Professional Documents
Culture Documents
Cach Tinh Thue TNCN
Cach Tinh Thue TNCN
Căn cứ, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân
1.1. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ
sau:
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh;
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
1.2. Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
- Người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân cư trú. Tuy nhiên,
không phải tất cả cá nhân đều phải nộp thuế, mà chỉ người có thu nhập tính thuế mới
phải nộp thuế.
- Căn cứ theo quy định để xác định thu nhập tính thuế thì chỉ người có thu nhập từ 09
triệu đồng/tháng trở lên (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá
nhân.
Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân (Ảnh minh họa)
2. Công thức và các bước tính thuế thu nhập cá nhân
2.1. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo
công thức sau:
(1) Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Căn cứ vào công thức tính thuế trên, để tính được số thuế phải nộp hãy thực hiện tuần
tự theo các bước sau đây:
Bước 1. Tính tổng thu nhập chịu thuế
Bước 2. Tính các khoản được miễn
Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ
Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1).
Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp (bước 6) đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì người nộp thuế áp dụng các phương pháp tính
thuế sau.
3. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
Hiện nay có 03 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dành cho 03
đối tượng khác nhau, cụ thể:
- Tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng
lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên;
- Khấu trừ 10%: Áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3
tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
Xem chi tiết tại: Hướng dẫn khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân.
- Khấu trừ 20%: Áp dụng đối với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài.
Xem chi tiết tại: Hướng dẫn khấu trừ 20% thuế thu nhập cá nhân.
Dưới đây hướng dẫn chi tiết cách tính thuế theo theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ
thể như sau:
* Thuế suất Biểu thuế lũy tiến từng phần
Bậc Phần thu nhập tính thuế/năm Phần thu nhập tính thuế/tháng
Thuế suất (%)
thuế (triệu đồng) (triệu đồng)
1 Đến 60 Đến 5 5
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính
theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế
của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
* Phương pháp tính thuế rút gọn
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục
số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Thuế Tính số thuế phải nộp
Bậc Thu nhập tính thuế/tháng
suất Cách 1 Cách 2
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT 15% TNTT - 0,75 trđ
trên 10 trđ
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công (Ảnh minh họa)
5. Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công
Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền
công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban
đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày,
làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:
- Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được
miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi
mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ
luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000
đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả
80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm
thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao
động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ
quan thuế.
Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công trên, người lao động nếu có
các khoản thu nhập sau thì sẽ không bị tính thuế như: Tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền
điện thoại…
Xem tại: Các khoản thu nhập không tính thuế thu nhập cá nhân.
6. Các khoản được giảm trừ khi tính thuế
6.1. Các khoản và mức giảm trừ
Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá
nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
TT Loại giảm trừ Mức giảm trừ
1 Đối với người nộp thuế. - 09 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
2 Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
- Các khoản đóng bảo hiểm bao - Theo tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào lương
gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm của người lao động:
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo + BHXH: 8%;
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
+ BHYT: 1.5%;
đối với một số ngành nghề phải
tham gia bảo hiểm bắt buộc. + BHTN: 1%.
Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
6.2.1. Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế
đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Phải có hồ sơ chứng minh và đăng ký người phụ thuộc.
Lưu ý: Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở
xuống không phải khai người phụ thuộc.
6.2.2. Ai là người phụ thuộc?
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm
những đối tượng sau:
- Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của
chồng, cụ thể gồm:
+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông
(tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12)
không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu
nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha
dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện dưới
đây:
Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều
kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều
chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động
(như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn
thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Trường hợp 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc
có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt
quá 01 triệu đồng.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi
dưỡng gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của
người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi
phải đáp ứng được các điều kiện sau đây thì mới được giảm trừ, cụ thể:
Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều
kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều
chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động
(như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn
thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Trường hợp 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc
có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt
quá 01 triệu đồng.
Ví dụ
Bà A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản
bảo hiểm là: 8% bảo hiểm xã hội, 1.5% bảo hiểm y tế, 1% bảo hiểm thất nghiệp. Bà
A nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến
học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà A được tính như sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 3.6 triệu đồng × 2 = 7.2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 40 triệu đồng × (8% + 1,5% +
1%) = 4.2 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 09 triệu đồng + 7.2 triệu đồng + 4.2 triệu đồng
= 20.4 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của Bà A là: 40 triệu đồng - 20.4 triệu đồng = 19.6 triệu đồng
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần
+ Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%:
+ Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
+ Bậc 4: Thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
0.25 triệu đồng + 0.5 triệu đồng + 1.2 triệu đồng + 0.32 triệu đồng = 2.27 triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn
Thu nhập tính thuế trong tháng 19.6 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
Trên đây là toàn bộ quy định về hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân năm 2019 mới
nhất. Theo đó, chỉ người có thu nhập từ 09 triệu đồng/tháng trở lên (108 triệu đồng/năm
trở lên) mới phải nộp thuế nếu không có người phụ thuộc. Thông thường rất ít khi
người lao động tự quyết toán thuế mà sẽ ủy quyền cho nơi trả thu nhập thực hiện việc
quyết toán.