Professional Documents
Culture Documents
KIỂM TOÁN CĂN BẢN2020
KIỂM TOÁN CĂN BẢN2020
HỆ THỐNGHÀNG PHOTO
CÂU HỎI VÀ NỘI DUNG ÔN TẬP 3K
KIỂM TOÁN CẢN BẢN(2020)
Câu 14 : Trường hợp công ty kiểm toán vừa cung cấp dịch vụ kế toán vừa thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính cho cùng một đơn vị khách hàng trong cùng một niên độ kế toán sẽ tạo ra những loại nguy cơ gì?
biện pháp bảo vệ chủ yếu nào có thể được đưa ra để đảm bảo tính độc lập của kiểm toán viên
Câu 15 : Tại sao khách thể kiểm toán lại được gọi là đơn vị kiểm toán mà không được gọi là đơn vị bị
kiểm toán ?
Câu 16 : Bình luận về quan điểm cho rằng kiểm tra có giá trị kinh tế rất lớn trong đời sống kinh tế xã hội
?
Câu 17 : tác dụng của kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính đối với đơn vị được kiểm toán ?
CHƯƠNG 1
Câu 1: Thế nào là kiểm toán? Thế nào là kiểm toán tuân thủ? Kiểm toán báo cáo tài
chính? Kiểm toán hoạt động? Thế nào là kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính? Kiểm
toán độc lập về báo cáo tài chính? Kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán Nhà
nước? Hiểu những nội dung cơ bản trong định nghĩa như thế nào?
Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền tiến hành thu thập và
đánh giá các bằng chứng về các thông tin cần kiểm toán (có thể định lượng) của một đơn vị
cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về sự phù hợp giữa các thông tin này với các
chuẩn mực đã được thiết lập.
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về sự tuân thủ
hay chấp hành về luật pháp, chính sách, chế độ và những qui định của một đơn vị cụ thể.
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về
tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu.
Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và trình bày ở kiến của Kiểm toán viên về tính hiệu
lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động được kiểm toán.
Kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán
viên nội bộ về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán
viên độc lập về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán viên Nhà nước là việc kiểm tra và trình bày
ý kiến của Kiểm toán viên Nhà nước về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Các nội dung cơ bản trong định nghĩa:
- Các chuyên gia (Kiểm toán viên) phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn
theo qui định. Phải đáp ứng 06 yêu cầu cơ bản (Chuyên môn hay còn gọi là kỹ năng và khả
năng của Kiểm toán viên; Độc lập; Tôn trọng hay tuân thủ pháp luật; Tôn trọng chuẩn mực
chuyên môn nghề nghiệp; Bí mật; Đạo đức nghề nghiệp).
- Thu thập và đánh giá các bằng chứng là một qui trình có tính chất chuyên môn chặt chẽ
phù hợp với từng đơn vị được kiểm toán cụ thể.
- Các thông tin cần kiểm toán là các thông tin kinh tế, phi kinh tế, tài chính, phi tài chính.
- Đơn vị kiểm toán cụ thể chính là khách thể kiểm toán.
- Chuẩn mực đã được thiết lập là các chuẩn mực dùng để đánh giá thông tin được kiểm
toán. Mỗi loại kiểm toán khác nhau sẽ có những chuẩn mực dùng để đánh giá thông tin khác
nhau.
- Báo cáo kết quả là việc trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về kết quả kiểm toán tuỳ
thuộc từng loại kiểm toán cụ thể.
Câu 8: Trình bày tác dụng và nội dung các giai đoạn của một qui trình kiểm toán?
Qui trình kiểm toán là trình tự các bước công việc được sắp xếp theo một qui định khoa
học, chặt chẽ. Qui trình kiểm toán có tính chất bắt buộc cho mọi cuộc kiểm toán. Qui trình
kiểm toán có tác dụng giúp Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán theo đúng trình tự, thống
nhất, đảm bảo kết quả kiểm toán khoa học, tin cậy, hạn chế rủi ro.
Qui trình kiểm toán còn là căn cứ để kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, chứng
minh cuộc kiểm toán khoa học và tin cậy.
Qui trình kiểm toán thường có 3 bước hay 3 giai đoạn:
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Giai đoạn này bao gồm các công việc lập kế hoạch
chiến lược, kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết, và chương trình kiểm toán. Với mỗi loại
kiểm toán hoạt động, kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ hay kiểm toán nội bộ,
kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập và với tính chất mỗi cuộc kiểm toán khác nhau,
phức tạp, giản đơn hay nhiều năm ... mà những kế hoạch này cũng có sự khác nhau.
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Giai đoạn này kiểm toán viên phải làm 2 công việc thực
hiện khảo sát tuân thủ và khảo sát kiểm soát nội bộ.
- Giai đoạn kết thúc kiểm toán (hay hoàn thành kiểm toán): Giai đoạn này Kiểm toán viên
phải làm các công việc lập báo cáo kiểm toán, hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán và giải quyết các
công việc, sự kiện phát sinh sau khi lập bản cáo tài chính và ký báo cáo kiểm toán.
Câu 9: Chuẩn mực kiểm toán là gì? Tác dụng của chuẩn mực kiểm toán?
CHƯƠNG 2
CÁC TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
Câu 1: Trình bày vai trò của tổ chức kiểm toán nội bộ? Tổ chức kiểm toán độc lập
và tổ chức kiểm toán Nhà nước?
- Kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin tin cậy phục vụ việc quản lý điều hành của chủ
doanh nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, thuận lợi trong cạnh tranh, khai
thác triệt để và sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp, đơn vị.
Tiêu thức Kiểm toán nội bộ Kiểm toán Nhà nước Kiểm toán độc lập
Nội dung Kiểm toán nội bộ là Kiểm toán Nhà nước là Kiểm toán độc lập là việc
việc kiểm tra và trình việc kiểm tra và trình bày kiểm tra và trình bày ý kiến
bày ý kiến của KTV nội ý kiến của KTV Nhà nước của KTV độc lập về thông
bộ về thông tin được về thông tin được kiểm tin được kiểm toán
kiểm toán toán
Người thực KTV nội bộ là những Là cac KTV nhà nước hay Là các chuyên gia hay KTV
hiện người ông chủ sử dụng viên chức Nhà nước làm độc lập chuyên nghiệp
và bổ nhiệm nhiệm vụ theo quy định
Cơ cấu tổ Thuộc chủ doanh Tuỳ mỗi Quốc gia, Các tập đoàn, hãng
chức nghiệp, chủ đơn vị. kiểm toán Nhà nước có kiểm toán chuyên nghiệp
Nếu đơn vị không có thể trực thuộc Quốc hội, tầm cỡ Quốc gia, khu vực
HĐQT thì kiểm toán tòa án, viện kiểm soát, và thế giới.
nội bộ trực thuộc có thể trực thuộc chính
giám đốc. Nếu có phủ hay tổng thống….
HĐQT thì kiểm toán
nội bộ sẽ trực thuộc
chủ tịch HĐQT
Phương Theo kế hoạch được Theo kế hoạch được Theo hợp đồng hay thư mời
thức hoạt chủ doanh nghiệp, cơ quan mà kiểm toán kiểm toán
động đơn vị phê duyệt, Nhà nước trực thuộc phê
(kiểm hoặc theo quyết định, duyệt, hoặc theo quyết
toán) mệnh lệnh, yêu cầu định, mệnh lệnh, chỉ thị,
của ông chủ yêu cầu của cơ quan mà
nó trực thuộc
Câu 3: Tại sao cuộc kiểm toán do tổ chức kiểm toán Nhà nước thực hiện không phải
ký hợp đồng kiểm toán:
Vì: Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán ở các đơn vị, tổ chức có sử dụng công quỹ,
tài sản, Ngân sách Nhà nước. Quan hệ giữa kiểm toán Nhà nước (chủ thể kiểm toán) với
đơn vị, tổ chức được kiểm toán (khách thể kiểm toán) là quan hệ bắt buộc. Các đơn vị được
kiểm toán và bản thân kiểm toán Nhà nước phải thực hiện theo qui định của luật kiểm toán
Nhà nước, nên khi kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán không phải ký hợp đồng.
Câu 4: Kiểm toán viên Nhà nước là viên chức Nhà nước, hãy giải thích ngắn gọn?
Vì Kiểm toán viên Nhà nước được Nhà nước tuyến dụng để thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán do Nhà nước giao nhiệm vụ và được hưởng lương do Nhà nước trả từ Ngân sách Nhà
nước tuân theo luật viên chức Nhà nước.
Câu 5: Hiệp hội nghề nghiệp của các tổ chức kiểm toán nội bộ, Nhà nước và kiểm
toán độc lập được thành lập nhằm mục đích gì? Chúng có vai trò gì?
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ kiểm toán viên nội bộ quốc tế IIA (institute of internal
auditors) thành lập từ năm 1941. Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ này là cầu nối giữa các
kiểm toán viên nội bộ giữa các quốc gia và thực hiện việc tuyên truyền phổ biến những kinh
nghiệm hoạt động nghiệp vụ chuyên môn về kiểm toán nội bộ.
CỬA HÀNG PHOTO 3K
CỬA HÀNG PHOTO 3K
Ở cộng hoà Pháp hiệp hội kiểm toán viên nội bộ được thành lập đầu tiên vào năm 1965
và đến năm 1973 đã trở thành viện nghiên cứu kiểm toán viên nội bộ.
Trên phạm vi quốc tế, hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán viên Nhà nước được hình thành từ
năm 1963, đó là tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (international organisation
of supereme audit institute – INTOSAI) được thành lập để thúc đẩy việc trao đổi chuyên
môn, quan điểm và kinh nghiệm nghề nghiệp. Kiểm toán Nhà nước công hoà Pháp được
thành lập khá sớm vào năm 1807 gọi là toà thẩm kế nhưng mãi đến năm 1976 cơ quan này
mới. chính thức thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và quản lý các xí nghiệp công cộng.
Ở Mỹ, văn phòng tổng kế toán (GAO) được thành lập năm 1921 là cơ quan kiểm toán Nhà
nước thực hiện kiểm toán phục vụ cho việc điều hành của Quốc hội. Hiện nay trên Thế giới
đã có hơn 170 nước tham gia và đều là thành viên của INTOSAI. Ở Việt nam kiểm toán
Nhà nước được thành lập theo nghị định 70/CP ngày 11/07/1994 của Chính phủ và trực
thuộc Chính phủ. Đến năm 1997 kiểm toán Nhà nước Việt nam trở thành thành viên của
INTOSAI và năm 1998 trở thành thành viên kiểm toán Nhà nước Châu Á thái bình dương -
ASOSAI. Khu vực châu á, tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao ASOSAI (asian
organisation of supereme audit institute - asosai) thành lập năm 1979, hiện đã có hơn 40
thành viên, trong đó có kiểm toán nhà nước việt nam.
Từ khi luật kiểm toán Nhà nước được ban hành năm 2005 có hiệu lực chính thức từ ngày
1.1.2006 đã nâng cao địa vị pháp lý của kiểm toán Nhà nước Việt nam do Quốc hội thành
lập và hoạt động độc lập theo luật.
Hiệp hội kiểm toán viên độc lập liên đoàn kế toán quốc tế (international federation of
accountants- IFAC – thành lập năm 1977) là tổ chức hiệp hội nghề nghiệp chung cho cả hai
lĩnh vực kế toán và kiểm toán. IFAC có các uỷ ban trực thuộc đảm nhận từng mảng công
việc, trong đó có uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế (international auditing stices committee
– IAPC) chịu trách nhiệm soạn thảo, ban hành các chuẩn mực kiểm toán (trước đây là các
nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế - IAG) và hướng dẫn các dịch vụ khác có liên quan;
IFAC cùng với uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (international accounting standards
committee- IASC - thành lập năm 1973) đã ký tuyên bố chung tháng 1 năm 1983, theo đó,
nếu đã là thành viên của IFAC thì cũng có nghĩa là thành viên của IASC.
Mục tiêu chính của IFAC nêu trong hiến chương thành lập là “phát triển và tăng cường
sự phối hợp nghiệp vụ kế toán bằng các chuẩn mực hài hoà trên phạm vi toàn thế giới”.
Ở việt nam, sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý năm 1986, đến cuối năm 1994 hội kế toán
thành lập (theo quyết định số 12/TTG ngày 10 tháng 01 năm 1994 của thủ tướng chính phủ)
lấy tên là Trung ương hội kế toán Việt nam sau đó đổi tên thành hội kế toán Việt nam. Đến
tháng 3/ 2004, sau đại hội lần thứ 3, hội kế toán việt nam đổi tên thành hội kế toán và kiểm
toán việt nam và đang là hiệp hội nghề nghiệp chung của cả kế toán và kiểm toán. Trong
hội kế toán và kiểm toán Việt nam có hội kiểm toán viên hành nghề để hướng dẫn, quản lý
và thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực kiểm toán nói riêng.
CHƯƠNG 3
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Câu 1: Báo cáo kiểm toán là gì? Từ đó suy ra báo nội - cáo kiểm toán về kiểm toán
báo cáo tài chính? Báo cáo về kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên độc lập,
Kiểm toán viên Nhà nước và Kiểm toán viên nội bộ? Báo cáo kiểm toán chấp nhận
CỬA HÀNG PHOTO 3K
CỬA HÀNG PHOTO 3K
toàn phần chỉ được kiểm toán viên lập ra đối với Doanh nghiệp có lãi đúng hay sai tại
sao?
Báo cáo kiểm toán là văn bản do Kiểm toán viên lập ra thể hiện những ý kiến nhận xét
kết luận của Kiểm toán viên về thông tin được kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán về kiểm toán báo cáo tài chính là văn bản do Kiểm toán viên lập ra thể
hiện những ý kiến nhận xét kết luận của Kiểm toán viên về báo cáo tài chính được kiểm
toán.
Báo cáo kiểm toán về kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán viên độc lập là văn bản
do Kiểm toán viên độc lập lập ra thể hiện những ý kiến nhận xét kết luận của Kiêm toán
viên độc lập về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán về kiểm toán báo cáo tài chính của viểm toán viên Nhà nước là văn
bản do Kiểm toán viên Nhà nước lập ra thể hiện những ý kiến nhận xét kết luận của Kiểm
toán viên Nhà nước về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán về kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán viên nội bộ là văn bản
do Kiểm toán viên nội bộ lập ra thể hiện những ý kiến nhận xét kết luận của Kiểm toán viên
nội bộ về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần chỉ được kiểm toán viên lập ra đối với Doanh
nghiệp có lãi nói như vậy là sai tại vì báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần được lập ra
khi báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đơn vị không có sai phạm trọng yếu. Có nghĩa là
Kiểm toán viên hoàn toàn chấp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đơn vị khi lập ra,
hay ban đầu báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đơn vị có sai phạm trọng yếu nhưng đã
được sửa đổi theo ý kiến của Kiểm toán viên và được Kiểm toán viên hoàn toàn đồng ý.
Như vậy doanh nghiệp có lãi hay lỗ những báo cáo tài chính không có sai phạm trọng yếu
sẽ được kiểm toán viên lập ra một báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần.
Câu 2: Trình bày ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về Kiểm toán báo cáo tài chính?
Khi phạm vi kiểm toán bị hạn chế (có thể lớn hoặc nhỏ) mà kiểm toán viên không thể
khắc phục được thì kiểm toán viên có thể lập ra những loại báo cáo kiểm toán gì tại
sao?
Ý nghĩa của báo cáo kiểm toán:
- Đối với Kiểm toán viên, báo cáo kiểm toán thể hiện những ý kiến nhận xét kết luận của
Kiểm toán viên về thông tin đã được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là một văn bản pháp lý
công bố về kết quả của cuộc kiểm toán, nó có tính chất pháp lý, được pháp luật thừa nhận,
đồng thời Kiểm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm về những ý kiến nhận xét kết luận mà
họ đã đưa ra trong báo cáo kiểm toán.
- Đối với những đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài đơn vị như cơ quan thuế, cơ quan
chức năng, các cổ đông, ngân hàng, người mua, người bán,... báo cáo kiểm toán là căn cứ
giúp họ biết được mức độ trung thực, hợp lý, đáng tin cậy của thông tin đã được kiểm toán
từ đó có thể đưa ra những quyết định phù hợp.
- Đối với bản thân đơn vị được kiểm toán, báo cáo kiểm toán giúp cho đơn vị được kiểm
toán chứng minh được độ tin cậy, tính hợp lý, đúng đắn của thông tin mà họ cung cấp. Qua
đó, những đối tượng sử dụng thông tin sẽ yên lòng và tin tưởng vào những thông tin do đơn
vị được kiểm toán cung cấp. Từ đó, các đơn vị được kiểm toán sẽ có nhiều thuận lợi trong
CHƯƠNG 4
GIAN LẬN VÀ SAI SÓT - TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO
Câu 1. Thế nào là gian lận và sai sót? Những yếu tố ảnh hưởng đến gian lận và sai
sót? Vận dụng khái niệm này trong kiểm toán như thế nào?
Gian lận là những hành vi cố ý (có chủ ý) lừa dối, có liên quan đến việc biến thủ, giấu
diếm tài sản, xuyên tạc hoặc làm sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính nhằm đem lại lợi
ích cho bản thân mình (người gây ra) hoặc gây hậu quả cho người khác.
Sai sót: là những lỗi hoặc sự nhầm lẫn không cố ý nhưng có ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính.
Những yếu tố ảnh hưởng đến gian lận và sai sót:
- Những vấn đề liên quan đến tính chính trực, năng lực của ban giám đốc, như:
+ Công tác quản lý bị một người hay một nhóm nhỏ độc quyền nắm giữ, không có ban,
hội đồng giám sát độc lập, có hiệu lực.
+ Cơ cấu tổ chức của khách hàng phức tạp một cách cố ý và khó hiểu.
+ Những yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ và thống kế toán thường bị bỏ qua hoặc
tỏ ra bất lực trong khi thực tiễn những yếu kém này hoàn toàn có thể khắc phục được
RRKS
Ma trận minh họa về mối quan hệ giữa các loại rủi ro do kiểm toán viên dự kiến thường
được thực hiện ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Tuy nhiên, trong thực tiễn khi
thực hành kiểm toán, nếu kiểm toán viên có bằng chứng để điều chỉnh lại rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát thì rủi ro phát hiện cũng được kiểm toán viên điều chỉnh lại.
Quan điểm cho rằng bất kỳ một doanh nghiệp nào có rủi ro tiềm tàng và kiểm soát đều
cao thì chắc chắn rủi ro kiểm toán sẽ cao. Nói như vậy hoàn toàn sai. Tại vì: Rủi ro kiểm
toán còn phụ thuộc vào rủi ro phát hiện chứ không phải hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều cao mà kiểm toán
viên dự kiến và thực hiện kiểm toán với rủi ro phát hiện thấp thì rủi ro kiểm toán không cao
mà luôn nằm trong phạm vi an toàn chấp nhận được.
Câu 9. Trình bày mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán? Tại sao
những sai phạm trọng yếu có thể chấp nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiêm toán
càng giảm đi?
Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán luôn có quan hệ chặt chẽ
với nhau, đó là mối quan hệ ngược chiều (tỉ lệ nghịch) tức là nếu mức trọng yếu có thể chấp
nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ càng giảm xuống và ngược lại. Bởi vì, khi
mức sai sót trọng yếu có thể chấp nhận được càng cao hay nói cách khác những sai phạm
có thể được bỏ qua càng tăng lên. khả năng xảy ra rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống. Mối quan
hệ này có một ý nghĩa rất quan trọng đối với kiểm toán viên khi lập kế hoạch kiểm toán để
nhằm xác định về nội dung, phạm vi, thời gian (lịch trình) của các thủ tục kiểm toán cần áp
dụng. Chẳng hạn như khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên xác định mức trọng yếu
có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên, khi đó để giảm rủi ro kiểm
toán, trường hợp này kiểm toán viên có thể:
a, Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đánh giá bằng cách mở rộng hoặc thực hiện
thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát hoặc.
b, Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi của những
thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến.
Câu 10: Nêu các nhân tố ảnh hưởng và trình bày chiều hướng ảnh hưởng của từng
nhân tố đến rủi ro kiểm soát?
- Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn chặn
được những gian lận sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Hay rủi ro kiểm soát là khả
năng xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính
khi tính hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa
hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Rủi ro kiểm soát phụ thuộc vào:
- Tính chất mới mẻ và phức tạp của các loại giao dịch. Các giao dịch càng mới và càng
phức tạp thì rủi ro kiểm soát càng cao và ngược lại.
CHƯƠNG 5
CƠ SỞ DẪN LIỆU VÀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
Câu 1: Cơ sở dẫn liệu (CSDL) là gì? Nêu nội dung các yếu tố của CSDL và làm rõ
mối quan hệ giữa CSDL và mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC)?
Cơ sở dẫn liệu (của BCTC) là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong
BCTC do người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ
kế toán quy định. Các căn cứ này phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ
tiêu trong BCTC. Cơ sở dẫn liệu là các khẳng định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán về về việc ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố các thành phần của báo cáo tài
chính và các thuyết minh liên quan trong BCTC.
Câu 2: Bằng chứng kiểm toán là gì? Bằng chứng ng kiểm toán hoạt động sẽ là căn
cứ để kiểm toán cân đưa ra kết luận về vấn đề gì?
CHƯƠNG 6
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ QUY TRÌNH
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT
Câu 1: Trình bày mối quan hệ giữa hoạt động quản lý, kiểm soát nội bộ và kiểm
toán nội bộ trong doanh nghiệp.
Quản lý trong một tổ chức là quá trình sử dụng các nguồn lực có hiệu quả nhằm đạt được
mục tiêu đã xây dựng. Quá trình quản lý bao gồm những nội dung cơ bản như: lập kế hoạch,
tổ chức, cung cấp nguồn lực, điều hành và kiểm soát. Kiểm soát nội bộ là một nội dung của
quá trình quản lý và có tác động trở lại với các yếu tố của quá trình quản lý. Chỉ có hoạt
động kiểm soát mới giúp con người lập được kế hoạch phù hợp, xác định mục tiêu một cách
tốt nhất, thông qua tổ chức để sắp xếp bố trí công việc theo kế hoạch và kiểm soát được thực
hiện theo đúng trình tự mà tổ chức đã tạo ra; việc cung cấp nguồn lực trong tổ chức phải có
sự kiểm soát, đặc biệt là kiểm soát nguồn nhân lực; kiểm soát phải đi liền với việc điều hành
hệ thông, trong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ. Như vậy Kiểm soát nội bộ cũng là một quá
trình diễn ra liên tục cùng với hoạt động quản lý và là một chức năng quan trọng của quản
lý, giúp nhà quản trị của đơn trong quản lý và điều hành.
Để đạt được những mục tiêu kiểm soát nội bộ nêu trên, (nhà) quản lý phải sử dụng rất
nhiều các công cụ trong đó có kiểm toán nội bộ. Trước đây kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát để phục vụ và bảo vệ cho nhà quản lý. Ngày nay nhiệm vụ của kiểm toán nội
bộ mở rộng ra việc giám sát nhà quản lý và qua đó để phục vụ cho người sử dụng thông tin.
Do vậy nhiệm vụ kiểm soát của kiểm toán nội bộ hiện đại như là phục vụ cho tổ chức. Kiểm
toán nội bộ cần phải hiểu được nhu cầu của nhà quản lý, và giúp nhà quản lý đạt được các
mục tiêu kiểm soát nội bộ. Mặt khác bản thân kiểm toán viên nội bộ cũng là người phụ trách
và giám sát - hay là nhà quản lý trong nghệ kiêm toán. Do vậy ngay trong hoạt động kiểm
toán nội bộ cùng phải vận dụng kỹ năng quản lý và kiểm soát như là một khoa học đồng
thời lại là một nghệ thuật.
Câu 2: Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là gì? Các doanh nghiệp thường thiết
lập hệ thống kiểm soát nội bộ để làm gì?
CHƯƠNG 7
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
Câu 1: Thế nào là phương pháp kiểm toán cơ bản? Phương pháp kiểm toán tuân
thủ? Mục đích sử dụng của từng phương pháp kiểm toán này?
Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp được thiết kế, sử dụng để thu thập bằng
chứng kiểm toán có liên quan đến số liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Mục đích
của phương pháp kiểm toán cơ bản nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra ý
kiến về mức độ tin cậy (về mặt số liệu) của thông tin do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp.
Vì vậy phương pháp kiểm toán cơ bản còn được gọi là phương pháp kiểm tra số liệu.
Phương pháp kiểm toán tuân thủ là các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được thiết kế và sử
dụng nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến tính thích hợp và hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Mục đích củaphương pháp kiểm toán tuân
thủ nhằm thu thập bằng chứng liên quan hay chứng minh cho tính thích hợp, hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Câu 2: Phân biệt phương pháp kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và thủ pháp được vận dụng trong
công tác kiểm toán nhằm đạt mục địch kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán BCTC, nếu dựa
vào quá trình ghi chép xử lý, kiểm soát nghiệp vụ phát sinh để phản ánh vào BCTC, thì có
hai loại phương pháp kiểm toán là phương pháp kiểm toán cơ bản và phương pháp kiểm
toán tuân thủ. Trong khi đó có 6 kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán rộng hơn các kỹ thuật thu thập bằng chứng. Một phương pháp
kiểm toán có thể gồm nhiều kỹ thuật thu thập bằng chứng, một kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán có thể liên quan đến nhiều phương pháp kiểm toán. Các kỹ thuật được sử dụng
để thu thập từng loại/ dạng bằng chứng tuỳ theo mục đích cụ thể của kiểm toán viên. Các
bằng chứng thu thập được từ các kỹ thuật này sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá các cơ sở dẫn
liệu (mục tiêu kiểm toán cụ thể) tương ứng có được thoả mãn hay không.
Có trường hợp kỹ thuật thu thập bằng chứng chính là phương pháp kiểm toán (như phương
pháp phân tích, đánh giá tổng quát).
Câu 3: Kỹ thuật kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản được áp dụng nhằm
mục đích gì? Bằng chứng thu được từ phương pháp này nhằm xác minh cho những
CSDL cụ thể nào?
Kỹ thuật kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản được áp dụng nhằm kiểm tra
nghiệp vụ kinh tế từ lúc phát sinh đến quá trình ghi chép hạch toán từng nghiệp tế từ chứng
CHƯƠNG 8
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CUỘC KIỂM TOÁN
Câu 1: Trình bày khái quát nội dung công việc trong bước xử lý thư mời kiểm toán
và ký hợp đồng kiểm toán? Tại sao kiểm toán Nhà nước không phải ký hợp đồng kiểm
toán?
Khái quát nội dung công việc trong bước xử lý thư mời và ký hợp đồng kiểm toán:
- Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng để cân nhắc khả năng chấp nhận kiểm toán;
- Xem xét về lý do tiến hành kiểm toán có hợp lý và thỏa đáng không
- Xem xét các yêu cầu của khách hàng kiểm toán liên quan tới cuộc kiểm toán có tuân thủ
pháp luật và các quy định nghề nghiệp, cân nhắc khả năng và điều kiện của công ty kiểm
toán đối với yêu cầu của khách hàng;
- Thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán,
- Chuẩn bị các nội dung đàm phán và thực hiện việc đàm phán và ký hợp đồng kiểm toán.
KTNN khi thực hiện kiểm toán không phải ký hợp đồng kiểm toán vì:
- Xuất phát từ nhiệm vụ chức năng của kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán theo kế
hoạch đã được phê duyệt, theo mệnh lệnh, chỉ thị và yêu cầu của cơ quan mà nó trực thuộc.
- Quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là quan hệ bắt buộc không phải quan hệ
ràng buộc theo kiểu hợp đồng như kiểm toán độc lập.
- Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán không thu phí.
- Kiểm toán viên Nhà nước là viên chức Nhà nước và đi thực hiện kiểm toán theo nhiệm
vụ Nhà nước giao và được hưởng lương. Do vậy, KTNN khi thực hiện kiểm toán không
phải ký hợp đồng kiểm toán.
Câu 2: Hãy cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận Hợp đồng kiểm toán.
Kiểm toán độc lập không được chấp nhận HĐKT trong các trường hợp sau (trừ khi việc
chấp nhận là do pháp luật và các quy định khác yêu cầu):
KTV bị giới hạn phạm vi kiểm toán (do nhà quản lý đơn vị áp đặt trong các điều khoản
của dự thảo HĐKT) mà sự giới hạn này sẽ dẫn đến việc KTV từ chối đưa ra ý kiến đối với
BCTC hoặc và;
Không có đầy đủ tiền đề của cuộc kiểm toán: KTV xác định rằng khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC mà đơn vị áp dụng là không thể chấp nhận được (trừ khi việc áp dụng A
vêu cầu bắt buộc của pháp luật); hoặc hai bên không trợc thỏa thuận về trách nhiệm của
BGĐ đơn vị.