Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

1.

C/O là gì
2. Quy trình cấp C/O tại Bộ Công Thương
3. Bộ hồ sơ đối với các doanh nghiệp lần đầu cầu C/O
Lập, nộp 1 bộ hồ sơ thương nhân cho Tổ chức cấp C/O đối với thương nhân đề
nghị cấp C/O lần đầu. Hồ sơ thương nhân bao gồm:

 Thông tin của thương nhân


 Đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thương nhân
hoặc người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa, ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của
thương nhân (Mẫu số 01 của Nghị định 31/2018/NĐ-CP);
 Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (Mẫu số 02 của NĐ
31/2018/NĐ-CP);
 Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân)
 Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dẫu với cơ quan công an (nếu có)
Hồ sơ thương nhân được khai báo qua trang điện tử: comis.covcci.com.vn

4. Hồ sơ xin cấp C/O


Bộ hồ sơ xin đề nghị cấp C/O bao gồm:

 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được kê khai hoàn
chỉnh và hợp lệ (theo Mẫu số 04 của Nghị Định 31/2018/NĐ-CP) và được
khai báo qua trang điện tử: comis.covcci.com.vn;
 Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tương ứng đã được khai hoàn
chỉnh;
 Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không
phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản
sao tờ khai hải quan;
 Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của thương
nhân);
 Bản sao B/L hoặc AWB hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương
(đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương
nhân không có vận tải đơn.
 Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc
tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo Mẫu quy định;
 Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có
xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo Mẫu
quy định trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công
đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;
 Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân);
Trường hợp nộp bổ sung chứng từ
Trong trường hợp cần thiết, Tổ cấp C/O của VCCI kiểm tra thực tế tại cơ sở sản
xuất của thương nhân; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu
dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu,
phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá
trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng
nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất
khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác.

5. Các tiêu chí xác định xuất xứ hàng hóa


1. WO - Wholly Obtained - Xuất xứ thuần túy là gì?
Hầu hết các FTA đều quy định hàng hóa có xuất xứ thuần túy (Wholly
Obtained) là hàng hóa thu được toàn bộ trong phạm vi lãnh thổ của nước
thành viên xuất khẩu hoặc được sản xuất toàn bộ tại nước thành viên xuất
khẩu đó. Các sản phẩm được xem là có xuất xứ thuần túy như các sản phẩm
nuôi trồng nông thủy sản.
2. PE - Produced Entirely - Sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu “có xuất
xứ”:
Sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu có xuất xứ (Produced Entirely from
originating materials) nghĩa là 100% nguyên liệu được sử dụng là nguyên
liệu có nguồn gốc, bao gồm:
Được sản xuất toàn bộ từ nguyên liệu đáp ứng tiêu chí WO.
Được sản xuất toàn bộ từ nguyên liệu đáp ứng tiêu chí RVC, CTC và/ hoặc
tiêu chí Công đoạn gia công chế biến cụ thể (SP).
Được sản xuất toàn bộ từ các nguyên liệu đáp ứng tiêu chí PE.
Được sản xuất toàn bộ từ các nguyên liệu đáp ứng tiêu chí WO, PE hoặc
RVC, CTC hoặc SP.
3. RVC - Regional Value Content - Tính hàm lượng giá trị khu vực như
thế nào?
Hàm lượng giá trị khu vực theo đa số FTA (Regional Value Content) là một
ngưỡng (tính theo tỷ lệ phần trăm) mà hàng hóa phải đạt được đủ để coi là
có xuất xứ. Ngưỡng này có thể khác nhau tùy vào từng FTA, tùy vào mặt
hàng mặt hàng cụ thể (ngưỡng phổ biến trong hầu hết các FTA trên toàn cầu
là 40%).
Mỗi hiệp định thương mại khác nhau sẽ có công thức tính hàm lượng giá trị
khu vực khác nhau nhưng đều có 2 cách tính: (i) Tính RVC trực tiếp; (ii)
Tính RVC gián tiếp. Hầu hết các FTA hướng tới yếu tố thuận lợi hóa thương
mại và cho phép nhà sản xuất, người xuất khẩu tính RVC theo một trong hai
cách này.

Cách tính trực tiếp (còn gọi là phương pháp Build - Up):
RVC = (VOM / FOB) x 100%
Trong đó: VOM - Value of Originating Materials là trị giá của các nguyên
liệu có xuất xứ (bao gồm trị giá của chi phí nguyên liệu có xuất xứ, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí kinh doanh trực tiếp, chi phí khác và lợi nhuận).

Cách tính gián tiếp (còn gọi là phương pháp Build - Down):

RVC = (FOB - VNM) / FOB x 100%


Trong đó VNM - Value of non-originating materials là trị giá nguyên liệu
không có xuất xứ, cụ thể là: Giá CIF tính tại thời điểm nhập khẩu nguyên vật
liệu, bộ phận hoặc hàng hóa đầu vào; hoặc Giá tại thời điểm mua sớm nhất
của nguyên vật liệu, bộ phận hoặc hàng hóa đầu vào chưa xác định.

4. CTC - Change in Tariff Classification - Chuyển đổi mã số HS code:


Chuyển đổi mã số HS của hàng hóa (Change in Tariff Classification) là sự
thay đổi về mã số HS của hàng hóa (ở cấp 2 (hai) số, 4 (bốn) số hoặc 6 (sáu)
số) so với mã HS của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ (bao gồm
nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được xuất xứ) dùng
để sản xuất ra hàng hóa đó.
Chuyển đổi Chương (CC) là cấp độ chặt nhất của CTC. Chuyển đổi Nhóm
(CTH) là cấp độ vừa phải. Chuyển đổi Phân nhóm (CTSH) là cấp độ lỏng
nhất của CTC. CTC chỉ áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ; chỉ
áp dụng cho công đoạn sản xuất cuối cùng để hợp nhất các nguyên liệu
không có xuất xứ thành hàng hóa.
4.1 Chuyển đổi Chương - CC - Change in Chapter:

Có nghĩa là tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Chương
(2 số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 Chương đến 1 Chương khác của Biểu
thuế.

4.2. Chuyển đổi Nhóm - CTH - hange in Tariff Heading:


Có nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản
xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Nhóm (4
số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 Nhóm đến 1 Nhóm khác của Biểu thuế
XNK.

4.3. Chuyển đổi Phân nhóm - CTSH - Change in Tariff Sub-Heading:


Có nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản
xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS code ở cấp độ phân
Nhóm (6 số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 phân Nhóm đến 1 phân Nhóm
khác của Biểu thuế XNK.

5. PSRs - Product Specific Rules - Quy tắc cụ thể mặt hàng:


Quy tắc cụ thể mặt hàng (Product Specific Rules) là quy tắc áp dụng cho các
hàng hóa cụ thể nằm trong danh mục riêng. Quy tắc này yêu cầu nguyên liệu
trải qua quá trình chuyển đổi mã số HS code hàng hóa hoặc trải qua một
công đoạn gia công cụ thể, hoặc đáp ứng tỷ lệ Phần trăm giá trị hay kết hợp
của các tiêu chí vừa nêu để sản xuất ra hàng hóa cụ thể nằm trong danh mục.

Khi quy tắc cụ thể mặt hàng cho phép lựa chọn giữa các tiêu chí RVC, CTC,
SP, hoặc kết hợp giữa các tiêu chí nêu trên, mỗi nước thành viên FTA cho
phép người xuất khẩu hàng hoá quyết định việc sử dụng tiêu chí tương ứng
để xác định xuất xứ hàng hoá.

6. GR - General Rule - Quy tắc chung:


Quy tắc chung (General Rule) là quy tắc áp dụng chung cho tất cả hàng hóa
ngoại trừ hàng hóa thuộc danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng. Trong hầu hết
các hiệp định hiện nay như ATIGA, AKFTA, AJCEP, AANZFTA, tiêu chí
xuất xứ chung là chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp 4 số (CTH) hoặc hàm
lượng giá trị khu vực 40% (RVC40). Trong khi đó, Hiệp định ACFTA áp
dụng tiêu chí chung là RVC (40) và Hiệp định AIFTA áp dụng tiêu chí
chung là RVC (35) kết hợp với tiêu chí CTSH (chuyển đổi mã số hàng hóa
cấp 6 số).
Một số FTA được ký trước kia sẽ có Quy tắc chung (GR) và Quy tắc cụ thể
mặt hàng (PSRs). Một số FTA chỉ có Quy tắc chung (GR) mà không có Quy
tắc cụ thể mặt hàng (PSRs). Một số FTA được ký sau này, hoặc được sửa
đổi từ phiên bản cũ chỉ có Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSRs) bao gồm tất cả
các mã HS ở cấp độ 6 số từ Chương 01 đến Chương cuối cùng của Biểu
thuế. Những FTA chỉ có PSRs mà không có GR được đánh giá là thân thiện
với người sử dụng, dễ tra cứu.

7. SP - Specific Process - Công đoạn gia công, chế biến cụ thể:
Công đoạn gia công, chế biến cụ thể (Specific Process) quy định nguyên liệu
không có xuất xứ phải trải qua một quá trình sản xuất, gia công hoặc chế
biến cụ thể tại một bên thành viên FTA.
Nếu một sản phẩm A có tiêu chí WO, sản phẩm B có tiêu chí RVC, sản
phẩm C có tiêu chí CTC, sản phẩm D có tiêu chí “RVC hoặc CTC” thì sản
phẩm E có quy trình sản xuất cụ thể sẽ không phải là một tiêu chí đơn lẻ nào
trong bất cứ tiêu chí của A, B, C hoặc D mà sẽ là một quy trình sản xuất
được mô tả trong 36 quy định cụ thể, hoặc là quy trình sản xuất cụ thể kết
hợp với một/ một vài các tiêu chí được liệt kê ở trên.
Ưu điểm của tiêu chí này là “không thay đổi”, nếu tuân theo cùng 1 quy
trình sản xuất thì hàng hoá đạt chuẩn sẽ luôn tiếp tục có xuất xứ mà không
phụ thuộc vào chi phí nguyên liệu, nhân công và các yếu tố đầu vào khác
(như khi tính RVC), cũng không bị ảnh hưởng do thay đổi nguồn cung
nguyên liệu (là yếu tố có thể tác động tới tiêu chí CTC).

8. Tiêu chí Xuất xứ CR - Chemical Reaction Origin Rule. Tiêu chí xuất
xứ CR  là gì? là  tiêu chí xuất xứ phản ứng hóa học.
Bất kỳ hàng hóa áp dụng phản ứng hóa học đều được coi là có xuất xứ nếu
phản ứng hóa học diễn ra tại nước thành viên đó. Phản  ứng hóa học là một
quá trình (bao gồm quá trình sinh hóa) dẫn tới việc sinh ra một phân tử có
cấu trúc mới bằng việc phá vỡ các liên kết nội phân tử và tạo nên các liên
kết nội phân tử  mới, hoặc bằng việc thay đổi mạng không gian nguyên tử.
Các công đoạn dưới đây không được coi là phản ứng hóa học:
i) hòa tan vào nước hoặc các dung môi khác;
ii) khử các dung môi bao gồm cả việc khử nước;
iii) thêm nước vào hoặc loại bỏ nước ra khỏi các chất kết tinh.

9. De Minimis - Quy tắc tỷ lệ không đáng kể:


De Minimis được hiểu là “tỷ lệ không đáng kể nguyên vật liệu không đáp
ứng tiêu chí CTC” nhưng thành phẩm vẫn được coi là có xuất xứ nếu tỷ lệ
đó không vượt quá ngưỡng X% hoặc trị giá hoặc trọng lượng của thành
phẩm.

Tỷ lệ được tính bằng trọng lượng hoặc trị giá của nguyên vật liệu không đáp
ứng tiêu chí CTC chia cho tổng trọng lượng hoặc trị giá FOB của thành
phẩm có sử dụng nguyên vật liệu đó. X% thay đổi tùy theo quy định tại các
FTA. Thông thường tỷ lệ này là 10% hoặc trọng lượng hoặc trị giá. Một số
FTA có quy định chặt hơn – chỉ cho phép ngưỡng 7% hoặc 8% với một số
mặt hàng nhất định.

10. Cumulation – Quy tắc cộng gộp:


Quy tắc này cho phép nếu hàng hóa có xuất xứ từ một bên tham gia hiệp
định khi được sử dụng làm nguyên vật liệu để sản xuất các sản phẩm tiếp
theo ở lãnh thổ bên kia thì được coi là có xuất xứ ở bên sản xuất sản phẩm
tiếp theo đó.

10.1. Cộng gộp thông thường - Accumulation:


Đây là hình thức cộng gộp áp dụng trong tất cả các FTA Việt Nam là thành
viên. Đây cũng là hình thức cộng gộp phổ biến nhất trong thương mại thế
giới. Nguyên liệu đáp ứng tiêu chí xuất xứ cụ thể quy định cho nguyên liệu
đó thì sẽ được cộng gộp 100% trị giá của nguyên liệu vào công đoạn sản
xuất tiếp theo để tính xuất xứ cho thành phẩm.

10.2. Cộng gộp toàn bộ/ Cộng gộp đầy đủ - Full Cumulation:


Đây là hình thức cộng gộp áp dụng trong các FTA thế hệ mới hoặc áp dụng
cho một số nhóm hàng nhất định trong một số FTA như nhóm hàng dệt may
trong AJCEP, nhóm hàng dệt may trong AANZFTA. Quy định này cho phép
nguyên liệu không nhất thiết phải đáp ứng đúng quy tắc xuất xứ dành cho
nguyên liệu đó. Nguyên liệu có thể đáp ứng một phần của tiêu chí xuất xứ
(ví dụ không thể đáp ứng tiêu chí RVC 40% mà chỉ có thể đáp ứng tiêu chí
RVC 19%) nhưng vẫn được phép cộng gộp vào công đoạn sản xuất tiếp theo
để tính xuất xứ cho thành phẩm. Phần được cộng gộp sẽ chỉ là phần giá trị
gia tăng thực tế (19%) chứ không phải toàn bộ trị giá của nguyên liệu
(100%) như cách tính cộng gộp quy định tại khoản (Cộng gộp thông
thường).

10.3. Cộng gộp từng phần - Partial Cumulation:


Đây là hình thức cộng gộp được quy định duy nhất trong ATIGA, theo đó
nếu nguyên liệu đáp ứng quy định tại khoản (Cộng gộp thông thường) thì áp
dụng cộng gộp 100% trị giá của nguyên liệu; nếu nguyên liệu chỉ đáp ứng
ngưỡng RVC từ 20 đến 39% thì được cộng gộp đúng số phần trăm thực tế
trong khoảng từ 20 đến 39% đó vào công đoạn sản xuất tiếp theo để xác
định xuất xứ cho hàng hóa.
Trong trường hợp áp dụng “cộng gộp từng phần” ATIGA, nguyên liệu vẫn
được cấp C/O mẫu D và sẽ được đánh dấu vào ô “Partial Cumulation” trên
C/O. Việc đánh dấu này sẽ giúp Cơ quan hải quan Bên nhập khẩu phân biệt
được đây là C/O sử dụng cho mục đích cộng gộp từng phần và C/O này sẽ
không được hưởng thuế quan ưu đãi ATIGA.

11. Vận chuyển trực tiếp - Quy định thế nào đối với hàng quá cảnh qua
nước thứ ba?
Hàng hóa phải chứng minh đáp ứng quy định về vận chuyển trực tiếp để
được hưởng ưu đãi thuế quan FTA. Quy định về vận chuyển trực tiếp tương
đối giống nhau trong các FTA khi yêu cầu hàng hóa phải được vận chuyển
trực tiếp từ lãnh thổ của Bên thành viên xuất khẩu tới lãnh thổ của bên thành
viên nhập khẩu.
Trường hợp quá cảnh tại một bên khác (có thể trong hoặc ngoài FTA), việc
vận chuyển chỉ được coi là trực tiếp nếu đáp ứng các điều kiện:
Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực
tiếp đến vận tải.
Hàng hoá không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước
quá cảnh đó và. Hàng hoá không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài
việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công đoạn cần thiết để giữ hàng
hoá trong điều kiện tốt.

12. Công đoạn gia công chế biến đơn giản được quy định như thế nào?
Tham khảo Điều 9 Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 Quy định
chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về XUẤT XỨ HÀNG HÓA khi làm C/O.
Công đoạn gia công chế biến đơn giản là các công đoạn dù được thực hiện
độc lập hoặc kết hợp với nhau cũng sẽ được xem là đơn giản và không được
xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng
lãnh thổ.
Mỗi FTA sẽ có quy định riêng về danh mục các “công đoạn gia công chế
biến đơn giản” mà hàng hóa nếu rơi vào một trong các công đoạn này sẽ
không được xét xuất xứ. Danh mục này có thể dài hoặc ngắn, có thể áp dụng
cùng với một hoặc một vài hoặc tất cả các tiêu chí xuất xứ, bao gồm WO,
PE, RVC, CTC hoặc SP tùy vào quy định cụ thể tại các FTA khác nhau.
Các công việc bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu kho
(thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh
hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng và các công việc
tương tự).

Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc
xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng Phần.
Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ,
đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác.
Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn, mác hay
các dấu hiệu phân biệt tương tự.
Trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác loại.
Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn
chỉnh.
Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê từ Khoản 1 đến Khoản .

Giết, mổ động vật.

13. Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, Vật liệu đóng gói và bao bì có được
tính đến khi xác định xuất xứ không?

Tham khảo  Điều 10 Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý


ngoại thương về xuất xứ hàng hóa. Các FTA quy định khác nhau về việc
Phụ tùng, phụ kiện, dụng cụ, Vật liệu đóng gói và bao bì (được sử dụng để
bán lẻ hoặc để vận chuyển) có được tính đến khi xác định xuất xứ của hàng
hóa hay không.

You might also like