Professional Documents
Culture Documents
Quy trình xin cấp CO
Quy trình xin cấp CO
C/O là gì
2. Quy trình cấp C/O tại Bộ Công Thương
3. Bộ hồ sơ đối với các doanh nghiệp lần đầu cầu C/O
Lập, nộp 1 bộ hồ sơ thương nhân cho Tổ chức cấp C/O đối với thương nhân đề
nghị cấp C/O lần đầu. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được kê khai hoàn
chỉnh và hợp lệ (theo Mẫu số 04 của Nghị Định 31/2018/NĐ-CP) và được
khai báo qua trang điện tử: comis.covcci.com.vn;
Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tương ứng đã được khai hoàn
chỉnh;
Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không
phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản
sao tờ khai hải quan;
Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của thương
nhân);
Bản sao B/L hoặc AWB hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương
(đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương
nhân không có vận tải đơn.
Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc
tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo Mẫu quy định;
Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có
xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo Mẫu
quy định trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công
đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;
Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân);
Trường hợp nộp bổ sung chứng từ
Trong trường hợp cần thiết, Tổ cấp C/O của VCCI kiểm tra thực tế tại cơ sở sản
xuất của thương nhân; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu
dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu,
phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá
trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng
nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất
khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác.
Cách tính trực tiếp (còn gọi là phương pháp Build - Up):
RVC = (VOM / FOB) x 100%
Trong đó: VOM - Value of Originating Materials là trị giá của các nguyên
liệu có xuất xứ (bao gồm trị giá của chi phí nguyên liệu có xuất xứ, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí kinh doanh trực tiếp, chi phí khác và lợi nhuận).
Cách tính gián tiếp (còn gọi là phương pháp Build - Down):
Có nghĩa là tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Chương
(2 số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 Chương đến 1 Chương khác của Biểu
thuế.
Khi quy tắc cụ thể mặt hàng cho phép lựa chọn giữa các tiêu chí RVC, CTC,
SP, hoặc kết hợp giữa các tiêu chí nêu trên, mỗi nước thành viên FTA cho
phép người xuất khẩu hàng hoá quyết định việc sử dụng tiêu chí tương ứng
để xác định xuất xứ hàng hoá.
7. SP - Specific Process - Công đoạn gia công, chế biến cụ thể:
Công đoạn gia công, chế biến cụ thể (Specific Process) quy định nguyên liệu
không có xuất xứ phải trải qua một quá trình sản xuất, gia công hoặc chế
biến cụ thể tại một bên thành viên FTA.
Nếu một sản phẩm A có tiêu chí WO, sản phẩm B có tiêu chí RVC, sản
phẩm C có tiêu chí CTC, sản phẩm D có tiêu chí “RVC hoặc CTC” thì sản
phẩm E có quy trình sản xuất cụ thể sẽ không phải là một tiêu chí đơn lẻ nào
trong bất cứ tiêu chí của A, B, C hoặc D mà sẽ là một quy trình sản xuất
được mô tả trong 36 quy định cụ thể, hoặc là quy trình sản xuất cụ thể kết
hợp với một/ một vài các tiêu chí được liệt kê ở trên.
Ưu điểm của tiêu chí này là “không thay đổi”, nếu tuân theo cùng 1 quy
trình sản xuất thì hàng hoá đạt chuẩn sẽ luôn tiếp tục có xuất xứ mà không
phụ thuộc vào chi phí nguyên liệu, nhân công và các yếu tố đầu vào khác
(như khi tính RVC), cũng không bị ảnh hưởng do thay đổi nguồn cung
nguyên liệu (là yếu tố có thể tác động tới tiêu chí CTC).
8. Tiêu chí Xuất xứ CR - Chemical Reaction Origin Rule. Tiêu chí xuất
xứ CR là gì? là tiêu chí xuất xứ phản ứng hóa học.
Bất kỳ hàng hóa áp dụng phản ứng hóa học đều được coi là có xuất xứ nếu
phản ứng hóa học diễn ra tại nước thành viên đó. Phản ứng hóa học là một
quá trình (bao gồm quá trình sinh hóa) dẫn tới việc sinh ra một phân tử có
cấu trúc mới bằng việc phá vỡ các liên kết nội phân tử và tạo nên các liên
kết nội phân tử mới, hoặc bằng việc thay đổi mạng không gian nguyên tử.
Các công đoạn dưới đây không được coi là phản ứng hóa học:
i) hòa tan vào nước hoặc các dung môi khác;
ii) khử các dung môi bao gồm cả việc khử nước;
iii) thêm nước vào hoặc loại bỏ nước ra khỏi các chất kết tinh.
Tỷ lệ được tính bằng trọng lượng hoặc trị giá của nguyên vật liệu không đáp
ứng tiêu chí CTC chia cho tổng trọng lượng hoặc trị giá FOB của thành
phẩm có sử dụng nguyên vật liệu đó. X% thay đổi tùy theo quy định tại các
FTA. Thông thường tỷ lệ này là 10% hoặc trọng lượng hoặc trị giá. Một số
FTA có quy định chặt hơn – chỉ cho phép ngưỡng 7% hoặc 8% với một số
mặt hàng nhất định.
11. Vận chuyển trực tiếp - Quy định thế nào đối với hàng quá cảnh qua
nước thứ ba?
Hàng hóa phải chứng minh đáp ứng quy định về vận chuyển trực tiếp để
được hưởng ưu đãi thuế quan FTA. Quy định về vận chuyển trực tiếp tương
đối giống nhau trong các FTA khi yêu cầu hàng hóa phải được vận chuyển
trực tiếp từ lãnh thổ của Bên thành viên xuất khẩu tới lãnh thổ của bên thành
viên nhập khẩu.
Trường hợp quá cảnh tại một bên khác (có thể trong hoặc ngoài FTA), việc
vận chuyển chỉ được coi là trực tiếp nếu đáp ứng các điều kiện:
Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực
tiếp đến vận tải.
Hàng hoá không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước
quá cảnh đó và. Hàng hoá không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài
việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công đoạn cần thiết để giữ hàng
hoá trong điều kiện tốt.
12. Công đoạn gia công chế biến đơn giản được quy định như thế nào?
Tham khảo Điều 9 Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 Quy định
chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về XUẤT XỨ HÀNG HÓA khi làm C/O.
Công đoạn gia công chế biến đơn giản là các công đoạn dù được thực hiện
độc lập hoặc kết hợp với nhau cũng sẽ được xem là đơn giản và không được
xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng
lãnh thổ.
Mỗi FTA sẽ có quy định riêng về danh mục các “công đoạn gia công chế
biến đơn giản” mà hàng hóa nếu rơi vào một trong các công đoạn này sẽ
không được xét xuất xứ. Danh mục này có thể dài hoặc ngắn, có thể áp dụng
cùng với một hoặc một vài hoặc tất cả các tiêu chí xuất xứ, bao gồm WO,
PE, RVC, CTC hoặc SP tùy vào quy định cụ thể tại các FTA khác nhau.
Các công việc bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu kho
(thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh
hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng và các công việc
tương tự).
Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc
xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng Phần.
Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ,
đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác.
Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn, mác hay
các dấu hiệu phân biệt tương tự.
Trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác loại.
Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn
chỉnh.
Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê từ Khoản 1 đến Khoản .
13. Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, Vật liệu đóng gói và bao bì có được
tính đến khi xác định xuất xứ không?