Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 12

Chương 6

TÍNH KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA Ô TÔ

Mục đích: Ở chương này, chúng ta đề cập đến các phương pháp
đánh giá tính kinh tế nhiên liệu của ô tô, đồng thời khảo sát đặc tính tiêu
hao nhiên liệu của ô tô khi chuyển động ổn định và không ổn định.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, các sinh viên có khả năng:
 Nêu được các chỉ tiêu kinh tế nhiên liệu của ô tô.
 Viết được phương trình tiêu hao nhiên liệu của ô tô.
 Trình bày được đặc tính tiêu hao nhiên liệu của ô tô khi chuyển
động ổn định.
 Trình bày được đặc tính tiêu hao nhiên liệu của ô tô khi chuyển
không động ổn định.

6.1. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ NHIÊN LIỆU CỦA Ô TÔ


Tính kinh tế chung của ô tô được đánh giá bằng giá thành theo đơn vị
số lượng và quãng đường vận chuyển: tấn- km hoặc một hành khách- km.
Tổng giá thành vận chuyển của ô tô phụ thuộc vào: kết cấu của ô tô,
tình trạng kỹ thuật của chúng, giá thành lượng nhiên liệu tiêu thụ, điều
kiện đường xá, điều kiện khí hậu khi sử dụng ô tô, tiền lương phải trả…
Tính kinh tế nhiên liệu của ô tô được đánh giá bằng mức tiêu hao
nhiên liệu trên quãng đường 100km hoặc mức tiêu hao nhiên liệu cho
một tấn-km. Đối với ô tô khách được tính theo mức tiêu hao nhiên liệu
trên một hành khách-km hoặc 100km.
Mức tiêu hao nhiên liệu cho một đơn vị quãng đường chạy q d của ô
tô được tính theo biểu thức:
100Q  l 
qd    (6.1)
S*  100 km 
Q – Lượng tiêu hao nhiên liệu (l).
S*– Quãng đường chạy được của ô tô (km).
Mức tiêu hao nhiên liệu trên đơn vị quãng đường chạy tính theo
công thức (6.1) không kể đến khối lượng hàng hoá mà ô tô vận chuyển
97
được mặc dù khi ô tô chuyên chở hàng hoá thì lượng nhiên liệu tiêu thụ
sẽ lớn hơn khi không có chuyên chở hàng hoá. Cho nên cần đánh giá tính
kinh tế nhiên liệu của ô tô theo một đơn vị hàng hóa vận chuyển. Ví dụ
đối với ô tô vận tải, mức tiêu hao nhiên liệu cho một đơn vị hàng hóa q c
được tính theo biểu thức sau:
Q n  kg 
qc    (6.2)
G t St  t.km 
Gt – Khối lượng hàng hoá chuyên chở (t).
St – Quãng đường chuyên chở của ô tô khi có hàng hóa (km).
 n – Tỷ trọng nhiên liệu (kg/l).

6.2. PHƢƠNG TRÌNH TIÊU HAO NHIÊN LIỆU CỦA Ô TÔ


Khi ô tô chuyển động, tính kinh tế nhiên liệu của nó phụ thuộc vào
tính kinh tế nhiên liệu của động cơ đặt trên ô tô và tiêu hao công suất để
khắc phục lực cản chuyển động. Khi thí nghiệm động cơ trên bệ thí
nghiệm, ta xác định được mức tiêu hao nhiên liệu theo thời gian (kg/h) và
công suất phát ra của động cơ Pe (kW).
Mức tiêu hao nhiên liệu theo thời gian được xác định theo biểu thức:
Q n  kg 
GT   (6.3)
t  h 
t – Thời gian làm việc của động cơ (h).
Để đánh giá tính kinh tế nhiên liệu của động cơ, ta dùng suất tiêu
hao nhiên liệu có ích ge:
G T Qρ n  kg 
ge     (6.4)
Pe P e t  kW.h 
Pe – Công suất có ích của động cơ (kW).
Thông qua thí nghiệm động cơ và tính toán, ta xây dựng được đồ
thị quan hệ giữa công suất động cơ và suất tiêu hao nhiên liệu với số
vòng quay của trục khuỷu động cơ:
Pe = f(ne) và ge = f(ne)
Đồ thị này được trình bày trên hình 6.1 và được gọi là đường đặc
tính ngoài của động cơ.

98
Hình 6.1: Đặc tính ngoài của động cơ.
Từ công thức (6.1) và (6.4) ta rút ra được biểu thức để xác định
mức tiêu hao nhiên liệu như sau:
100g e Pe t 100g e Pe  1 
qd     (6.5)
S*ρ n vρn  100km 
S*
v vận tốc chuyển động của ô tô (km/h).
t
Khi ô tô chuyển động, công suất của động cơ phát ra cần thiết để
khắc phục các lực cản chuyển động và được biểu thị theo phương trình
cân bằng công suất như sau:
( F ψ  Fω  F j ) v
Pe  (kW) (6.6)
1000η
F ;F ;F j – Các lực cản chuyển động (N).
v – Vận tốc chuyển động của ô tô (m/s).
Như vậy mức tiêu hao nhiên liệu của ô tô phụ thuộc vào suất tiêu
hao nhiên liệu có ích của động cơ và công suất tiêu hao để khắc phục
các lực cản chuyển động.

99
Từ công thức (6.5) và (6.6), ta có công thức tính mức tiêu hao
nhiên liệu:
0,36g e (Fψ  Fω  F j )  1 
qd    (6.7)
ρn η  100km 
Phương trình (6.7) gọi là phương trình đánh giá mức tiêu hao
nhiên liệu cho ô tô chuyển động không ổn định.
Khi ô tô chuyển động ổn định Fj = 0, mức tiêu hao nhiên liệu sẽ là:
0,36g e (Fψ  Fω )  1 
qd    (6.8)
ρn η  100km 
Từ phương trình (6.7) và (6.8) ta rút ra nhận xét sau:
Mức tiêu hao nhiên liệu trên một đơn vị quãng đường chạy giảm
khi khi suất tiêu hao nhiên liệu có ích của động cơ giảm, nghĩa là nếu
động cơ có kết cấu và quá trình làm việc hoàn thiện thì giảm được mức
tiêu hao nhiên liệu của ô tô trên một đơn vị quãng đường chạy.
Tình trạng làm việc của hệ thống truyền lực không tốt sẽ làm giảm
hiệu suất truyền lực và làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu trên một đơn vị
quãng đường chạy.
Khi lực cản chuyển động tăng lên, mức tiêu hao nhiên liệu sẽ tăng.
Trong quá trình ô tô tăng tốc sẽ làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu.

6.3. MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÔNG SUẤT CỦA ĐỘNG CƠ


Nhằm nâng cao chất lượng sử dụng ô tô và giảm tiêu hao nhiên liệu,
ta cần phải lưu ý đến việc sử dụng công suất động cơ trong từng điều
kiện chuyển động khác nhau của ô tô. Về phương diện này, người ta đưa
ra khái niệm “mức độ sử dụng công suất động cơ” và ký hiệu bằng chữ
Yp. Mức độ sử dụng công suất của động cơ là tỷ số giữa công suất động
cơ cần thiết để khắc phục các công suất cản chuyển động với công suất
của động cơ phát ra khi đó. Ta có:

P  P  P
f i 
 Pj  1η P ψ  P ω  Pj
Y p  (6.9)
Pe Peη

Qua biểu thức trên, ta có nhận xét rằng: chất lượng của mặt đường
càng tốt (hệ số cản tổng cộng  càng giảm) và vận tốc của ô tô càng nhỏ

100
thì công suất động cơ được sử dụng càng nhỏ khi tỷ số truyền của hộp số
càng lớn, do đó làm cho hệ số sử dụng công suất động cơ YP càng nhỏ.
Mức độ sử dụng công suất động cơ càng giảm xuống sẽ càng gây
nên sự tăng tiêu hao nhiên liệu của ô tô.
6.4. ĐẶC TÍNH TIÊU HAO NHIÊN LIỆU CỦA Ô TÔ KHI
CHUYỂN ĐỘNG ỔN ĐỊNH
Sử dụng phương trình (6.8) để phân tích tính toán mức tiêu hao
nhiên liệu, ta sẽ gặp nhiều khó khăn vì trị số suất tiêu hao nhiên liệu có
ích của động cơ ge phụ thuộc vào số vòng quay của trục khuỷu động cơ
ne và mức độ sử dụng công suất của động cơ YP. Vì vậy ta giải quyết
vấn đề này bằng phương pháp xây dựng đường đặc tính tiêu hao nhiên
liệu của ô tô.
Đầu tiên, dựa vào thí nghiệm động cơ trên bệ thí nghiệm để lập đồ
thị suất tiêu hao nhiên liệu có ích của động cơ theo mức độ sử dụng
công suất của động cơ ge = f(YP ) tương ứng với các số vòng quay khác
nhau của động cơ (hình 6.2).
Qua đồ thị này, ta có nhận xét: mức độ sử dụng công suất của
động cơ càng tăng và số vòng quay của trục khuỷu động cơ càng giảm
thì mức tiêu hao nhiên liệu càng giảm, vì ge càng giảm. Vì thế, khi mức
độ sử dụng công suất động cơ như nhau, suất tiêu hao nhiên liệu có ích
của động cơ ge ở số vòng quay ne’’’ sẽ nhỏ hơn khi ở số vòng quay ne’’ và ne’.

Hình 6.2: Đồ thị đặc tính tải trọng của động cơ(ne’> ne’’>ne’’’).

101
Tiếp đó, ta xây dựng đồ thị cân bằng công suất của ô tô khi
chuyển động ổn định với các hệ số cản  của các loại mặt đường khác
nhau để tìm được mức độ sử dụng công suất khác nhau của động cơ Y P
(hình 6.3). Ta xây dựng đồ thị P e = f(v) cho một tỉ số truyền nào đó của
hệ thống truyền lực.
Căn cứ vào phương trình cân bằng công suất của ô tô khi chuyển
động ổn định, ta có:
P  P
Pe  (6.10)

Lập đường cong công suất phát ra của động cơ P e =f(v), xuất phát
từ đường cong này, xây dựng về phía dưới của nó đường cong biểu thị
công suất tiêu hao cho lực cản không khí và có kể đến công suất tiêu
hao cho ma sát trong hệ thống truyền lực:
P Wv3
 f(v)  (6.11)
 
Sau đó, lập các đường cong biểu diễn công suất cản của mặt

đường với các hệ số cản khác nhau  f(v) và có kể đến công suất
η
tiêu hao cho ma sát trong hệ thống truyền lực:
P Gv
 (6.12)
 
Dựa vào đồ thị (hình 6.3), ta có thể xác định được mức độ sử dụng
công suất của động cơ YP ứng với số vòng quay nào đó của động cơ,
tức là ứng với một vận tốc v nào đó ở số truyền đã cho và phụ thuộc
vào điều kiện đường xá đã cho.
Chẳng hạn như trên hình 6.3, để đảm bảo cho ô tô có thể chuyển
động được với vận tốc v1 trên loại đường có hệ số cản  1 , cần phải có
công suất được xác định bằng tổng số hai đoạn (a+c). Còn công suất của
động cơ phát ra tại vận tốc này bằng tổng số hai đoạn (a+b). Từ đó, ta xác
định được mức độ sử dụng công suất động cơ YP theo tỷ số:
ac
YP  (6.13)
ab
Nếu tính YP theo phần trăm ta có:

102
ac
YP %  100% (6.14)
ab

Hình 6.3: Đồ thị cân bằng công suất của ô tô ứng với các hệ số cản  khác
nhau của mặt đường.
Như vậy dựa vào đồ thị hình 6.3, ta xác định được trị số YP (ứng với
v,  cho trước), cũng tương ứng với vận tốc v và số truyền đã cho, ta xác
định được số vòng quay của trục khuỷu động cơ ne tương ứng theo biểu thức:
vi t  vg 
ne    (6.15)
πr b  ph 
Từ trị số YP và ne tìm được, dựa vào đồ thị hình 6.2, ta xác định được
trị số suất tiêu hao nhiên liệu có ích của động cơ ge.
Sau khi tính toán được trị số của các lực cản chuyển động F và F ,
rồi thay các trị số vừa tìm được: ge, F , F vào phương trình (6.8), ta xác

103
định được trị số của mức tiêu hao nhiên liệu và từ đó xây dựng đường
cong mức tiêu hao nhiên liệu của ô tô khi chuyển động ổn định.

Hình 6.4: Đồ thị đặc tính tiêu hao nhiên liệu của ô tô khi chuyển động ổn định.
Đồ thị ở hình 6.4 được gọi là đồ thị đặc tính tiêu hao nhiên liệu của ô
tô khi chuyển động ổn định.
Đồ thị hình 6.4 cho phép ta xác định được mức độ tiêu hao nhiên liệu
(l/100km) khi biết các trị số  và v. Qua đồ thị này ta có nhận xét rằng:
Trên mỗi đường cong của đồ thị có hai điểm đặc trưng cơ bản nhất.
Điểm thứ nhất xác định mức tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất q đmin khi ô tô
chuyển động trên loại đường có hệ số cản  (ví dụ qđmin ứng với
đường 1 ), vận tốc tại điểm đó được gọi là vận tốc kinh tế và ký hiệu là vkt.
Điểm thứ hai của đường cong (điểm cuối cùng của đường cong) đặc trưng
cho lượng tiêu hao nhiên liệu của động cơ làm việc ở chế độ toàn tải (các
điểm a,b,c). Các điểm này ứng với vận tốc chuyển động lớn nhất của ô tô
vmax với các hệ số cản  khác nhau.
Ngoài ra còn có điểm bất thường trên mỗi đường cong (d,e,f) nằm về
phía bên phải của vkt và lồi lên trên ứng với sự bắt đầu hoạt động của bộ

104
tiết kiệm nhiên liệu, hỗn hợp hòa khí được làm giàu thêm. Đối với động cơ
diêden, ở khu vực vận tốc nhỏ, đường cong sẽ thoải hơn so với ô tô có đặt
động cơ xăng, vì tính kinh tế nhiên liệu của động cơ diesel ở khu vực vận
tốc nhỏ tốt hơn so với động cơ xăng.
Cần chú ý rằng, khi chuyển động với vận tốc kinh tế vkt, ô tô đạt
được mức tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất qđmin. Tuy nhiên điều này không có
nghĩa là ta mong muốn ô tô chuyển động với vận tốc này, vì tăng vận tốc
chuyển động của ô tô sẽ tăng được năng suất vận chuyển và giảm được giá
thành chung cho trong vận tải ô tô. Vì vậy, khi chọn vận tốc chuyển động
thích hợp, không nhất thiết xuất phát từ điều kiện tính kinh tế của nhiên
liệu của ô tô mà cần phải căn cứ vào các điều kiện sau đây:
Thời gian vận chuyển cần ít.
Đảm bảo an toàn chuyển động trong điều kiện đã cho.
Đảm bảo điều kiện thích nghi cho người lái và hành khách.

6.5. ĐẶC TÍNH TIÊU HAO NHIÊN LIỆU KHI XE CHUYỂN


ĐỘNG KHÔNG ỔN ĐỊNH
Trong điều kiện sử dụng thực tế của ô tô, tình trạng mặt đường
luôn thay đổi và chế độ tải của động cơ cũng luôn luôn thay đổi. Vì vậy,
phần lớn thời gian hoạt động của ô tô là chuyển động không ổn định, lúc
thì chuyển động có gia tốc lúc thì lăn trơn, lúc thì phanh ô tô.
Khi ô tô chuyển động tăng tốc, tốc độ của ô tô tăng lên, làm tăng
lực cản chuyển động và dẫn đến làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu. Tuy
nhiên, lúc đó lại sử dụng tốt nhất công suất của động cơ và dẫn đến giảm
suất tiêu hao nhiên liệu có ích của động cơ.
Lượng tiêu hao nhiên liệu trong thời gian ô tô chuyển động tăng tốc
sẽ lớn hơn so với khi ô tô chuyển động với vận tốc không đổi (v = const;
j = 0) vì ngoài phần nhiên liệu tiêu hao để khắc phục các lực cản chuyển
động, còn phần nữa phải sử dụng để tăng tốc (tăng động năng của ô tô).
Nếu như cho ô tô chuyển động tăng tốc đến vận tốc v1 , rồi sau đó
cho ô tô chuyển động lăn trơn đến khi vận tốc giảm đến v 2 thì phần
động năng này được trả lại (khi ô tô lăn trơn thì động cơ làm việc ở chế
độ không tải hoặc tắt máy) lượng tiêu hao nhiên liệu rất nhỏ. Vì vậy,
mức tiêu hao nhiên liệu chung có thể giảm hơn so với khi chuyển động
với vận tốc không đổi. Quá trình ô tô chuyển động tăng tốc và lăn trơn
gọi là chu kì gia tốc – lăn trơn và được minh họa trên đồ thị 6.5. Chu kì

105
này được lặp đi lặp lại. Sau đây, chúng ta sẽ xác định mức tiêu hao nhiên
liệu của ô tô trong quá trình gia tốc – lăn trơn.

6.5.1. Lƣợng tiêu hao nhiên liệu trong quá trình tăng tốc của ô tô
Lượng tiêu hao nhiên liệu trong quá trình này được tính theo biểu
thức sau đây:
g etb
Q j  At . (6.16)
36.10 5
Q j – Lượng tiêu hao nhiên liệu của ô tô trong quá trình tăng tốc (kg).

g etb – Suất tiêu hao nhiên liệu có ích trung bình của động cơ
trong khoảng vận tốc từ v1 đến v 2 (kg/kWh).
A t – Tổng số công tiêu tốn trong quá trình tăng tốc ô tô có kể
đến tổn thất năng lượng cho lực cản trong hệ thống truyền lực:
Ac  Ad
At 
ηt
A c – Công tiêu tốn để khắc phục các lực cản khi ô tô
chuyển động tăng tốc.
A c = ( Fψ  Fω ) S j

S j – Quãng đường ô tô chuyển động tăng tốc (m).

Fω – Lực cản không khí:

Fω = W. v 2tb

v tb – Vận tốc trung bình của ô tô.


v1  v 2
v tb 
2

Fψ – Lực cản tổng cộng của đường.

Fψ = ψ.G

A d – Công cần thiết để tăng động năng của ô tô khi


chuyển động tăng tốc (Nm):

106
G 2 1
Ad = (v1  v 22 )  J b (ω2b1  ω2b2 )
2g 2
J b – Tổng mômen quán tính của các bánh xe.

ωb1, ωb2 – Vận tốc góc của bánh xe ứng với lúc cuối và lúc
đầu của quá trình tăng tốc (ứng với vận tốc v1 và v 2 của ô
tô).

Hình 6.5: Đồ thị ô tô chuyển động gia tốc – lăn trơn

6.5.2. Xác định lƣợng tiêu hao nhiên liệu của ô tô trong thời gian
chuyển động lăn trơn
Nếu trong thời gian một giờ, lượng tiêu hao nhiên liệu là G xx (kg)
thì trong thời gian t lt (s) nào đó, lượng tiêu hao nhiên liệu khi lăn trơn sẽ là:
G xx .t lt
Qlt  (kg) (6.17)
3600

107
Thời gian t lt (s) chuyển động lăn trơn xác định theo biểu thức:
v1  v 2
t lt  (s) (6.18)
jtb
j tb – Gia tốc chuyển động chậm dần trung bình khi ô tô chuyển
m
động lăn trơn ( 2 ).
s
Fψ  Fxx g m
jtb  [ψ  ] ( 2 ).
G δi s
Fxx – Lực ma sát trong hệ thống truyền lực khi động cơ làm việc ở
chế độ không tải thu gọn về bánh xe chủ động (N).
δ i – Hệ số tính đến ảnh hưởng của các khối lượng quay khi ô tô
chuyển động lăn trơn.
Thay trị số t lt ở công thức (6.18) vào công thức (6.17) ta được:
G xx .(v1  v 2 )
Qlt  (kg) (6.19)
3600.jtb
Như vậy, tổng lượng tiêu hao nhiên liệu cho một chu kì gia tốc –
lăn trơn sẽ là:
Q t  Q j  Qlt (kg)

A t .g etb G xx .(v1  v 2 )
Qt   (kg) (6.20)
36.105 3600.jtb
Nếu xác định được quãng đường khi ô tô chuyển động tăng tốc và
khi chuyển động lăn trơn , ta có thể tìm được mức tiêu hao nhiên liệu
trên một đơn vị quãng đường chạy như sau:
100Q t 1
Qst  ( ) (6.21)
(S j  Slt )ρ n 100km
Cần chú ý rằng ở phương trình (6.21), ta không tính đến năng
lượng tiêu hao cho phần gia tốc bánh đà động cơ và các tiêu hao nhiên
liệu phụ khác nữa dẫn đến một lượng tiêu hao nhiên liệu phụ thêm vào
lượng tiêu hao nhiên liệu chung.

108

You might also like