Professional Documents
Culture Documents
VoLTE v3
VoLTE v3
Hình 12.3. Kết nối giữa CSCF, HSS và các phần tử khác
2.3.2.1. P-CSCF (Proxy – Call Session Control Function)
P-CSCF là “contact-point” đầu tiên của IMS.
Tiếp nhận tất cả SIP signalling từ user.
Thực hiện Policy and Charging Functions.
Có thể được đặt ở Home hoặc Visited network.
Ngoài ra P-CSCF còn thực hiện các chức năng:
Tiếp nhận các yêu cầu thiết lập Emergency Session.
Thiết lập Security Associations.
Compress/Decompress bản tin SIP với user.
P-CSCF chứa PDF (Policy Decision Function), giúp cấp phép cho
việc sử dụng bearer và quản lý QoS.
2.3.2.2. I-CSCF (Interrogating – Call Session Control Function)
Chức năng chính của I-CSCF là truy vấn HSS để xác định S-CSCF nào sẽ
phục vụ user. I-CSCF forward các bản tin SIP từ P-CSCF đến S-CSCF và
ngược lại.
I-CSCF thường là một khối “ẩn” trong IMS của home network, mục đích là
để che giấu thông tin bên trong của home network như cấu hình, dung
lượng, topology… khỏi các thiết bị bên ngoài.
2.3.2.3. S-CSCF (Serving – Call Session Control Function)
S-CSCF là thành phần điều khiển chính trong IMS. S-CSCF chịu trách
nhiệm quản lý các session. S-CSCF đảm bảo kết nối end-to-end cho các user
và dịch vụ bằng cách tương tác với CSCF, SIP server và Application Server.
S-CSCF đưa ra quyết định xử lý các yêu cầu dịch vụ từ user dựa vào user
profile (cung cấp bởi HSS) và policy của operator, từ đó forward các bản tin
đến các Application Server thích hợp.
S-CSCF được đặt tại home network, có thể có nhiều S-CSCF trong mạng. S-
CSCF được thêm vào dựa trên năng lực của node hoặc yêu cầu về dung
lượng của mạng và nếu được yêu cầu thì S-CSCF có thể đươc gán các ch ức
năng dành riêng.
2.3.3. Phần tử Interworking
2.3.3.1. MGCF (Media Gateway Control Function)
MGCF là một media gateway cho phép giao tiếp giữa IMS và CS user. Tất
cả các tín hiệu điều khiển cuộc gọi đến từ CS user được đưa đến MGCF.
MGCF thực hiện transcoding (chuyển đổi codec, ví dụ: từ EVRC sang WB-
AMR) và chuyển đổi giao thức giữa RTP (Real-time Protocol – trong IMS)
và PCM (Pulse Coded Modulation – trong mạng CS).
MGCF chuyển đổi các bản tin báo hiệu, chuyển SIP protocol sang BICC
(Bearer Independent Call Control) và ISDN User Part (ISUP) protocol vốn
được sử dụng trong các hệ thống hiện có.
2.3.3.2. BGCF (Breakout Gateway Control Function)
BGCF có chức năng là chọn điểm “breakout” ra miền CS.
Điểm “breakout” này có thể trong cùng mạng hoặc ở một mạng khác:
Nếu trong cùng mạng, BGCF chọn MGCF.
Nếu ở mạng khác, BGCF forward session đên BGCF ở mạng được chọn.
3. Cấu hình EPS Bearers trong VoLTE
Có nhiều cách để cấu hình EPS Bearers cho IMS tùy thuộc vào việc UE có
dedicated APN hay multi-purpose APN.
Dedicated APN cho IMS: UE có một kết nối APN riêng cho IMS. Trong
trường hợp này:
IMS signalling có thể được mang trên Default bearer cho IMS. Vì báo
hiệu có mức ưu tiên cao nên QCI được set bằng 5.
IMS signalling được mang trên Default bearer cho IMS với QCI = 5.
Default bearer được thiết lập ngay khi có kết nối PDN và được duy trì
cho đến khi kết nối PDN chấm dứt. Do đó UE luôn có một signalling
bearer dành cho IMS bất khi cần thiết lập một cuộc gọi thoại.
Ta vẫn có thể sử dụng dedicated bearer cho IMS signalling, tuy nhiên
trong VoLTE chỉ nên sử dụng một default bearer để giảm số lượng
EPS bearer.
Dedicated bearer cho voice media được set up khi nào có cuộc gọi
thoại. Bearer này có QCI = 1, thích hợp với việc đàm thoại độ trễ
thấp, tỉ lệ lỗi (error rate) 1% và mức ưu tiên là 2.
4. Protocols quan trọng trong VoLTE
4.1. SIP (Session Initiation Protocol)
SIP được sử dụng trong IMS để quản lý tất cả các vấn đề liên quan đến
session, bao gồm khởi tạo, điều chỉnh và chấm dứt session. UE và mạng
(được xem như client – server) phải sử dụng các tập Request/Response tiêu
chuẩn trong SIP.
Hình 12.5. Các tiêu chuẩn Request/Response trong SIP
4.2. SDP (Session Description Protocol)
SDP được sử dụng cùng với SIP để cho phép xác định các đặc tính của
session và media có liên quan.
SDP được xem như mô hình Offer/Answer trong đó client đưa ra một tập
các đặc tính mà server sẽ phản hồi, sử dụng để khởi tạo và “thương lượng”
các đặc tính của session.
Có 3 thành phần thông tin chính trong SDP:
Session description
Timing description
Media description
SDP chứa các thuộc tính (Attributes). Những thuộc tính này có thể được sử
để cung cấp các thông tin bổ sung về configuration và session.
Bảng 12.1. Attributes trong SDP
5. Call flow
5.1. Tổng quan các quá trình trong VoLTE
A. UE thực hiện attach, bao gồm RRC connection setup, authentication, các
quá trình bảo mật, PDN connection setup (thiết lập default và optional
dedicated bearer – khi), trao đổi thông tin về khả năng thực hiện VoLTE của
UE.
B. IMS client registration: thực hiện quá trình xác thực giữa UE và IMS. Hai
bước rất quan trọng trong quá trình này là xác định P-CSCF (qua P-CSCF
discovery) và đăng ký UE với IMS.
C. Quá trình VoLTE call setup diễn ra sau khi UE đã thực hiện Attach và IMS
registration, đây là quá trình UE thực hiện cuộc gọi VoLTE. Quá trình này
bao gồm tương tác giữa IMS core với LTE core để thiết lập VoLTE media
(chọn lựa codec), thiết lập dedicated EPS bearer (nếu cần thiết), xác định
QoS, và cảnh báo (đổ chuông) UE cả 2 phía.
D. VoLTE call release: giải phóng, kết thúc cuộc gọi.
E. IMS Client deregistration.
5.2. Attach
Bảng 12.2. Mô tả một số chức năng quan trọng các bit FGI
Hình 12.9. Một số chức năng tương ứng của các bit FGI
5.2.5. RRC Connection Reconfiguration
Attach accept còn chứa EPS network feature support IE, thông tin này chỉ ra
các feature nhất định có được hỗ trợ bởi mạng hay không. Trong số các feature
này, IMS Voice over PS session indicator (IMS VoPS) báo hiệu rằng mạng hỗ trợ
VoLTE.
UE thực hiện quá trình IMS Client Registration (IMS Registration) để đăng
ký với IMS.
Sau khi hoàn tất, UE và IMS sẽ có các thông tin về nhau, đặc biệt là public
user identities và registration state.
5.3.1. Tổng quan các quá trình xảy ra trong IMS Client Registration
Hình 12.12. Các bước trong quá trình IMS Client Registration (1)
UE gửi Registration Request đến P-CSCF (UE đã xác định được địa chỉ IP
của P-CSCF trước đó).
P-CSCF xác định I-CSCF và forward Registration Request đến đó.
I-CSCF chọn S-CSCF dựa trên thông tin từ HSS.
Khi nhận được Registration Request, S-CSCF tiến hành xác thực UE qua
Authentication Challenge.
Vieet them
Hình 12.13. Các bước trong quá trình IMS Client Registration (2)
UE gửi phản hồi với Authentication Response. S-CSCF so sánh, kiểm tra
thông tin trong Authentication Response, nếu trùng khớp với thông tin trong
HSS, UE được xác thực thành công, S-CSCF đăng ký UE public identity
đồng thời cập nhật thông tin vào HSS.
S-CSCF gửi ACK tới UE để xác nhận quá trình IMS Registration thành
công. Thông tin xác nhận này còn chứa Path information (địa chỉ P-CSCF và
S-CSCF dùng cho các tương tác sau này).
5.3.2. Chi tiết các bản tin quan trọng trong quá trình IMS Registration
*P-CSCF Discovery
UE phải xác định P-CSCF trước khi tiến hành quá trình IMS registration.
UE có thể nhận biết địa chỉ IP của P-CSCF qua:
Được cung cấp bởi NAS qua Protocol Configuration Options (giải pháp
tối ưu nhất)
DHCP
Được cấu hình trước (được cung cấp bởi ISIM)
Trường hợp thông thường, UE nhận biết được địa chỉ IP của P-CSCF qua
quá trình Attach:
Trong bản tin Attach Request, UE gửi P-CSCF Address Request.
Trong bản tin Attach Accept, UE được cung cấp địa chỉ IP của P-CSCF
để sử dụng trong quá trình IMS Registration.
Hình 12.15. Các bản tin chính trong quá trình IMS Registration
5.3.2.1. SIP Register Request
Một số thông tin quan trọng trong bản tin SIP REGISTER được mô tả trong
bảng sau:
Header field Mô tả
<Method><URI><SIP Version>
Method: REGISTER
Request-line
URI: đích đến của request
SIP version: 2.0
From (f) ID của bên khởi tạo REGISTER request (MO)
Sử dụng trong trường hợp có nhiều request được gửi từ một
tag
UE
ID của user sẽ đăng ký - đồng nhất với “From” header (khi
To (t)
UE gửi SIP:REGISTER)
CSeq Gồm 1 sequence number và một method. CSeq được khởi
(Command tạo lúc bắt đầu cuộc gọi và tăng lên mỗi khi có một request
Sequence) mới trong cùng dialog
ID của cuộc gọi, tất cả các bản tin trong cùng session có
Call-ID (i)
cùng Call-ID
MO có thể nhận Response qua địa chỉ này.
Via (v) Cấu trúc: SIP/2.0/UDP <IP address>:port;
branch=<identifier>
Giới hạn số “bước nhảy” một request có thể đi qua để tới
Max-Forwards đích. Giá trị này được tăng lên qua mỗi lần nhảy loop
detector
Contact (m) Địa chỉ IP, port và ID thiết bị (duy nhất) của MO UE
P-Access- Chỉ ra RAN đang được sử dụng để gửi request
Network-Info
Content length Kích thước của message body [byte]. Với bản tin
(l) REGISTER thì l=0
Chứa các thông tin như: Authentication scheme, username,
Authorization
realm (authentication server)
Khoảng thời gian mà REGISTER request còn hiệu lực [s].
Expires
UE cần re-register trong khoảng thời gian này
Bảng sau mô tả các tham số xác thực trong bản tin 401 Unauthorized:
Tham số Mô tả
Authentication Cơ chế xác thực
Scheme
Server thực hiện việc xác thực, thường chung setting với
realm
REGISTER request
“Challenge” tạo bởi mạng, chứa AUTH và RAND. UE sử
nonce
dụng AUTH để xác thực với mạng và RAND để tạo response
opaque UE sẽ gửi lại cho server (không đổi) ở bản tin request thứ hai.
algorithm Thuật toán sử dụng
Quality of protection: auth (authentication) hoặc auth-int
qop
(Authentication and Integrity)
Bảng 12. Các tham số xác thực trong bản tin 401 Unauthorized
5.3.2.3. Second Register request
Ngoài các thông tin như trong bản tin SIP:REGISTER (Mục 5.3.2.1) như:
CSeq, Call-ID, Via, Max-Forward, Contact (m), P-Access-Network-Infom;
header SIP INVITE còn chứa các thông tin sau:
Bắt buộc Mô tả
Header field (M)/ Tùy
chọn (O)
From (f) M ID của bên khởi tạo INVITE request
To (t) M ID của bên nhận INVITE request
Route O Xác định hướng đi (qua các proxy) cho request
Được sử dụng để mang ID của UA gửi SIP
P-Preferred-
O message (đã được xác thực bởi quá trình
Identity
authetication)
Allow O Liệt kê các method được hỗ trợ bởi UA
Content-Type O Chỉ ra nội dung của message body
Liệt kê các loại message body nhận được ở
Accept O
response
P-Preferred- Dịch communcations vụ được ưu tiên của request
O
Service
Liệt kê tất cả các extension được hỗ trợ bởi UAC:
- timer: UA hỗ trợ refresh
Supported (k) O - 100rel: UA sẽ xác nhận (acknowledge) tất cả
100-class response
- replaces: hỗ trợ SIP Replaces header
Content- Kích thước của message body [octets]
O
Length (l)
Session- Khoảng thời gian UA muốn binding có hiệu lực [s]
O
Expires
Accept- Cho phép bên gọi được cung cấp tập các feature
O
Contact mong muốn
Format:
• 100 AMR-WB tại 16kHz
• 98 AMR tại 8kHz
• 112 telephone-events, DTMF tại 16 kHz
• 101 telephone-events, DTMF tại 8 kHz
Bandwidth information (b) b=<modifier>:<bandwidth value>
Bandwidth information AS: Application-Specific bandwidth modifier
(b):AS (RTP session bandwidth)
MO UE đưa ra băng thông lớn nhất dựa trên:
- Codec format (AMR-NB, AMR-WB)
- Loại địa chỉ (IPv4, IPv6)
- Hiệu suất băng thông hoặc octet-aligned (??)
Bandwidth information RS (RTCP Sender) và RR (RTCP Receiver) xác
(b):RS định băng thông RTCP cho MO UE và MT UE.
Bandwidth information Nếu set cả RS và RR bandwidth modifier bằng 0
(b):RR thì không có RTCP nào được sử dụng
Rtpmap Xác định mapping từ loại RTP payload tới
encoding
fmtp (media) Cung cấp các tham số bổ sung cho media format
- octet-align: bằng ‘1’ – octet-align được sử dụng.
- mode-change-capability: bằng ‘1’- hỗ trợ thay
đổi code mode, code mode có thể thay đổi trong
cuộc gọi.
- max-red: bằng ‘0’ – không sử dụng redundancy.
fmtp (DTMF) Cung cấp thông tin bổ sung về DTMT format
Sendrecv Chỉ ra bên gửi request muốn gửi và nhận media
với bên nhận request
Ptime <packet time>; độ dài media frame (ms)
- MT UE gửi 200 OK
(INVITE) để xác nhận quá
trình từ lúc MO gửi SIP
INVITE hoàn tất.
- MO UE gửi ACK, sau đó
voice path được thiết lập hoàn
toàn.
5.5. VoLTE Call Termination
Hình 12.34. Các bản tin trong quá trình kết thúc cuộc gọi VoLTE
5.6. IMS Deregistration
5.6.1. Các nguyên nhân trigger IMS Deregistration
UE trigger: tắt máy, disable LTE RAT (ví dụ: ariplane mode).
Network trigger: mạng detach UE khỏi EPC.
Service trigger: LTE/IMS registration hết hiệu lực (expire) và UE không thể
register lại; số lần IMS registration fail đạt tới giá trị maximum.
5.6.2. Quá trình IMS Deregistration
1. UE giải phóng tất cả các dialog liên quan đến deregistered URI(s).
SIP dialog là quan hệ về báo hiệu giữa 2 UE trong cuộc gọi, được thiết lập khi
bắt đầu cuộc gọi và duy trì cho đến khi cuộc gọi kết thúc. SIP dialog được sử
dụng để thiết lập, điều chỉnh và giải phóng IMS multimedia session.
2. UE gửi REGISTER request, trong đó:
Expire header được set bằng 0 UE muốn deregister.
Require and Proxy-Require header: “sec-agree” (cho phép “thương
lượng” cơ chế bảo mật chung giữa UE và P-CSCF).
REGISTER được gửi tới P-CSCF được bảo vệ bởi UEs outbound SA
(Security Association – giữa client port tại UE và server port tại P-
CSCF).
3. P-CSCF xử lý REGISTER request và forward REGISTER tới S-CSCF.
4. S-CSCF thực hiện thủ tục deregistration (Nếu REGISTER request được đánh
dấu là được bảo vệ toàn vẹn (integrity protected)). Bao gồm việc loại bỏ
public user identity. Tiếp theo, S-CSCF gửi 200 OK tới P-CSCF (qua I-
CSCF).
5. P-CSCF cập nhật thông tin trạng thái về UE registration và trạng thái của SA
khi nhận được 200 OK, và sẽ forward bản tin này tới UE còn lại, UE này sẽ
thực hiện:
Xóa tất cả các trạng thái registration liên quan đến public user identity đã
deregister.
Nếu không có public user identity nào được register, UE có thể xóa SA
và các key liên quan.
Nếu tất cả public user identity được deregister và SA được loại bỏ, UE
không còn nhận được báo hiệu từ P-CSCF.
6. Các feature quan trọng trong VoLTE
6.1. Robust Header Compression (RoHC)
Trong các ứng dụng streaming, overhead của IP, UDP, RTP là 40 byte
(IPv4) hoặc 60 byte (IPv6). Đối với VoIP, khối lượng này tương ứng với
60% tổng data được truyền đi.
PDCP sử dụng RoHC để giảm lượng overhead này:
RoHC sẽ nén 40 hoặc 60 byte overhead vào 1 hoặc 3 byte.
RoHC profile và các tham số được báo hiệu bởi các lớp cao hơn (RRC).
RoHC không được sử dụng cho SIP Signalling.
Hình 12.36. Header compression
RoHC có 3 mode hoạt động:
Undirectional (U) Optimistic (O) Reliable (R)
Mode Mode Mode
Packet
Không định hướng Hai hướng Hai hướng
direction
Error
Không Một số Nhiều
Feedback
Efficiency Thấp Cao Cao
Hình 12.40. Quá trình enable TTI Bundling và các bản tin liên quan
6.3. Semi-Persistent Scheduling (SPS)
SPS là cơ chế lập lịch được kết hợp từ hai cơ chế Persistent Scheduling và
Dynamic Scheduling.
Persistent Scheduling Dynamic Scheduling
Phân bố tài nguyên UL DL “ổn định” Tài nguyên được phân bố động dựa trên
cho toàn bộ cuộc gọi. điều kiện kênh truyền.
Ưu điểm: Ưu điểm:
- Giảm overhead kênh báo hiệu - Cơ chế lập lịch linh hoạt
Nhược điểm: - Có thể sử dụng phân tập thời gian và
- Khả năng tận dụng capacity thấp tấn số
- Không sử dụng được phân tập thời Nhược điểm:
gian và tấn số. - Tăng việc sử dụng PDCCH: user tăng
- Việc lập lịch không không quan tâm tăng overhead.
điều kiện kênh truyền. - Tăng delay: UE yêu cầu tài nguyên
- Không được hỗ trợ trong LTE. PUSCH cho mỗi lần truyền data UL
(qua SR) tăng delay.
SPS sử dụng cơ chế như Persistent Scheduling khi bắt đầu transmission, tài
nguyên được phân bố cho UE trong các khoảng thời gian điều đặn. Tuy
nhiên các tài nguyên này được điều chỉnh khi có transmission mới hoặc
retransmission Cho phép link adaption.
Ưu điểm:
Giảm control overhead so với Dynamic Scheduling.
Phân bố tài nguyên linh hoạt.
Nhược điểm:
Cơ chế lập lịch phức tạp hơn: cần thay đổi, bổ sung eNodeB scheduler và
phần mềm.
7. SRVCC
7.1. SRVCC là gì?
SRVCC (Single Radio Voice Call Continuity) là giải pháp Handover giữa
VoIP trên IMS trong LTE (VoLTE) và Voice call (CS) trong các hệ thống
hiện có (2G, 3G). Hay nói cách khác SRVCC là sự Handover giữa Packet
call trong LTE và Circuit call trong các hệ thống hiện có (2G, 3G).
Một số trường hợp SRVCC:
Trường hợp đơn giản nhất được mô tả như Hình 12.41 : UE đang thực
hiện VoLTE handover về 3G.
Một trường hợp phức tạp hơn được thể hiện ở Hình 12.42. : UE đang
thực hiện VoLTE đồng thời với một dịch vụ data khác (email, web
browsing…). Trong trường hợp này, radio bearer phía 3G là multi-radio
bearer (CS+PS).
Ngoài ra còn một số loại khác.
1. Khi đang thực hiện VoLTE, nếu cường độ tín hiệu UE thu được xuống dưới
một ngưỡng nhất định (event A2), UE đo Inter-RAT frequency, nếu đạt điều
kiện trigger event B2, UE gửi Inter-RAT measurement reports tới eNB.
2. Dựa vào measurement report, source eNB quyết định trigger SRVCC
handover sang UTRAN/GERAN.
3. Nếu target là UTRAN, source eNB gửi thông tin về handover (Target cell
ID, SRVCC HO Indication) tới source MME. SRVCC HO Indication thông
báo cho MME về HO CS+PS.
4. Dựa trên QCI của voice bearer (QCI 1) và SRVCC HO Indication, source
MME tách voice bearer từ các PS bearer để phân bố tới MSC và SGSN
tương ứng.
5. Source MME thực hiện PS-CS handover cho voice bearer bằng cách gửi bản
tin SRVCC PS to CS request (IMSI, target ID, STN-SR, C-MSISDN, MM
Context, Emergency Indication) tới MSC server. Bản tin này chỉ chứa các
thông tin liên quan đến miền CS. (MME nhận STN-SR và C-MSISDN từ
HSS qua quá trình Attach). MM Context chứa thông tin về bảo mật, trong đó
có CS Security key. Song song với quá trình trên, source MME phân bố PS
bearer về SGSN (Không được thể hiện trong Hình 12.45 – về cơ bản đây là
quá trình PS Handover).
6. Target MSC khởi tạo Session Transfer bằng cách gửi bản tin ISUP IAM
(STN-SR) tới SCC AS. STN-SR trong bản tin này cho phép SCC AS xác
định UE và cuộc gọi đang cần được xử lý.
7. Target MSC gửi bản tin Relocation Request/Handover Request tới RAN để
yêu cầu phân bố tài nguyên cho CS, sau đó RAN phân bố radio bearer cho
cuộc gọi.
8. Khi việc phân bố tài nguyên và session transfer hoàn tất, MSC gửi PS to CS
Response tới MME để thông báo việc thiết đặt tài nguyên ở target network
đã hoàn thành.
UE report event A2
UE report event B2
IRAT HO to UMTS Command