Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Nghiên C U
Báo Cáo Nghiên C U
Báo Cáo Nghiên C U
KHOA MARKETING
Đề tài: Ảnh hưởng của việc thay thế ống hút nhựa bằng ống hút giấy
đến hành vi mua đồ uống của giới trẻ: nghiên cứu tại các quán cafe
trên địa bàn Hà Nội
Contents
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................6
DANH MỤC BẢNG..................................................................................7
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ............................................................8
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................10
1.1. Bối cảnh, lý do lựa chọn đề tài.......................................................10
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.....................................................11
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................11
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................11
1.3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.............................11
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................12
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................12
1.4.1.Dạng và nguồn dữ liệu.............................................................12
1.4.2. Phương pháp thu thập.............................................................13
1.4.3. Thiết kế công cụ thu thập thông tin.........................................13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.......15
2.1. Khái niệm Ý định mua...................................................................15
2.2 Cơ sở lý thuyết................................................................................15
2.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action -
TRA).........................................................................................................15
2.2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (The Theory of Planning
Behaviour TPB).........................................................................................16
2.3. Mô hình nghiên cứu.......................................................................18
2.3.1. Nhận thức................................................................................18
2.3.2 Ảnh hưởng...............................................................................19
2.3.3. Thái độ....................................................................................19
2.3.4. Kiểm soát hành vi...................................................................19
2.3.5. Ý định mua..............................................................................19
2.3.6 Mô hình nghiên cứu.................................................................20
3
6 df Bậc tự do
10 N Số lượng
Bảng 3.3. Thang đo Thái độ đối với việc thay đổi ống hút nhựa bằng
ống hút giấy tại các quán cà phê
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha với mô hình đề xuất
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha với mô hình mới
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett biến độc lập
Bảng 4.4. Kết quả tổng phương sai trích biến độc lập
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett biến phụ thuộc
Bảng 4.7. Kết quả tổng phương sai trích biến phụ thuộc
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Hình 2.1. Mô hình hành động hợp lý của Fishbein và Ajzen (1975)
Hình 4.4. Biểu đồ cơ cấu mức tần suất đến các quán cà phê hàng tháng
Hình 5.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua đồ uống
8
Xuất phát từ những thực trạng đó, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài nghiên
cứu “Ảnh hưởng của việc thay thế ống hút nhựa bằng ống hút giấy đến ý định
mua đồ uống của giới trẻ: nghiên cứu tại các quán cà phê trên địa bàn Hà Nội”
làm dự án Nghiên cứu Marketing của mình.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dự án được nghiên cứu với mục tiêu đánh giá được mức độ ảnh hưởng của
việc thay thế ống hút nhựa bằng ống hút giấy ở các quán cafe đến hành vi mua
đồ uống của giới trẻ trên địa bàn Hà Nội, từ đó giúp cho các quán cafe, hoặc các
cơ sở kinh doanh đồ uống khác có cơ sở để đưa ra các quyết định Marketing của
mình trong tương lai. Hơn nữa, kết quả của cuộc nghiên cứu còn có ý nghĩa to
lớn cho việc quản lý nhà nước về môi trường (như hoàn thiện thể chế, khuyến
khích việc sử dụng sản phẩm an toàn) hay giúp cho những người xây dựng các
chương trình truyền thông về môi trường có cái nhìn đúng đắn hơn về nhận thức
của giới trẻ hiện nay.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố nào tác động đến ý định mua đồ uống của giới trẻ khi các
quán cà phê chuyển sang sử dụng ống hút giấy thay cho ống hút nhựa?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến ý định của họ?
- Giải pháp nào cho các quán cà phê nhằm tăng hiệu quả cho chiến dịch
Marketing của mình trong tương lai?
- Ý định mua có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng phân hóa theo đặc
điểm về nhân khẩu học và thói quen không?
- Đối tượng nghiên cứu: ý định mua đồ uống của giới trẻ khi các quán cà
phê chuyển sang sử dụng ống hút giấy thay cho ống hút nhựa.
- Khách thể nghiên cứu: Giới trẻ trong độ tuổi từ 18- 30, có thói quen mua
các sản phẩm đồ uống đi kèm ống hút tại các quán cafe trên địa bàn Hà Nội,
được chia thành 2 nhóm chính:
+ Nhóm 1: Các bạn sinh viên trong độ tuổi từ 18-22. Nhóm người này có
đặc điểm là chưa tự chủ về mặt tài chính nhưng có nhiều thời gian, họ thường
tìm đến các quán cafe để học bài, hay tụ tập với bạn bè.
11
phần (Schiffman & Kanuk, 2000) đều tập trung vào phối hợp 3 nhân tố: Nhận
thức, Cảm xúc và thành phần xu hướng; tuy nhiên lại có sự sắp xếp thứ tự khác
nhau.
Còn chuẩn chủ quan là nhận thức của con người về việc ứng xử thế nào
cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đây là niềm tin của cá nhân về việc người
khác sẽ nghĩ thế nào về hành động của mình. Chuẩn chủ quan đại diện cho việc
cá nhân tự nhận thức rằng những người ảnh hưởng tới quyết định của họ mong
muốn hay không mong muốn họ thực hiện một hành vi nào đó. Theo mô hình
này thì mức độ ảnh hưởng của những người liên quan đến xu hướng hành vi của
người tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người tiêu dùng làm theo những người có
liên quan chính là hai yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ quan.
Hình 2.1. Mô hình hành động hợp lý của Fishbein và Ajzen (1975)
kiện thực tế người tiêu dùng phải đối mặt với nhiều hành vi như: lựa chọn mẫu
mã, màu sắc, chất liệu; lựa chọn thương hiệu, địa điểm mua;... làm cho hoán đổi
bản chất của ý định và vai trò của ý định trong dự báo hành vi (Sheppard và
cộng sự, 1988). Chính vì thế, nhóm nghiên cứu đã quyết định sử dụng thêm lý
thuyết hành vi có kế hoạch (được Ajzen phát triển từ lý thuyết hành vi hợp lý
trước đó) để bài nghiên cứu của nhóm được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Lý thuyết hành vi hợp lý (Ajzen, 1991) là một lý thuyết thể hiện mối quan
hệ giữa niềm tin và hành vi của một người nào đó.Tương tự như lý thuyết TRA,
nhân tố trung tâm trong thuyết hành vi có kế hoạch là ý định của cá nhân trong
việc thực hiện một hành vi nhất định. Theo đó, nếu một người có thái độ tích
cực với hành vi và những người quan trọng (nhóm tham khảo) cũng mong đợi
họ thực hiện hành vi đó, thì kết quả là họ có mức độ ý định cao hơn và nhiều
khả năng thực hiện hành vi hơn. Tuy nhiên, việc ý định trở thành hành vi thực
chỉ được thấy trong những hành vi nằm hoàn toàn dưới sự kiểm soát của lý trí.
Trên thực tế, việc thực hiện hầu hết các hành vi ít hay nhiều đều phụ thuộc vào
các nhân tố cản trở như sự sẵn có của nguồn lực hay hay những cơ hội cần thiết
(Ajzen, 1985). Những nhân tố này đại diện cho sự kiểm soát hành vi trong thực
tế của cá nhân, tức là những nhân tố này nếu được thỏa mãn sẽ làm nảy sinh ý
định và cùng với đó thì hành vi cũng được thực hiện. Như vậy lý thuyết TPB,
Ajzen cho rằng ý định thực hiện hành động bị ảnh hưởng bởi ba nhân tố: ngoài
hai nhân tố ở mô hình cũ là thái độ và chuẩn chủ quan thì được bổ sung thêm
một nhân tố mới là nhận thức về kiểm soát hành vi.
Nhận thức về kiểm soát hành vi là nhận thức của một cá nhân về sự dễ
dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi cụ thể. Điều này phụ thuộc vào
sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội thực hiện hành vi. Chính vì thế, mô
hình TPB có kết quả giải thích cao hơn so với mô hình TRA cũ.
Như vậy, lý thuyết hành vi có kế hoạch chỉ ra ba nhân tố độc lập về mặt
khái niệm để mô tả ý định: thái độ với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức về
kiểm soát hành vi. Nếu thái độ với hành vi càng tích cực, chuẩn chủ quan càng
ủng hộ cho hành động và nhận thức kiểm soát càng ít cản trở thì ý định càng
mạnh mẽ. Tuy nhiên các nhân tố có tầm quan trọng khác nhau trong những bối
cảnh nghiên cứu khác nhau. Thể hiện trong mô hình như sau:
17
Hình 2.2. Mô hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991)
Nguồn: Ajzen (1991) The theory of planned behavior “Organizational
Behavior and Human Decision Processes”.
2.3. Mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết đã nêu ở trên, nhóm đề xuất ra bốn nhân tố độc lập ảnh
hưởng đến ý định mua. Trong đó nhóm giữ nguyên một biến từ bài nghiên cứu
trước là Kiểm soát hành vi, biến chuẩn mực chủ quan nhóm nghiên cứu chỉ
nghiên cứu niềm tin của người xung quanh mà nhóm gọi là biến Ảnh hưởng,
còn biến thái độ về hành vi nhóm tách ra và phát triển thành hai biến độc lập là
Nhận thức và Thái độ.
2.3.1. Nhận thức
Nhận thức là những hiểu biết, quan niệm của người tiêu dùng về sản phẩm
mà họ muốn mua. Nhận thức đó có thể bao gồm những hiểu biết về: đặc tính,
chất liệu, ưu điểm, nhược điểm, nguồn gốc... Người tiêu dùng tin vào những
kiến thức mà họ có về sản phẩm và cảm thấy yên tâm hơn khi mua những sản
phẩm đó. Đồng thời nhận thức của họ về các vấn đề văn hóa, xã hội, y tế,...
cũng sẽ định hướng cho ý định mua sản phẩm của họ. Nói cách khác, khi nhận
thức của người tiêu dùng về một sản phẩm càng nhiều và càng tích cực thì sẽ có
thể ảnh hưởng tốt đến ý định mua của họ.
18
Vậy nên, nhóm đặt ra giả thuyết: Nhận thức của người tiêu dùng sẽ ảnh
hưởng đến ý định mua đồ uống tại các quán cafe sử dụng ống hút giấy thay cho
ống hút nhựa.
2.3.2 Ảnh hưởng
Ảnh hưởng là niềm tin và nhận thức của người tiêu dùng đối với sự tác
động của người xung quanh (nhóm tham khảo). Theo Hofstede nền văn hóa
Việt Nam được coi là nền văn hóa tập thể khác với nền văn hóa cá nhân ở một
số nước phương Tây. Văn hóa tập thể là nơi có thể hạn chế tự do cá nhân và cá
nhân hòa nhập với cộng đồng (Hofstede, 2012). Chính vì thế, tâm lý người tiêu
dùng Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi người khác, họ thường thông qua quan sát
hành vi người xung quanh và tham khảo ý kiến từ họ.
Nhóm đặt ra giả thuyết: Những người xung quanh có ảnh hưởng càng tích
cực đến người tiêu dùng thì ý định mua của họ đối với các quán cafe sử dụng
ống hút giấy thay ống hút nhựa.
2.3.3. Thái độ
Thái độ như trong Lý thuyết hành động hợp lý (Ajzen và Fishbein, 1975)
là những đánh giá và suy nghĩ mang tính tiêu cực hay tích cực của cá nhân
người tiêu dùng với việc quán cafe thay đổi ống hút nhựa thành ống hút giấy.
Chính vì thế thái độ đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích ý định mua. Sự
đánh giá này càng cao thì khách hàng càng có thái độ tích cực với hành vi và từ
đó sẽ dẫn đến ý định mạnh mẽ để thực hiện hành vi đó.
Vậy, nhóm nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết: Người tiêu dùng càng có thái
độ tích cực với việc các quán cafe thay đổi từ sử dụng ống hút nhựa sang ống
hút giấy thì ý định mua cà phê của họ tại các quán đó sẽ càng cao
2.3.4. Kiểm soát hành vi
Quyết định lựa chọn sản phẩm còn có thể bị cản trở bởi những yếu tố sự
sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội thực hiện hành vi (liên quan đến giá cả,
những khó khăn, nhược điểm). Những yếu tố này làm cho người tiêu dùng cảm
thấy đắn đo, khó khăn và thậm chí là có những ý định từ bỏ việc mua sản phẩm.
Vì vậy, nhóm nghiên cứu đã xây dựng giả thuyết: Kiểm soát hành vi cản
trở càng ít thì ý định mua đồ uống tại các quán cafe sử dụng ống hút giấy thay
cho ống hút nhựa càng tích cực.
2.3.5. Ý định mua
Ý định mua là xác suất mà người tiêu dùng tiến đến hành vi mua thật khi
các quán cafe thay thế ống hút nhựa bằng ống hút giấy. Từ việc nghiên cứu ý
19
định mua có thể hiểu được người tiêu dùng có khuynh hướng mua như thế nào
và những gì đang xảy ra trong hộp đen ý thức của họ. Nhờ đó, các doanh nghiệp
nói chung và các quán cafe nói riêng sẽ có được những cải thiện mới trong kinh
doanh, đoán trước được những xu hướng trong tương lai cũng như xây dựng
các chương trình quảng cáo thu hút người tiêu dùng.
2.3.6 Mô hình nghiên cứu
cứu đã trình bày rõ nội dung lý thuyết, khái niệm các nhân tố và đưa ra mô hình
nghiên cứu của cả hai lý thuyết trên. Từ đó, nhóm nghiên cứu phát triển và xây
dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu mà nhóm thực hiện. Mô hình
nhóm đề xuất đã đi sâu vào làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua,
mà cụ thể là bốn nhân tố: Nhận thức, Ảnh hưởng, Thái độ và Kiểm soát hành vi.
Từ mô hình nghiên cứu này nhóm nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết về biến độc
lập và phụ thuộc được đưa vào nghiên cứu . Chương II đã đưa ra cơ sở lý thuyết
và mô hình nghiên cứu. Ở chương III, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục trình bày
phương pháp nghiên cứu của đề tài.
21
tích. Sau đó, nhóm tiếp tục điều chỉnh cách trình bày và ngôn từ ở trong bảng
hỏi để sử dụng cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.2.2.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành bằng cách gửi cho 20 người
trẻ đã từng sử dụng đồ uống đi kèm ống hút giấy tại các quán cà phê ở Hà Nội.
Mục đích thực hiện nghiên cứu sơ bộ này là để đảm bảo nội dung và hình thức
của bảng hỏi phù hợp cho việc khảo sát ở phạm vi rộng hơn. Do đó, nhóm sẽ
phải xem xét một số vấn đề như sau: Thứ nhất, cách diễn đạt của các câu hỏi đã
rõ ràng chưa, liệu có câu hỏi nào dễ gây hiểu nhầm hay không? Thứ hai, bố cục
hay hình thức bảng hỏi đã được trình bày thuận tiện cho cả người hỏi và người
trả lời hay chưa? Và dựa trên cơ sở đó, nhóm tiếp tục hoàn thiện và đưa ra bảng
hỏi chính thức.
3.2.2.2. Nghiên cứu định lượng chính thức
Trên tổng số 257 phiếu khảo sát online (thông qua Google Form) mà
nhóm thu thập được từ cuộc nghiên cứu định lượng chính thức, có 215 phiếu
hợp lệ phục vụ cho việc phân tích và xử lý dữ liệu với phần mềm SPSS 28.0
(phân tích thống kê mô tả, kiểm định trung bình One-way ANOVA, phân tích
độ tin cậy qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân
tích hồi quy).
3.3. Diễn đạt và mã hóa thang đo
Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng đối với các biến số “Nhận thức”,
“Ảnh hưởng của nhóm tham khảo”, “Thái độ”, “Kiểm soát hành vi”, “Ý định
mua”. Các mức của thang đo được xác định là: (1) Rất không đồng ý, (2) Không
đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý và (5) Rất đồng ý.
Thang đo “Nhận thức” gồm 05 biến quan sát và được mã hóa như sau:
23
NT4 Ống hút giấy thân thiện với môi trường hơn hẳn ống hút nhựa
NT5 Ống hút giấy tốt cho sức khỏe hơn nhiều so với ống hút nhựa
AH1 Hầu hết bạn bè xung quanh tôi đều cho rằng tôi nên mua đồ
uống ở các quán cà phê sử dụng ống hút giấy
AH2 Người thân của tôi nghĩ rằng tôi nên mua đồ uống ở các quán
cà phê sử dụng ống hút giấy
AH3 Người nổi tiếng mà tôi theo dõi hầu hết ủng hộ việc sử dụng
ống hút giấy
AH4 Báo đài và các phương tiện truyền thông thường xuyên đưa tin
về những lợi ích của ống hút giấy so với ống hút nhựa
AH5 Xu hướng hiện nay là tẩy chay sản phẩm nhựa dùng 1 lần, sử
dụng các sản phẩm xanh như ống hút giấy
Nguồn: Tổng hợp từ nhóm nghiên cứu, 2021
Thang đo “Thái độ đối” gồm 06 biến quan sát và được mã hóa như sau:
24
TD1 Tôi rất ủng hộ quán cà phê X chuyển sang sử dụng ống hút
giấy
TD2 Quán cà phê X luôn quan tâm đến sức khỏe của khách hàng
TD3 Quán cà phê X luôn quan tâm đến các vấn đề môi trường
TD4 Quán cà phê X có giá trị đạo đức xã hội hơn hẳn các quán cà
phê khác
TD5 Quán cà phê X biết nắm bắt xu hướng của khách hàng
KSHV4 Có nhiều loại đồ uống không thể dùng chung với ống hút giấy
Rất khó để biết được liệu ống hút giấy có tác động tích cực đến
KSHV5
môi trường hơn ống hút nhựa hay không
- Trường hợp Sig < 0,05, giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm
giá trị đã bị vi phạm, đối với trường hợp này, ta sẽ đi vào kiểm định Welch. Nếu
sig kiểm định Welch ở bảng Robust Tests < 0,05, chúng ta kết luận: Có sự khác
biệt trung bình một cách có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm giá trị (và ngược
lại).
3.4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Hệ số Cronbach’s Alpha phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các
biến quan sát trong cùng một nhân tố mẹ. Nó cho biết biến nào đóng góp vào
việc đo lường khái niệm nhân tố đó, từ đó giúp ta biết được rằng thang đo mình
xây dựng có thể hiện tốt đặc điểm của nhân tố này hay không. Ngoài ra, nhóm
cũng dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha để chọn ra các biến phù hợp cho việc
phân tích nhân tố khám phá (EFA) sau đó.
- Các tiêu chuẩn trong kiểm định Cronbach’s Alpha:
+ Hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation ≥ 0,3;
giúp loại ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của
khái niệm cần đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
+ Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha:
Từ 0,8 đến gần bằng 1: thang đo lường rất tốt.
Từ 0,7 đến gần bằng 0,8: thang đo lường sử dụng tốt.
Từ 0,6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện.
+ Cân nhắc loại bỏ các biến có Cronbach’s Alpha nếu loại biến
(Cronbach’s Alpha if Item Deleted) lớn hơn Cronbach’s Alpha.
3.4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi kiểm định thang đo và loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy,
các biến còn lại sẽ tiếp tục được xử lý bằng phương pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA. Phương pháp này giúp nhóm các biến có mối tương quan với
nhau lớn hơn thành một nhân tố. Từ đó phát hiện ra những biến quan sát tải lên
nhiều nhân tố hoặc các biến quan sát bị phân sai nhân tố ngay từ ban đầu.
- Các tiêu chí trong phân tích EFA:
+ Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): 0,5 ≤ KMO ≤ 1, kiểm định sự
thích hợp của phân tích nhân tố đối với tập dữ liệu nghiên cứu.
+ Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity): sig Bartlett’s Test <
0,05 cho thấy kiểm định cho có ý nghĩa thống kê. Điều đó có nghĩa là biến quan
27
sát trong nhân tố có tương quan với nhau do đó thỏa mãn điều kiện cần để áp
dụng phân tích nhân tố.
+ Trị số Eigenvalue: Với tiêu chí này, chỉ có những nhân tố nào có
Eigenvalue ≥ 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích vì những thông tin này
có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn so với những nhân tố có Eigenvalue nhỏ
hơn 1.
+ Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% để chứng tỏ
mô hình này phù hợp với dữ liệu phân tích (trị số này thể hiện các nhân tố được
trích giải thích được bao nhiêu % sự biến thiên của các biến quan sát).
+ Hệ số tải nhân tố (Factor Loading): Giá trị biểu thị mối quan hệ tương
quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng cao, nghĩa là tương
quan giữa biến quan sát đó với nhân tố càng lớn và ngược lại.
Cụ thể:
Factor Loading ở mức ± 0,3: Điều kiện tối thiểu để biến quan sát
được giữ lại
Factor Loading ở mức ± 0,5: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê tốt
Factor Loading ở mức ± 0,7: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê rất
tốt
Nhóm nghiên cứu đã áp dụng hệ số tải ở mức 0.5 là biến quan sát đạt chất
lượng tốt.
+ Các quy tắc để loại bỏ biến xấu trong phân tích EFA:
Hệ số tải Factor Loading nhỏ hơn hệ số tải tiêu chuẩn
Tải lên 2 hay nhiều nhóm nhân tố và chênh lệch hệ số tải nhỏ hơn
0,3
Nằm tách biệt duy nhất ở một nhân tố
Sau khi phân tích EFA, nhóm kiểm định lại độ tin cậy thang đo này bằng
hệ số Cronbach’s Alpha.
3.4.2.4. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu và các
giả thuyết kèm theo. Bên cạnh đó, hồi quy cũng giúp chúng ta dự đoán giá trị
của một biến (ở đây là biến phụ thuộc) dựa trên giá trị của hai hoặc nhiều biến
khác (các biến độc lập) cũng như xác định mức độ đóng góp nhiều, ít, không
đóng góp... của từng nhân tố vào sự thay đổi của biến phụ thuộc.
- Các tiêu chí trong phân tích hồi quy:
28
lần thứ nhất được gửi cho 20 người nhằm giúp phát hiện các vấn đề mà phiếu
khảo sát còn đang mắc phải. Lần thứ hai là nghiên cứu định lượng chính thức,
các phiếu trả lời thu thập được sẽ được sử dụng để phân tích dữ liệu (kiểm định
trung bình One-way ANOVA, kiểm tra độ tin cậy thang đo qua hệ số
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy). Bên
cạnh đó, toàn bộ quá trình thực hiện cũng đã được tóm tắt qua hình 3.1. Quy
trình nghiên cứu.
30
Ngoài ra, bài khảo sát còn khai thác đặc điểm của các mẫu nghiên cứu,
dựa trên thu nhập và thói quen tiêu dùng. Kết quả cho thấy, phần lớn đáp viên
có mức thu nhập dưới 3 triệu đồng (tương đương 74,4%). Lý giải cho điều này,
là bởi vì những người tham gia khảo sát đa số là sinh viên đang theo học ở các
trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn Hà Nội, nguồn thu nhập chính của họ
đến từ tiền trợ cấp của gia đình và từ các công việc làm thêm ngoài giờ học.
Cũng chính vì thế, họ thường có thói quen đến các quán cà phê ít hơn 5 lần/1
tháng (chiếm 72,1%), chủ yếu vào các dịp cuối tuần để tụ tập nói chuyện với
bạn bè, hay học tập và làm việc nhóm.
Hình 4.4. Biểu đồ cơ cấu mức tần suất đến các quán cà phê hàng
tháng
Nguồn: Tổng hợp từ nhóm nghiên cứu, 2021
4.2. Kiểm định sự khác biệt về ý định mua của các đối tượng khảo sát
Nhóm nghiên cứu sử dụng kiểm định sự khác biệt trung bình bằng phương
pháp One-way ANOVA để kiểm tra xem có sự khác biệt về ý định mua của giới
trẻ Hà Nội độ tuổi từ 18-30 giữa các đặc điểm về nhân khẩu học và thói quen
hay không. Kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt trung bình nào về
các đặc điểm nhân khẩu học và thói quen của các đối tượng khảo sát đến ý định
mua của đồ uống của họ.
4.3. Khái quát mức đánh giá của đối tượng khảo sát đối với các thang
đo trong mô hình
Sử dụng phương pháp thống kê trung bình, sau khi phân tích dữ liệu,
nhóm nhận thấy 6 biến quan sát có kết quả giá trị trung bình cao nhất là NT4,
NT5, AH4, TD1, TD2 và TD3.
34
4.4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định mua
4.4.1. Phân tích độ tin cậy của các thang đo và biến quan sát
4.4.1.1. Mô hình đề xuất
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy với 4 nhân tố độc lập gồm
21 biến quan sát cho thấy 4/4 nhân tố đều đạt yêu cầu về độ tin cậy ( 0,6). Các
hệ số tương quan biến - tổng đều cao hơn mức cho phép ( 0,3) và hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số
Cronbach’s Alpha của các thang đo.
Riêng đối với nhân tố phụ thuộc là Ý định mua có 3 biến quan sát, kết quả
kiểm định cho thấy biến quan sát YD3 có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
bằng 0,873 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm (bằng 0,826), tuy nhiên
hệ số tương quan biến - tổng của biến lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha
của thang đo cho biến phụ thuộc đã rất cao, thậm chí đã trên 0,8. Do đó, không
cần loại biến YD3 trong trường hợp này.
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha với mô hình đề
xuất
Số Hệ số
Hệ số
Ký biến Cronba Hệ số tương
Nhân tố Cronbach’s
quan biến
hiệu quan ch’s Alpha nếu
tổng
sát Alpha loại biến
Nhận thức về ống NT 5 0,687 0,363-0,584 0,580-0,670
hút giấy so với
ống hút nhựa
Ảnh hưởng của AH 5 0,767 0,537-0,641 0,686-0,760
nhóm tham khảo
Thái độ TD 6 0,870 0,634-0,722 0,840-0,853
Kiểm soát hành vi KSHV 5 0,665 0,366-0,458 0,595-0,636
Ý định mua YD 3 0,826 0,571-0,745 0,697-0,873
Nguồn: Tổng hợp từ nhóm nghiên cứu, 2021
36
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha với mô hình mới
Số Hệ số Hệ số
Hệ số
Ký biến Cronba Cronbach
Nhân tố tương
’s Alpha Ghi chú
hiệu quan ch’s quan
nếu loại
sát Alpha biến tổng
biến
NT 3 0,675 0,474- 0,550- Biến NT4,
Nhận NT5 đã
0,515 0,601
thức về chuyển sang
ống hút nhóm nhân tố
giấy so GTXH khi
với ống chạy EFA lần
hút nhựa
đầu
GTX 4 0,736 0,510- 0,627- Gồm các biến
Giá trị H 0,612 0,706 NT4,
xã hội NT5,
AH4,AH5
Ảnh AH 3 0,787 0,530- 0,592- Biến AH4,
hưởng 0,733 0,811 AH5 đã
của chuyển sang
nhóm nhóm nhân tố
tham GTXH sau
khảo
khi chạy EFA
lần đầu
Thái độ TD 5 0,851 0,614- 0,816- Biến TD1 đã
0,686 0,832 bị loại sau khi
chạy EFA lần
đầu
Kiểm KSH 5 0,665 0,366- 0,595- Giữ nguyên
soát V 0,458 0,636
hành vi
Ý định YD 3 0,826 0,571- 0,697- Giữ nguyên
mua 0,745 0,873
Nguồn: Tổng hợp từ nhóm nghiên cứu, 2021
4.4.2. Phân tích sự hội tụ của các thang đo lường
Các thang đo khảo sát được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và một số
biến quan sát của các thành phần lại có một số điểm tương đồng. Vì vậy, cần
38
tiến hành đánh giá chung qua bước phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm đảm
bảo giá trị phân biệt cho các thang đo.
Tất cả 24 biến quan sát ban đầu, sau khi kiểm định sự tin cậy bằng hệ số
Cronbach’s Alpha và chạy phân tích nhân tố khám phá lần đầu đã loại đi 1 biến
xấu là TD1 do biến này đã tải lên ở cả hai nhân tố 1 và 2 với mức chênh lệch hệ
số tải rất nhỏ, chỉ bằng 0,041 (chi tiết ở Phụ lục 2). Như vậy, 23 biến còn lại
được tiếp tục đưa vào phân tích với kết quả lần cuối thu được như sau:
4.4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett biến độc lập
Hệ số KMO 0,820
df 190
Sig. <0,001
Nguồn: Tổng hợp từ nhóm nghiên cứu, 2021
Xem xét bảng 4.3 cho thấy hệ số KMO là 0,820 lớn hơn 0,5 thể hiện phân
tích nhân tố là cần thiết với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Bartlett có giá trị
Sig. <0,001 bé hơn 0,05 nên các biến quan sát được sử dụng có tương quan
tuyến tính với nhau trong cùng một nhân tố.
39
Bảng 4.4. Kết quả tổng phương sai trích biến độc lập
Hệ số Eigenvalue khởi tạo Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
STT %
%
%
%
%
%
Tổng Phương Tổng Phương Tổng Phương
cộng Phương cộng Phương cộng Phương
sai tích sai tích sai tích
sai sai sai
lũy lũy lũy
...
Nhân tố
1 2 3 4 5
TD2 0,830
TD3 0,799
TD4 0,736
TD6 0,713
TD5 0,522
NT4 0,781
AH5 0,670
AH4 0,655
NT5 0,552
AH1 0,839
AH2 0,749
AH3 0,714
KSHV2 0,696
KSHV4 0,681
KSHV5 0,674
KSHV3 0,629
KSHV1 0,540
NT1 0,750
NT3 0,740
NT2 0,740
quả ma trận xoay cho thấy 20 biến quan sát hội tụ với nhau được phân thành 5
nhóm nhân tố như sau:
- Nhân tố thứ nhất: Bao gồm 5 biến quan sát TD2 đến TD6, đại diện cho
nhân tố “Thái độ ”. Viết tắt là TD.
- Nhân tố thứ hai: Bao gồm 4 biến quan sát NT4, NT5, AH4 và AH5, đại
diện cho nhân tố mới “Giá trị xã hội”. Viết tắt là GTXH
- Nhân tố thứ ba: Bao gồm 3 biến quan sát AH1 đến AH3, đại diện cho
nhân tố “Ảnh hưởng của nhóm tham khảo”. Viết tắt là AH.
- Nhân tố thứ tư: Bao gồm các 5 quan sát KSHV1 đến KSHV5, đại diện
cho nhân tố “Kiểm soát hành vi”. Viết tắt là KSHV.
- Nhân tố thứ năm: Bao gồm 3 biến quan sát NT1 đến NT3, đại diện cho
nhân tố “Nhận thức về ống hút giấy”. Viết tắt là NT.
4.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett biến phụ thuộc
Hệ số KMO 0,674
df 3
Sig. <0,001
Nguồn: Tổng hợp từ nhóm nghiên cứu, 2021
Kết quả kiểm định trong bảng kiểm định KMO và Bartlett với giá trị Sig.
<0,001 bé hơn 0,05 và chỉ số KMO = 0,674 lớn hơn 0,5 đều đáp ứng được yêu
cầu.
42
Bảng 4.7. Kết quả tổng phương sai trích biến phụ thuộc
Nhân tố
YD1 0,903
YD2 0,902
YD3 0,782
Nguồn: Tổng hợp từ nhóm nghiên cứu, 2021
4.4.2.3. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố khám phá
43
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Loại biến Các hệ số Sig. Tổng phương Hệ số tải nhân Kết luận
KMO tố
sai trích (%)
ANOVAa
- Các phương sai và sai số tiêu chuẩn của dự đoán đã tính được đạt hiệu
quả
Bảng 4.12. Kết quả hồi quy
Mô Hệ số hồi t Sig.
Hệ số hồi quy Thống kê đa cộng
hình quy chuẩn
chưa chuẩn hóa tuyến
hóa
(Hằng
0,820 0,238 3,452 <0,001
số)
Với method stepwise, kết quả hồi quy tuyến tính với 5 biến độc lập cho
thấy có 3 biến ảnh hưởng nhất đến ý định mua đồ uống của người trẻ bao gồm:
“Thái độ” (TD), “Ảnh hưởng của nhóm tham khảo” (AH) và “Nhận thức về ống
hút giấy” (NT) do đều có giá trị Sig. kiểm định t < 0,05 nên các biến này đều có
ý nghĩa thống kê là 5% hay nói cách khác đều tác động lên biến phụ thuộc “Ý
định mua”. Với kết quả này, hai biến: ”Giá trị xã hội” (GTXH) và “Kiểm soát
hành vi” (KSHV) không được đưa vào phương trình hồi quy, nghĩa là với dữ
liệu mà nhóm thu thập không đủ cơ sở để kết luận hai biến này có ảnh hưởng
đến biến phụ thuộc là Ý định mua.
Hệ số phóng đại phương sai (VIF) < 2 do vậy dữ liệu không vi phạm giả
định đa cộng tuyến.
Phương trình hồi quy tuyến tính chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa theo thứ tự
như sau:
YD = 0,348×TD + 0,335×AH + 0,121×NT+ε
YD = 0,820 + 0,361×TD + 0,302 × AH + 0,113 ×NT
46
dư chuẩn hóa. Dựa vào hình 4.6 có thể thấy các điểm dữ liệu phần dư tập trung
khá sát với đường chéo, như vậy, phần dư có phân phối xấp xỉ chuẩn, giả định
phân phối của phần dư không bị vi phạm.
phụ thuộc “Nhận thức về ống hút giấy”, “Ảnh hưởng của nhóm tham khảo”,
“Thái độ” và “Kiểm soát hành vi” và 1 biến độc lập “Ý định mua” qua phân tích
nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích đều nhận được hệ số KMO lớn hơn
0,5 thể hiện phân tích nhân tố là cần thiết với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định
Bartlett có giá trị Sig. bé hơn 0,05 nên các biến quan sát được sử dụng có tương
quan tuyến tính với nhau trong cùng một nhân tố. Ngoài ra với kết quả phân tích
EFA nhóm phát hiện ra nhóm nhân tố mới được tổng hợp từ 4 biến quan sát:
NT4, NT5, AH4, AH5 và được đặt tên là “Giá trị xã hội”. Sau đó nhóm thực
hiện phân tích hồi quy đa biến tuyến tính với mô hình mới và cuối cùng là kiểm
định lại mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy R 2 hiệu chỉnh là
0,394 có nghĩa là các nhân tố nghiên cứu đóng góp 39,4% sự thay đổi của biến
phụ thuộc “Ý định mua”. Mức độ ảnh hưởng này có đủ cơ sở để khẳng định sự
tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, còn lại 60,6% là do các biến
ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Phân tích hồi quy đa biến tuyến tính cho
kết quả 3 biến ảnh hưởng nhất đến ý định mua đồ uống của người trẻ bao gồm:
“Thái độ” (TD), “Ảnh hưởng của nhóm tham khảo” (AH) và “Nhận thức về ống
hút giấy” (NT) do đều có giá trị Sig. kiểm định t < 0,05 nên các biến này đều có
ý nghĩa thống kê là 5% hay nói cách khác là đều tác động lên biến phụ thuộc “Ý
định mua”. Hai biến “Giá trị xã hội” và “Kiểm soát hành vi” đã bị loại bỏ cho
thấy hai biến này không có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc “Ý định mua”.
Với kết quả kiểm định, mô hình không vi phạm giả định nào. Phương trình hồi
quy tuyến tính chuẩn hóa mà nhóm đưa ra cuối cùng là:
YD = 0,348×TD + 0,335×AH + 0,121×NT+ε
Kết quả phân tích trên là cơ sở quan trọng để đưa ra một số đề xuất liên
quan đến các quyết định Marketing của các quán cafe, hoặc các cơ sở kinh
doanh đồ uống trong tương lai. Hơn nữa, kết quả của cuộc nghiên cứu còn có ý
nghĩa to lớn cho việc quản lý nhà nước về môi trường (như hoàn thiện thể chế,
khuyến khích việc sử dụng sản phẩm an toàn) hay giúp cho những người xây
dựng các chương trình truyền thông về môi trường có cái nhìn đúng đắn hơn về
nhận thức của giới trẻ hiện nay.
49
Thông qua đó, nghiên cứu đã rút ra những kết luận và đề xuất chiến lược
cho doanh nghiệp có ý định thay đổi ống hút, cụ thể là ống hút giấy. Bằng việc
kết hợp với Nhà nước về các chính sách truyền thông, tuyên truyền những lợi
ích của ống hút giấy và đặc biệt chú trọng đến hoạt động trải nghiệm khách
hàng để tiếp cận tối đa sức ảnh hưởng của người tiêu dùng trẻ. Bên cạnh đó,
Doanh nghiệp cũng cần chủ động có các chiến dịch Marketing cụ thể nhằm thu
hút khách hàng cho chính doanh nghiệp mình.
53
1. GS.TS. Nguyễn Viết Lâm, PGS.TS. Vũ Minh Đức, PSG.TS. Phạm Thị
Huyền (2021), Giáo trình Nghiên cứu Marketing, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân.
2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Thống kê
3. TS. Dương Thanh An, Nguyễn Thùy Anh, Bùi Thị Thu Hiền, Lê Thị
Vân Nga (2021), Ô nhiễm vi nhựa: Nghiên cứu điển hình tại Việt Nam
và kinh nghiệm quốc tế, NXB Giao thông Vận tải.
Tiếng Anh
6. Joanne Ma (2018), “Are paper straws really better for the environment
than plastic ones?”, YP Article.
12.Sarah Gibbens (2019), “A brief history of how plastic straws took over
the world”, National Graphic Article.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI KHẢO SÁT
Ảnh hưởng của việc thay thế ống hút nhựa bằng ống hút giấy đến
hành vi mua đồ uống của giới trẻ: nghiên cứu tại các quán cà phê trên
địa bàn Hà Nội
Chào Bạn!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu đến từ khoa Marketing của trường Đại học Kinh tế
quốc dân, chúng tôi đang thực hiện cuộc khảo sát về hành vi của giới trẻ khi các quán
cà phê chuyển sang sử dụng ống hút giấy thay cho ống hút nhựa, nhằm hiểu hơn về
nhận thức, thái độ của giới trẻ trong việc sử dụng các sản phẩm gần gũi, thân thiện
với môi trường hiện nay.
Nếu bạn là người trẻ đang trong độ tuổi từ 18-30 thì hãy giúp chúng tôi hoàn thành
phiếu khảo sát này bằng cách điền câu trả lời hoặc tick ✓ vào phương án trả lời phù
hợp nhất, sẽ không có đáp án nào là đúng hay sai trong phiếu khảo sát này. Chúng tôi
xin cam đoan rằng: Mọi thông tin mà các bạn cung cấp đều được xử lý theo nguyên
tắc bất định danh.
Xin chân thành cảm ơn!
I. THÓI QUEN
1. Tần suất tới các quán cà phê của bạn là:
¡ Chưa tới bao giờ ¡ Ít hơn 5 lần 1 tháng
¡ 5-10 lần 1 tháng ¡ Nhiều hơn 10 lần 1 tháng
3. Rất khó để tìm kiếm được một quán cà phê sử dụng ống □□□□□
hút giấy
4. Có nhiều loại đồ uống không thể dùng chung với ống hút □□□□□
giấy
5. Rất khó để biết được liệu ống hút giấy có tác động tích □□□□□
cực đến môi trường hơn ống hút nhựa hay không
V. Ý ĐỊNH MUA
6. Ý định, hành vi của bạn sẽ thay đổi như thế nào khi quán cà phê X
chuyển sang sử dụng ống hút giấy?
(□Rất không đồng ý,□Không đồng ý,□Trung lập,□Đồng ý,□Rất đồng ý)
1. Tôi sẽ mua đồ uống ở quán cà phê X nhiều hơn □□□□□
2. Tôi sẽ tới quán cà phê X thường xuyên hơn □□□□□
3. Tôi rất sẵn lòng tuyên truyền, kêu gọi mọi người ủng hộ □□□□□
quán cà phê X
VI. ĐỀ XUẤT
7. Bạn có lời khuyên hay đề xuất gì cho những quán cà phê về việc lựa
chọn loại ống hút cho đồ uống của quán nhằm nâng cao trải nghiệm Khách
hàng?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
(3)Thái độ
(4) Thái độ
68