8320 LeNguyenNguyetNuong 3901

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 35

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

KHOA MARKETING

LỚP HỌC PHẦN: 2121101073901

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


MARKETING QUỐC TẾ

PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MARKETING MIX CỦA CÔNG


TY HONDA TẠI VIỆT NAM

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022

i
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

KHOA MARKETING

LỚP HỌC PHẦN: 2121101073901


BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MARKETING QUỐC TẾ

PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MARKETING CỦA CÔNG TY


HONDA TẠI VIỆT NAM

Thành viên nhóm:

Lê Nguyễn Nguyệt Nương


Nguyễn Thu Phương
Lê Thị Mỹ Hòa

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022

ii
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY...............................................................2


1.1 Honda trên thị trường thế giới..........................................................................2
1.2. Honda trên thị trường Việt Nam......................................................................2
CHƯƠNG 2: MARKETING QUỐC TẾ CỦA HONDA TRÊN THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM...............................................................................................................3
2.1 Nghiên cứu thị trường......................................................................................3
2.1.1 Quy mô tiêu thụ.........................................................................................3
2.1.2 Quy mô sản xuất........................................................................................4
2.1.3 5 hãng xe máy lớn ở thị trường Việt Nam..................................................5
2.2 STP.................................................................................................................. 6
2.2.1 Phân khúc thị trường..................................................................................6
2.2.2 Xác định thị trường mục tiêu.....................................................................7
2.2.2.1 Đánh giá từng phân khúc.....................................................................7
2.2.2.2 Thị trường mục tiêu mà Honda lựa chọn:............................................9
2.2.3. Định vị thị trường...................................................................................12
2.3. Chiến lược thâm nhập thị trường ...............................................................13
2.3.1. Xuất khẩu trực tiếp..................................................................................13
2.3.2. Đầu tư trực tiếp thông qua việc thành lập liên doanh..............................13
2.4. Marketing- mix quốc tế.................................................................................15
2.4.1. Chiến lược sản phẩm...............................................................................15
2.4.2. Chiến lược giá.........................................................................................20
2.4.3 Chiến lược phân phối...............................................................................24
2.4.4. Chiến lược chiêu thị................................................................................25
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN.......................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................Error! Bookmark not defined.

1
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 – 5 hãng xe máy lớn nhất ở thị trường Việt Nam...........................................5
Hình 2 – Xe Wave...................................................................................................10
Hình 3 – Xe Blade...................................................................................................10
Hình 4 – Xe Future 125 F1......................................................................................11
Hình 5 – Blade 110..................................................................................................16
Hình 6 – Wave RSX FI 110.....................................................................................16
Hình 7 – Wave Alpha 110cc....................................................................................16
Hình 8 – Future 125 SI............................................................................................16
Hình 9 – Super Cub C125........................................................................................17
Hình 10 - Vision......................................................................................................17
Hình 11 - Lead.........................................................................................................17
Hình 12 – Air Blade................................................................................................17
Hình 13 - SH...........................................................................................................18
Hình 14 – Winner X................................................................................................18
Hình 15 – CBR150R...............................................................................................18
Hình 16 - Rebel.......................................................................................................18
Hình 17 – Gold Wing..............................................................................................19
Hình 18 - CBR.........................................................................................................19
Hình 19 – Africa Twin............................................................................................19
Hình 20 – CB500.....................................................................................................19
Hình 21 - Xe Wave Alpha đời đầu tiên..................................................................20
Hình 22 – Vision 2022............................................................................................21
Hình 23 – Air Blade 2022........................................................................................21
Hình 24 – Xe Lead..................................................................................................21
Hình 25 – Wave 110................................................................................................21
Hình 26 – Xe Future 125 SI.....................................................................................22
Hình 27 – Xe Blade 110..........................................................................................22
Hình 28 – Xe Winner 2022......................................................................................22
Hình 29 – Xe SH.....................................................................................................23
Hình 30 – Xe Honda Rebel......................................................................................23
Hình 31 – PCX 2022...............................................................................................23
Hình 32 – Super Cub C125......................................................................................23
Hình 33 – Gold Wing 2022.....................................................................................24

2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 – Phân khúc 1................................................................................................8
Bảng 2 – Phân khúc 2................................................................................................8
Bảng 3 – Phân khúc 3................................................................................................9
Bảng 4 – Phân khúc 4................................................................................................9
Bảng 5 – Phân khúc 5................................................................................................9
Bảng 6 – Phân khúc xe mô tô của Honda................................................................19
Bảng 7 – Chiến lược giá của Honda chủ yếu vào phân khúc khách hàng tầm trung22
Bảng 8 – Các loại xe cao cấp cho phân khúc khách hàng thượng lưu.....................24

3
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC CỦA CÁC
THÀNH VIÊN
Mức độ
TT Họ và tên MSSV Công việc
hoàn thành
Chương 1: Giới thiệu
về công ty
Chương 2:
1 Lê Nguyễn Nguyệt Nương 2021008320 100%
- STP
- Chiến lược chiêu thị

Chương 2:
- Nghiên cứu thị trường
2 Nguyễn Thu Phương 2021008326 100%
- Chiến lược phân phối
- Trình bày nội dung
Chương 2:
- Chiến lược thâm nhập
thị trường
3 Lê Thị Mỹ Hòa 2021008268 - Chiến lược sản phẩm 100%
- Chiến lược định giá
Chương 3: Kết luận

1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

1.1 Honda trên thị trường thế giới


Honda tên đầy đủ là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nghiên cứu Kỹ thuật
Công nghiệp Honda. Đây là một tập đoàn đa quốc gia của Nhật Bản, có trụ sở tại
Minato, Tokyo. Được thành lập vào 24/09/1948 bởi ông Soichiro Honda. Đây là
nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới kể từ năm 1959, tính đến 3 quý đầu 2021,
Honda thống trị toàn cầu với 12,4 triệu xe, theo thống kê của Motorcycle Data dựa
trên dữ liệu của 80 thị trường. Lịch sử phát triển:
Năm 1948, mặc dù nền kinh tế Nhật chịu ảnh hưởng nặng nề sau chiến tranh
thế giới thứ hai, nhưng nhận thấy nhu cầu đi lại của người dân ngày càng lớn, ông
Soichiro Honda đã thành lập công ty. Sản phẩm đầu tiên ông dùng động cơ để gắn
vào xe đạp, đây có lẽ là tiền đề để phát triển và hoàn thiện một chiếc xe máy sau
này.
Cơ sở đầu tiên của công ty chỉ là một xưởng gỗ bình thường làm bằng gỗ,
tuy nhiên lại là nền móng khởi nguồn mọi ý tưởng cũng như chứng kiến sự nỗ lực,
phát triển của công ty sau này.
1958, Honda chính thức bước chân vào thị trường Mỹ. Sau đó liên tục chinh
phục thị trường châu Âu khó tính như Đức, Pháp, Bỉ, Anh, Canada…
Cuối thập niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới và đến
thập niên 1970, Honda đã trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới cho đến
bây giờ.

1.2. Honda trên thị trường Việt Nam


Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa công ty Honda Nhật Bản và
Asian Motor Thái Lan và Tổng công ty máy động lực và Máy Nông nghiệp Việt
Nam. Công ty được thành lập vào năm 1996 và cho ra mắt mẫu xe Super Dream
đầu tiên tại thị trường Việt Nam vào năm 1997, đánh dấu sự tham gia thị trường đầy
tiềm năng và hứa hẹn sự phát triển. Các sản phẩm chính là xe máy và ô tô.
Tính đến thời điểm hiện tại, công ty có 3 nhà máy sản xuất xe máy với 9.315
nhân viên. Công suất 2,5 triệu xe máy và 23.000 xe ô tô mỗi năm. Mặc dù tính đến
cuối năm 2021, sản lượng bán ra giảm đến hơn 20% so với năm 2020 nhưng Honda
vẫn giữ vững vị thế trên thị trường Việt Nam, chiếm đến 79,9% thị phần xe máy.

2
Tầm nhìn 2030: Mang lại cho tất cả mọi người: “Niềm vui mở rộng tiềm
năng cuộc sống”. Dẫn đầu trong thúc đẩy tiến bộ của “sự di chuyển” và nâng cao
“Chất lượng cuộc sống” cho mỗi người trên toàn thế giới.
Lịch sử phát triển:
1996 – 2000: Xuất xưởng chiếc xe Super Dream vào 12/1997, khánh thành
nhà máy Honda Việt Nam năm 1998. Năm 1999, khánh thành Trung tâm Lái xe An
toàn.
2001 – 2005: Wave Alpha được giới thiệu vào năm 2002. Vào tháng 6 năm
2005, HVN khởi công xây dựng nhà máy Ô tô.
2006 – 2010: Năm 2007 chứng kiến sự ra đời của dòng xe Air Blade - chiếc
xe tay ga đầu tiên do Honda Việt Nam lắp ráp và giới thiệu ra thị trường. Trong
năm 2008, HVN khánh thành nhà máy xe máy thứ hai.
2011 – 2015: Năm 2011, HVN bắt đầu xây dựng nhà máy xe máy thứ 3 tại
tỉnh Hà Nam.. Đến năm 2014, HVN đã đạt mục tiêu 15 triệu xe và đưa nhà máy
Piston đầu tiên ở Việt Nam đi vào hoạt động. Trong năm 2014, HVN khánh thành
nhà máy xe máy thứ ba.
2016 – 2022: Năm 2017, HVN đã hoàn thành và đưa vào hoạt động Trung
tâm lái xe an toàn mới. Đến tháng 2/2018, HVN chính thức giới thiệu mẫu xe Rebel
300 tại Việt Nam, đánh dấu bước phát triển trong lĩnh vực kinh doanh xe máy khi
nhập khẩu và phân phối nhiều mẫu xe phân khối lớn mang hiệu Honda tại thị
trường Việt Nam. Tháng 10/2020, HVN chào mừng xuất xưởng chiếc xe máy thứ
30 triệu. Ngày 26 tháng 1 năm 2021, HVN chào mừng xuất xưởng chiếc ô tô thứ
100.000.

CHƯƠNG 2: MARKETING QUỐC TẾ CỦA HONDA TRÊN


THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

2.1 Nghiên cứu thị trường

2.1.1 Quy mô tiêu thụ


Xe máy là phương tiện di chuyển chủ yếu của người Việt Nam.
Cụ thể, mỗi hộ gia đình ở TP. Hồ Chí Minh có trung bình 4,12 thành viên,
trong đó 2,29 người có việc làm và sở hữu 2,33 xe máy. Thói quen sử dụng xe máy
của người dân là không dễ từ bỏ vì sự tiện lợi và tính kinh tế của phương tiện này
trong khi các loại phương tiện công cộng khác chưa đủ hấp dẫn đại đa số người dân.

3
Kết quả nghiên cứu tại Thái Nguyên cũng cho thấy ước tính trong một năm
nhu cầu đi lại toàn tỉnh Thái Nguyên là khoảng 854,1 triệu chuyến đi, trong đó trên
75% chuyến đi có sử dụng xe máy. Bình quân xe máy trên đầu người là 0,5 nghĩa là
cứ 2 người sẽ có 1 người sử dụng xe máy. Điều đó cho thấy xe máy vẫn là phương
tiện giao thông chính của cả người dân khu vực thành thị và nông thôn, miền núi.
Việt Nam có lượng tiêu thụ xe máy đứng thứ 2 Đông Nam Á.
Từ tháng 1 đến 9.2021 trung bình mỗi ngày người Việt mua sắm thêm 6.429
xe máy mới các loại. Con số này chưa bao gồm lượng xe của các doanh nghiệp,
thương hiệu xe máy nhập khẩu cũng như xe máy điện đã bán ra thị trường trong quý
III.2021.
Đối chiếu con số này với các quốc gia trong khu vực, Việt Nam hiện đang
xếp thứ 2 Đông Nam Á, sau Indonesia về tiêu thụ xe máy. Mới đây, Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp Indonesia cho biết, từ tháng 1 đến 9.2021, các hãng xe máy đang kinh
doanh tại Indonesia bán ra tổng cộng 3,76 triệu xe máy. Như vậy, lượng tiêu thụ mô
tô xe máy tại Indonesia hiện đang gấp đôi thị trường Việt Nam. Trong khi đó, Thái
Lan xếp thứ 3 với 1,202 triệu xe bán ra sau 9 tháng đầu năm 2021. Vị trí tiếp theo
thuộc về Philippines với 1,04 triệu xe.
So với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, thị trường xe máy Việt
Nam trong vòng 2 năm gần đây đang có xu hướng sụt giảm. Ngoài ảnh hưởng của
đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế, việc sức mua xe máy sụt giảm khiến doanh số
bán ngày càng lao dốc xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, theo
ABeam Consulting (ABeam Việt Nam) - công ty tư vấn chiến lược hàng đầu Nhật
Bản, bên cạnh điều kiện tài chính cải thiện giúp người Việt Nam có thể mua những
mặt hàng đắt tiền hơn như ô tô thay vì xe máy. Việc cơ sở hạ tầng ở Việt Nam đang
được cải thiện với tốc độ nhanh chóng cũng tác động đến việc người dân giảm mua
xe máy.
Bên cạnh đó, xu hướng chuyển đổi trong chính nội bộ ngành sản xuất, kinh
doanh xe máy cũng là một trong những yếu tố khiến tiêu thụ xe máy tại Việt Nam
sụt giảm, nhất là các dòng xe sử dụng động cơ đốt trong (ICE). ABeam cho rằng thị
trường xe máy tại Việt Nam đang bắt đầu bước sang giai đoạn bão hòa khi số lượng
ô tô có xu hướng tăng nhanh.

2.1.2 Quy mô sản xuất


Nhận biết được nhu cầu khổng lồ về xe máy như vậy nên trong thời gian qua
đã có nhiều nhà cung cấp trên thị trường xe máy Việt Nam. Các hãng xe máy nổi
tiếng trên thế giới như: Honda, SYM, Suzuki, Yamaha… đã tiến hành liên doanh
với Việt Nam để sản xuất và cung cấp cho người tiêu dùng Việt Nam.

4
Thống kê của CTCK Bản Việt (VCSC) trong một báo cáo về thị trường xe
máy tại Việt Nam cho thấy, xe máy của Honda vẫn là sản phẩm phổ biến nhất trong
nước. Trong số hơn 1,37 triệu xe máy đã tiêu thụ trên thị trường Việt Nam trong 6
tháng đầu năm 2021, các “ông lớn” như Honda, Yamaha... vẫn chiếm lĩnh phần lớn
thị phần. Số liệu Thanh Niên tổng hợp cho thấy, riêng Honda đã bán ra thị trường
khoảng 1,05 triệu xe máy, chiếm 77% tổng lượng xe máy đã tiêu thụ tại Việt Nam
trong nửa đầu năm 2021. Khoảng 23% thị phần còn lại của thị trường xe máy Việt
Nam thuộc về Yamaha cùng các thương hiệu như Suzuki, Piaggio và SYM…
Chính phủ cùng các cơ quan ban ngành đang có những động thái để thắt
chặt, hạn chế các loại xe máy không đáp ứng tiêu chuẩn khí thải đang lưu thông.
Song song với việc khuyến khích các nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng
chuyển đổi sang xe điện thân thiện với môi trường. Những động thái này đang mở
ra tương lai xán lạn cho thị trường xe máy điện. Các chuyên gia nhận định, xu
hướng chuyển đổi sang xe máy điện sẽ rầm rộ hơn trong tương lai. Khi đó, những
“ông lớn” như Yamaha, Honda… vốn đang bảo thủ để níu giữ miếng bánh thị phần
và thờ ơ với xu hướng xe xanh, thân thiện với môi trường sẽ có nguy cơ “đi trước
về sau” tại Việt Nam – thị trường xe máy lớn thứ 4 thế giới.

2.1.3 5 hãng xe máy lớn ở thị trường Việt Nam

Hình 1 – 5 hãng xe máy lớn nhất ở thị trường Việt Nam

Yamaha
Yamaha Motor Việt Nam bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành viên tích
cực của cộng đồng Việt Nam, nhanh chóng góp phần vào sự phát triển của ngành
công nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực xe máy. Phương châm của Yamaha là “hướng
vào thị trường và hướng vào khách hàng”. Với phương châm này, công ty sẽ đáp
ứng mong đợi của khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ sau bán
hàng. Các dòng sản phẩm hiện nay của Yamaha Việt Nam cũng đa dạng, mỗi sản
phẩm đều hướng đến một nhóm khách hàng nhất định và là đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với Honda Việt Nam: Nouvo( Nouvo LX, Nouvo RC), Mio( Mio Maximo, Mio
Ultimo), Luvias, Cuxi, Exciter( Exciter RC, Exciter GP), Jupiter, Sirius, Taurus.

5
Các sản phẩm của Yamaha Việt Nam có ưu điểm: kiểu dáng, màu sắc trẻ trung,
máy mạnh…
Suzuki
Công ty Mô tô Suzuki là một công ty đa quốc gia của Nhật chuyên sản xuất
các loại xe hơi (đặc biệt là Kei Car và xe thể thao nhỏ), xe máy, xe địa hình, thuyền
máy, xe lăn, và các loại sản phẩm động cơ. Năm 1996, Suzuki chính thức đặt chân
vào Việt Nam với mục tiêu trở thành một trong những hãng xe hàng đầu tại thị
trường đầy tiềm năng này. Được đón nhận nồng nhiệt với dòng sản phẩm sành điệu
Suzuki Viva Với câu slogan “Way of Life”, Suzuki không ngừng nỗ lực và chấp
nhận tất cả những thách thức trong việc cải tiến công nghệ để cho ra đời những sản
phẩm xe máy chất lượng cao nhất. Thiết kế động cơ mạnh mẽ, kiểu dáng tinh tế
luôn là mục tiêu hướng đến của các sản phẩm Suzuki.
SYM
Công ty hữu hạn chế tạo công nghiệp và gia công chế biến hàng xuất khẩu
Việt Nam (VMEP) được thành lập năm 1992. Ban đầu, VMEP do 100% vốn đầu tư
của tập đoàn CHINFON, là công ty kinh doanh chế tạo xe máy đầu tiên ở Việt
Nam, và do công nghiệp Sanyang cung cấp kỹ thuật và thiết kế. Các đời xe của
SYM tại thị trường Việt Nam : Attila Victoria, Attila Elizabeth, Attila Passing và
Attila Venus. Hiện nay Attila đã trở thành thương hiệu xe tay ga thông dụng đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng cả về thẩm mỹ, chất lượng và
giá thành. Cho đến nay, Attila đã tiêu thụ được trên 400.000 chiếc, chiếm 40% thị
phần trong toàn thị trường xe tay ga ở Việt Nam.
Piaggio
Piaggio là hãng xe đến từ Italy. Thương hiệu được thành lập vào năm 1884.
Ban đầu hãng chuyên sản xuất tàu thuỷ, tàu hoả, máy bay nhưng sau đó chuyển hẳn
sang sản xuất xe máy vào năm 1946. Chiếc xe máy đầu tiên mang tên Vespa. Tại
Việt Nam, thương hiệu Piaggio mang đến cho người tiêu dùng 4 dòng sản phẩm
đẳng cấp là: Vespa, Liberty, Fly và ZIP. Đây là những dòng xe mang phong cách
thời thượng, thiết kế gọn nhẹ, sang trọng, quý phái và đậm chất Châu Âu. Với 4
dòng sản phẩm như trên, thương hiệu Piaggio xứng đáng là thương hiệu khởi nguồn
đam mê cho những người sành xe và yêu thích sự đổi mới.
KYMCO
KYMCO được chính thức thành lập vào tháng 7/1964, tổng vốn đầu tư tại
Đài Loan lên tới 180 triệu USD, doanh thu mỗi năm lên đến 700 triệu USD. Trong
chiến lược phát triển, tập đoàn KYMCO rất chú trọng đến thị trường Việt Nam,
định hướng xây dựng tại Việt Nam “trung tâm sản xuất và chế tạo” phục vụ cho
toàn vùng Đông Nam Á và xuất khẩu sang một số nước châu Âu như Đức, Pháp, Ý,
6
… KYMCO chính thức đầu tư vào Việt Nam từ đầu năm 2005 thông qua hợp đồng
ký kết hợp tác với Công ty Cổ phần xe máy Hoa Lâm để thành lập liên doanh. Các
sản phẩm của KYMCO Việt Nam: Dance, Jockey, Solona, Zing, Vivio, XO…

2.2 STP

2.2.1 Phân khúc thị trường


Phân khúc 1:
- Xe chủ yếu là phương tiện đi lại, kinh doanh
- Giá thấp, dưới 15 triệu đồng
- Đối tượng có thu nhập thấp, sinh viên, chưa tự chủ tài chính
- Chất lượng, độ an toàn thấp
- Đối thủ cạnh tranh là các hãng xe Trung Quốc, xe cũ.
Phân khúc 2:
- Xe là phương tiện đi lại và là sở hữu mang tính thời trang
- Giá từ 15 - 40 triệu
- Đối tượng mới đi làm hoặc thu nhập trung bình
- Sản phẩm có độ bền và an toàn cao hơn phân khúc 1
- Đối thủ cạnh tranh: Yamaha, SYM,...
Phân khúc 3:
- Thị trường cao cấp hơn dành cho người muốn thể hiện cá tính, nhu
cầu khẳng định bản thân
- Giá từ 25 - 40 triệu
- Đối tượng đi làm có thu nhập cao
- Sản phẩm có thiết kế sang trọng, đồ bền và độ an toàn cao.
Phân khúc 4:
- Thị trường cao cấp
- Giá từ 40 - 50 triệu
- Đối tượng có thu nhập cao, khá giả, có địa vị, yêu thích thể thao, sự
mạnh mẽ và sang trọng.
Phân khúc 5:
- Phân khúc cao cấp đẳng cấp
7
- Giá trên 50 triệu
- Những chiếc xe thể hiện đẳng cấp, lịch lãm, địa vị

2.2.2 Xác định thị trường mục tiêu

2.2.2.1 Đánh giá từng phân khúc


Phân khúc 1:

Tiềm năng Thách thức

- Phù hợp với mức sống của đại đa - Thị trường không có tiềm năng
số người Việt Nam phát triển cao trong tương lai vì mức
- Chưa có thương hiệu nào chiếm sống người dân ngày càng cao và yêu
lĩnh phân khúc này một cách toàn bộ cầu sản phẩm an toàn, chất lượng
mà chỉ có các hãng xe Trung Quốc - Xe giá rẻ dẫn đến chất lượng và
giá rẻ độ an toàn không được chú trọng
nhiều, dễ gây ra nhiều vấn đề cần giải
quyết nếu tỷ lệ tai nạn cho chất lượng
xe gây ra

Bảng 1 – Phân khúc 1

Phân khúc 2:

Tiềm năng Thách thức

- Giá rẻ, phù hợp đại đa số người - Các hãng lớn đang dòm ngó khúc
Việt, tuy nhiên vẫn duy trì được chất thị trường này vì nó rất phù hợp với
lượng tương đối tốt hơn so với phân người dân lúc bấy giờ.
khúc 1 - Đối mặt với sự ảnh hưởng uy tín
- Ít đối thủ cạnh tranh mạnh. Tại do xe giả Trung tràn lan ngoài thị
thời điểm Honda vào thị trường Việt trường, tiêu biểu như tình trạng mà
Nam thì có có thương hiệu Suzuki là Suzuki gặp phải
đáng lưu ý tới.
Bảng 2 – Phân khúc 2

Phân khúc 3:

Tiềm năng Thách thức

8
- Thị trường năng động, có triển - Sự cạnh tranh gay gắt chắc chắn
vọng trong tương lai sẽ diễn ra tại phân khúc này dưới sự
- Đời sống người dân ngày càng xâm nhập của các thương hiệu xe lớn
tăng lên, bồi đắp cho phân khúc này - Yêu cầu sự động bộ và duy trì
thêm phì nhiêu được chất lượng tốt
- Cần có nguồn lực lớn để xây dựng
thương hiệu vững mạnh
Bảng 3 – Phân khúc 3

Phân khúc 4:

Tiềm năng Thách thức

- Thị trường mang lại lợi nhuận cao - Yêu cầu nguồn lực lớn
hứa hẹn phát triển. - Yêu cầu có công nghệ cao và
- Lúc bấy giờ, sản xuất trong nước trình độ sản xuất tốt để đảm bảo được
không đáp ứng đủ cũng như không đủ độ an toàn, bền bỉ cho xe
nguồn lực và công nghệ để xây dựng
thương hiệu mạnh.
Bảng 4 – Phân khúc 4

Phân khúc 5:

Tiềm năng Thách thức

- Thiếu nguồn cung trong khi khả - Yêu cầu vốn, công nghệ, nguồn
năng phát triển phân khúc này cũng lực rất lớn
đang tăng lên
- Hứa hẹn về lợi nhuận
Bảng 5 – Phân khúc 5

2.2.2.2 Thị trường mục tiêu mà Honda lựa chọn:


Đứng trước một thị trường non trẻ và thiếu nguồn cung như Việt Nam,
Honda đã ngay lập tức xâm nhập và chiếm lĩnh thị phần cho mình. Honda không
hẳn chỉ chọn cho mình một phân khúc mà với tham vọng bao trùm nhiều khúc thị
trường. Tuy nhiên, khi mới vào thị trường Việt Nam, công ty đã không tung hàng
loạt sản phẩm hay triển khi hàng loạt các chương trình trên mọi phân khúc mà

9
Honda đã xâm lấn từ từ, phát triển từ từ theo sự phát triển của thị trường và nhu cầu
ngày càng đa dạng của người Việt.
Phân khúc đầu tiên mà Honda nhắm đến đó là phân khúc 2. Nếu xét thị
trường hiện tại, phân khúc 2 được cho là phân khúc có giá bình dân với chất lượng
ổn định. Tuy nhiên quay về những năm đầu khi tham gia thị trường Việt, những
chiếc xe máy Honda đầu tiên được xem là cả một gia tài của người Việt, giá mỗi
chiếc Dream tương đương gần 10 cây vàng. Vì vậy Honda khi tham gia thị trường
Việt Nam không hẳn là lựa chọn phân khúc bình dân. Tuy nhiên chính vì sự phát
triển nhanh chóng và nhu cầu ngày càng cao của người Việt mà Dream đã trở nên
lỗi mốt, Honda vì thế mà tung ra thị trường nhiều mẫu mã, cải tiến, giá thành cao
hơn và bắt đầu xây dựng thị phần ở những phân khúc cao hơn điển hình như tung ra
thị trường chiếc Air Blade đầu tiên vào năm 2007 với giá khoảng 30 triệu đồng hay
chiếc Lead 2008 với giá khoảng 32 triệu…
Cụ thể hơn, ở phân khúc thứ hai, phân khúc này chủ yếu tập trung đến bộ
phận người dân đã tự chủ tài chính ở mức bình dân tuy nhiên xe máy đối với họ bên
cạnh là phương tiện di chuyển còn là một sở hữu mang tính thời trang. Đặc biệt
Honda cũng hướng đến giới trẻ hơn ở phân khúc này. Đó là lý do mà Honda đã đưa
ra những bản thiết kế mới khác lạ, trẻ trung hơn nhiều so với dream hay super cup.
Hai dòng xe điển hình ở phân khúc này là Wave và Blade.

Hình 2 – Xe Wave

10
Hình 3 – Xe Blade

Chiếc Honda Blade 110 ra đời năm 2018 với giá khoảng 18 triệu đồng hay
chiếc Wave Alpha ra đời năm 2002 có diện mạo khác hẳn với những mẫu Super
Cub và Dream trước đó.
Ở phân khúc thứ ba, phân khúc của nhóm người có tài chính vững và có nhu
cầu thể hiện bản thân, cá tính. Bên cạnh đó là nhu cầu về một phương tiện chất
lượng cao hơn cũng như an toàn hơn. Honda đã tung ra Future vào năm 2004. Lúc
bấy giờ, mẫu xe này được đính giá là ở phân khúc cao cấp trên thị trường, tuy nhiên
cũng giống như Dream, dưới sự phát triển về nhu cầu và thu nhập của người dân thì
Future giờ đây được định giá ở phân khúc thứ 3 với sản phẩm mới nhất Future 125
FI với giá khoảng 30 triệu đồng.

Hình 4 – Xe Future 125 F1

11
Ở phân khúc thứ tư, thị trường cao cấp với những mẫu xe chất lượng, sang
trọng. Honda đã chọn phân khúc này là thị trường mục tiêu cho hai dòng sản phẩm
Air Blade và dòng xe côn tay Winner với giá dao động từ 40 đến 50 triệu đồng.
Và ở phân khúc cao cấp nhất, xe không còn chỉ là cá tính, thời trang mà là
địa vị và sự đẳng cấp. Ở phân khúc này, dòng SH đã đem đến cho Honda thành
công rực rỡ và được xem là biểu tượng của sự sang trọng, giàu có.
Bên cạnh đó, thị trường mục tiêu mà Honda hướng đến còn được phân khúc
dựa trên giới tính, điển hình là hai mẫu xe Vision và Lead dành cho phái nữ. Cũng
có thể cho rằng, hai mẫu xe Air Blade và Winner được định vị cho phái nam. Bên
cạnh đó, giờ đây khi xu hướng sử dụng lại Super Cub của người dân, đặc biệt là giới
trẻ đã giúp cho Honda tìm kiếm thêm một mảnh đất mới để khai thác. Super Cub
với những thiết kế mới nhất được định vị ở một mức giá khá cao.

2.2.3. Định vị thị trường


Để có thể định vị được các dòng xe của Honda đi đúng với thị trường mục
tiêu mà nó đã chọn thì Honda đã thực hiện các chiến lược để tạo ra các tính năng,
đặc điểm vượt trội đối thủ để có thể chiếm được vị trí đó.
Để xâm nhập được một thị trường nước ngoài thành công đòi hỏi Honda phải
nghiên cứu kỹ thị trường, đặc biệt là sự khác nhau và những điểm đáng lưu ý có liên
quan đến văn hóa. Chính vì vậy mà Honda đặc biệt quan tâm đến các vấn đề văn
hóa và xây dựng hình ảnh truyền thống của người Việt Nam và các hoạt động xã hội
khác với khẩu hiệu: “Tôi yêu Việt Nam”. Bên cạnh đó, để chinh phục được các
phân khúc cao hơn trên thị trường, Honda luôn tạo cho mình thương hiệu về độ bền
vượt trội, vận hành êm ái và tiết kiệm nhiên liệu bằng các chiến lược marketing
khác biệt để định vị thành công các mẫu xe trong từng phân khúc của mình.
Đối với phân khúc bình dân, người dân có thu nhập chưa cao, và sử dụng xe
với mục đích đơn giản là di chuyển, tạo thuận tiện cho công việc, đời sống. Chính vì
vậy mà những mẫu xe đời đầu như Dream, Super Cub, Honda không chú trọng
nhiều đến ngoại hình. Ngược lại Honda thiết kế đơn giản, nhỏ gọn dễ sử dụng và dễ
dy chuyển, một phần cũng vì xe máy đối với người Việt lúc bấy giờ vẫn còn xa lạ
và cần thời gian để làm quen. Bên cạnh đó, các mẫu như Wave, Blade mặc dù vẫn
hướng đến phân khúc bình dân, nhưng lại có thiết kế mới lạ hơn, năng động và thể
thao, phù hợp với giới trẻ. Tương tự như vậy Future ở phân khúc thứ ba cũng sở
hữu những đặc điểm tương tự.
Ở phân khúc cao cấp, đối tượng hướng đến chủ yếu là người có thu nhập ổn
định và có nhu cầu thể hiện cá tính riêng, những mẫu xe của Honda ở phân khúc

12
này như Air Blade, Vision, Lead đều thể hiện sự sang trọng, trẻ trung. Đặc biệt
không thể không kể đến những tiện ích, đặc điểm, công nghệ nổi trội trong những
dòng xe này. Ví dụ điển hình là dòng Air Blade với thiết kế sang trọng, kích thước
xe cũng to hơn so với thiết kế nhỏ gọn của dòng Wave hay Future, xe với hộp số tự
động và các công nghệ như chân chống tắt máy, hệ thống phanh kết hợp.
Dòng SH là dòng xe thuộc phân khúc đẳng cấp. Sự khác biệt trong một dòng
xe đẳng cấp như vậy là không khó để nhận ra. Đây là phân khúc dành cho khách
hàng thương gia, có thu nhập cao. Đây là sản phẩm với vẻ ngoài lịch lãm, sang
trọng, đẳng cấp và uy lực. Xe không chỉ tích hợp những công nghệ tiên tiến nhất,
tiện ích tổ hợp và thuận tiện nhất mà xe còn mang đến cho khách hàng trải nghiệm
về địa vị và cá tính. Chính nhờ có những chiến lược định vị như vậy mà giờ đây
trong mắt người Việt, SH chính là biểu tượng của sự giàu có, xa xỉ.

2.3. Chiến lược thâm nhập thị trường

2.3.1. Xuất khẩu trực tiếp


Trước khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam, Honda đã nghiên cứu rất kỹ
lưỡng và đưa ra nhiều đánh giá về môi trường kinh doanh Việt Nam vào những năm
80, 90. Khi đó, Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển đã chủ
động tham gia vào quá trình hội nhập, liên tục phát triển kinh tế và trở thành một
môi trường đầu tư hấp dẫn. Phần lớn các dự án đầu tư trong thời gian này tập trung
vào lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, đáp ứng các nhu cầu của người dân Việt Nam.
Trong khi đó, việc sử dụng xe gắn máy ngày càng trở nên phổ biến vì thế các cơ sở
lắp ráp và sản xuất xe gắn máy phát triển rất nhanh. Bên cạnh đó, Honda tận dụng
những thuận lợi có được tại thị trường Việt Nam như: quan hệ ngoại giao hòa hảo
giữa Việt Nam và Nhật Bản, nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam là lớn
nhất, sự tương đồng về vóc dáng của người dân hai quốc gia châu Á,...
Nhận thấy những thuận lợi nêu trên, Honda bước đầu thâm nhập vào thị
trường Việt Nam với hình thức xuất khẩu trực tiếp. Vào cuối thập niên 80, đầu thập
niên 90, Honda đưa vào Việt Nam các sản phẩm thương hiệu Cub, Super Cub,
Dream, Dream II thông qua các văn phòng đại diện và các công ty thương mại nhập
khẩu và phân phối sản phẩm trong nước. Honda sử dụng hình thức thâm nhập này
vì khi đó hành lang pháp lý của Việt Nam đối với công ty nước ngoài còn cao, rườm
rà. Trong khi đó nhu cầu xe máy ở thị trường Việt Nam bắt đầu phát triển. Honda
đưa ra mục tiêu chiến lược trong thời điểm này là nhằm vào tất cả phân đoạn thị
trường, đưa ra các sản phẩm có kiểu dáng phù hợp với hầu hết đối tượng có nhu cầu
sử dụng với các mục đích khác nhau. Theo thống kê, lượng xe xuất khẩu vào Việt
Nam trong giai đoạn 1995 -1997 có sự tăng lên đáng kể, từ 228 960 chiếc vào năm

13
1995 lên đến 360 000 chiếc vào năm 1997. Điều này cho thấy sự ưa chuộng của
người tiêu dùng Việt Nam đối với các dòng sản phẩm của Honda.

2.3.2. Đầu tư trực tiếp thông qua việc thành lập liên doanh
Trước xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường, Chính phủ Việt Nam đã đưa
ra nhiều chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, tranh thủ nhiều hơn
nguồn vốn và công nghệ kỹ thuật tiên tiến, mở rộng thị trường xuất khẩu. Ngày 12
tháng 11 năm 1996, Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
đồng thời tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cải thiện mạng lưới giao thông quốc
gia. Điều này đã mở ra cơ hội cho các nhà kinh doanh xe gắn máy. Tuy nhiên,
Chính phủ áp dụng chính sách thuế quan và hạn ngạch hạn chế lượng xe máy nhập
khẩu, với mức thuế nhập khẩu xe máy là 60% và đã gây khó khăn cho các hãng
xuất khẩu. Giá xe máy Việt Nam vào thời gian này gấp khoảng 2 lần so với giá bình
quân ở một số quốc gia xung quanh. Việc xuất khẩu giúp Honda có cơ hội tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng, với các trung gian phân phối, nhờ đó mà khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng cũng trở nên dễ dàng hơn. Honda thực sự đã chiếm lĩnh
được thị trường Việt Nam với 80% thị phần. Theo đó, Honda quyết định thực hiện
bước thâm nhập sâu hơn, đó là thành lập liên doanh sản xuất xe gắn máy trực tiếp
tại thị trường Việt Nam. Tháng 3 năm 1996: liên doanh Honda được thành lập, với
trị giá 31,2 triệu USD.
Tháng 12 năm 1997: Honda Việt Nam bắt đầu đi vào sản xuất xe máy và là
nhà máy có công suất sản xuất và lắp ráp lớn nhất.
Ngày 11 tháng 3 năm 1998: khánh thành Nhà máy sản xuất xe Super Dream
thuộc công ty Honda Việt Nam. Nhà máy sản xuất xe máy liên doanh của Honda tại
Việt Nam được đánh giá là nhà máy hiện đại nhất Đông Nam Á.
Vào thời gian đầu mới sản xuất, người tiêu dùng Việt Nam có thói quen ưa
chuộng các sản phẩm nhập ngoại nên sản phẩm sản xuất trong nước ít nhận được
chú ý dù giá cả thấp. Honda đã tiến hành chiến dịch quảng cáo rầm rộ trên khắp thị
trường Việt Nam về sản phẩm được sản xuất phù hợp với địa hình và khí hậu Việt
Nam, cùng với đó mạng lưới dịch vụ sửa chữa và bảo hành trên toàn quốc. Honda
đã đưa ra thông điệp về công nghệ, chất lượng được đảm bảo bằng uy tín của công
ty, tiêu chuẩn chất lượng của Honda Việt Nam được đánh giá còn cao hơn Honda
Nhật Bản nhằm giải quyết các vấn đề về địa hình và tiếng ồn.
Tuy nhiên vào năm 2000, xe Trung Quốc xâm nhập vào Việt Nam. Xe máy
giá rẻ tràn ngập đã gây sức ép khiến thị phần của Honda trên thị trường Việt Nam
giảm sút, việc kinh doanh của hãng vào thời điểm này trở nên khó khăn. Honda một
lần nữa khẳng định được vị trí của mình với người tiêu dùng Việt Nam bằng việc
tung ra thị trường dòng xe Wave Alpha (giá xấp xỉ 11 triệu đồng Việt Nam). Tuy

14
giá xe Honda cao hơi giá xe Trung Quốc nhưng xe Trung Quốc vào thời điểm này
đã bắt đầu bộc lộ nhược điểm về chất lượng không đảm bảo, gây tai nạn cho người
tiêu dùng. Dòng xe mới của Honda nhận được sự chào đón nồng nhiệt từ phía khách
hàng Việt Nam, Wave Alpha đã đánh bại được sự xâm nhập của dòng xe Trung
Quốc bởi những uy tín về chất lượng cùng với giá thành hợp lý, mang đến cho
người tiêu dùng những trải nghiệm tốt nhất, an toàn nhất về sản phẩm xe máy. Cuối
tháng 5 năm 2002, Honda đã bán ra 74 nghìn chiếc Wave Alpha. Công suất sản xuất
trên 2000 xe một ngày vẫn không đủ đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách
hàng. Chính vì thế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, Honda Việt
Nam quyết định đầu tư thêm 16 triệu USD để mở rộng dây chuyền sản xuất, nâng
công suất lên 2650 xe một ngày.
Honda tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, phấn đấu đạt tỷ lệ nội địa hóa
phù hợp để tận dụng quy định về thuế của Chính phủ: áp dụng thuế ưu đãi 15% trở
xuống đối với sản phẩm xe máy đạt tỷ lệ nội địa hóa trên 40% thay vì mức thuế tối
đa 60%.
Ngoài việc đảm bảo uy tín về mặt chất lượng, đáp ứng nhu cầu của đối tượng
khách hàng có thu nhập trung bình, Honda xuất khẩu các loại xe kiểu mới, có tính
thẩm mỹ đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách hàng có thu nhập cao.
Như vậy, trải qua một thời gian ngắn, Honda đã thâm nhập thành công vào
thị trường Việt Nam nhờ những phản ứng nhanh nhạy, những chiến lược phù hợp
theo từng giai đoạn, tận dụng những thuận lợi sẵn có, từ đó gây dựng được thương
hiệu và tạo được niềm tin ở người tiêu dùng Việt Nam.

2.4. Marketing- mix quốc tế

2.4.1. Chiến lược sản phẩm


Việt Nam là đất nước sử dụng xe máy làm phương tiện đi lại hàng ngày và
còn là phương tiện kiếm sống của rất nhiều người dân. Vậy nên mục đích sử dụng
xe máy là rất phong phú và số lượng người sử dụng cực kỳ lớn. Nắm bắt được đặc
điểm này, chiến lược định vị thương hiệu của Honda Việt Nam đã cho ra rất nhiều
mẫu mã với nhiều kiểu dáng có mức giá thành khác nhau để người dân có thể dễ
dàng lựa chọn phù hợp với túi tiền.
Nhắc đến Honda, người ta nhắc đến độ bền lâu dài và khả năng tiết kiệm
năng lượng. Honda đã thành công trong việc định vị đặc điểm sản phẩm trên nhận
thức của người tiêu dùng qua nhiều thập kỷ. Đây là một trong những lợi thế có thể
đạt được của Honda Việt Nam.
Chiến lược sản phẩm của Honda bao gồm 4 điểm:

15
 Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm cho mọi phân khúc thị trường
 Không ngừng đổi mới kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm
 Để duy trì và nâng cao uy tín cho các sản phẩm chất lượng
 Cam kết sản phẩm thân thiện với môi trường
Chiến lược này được mô tả trong danh sách các xe mô tô của Honda Việt
Nam trên thị trường đang không ngừng mở rộng. Honda cung cấp các loại xe mô tô
từ phân khúc phổ thông đến phân khúc tiêu chuẩn cao, từ xe côn tay đến xe số tự
động phù hợp với nhiều tầng lớp trong xã hội.

Xe Hình ảnh Phân khúc

XE SỐ

Blade 110 Phân khúc khách hàng có thu


nhập thấp, thích sự năng động
trẻ trung, đổi mới với thiết kế,
kiểu dáng xe hiện đại, được cải
tiến.

Hình 5 – Blade 110

Wave RSX FI 110

Hình 6 – Wave RSX FI 110

16
Wave Alpha 110cc

Hình 7 – Wave Alpha 110cc

Future 125 SI Phân khúc khách hàng tầm


trung. Đây là dòng xe số cao cấp
đầu tiên mà Honda cho ra mắt
với kiểu dáng hiện đại, trẻ trung,
lịch lãm.

Hình 8 – Future 125 SI

Super Cub C125 Phân khúc khách hàng cao cấp ở


giới trẻ, thích sự hoài cổ, theo
hướng phong cách cổ điển

Hình 9 – Super Cub C125

XE TAY GA

Vision Phân khúc khách hàng tầm


trung. Xe hướng tới mọi đối
tượng từ giới trẻ cho đến trung
niên, đặc biệt là phái nữ.

Hình 10 - Vision

17
Lead

Hình 11 - Lead

Air Blade Phân khúc khách hàng tầm


trung, đặc biệt là người yêu thích
xe ga thể thao phù hợp với thị
hiếu của thị trường Việt Nam và
chu kỳ sản phẩm vẫn còn tồn tại
đến giờ

Hình 12 – Air Blade

SH Phân khúc khách hàng cao cấp,


có nhu cầu khẳng định mình

Hình 13 - SH

XE TAY CÔN

Winner X Phân khúc khách hàng tầm


trung, thích xe tay côn và thể
thao, có nhu cầu khẳng định
mình và thể hiện cá tính riêng

Hình 14 – Winner X

18
CBR150R

Hình 15 – CBR150R

XE MÔ TÔ

Các dòng Rebel Phân khúc khách hàng cao cấp,


có thu nhập rất cao trong xã hội,
có niềm đam mê lớn đối với xe
mô tô, xe nhập khẩu, yêu thích
tốc độ và cảm giác trên đường
đi.

Hình 16 - Rebel

Gold Wing

Hình 17 – Gold Wing

Các dòng CBR

Hình 18 - CBR

19
Africa Twin

Hình 19 – Africa Twin

CB500

Hình 20 – CB500

Bảng 6 – Phân khúc xe mô tô của Honda

2.4.2. Chiến lược giá


Sự thành công của honda không dừng lại ở chất lượng sản phẩm mà còn có
sự góp mặt của chiến lược giá. Chiến lược giá có vai trò quyết định đến hành vi
mua sắm của người tiêu dùng.
Ngay từ những những ngày đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam, mục
tiêu của Honda là đạt được lợi thế cạnh tranh bằng cách phát triển sản phẩm với chi
phí thấp nhất có thể. Honda đã tập trung vào việc phát triển nhà máy sản xuất của
mình tại Việt Nam nhằm tạo nguồn lực cho các nền kinh tế địa phương của Việt
Nam. Honda đưa ra mức giá khởi điểm xe máy Wave Alpha từ 13.000.000 đồng,
chất lượng bền bỉ, kiểu dáng nhỏ gọn phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng
nông thôn có thu nhập thấp. Chiến lược cạnh tranh giá rẻ này đã thúc đẩy Honda
chiếm lĩnh thị trường nông thôn, nơi chiếm 70% dân số Việt Nam. Honda Việt Nam
đã thành công với dòng xe giá rẻ nhưng chất lượng cao như Wave. Người tiêu dùng
bày tỏ mức độ hài lòng cao đối với dòng xe này. Với mức giá ngang ngửa xe máy

20
Trung Quốc nhưng chất lượng cao hơn, Honda đã có thể giành lại thị phần và phát
triển mạnh mẽ hơn tại Việt Nam. Với mức giá thấp và được đánh giá cao, Wave
Alpha nhanh chóng thâm nhập vào thị trường giá rẻ. Giá thấp là yếu tố cơ bản tạo
nên lợi thế cạnh tranh của Wave Alpha.
Hình 21 - Xe Wave Alpha đời đầu tiên

Kể từ khi có mặt tại Việt Nam, Honda đã giới thiệu các loại xe mới, công cụ
cải tiến và các mẫu xe luôn dẫn đầu về doanh số tại thị trường Việt Nam. Thành
công của Honda về thị phần, các mẫu xe luôn dẫn đầu về doanh số tại thị trường
Việt Nam. Thành công của Honda trên thị phần không chỉ dựa vào mẫu mã, chất
lượng mà một phần là kỹ năng định giá sao cho phù hợp nhất, không chỉ dựa vào
mẫu mã và chất lượng mà một phần là kỹ năng định giá sao cho phù hợp nhất với
hầu hết khách hàng. Từ những sản phẩm thông dụng được ưa chuộng đáp ứng nhu
cầu vận chuyển của khách hàng đáp ứng nhu cầu vận chuyển của khách hàng đến
những sản phẩm có chất lượng cao cho khách hàng giàu có đến những sản phẩm có
chất lượng cao dành cho những khách hàng giàu có, có nhu cầu cao. Chiến lược
định giá của Công ty Honda Việt Nam tập trung chủ yếu vào phân khúc khách hàng
tầm trung.

Xe Hình ảnh Giá

Vision 2022 33.000.000-40.000.000 VND

Hình 22 – Vision 2022

Air Blade 2022 41.000.000-55.000.000 VND

Hình 23 – Air Blade 2022

21
Lead 39.000.000-42.000.000 VND

Hình 24 – Xe Lead

Wave 110 17.600.000-18.400.000 VND

Hình 25 – Wave 110

Future 125 SI 30.300.000-32.000.000 VND

Hình 26 – Xe Future 125 SI

Blade 110 18.900.000 VND

Hình 27 – Xe Blade 110

22
Winner X 2022 46.000.000-50.500.000 VND

Hình 28 – Xe Winner 2022

Bảng 7 – Chiến lược giá của Honda chủ yếu vào phân khúc khách hàng tầm trung

Không dừng lại ở đây, Honda còn có những sản phẩm chất lượng cao nhập
khẩu những khách hàng có chất lượng cao, những khách hàng thuộc tầng lớp
thượng lưu và sẵn sàng chi tiêu như sau:

Xe Hình ảnh Giá

SH 125i 71.000.000-80.000.000 VND

SH 150i 90.000.000-100.000.000 VND

SH 350i 148.990.000 VND

Hình 29 – Xe SH

Honda Rebel 180.000.000 VND


500

Honda Rebel 499.000.000 VND


1100

Hình 30 – Xe Honda Rebel

23
PCX 2022 69.000.000-80.000.000 VND

Hình 31 – PCX 2022

Super Cub C125 85.000.000-87.000.000 VND

Hình 32 – Super Cub C125

Gold Wing 2022 1.230.000.000 VND

Hình 33 – Gold Wing 2022

Bảng 8 – Các loại xe cao cấp cho phân khúc khách hàng thượng lưu

2.4.3 Chiến lược phân phối


Với việc xác định Việt Nam là một thị trường tiềm năng, ngay từ khi đặt
chân vào đây, Honda xác định được kênh phân phối và cung cấp sản phẩm sẽ đóng
vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm và mang lại doanh thu. Dựa trên
thực tế hiện nay, ta có thể thấy rằng các đại lý phân phối sản phẩm của Honda xuất
hiện trên khắp các tỉnh thành cả nước và được đầu tư, mở rộng cả về số lượng lẫn
chất lượng. Tuy nhiên, tựu chung lại thì kênh phân phối của Honda sẽ được chia
làm 2 loại như sau: Kênh phân phối đặc quyền và Kênh phân phối rộng rãi.
Kênh phân phối đặc quyền

24
Trong phương pháp phân phối mẫu sản phẩm của mình, những dòng sản
phẩm cao cấp như xe SH hay ô tô thì Honda sẽ thường tập trung phân phối cho các
cơ sở, đại lý ở những thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh,... Đó là những cơ sở
mà Honda trực tiếp và dễ dàng trong việc quản lý. Đối với các cửa hàng bán lẻ,
Honda sẽ không phân phối và cung cấp các dòng sản phẩm cao cấp.
Cách thức phân phối này đã giúp cho Honda giảm được chi phí vận chuyển
cũng như chi phí cho việc kiểm soát, quản lý các địa điểm bán hàng của mình.
Kênh phân phối rộng rãi
Kênh phân phối rộng rãi được Honda triển khai, xây dựng nhằm giúp khách
hàng có thể dễ dàng và thuận tiện hơn trong việc tìm kiếm sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của mình. Chính vì thế mà việc mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm và
liên kết với nhiều điểm bán hàng ở các huyện, tỉnh thành trên cả nước là cách mà
Honda lựa chọn để mang sản phẩm tiếp cận gần hơn với khách hàng.
Với kênh phân phối này, Honda có thể mở rộng hơn việc kinh doanh của
mình lên rất nhiều. Tính đến tháng 12 năm 2020, số lượng các HEADs (cửa hàng
mua bán và dịch vụ do Honda ủy nhiệm) đã lên tới hơn 800 và trải dài khắp cả
nước.
Tuy nhiên, điều này cũng khiến cho Honda gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm soát và quản lý các điểm bán hàng của mình. Vì thế mà với mỗi một đại lý,
Honda đều yêu cầu với các cam kết được đưa ra để đảm bảo được chất lượng sản
phẩm trong quá trình phân phối sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, việc sử dụng các
phần mềm DMS (phần mềm quản lý kênh phân phối) cũng sẽ là cách giúp cho
Honda giải quyết được bài toán về số lượng kênh phân phối rộng lớn của mình tại
thị trường giàu tiềm năng như Việt Nam.

2.4.4. Chiến lược chiêu thị


Honda chi mạnh tay cho hoạt động chiêu thị để xây dựng thương hiệu
và giữ vững vị thế của mình trước những đối thủ nặng ký. Chiến lược chiêu thị của
Honda được đánh giá cao hãng đã sử dụng rất thành công các hình thức chiêu thị
phù hợp với tính chất sản phẩm, tiêu biểu như quảng cáo, khuyến mãi giảm giá,
PR…
Quảng cáo:
Honda thực hiện chiến lược quảng cáo trên rất nhiều nền tảng, kênh quảng
cáo. Từ TVC quảng cáo đến quảng cáo qua áp phích, báo chí,...Đặc biệt khi ra sản
phẩm mới, Honda luôn tập trung vào những điểm mạnh và đánh trúng được insight
khách hàng ở mỗi phân khúc khác nhau. Một insight quan trọng mà Honda đã nắm
được và cũng là insight quan trọng giúp phát triển thương hiệu không chỉ riêng

25
Honda mà là cả các thương hiệu đến từ Nhật khác đó là người Việt luôn tin tưởng
vào chất lượng của hàng Nhật. Biết được điều này, Honda đã mang đến cho khách
hàng những sản phẩm bền bỉ và an toàn, đồng thời thể hiện nó qua các TVC, các bài
báo, bảng hiệu quảng cáo…Điển hình như TVC quảng cáo Sirius Fi được ra mắt
vào năm 2014 với khẩu hiệu: “Công nghệ cho sự bền bỉ” hay các tin tức được phát
hành trên trang web của Honda nói về thương hiệu: “Thiết kế thể thao – Vận hành
mạnh mẽ - Công nghệ tiên tiến – Thân thiện với môi trường – An toàn vượt trội.”
Một insight khác nữa đó là tinh thần yêu nước và tự hào dân tộc của người Việt, vì
vậy mà khi vào thị trường Việt Nam, hãng xe Nhật đã nêu cao khẩu hiệu: “Tôi yêu
Việt Nam” và duy trì cho đến tận bây giờ. Honda thực hiện rất nhiều TVC quảng
cáo và kết hợp với nhiều nghệ sĩ, diễn viên nổi tiếng. Mới đây, sự kết hợp giữa
Honda cùng Đen Vâu và Justatee trong MV Đi về nhà ra mắt vào năm 2021 đã làm
mưa làm gió và trở thành một hot hit trong lòng khán giả. Một chiến dịch quảng cáo
khác cũng không kém phần thành công đó là quảng cáo chiếc Air Blade mới ra mắt
để cạnh tranh với đối thủ ở phân khúc cao cấp. Air Blade chủ yếu hướng đến khách
hàng có tài chính vững và có nhu cầu thể hiện cá tính, đồng thời ở một cách chia
phân khúc khác, đây lại là sản phẩm mang tính mạnh mẽ, thể thao, thời trang phù
hợp với nam giới đặc biệt là giới trẻ. Chính vì vậy mà Honda đã định vị Air Blade
thông qua các TVC quảng cáo đậm sức trẻ và thể thao, phải kể đến là TVC Air
Blade “Tỏa sáng ngoạn mục” với những tính năng “Sắc sảo hơn, chất hơn, cuốn hút
hơn”. Bên cạnh đó, Honda cũng mạnh tay đầu tư cho quảng cáo outdoor với những
bảng hiệu, billboard trên các cung đường đông đúc.
Đặc biệt, Honda luôn xuất hiện trên top tìm kiếm của các nền tảng internet
nhờ vào quá trình tối ưu hóa nội dung cũng như đăng tải liên tục những bài viết về
Honda. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hiệu quả Seo của Honda còn nhờ phần lớn vào
những trang web review, đánh giá xe.
Honda cũng sử dụng tối đa các nền tảng mạng xã hội như facebook,
youtube,.. để đăng tải các bài viết, cập nhật thông tin mới nhất liên quan đến các sản
phẩm. Mỗi nền tảng đều được phát triển để truyền đạt một cách tốt nhất thông điệp
và lan rộng chiến dịch của Honda để đạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ, fanpage facebook
của Honda Việt Nam đạt 4M followers và liên tục cập nhật các chương trình
khuyến mãi cũng như tính năng sản phẩm cho khách hàng…
Khuyến mãi:
Các chính sách khuyến mãi, giảm giá đóng vai trò quan trọng trong chiến
lược marketing của honda. Chẳng hạn riêng trong năm tài chính 2020, Honda Việt
Nam đã thực hiện đến 4 chương trình khuyến mãi hấp dẫn gần 466.000 khách hàng
trên cả nước. Trong đó chương trình khuyến mãi, mua xe máy trúng ô tô đã thu hút
được nhiều sự quan tâm từ khách hàng. Ngoài ra các chương trình khuyến mãi như

26
mua một chiếc Dream, khuyến mãi 1 mũ bảo hiểm và được hỗ trợ chi phí làm giấy
tờ xe cũng đem lại hiệu quả cao. Ngay tại thời điểm Honda đưa ra chính sách
khuyến mãi tặng mũ bảo hiểm cũng như khuyến khích người dân đội mũ bảo hiểm,
quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm vẫn chưa được thực thi, mặc dù vậy chương
trình khuyến mãi này cũng đã một phần cho thấy được tầm nhìn cũng như củng cố
được thương hiệu về sự an toàn. Bên cạnh các chính sách khuyến mãi, giảm giá,
tặng kèm, Honda còn triển khai kéo dài thời hạn bảo hành cho sản phẩm của mình.
Chính sách này không chỉ thu hút khách hàng cho Honda mà còn gián tiếp chứng tỏ
công nghệ và độ bền bỉ của thương hiệu này.
PR:
Bên cạnh những thành công về chính sách khuyến mãi, quảng cáo, Honda
Việt Nam đặc biệt quan tâm đến chiến lược PR cho sản phẩm của mình. Vốn là một
sản phẩm mang tính thể thao, cá tính, Honda lựa chọn làm nhà tài trợ cho các giải
đấu thể thao, đặc biệt là đua xe. Năm 2018, với quyết tâm chuyên nghiệp hóa mô tô
thể thao tại Việt Nam một cách toàn diện, Honda Việt Nam đã chính thức trở thành
nhà tài trợ cho Giải đua xe Mô tô Việt Nam. Honda cũng trở thành nhà tài trợ cho
đội đua Repsol Honda Team từ năm 2016 tại mùa giải MotoGP. Đáng chú ý nhất,
Honda cũng hợp tác với VFF trở thành một trong những nhà tài trợ lớn cho đội
tuyển quốc gia Việt Nam trong 3 năm giai đoạn 2021-2024. Bên cạnh các hoạt động
tài trợ, Honda Việt Nam cũng tích cực triển khai các hoạt động vì cộng đồng.
Honda Việt Nam với nỗ lực hết mình vì một xã hội giao thông an toàn, đã triển khai
các chương trình, hoạt động đào tạo kiến thức an toàn giao thông và kỹ năng lái xe
trên toàn quốc. Ngoài ra, Honda cũng trao tặng 20.000 mũ bảo hiểm cho người dân
toàn quốc thường niên, tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục như Sân chơi “Ý
tưởng trẻ thơ”, Giải thưởng Honda dành cho kỹ sư và nhà khoa học trẻ, trao tặng
học bổng cho học sinh nghèo…Đặc biệt trong giai đoạn Covid-19 vừa qua, Honda
cũng góp phần chia sẻ những khó khăn mà người dân cả nước đang gặp phải, cụ thể
Honda đã ủng hộ 10 tỉ đồng cho người dân toàn quốc cùng nhiều hiện vật thiết
thực…

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN


Qua phân tích quá trình Marketing quốc tế của Honda tại thị trường Việt
Nam, chúng ta ghi nhận những nỗ lực và quyết định đúng đắn của công ty trong quá
trình hoạt động tại thị trường Việt Nam. Chính vì vậy mà Honda hoàn toàn xứng
đáng là thương hiệu Xe máy dẫn đầu thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, trong bối
cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, các quyết định mua sản phẩm trên thị
trường quốc tế của Honda rất phức tạp do nhu cầu và môi trường khác nhau và thị
trường biến động không ngừng, Honda phải không ngừng cải tiến và phải có những

27
chiến lược marketing thích ứng với từng quốc gia cụ thể để giữ vững vị thế và nâng
cao lợi thế cạnh tranh của mình.. Nhóm có đưa ra vài định hướng cho Honda trên
thị trường Việt Nam như sau:
 Honda phải cải tiến đa dạng mẫu mã và dịch vụ sau bán hàng nhằm
tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Tập trung vào xe tay ga cũng có
thể được coi là một bước đi phù hợp với yêu cầu của thị trường
 Honda cần kiểm soát chặt chẽ các HEADs để có thể đảm bảo chất
lượng nhân viên tốt nhất, đặc biệt là việc kiểm soát giá. Người tiêu dùng phải luôn
nhận được dịch vụ và giá cả hợp lý nhất.
 Tiếp tục việc mở rộng thêm mạng lưới HEADs, giúp cho khách hàng
ở mọi miền tổ quốc đều dễ dàng tiếp cận và tiêu dùng sản phẩm. Ngoài ra, việc mở
rộng kênh phân phối còn giúp cho việc sửa chữa, thay thế phụ tùng cho xe của Hãng
được dễ dàng và tiện lợi hơn.
 Chiến lược chiêu thị góp phần rất quan trọng trong quá trình hoạt
động tại thị trường của Honda, đặc biệt là tốn rất nhiều chi phí, vì vậy cần phải xây
dựng chiến lược này chi tiết và phù hợp với từng thị trường quốc tế mà Honda đang
nhắm đến. Bước đầu tiên là phát triển các chiến lược quảng cáo quốc tế, xác định và
lựa chọn các phương tiện truyền thông tốt nhất để truyền tải thông điệp, đồng thời
lựa chọn hoặc vận hành một công ty quảng cáo có khả năng đảm bảo trách nhiệm về
quảng cáo quốc tế. Thứ hai là phương pháp tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu hiệu
quả nhất, bao gồm tiếp thị trực tiếp. Tiếp thị trực tiếp là một phương pháp quảng bá
khách hàng nước ngoài linh hoạt, có mục tiêu và hiệu quả cao. Phương pháp tiếp thị
này nhằm vào một thị trường cụ thể. Thứ ba, tiếp thị quốc tế là một loại hình xúc
tiến bán hàng mà khi được sử dụng đúng cách, nó có thể trở thành một công cụ rất
hữu hiệu cho hoạt động marketing quốc tế. Chúng có thể được sử dụng để khuyến
khích mua hàng, thưởng cho lòng trung thành của khách hàng, điều chỉnh nhu cầu
theo mùa, tăng tần suất mua lại và thu hút sự chú ý đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng nói chung.

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bá Hùng. (2021). Thách thức bủa vây, thị trường xe máy Việt Nam chật vật lấy lại
đà hồi phục. From THANH NIÊN: https://thanhnien.vn/thach-thuc-bua-vay-thi-
truong-xe-may-viet-nam-chat-vat-lay-lai-da-hoi-phuc-post1274318.html

2. Cường Nguyễn. (2018). Bài tiểu luận của khoa marketing về chiến lược STP của
mẫu xe Winner của thương hiệu xe máy Honda. From StuDocu:
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-tai-chinh-marketing/
marketing/bai-tieu-luan-cua-khoa-marketing-ve-chien-luoc-stp-cua-mau-xe-winner-
cua-thuong-hieu-xe-may-honda/20984835

3. Hoàng Cường. (2021). Việt Nam tiêu thụ xe máy xếp thứ hai Đông Nam Á. From
THANH NIÊN: https://thanhnien.vn/viet-nam-tieu-thu-xe-may-xep-thu-hai-dong-
nam-a-post1412713.html

4. Lệ Hải. (2018). Thị trường xe máy: Sự ‘thống trị’ của Honda sẽ còn mở rộng. From
NDH: https://ndh.vn/xe/thi-truong-xe-may-su-thong-tri-cua-honda-se-con-mo-rong-
1238918.html

5. Phạm Trung. (2021). 10 hãng bán xe máy nhiều nhất thế giới. From vnexpress:
https://vnexpress.net/10-hang-ban-xe-may-nhieu-nhat-the-gioi-
4392767.html#:~:text=Sau%203%20qu%C3%BD%20%C4%91%E1%BA%A7u
%202021,li%E1%BB%87u%20c%E1%BB%A7a%2080%20th%E1%BB%8B%20tr
%C6%B0%E1%BB%9Dng.

6. Phương Anh Nguyễn. (2021). Kênh phân phối của Honda, chiến lược của ông vua
xe máy. From Tìm việc 365: https://timviec365.vn/blog/kenh-phan-phoi-cua-honda-
new15678.html#chien-luoc-kenh-phan-phoi-cua-honda-tai-viet-nam

7. Tổng kết hoạt động năm tài chính 2020 và Kế hoạch phát triển năm tài chính 2021
của Công ty Honda Việt Nam. (2020). From Honda.com.vn:
https://www.honda.com.vn/tin-tuc/tin-tuc-khac/tong-ket-hoat-dong-nam-tai-chinh-
2020-va-ke-hoach-phat-trien-nam-tai-chinh-2021-cua-cong-ty-honda-viet-nam

8. Trường Đại học Ngoại Thương. (2021). Phương thức thâm nhập thị trường của
Honda vào Việt Nam. From 123doc: https://123docz.net/document/9106856-
phuong-thuc-tham-nhap-thi-truong-cua-honda-vao-viet-nam.htm?
fbclid=IwAR0C2pn6o3SnCmk8ktS93dpRvkaQDjFNordPCgwCTgRgFYsazls7K8u9
Xjm

9. Văn Xuyên. (2021). Doanh số bán xe máy ở Việt Nam giảm gần 46% so với cùng
kỳ năm 2020. From Vietnamplus: https://www.vietnamplus.vn/doanh-so-ban-xe-
may-o-viet-nam-giam-gan-46-so-voi-cung-ky-nam-2020/747307.vnp

29
30

You might also like