Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

Lý thuyết : Kinh tế dược

Bài 1 : Doanh nghiệp – Luật doanh nghiệp


( Buổi đầu)
I, Một số khái niệm cơ bản
1, Doanh nghiệp :
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng ,có tài sản,có trụ sở giao dịch ổn
định được đăng ký. Kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh
Luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam quy định 4 hình thức quản lý cơ
bản của doanh nghiệp bao gồm :
+, Doanh nghiệp tư nhân
+, Công ty hợp doanh
+, Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn
+, Công ty cổ phần
*, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
*, Công ty hợp doanh là doanh nghiệp trong đó :
+, Phải có ít nhất 2 thành viên hợp doanh là chủ sở hữu chung của công ty , cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung , ngoài các thành viên hợp doanh có thể có
thành viên góp vốn
+, Thành viên hợp doanh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty
+, Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty
*, Ở Việt Nam có 2 dạng Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và 2
thành viên trở lên
+, Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm
chủ sở hữu ( được gọi là chủ sở hữu công ty ) , chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
tiền lệ của công ty
+, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp , trong đó thành viên có thể
là tổ chức ,cá nhân , số lượng thành viên không vượt quá 50 thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và tất cả các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty
*, Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó :
+, Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
+, Số vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần được tạo lập và huy động tăng thêm
thông qua việc phát hành cổ phiếu . Cổ phiếu là loại chứng khoán vốn, xác nhận
quyền sở hữu cổ phần . Người nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông và chủ sở
hữu của công ty cổ phần
+, Cổ đông có thể là tổ chức cá nhân , số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không
hạn chế số lượng tối đa
+, Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
2, Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Được hiểu là một tập hợp bao gồm tất cả các nhân tố hoặc yếu tố khách
quan có ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp => trạng thái của nền kinh tế => lãi suất thị trường => lạm
phát => cạnh tranh trong nghành => thị trường tài chính => cơ sở hạ tầng của nền
kinh tế => khoa học kĩ thuật và công nghiệp => chính sách của nhà nước
Tài liệu tại một doanh nghiệp như sau :
+, Tiền mặt 250 triệu , tiền gửi ngân hàng 150 triệu phải thu của khách hàng
( khách hàng đang nợ ) 30 triệu , hàng hóa 120 triệu nhà trưng bày giới thiệu sản
phẩm 520 triệu , ô tô vận tải 260 triệu . Máy vi tính 10 triệu , tiền vay ngân hàng
chưa trả 740 triệu . Tiền phải trả nhà cung cấp 38 triệu , tiền lương phải trả cho
nhân viên 53 triệu , tiền vốn kinh doanh của chủ sở hữu tự có 509 triệu ?
1, Lập bảng cân đối kế toán đầu kì
2, Tình hình phát sinh trong kì như sau :
Nhiệm vụ 1 : Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 250 triệu
Nhiệm vụ 2: Mua một lô hàng hóa trị giá 36 triệu trong đó mới trả bằng tiền mặt
16 triệu phần còn lại chưa thanh toán
Nhiệm vụ 3 : mua thêm một bộ máy vi tính 20 triệu thanh toán bằng tiền mặt 5
triệu phần còn lại chuyển khoản
Nhiệm vụ 4 : trả lương cho nhân viên số tiền còn đang nợ bằng tiền mặt
Nhiệm vụ 5: Vay ngân hàng 100 triệu bằng tiền mặt
Nhiệm vụ 6: chuyển khoản trả nợ cho người bán 19 triệu
*,Yêu cầu : Tính toán để lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ
Bảng cân đối kế toán đầu và cuối kì

Bài 2 : Tài chính doanh nghiệp ( buổi thứ 2)


I, Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong
nền kinh tế
Bệnh viện ,trường học => người lao động => khách hàng => nhà cung cấp => nhà
đầu tư => ngân hàng => nhà nước => doanh nghiệp
II, Nguyên tắc quản lý tài chính kinh doanh
*,Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
+, Một đồng ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng trong tương lai . Nguyên
nhân : lạm phát và chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền
*, Nguyên tắc chi trả : Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải luôn luôn
đảm bảo được khả năng chi trả của mình
*,Nguyên tắc sinh lợi : Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải có khả năng
không ngừng tìm kiếm được các dự án sinh lợi
*, Nguyên tắc thị trường có hiệu quả : Đối với công ty cổ phần ,tối đa hóa giá trị
tài sản cho các chủ sở hữu đồng nghĩa với tối đa hóa giá trị thị trường của số cổ
phiếu thường mà các cổ đông đang nắm giữ
III, Vốn cố định
*,Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trj lớn tham gia vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó
được dịch chuyển dần dần , từng phần vào giá trị của sản phẩm , dịch vụ được sản
xuất trong tất cả chu kỳ sản xuất
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ . Sử dụng trong sản xuất kinh
doanh , cung cấp dịch vụ
2, Khấu hao tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của
tài sản của tài sản cố định do tài sản cố định tham gia vào các hoạt động của
doanh nghiệp và do các nguyên nhân khác
Khấu hao tài sản cố định là sự phân bố một cách có hệ thống giá trị phải
khấu hao của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó
vào giá trị sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ được sáng tạo ra
*, Phương pháp khấu hao đường thẳng , phương pháp khấu hao bình quân ,
phương pháp khấu hao tuyến tính cố định
Mkhbq năm = Nguyên giá tài sản cố định / Số năm sử dụng
*, Ưu và nhược điểm của 2 phương pháp khấu hao :
Khấu hao bình quân
+, Ưu điểm : cách tính dễ dàng , dễ hiểu , dễ kiểm tra năm cuối cùng thu hồi hết
vốn
+, Nhược điểm : phương pháp này chưa tính đến giá trị của tiền vì vậy số tiền thu
được của những năm cuối cùng có giá trị sử dụng thấp hơn nhiều so với những
năm đầu tiên
Phương pháp này thường áp dụng với tài sản có giá trị nhỏ
Phương pháp số dư giảm dần
*,Ưu điểm : Phương pháp này có tính đến giá trị thời gian của tiền doanh nghiệp
dễ dàng thu vốn từ những năm đầu tiên
*, Nhược điểm :+, phương pháp tính toán phức tạp dễ nhầm lẫn
+, Tính đến năm cuối cùng vẫn chưa thu hồi hết vốn của tài sản
+, Phương pháp này thường áp dụng với tài sản có giá trị lớn
 Để khắc phục nhược điểm của cả hai phương pháp người ta kết hợp 2
phương pháp với nhau
+, Ở những năm đầu tiên áp dụng phương pháp số dư giảm dần để thu hồi vốn
nhanh còn những năm cuối cùng thì áp dụng Phương pháp khấu hao bình quân để
thu hồi hết vốn
Chú ý: Khi áp dụng phương pháp kết hợp này , đối với phương pháp số dư giảm
dần khi áp dụng công thức chúng ta lấy thời gian sử dụng là thời gian sử dụng
thực tế của tài sản đã cho còn đối với phương pháp bình quân : khi áp dụng công
thức thì thời gian sử dụng là thời gian của những năm còn lại

Tiếp bài 2 ( buổi thứ 3)


IV, Phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm cho biết tại thời điểm nào một khoản đầu tư sẽ bắt đầu
đem lại lợi nhuận dương .Nó có thể được thể hiện bằng hình vẽ hoặc chỉ bằng
một phép tính đơn giản . Phân tích điểm hòa vốn giúp xác định quy mô sản xuất
với 1 mức giá ( bán) nhất định đủ để trang trải tất cả các chi phí đã phát sinh .Hãy
đọc bài viết dưới đây để hiểu về công cụ phân tích hiệu quả này :
*, Chi phí cố định
Luôn phát sinh khi bạn quyết định bắt đầu một hoạt động kinh tế và nó lên
quan trực tiếp đến trình độ sản xuất , chứ không phải sản lượng . Chi phí cố định
bao gồm ( nhưng không giới hạn thời gian ) : khấu hao tài sản , chi phí lãi vay ,
thuế và chi phí chung ( chi phí lao động , chi phí năng lượng ,chi phí khấu hao)
*, Chi phí biến đổi
Là loại chi phí thay đổi liên quan trực tiếp đến sản lượng . Đó là các chi phí
bán hàng , chi phí sản xuất , chi phí nhiên liệu và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc sản xuất hàng hóa hoặc một khoản vốn đầu tư
*, Đồ thị xác định điểm hòa vốn
Gọi F: định phí
V : biến phí ( tính cho một sản phẩm )
g: giá bán ( 1 sản phẩm)
Q : sản lượng bán
Y=f ( định phí)
Y=Q.v ( biến phí )
Y=f+Q.v ( tổng chi phí )
Y=Q.g ( doanh thu )
2, Công thức xác định sản lượng và doanh thu hòa vốn
a, Sản lượng hòa vốn
Là mức sản lượng mà doanh thu bù đắp được chi phí nếu bán vượt trên mức
sản lượng này thì doanh nghiệp có lãi , nếu thấp hơn thì doanh nghiệp lỗ vốn
F+Q,v =Q.g
Q.g-Q.v= F
Qhv=f/g,v
Q(g-v) = F =>
b, Doanh thu hòa vốn
DThv=Qhv.g
Bài 3: Quy định về thuế doanh nghiệp ( buổi
thứ 4)
I, Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
a, Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa ,dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất , lưu thông đến tiêu dùng
b, Đối tượng nộp thuế
Tất cả các tổ chức , cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa ,dịch
vụ chịu thuế ( gọi chung là cơ sở kinh doanh )và mọi tổ chức, cá nhân có nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế (

Gọi chung là người nhập khẩu ) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
c, Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Là hàng hóa , dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
( Bao gồm cả hàng hóa dịch vụ mua của tổ chức ,cá nhân ở Nước ngoài ) trừ các
đối tượng quy định tại điểm dưới đây
d, Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
- Sản phẩm trồng trọt , chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản chưa biến thành
những sản phẩm
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng
- Sản phẩm muối
-Thiết bị máy móc , phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền
công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
-Chuyển quyền sử dụng đất
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê
- Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư ,hoạt động kinh doanh chứng khoán
-Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm học sinh
- Dịch vụ khám bệnh ,chữa bệnh , phòng dịch bệnh , điều dưỡng sức khỏe cho
người và dịch vụ thú y
- Hoạt động văn hóa ,triển lãm và thể dục ,thể thao không nhằm mục đích kinh
doanh , biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim , nhập khẩu, phát hành và chiếu
phim nhựa , phim vi-đi-ô ,phim tài liệu
-Dạy học ,dạy nghề
- Phát sóng truyền hình , truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước
II, Thuế xuất nhập khẩu
1, Khái niệm
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu , thu vào các mặt hàng được
phép xuất khẩu , nhập khẩu , hàng hóa xuất nhập khẩu là một vật cụ thể được
mua bán , trao đổi, biếu tặng,…. Từ Nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam xuất
khẩu ra Nước ngoài
2, Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu là tất cả các tổ chức , cá nhân có hàng hóa
được phép xuất, nhập khẩu .Nếu xuất,nhập khẩu ủy thác, tổ chức ủy thác là đối
tượng nộp thuế xuất , nhập khẩu
3,Đối tượng chịu thuế xuất , nhập khẩu
Là tất cả các hàng hóa được phép xuất khẩu , nhập khẩu qua cửa khẩu biên
giới Việt Nam
Bài 4 ;Phân tích hoạt động kinh doanh
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh là gì?
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động
kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng, các nguồn tiềm năng cần khai
thác từ đó đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh
nghiệp.

Phân tích hoạt động kinh doanh là gì?


2. Vai trò phân tích hoạt động kinh doanh
– Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm năng; cải tiến quy chế quản lý trong kinh doanh

– Là cơ sở ra quyết định đúng trong các chức năng quản lý,  kiểm tra, đánh
giá, điều hành hoạt động kinh doanh. Cho phép doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn về khả năng, sức mạnh, hạn chế của mình để xác định đúng mục tiêu,
chiến lược kinh doanh có hiệu quả

Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh

– Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro

– Qua phân tích hoạt động kinh doanh các đối tượng bên ngoài Doanh nghiệp
có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác với doanh nghiệp

3. Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh


3.1 Môi trường bên trong
Môi trường bên trong của một doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ
thống bên trong của nó.

Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp đều phải tiến hành các hoạt động:
quản trị, tài chính, kế toán, sản xuất/ kinh doanh/ tác nghiệp, nghiên cứu và
phát triển, marketing… và phải có hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, các
bộ phận chức năng. Trong từng lĩnh vực hoạt động mỗi doanh nghiệp đều có
những điểm mạnh và điểm yếu của riêng mình.

Xác định chính xác những điểm mạnh, điểm yếu, những khả năng đặc biệt
(những điểm mạnh của một doanh nghiệp mà các đối thủ khác không thể dễ
dàng làm được, sao chép được) sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn chiến
lược phù hợp

Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

Theo Fred R. David, phân tích môi trường bên trong cũng cần có sự tham gia
của các nhà lãnh đạo, các nhân viên thừa hành, các khách hàng…cần phải
thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp, phân tích để xác định những điểm mạnh
và điểm yếu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
Để có được những lựa chọn đúng đắn, cần chú ý đến:

– Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng.

– Văn hóa tổ chức.

3.2 Môi trường bên ngoài


Môi trường bên ngoài gồm những yếu tố, những lực lượng, những thể chế…
xảy ra ở bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không kiểm soát được,
nhưng có ảnh hưởng đến họat động và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.

Môi trường bên ngoài bao gồm:

– Môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát).

– Môi trường vi mô (môi trường ngành/ môi trường cạnh tranh).

Môi trường bên ngoài bao gồm rất nhiều yếu tố, mục đích của nghiên cứu môi
trường bên ngoài là nhằm nhận diện những cơ hội, cũng như những nguy cơ
có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu môi
trường bên ngoài không đặt rất tham vọng nghiên cứu tất cả các yếu tố của
môi trường bên ngoài, mà chỉ giới hạn nghiên cứu những yếu tố có ảnh
hưởng thực sự đến doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành,
mục tiêu và chiến lược của từng doanh nghiệp mà những yếu tố này có thể
khác nhau.

Môi trường bên ngoài thường xuyên thay đổi, kéo theo những tác động đến
doanh nghiệp cũng thay đổi, để đảm bảo cho quá trình quản trị chiến lược
thành công, thì phải tiến hành nghiên cứu môi trường bên ngoài thường
xuyên, liên tục, không ngừng nghỉ, không thể dựa vào kết quả nghiên cứu môi
trường bên ngoài của giai đoạn cũ để xay dựng chiến lược cho giai đoạn mới.

4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh


4.1 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh tế là số lợi nhuận mà mỗi doanh
nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả kinh tế được tính bằng chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí.

Hiệu quả kinh tế được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với thu
nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với một
dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian
nhất định. Hiệu quả kinh tế có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được
dễ dàng.

Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần được xem xét một
cách toàn diện về cả mặt định tính và định lượng.

– Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh
nghiệp với toàn xã hội.

– Về định lượng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo lường
bằng hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả
và chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh

4.2 Hiệu quả xã hội


Hiệu quả xã hội của một hoạt động kinh doanh xác định trong mối quan hệ
giữa hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh doanh hoặc là
một hoạt động cụ thể về kinh doanh với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã
hội.

Hiệu quả xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh mang lại
cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ
đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản
xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao
động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.

Hiệu quả xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định
tính: “Hiệu quả xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển”.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong
nhiều trường hợp, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội vận động cùng chiều,
nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với nhau. Có những
hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể thua thiệt,
nhưng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục tiêu xã
hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp công ích.

Nếu  bạn có nhu cầu tìm đề tài viết luận văn hãy tham khảo:

– Luận văn phân tích hoạt động kinh doanh


– Mẫu lời mở đầu kết luận hay của luận văn phân tích hiệu quả kinh doanh
4.3 Hiệu quả tổng hợp
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả kinh
tế. Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ
ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những hai
phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó).

– Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.

Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu
quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ
sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung.

Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí thành
phần. Nhưng trong thực tế, không phải các yếu tố chi phí thành phần đều
được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này nhưng
lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu quả
do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do
lãng phí các yếu tố khác gây ra.

4.4 Hiệu quả của từng yếu tố


– Hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.

+ Vốn lưu động:

Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu
động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.

+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được thể hiện qua sức sản
xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.

– Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp

Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao
động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng
đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng
tăng dẫn đến chi phí thấp về tiền lương.

Phân tích hoạt động kinh doanh chính là thước đo tổng hợp, phản ánh năng
lực sản xuất và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết
định sự thành bại của tất cả các doanh nghiệp

You might also like