Professional Documents
Culture Documents
Lý thuyết
Lý thuyết
Gọi chung là người nhập khẩu ) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
c, Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Là hàng hóa , dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
( Bao gồm cả hàng hóa dịch vụ mua của tổ chức ,cá nhân ở Nước ngoài ) trừ các
đối tượng quy định tại điểm dưới đây
d, Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
- Sản phẩm trồng trọt , chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản chưa biến thành
những sản phẩm
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng
- Sản phẩm muối
-Thiết bị máy móc , phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền
công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
-Chuyển quyền sử dụng đất
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê
- Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư ,hoạt động kinh doanh chứng khoán
-Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm học sinh
- Dịch vụ khám bệnh ,chữa bệnh , phòng dịch bệnh , điều dưỡng sức khỏe cho
người và dịch vụ thú y
- Hoạt động văn hóa ,triển lãm và thể dục ,thể thao không nhằm mục đích kinh
doanh , biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim , nhập khẩu, phát hành và chiếu
phim nhựa , phim vi-đi-ô ,phim tài liệu
-Dạy học ,dạy nghề
- Phát sóng truyền hình , truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước
II, Thuế xuất nhập khẩu
1, Khái niệm
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu , thu vào các mặt hàng được
phép xuất khẩu , nhập khẩu , hàng hóa xuất nhập khẩu là một vật cụ thể được
mua bán , trao đổi, biếu tặng,…. Từ Nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam xuất
khẩu ra Nước ngoài
2, Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu là tất cả các tổ chức , cá nhân có hàng hóa
được phép xuất, nhập khẩu .Nếu xuất,nhập khẩu ủy thác, tổ chức ủy thác là đối
tượng nộp thuế xuất , nhập khẩu
3,Đối tượng chịu thuế xuất , nhập khẩu
Là tất cả các hàng hóa được phép xuất khẩu , nhập khẩu qua cửa khẩu biên
giới Việt Nam
Bài 4 ;Phân tích hoạt động kinh doanh
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh là gì?
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động
kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng, các nguồn tiềm năng cần khai
thác từ đó đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh
nghiệp.
– Là cơ sở ra quyết định đúng trong các chức năng quản lý, kiểm tra, đánh
giá, điều hành hoạt động kinh doanh. Cho phép doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn về khả năng, sức mạnh, hạn chế của mình để xác định đúng mục tiêu,
chiến lược kinh doanh có hiệu quả
– Qua phân tích hoạt động kinh doanh các đối tượng bên ngoài Doanh nghiệp
có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác với doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp đều phải tiến hành các hoạt động:
quản trị, tài chính, kế toán, sản xuất/ kinh doanh/ tác nghiệp, nghiên cứu và
phát triển, marketing… và phải có hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, các
bộ phận chức năng. Trong từng lĩnh vực hoạt động mỗi doanh nghiệp đều có
những điểm mạnh và điểm yếu của riêng mình.
Xác định chính xác những điểm mạnh, điểm yếu, những khả năng đặc biệt
(những điểm mạnh của một doanh nghiệp mà các đối thủ khác không thể dễ
dàng làm được, sao chép được) sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn chiến
lược phù hợp
Theo Fred R. David, phân tích môi trường bên trong cũng cần có sự tham gia
của các nhà lãnh đạo, các nhân viên thừa hành, các khách hàng…cần phải
thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp, phân tích để xác định những điểm mạnh
và điểm yếu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
Để có được những lựa chọn đúng đắn, cần chú ý đến:
Môi trường bên ngoài bao gồm rất nhiều yếu tố, mục đích của nghiên cứu môi
trường bên ngoài là nhằm nhận diện những cơ hội, cũng như những nguy cơ
có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu môi
trường bên ngoài không đặt rất tham vọng nghiên cứu tất cả các yếu tố của
môi trường bên ngoài, mà chỉ giới hạn nghiên cứu những yếu tố có ảnh
hưởng thực sự đến doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành,
mục tiêu và chiến lược của từng doanh nghiệp mà những yếu tố này có thể
khác nhau.
Môi trường bên ngoài thường xuyên thay đổi, kéo theo những tác động đến
doanh nghiệp cũng thay đổi, để đảm bảo cho quá trình quản trị chiến lược
thành công, thì phải tiến hành nghiên cứu môi trường bên ngoài thường
xuyên, liên tục, không ngừng nghỉ, không thể dựa vào kết quả nghiên cứu môi
trường bên ngoài của giai đoạn cũ để xay dựng chiến lược cho giai đoạn mới.
Hiệu quả kinh tế được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với thu
nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với một
dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian
nhất định. Hiệu quả kinh tế có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được
dễ dàng.
Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần được xem xét một
cách toàn diện về cả mặt định tính và định lượng.
– Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh
nghiệp với toàn xã hội.
– Về định lượng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo lường
bằng hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả
và chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh
Hiệu quả xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh mang lại
cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ
đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản
xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao
động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Hiệu quả xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định
tính: “Hiệu quả xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển”.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong
nhiều trường hợp, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội vận động cùng chiều,
nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với nhau. Có những
hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể thua thiệt,
nhưng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục tiêu xã
hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp công ích.
Nếu bạn có nhu cầu tìm đề tài viết luận văn hãy tham khảo:
– Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu
quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ
sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung.
Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí thành
phần. Nhưng trong thực tế, không phải các yếu tố chi phí thành phần đều
được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này nhưng
lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu quả
do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do
lãng phí các yếu tố khác gây ra.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu
động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được thể hiện qua sức sản
xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao
động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng
đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng
tăng dẫn đến chi phí thấp về tiền lương.
Phân tích hoạt động kinh doanh chính là thước đo tổng hợp, phản ánh năng
lực sản xuất và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết
định sự thành bại của tất cả các doanh nghiệp