Professional Documents
Culture Documents
STT 48 Trịnh Minh Hiếu 5093101348 lớp Phân tích kỹ thuật2 2021 - 01 thầy Bình ĐT9A
STT 48 Trịnh Minh Hiếu 5093101348 lớp Phân tích kỹ thuật2 2021 - 01 thầy Bình ĐT9A
STT 48 Trịnh Minh Hiếu 5093101348 lớp Phân tích kỹ thuật2 2021 - 01 thầy Bình ĐT9A
KHOA KINH TẾ
Khóa: 9
Khoa: Kinh tế
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................5
1. Tổng quan về kinh tế thế giới........................................................................5
2. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam...................................................................5
3. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam...........................................6
a) Diễn biến thị trường chứng khoán giai đoạn 3 năm gần đây (Từ năm 2018 đến
đầu năm 2021)..........................................................................................................6
4. Phân tích thị trường VN-Index trong 3 năm gần đây (Từ năm 2018 đến đầu
năm 2021).........................................................................................................12
b) Thị trường VN-Index qua các năm................................................................12
5. Phân tích thị trường VN-Index thông qua các đường chỉ báo..................17
c) Sử dụng đường MA:......................................................................................17
d) Sử dụng đường chỉ báo sức mạnh RSI:.........................................................18
e) Sử dụng đường chỉ báo MACD:.....................................................................19
f) Sử dụng dải Bollingger:..................................................................................20
6. Tổng quan ngành thép..................................................................................20
g) Ngành thép thế giới.......................................................................................20
h) Ngành thép Việt Nam....................................................................................21
7. Triển vọng ngành thép.............................................................................25
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG QUY TẮC ĐẦU TƯ........................................................26
8. Xây dựng bộ quy tắc giao dịch và chiến lược giao dịch.............................26
i) Bộ quy tắc giao dịch.......................................................................................26
9. Chiến lược giao dịch.................................................................................28
10. Phương pháp đầu tư giá trị của WARREN BUFFET....................................29
11. Phương pháp giao dịch cổ phiếu theo mô hình CANSLIM của WILLIAM J.
O’NEIL................................................................................................................31
12. Bộ chỉ báo kỹ thuật...................................................................................34
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC ĐẦU TƯ...........................................36
13. CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HOSE: HPG)......................................................36
j) Hồ sơ Doanh nghiệp......................................................................................36
k) Thông tin thành lập........................................................................................36
l) Trụ sở chính...................................................................................................37
m) Cổ phiếu niêm yết và lưu hành.......................................................................37
n) Đại diện theo pháp luật..................................................................................37
o) Cơ cấu lao động.............................................................................................38
14. Công ty con, liên kết, liên doanh...............................................................38
15. Triển vọng công ty....................................................................................39
16. Phân tích SWOT........................................................................................39
17. Phân Tích Cơ Bản HPG..............................................................................41
p) Tổng quan xu thế ngành sau Covid-19:..........................................................41
q) HPG tổng quan 2020......................................................................................42
r) HPG cơ cấu tài sản-định giá...........................................................................43
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CỔ PHIẾU HPG...........................................44
18. Xu hướng giá cổ phiếu HPG......................................................................44
19. Xác định bộ chỉ số phân tích kỹ thuật phù hợp.........................................45
s) Đường chỉ báo MACD........................................................................................45
t) Bolinger Band HPG.............................................................................................48
u) Đường Chỉ báo RSI..............................................................................................50
v) Đường chỉ báo MA ( MA20; MA30; MA50; MA100 ).........................................53
w) Chỉ báo DMI (DI+ và DI-).....................................................................................55
x) Chỉ báo ADX........................................................................................................58
y) Dự đoán xu hướng cổ phiếu HPG trong thời gian tới.........................................61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU HPG....................................61
Khuyến nghị về biến động thị trường (Vnindex)................................................61
Khuyến nghị về định giá cổ phiếu HPG...............................................................62
Khuyến nghị về giao dịch dựa trên biểu đồ kỹ thuật..........................................63
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn cảm ơn thầy vì đã giới thiệu môn học Phân Tích Kỹ Thuật
cho em. Nó thật sự đã cho em một con đường rất rộng, và em cũng đã có thể tự
tin hơn nhiều. Mặc dù hiện tại em chưa có nhiều động lực lắm nhưng em biết sẽ
đến lúc mình cần thể hiện gì đó, lúc ấy em sẽ không quên thầy đâu. Vâng, em
cũng chỉ muốn cảm ơn thầy thôi ạ, à ngoài ra em cũng muốn cảm ơn vì thầy đã
chọn hình thức thi này ( thầy cho bọn em chọn ), nó cho em nhiều thời gian để ôn
lại kiến thức và làm bài thật tốt cho thầy.
Em xin chân thành cảm ơn.
LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích Kỹ thuật là phương pháp được sử dụng để phân tích giá cả, dự báo
xu hướng và đánh giá triển vọng của thị trường. Cơ sở của phân tích kỹ thuật là
bảng giá. Phân tích kỹ thuật là phương pháp dự báo biến động giá trong tương lai
dựa trên những biến động giá và khối lượng giao dịch trong quá khứ.
Đây là phương pháp dự báo nên phân tích kỹ thuật không đưa ra một dự báo
hoàn toàn chính xác mà chỉ ra cho nhà đầu tư những dự báo về điều có khả năng
xảy ra. Phân tích Kỹ thuật không nghiên cứu lý do của các thay đổi về giá cả mà
nghiên cứu hiện trạng giá và xu thế biến động giá trong tương lai.
Khi sử dụng phân tích kỹ thuật nhà đầu tư thường sử dụng các chỉ báo như:
Đường xu hướng, khối lượng giao dịch, sóng Elliott, đường MACD, Ngưỡng kháng
cự - hỗ trợ, đường MA, dải bollinger,..
Nền tảng phân tích kỹ thuật trong chứng khoán sẽ dựa vào: lý thuyết Dow,
trong đó nói rằng giá cổ phiếu đã phản ánh tất cả mọi thứ có thể ảnh hưởng đến
công ty như tâm lý, chính sách, kết quả kinh doanh .v.v
Đầu tư là 1 quá trình đơn giản nhưng không dễ dàng, đòi hỏi bạn phải đưa ra
những quyết định đánh giá giữa mức rủi ro và lợi nhuận. Tức là khả năng mất
tiền, mất bao nhiêu; hay khả năng kiếm lời, kiếm bao nhiêu?
Phân tích kỹ thuật có thể trả lời cho câu hỏi “Làm thế nào để chọn được cổ
phiếu hoàn hảo và đưa ra quyết định mua bán chính xác?”
Đối với ngành dịch vụ, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ giảm 1.2% trong 6
tháng đầu năm 2020 so với cùng kì 2019, nhưng sau đó 6 tháng sau lại có sự
phục hồi nhaanh chóng với 6.2%, Bán buôn và bán lẻ tăng 5,53% so với 2019,
hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,87%. Khu vực công nghiệp
và xây dựng đạt tốc độ tăng cao nhất với 3,98%. Ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt với mức tăng 5,82%. Chỉ số sản xuất
công nghiệp của một số ngành như sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu; sản
xuất kim loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất sản phẩm
điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học… tăng khá với tốc độ tăng tương
ứng là 27,1%; 14,4%; 11,4% và 11,3%, góp phần đưa ngành chế biến, chế tạo
tăng trưởng khả quan trong bối cảnh dịch Covid-19 làm đứt gãy chuỗi cung
ứng nguyên liệu sản xuất đầu vào.
3. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
a) Diễn biến thị trường chứng khoán giai đoạn 3 năm gần đây (Từ năm 2018
đến đầu năm 2021)
Đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng năm 2018, VIC và Vincom Retail (VRE) đều
giảm mạnh trong phiên khớp lệnh đóng cửa phiên cuối năm. VIC giảm sàn
6,9% xuống còn 95.300 đồng/cp, trong khi VRE giảm 4,5% xuống 27.900
đồng/cp, không những thế hàng loạt cổ phiếu blue-chips trên thị trường chứng
khoán bất ngờ bị bán tháo khiến chỉ số Vn-Index đảo chiều, chốt ở mức 892,54
điểm, giảm 9,32% so với cuối năm 2017.
Biểu đồ thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018:
Hành động leo thang của Mỹ trong cuộc chiến thương mại Mỹ Trung đã ảnh
hưởng mạnh đến dòng vốn vào thị trường chứng khoán toàn cầu. Bắt đầu từ
Trung Quốc, sau đó đến Mỹ giảm điểm mạnh đã ảnh hưởng đến TTCK Việt
Nam, 7 phiên trong năm TTCK Việt Nam giảm hơn 3% trong đó có phiên giảm
hơn 5%. Mức thấp nhất thiết lập trong năm là 880,85 điểm ngày 30/10. 19/12,
Vn-Index giảm hơn 6,6% từ đầu năm. Từ vị trí thị trường chứng khoán tăng
trưởng mạnh nhất thế giới, Việt Nam có thời điểm trở thành thị trường giảm
mạnh nhất thế giới. Quy mô vốn hoá thị trường cổ phiếu đã đạt hơn 3,9 triệu
tỷ đồng, tăng 12,7% so với năm 2017, ngoài ra giá trị giao dịch cổ phiếu bình
quân đạt 6.500 tỷ đồng/phiên. Trên thị trường trái phiếu, giá trị niêm yết đạt
1.122 nghìn tỷ đồng, về cơ bản vẫn giữ được mức sôi động với giá trị giao dịch
đạt 8.834 tỷ đồng/phiên.
Biểu đồ thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2019:
Kết thúc phiên giao dịch cuối năm 2019, VN-Index đạt 960,99 điểm, tăng 7,7%,
qui mô vốn hóa thị trường tăng 10,7% so với cuối năm 2018, đạt 4.4 triệu tỉ
đồng. Số lượng tài khoản nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu đạt hơn 2,36
triệu tài khoản, tăng 8,1%, trong đó số lượng tài khoản của nhà đầu tư nước
ngoài tăng 12,8%. Số lượng tài khoản giao dịch phái sinh đến cuối năm 2019 đã
đạt 90.860 tài khoản. Tính đến cuối năm 2019, toàn thị trường có 493 mã trái
phiếu Chính phủ niêm yết với giá trị niêm yết đạt 1.154 nghìn tỉ đồng, tăng 6%
so với cuối năm 2018. Thanh khoản thị trường đạt hơn 9.000 tỉ đồng mỗi
phiên, tăng 4% so với bình quân năm 2018. Tính đến ngày 6/12/2019, nhà đầu
tư nước ngoài đã mua ròng 7.983 tỷ đồng cổ phiếu và mua ròng 13.034 tỷ
đồng trái phiếu.
Biểu đồ thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2020:
Chỉ số VN-Index năm 2020 vượt 1.100 điểm, đạt 1.103,87 điểm, tăng mạnh tới
67% so với thời điểm thấp nhất cùng năm, tăng 14,9% so với thời điểm cuối
năm 2019; chỉ số HNX-Index tăng gần 119% so với thời điểm cuối quý I/2020
và tăng 98,1% so với cuối năm 2019. Thị trường trái phiếu tiếp tục duy trì đà
tăng trưởng, có 477 mã trái phiếu niêm yết với giá trị niêm yết đạt 1.388 nghìn
tỷ đồng. Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt gần 5.294 nghìn tỷ đồng, giá
trị giao dịch bình quân năm 2020 đạt trên 7.420 tỷ đồng/phiên. Số tài khoản
nhà đầu tư trong nước mở mới năm 2020 đạt 393.659 tài khoản, tăng 94%.
TTCK phái sinh đạt khối lượng giao dịch bình quân là 156.852 hợp đồng/phiên,
tăng 77% so với bình quân năm 2019. Tính tại thời điểm 31/12/2020, khối
lượng mở OI toàn thị trường đạt 40.339 hợp đồng, tăng 143% so với cuối năm
2019.
Biểu đồ thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2021:
Trải qua năm 2020, nước ta bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch nhưng vẫn
được đánh giá là một trong những nước có sức chống chịu và phục hồi tốt
nhất trên thế giới. Trở thành điểm đến an toàn cho không chỉ những công dân
với mục đích trú ẩn mà còn là một điểm sáng cho các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Tổng giá trị huy động vốn qua thị trường chứng khoán năm 2020
đạt 413.700 tỷ đồng, quy mô vốn hóa của thị trường cổ đạt 84,1% GDP năm
2020. Bước sang năm 2021, 1-4-2021, chỉ số VN-Index bất ngờ tăng mạnh,
tăng 24,66 điểm (2,07%) lên 1.216,1 điểm, vượt đỉnh cũ 1.204,33 điểm, ngày
5-4, VN-Index tăng 12 điểm (1%) lên 1.236 điểm, được đánh giá là một trong
nững sàn giao dịch tăng trưởng mạnh nhất do liên tục tăng điểm.
Chỉ số VN-Index khởi đầu tích cực trong tháng 4.2021 với việc chinh phục mức
đỉnh lịch sử 1.204 điểm và duy trì xu hướng tăng điểm trong nửa đầu tháng 4,
đạt mức cao nhất 1.268 điểm. Tuy nhiên, áp lực chốt lời tăng mạnh trong giai
đoạn cuối tháng 4, kéo chỉ số nhanh chóng lùi về vùng hỗ trợ 1.200 - 1.210
điểm.Bước sang tháng 5, làn sóng COVID-19 thứ 4 đang nhen nhóm ở một số
địa phương cần phải theo dõi sát sao. Đối với rủi ro lạm phát, chỉ số giá nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất đã tăng 4,64% trong 4 tháng đầu
năm. Theo nhận định từ các chuyên gia, CPI sẽ quay trở lại mức tăng trưởng
dương trong tháng 5. Tuy nhiên, mức độ tăng dự đoán không cao do tỷ trọng
của giá dầu trong rổ CPI hiện tại chỉ ở mức 3,6-4,1%, khiến cho các nhà sản
xuất khó có thể tăng giá đầu ra tương ứng với giá dầu vào, chưa kể đến các
chính sách bình ổn giá của chính phủ. Mặt khác, mùa đại hội cổ đông 2021 vừa
qua cho thấy xu hướng tăng vốn của các doanh nghiệp niêm yết và điều này
cũng thể hiện khá rõ ở 2 nhóm có vốn hóa lớn nhất là ngành ngân hàng và bất
động sản. Đây có thể là những động thái giúp hỗ trợ cho thị trường từ nay tới
cuối năm. Chuyên gia phân tích của Công ty chứng khoán VNDIRECT cũng đưa
ra dự báo tăng trưởng GDP có thể cải thiện mạnh lên mức 7,5% so với cùng kỳ
trong quý 2/2021 với điều kiện không để dịch COVID-19 bùng phát trong nước.
Dự báo lạm phát bình quân quý 2/2021 có thể chạm ngưỡng 4 - 5% do giá xăng
dầu trong nước tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Margin đang ở mức cao,
một số công ty chứng khoán đã vượt trần cho vay ký quỹ. Theo thống kê, hơn
30 công ty chứng khoán trên thị trường tính đến 31.3.2021 đã cho nhà đầu tư
vay hơn 110.000 tỷ đồng, là mức cao kỷ lục của chứng khoán Việt Nam. Margin
cao tiềm ẩn rủi ro lớn khi thị trường điều chỉnh.
VNDIRECT dự báo chỉ số VN-Index dao động trong vùng từ 1.160 - 1.260 điểm
trong tháng 5.2021. Đồng thời khuyến cáo nhà đầu tư nên chủ động hạ tỷ
trọng cổ phiếu về ngưỡng an toàn để giảm thiểu rủi ro.
4. Phân tích thị trường VN-Index trong 3 năm gần đây (Từ năm 2018 đến đầu
năm 2021)
b) Thị trường VN-Index qua các năm
Việt Nam liên tiếp là thị trường chứng khoán tăng tốt nhất thế giới sau 3 tháng
đầu năm 2018. Ảnh: IndexQ
Ngay sau khi củng cố vùng giá 1.100 điểm, VN-Index tiếp tục tiến lên 1.150
điểm và đến cuối tháng 3, ngày 9/4, mức kỷ lục mới với VN-Index được xác lập
tại 1.204 điểm-con số cao nhất của chỉ số này trong gần hai thập kỷ. Tuy nhiên,
sau khởi đầu êm ả trong quý 1, diễn biến thị trường trở nên kém tích cực kể từ
đầu quý 2 do những lo ngại về chiến tranh thương mại leo thang trên toàn thế
giới. Chỉ số Vn-Index từ vùng đỉnh 1.200 điểm đã "lao dốc" xuống vùng 900
điểm trong ba quý cuối năm, Vn-Index trong năm 2018 là khá lớn và nằm trong
top 10 chỉ số chứng khoán có biến động mạnh nhất trên Thế giới.
Thống kê trong năm 2018 cho thấy, Vn-Index có 38 phiên giao dịch có mức
biến động trên 2% so với phiên trước, bao gồm 17 phiên tăng trên 2% và 21
phiên giảm trên 2%.
Diễn biến chỉ số VN-Index trong năm 2018. Ảnh: VNDirect
Năm 2019, trên TTCK cơ sở, trong 6 tháng đầu năm, mặc dù có những tháng
sôi động, song nhìn chung thị trường chỉ phục hồi nhẹ khi VN -Index ngày 30/6
dừng ở mức 949,94 điểm, tăng 6,4% so với cuối năm 2018. Tuy nhiên, 6 tháng
cuối năm, diễn biến của thị trường đã có chuyển biến tương đối rõ rệt, VN-
Index có những thời điểm vượt mức 1.000 điểm và đạt đỉnh 1024,91 điểm vào
ngày 6/11. Đến đầu tháng 12, mặc dù thị trường có xu hướng đi xuống so với
những tháng trước đó, nhưng vẫn đạt tốc độ tăng cao hơn 6 tháng đầu năm.
Chốt phiên giao dịch ngày 6/12, VN-Index đạt 963,56 điểm, tăng 8% so với cuối
năm 2018. Như vậy, mặc dù chỉ số VN-Index có những diễn biến phức tạp,
song nhìn chung TTCK Việt Nam phục hồi tương đối so với thời điểm cuối năm
2018.
TTCK Việt Nam đã đóng cửa năm 2020 với mức hồi phục ấn tượng, tăng xấp xỉ
15% so với cuối năm 2019 và được đánh giá là 1 trong 10 thị trường chứng
khoán tăng trưởng tốt nhất thế giới. Kết thúc năm 2020, chỉ số VN Index vượt
1.100 điểm, đạt 1103,87 điểm, tăng mạnh tới 67% so với thời điểm thấp nhất
của năm 2020, tăng 14,9% so với thời điểm cuối năm 2019. Như vậy chốt cả
năm 2020, VN-Index tăng 142,88 điểm, tương ứng tăng 14,86%, mức tăng gần
15% của VN-Index trong năm 2020 là gấp đôi mức tăng 7,7% của chỉ số này
trong cả năm 2019.
Diễn biến chỉ số VN-Index trong năm 2020:
Xu thế tăng được kỳ vọng áp đảo trong năm 2021 với VN-Index mục tiêu cao
nhất 1.355 - 1.425 điểm, tăng gần 30% so với 2020 dựa trên giả định chính là:
Tăng trưởng thu nhập doanh nghiệp ước đạt 19% và P/E mục tiêu cao nhất 19
- 20x trên kỳ vọng nền kinh tế duy trì đà phục hồi tốt. Thị trường chứng khoán
năm 2020 đã tăng mạnh, hiện P/E hiện hành của Vnindex cuối năm 2020 ở
mức 17,6x, cao hơn 10% so với trung bình P/E 5 năm (16,0x).
Diễn biến chỉ số VN-Index trong năm 2021:
Kết thúc phiên giao dịch 1-4-2021, chỉ số VN-Index bất ngờ tăng mạnh, tăng
24,66 điểm (2,07%) lên 1.216,1 điểm, qua đó xác lập mức đỉnh mới trong lịch
sử hơn 20 năm hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam, vượt đỉnh cũ
1.204,33 điểm ghi nhận trong năm 2018. Thanh khoản trong phiên này đạt
hơn 22 nghìn tỷ (gần một tỷ USD) và tương đương với nhiều phiên trước đó.
Không dừng lại ở đó, những ngày tiếp theo thị trường tiếp tục hưng phấn khi
xác lập thêm một đỉnh lịch sử mới trong phiên ngày 5-4, VN-Index tăng 12
điểm (1%) lên 1.236 điểm. Với mức tăng dồn dập, VN-Index được ghi nhận là
một trong những chỉ số chứng khoán tăng mạnh nhất châu Á. VN-Index xác lập
đỉnh cao nhất 20 năm khiến nhiều nhà đầu tư băn khoăn giữa việc xả hàng
chốt lãi hoặc găm cổ phiếu chờ thị trường tiếp tục tăng. Thị trường tới đây sẽ
có những điều chỉnh, nhưng nhìn chung sẽ khởi sắc với những nhóm cổ phiếu
bluechips bứt phá mạnh với hàng loạt mã tăng điểm như BVH, FPT, GAS, HPG,
VIC, MSN, VNM, HVN, PLX, PNJ, VRE, MWG... Trong nhóm ngân hàng, nhiều mã
tăng mạnh như ACB, BID, CTG, MBB, VCB, VPB, HDB, TCB... Đà tăng cũng lan
tỏa sang các nhóm ngành khác như bất động sản, xây dựng, dầu khí, thép...
5. Phân tích thị trường VN-Index thông qua các đường chỉ báo
c) Sử dụng đường MA:
Chỉ báo RSI liên tục ra dấu hiệu bán vào các ngày 16/1/2018, 31/1/2018,
12/4/2018, 26/10/2020, 19/11/2020, 8/1/2021 và 22/4/2021 khi RSI trên
đường quá mua 70 đã vòng và cắt xuống.
Và vào các ngày 29/10/2018, 2/1/2019, 10/9/2019, 7/4/2020 khi RSI dưới
đường quá bán 30 đã vòng lên và cắt.
e) Sử dụng đường chỉ báo MACD:
Giữa tháng 4 năm 2018, đường MACD cắt đường tín hiệu đi xuống ra dấu hiệu
bán. Sang đến tháng năm, đường MACD tiếp tục cắt đường tín hiệu từ dưới
biểu đồ tần suất đi lên, MACD cắt đường tín hiệu càng sâu, chỉ báo mua càng
mạnh. Nhà đầu tư nên mua vào thời điểm này để thu lại lợi nhuận cao. Đây
chính là thời điểm thích hợp nhất. Trong khoảng thời gian tiếp sau đó, chỉ báo
mua tại cuối tháng 9 và đầu năm 2019 cũng là khoảng thời gian mà chúng ta có
thể cân nhắc mua thêm. Điểm bán thích hợp nhất là vào đầu năm nay khi
MACD cắt đường tín hiệu từ trên biểu đồ tần suất- dấu hiệu bán cực mạnh.
f) Sử dụng dải Bollingger:
Ngày 29/1/2018, biểu đồ giá xuyên qua dải Bol band phía trên, ra dấu hiệu bán
cho các nhà đầu tư. Giá đập dải trên của Bol và nảy lại ra tín hiệu cân nhắc bán
cho các nhà đầu tư vào khoảng tháng 4/2018. Ngày 26/4/2018, giá một lần nữ
xuyên qua Bol band nhưng là dải bên dưới-dấu hiệu mua. Quãng thời gian sau
đó Bol band trên được bám sát bởi giá, đây là dấu hiệu cho thấy giá sắp tăng,
nhưng thu hẹp dần, dự báo sắp có biến động về giá. Đến phiên giao dịch ngày
18/9/2020, khối lượng giao dịch tăng đột biến, biểu đồ giá đảo chiều đi lên.
6. Tổng quan ngành thép
g) Ngành thép thế giới
Khi đề cập đến ngành sản xuất thép, Trung Quốc là nước giữ vị thế vượt trội so
với các nước khác trên thế giới, nước này chiếm 49% trong số 1,7 tỷ tấn thép
được sản xuất trên toàn cầu trong năm 2017. Trung Quốc cùng với Liên minh
châu Âu (EU), Nhật Bản, Ấn Độ và Mỹ là 5 nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới.
Một nửa sản lượng thép toàn cầu được sử dụng cho việc xây dựng các tòa nhà
và cơ sở hạ tầng, bao gồm các sản phẩm như dầm và đường ống. Khoảng 16%
sản lượng thép thế giới được sử dụng trong thiết bị cơ khí. Một lượng lớn thép
cũng được sử dụng trong các lĩnh vực ô tô, vận chuyển và vận tải đường sắt.
Mỹ là nước nhập khẩu thép lớn nhất thế giới với tổng giá trị thép nhập khẩu
của nước này trong năm 2017 đạt trên 29 tỷ USD. Theo S&P Global Platts, gần
17% lượng thép nhập khẩu vào Mỹ đến từ Canada. Bên cạnh đó, Hàn Quốc,
Mexico, Brazil và Trung Quốc cũng là những nhà xuất khẩu thép chính sang
Mỹ. Vì vậy, mức thuế mới này có thể vấp phải sự phản đối từ những quốc gia
trên. Ben May – Giám đốc của Oxford Economics cho biết, 88% lượng thép
xuất khẩu của Canada là sang Mỹ trong năm 2016. Tương tự, điểm đến của 3/4
sản lượng thép xuất khẩu của Mexico cũng là thị trường Mỹ. Trong khi đó,
Trung Quốc sẽ ít bị tác động nếu chính quyến Tổng thống Trump quyết định
nâng thuế thép nhập khẩu bởi Mỹ đã áp dụng các biện pháp kiểm soát nhập
khẩu thép từ Trung Quốc. Sản lượng nhập khẩu thép của Mỹ cũng thay đổi
trong những năm gần đây. Trong năm 2014, lượng thép nhập khẩu của nước
này có giá trị gần 38 tỷ USD, nhưng con số đó đã giảm xuống chỉ còn hơn 22 tỷ
USD vào năm 2016. Theo Capital Economics, thép và nhôm chiếm khoảng 2%
thương mại thế giới. Con số này có vẻ như không lớn.
h) Ngành thép Việt Nam
Có từ đầu những năm 1960, Khu liên hợp gang thép Thái Nguyên do nước
ngoài hỗ trợ xây dựng, cho ra mẻ gang đầu tiên vào năm 1963. Tuy nhiên do
chiến tranh nên cho đến mãi năm 1975, Nhà máy luyện cán Thép Gia Sàng do
Đức giúp mới đi vào sản xuất. Công suất thiết kế lúc đó của cả khu liên hợp
Gang Thép Thái Nguyên là 100 ngàn tấn/năm. Phía Nam: Các nhà máy do chế
độ cũ xây dựng phục vụ kinh tế thời hậu chiến. Riêng miền Nam được thành
lập trên cơ sở tiếp quản các nhà máy luyện, cán Thép mini của chế độ cũ để
lại ở Tp HCM và Biên Hòa, với tổng công suất khoảng 80.000 tấn
thép/năm. Giai đoạn từ 1989 đến 1995: Thực hiện chủ trương đổi mới, mở
cửa của Đảng và Nhà nước, ngành thép bắt đầu có tăng trưởng, năm 1990, sản
lượng Thép trong nước đã vượt mức trên 100 ngàn tấn/năm.
Năm 1990, Tổng Công ty Thép Việt Nam được thành lập,
Sản lượng Thép cán năm 1995 đã tăng gấp 04 lần so với năm 1990, đạt
mức 450.000 tấn/năm, bằng với mức Liên Xô cung cấp cho nước ta hàng năm
trước 1990.
Năm 1992 bắt đầu có liên doanh sản xuất Thép sau khi nguồn cung cấp chủ
yếu từ các nước Đông Âu không còn nữa.
Tháng 04 năm 1995, Tổng Công ty Thép Việt Nam được thành lập theo mô
hình Tổng Công ty Nhà nước (Tổng Công ty 91) trên cơ sở hợp nhất Tổng Công
ty Thép Việt Nam và Tổng Công ty Kim khí thuộc Bộ Thương mại.
Phát triển từ 1976 đến 1989: Ngành thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế
đất nước lâm vào khủng hoảng, , ngành thép không phát triển được và chỉ duy
trì mức sản lượng từ 40 ngàn đến 85 ngàn tấn thép/năm
Thời kỳ 1996 - 2000: Ngành thép có mức độ tăng trưởng tốt, tiếp tục được
đầu tư mạnh, đã đưa vào hoạt động 13 liên doanh, trong đó có 12 liên doanh
cán thép và gia công, chế biến sau cán. Sản lượng thép cán của cả nước đã đạt
1,57 triệu tấn vào năm 2000, gấp 3 lần so với năm 1995 và gấp 14 lần so với
năm 1990. Đây là giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Năm 1996 là năm đánh dấu sự chuyển mình của ngành thép với sự ra đời của
4 công ty liên doanh sản xuất thép là , the thi cliên doanh thép Việt Nhật
(Vinakyoei), Việt Úc (Vinausteel), Việt Hàn (VPS) và Việt Nam – Singapore
(Nasteel) với tổng công suất khoảng 840.000 tấn/năm.
Từ 2002 – 2005 nhiều doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp liên doanh với
nước ngoài được thành lập, ngành thép Việt Nam thực sự phát triển mạnh mẽ
với tổng công suất lên tới trên 6 triệu tấn/năm.
7. Triển vọng ngành thép
Thép không chỉ là vật liệu xây dựng mà còn là lương thực của các ngành công
nghiệp nặng và quốc phòng. Ngành thép luôn được Nhà nước xác định là
ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển trong quá trình phát triển đất
nước. Sự tăng trưởng của ngành thép đi đôi với sự tăng trưởng của ngành
công nghiệp và nền kinh tế.
Bên cạnh đó quy hoạch các dự án đầu tư cũng được xem xét với 3 dự án đầu
tư lớn là dự án Liên hợp thép Hà Tĩnh công suất dự kiến 4,5 triệu tấn, dự án
Liên hợp thép Dung Quất công suất dự kiến 5 triệu tấn và dự án nhà máy thép
cuộn cán nóng công suất 2 triệu tấn liên doanh với tập đoàn ESSAR. Nguồn
cung thép dẹt sẽ dư thừa và ngành thép dần cân bằng trong cơ cấu sản xuất và
tiêu thụ thép dài, thép dẹt. Các dự án đầu tư vào ngành thép hiện đang triển
khai bắt đầu cho ra sản phẩm từ cuối năm 2009 đến 2012 nên dự báo từ năm
2013 khả năng nguồn cung thép trên thị trường sẽ vượt nhu cầu tiêu thụ, cơ
cấu ngành sẽ không bị mất cân đối như hiện nay. Cùng với đó là sự cạnh tranh
gay gắt với giữa các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước với nhau và cạnh
tranh với các loại thép giá rẻ nhập khẩu từ Trung Quốc. Từ năm 2013 Việt Nam
có khả năng xuất khẩu thép, trong đó chủ yếu là thép dẹt do cung trong nước
đã dư thừa.
Rủi ro ngành thép – tôn mạ Rủi ro về biến động giá quặng sắt: Ngành thép và
tôn mạ có rủi ro lớn do chi phí nguyên liệu chiếm 65-75% giá thành sản xuất.
Đặc biệt trong ngành tôn mạ, giá HRC chiếm hơn 80%chi phí nguyên liệu đầu
vào, khiến lợi nhuận của cả ngành biến động rất lớn theo HRC. Tuy nhiên, các
công ty đầu ngành tôn mạ như NKG hay HSG đều đã dần chuyển sang bán hợp
đồng theo đơn hàng chốt giá trước 3 tháng, cho rằng trong 1H21 rủi ro sẽ
không lớn. Tuy nhiên, trong trường hợp giá HRC giảm mạnh ngay trong
Q1/2021 thì các công ty thép sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên. Đối với các công ty tôn
mạ, ảnh hưởng sẽ đến trễ hơn vào 6 tháng cuối 2021 nếu giá HRC giảm ngay
trong 1H21. Rủi ro về Covid-19. Đánh giá rủi ro từ Covid-19 vẫn còn hiện diện
khi việc tiêm chủng vaccine diện rộng chưa diễn ra, qua đó có thể ảnh hưởng
tới việc phục hồi toàn bộ ngành thép và tôn mạ cũng như có thể đẩy sản lượng
khai thác. Rủi ro về thị trường xuất khẩu. Ngành thép hiện nay xuất khẩu
(19.56% tổng sản lượng bán hàng) rất nhiều sang các nước như Trung Quốc,
EU, Mỹ …. Vì vậy, vẫn tồn tại rủi ro rất lớn về việc chính sách thuế quan sẽ thay
đổi trong bối cảnh chiến tranh thương mại vẫn diễn ra giữa Trung Quốc và các
nước
Nhìn về triển vọng 2021,ước tính tăng trưởng sản lượng sản xuất ngành thép
2021 đạt 15.7% (sv. 5% toàn cầu), qua đó PE và EV/EBITDA 2021 đạt 8.1x và
4.2x, tương đương với mức kỳ vọng lợi nhuận tối thiểu cho cả năm 2021 đạt
20%.
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG QUY TẮC ĐẦU TƯ
8. Xây dựng bộ quy tắc giao dịch và chiến lược giao dịch
i) Bộ quy tắc giao dịch
a) Phân tích biểu đồ dài hạn để có bức tranh toàn cảnh về xu hướng thị trường.
Trước khi tham gia vào mua cổ phiếu, nhà đầu tư nên có cái nhìn tổng quát
nhất về thị trường, bằng cách sử dụng các biểu đồ giá, đồ thị hình nến- có sẵn
trên các trang web của các CTCK hay các trang báo mạng như CafeF,
Vietstock,.. hoặc các sàn giao dịch như VN-INDEX và sử dụng Phân tích kỹ thuật
nhìn nhận các điểm mua-bán đã qua để cân nhắc mua bán vào thời điểm thích
hợp trong tương lai.
b) Xác định xu hướng và đi theo nó.
Xác định xu hướng là một việc làm khá dễ dàng, nhà đầu tư chỉ cần nối các
đỉnh hoặc các đáy với nhau, trong xu hướng tăng thì đỉnh sau luôn cao hơn
đỉnh trước hoặc dù là đáy cũng vậy. Ngược lạ, trong xu hướng giảm thì đáy sau
luôn thấp hơn đáy trước, nối với nhau chúng ta sẽ có được đường xu hướng,
qua đó dễ dàng xác định được xu hướng của một cổ phiếu nói riêng hay thị
trường nói chung. Khuyến cáo chung hiện nay là nên mua vào khi xu hướng
tăng và bán khi giảm.
c) Xác định mức hỗ trợ và mức kháng cự
Mức kháng cự thường là điểm giá của đỉnh liền trước, sau khi bị phá sẽ thành
mức hỗ trợ mới trong tương lai. Mức hỗ trợ thường là đáy liền trước, sau khi
bị phá sẽ thành mức kháng cự mới trong tương lai.
d) Nhận biết khả năng điều chỉnh đến bao nhiêu
Sự điều chỉnh lên hoặc xuống của thị trường thường nằm trong những phần
quan trọng của xu hướng trước, có thể đo sự điều chỉnh trong xu hướng hiện
tại theo những tỷ lệ phần trăm đơn giản. Mức hoàn lại 50% của xu hướng
trước là phổ biến nhất. Mức hoàn lại tối thiểu thường là 1/3 của xu hướng
trước. Mức hoàn lại tối đa thường là 2/3. Cũng cần theo dõi các mức hoàn lại
theo tỷ lệ Fibonacci như 38% và 62%. Trong suốt quá trình hồi lại trong một xu
hướng tăng giá, điểm mua ban đầu thường nằm trong khu vực hoàn lại 33%-
38%.
e) Vẽ các đường xu hướng
Xác định rõ các đường xu hướng sẽ giúp ta nhìn nhận và mua bán hiệu quả
hơn, một đường xu hướng cần được chạm ít nhất 3 lần và nếu nó càng được
chạm nhiều tức khoảng thời gian thử thách càng lâu và càng trở nên hiệu quả
hơn.
f) Theo dõi các chỉ số trung bình
Sử dụng các đường MA để xác định xu hướng cũng là một trong các cách, MA
là điểm tập hợp giá đầu hoặc cuối của các ngày giao dịch tùy theo nhà đầu tư
lựa chọn để xác định xu hướng. Có thể sử dụng 1 hoặc nhiều đường MA cùng
lúc. Giá cắt lên hoặc xuống đường MA cũng là những dấu hiệu cho thấy giá sắp
có biến động.
g) Nghiên cứu các điểm đảo chiều
Chúng ta có 2 chỉ báo RSI và Stochasics cảnh báo vùng quá mua và bán, cả 2
đường này đều hoạt động trong khoảng từ 0-100. Đối với RSI là 70-30 và
Stochasics là 80-20. Nó vừa có thể dự báo đảo chiều lẫn tín hiệu mua.
h) Nhận biết các tín hiệu cảnh báo
Chỉ báo đường trung bình chuyển động hội tụ - phân kỳ MACD kết hợp hệ
thống giao cắt các MA với các yếu tố vượt mua/vượt bán của một chỉ báo dao
động. Một tín hiệu mua xuất hiện khi đường MACD cắt đường tín hiệu và cả
hai đường nằm dưới biểu đồ tần suất. Một tín hiệu bán xuất hiện khi MACD
cắt đờng tín hiệu từ trên biểu đồ tần suất. Các tín hiệu tuần ưu tiên hơn các tín
hiệu ngày. Chỉ báo MACD Histogram biểu thị sự chênh lệch giữa 2 đường MA
này và cho những cảnh báo sớm hơn về sự thay đổi xu hướng.
i) Xác định có phải xu hướng hay không
Đường chỉ số xu hướng trung bình ADX giúp xác định thị trường có xu hướng
hay không. Nó đo mức độ xu hướng trong thị trường. Đường ADX chạy lên cho
thấy sự hiện diện của một xu hướng mạnh. Đường ADX chạy xuống cho thấy
sự hiện diện của một thị trường không có xu hướng rõ ràng. Đường ADX chạy
lên giống như các đường trung bình chuyển động; đường ADX chạy xuống
giống như các chỉ báo dao động. Bằng cách đánh dấu hướng của đường ADX,
có thể xác định cách giao dịch và bộ chỉ báo nào là phù hợp nhất đối với hoàn
cảnh thị trường hiện tại.
j) Nhận biết các dấu hiệu xác nhận
Khối lượng hay tính thanh khoản thường dùng như một dấu hiệu xác nhận khi
thị trường vào sóng. Trong một xu hướng tăng, khối lượng thường tăng dần và
thanh khoản cải thiện để khẳng định xu hướng vẫn tiếp tục và chưa có dấu
hiệu kết thúc, nếu giá tăng nhưng thanh khoản giảm dần thì có thể xu hướng
tăng giá hiện tại tạm thời điều chỉnh hoặc có thể sắp chấm dứt quá trình tăng.
9. Chiến lược giao dịch
Giao dịch khi đã có tín hiệu :
Thời điểm này nhà đầu tư nắm giữ các mã cổ phiếu đang lên cao như các
ngành liên quan đến thép, ngân hàng,… nên bán ra khi thị trường đã có dấu hiệu
đạt đỉnh và đảo chiều trong tương lai gần.
Thị trường Việt Nam có thể giảm sâu trong tương lai tới trước ảnh hưởng lớn
của dịch bệnh đang ngày càng phức tạp, nhà đầu tư nên bán vào thời điểm thích
hợp này để thu lại lợi nhuận cao.
Lợi ích : Thoát ra khỏi thị trường có xu hướng đảo chiều đi xuống, thu lợi
nhuận lớn khi nhà đầu tư đang dần có tâm lý lo lắng bán tháo nhiều, đối
với ai đang nắm giữ thì nên bán.
Dự báo giao dịch khi trước khi có tín hiệu :
Ưu điểm: thu lợi nhuận cao, phòng ngừa rủi ro.
Nhược điểm : Nếu mô hình không diễn ra, thị trường tạo mô hình tiếp tục
tăng thì sẽ phải chờ đợi thêm, tạo tâm lý chán nản.
Yêu cầu chiến lược giao dịch trước khi có tín hiệu : Kinh nghiệm nhà đầu tư
lâu năm, có khả năng dự báo đảo chiều bằng khối lượng và giá ở đỉnh.
• Công ty TNHH Thép Hòa Phát Hưng Yên 1,000,000 (VND) 100.00
• CTCP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát 3,100,000 (VND) 99.99
• Công ty TNHH Chế tạo kim loại Hòa Phát 400,000 (VND) 99.88
• CTCP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa Phát 1,300,000 (VND) 99.85
Ngành thép toàn cầu được dự báo sẽ phục hồi trong năm 2021 cùng với một
loạt chính sách kích cầu hạ tầng. Về nhu cầu, khi nền kinh tế toàn cầu phục hồi
sau dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19, nhu cầu tiêu thụ thép thế giới dự
kiến sẽ tăng lên 1,83 tỷ tấn vào năm 2021, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Năm 2020, ngành thép Việt Nam vẫn ghi nhận những con số khả quan trong
bối cảnh dịch bệnh COVID-19 vẫn đang ảnh hưởng tới nhiều lĩnh vực kinh tế
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Lũy kế trong cả năm 2020, Việt Nam sản xuất được 17,219 triệu tấn thép thô,
tăng 14% so với cùng kỳ năm 2019. Bán hàng đạt 16,984,915 tấn, tăng 12% so
với cùng kỳ 2019. Trong đó xuất khẩu đạt 3.236.794 tấn, tăng gấp 3,55 lần so
với cùng kỳ 2019.
Xuất khẩu thép sang Trung Quốc là điểm nhấn trong năm khi tăng đột biến cả
về lượng và trị giá xuất khẩu. Trong 11 tháng năm 2019, lượng thép xuất khẩu
sang nước này đạt 3,25 triệu tấn tương đương với trị giá 1,35 tỷ USD, chiếm
36,53% tỷ trọng xuất khẩu thép 11 tháng 2020 của cả nước.
q) HPG tổng quan 2020
Quý 4/2020, Tập đoàn Hòa Phát ghi nhận 26.166 tỷ đồng doanh thu và 4.660
tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng tương ứng 43% và 142% so với cùng kỳ năm
trước và đây là mức lợi nhuận kỷ lục lịch sử trong một quý của Hòa Phát.
Lũy kế cả năm 2020, Tập đoàn đạt doanh thu 91.279 tỷ đồng, tăng 41% so với
năm 2019. Với mức lợi nhuận kỷ lục trong quý 4, Hòa Phát lần đầu tiên ghi
nhận tới 4.660 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, gấp 2,42 lần cùng kỳ năm trước.
Lĩnh vực sản xuất thép đóng vai trò đầu tàu thúc đẩy tăng trưởng. Lần đầu tiên
thép Hòa Phát đạt mức 5,8 triệu tấn thép thô, gấp đôi năm 2019. Trong đó,
sản lượng phôi thép và thép xây dựng thành phẩm là 5,1 triệu tấn, còn lại là
thép cuộn cán nóng với gần 700.000 tấn. Riêng thép xây dựng thành phẩm đạt
3,4 triệu tấn, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm trước.
Thị phần thép Hòa Phát vươn lên mức 32,5%. Lượng phôi thép cung cấp cho
thị trường trong và ngoài nước đạt 1,7 triệu tấn, cao gấp hơn 12 lần so với
năm 2019.
Thép cuộn cán nóng (HRC) ra lò sản phẩm đầu tiên vào tháng 4/2020, nhưng
sản lượng chỉ tăng lên rõ rệt từ tháng 8/2020, sau khi lò cao số 3 được đưa vào
hoạt động. Tháng 11/2020, Hòa Phát chính thức cung cấp sản phẩm này ra thị
trường. Lượng đơn đặt hàng HRC của Hòa Phát đã ngày càng tăng mạnh, vượt
xa năng lực cung ứng của Tập đoàn.
Trong năm 2020, Ống thép Hòa Phát đã cung cấp cho thị trường trong và ngoài
nước trên 820.000 tấn ống thép các loại tăng 10% so với 2019, vững vàng ở vị
trí số 1 Việt Nam với thị phần 31,7%. Sản phẩm tôn mạ màu tăng 150% sản
lượng so với năm 2019 và đang đẩy mạnh xuất khẩu.
Lĩnh vực nông nghiệp cũng ghi nhận sự tăng trưởng ngoạn mục, đóng góp tới
11,7% doanh thu và 12,4% lợi nhuận sau thuế. Hòa Phát đã định hình vị thế
hàng đầu sau 5 năm đầu tư vào nông nghiệp, vượt qua nhiều tên tuổi lâu năm
trong ngành. Cụ thể, thị phần bò Úc chiếm 50%, trứng gà sạch đã đạt sản
lượng 700.000 quả/ngày, góp mặt trong những doanh nghiệp hàng đầu trong
lĩnh vực chăn nuôi heo với gần 400.000 heo (gồm cả heo thịt và heo giống).
Về bất động sản, các Khu công nghiệp của Hòa Phát tại Hưng Yên và Hà Nam
như KCN Phố Nối A, KCN Yên Mỹ II, KCN Hòa Mạc tiếp tục nhận được sự quan
tâm rất lớn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tỷ lệ lấp đầy các KCN
này hiện đạt 100% diện tích đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
r) HPG cơ cấu tài sản-định giá
Cơ cấu tài sản:
Tính tới 31/12/2020, tài sản cố định đạt 65.562 tỷ đồng, chiếm 47,57% tổng tài
sản; Hàng tồn kho đạt 26.287 tỷ đồng, chiếm 19,99% tổng tài sản.
Giá trị các khoản phải thu đạt 6.125 tỷ đồng phải thu ngắn hạn và 305 tỷ đồng
các khoản phải thu dài hạn, chiếm 4,89% giá trị tổng tài sản. Chiếm giá trị lớn
nhất là khoản phải thu khách hàng (3.949 tỷ đồng) và các khoản trả trước cho
người bán (1.303 tỷ đồng).
Hàng tồn kho của công ty trong kỳ đã tăng 35,42% so với thời điểm đầu năm
đạt 26.287 tỷ đồng.
Tại ngày 31/12/2020 công ty ghi nhận 13.001 tỷ đồng tiền và tương đương tiền
và 8.822 tỷ đồng đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Về tình hình nợ vay, nợ vay ngắn hạn của HPG đã tăng mạnh trong kỳ lên hơn
36.798 tỷ đồng, giá trị nợ vay tăng thêm trong kỳ này cũng tăng lên đến gần
20.000 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ vay/TTS và nợ vay/vốn CSH của HPG gia tăng trong các
năm gần đây đạt 0,41 và 0,91.
Định giá:
Sử dụng phương pháp định giá so sánh P/B & P/E để định giá cổ phiểu HPG:
Giá trị sổ sách 1 cổ phiếu của công ty đến 31/12/2020 là 17.826 đồng/cp.
EPS TTM 2020 của doanh nghiệp: 4.056 đồng/cp.
Giá trị 1 cổ phiếu HPG theo phương pháp định giá P/E, P/B là 72.927 đồng/cp
và 27.666 đồng/cp.
Giá theo trọng số lần lượt theo 2 phương pháp P/E và P/B là: 36.463 đồng/cp
và 13.833 đồng/cp. ( trọng số 50% lượng cổ phiếu )
Kết quả định giá: 50.296 đồng/cp. ( trọng số 100% lượng cổ phiếu)
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CỔ PHIẾU HPG.
18. Xu hướng giá cổ phiếu HPG
Trên thị trường thời gian qua, HPG là một trong những cổ phiếu biến động giá
mạnh nhất, thậm chí nó đã luôn tăng trong vòng một năm trở lại đây. Như ta
có thể thấy, từ tháng 4 năm 2020 đến những ngày cuối tháng 5 năm 2021, HPG
đã nhảy vọt từ mức giá 13 lên 67- gấp hơn 5 lần. Nhưng sang đến đầu tháng 6,
giá đã được điều chỉnh về mức 50. Điều này ngoài một phần đến từ kết quả
hoạt động kinh doanh, dòng vốn đổ vào thị trường ngành thép biến động
mạnh mà còn do một lượng lớn các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ có dấu hiệu
tăng đột biến và giao dịch mạnh trên thị trường này .
Khối lượng giao dịch có dấu hiệu tăng đột biến vào ngày 24/11/2020, khi khối
lượng giao dịch trung bình đang trong khoảng từ 15-23K đã tăng lên 48K, cho
thấy giá sắp có dấu hiệu biến động mạnh. Đây có thể là dấu hiệu đảo chiều do
tác động của ảnh hưởng dịch bệnh hoặc các vấn đề vĩ mô. Nhưng trái với suy
nghĩ của nhiều nhà đầu tư, HPG hoạt động ổn định và có chỉ số doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như doanh thu về hoạt động tài
chính từ Quý II/2020-Quý I/2021 đạt lần lượt là 20,422,202; 24,685,562;
25,778,071; 31,176,875 và 395,037; 247,689; 355,500; 898,307. Bên cạnh đó,
dòng vốn đổ vào ngành thép cũng tăng cao làm biểu đồ giá không những
không đảo chiều đi xuống mà còn tăng cao trong thời điểm căng thẳng của
dịch bệnh làm cho ngành thép trở thành một trong những điểm sáng mà các
nhà đầu tư có thể nhắm đến để thu lợi nhuận, đặc biệt là những nhà đầu tư đã
nắm giữ lâu năm.
Tuy nhiên, trong số các mã chứng khoán bị khối ngoại bán ròng mạnh nhất từ
đầu năm tới nay, HPG là cái tên dẫn đầu với giá trị bán ròng lên tới 10.632 tỷ
đồng. Dù bị khối ngoại liên tiếp "nã đạn" nhưng HPG vẫn bứt phá mạnh và liên
tiếp lập đỉnh mới. Kết thúc phiên giao dịch 4/6/2021, thị giá HPG đạt 54.500
đồng, tăng 79% so với đầu năm. Diễn biến thuận lợi của giá thép cùng những
kết quả tích cực của mảng nông nghiệp đã hỗ trợ đắc lực vào đà tăng của HPG.
Một phần nguyên nhân của việc khối ngoại bán ròng là do hiện tại Việt Nam
vẫn chưa có vaccin. Ngoài ra, hiện nguyên liệu sản xuất thép tăng mạnh đã
khiến HPG gặp nhiều khó khăn. Thông tin từ Tập đoàn Hòa Phát cho biết, giá
phế liệu đã liên tục tăng mạnh, từ mức 207 USD/tấn vào tháng 4/2020 lên mức
500 USD/tấn vào ngày 10/5/2021, tương ứng mức tăng gấp 2,5 lần. P/E hiện
tại là 12.9 và EPS TTM là 5.472 vẫn cho thấy triển vọng trong tương lai của HPG
khi là tập đoàn đi đầu trong ngành thép tại Việt Nam- một trong những ngành
quan trọng khi Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển, cần nhiều đến thép
trong cơ sở hạ tầng tương lai.
19.Xác định bộ chỉ số phân tích kỹ thuật phù hợp
s) Đường chỉ báo MACD
Biểu đồ giá cổ phiếu HPG sử dụng chỉ báo MACD 3 năm(T1/2018-2021):
Biểu đồ giá cổ phiếu HPG sử dụng chỉ báo MACD 1 năm(T1/2020-2021):
Biểu đồ giá cổ phiếu HPG sử dụng chỉ báo trong vòng 6 tháng(T12/2020-
T6/2021):
Biểu đồ giá cổ phiếu HPG sử dụng chỉ báo trong vòng 3 tháng(T3/2021-
T6/2021):
Biểu đồ Đường chỉ báo MACD của cổ phiếu HPG trên thể hiện MACD và đường
tín hiệu MACD. Tín hiệu mua là khi đường MACD cắt đường tín hiệu từ dưới
lên, và ngược lại là tín hiệu bán. Nếu đường MACD cắt đường tín hiệu từ trên
hoặc dưới biểu đồ tần suất thì tín hiệu đó sẽ càng mạnh hơn, ra dấu hiệu nhà
đầu tư nên có hành động mua-bán ngay lập tức để cắt lỗ hoặc thu lời cao. Đối
với cổ phiếu HPG trong khoảng thời gian đã qua, tôi đề xuất ví dụ ngày có tín
hiệu mua mạnh là ngày 1-4-2020 ở mức giá từ 12.4-14.2 và có thể cân nhắc
bán ra ở ngày 1-6 cùng năm ở mức giá 22.7 đối với những nhà đầu tư ngắn hạn
hơn, còn nếu bán ở thời điểm hiện tại, tài sản thu lại sẽ gấp hơn 5 lần cho
những Nhà đầu tư dài hạn. Bên cạnh đó ta cũng có thể sử dụng MACD để xác
định xu hướng, MACD lớn hơn 0 cho thấy giá 12 ngày gần đây đang lớn hơn 26
ngày, cho thấy tâm lý lạc quan của thị trường có dấu hiệu tăng và ngược lại.
MACD là một đường chỉ báo hiệu quả, tuy nhiên, lời khuyên dành cho trader là
nên sử dụng phối hợp MACD với những công cụ thị trường khác như là lưu
lượng giao dịch, chỉ báo sức mạnh tương đối RSI hay phân tích biến động giá
bởi MACD không phải lúc nào cũng tuyệt đối chính xác và cũng có lúc trả về
những tín hiệu giả.
t) Bolinger Band HPG
Biểu đồ giá cổ phiếu HPG sử dụng Bolinger Band:
3 năm(T1/2018-2021):
1 năm(T1/2020-2021):
6 tháng(T12/2020-T6/2021):
3 tháng(T3-T6/2021):
Bolinger band tạo ra một dải bao bọc đường giá, tạo nên bởi đường trung bình
giản đơn trên cộng với 2 đơn vị lệch chuẩn, đường trung bình giản đơn dưới trừ
đi 2 đơn vị lệch chuẩn và đường MA20 ở giữa. Dải biên độ Bollinger được xác
định dựa trên mức biến động của giá chứng khoán. Khi giá chứng khoán biến
động mạnh, dải Bollinger sẽ phình to hơn và ngược lại khi giá chứng khoán biến
động ít hơn, dải Bollinger sẽ dần thu hẹp lại. Tức là giá trung trong 20 ngày vừa
qua càng có biến động nhiều sẽ càng làm cho Bol band di chuyển ra xa nhau do có
sự chênh lệch lớn về giá. Ta cũng có thể sử dụng nó như một tín hiệu mua-bán
bên cạnh công dụng dự đoán mức độ biến động giá cổ phiếu, khi đường giá đập
dải Bol trên và nảy lại là một tín hiệu mua, mạnh hơn nữa là xuyên qua,…. Khi
đường giá bám sát dải Bol dưới cho thấy giá đang có xu hướng giảm và ngược lại.
Nhà đầu tư nên sử dụng kết hợp Bolinger band kết hợp với những chỉ báo khác do
nếu đường giá vượt dải Bol trên nhưng chỉ báo xu hướng mạnh thì cổ phiếu vẫn
tiếp tục có thể tăng giá.
u) Đường Chỉ báo RSI
Biểu đồ giá cổ phiếu HPG sử dụng RSI:
3 năm(T1/2018-2021):
1 năm(T1/2020-2021):
6 tháng(T12/2020-T6/2021):
3 tháng(T3-T6/2021):
Đường chỉ báo RSI-Relative Strength Index( chỉ số sức mạnh tương đối) được xác
định bằng tỷ lệ giữa trung bình số ngày tăng giá so với mức giá trung bình của
những ngày giảm giá trong một giai đoạn nhất định, nó còn thể hiện sức mạnh
hiện tại hoặc lịch sử của 1 cổ phiếu hay thị trường nói chung. Thông thường ngoài
việc sử dụng để theo dõi sức mạnh, Nhà đầu tư cũng có thể ứng dụng RSI như
một chỉ báo mua bán hiệu khá hiệu quả khi chỉ báo này chỉ ra điểm mua bán rất rõ
ràng. Khi RSI vòng trên đường 70 và cắt, đó là tín hiệu bán, đối với tín hiệu mua là
vòng dưới đường 30 và cắt lên. Ngoài ra, sự khác biệt về RSI và hành động giá còn
là dấu hiệu dự báo thị trường sắp có biến động, Bearish xảy ra khi biểu đồ giá hình
thành những điểm giá cao hơn RSI, Bullish là điểm giá của RSI cao hơn so với thị
trường. Đây là một chỉ báo khá dễ sử dụng bên cạnh chỉ báo MFI khi có các điểm
mua-bán khá rõ ràng.
v) Đường chỉ báo MA ( MA20; MA30; MA50; MA100 )
Biểu đồ giá cổ phiếu HPG sử dụng chỉ báo MA:
3 năm (T/2020-2021):
1 năm (T1/2020-2021):
6 tháng (T12/2020-T6/2021):
3 tháng (T3/2021-T6/2021):
MA là từ viết tắt tiếng Anh của đường trung bình trượt giản đơn ( đường giá trung
bình theo thời gian tùy chọn), là một chỉ báo xu hướng, mục đính chính là để xác
định giá đang vận động theo xu hướng tăng, giảm hay không có xu hướng. Chỉ báo
này được tính dựa trên mức giá đóng cửa trung bình giá trong một khoảng thời
gian. Khi MA hướng lên trên, có nghĩa giá đang có xu hướng tăng và ngược lại.
Nhà đầu tư có thể sử dụng một hoặc nhiều đường MA cùng lúc để co cái nhìn
chính xác nhất, như trên đồ thị, với những đường MA trung bình lần lượt là
MA20, MA30, MA50 hay MA 100, MA 200 đối với khung đồ thị theo ngày với các
mốc thời gian tương ứng như 1 tháng (MA20;30), 1 quý ( MA50), 2quý ( MA100)
và 1 năm ( MA200). Khi các đường MA cắt nhau thường sẽ dự báo một trend có
thể tăng hoặc giảm trong tương lai gần, tín hiệu mua là khi MA ngắn cắt MA dài
hoặc khi đường giá nằm trên đường MA, điều này cho thấy mức giá gần đây đang
có xu hướng tăng. Ngược lại là tín hiệu mua. Càng phân kỳ, dấu hiệu càng mạnh.
Tuy nhiên, chúng ta cũng không nên quá tin tưởng vào chỉ báo MA trong việc dự
báo vì nó được xem là chỉ báo chậm, chủ yếu vận động theo mức giá đã được
hình thành, nhìn chung có ý nghĩa tương đối.
w) Chỉ báo DMI (DI+ và DI-)
Biểu đồ giá cổ phiếu HPG sử dụng chỉ báo DMI:
3 năm (T/2020-2021):
1 năm (T1/2020-2021):
6 tháng (T12/2020-T6/2021):
3 tháng (T3/2021-T6/2021):
Directional Movement Index (DMI) là hệ thống định hướng, giúp trader xác định
việc liệu thị trường đang biến động có xu hướng hay không. DMI được phát triển
bởi J.Welles Wilder giữa những năm 1970. DMI là tập hợp gồm 3 chỉ báo kết hợp
thành một:
Đường +DI (Directional Indicator +): đây là chỉ báo đại diện cho xu hướng tăng,
+DI sẽ tăng khi bên mua chiếm ưu thế. (màu xanh)
Đường -DI (Directional Indicator -): là chỉ báo đại diện cho xu hướng giảm, khi
bên bán chiếm ưu thế thì -DI sẽ tăng lên. (màu vàng)
Đường ADX (Average Directional Movement): Đường ADX giúp xác định độ
mạnh yếu của hướng bất kể chiều tăng hay giảm. (màu đỏ)
ADX dưới 20: Thị trường k có xu hướng.
Tăng từ dưới lên 20: Bắt đầu một xu hướng mới.
Dao động từ 20-40: Trường hợp ADX tăng từ 20 lên 40 là xác nhận xu hướng
khi tăng từ dưới lên 20 và xu hướng đang mạnh.
Trên 40: Xu hướng rất mạnh.
Cắt trên 50: Xu hướng tiếp diễn.
Tăng lên 70: Rất ít khi xảy ra xu hướng mạnh như vậy.
Công thức tính DMI dựa vào sự so sánh khung giá đỉnh/đáy của ngày hôm trước
so với hôm nay. Khi đó, hệ thống sẽ kiểm tra xem khung giá ngày hôm nay cao
hơn hay thấp hơn khung giá ngày hôm trước và chia bình quân kết quả trong từng
khung giờ. Hệ thống DMI được cài đặt sẵn trên biểu đồ nên chi tiết công thức tính
nhà đầu tư không cần phải quá quan tâm.
DMI cho chúng ta tín hiệu mua bán như sau:
Tín hiệu mua: Khi DI+ cắt và đi lên phía trên DI-
Tín hiệu bán: Khi DI- cắt và đi xuống phía dưới DI+
Khi dùng tín hiệu giao cắt để giao dịch bạn cần lưu ý bởi chúng dễ bị sai lệch. Lúc
này nhà đầu tư nên kết hợp thêm ADX để xác định chính xác xu hướng hiện tại.
Dùng để loại bỏ tín hiệu nhiễu của đường MA
Đường trung bình động MA phát huy hiệu quả rất tốt ở thị trường có xu hướng.
Tuy nhiên như các chỉ báo khác, nhược điểm của MA cũng là lúc thị trường không
có xu hướng rõ ràng. Khi giá đang sideway thì đường MA cũng có xu hướng cho
nhà đầu những tín hiệu nhiễu, khi kết hợp với DMI nhà giao dịch sẽ lọc được
những tín hiệu này.
Kết hợp với RSI và Bollinger Bands
Khi thị trường có xu hướng ta kết hợp với MA, khi thị trường không có xu hướng
rõ ràng, nhà đầu tư có thể kết hợp với những chỉ báo này: RSI, Bollinger Band để
giao dịch với giá giao động trong một khoảng nhất định.
ADX DMI là chỉ báo xác định xu hướng hiệu quả giúp các nhà giao dịch nắm bắt
được thị trường. Khi giao dịch, nhà đầu tư nên kết hợp với các chỉ báo khác như
MA, RSI, Trendline để loại bỏ các tín hiệu nhiễu, tăng hiệu quả giao dịch.
x) Chỉ báo ADX
Biểu đồ cổ phiếu HPG sử dụng chỉ báo ADX:
3 năm (T/2020-2021):
1 năm (T1/2020-2021):
6 tháng (T12/2020-T6/2021):
3 tháng (T3/2021-T6/2021):
Chỉ số định hướng trung bình (Average Directional Index) hay còn được gọi tắt là
Chỉ báo ADX là một chỉ báo kỹ thuật rất toàn diện, được tính toán dựa trên mức
trung bình động của sự dao động giá trong một khoảng thời gian nhất định với
mức mặc định là 14 ngày.
Chỉ báo ADX gồm các thành phần sau:
Một đường ADX có giá trị dao động từ 0 đến 100, thường được dùng để đo
lường sức khỏe của xu hướng. Thông thường, một xu hướng được coi là mạnh
nếu đường ADX nằm trên ngưỡng 25.
Hai đường Chỉ số chuyển động định hướng (Directional Movement Index) gồm
(+DI) và (–DI), thường được sử dụng để xác định xu hướng của thị trường. Xu
hướng tăng được biểu thị khi đường +DI cắt lên hoặc nằm trên đường –DI.
Ngược lại, xu hướng giảm được biểu thị khi đường +DI cắt xuống hoặc nằm
dưới đường –DI.
Trên đây là hình ảnh minh họa về chỉ báo ADX qua cổ phiếu HPG. Đường ADX là
đường màu đỏ đậm, đường +DI là đường màu xanh, và đường –DI là đường màu
vàng. Như vậy, khi kết hợp cùng nhau, các nhóm chỉ số của ADX có thể giúp nhà
đầu tư nắm được cả xu hướng và độ mạnh, yếu của xu hướng trên thị trường.
Để giao dịch với chỉ báo kỹ thuật ADX, trước tiên nhà đầu tư sẽ dùng 2 đường +DI
và –DI để xác định các tín hiệu mua hoặc bán, sau đó dựa vào chỉ số ADX để xác
nhận xem các tín hiệu đó có đáng tin cậy hay không.
Một tín hiệu mua có độ tin cậy cao khi:
Đường +DI cắt lên hoặc nằm trên đường –DI
ADX vượt lên trên 25
Tương tự, một tín hiệu bán có độ tin cậy cao khi:
Đường +DI cắt xuống hoặc nằm dưới đường -DI
ADX vượt lên trên 25
ADX là một chỉ báo kĩ thuật toàn diện và được ưa dùng bởi nhiều nhà giao dịch
chuyên nghiệp trên thế giới. ADX có thể xác định được cả xu hướng và độ mạnh,
yếu của xu hướng; vì thế, nhà đầu tư có thể sử dụng chỉ báo này độc lập mà
không cần kết hợp với các chỉ báo khác. Tuy nhiên, nên kết hợp ADX với các mô
hình nến và giá; điều đó sẽ làm cho độ chính xác của các tín hiệu tăng lên đáng kể.
y) Dự đoán xu hướng cổ phiếu HPG trong thời gian tới
Hai tháng đầu năm 2021, sản lượng tiêu thụ thép của Tập đoàn đạt trên 1 triệu
tấn, trong đó tháng 2 ghi nhận tổng sản lượng bán hàng đạt 439.000 tấn. Cụ thể,
thép xây dựng ghi nhận 189 nghìn tấn (43%), HRC và phôi thép lần lượt đóng góp
40% và 17% trong cơ cấu. Con số này thấp hơn tháng 1 do tháng 2 là thời điểm
nghỉ Tết và dịch Covid bùng phát trong giai đoạn qua tại một số tỉnh thành. Ở
mảng thép xây dựng, lò cao số 4 của dự án Dung Quất cũng đang chạy đúng công
suất với kế hoạch, mục tiêu 5 triệu tấn năm 2021 hoàn toàn khả thi. HPG vẫn là
duy trì lợi thế doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trong ngành và cũng là doanh
nghiệp duy nhất có chuỗi quy trình sản xuất khép kín tại Việt Nam. Gần đây, tập
đoàn cũng ghi nhận nhiều tin tức tích cực như: được phê duyệt chủ trương mở
rộng Khu công nghiệp Phố Nối A 92,5 ha; nghiên cứu đầu tư lĩnh vực khai khoáng
tại Úc; mua thêm tàu hàng để chủ động trong vận tải nguyên vật liệu giúp tối ưu
chi phí vận chuyển. Mới đây, Tập đoàn Hòa Phát đăng tải thông tin tuyển dụng
nhân sự cho Dự án sản xuất vỏ container. Theo lãnh đạo tập đoàn này, đơn vị dự
định sản xuất vỏ container công suất 500.000 TEU/năm. Dự kiến có thể cung cấp
ra thị trường thương hiệu container của Hòa Phát vào đầu quý II năm sau. Với
mức EPS dự phóng năm 2021 là 7.140 đồng, cổ phiếu HPG hiện đang được giao
dịch ở mức PE forward là 7,2x. Với việc Khu liên hợp gang thép Dung Quất 2 đã
được tỉnh Quảng Ngãi chấp thuận chủ trương đầu tư, có thể ảnh hưởng của dự án
này lên định giá của HPG. Hôm 01/03/2021, Công ty Chứng khoán Ngân hàng
BIDV (BSC) khi phân tích cổ phiếu HPG - Hoà Phát cũng đã nâng giá mục tiêu năm
2021 lên 55,600 đồng/CP.
1. D6CCC821E61529A3446DCFD344C4E4D1.pdf (fulbright.edu.vn)
2. https://i.ndh.vn/attachment/2020/12/28/vn-steel-industry-update-
overweight-mas-20201222vn-pdf.pdf
3. https://satthepmanhphat.vn/tong-quan-nganh-thep-viet-nam/
4. https://www.hoaphat.com.vn/gioi-thieu#mission
5. http://vcbs.com.vn/vn/Communication/GetReport?reportId=1481
6. https://finance.vietstock.vn/HPG/ho-so-doanh-nghiep.htm
7. file:///C:/Users/Admin/Downloads/PNSC-HPG-TapdoanHoaPhat-
Baocaophantich-01.08.201840014CH.pdf
8. http://s.cafef.vn/hose/HPG-cong-ty-co-phan-tap-doan-hoa-phat-.chn
9. https://laodong.vn/kinh-te/diem-tua-cho-thi-truong-chung-khoan-sau-
nhieu-phien-giam-soc-918527.ldo
10.https://vietnamfinance.vn/co-phieu-khuyen-nghi-hom-nay-166-pvd-hpg-
va-scs-20180504224254530.htm
11.PTKT_nhóm 23_Dư thị Yến.