Professional Documents
Culture Documents
Cấu tạo và Sinh Lý Máu
Cấu tạo và Sinh Lý Máu
Cấu tạo và Sinh Lý Máu
(?) Tại sao mất máu từ từ khó gây tử vong còn mất
máu đột ngột dễ gây tử vong?
-Khi mất máu từ từ, máu dự trữ
sẽ kịp thời được huy động.
-Mất máu đột ngột (1/3 – 1/2
lượng máu) dễ gây tử vong, vì:
máu dự trữ không kịp huy động
huyết áp giảm nhanh máu
không đến được các cơ quan.
2.2. Tính chất lý – hoá của máu
2.2.1. Độ quánh
- Gấp 4,5 – 5 lần so với nước.
Độ quánh tăng lên khi cơ thể
mất nước.
- Các yếu tố tạo nên độ quánh:
Ma sát của các thành phần
trong máu.
Số lượng hồng cầu lớn.
Protein trong huyết tương.
2.2.2. Tỷ trọng
Khoảng 1,05 – 1,06.
2.2.3. Độ pH của máu và hệ đệm
- pH của máu luôn ổn định: người (7,35), lợn (7,9), trâu,
bò (7,3), dê, cừu (7,5), chó (7,4), gà (7,4). Nếu pH thay
đổi ± 0.2 có thể gây tử vong.
(?) Tại sao pH của máu lại phải duy trì ổn định?
+ Hệ đệm photphat:
BH2PO4/B2HPO4 (B: Na hoặc K)
+ Hệ đệm protein:
HHb/BHb (Hb: Hemoglobin, B:
Na hoặc K)
- Các cơ quan tham gia điều hoà
pH: phổi, thận, gan.
2.2.4. Áp suất thẩm thấu
- Thẩm thấu: là hiện tượng nước chuyển qua màng
bán thấm từ nơi có nồng độ nước cao đến nơi có
nồng độ nước thấp.
(?) Tại sao áp suất thẩm thấu của máu phải duy trì ở
mức ổn định?
(?) Thế nào là dung dịch đẳng trương, ưu trương,
nhược trương? Hiện tượng gì sẽ xảy ra khi cho tế
bào động vật vào 3 dung dịch đó?
- Áp dụng tính chất này để tạo ra các dung dịch sinh
lý. Động vật đẳng nhiệt (NaCl 0,9%), động vật biến
nhiệt (0,65%).
(?) Tại sao khi tiếp nước cho cơ thể phải tiếp bằng
dung dịch nước muối sinh lý?
(?) Tại sao khi bị thương, mất máu, không nên uống
nhiều nước?
(?) Hiện tượng huyết tiêu?
- Sự điều chỉnh áp suất thẩm thấu:
Trong thành mạch máu có các thụ quan nhạy cảm
với sự thay đổi của áp suất thẩm thấu. Nếu trị số
thay đổi, lập tức có phản xạ co hoặc giãn thành
mạch, tăng hoặc giảm tái hấp thu nước ở thận để
giữ cho áp suất thẩm thấu luôn ổn định đảm bảo
sự hoạt động bình thường của các tế bào máu và
sự ổn định của dịch thể.
3. Cấu tạo và chức năng của các thành phần của máu
Huyết
tƣơng
Tế
bào
máu
3.1. Huyết tƣơng (plasma)
Chiếm khoảng 55% tổng lượng máuHematocrit: 45%
3.1.1. Thành phần
- Nước (92%)
- Chất khô (8%):
+ Protein: Albumin, Globulin, Fibrinogen
+ Lipid: Phospholipid, Cholesterol
+ Gluxit: Glucose
+ Khoáng: Na, K..
+ Vitamin
3.1.2. Chức năng chủ yếu của huyết tương
Cung cấp nguyên liệu cấu tạo tế bào.
Tham gia vào quá trình vận chuyển các chất.
Bảo vệ cơ thể qua phản ứng miễn dịch, chống
mất máu.
Cung cấp năng lượng, đảm bảo cân bằng nội
môi, tham gia vào cân bằng pH dịch thể.
3.2. Hồng cầu (Erythrocytes – Red blood cells)
3.2.1. Hình thái:
+ Cá, lưỡng cư, bò sát,
chim: hình bầu dục, có
nhân
+ Thú: hình đĩa lõm 2
mặt, không nhân.
3.2.2. Cấu tạo:
- Thành phần: nước (63 – 67%), hemoglobin (Hb, 28%),
chất khác (5-9%, lipid, gluxit…).
- Hb: gồm 1 phân tử globin (2 chuỗi polypeptit α + 2
chuỗi polypeptit β) + 4 nhân hem (4 vòng pyrol + 1
nguyên tử Fe2+).
3.2.3. Số lượng:
- Khoảng 4,5 – 5,5 triệu/μl(mm3).
Người Việt Nam: nam 4,2
triệu/μl; nữ 3,8 triệu/μl.
- Số lượng tăng khi: lao động
nặng, trên vùng núi cao, mất
nước; giảm khi: thiếu máu, mất
máu, bệnh nhiễm khuẩn, suy tuỷ
xương.
Quá trình
đông máu
Các yếu tố đông máu
Yếu tố Tên Yếu tố Tên
II Prothrombin IX Anti-hemophilia B
(Chrismas)
III Thromboplastin X Thrombokinase (Stuart)
IV Ion canxi XI Tiền thromboplastin
(Anti-hemophilia C)
V Proaccelerin XII Hageman
VI Proaccelerin hoạt
hóa XIII Yếu tố ổn định fibrin
VII Proconvertin
Quá trình đông máu gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành và giải phóng thromboplastin
ngoại sinh và nội sinh
- Giai đoạn 2: Sự tạo thành thrombin từ prothrombin
- Giai đoạn 3: Sự hình thành sợi fibrin từ fibrinogen
- Giai đoạn 1: HÌnh thành và giải phóng
thromboplastin ngoại sinh và nội sinh.
+ Ngoại sinh: Từ mô và tổ chức.
+ Nội sinh: Từ tiểu cầu.
Thromboplastin ngoại sinh
Tiếp xúc
Chống Hemophilia
(VIII, IX)
Ca++ Accelerin Stuart
Proaccelerin (V)
Ca++
Prothrombin Thrombin
(II) hoạt động
Ca++
Giai đoạn 3: Tạo fibrin từ fibrinogen
Fibrinogen
(1) Trình bày nguyên tắc xác định nhóm máu ABO, Rh
và sơ đồ truyền máu.
(2) Giải thích tại sao trong thực tế, nhóm máu O vẫn
dùng để truyền cho người có nhóm máu AB, mặc dù
nhóm máu O có antibodies α và β trong khi nhóm máu
AB có antigens A và B.
5. Nhóm máu và truyền máu
5.1. Nhóm máu ABO
- Trên màng hồng cầu có các ngưng kết nguyên A và B.
- Trong huyết tương có các ngưng kết tố α và β.
- Sự ngưng kết máu xảy ra khi α gặp A hay β gặp B.
- Sự có mặt của ngưng kết nguyên và ngưng kết tố
trong máu quy định máu thuộc nhóm A, B, AB hay O,
thể hiện qua bảng sau:
Hiện tượng ngưng kết máu
Nhóm máu Hồng cầu có Huyết tƣơng có
ngƣng kết nguyên ngƣng kết tố
A A β
B B α
AB A và B Không có
O Không có β và α
- Ở người Việt Nam, tỉ lệ các nhóm máu: A (19,8%), B
(28,6%), AB (4,2%) và O (47,3%).
- Ứng dụng hiểu biết về nhóm máu trong truyền máu:
+ Cùng nhóm máu truyền được cho nhau.
+ Nhóm máu O cho được tất cả nhóm khác.
+ Nhóm máu AB nhận được của tất cả các nhóm khác.
α,β
(?) Nhóm máu O có ngưng kết tố α và β, nhóm máu AB
có ngưng kết nguyên A và B. Tại sao nhóm máu O vẫn
truyền được cho nhóm máu AB?
α,β
5.2. Nhóm máu Rh
5.2.1. Đặc điểm chung
- Sự phân biệt nhóm máu Rh dựa vào sự có mặt của
kháng nguyên Rh (Rhesus) trên màng hồng cầu.
(?) Trình bày các hàng rào bảo vệ của cơ thể trên sơ
đồ sau.
6.1. Tuyến bảo vệ thứ nhất
- Da
- Lớp biểu bì lót các cơ quan: ống tiêu hoá, đường
dẫn khí, đường dẫn niệu – sinh dục.
- Chất tiết của da, biểu bì lót các cơ quan.
6.2. Tuyến bảo vệ thứ hai
6.2.1. Miễn dịch không đặc hiệu
- Là phản ứng giống nhau chống lại các tác nhân gây
bệnh khác nhau.
Thực bào: Do các bạch cầu thực hiện