Nhóm 4 - Thảo Luận Dân Sự VI

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 13

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT QUỐC TẾ
LỚP QUỐC TẾ 46-A1


BÀI THẢO LUẬN SỐ 6


MÔN: LUẬT DÂN SỰ
THÀNH VIÊN NHÓM 4 LỚP QT46A1
STT HỌ VÀ TÊN LỚP MSSV GHI CHÚ

1 Nguyễn Trương Thùy Dương QT46-A1 2153801015051

2 Nguyễn Huỳnh Trang Anh QT46-A1 2153801015010

3 Lê Thị Mỹ Hạnh QT46-A1 2153801015068

4 Ngô Phúc Trường Hải QT46-A1 2153801015066

5 Trần Nguyệt Quế Anh QT46-A1 2153801015018

6 Trần Thái Minh Châu QT46-A1 2153801015032

7 Hoàng Thị Thanh Chúc QT46-A1 2153801015035

8 Trần Thị Hà Lam QT46-A1 2153801015123

9 Lê Nguyễn Tuyết Nhi QT46-A1 2153801015185


MỤC LỤC
HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC.............................................................................. 4
1. Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời ................................................................................................................................. 4
2. Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã làm
chứng di chúc của ông Này có là người làm chứng hợp pháp không? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời ...................................................................................................................... 4
3. Di chúc của ông Này có là di chúc do ông Này tự viết tay không? Vì sao? ............... 4
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến hình thức di chúc
của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay ............................................... 4
5. Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào? ............................................................ 5
6. Cụ Hựu có biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời? .......... 5
7. Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình thức phù
hợp với quy định của pháp luật? .................................................................................. 5
8. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu? .............. 5
9. Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu? ... 6
10. Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức không? Vì sao? . 6
11. Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di chúc của
người không biết chữ ................................................................................................... 6
TÀI SẢN ĐƯỢC ĐỊNH ĐOẠT THEO DI CHÚC ............................................. 7
1. Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả lời?
..................................................................................................................................... 7
2. Đoạn nào của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài
sản chung của vợ chồng cụ Hương? ............................................................................ 7
3. Tòa án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả
lời? ............................................................................................................................... 7
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm ..................... 7
5. Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời .................................................................................................................. 7
6. Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu tháng
4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý không? Vì sao? ........................... 8
7. Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D đã bị thu hồi
trước khi hai cụ chết? ................................................................................................... 8
8. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm xác định di sản của cụ C và
cụ D là quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định vừa nêu của Tòa giám
đốc thẩm? ..................................................................................................................... 8
9. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo hướng cụ C và cụ D
được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi? Suy nghĩ của
anh/chị về hướng vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm. .................................................... 8

2
DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG .............................................................. 10
1. Đoạn nào của bản án số cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ chồng?
..................................................................................................................................... 10
2. Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS 2015
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời. .............................................................. 10
3. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc chung của vợ chồng
trong mối quan hệ với BLDS 2015 .............................................................................. 10
DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG ........................................................... 11
1. Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời ...................................................................................................................... 11
2. Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ cúng?
..................................................................................................................................... 11
3. Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa mãn
trong vụ việc đang nghiên cứu không? ........................................................................ 11
4. Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ tranh chấp này?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? .......................................................................... 12
5. Cuối cùng Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng không?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? .......................................................................... 12
6. Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và giải
pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu. ............................................... 12
NGUỒN THAM KHẢO ....................................................................................... 13

3
VẤN ĐỀ 1
HÌNH THỨC DI CHÚC
1. Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
Căn cứ vào Điều 633 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc tự viết tay phải do chính
người lập di chúc tự viết – di chúc được thể hiện dưới dạng văn bản trên giất và ký vào bản
di chúc. Ngoài ra nội dung di chúc phải thực hiện theo Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã
làm chứng di chúc của ông Này có là người làm chứng hợp pháp không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Theo Bản án, những người làm chứng khi ông Này lập di chúc là cha, em gái, em trai
của ông Này. Những người làm chứng này không hợp pháp. Giải thích:
- Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người
làm chứng cho việc lập di chúc:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.”
- Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về
người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại;”
→ Như vây, cả ba người làm chứng khi ông Này lập di chúc là cha, em gái, em trai
của ông Này đều thuộc người thừa kế theo pháp luật và không là người làm chứng hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
3. Di chúc của ông Này có là di chúc do ông Này tự viết tay không? Vì sao?
Di chúc của ông Này là di chúc do ông tự viết tay.
Dựa vào đoạn trích của Bản án 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của Tòa án nhân dân
tỉnh Phú Yên ta thấy “Xét thấy, giấy thừa kế do ông Nguyễn Này viết không được chính
quyền địa phương công chứng, chứng thực…có nhiều người làm chứng nên được coi là di
chúc hợp pháp”.
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến hình thức
di chúc của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay.
Theo tôi, hướng giải quyết trên của Tòa án là thuyết phục. Giải thích:
- Căn cứ theo Điều 633 Bộ luật Dân sự năm 2015, điều kiện về hình thức duy nhất
đối với di chúc tự viết tay là người lập phải tự viết và ký vào bản di chúc. Xét
trường hợp của ông Này, thời điểm đó ông tự tay viết, tự ký vào di chúc với ba
4
người làm chứng là cha, em gái, em trai, nên thõa mãn điều kiện quy định tại Điều
633 Bộ luật Dân sự năm 2015 (Mặc dù người làm chứng có sai qui định đối với
Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015).
- Đồng thời, lúc lập di chúc ông Này còn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe
dọa hoặc cưỡng ép. Chính vì vậy, công nhận di chúc của ông Này hợp pháp là
hướng giải quyết đúng của Tòa.
5. Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?
Di chúc của cụ Hựu là do cụ Hưu đọc cho ông Vũ viết, cụ Hựu điểm chỉ, ông Vũ và
cụ Đỗ Thị Quý (mẹ của ông Vũ) ký tên làm chứng. Sau đó ngày 01/01/1999 bà Lựu mang di
chúc đến cho trưởng thôn và Ủy ban nhân dân xã Mai Lâm xác nhận.
6. Cụ Hựu có biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời?
Cụ Hựu không biết chữ. Dựa vào đoạn trích của Quyết định số 874 “..di chúc do cụ
Hựu đọc cho ông Vũ viết…Ông Quang xác định cụ Hựu là người không biết chữ”
7. Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình
thức phù hợp với quy định của pháp luật?
Để di chúc của người không biết chữ hợp pháp với pháp luật hiện hành cần phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Theo khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Di chúc của người bị hạn chế
về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành
văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.”
- Theo khoản 2 Điều 636 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Trường hợp người lập di chúc
không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ
được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp
xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.”
- Theo Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Trường hợp người lập di chúc không
tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết
hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người
lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm
chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc
và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải
tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.”
- Đối với người làm chứng phải phù hợp theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự
năm 2015 và quy định về người không được công chứng, chứng thực di chúc tại
Điều 637 Bộ luật Dân sự năm 2015.
8. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu?
Trong di chúc của cụ Hựu thì có các điều kiện được đáp ứng như sau:
- Thứ nhất, cụ Hựu điểm chỉ di chúc của mình, có hai người làm chứng là ông Vũ và
cụ Quý và họ đã làm chứng xác nhận điểm chỉ cùa người lập di chúc và ký vào bản
di chúc (Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015).
- Thứ hai, có xác nhận của ông Thưởng (là Trưởng thôn) và xác nhận của Uỷ ban
nhân dân xã Mai Lâm. (Theo quy định tại khoản 2 Điều 636 Bộ luật Dân sự năm
2015).

5
- Thứ ba, những người làm chứng và công chứng hoặc chứng thực đáp ứng các điều
kiện theo Điều 632 và Điều 637 Bộ luật Dân sự năm 2015.
9. Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu?
Trong di chúc của cụ Hựu chưa đáp ứng các điều kiện như sau:
- Thứ nhất, cụ Hữu không ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có
thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã (Theo quy định tại khoản 2
Điều 636 Bộ luật Dân sự năm 2015).
- Thứ hai, Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã Mai Lâm không chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và
người làm chứng. Vì bà Lựu là người mang di chúc đến xác nhận (sau khi cụ Hựu
lập di chúc hơn 01 tháng) tới Uỷ ban nhân dân mà bà Lựu không phải người làm
chứng.
10. Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức không? Vì sao?
Theo tôi, di chúc nêu trên không thoải mãn điều kiện về hình thức. Giải thích:
- Thứ nhất, vì đã không đáp ứng một số điều kiện đã nêu ở câu trên.
- Thứ hai, theo Bản án thì ông Thưởng không chứng kiến cụ Hựu lập di chúc và uỷ
ban nhân dân xã Mai Lâm xác nhận là do bà Lựu mang đi chúc đến và chỉ xác nhận
chữ ký của ông Thưởng chứ không xác nhận nội dung di chúc. Mặt khác, qua dám
định dấu vân tay của cụ hựu tại bản di chúc thì Viện khoa học hình sự Tổng cục
cảnh sát kết luận: dấu vân tay mờ không thể hiện rõ các đặcđiểm riêng nên không
đủ yêu tố giám định. Do đó, chưa đủ căn cứ xác định di chúc nêu trên thể hiện đúng
ý chí của cụ Hựu.
11. Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong Bộ luật Dân sự liên quan đến hình
thức di chúc của người không biết chữ.
Theo tôi, các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 liên quan đến hình thức di chúc
của người không biết chữ gần như đầy đủ và hợp lý. Việc không biết chữ dẫn đến khó khăn
cho người muốn lập di chúc, vì vậy cần có người làm chứng lập văn bản, và để thật sự xác
nhận ý chí của người muốn lập di chúc cần phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên vẫn chưa
có quy định rõ về việc làm chứng và chứng thực như thế nào vì thực tế thường những người
làm chứng và chứng thực chỉ xác nhận chữ ký chứ không xác nhận nội dung và quá trình thực
hiện di chúc.

6
VẤN ĐỀ 2
TÀI SẢN ĐƯỢC ĐỊNH ĐOẠT THEO DI CHÚC
1. Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả
lời?
Cụ Hương đã định đoạt tài sản là toàn bộ căn nhà và đất số 302 Nguyễn Thượng Hiền,
phường 5, quận Phú Nhuận.
- Trích đoạn Quyết định số 359/2013/DS-GĐT: “Ngày 06/04/2009 cụ Hương chết, để
lại di chúc có nội dung chia toàn bộ căn nhà và đất số 302 Nguyễn Thượng Hiền, phường 5,
quận Phú Nhuận cho 5 người con là: Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc
Hiếu, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (vợ Nguyễn Hữu Trí) di chúc đã được công chứng
tại Phòng công chứng số 4 thành phố Hồ Chí Minh ngày 16/01/2009.”
2. Đoạn nào của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di
chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương?
Trích đoạn Quyết định số 359/2013/DS-GĐT: “Công nhận căn nhà số 302 Nguyễn
Thượng Hiền, phường 5, quận Phú Nhuận (Số cũ 25D/19 Nguyễn Văn Đậu) có diện tích
680,6m2 , giá trị tiền xây dựng 433.587.700 đồng là tài sản chung của cụ Hương và cụ Quý.”
3. Tòa án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho
câu trả lời?
Toà án đã công nhận về hình thức của di chúc là hợp pháp.
- Trích đoạn Quyết định số 359/2013/DS-GĐT: “Bản di chúc này về hình thức có
công chứng của Phòng Công chứng số 4, thành phố Hồ Chí Minh. Tại thời điểm
lập di chúc, cụ Hương có giấy chứng nhận sức khoẻ của Bệnh viện Phú Nhuận xác
nhận cụ Hương minh mẫn. Do đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân
sự năm 2005 thì di chúc trên là hợp pháp.”
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
Theo tôi, hướng giải quyết của Toà giám đốc thẩm là hợp lí và hợp tình. Giải thích:
- Việc ông Lộc đã sinh sống và chăm nom, giữ gìn ngôi nhà rất nhiều năm từ bé đến
lớn nên phải xét đến cả mặt công lao của ông Lộc, chứ không thể cứ cứng nhắc mà
định đoạt hoàn toàn theo di chúc được. Vậy nên việc quyết định huỷ bản án dân sự
sơ thẩm và xét xử sơ thẩm lại là quyết định đúng đắn.
5. Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương thì toàn bộ phần di chúc của cụ Hương có giá trị
pháp lý đối với phần tài sản của cụ Hương được hưởng từ phần thừa kế theo pháp luật khi cụ
Quý chết.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập
hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều
40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

7
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc
có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
- Theo đó, sau khi cụ Quý chết, đối với tài sản chung của vợ chồng thì cụ Hương sẽ
được ½ tài sản, còn lại là cụ Quý. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
- Cụ quý chết trước cụ Hương và không có để lại di chúc, do vậy phần tài sản của cụ
Quý sẽ được chia đều cho cụ Hương và các con của cụ Quý – là những người thuộc
hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự
năm 2015: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
→ Như vậy, tài sản của cụ Hương là phần tài sản được hưởng thừa kế theo pháp luật
và ½ trong số tài sản chung với cụ Quý; sau khi cụ Hương chết, thì cụ Hương có quyền lập di
chúc để lại di sản cho những người chỉ định trong di chúc với phần tài sản của mình.
6. Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu
tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý không? Vì sao?
Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu tháng
4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý. Vì tại thời điểm đó tài sản hoàn toàn thuộc
sở hữu của cụ Hương chứ không còn là tài sản chung của cụ Hương với cụ Quý. Vậy nên di
chúc của cụ Hương về việc chia toàn bộ căn nhà cho 5 người con là hoàn toàn có giá trị pháp
lý.
7. Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D đã bị
thu hồi trước khi hai cụ chết?
Trích đoạn Quyết định số 58/2018/DS-GĐT: “Di sản của cụ D, cụ C để lại là quyền
sử dụng đất tại thửa đất số 38, Tờ bản đồ số 13 đã bị thu hồi theo Quyết định số 1208/ QĐ-
UBND ngày 21-7-2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên”.
8. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm xác định di sản của
cụ C và cụ D là quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định vừa
nêu của Tòa giám đốc thẩm?
- Trích đoạn Quyết định số 58/2018/DS-GĐT: “Ngoài ra, di sản của cụ D, cụ C để
lại là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 38, Tờ bản đồ số 13 đã bị thu hồi theo quyết
định số 1208/QĐ-UBND ngày 21-7-2010 Của UBND Tp. Vĩnh Yên…”
- Hướng xác định vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm là chưa hợp lý vì trước khi chết
thì cụ C đã bán cho ông Trần Văn Y năm 1987, đến năm 1998 thì hai bên cũng đã
lập Giấy bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Theo quy định tại mục 1 phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP
về quyền sử dụng đất là di sản khi: “Đối với đất do người chết để lại (không phân
biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai
năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản”. Nên có thể
thấy lúc cụ C chết thì quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng cho ông Y.
9. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo hướng cụ C và
cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi?
Suy nghĩ của anh/chị về hướng vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm.

8
- Trích đoạn Quyết định số 58/2018/DS-GĐT: “Ngoài ra, di sản của cụ D, cụ C để
lại là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 38, Tờ bản đồ số 13 đã bị thu hồi theo
Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 21-7-2010 của Ủy ban nhân dân thành phố V
nhưng giá trị quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi vẫn được pháp luật
bảo đảm theo quy định của Luật Đất đai nên hai cụ Có quyền lập di chúc định đoạt
tài sản trên cho ông D1.”
- Hướng giải quyết trên của Tòa án là hoàn toàn hợp lý. Quyền sử dụng đất của hai
cụ vẫn được Nhà nước đảm khi đất bị thu hồi, chính vì thế trong di sản của hai cụ
thì tài sản sản chung vợ chồng là quyền sử dụng đất. Vì thế, theo Điều 609 Bộ luật
Dân sự năm 2015, hai cụ được di chúc quyền định đoạt giá trị quyền sử dụng đất
trên.

9
VẤN ĐỀ 3
DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
1. Đoạn nào của bản án số 14/2017/DSST cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc
chung của vợ chồng?
Trích đoạn Bản án số 14/2017/DSST: “Vợ chồng bà Hoàng Thị Tuyết H và ông Hoàng
Minh X có khối tài sản chung gồm: quyền sử dụng đất số 76, tờ bản đồ số 18, một ngôi nhà
cấp 4, bếp, công trình phụ, công trình chăn nuôi và các tài sản khác đã được thẩm định giá
tài sản vào ngày 21/8/2017. Ngày 10/8/2015, bà và ông X cùng nhau lập di chúc chung của
vợ chồng do ông X viết với nội dung: nếu ông X chết trước bà thì di chúc này sẽ giao lại cho
bà quản lý sử dụng tài sản chung, khi bà chết sẽ giao lại cho anh Hoàng Hồng H1”
2. Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS
2015 không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời.
Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng trong Bản án số 14 nêu trên có giá trị pháp
lý khi áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Theo quy định tại Điều 630 BLDS năm 2015 về di chúc hợp pháp:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe
dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc không trái quy định của luật. […]
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp,
nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”
- Trích đoạn Bản án số 14/2017/DSST: “Trong quá trình giải quyết vụ án, các bên
đương sự thừa nhận ông X có tinh thần tỉnh táo, minh mẫn, không phải nằm điều
trị cho đến thời điểm trước khi chết. Sự thừa nhận trên chứng tỏ trên chứng tỏ vào
thời điểm ông X viết bản di chúc còn khỏe mạnh, minh mẫn, không có sự ép buộc
nào. Nội dung của bản di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội phù hợp với quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.”
3. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc chung của
vợ chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015.
Theo tôi, hướng giải quyết trên của Tòa án là hoàn toàn hợp lý đối với những quy định
trong BLDS năm 2015. Giải thích:
- Di chúc được lập ra nhằm bảo vệ ý chí của chủ thể sau khi chết, và di chúc chung
của vợ chồng chính là ý chí của cả hai chủ thể, do vậy khi bà H có yêu cầu “Tòa
án công nhận di chúc của ông X để lại là hợp pháp và thay đổi nội dung phần của
bà và đề nghị Tòa án chia tài sản chung cho bà” là hoàn toàn hợp lý bởi hướng xử
lý của Tòa án đã bảo vệ được trọn vẹn ý chí của ông X là muốn giao quyền quản lý
sử dụng lại cho bà H sau khi ông chết và đồng thời việc bà H muốn thay đổi phần
di chúc của bà cũng hoàn toàn thỏa đáng vì khối tài sản trên là của chung hai vợ
chồng, do đó bà H cũng có phần định đoạt phần tài sản của chính mình khi xác lập
lại di chúc (Theo quy định tại khoản 1 Điều 640 BLDS năm 2015: “Người lập di
chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất kỳ lúc nào.”)

10
VẤN ĐỀ 4
DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG
1. Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015 về di sản dùng vào việc thờ
cúng:
“1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì
phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định
trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực
hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những
người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản
lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những
người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng
để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người
thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản
của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.”
→ Như vậy, để di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý khi thỏa mãn các điều
kiện sau:
- Người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng
- Di sản của người chết phải đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó và còn
thừa lại thì mới được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng
2. Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ
cúng.
Trích đoạn Bản án số 211/2009/DSPT: “Tại tờ di chúc ngày 08 tháng 7 năm 2004 bà
Lùng để lại nhà đất cho 7 người con đồng thừa hưởng để thờ cúng cha mẹ, anh Được là người
đang quản lý di sản, hiện tại 5/7 anh chị em của anh Được đồng ý chia di sản và giao cho
anh Được sở hữu di sản là có cơ sở chấp nhận.” cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc
dùng vào việc thờ cúng.
3. Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa mãn
trong vụ việc đang nghiên cứu không?
Căn cứ vào Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì ta có hai điều kiện để di sản dùng
vào việc thờ cúng một cách hợp pháp:
- Người lập di chúc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng.
- Di sản của người chết phải đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó và còn
thừa lại thì mới được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
→ Trong trường hợp này phần di sản của bà Lùng để lại đã thỏa mãn được các điều kiện
nêu trên nên nó đã chở thành di sản thờ cúng một cách hợp pháp.

11
4. Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ tranh chấp
này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Anh Tân và chị Hương không đồng ý việc chia di sản này. Anh Thảo, anh Xuân, anh
Nhành và chị Hoa đồng ý việc chia di sản này.
- Trích đoạn Bản án số 211/2009/DSPT: “Ngày 08 tháng 7 năm 2004 mẹ anh lập di
chúc để lại nhà đất cho 07 anh chị em, hiện tại anh đang quản lý nhà đất, năm
2005 anh chị em hợp lại chia di sản của mẹ anh, nhưng anh Tân và chị Hương
không đồng ý.”
5. Cuối cùng Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được chi chúc dùng vào việc thờ cúng.
- Trích đoạn Bản án số 211/2009/DSPT: “Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của anh Phan Văn Được đối với anh Phan Văn Tân, chị Phan Thị Hương và người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Phan Văn Thảo, anh Phan Văn Xuân, anh
Phan Văn Nhành, chị Phan Thị Hoa về việc “Tranh chấp di sản thừa kế.” [...] Anh
Được phải có trách nhiệm thanh toán giá trị di sản thừa kế cho anh Tân và chị
Hương mỗi người số tiền là 37.424.000đ (bằng chữ: ba mươi bảy triệu bốn trăm
hai mươi bốn ngàn đồng).”
6. Suy nghĩ của anh chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và giải
pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu.
Vấn đề di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định tại Điều 670 BLDS năm 2005 và
Điều 645 BLDS năm 2015. Về cơ bản vấn đề di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định ở
2 Điều luật này là như nhau, không có sự thay đổi gì. Việc để lại di sản dùng vào việc thờ
cúng cũng được coi là một quyền của người lập di chúc, thể hiện ý chí của người lập di chúc.
Theo quy định tại Điều 645 năm BLDS 2015 thì người quản lý di sản chỉ được dùng di sản
vào mục đích thừa kế mà không được sử dụng di sản vài bất kỳ một mục đích nào khác nữa.
Việc di sản dùng trong việc thờ cúng thì sẽ không được chia thừa kế. Trong BLDS năm 2015
không quy định rõ về vấn đề một phần di sản dùng vào việc thờ cúng là bao nhiêu, điều này
sẽ phụ thuộc vào ý chí của người lập di chúc.
Giải pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu: giao cho anh Được quyền
sở hữu, sử dụng căn nhà diện tích 57,25 m². Anh Được phải có trách nhiệm thanh toán giá trị
di sản thừa kế cho anh Tân và chị Hương mỗi người số tiền là 37.424.000đ. Theo tôi, về mặt
pháp lý việc giải quyết như trên của Tòa là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Bởi theo
Điều 645 BLDS năm 2015 thì di sản dùng vào việc thừa kế không được chia và người quản
lý di sản chỉ được dùng vào việc thờ cúng. Ở đây Tòa lại quyết định giao cho anh Được quyền
sở hữu, sử dụng nhà đất là không hợp lý. Tuy nhiên theo cách giải quyết trên của Tòa đã đáp
ứng được nhu cầu cũng như nguyện vọng của các bên.

12
NGUỒN THAM KHẢO
- Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Luật Đất đai năm 1987;
- Luật Đất đai năm 1993;
- Luật Đất đai năm 2003;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng (2007), Luật dân sự Việt
Nam, Nxb. Đại học quốc gia;
- Nguyễn Xuân Quang (2018), Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản
và quyền thừa kế, của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng
Đức;
- Đỗ Văn Đại (2018), Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền
thừa kế, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức;
- Lê Minh Hùng (2018), Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và
quyền thừa kế, của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức;
- Đỗ Văn Đại (2019), Luật Thừa kế Việt Nam - Bản án và bình luận bản án (tái bản
lần thứ tư), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam;
- Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Tòa Dân sự Tòa án nhân
dân tối cao;
- Quyết định số 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 của Tòa Dân sự Tòa án nhân dân
tối cao;
- Quyết định số 58/2018/DS-GĐT ngày 27/9/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại
Hà Nội;
- Bản án số 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên;
- Bản án số 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 của Tòa án nhân dân huyện Long Thành
tỉnh Đồng Nai;
- Bản án số 14/2017/DSPT ngày 28/9/2017 của Tòa án nhân dân huyện C tỉnh Phú
Thọ.
 Kết thúc 
Cảm ơn thầy đã theo dõi bài!

13

You might also like