Professional Documents
Culture Documents
06-STA302-Bai 3-v1.0
06-STA302-Bai 3-v1.0
06-STA302-Bai 3-v1.0
Số tuyệt đối, số tương đối. Từ số liệu đã được tổng hợp, học viên có
Số bình quân. thể tính toán được các mức độ nhằm phản
Các tham số đo độ biến thiên của ánh hiện tượng kinh tế – xã hội, từ đó đưa
tiêu thức. ra nhận thức chung nhất về hiện tượng
nghiên cứu.
v1.0 41
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Tên tình huống: Đánh giá năng suất lao động và tiền lương
Bạn với cương vị là nhân viên làm thống kê của một doanh
nghiệp đang thực hiện một nghiên cứu nhằm đánh giá về
năng suất lao động và tiền lương của doanh nghiệp mình.
Sau khi đã tiến hành điều tra thống kê và tổng hợp số liệu
theo một số nội dung quan tâm, bạn thu được các dãy số
phân phối và các bảng biểu tổng hợp khác. Bây giờ, nhiệm
vụ của bạn là thông qua các dãy số phân phối đó, thấy được
các đặc trưng về hiện tượng mà bạn nghiên cứu.
Câu hỏi
Để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của hiện tượng kinh tế – xã hội trong thống kê, người ta
thường sử dụng các mức độ khác nhau để phản ánh. Các mức độ đó có thể là số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân và các mức độ đo độ biến thiên. Bài học này sẽ hướng dẫn cho bạn
cách tính toán các mức độ để qua đó có được những nhận thức chung nhất về hiện tượng.
42 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
v1.0 43
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
o Tích luỹ về lượng là sự cộng dồn theo thời gian, thời gian càng dài thì quy mô
cộng dồn càng lớn. Điều này có nghĩa là có thể cộng các số tuyệt đối thời kỳ
của cùng một chỉ tiêu ở các thời gian liền nhau để có số tuyệt đối của thời kỳ
dài hơn.
Số tuyệt đối thời điểm: Phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng tại một thời
điểm nhất định.
Ví dụ 1 (Phần 3.1.1.1 – Khái niệm) ở trên là một số tuyệt đối thời điểm.
o Thời điểm là một mốc thời gian cụ thể khi hiện tượng được phản ánh. Trước và
sau thời điểm đó, qui mô của hiện tượng có thể thay đổi.
o Đặc điểm cơ bản của số thời điểm là không có sự tích luỹ về lượng nên không
cộng lại được.
Bên cạnh số tuyệt đối, còn có một loại số khác cũng rất hay được dùng trong thống
kê, đó chính là số tương đối.
44 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Số tương đối kế hoạch: Dùng để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch.
Có 2 loại:
o Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: Là tỷ lệ so sánh giữa mức độ cần đạt tới của
chỉ tiêu nào đó với mức độ thực tế ở kỳ gốc, được dùng để lập kế hoạch.
yk
Công thức: Kn (lần, %)
y0
Trong đó: Kn: Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch.
yk: Mức độ kế hoạch.
y0: Mức độ thực tế ở kỳ gốc.
Ví dụ: Năm 2008 doanh thu của doanh nghiệp A là 30 tỷ do vậy, doanh thu kế
hoạch đề ra cho năm 2009 là 45 tỷ đồng, vậy:
y09 45
Kn = 1,5 lần (150%)
y08 30
o Số tương đối thực hiện kế hoạch: Là tỷ lệ so sánh giữa mức độ đạt được
trong kỳ với mức kế hoạch của 1 chỉ tiêu. Dùng để kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch.
y1
Công thức: Kt (lần, %)
yk
Trong đó: Kt: Số tương đối thực hiện kế hoạch.
y1: Mức độ thực tế.
yk: Mức độ kế hoạch.
v1.0 45
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
y09 50
Ví dụ: K t = 1,11 lần (111%)
y k09 45
Kết cấu nam và nữ trong tổng số lao động của doanh nghiệp:
y nam n ÷ 120 80
d nam n ÷ 100 100 = 100% hay 1 lần
y LĐ 200
46 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
3.1.3. Điều kiện vận dụng số tuyệt đối và số tương đối trong nghiên cứu thống kê
Phải căn cứ vào tính chất và đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu để rút ra kết luận
cho chính xác.
Ví dụ: Cùng là tỷ lệ phế phẩm 5%, nhưng với các sản phẩm bình thường thì đây là
tỷ lệ chấp nhận được. Còn với những sản phẩm thuốc tiêm độc hại, tỷ lệ này lại là
quá cao vì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng.
Phải vận dụng kết hợp các số tương đối và số tuyệt đối vì:
o Về phương diện tính toán: số tương đối được
tính ra từ số tuyệt đối, số tương đối là sự kết
hợp khác nhau giữa các số tuyệt đối.
o Về phương diện nhận thức hiện tượng nghiên
cứu: số tuyệt đối cho ta nhận thức cụ thể về quy
mô, khối lượng của hiện tượng còn số tương đối
cho ta nhận thức về tính chất so sánh được, sâu về
bản chất của hiện tượng.
Ví dụ: Tiền lương tăng từ 200 USD lên 800 USD tăng thêm 600 USD hay
800 200
tăng 100 = 300%. Như vậy, 1% tăng thêm tương đương với 2 USD.
200
Ngược lại, tiền lương giảm từ 800 USD xuống còn 200 USD giảm 600 USD
800 200
hay giảm 100 = 75%. Khi đó, 1% giảm đi tương đương với 8 USD.
800
Như vậy, gốc so sánh là quan trọng vì cùng thay đổi 600 USD nhưng tỷ lệ %
tương ứng lại khác hẳn nhau.
Ví dụ: Năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam là 8,5%, trong khi
tốc độ tăng trưởng GDP của Mỹ chỉ có 2,2%. Nếu chỉ căn cứ vào hai số tương
đối này, chúng ta có thể đưa ra một nhận định lạc quan rằng trong thời gian tới
nền kinh tế Việt Nam sẽ đuổi kịp nền kinh tế Mỹ. Nhưng khi xem xét các số
tuyệt đối, ta thấy qui mô GDP của Việt Nam năm 2007 là 71,216 tỷ USD,
trong khi đó, qui mô GDP của Mỹ là 13811,2 tỷ USD. Như vậy, 1% tăng
trưởng của Mỹ đã gần gấp đôi cả nền kinh tế của Việt Nam. Vì vậy, nhận định
trên là hoàn toàn sai lầm.
Để nêu lên đặc điểm chung nhất của hiện tượng số lớn, người ta thường dựa vào
mức độ điển hình chung đại biểu cho hiện tượng, đó chính là số bình quân trong
thống kê. Đây là các mức độ nằm ở khoảng giữa của dãy số phân phối. Vì chúng là
mức độ điển hình đại biểu cho hiện tượng nên còn gọi là các tham số đo độ đại
biểu hoặc độ đại diện hay tham số đo xu hướng hội tụ.
v1.0 47
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Theo một tiêu thức: Số bình quân chỉ đại biểu theo
một tiêu thức chứ không theo nhiều tiêu thức của toàn
bộ tổng thể.
Ví dụ: Tiền lương bình quân của công nhân trong
doanh nghiệp A là 2,5 triệu đồng/người/tháng cho
thấy có nhiều tiêu thức khác nhau nhưng trong trường
hợp này: 2,5 triệu đồng là biểu hiện mức độ đại biểu
theo tiêu thức tiền lương.
Các đơn vị cùng loại: Số bình quân được tính ra từ
tổng thể bao gồm một số lớn các đơn vị và phải là tổng thể đồng chất.
Trong thống kê, tuỳ thuộc vào đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và điều kiện tài
liệu cho phép mà có thể tính số bình quân bằng các công thức khác nhau. Trong
đó, số bình quân cộng được sử dụng phổ biến nhất.
Chú ý
Vì số bình quân mang tính chất đại diện cho tổng thể, nên để số bình quân có tính đại biểu
cao thì cần đảm bảo sao cho số đơn vị tổng thể dùng để tính số bình quân phải đủ lớn.
48 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Thông qua sự biến động của số bình quân để thấy được xu hướng phát triển của
hiện tượng.
Ví dụ: Thông qua NSLĐ bình quân của doanh nghiệp qua các năm, có thể thấy
được xu hướng phát triển của NSLĐ trong toàn doanh nghiệp.
Dùng để lập kế hoạch, phân tích thống kê.
x i
x i 1
n
Số bình quân cộng gia quyền: Áp dụng khi tài liệu đã được phân tổ.
o Đối với tài liệu phân tổ không có khoảng cách tổ:
Ứng với mỗi lượng biến xi chúng ta có một tần số fi hay nói cách khác, trong
mỗi tổ (bộ phận) thì mỗi lượng biến xi lặp lại là fi lần. Như vậy, tổng lượng
biến của tiêu thức sẽ là tổng các xifi và tổng số đơn vị của tổng thể sẽ là tổng
các fi. Khi đó, công thức tính số bình quân cộng gia quyền là:
n
x f x 2 f 2 ... x n f n x f i i
x 11 i 1
f1 f 2 ... f n n
f
i 1
i
Trong đó, fi được gọi là tần số, đóng vai trò là quyền số (đại lượng có mặt ở cả tử
số và mẫu số), nói lên tầm quan trọng của từng lượng biến trong tính số bình quân.
Số bình quân chịu ảnh hưởng bởi lượng biến có tần số lớn nhất hay lượng biến
nào có tần số lớn nhất thì ảnh hưởng nhiều nhất đối với trị số của số bình quân.
Do vậy, số bình quân ở gần lượng biến có tần số lớn nhất.
Với trường hợp bình quân cộng giản đơn, fi đều bằng nhau và bằng 1 nên
không có sự khác biệt giữa các lượng biến đối với trị số của số bình quân.
Ví dụ: Có tài liệu về lương của công nhân trong doanh nghiệp A như sau:
a Lương Số công nhân
di xifi xidi
(1.000 đồng) xi (người) fi
v1.0 49
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Yêu cầu: Tính lương trung bình của công nhân trong doanh nghiệp.
Như vậy, với tài liệu đã phân tổ này, cần phải tính theo công thức bình quân
cộng gia quyền.
Xác định xi, fi:
xi: Lượng biến – là biểu hiện cụ thể bằng số của tiêu thức số lượng. Tiêu
thức đang nghiên cứu là lương công nhân, vậy lượng biến xi là lương.
fi: Tần số – là số đơn vị của tổng thể được sắp xếp vào từng tổ. Ở mỗi mức
lương khác nhau sẽ có số lượng công nhân tương ứng. Vậy, tần số fi là số
công nhân.
Vậy lương trung bình của công nhân trong doanh nghiệp là:
x
x fi i
860.000
4.300 (nghìn đồng)
f i 200
x
x fi i
x i di
f i
Kết quả này hoàn toàn trùng khớp với kết quả tính được ở trên. Như vậy, dù
tính theo công thức nào, kết quả số bình quân tính ra đều như nhau.
o Đối với tài liệu phân tổ có khoảng cách tổ: Trong trường hợp này, số bình quân
được tính theo 2 bước.
Bước 1: Tính trị số giữa làm lượng biến đại diện cho từng tổ.
Giới hạn dưới + Giới hạn trên
Trị số giữa của từng tổ xi
2
Bước 2: Tính số bình quân theo công thức trung bình cộng gia quyền.
50 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Yêu cầu: Tính năng suất lao động trung bình của
công nhân doanh nghiệp A.
Tính trị số giữa xi:
10 15
x1 12,5 (triệu đồng)
2
…
Năng suất lao động trung bình:
x
x f i i
5.025
25,125 (triệu đồng)
x i 200
Chú ý
Với trường hợp dãy số có khoảng cách tổ mở, việc tính trị số giữa phải căn cứ vào
khoảng cách tổ liền kề có đầy đủ giới hạn trên và giới hạn dưới để tính.
f x f M
i i i i
x x i i
x
x f M
i i i
n Mi
n
f M
i i
Mi
1
x
1
x i xi i
Ví dụ: Có hai công nhân cùng sản xuất một loại sản phẩm. Người thứ nhất làm
trong 8 giờ, sản xuất một sản phẩm hết 2 phút. Người thứ hai làm trong 9 giờ, sản
xuất một sản phẩm hết 6 phút. Tính thời gian hao phí bình quân để sản xuất 1 sản
phẩm của hai người nói trên.
v1.0 51
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Phân tích:
x : Thời gian hao phí bình quân để sản xuất 1 sản phẩm;
xi: Các mức thời gian hao phí để sản xuất 1 sản phẩm;
fi: Số sản phẩm được sản xuất ra của từng người;
Mi: Tổng thời gian lao động của từng người.
Vì 2 người có thời gian lao động khác nhau Mi khác nhau Áp dụng công
thức bình quân cộng điều hòa gia quyền, ta có:
x
M i
8 60 9 60
= 3,09 phút
M 8 60 9 60
x i
2
6
i
3.2.1.5. Điều kiện vận dụng số bình quân cộng trong thống kê
Từ đặc điểm cơ bản của số bình quân, có 2 điều kiện khi vận dụng số bình quân cộng
như sau:
Số bình quân cộng phải được tính từ tổng thể đồng chất. Trong tổng thể đồng chất
có sự khác nhau về trị số nên có thể san bằng về mặt lượng. Tổng thể không đồng
chất có sự khác nhau về bản chất nên không thể san bằng được.
Số bình quân chung che lấp sự chênh lệch lượng biến của các bộ phận cấu thành
tổng thể. Do đó, cần vận dụng kết hợp với số bình quân tổ và dãy số phân phối để
có thể giải thích sâu sắc từng khía cạnh, từng bộ phận của hiện tượng.
Số bình quân cộng được tính khi giữa các lượng biến có quan hệ tổng. Tuy nhiên
trong thực tế, có những lượng biến không thể cộng với nhau, ví dụ như tốc độ phát
triển, vậy sẽ tính số bình quân như thế nào?
3.2.2.1. Điều kiện vận dụng số bình quân nhân trong thống kê
Số bình quân nhân là số bình quân được tính theo phương pháp trung bình nhân trong
toán học.
Điều kiện vận dụng số bình quân nhân:
Số bình quân nhân vận dụng khi các lượng biến trong dãy số có quan hệ tích,
thông thường để tính tốc độ phát triển bình quân.
Số bình quân nhân cũng có đặc điểm như số bình quân cộng là san bằng chênh
lệch giữa các lượng biến và chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất, số bình quân
nhân cũng phải được tính ra từ tổng thể đồng chất. Khi phân tích cũng nên kết hợp
với các số bình quân tổ để có được kết quả tốt nhất.
Số bình quân nhân gia quyền: vận dụng khi các tần số fi khác nhau.
xi được lặp lại fi lần x ifi
52 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
fi n
x f1 x f 2 ...x fn i x ifi
f
x
i 1
Ví dụ: Khi nghiên cứu về chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp A trong 10 năm,
người ta nhận thấy:
5 năm có tốc độ phát triển hàng năm là 110%.
2 năm có tốc độ phát triển hàng năm là 125%.
3 năm có tốc độ phát triển hàng năm là 115%.
Yêu cầu: Tính tốc độ phát triển bình quân hàng năm
trong giai đoạn 10 năm nói trên của chỉ tiêu doanh thu
của doanh nghiệp A.
Phân tích:
xi: Tốc độ phát triển. Các xi có quan hệ tích số nên nếu
nhân lại với nhau sẽ tính được tốc độ phát triển doanh
thu của doanh nghiệp năm thứ 10 so với năm đầu tiên.
fi: Thời gian.
Tốc độ phát triển bình quân hàng năm được tính theo công thức:
n
x i x ifi 10 1,15 1, 252 1,153 1,1436 lần (114,36%)
f
i 1
Vậy, trong 10 năm tốc độ phát triển bình quân doanh thu của doanh nghiệp A là
114,36%.
Trong một số trường hợp như tổng thể là tiềm ẩn, hoặc phức tạp không xác định
được quy mô điều tra thì sẽ không áp dụng được số bình quân cộng hay nhân mà chúng
ta phải dùng các mức độ khác để tính toán thay thế. Các mức độ đó chính là trung vị và mốt.
f M0 f M0 1
M 0 x M0 min h M0
(f M0 f M0 1 ) (f M0 f M0 1 )
v1.0 53
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Trong đó:
x M0 min : Giới hạn dưới của tổ có Mốt.
h M0 : Khoảng cách tổ của tổ có Mốt.
f Mo : Tần số của tổ có Mốt.
f Mo 1 : Tần số của tổ đứng liền trước tổ có Mốt.
f Mo 1 : Tần số của tổ đứng liền sau tổ có Mốt.
Ví dụ: Từ tài liệu về NSLĐ của 200 công nhân trong doanh nghiệp A.
Xác định tổ có M0: Tổ (25 – 30) là tổ có M0 vì có tần số lớn nhất. Tính M0.
80 45
M 0 25 5 = 27,06 (triệu đồng)
80 45 80 30
Đối với dãy số có khoảng cách tổ không bằng nhau: với trường hợp này, việc
xác định Mốt phải căn cứ vào mật độ phân phối.
fi
mi
hi
Vì các khoảng cách tổ khác nhau nên tổ chứa Mốt sẽ là tổ có mi max. Cần phải
thêm cột vào bảng tính để xác định tổ chứa Mốt và tính giá trị của Mốt tương tự
theo công thức trên, nhưng thay các f bằng các m.
Hạn chế:
o Mốt kém nhạy bén với sự biến thiên của tiêu thức: Chỉ quan tâm tới lượng biến
có tần số lớn nhất mà không quan tâm tới các lượng biến khác.
o Đối với 1 dãy số phân phối có thể có nhiều Mốt, có thể không có Mốt. Không
nên tính Mốt trong trường hợp dãy số phân phối có nhiều lượng biến có tần số
lớn xấp xỉ nhau (trường hợp có nhiều Mốt).
Chính vì những hạn chế này nên thống kê đã sử dụng một chỉ tiêu khác để bổ sung
cho số bình quân cũng như để khắc phục nhược điểm của Mốt, đó là trung vị.
54 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Thứ ba, vị trí giữa ở đây là trong dãy số lượng biến chứ không phải trong dãy số
bất kỳ. Vì vậy, trước khi tính trung vị, ta phải sắp xếp các lượng biến theo thứ tự
(từ lượng biến nhỏ nhất xmin tới lượng biến lớn nhất xmax hay ngược lại).
v1.0 55
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Trung vị của dãy số lượng biến trên là 4.500 nghìn đồng. Điều này có nghĩa là
50% số công nhân nhận mức lương từ 4.500 nghìn đồng trở xuống và 50% số
công nhân nhận mức lương từ 4.500 nghìn đồng trở lên.
Đối với dãy số có khoảng cách tổ: Me được xác định theo 2 bước.
o Bước 1: Xác định tổ có trung vị, là tổ chứa lượng biến của đơn vị đứng ở vị trí giữa.
o Bước 2: Tính trị số gần đúng của trung vị.
f i
SMe 1
M e x Me min h Me 2
f Me
Trong đó:
x Me min : Giới hạn dưới của tổ có trung vị.
h Me : Khoảng cách tổ của tổ có trung vị.
SMe 1 : Tần số tích lũy của tổ đứng liền trước tổ có trung vị.
f Me : Tần số của tổ có trung vị.
Ví dụ: Xét ví dụ về NSLĐ ở trên.
NSLĐ Số công nhân
Si
(triệu đồng) (người)
10 – 15 10 10
15 – 20 30 40
20 – 25 45 85
25 – 30 80 165
30 – 35 30 195
35 – 40 5 200
Tổng 200
Vì là tham số đặc trưng nên trung vị, mốt và số bình quân không nhất thiết phải bằng 1
lượng biến cụ thể nào.
56 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
đó, Me không chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất (lượng biến quá nhỏ hay
quá lớn).
Dựa vào tính chất toán học đáng chú ý của Me: Tổng các chênh lệch tuyệt đối giữa
các lượng biến với Me là trị số nhỏ nhất so với M0, x để ứng dụng trong công tác
kỹ thuật và phục vụ công cộng ở nơi thuận lợi, phục vụ được nhiều người nhất.
x i M e min
Cùng với x và M0, Me là một trong những tham số nêu lên đặc trưng phân phối của
dãy số.
f f f
x x x
x = Me = M0 x < Me < M0 x > Me > M0
Đối xứng Lệch trái Lệch phải
(phân phối chuẩn) (phân phối âm) (phân phối dương)
Xác định được M0 trước tiên vì đây là lượng biến tương ứng với tần số lớn nhất.
Me và x nằm ở đâu sẽ quyết định hình dáng của phân phối. Trong phân phối
chuẩn, Me luôn nằm giữa x và M0. Mặt khác, tổ chứa Mốt sẽ là tổ chứa Me.
Vì vậy, trong tính toán chỉ cần tìm tổ chứa M0 là có thể suy ra tổ chứa Me mà
không cần tìm Si.
o x = Me = M0: Dãy số có phân phối chuẩn đối xứng.
o x < Me < M0: Dãy số có phân phối lệch trái, số đơn vị có lượng biến lớn hơn
số trung bình chiếm đa số.
o x > Me > M0: Dãy số có phân phối lệch phải, số đơn vị có lượng biến nhỏ hơn
số trung bình chiếm đa số.
v1.0 57
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
số đơn vị có lượng biến từ Q1 trở xuống và 75% số đơn vị có lượng biến từ Q1 trở lên.
Tứ phân vị thứ hai Q2 là trung vị của dãy số, chia dãy số thành hai phần 50% bằng
nhau. Còn tứ phân vị cuối cùng Q3 chia dãy số thành 75% số đơn vị có lượng biến từ
Q3 trở xuống và 25% số đơn vị có lượng biến từ Q3 trở lên.
Q1 Q2 Q3
Ví dụ: Có tài liệu thu thập được về số giờ ngồi máy tính trung bình trong tuần của 20
sinh viên như sau:
25 41 27 32 43
66 35 31 15 5
34 26 32 38 16
30 38 30 20 21
21 25
Tứ phân vị thứ nhất: Q1 23, 0 (giờ)
2
30 31
Tứ phân vị thứ hai: Q2 30,5 (giờ)
2
35 38
Tứ phân vị thứ ba: Q3 36,5 (giờ)
2
Như vậy, có 25% số sinh viên nói trên có số giờ ngồi máy tính trung bình một tuần ít
hơn 23,0 giờ, 25% số sinh viên có số giờ ngồi máy tính trong tuần từ 23,0 đến 30,5
giờ, 25% trong khoảng 30,5 đến 36,5 giờ và 25% còn lại có số giờ ngồi máy tính trong
tuần lớn hơn 36,5 giờ.
58 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Ví dụ: Số liệu năng suất lao động của 5 công nhân trong 2 tổ sản xuất như sau:
Sản phẩm/1 công nhân
NSLĐA NSLĐB
40 58
50 59
60 60
70 61
80 62
Khi so sánh x A và x B ở 2 tổ, ta thấy x A = x B = 60 sản phẩm/1 công nhân. Như vậy,
NSLĐ bình quân của công nhân 2 tổ sản xuất là như nhau nhưng tính đại biểu của x B
cao hơn vì độ biến thiên trong NSLĐ của 5 công nhân ở tổ sản xuất B ít hơn.
Để đưa ra kết luận đúng đắn cho các hiện tượng, người ta cần so sánh cả độ biến
thiên của tiêu thức. Có 5 tham số sau:
3.3.2. Độ lệch tuyệt đối bình quân (mean absolute deviation - MAD)
Khái niệm: Độ lệch tuyệt đối bình quân là số bình quân cộng của các độ lệch
tuyệt đối giữa lượng biến và số bình quân cộng của các lượng biến đó.
Công thức:
o Giản đơn: d
x i x
n
Gia quyền: d
x x f i i
f
o
i
Trong công thức này, người ta phải lấy giá trị tuyệt đối vì ∑(xi – x ) = 0.
Độ lệch tuyệt đối bình quân càng lớn, độ biến thiên càng lớn.
Ưu điểm: Đo được tất cả các độ lệch bên trong lượng biến, do đó nó rất có ý nghĩa
khi dùng phân tích chất lượng sản phẩm để xét độ đồng đều.
Hạn chế: Chỉ tính giá trị tuyệt đối của độ lệch giữa các lượng biến với số trung
bình các lượng biến đó.
Để khắc phục hạn chế về giá trị tuyệt đối của độ lệch, người ta tính tham số thứ ba.
v1.0 59
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
x = x
2
xi
2
i x 2
2
o Giản đơn: 2
i
= x x
2
n n n
x x f
2
x f x i fi
2
i i
2
2
Gia quyền: 2
= i i
= x x
2
f f f
o
i i i
Ưu điểm: Khắc phục được sự khác nhau về dấu của độ lệch.
Hạn chế: Vì là bình phương các độ lệch nên trị số bị khuếch đại và không có đơn
vị tính phù hợp.
Tham số thứ tư được đưa ra để khắc phục nhược điểm của phương sai.
60 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
TL 80
VTL 100 100 4%
x TL 2000
VNSLD > VTL, vậy NSLĐ có độ biến thiên lớn hơn tiền lương, số bình quân về tiền
lương có trình độ đại biểu cao hơn số bình quân về NSLĐ.
Ví dụ: Hai hiện tượng cùng loại nhưng số bình quân khác nhau.
Có số liệu về năng suất lao động của hai phân xưởng như sau:
PX1: x1 = 30 (sản phẩm), 1 = 9 (sản phẩm)
1 9
V1 100 100 30%
x1 30
2 10
V2 100 100 25%
x2 40
V1 > V2 , độ biến thiên của PX1 lớn hơn và NSLĐ của PX2 đồng đều hơn.
v1.0 61
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
62 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
1. Trình bày khái niệm, đặc điểm, tác dụng và các loại số tuyệt đối trong thống kê.
2. Trình bày khái niệm, đặc điểm, tác dụng và các loại số tương đối trong thống kê.
3. Khái niệm, ý nghĩa của số bình quân cộng trong thống kê? Trình bày các loại số bình quân cộng.
4. Mốt là gì? Cách xác định mốt, tác dụng và ưu nhược điểm của mốt?
5. Trung vị là gì? Cách xác định trung vị và tác dụng của trung vị?
6. Trình bày ý nghĩa và nội dung của các mức độ đo độ biến thiên của tiêu thức.
v1.0 63
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
BÀI TẬP
1. Một cuộc điều tra về năng suất lao động (đơn vị: sản phẩm) của công nhân tại một phân
xưởng cho kết quả như sau:
39 41 38 39 38
41 40 38 37 39
39 41 43 38 40
39 39 43 39 37
38 37 40 43 40
42 40 39 36 43
a) Xây dựng bảng tần số phân bố với các tổ không có khoảng cách tổ.
b) Tính năng suất lao động bình quân của công nhân toàn phân xưởng.
c) Tính Mốt về năng suất lao động của công nhân toàn phân xưởng.
d) Tính trung vị về năng suất lao động của công nhân toàn phân xưởng.
2. Theo số liệu ghi lại được về chỉ số IQ của 112 trẻ em ở California, Mỹ, như sau:
IQ Số trẻ em (Người)
60 – 70 1
70 – 80 5
80 – 90 13
90 – 100 22
100 – 110 28
110 – 120 23
120 – 130 14
130 – 140 3
140 – 150 2
150 – 160 1
19 17 15 20 23 41 33 21 18 20
15 33 32 29 24 19 18 20 17 22
55 19 22 25 28 30 44 19 20 39
a) Xây dựng bảng tần số phân bố với các tổ 15 – 19, 20 – 24, 25 – 29, 30 – 34, và từ 35 trở lên.
b) Tính Mốt về tuổi của sinh viên.
c) Tính tuổi trung bình của sinh viên từ số liệu ban đầu.
d) So sánh kết quả tính được ở câu b) và c). Trong 2 tham số đó, tham số nào đo xu hướng
trung tâm tốt hơn? Hãy giải thích.
64 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
a) Xây dựng bảng tần số phân bố với các tổ có khoảng cách tổ bằng nhau.
b) Tính tuổi bình quân của các triệu phú trên theo hai cách:
Từ tài liệu ban đầu.
Từ tài liệu phân tổ.
So sánh hai kết quả trên. Kết quả nào chính xác hơn.
c) Tính trung vị về tuổi của các triệu phú trên.
d) Tính khoảng tứ phân vị về tuổi của các triệu phú trên.
5. Có tài liệu về tốc độ phát triển tiền lương bình quân của công nhân trong một doanh nghiệp
như sau (năm trước = 100):
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tốc độ phát triển (%) 102 105 110 109 110 110 97
a) Tính tốc độ phát triển bình quân về tiền lương bình quân của công nhân trong giai đoạn
2004 – 2008.
b) Nếu tốc độ phát triển bình quân về tiền lương bình quân của công nhân của doanh nghiệp
trong giai đoạn 1995 – 2000 là 108,7% và 2000 – 2002 là 105%. Hãy tính tốc độ phát
triển bình quân về tiền lương bình quân của công nhân trong giai đoạn 1995 – 2008.
6. Có tài liệu về lợi nhuận trước thuế của một doanh nghiệp qua các năm như sau:
a) Tính tốc độ phát triển bình quân về lợi nhuận của doanh nghiệp trong giai đoạn trên.
b) Nếu tốc độ phát triển bình quân về lợi nhuận của doanh nghiệp trong giai đoạn 1998 –
2000 là 105,6%, 2000 – 2002 là 103,8%. Tính tốc độ phát triển bình quân về lợi nhuận
của doanh nghiệp trong giai đoạn 1998 – 2008.
7. Có 3 phân xưởng cùng sản xuất một loại sản phẩm trong 5 giờ. Phân xưởng 1 gồm 8 công
nhân, sản xuất 1 sản phẩm hết 5 phút. Phân xưởng 2 gồm 6 công nhân, sản xuất 1 sản phẩm
hết 2 phút. Phân xưởng 3 gồm 9 công nhân, sản xuất một sản phẩm hết 3 phút. Tính thời gian
hao phí bình quân để sản xuất ra 1 sản phẩm của công nhân 3 phân xưởng trên.
8. Để tính thử thời gian phục vụ 1 khách vào buổi trưa của chuỗi cửa hàng KFC, người ta chọn
ra 3 cửa hàng để nghiên cứu. Qua điều tra cho thấy:
Cửa hàng thứ nhất gồm 10 nhân viên, phục vụ bữa trưa trong 3 giờ, bình quân mỗi khách
phục vụ mất 5 phút.
v1.0 65
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
Cửa hàng thứ hai gồm 12 nhân viên, phục vụ bữa trưa trong 3,5 giờ, bình quân mỗi khách
phục vụ mất 6 phút.
Cửa hàng thứ ba gồm 8 nhân viên, phục vụ bữa trưa trong 3 giờ, bình quân mỗi khách
phục vụ mất 4 phút.
Tính thời gian phục vụ 1 khách bình quân của 3 cửa hàng nói trên.
9. Có tài liệu về một cửa hàng trong quí I và II, năm 2008 như sau:
Quí I Quí II
Mặt hàng Doanh thu Giá bán đơn vị Lượng hàng tiêu Giá bán đơn vị
(nghìn đồng) (nghìn đồng) thụ (sản phẩm) (nghìn đồng)
A 3.850 35 135 40
B 7.200 50 180 45
C 6.300 70 120 68
a) Tính giá bán đơn vị bình quân của 3 mặt hàng trên trong quí I.
b) Tính giá bán đơn vị bình quân của 3 mặt hàng trên trong quí II.
c) Tính giá bán đơn vị bình quân của 3 mặt hàng trên trong cả hai quí.
10. Có tài liệu về tình hình thực hiện kế hoạch về giá trị sản xuất tại một doanh nghiệp trong quí
I và II, năm 2008 như sau:
Quí I Quí II
Phân
xưởng Giá trị sản xuất % hoàn thành kế Kế hoạch về GTSX % hoàn thành kế
(triệu đồng) hoạch về GTSX (triệu đồng) hoạch về GTSX
A 500 102 520 108
a) Tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch về GTSX của toàn doanh nghiệp trong quí I.
b) Tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch về GTSX của toàn doanh nghiệp trong quí II.
c) Tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch về GTSX của toàn doanh nghiệp trong cả hai quí.
d) Tính tỷ trọng giá trị sản xuất của từng phân xưởng trong quí I, quí II, cả hai quí.
11. Có kết quả điều tra thu nhập của lao động trong một doanh nghiệp năm 2008 như sau:
Thu nhập (triệu đồng) Số lao động (người)
4,7 – 5,2 4
5,2 – 5,7 9
5,7 – 6,2 13
6,2 – 6,7 42
6,7 – 7,2 39
7,2 – 7,7 20
7,7 – 8,2 9
a) Tính thu nhập bình quân của lao động trong doanh nghiệp.
b) Tính khoảng biến thiên về thu nhập của lao động trong doanh nghiệp.
66 v1.0
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
c) Tính độ lệch tuyệt đối bình quân về thu nhập của lao động trong doanh nghiệp.
d) Tính phương sai về thu nhập của lao động trong doanh nghiệp.
e) Tính độ lệch tiêu chuẩn về thu nhập của lao động trong doanh nghiệp.
f) Tính hệ số biến thiên về thu nhập của lao động trong doanh nghiệp.
12. Có tài liệu về số lượng séc chi trả mỗi ngày ở 5 chi nhánh của một ngân hàng trong tháng
trước như sau:
Một nhà quản lý ngân hàng cho rằng, nếu độ lệch tiêu chuẩn về séc chi trả mà lớn hơn
200 séc mỗi ngày thì sẽ gây ra những vấn đề về nhân lực và tổ chức ở các chi nhánh do sự
bất công bằng về khối lượng công việc. Vậy đây có phải là điều mà nhà quản lý ngân hàng
lo ngại hay không?
13. Khi nghiên cứu về thu nhập bình quân và chi tiêu bình quân của các hộ gia đình trong một
địa phương năm 2008, người ta thu được kết quả sau:
a) Hãy xác định trong hai chỉ tiêu trên, chỉ tiêu nào có độ biến thiên lớn hơn.
b) Nếu biết thêm trung vị về thu nhập là 3.200 nghìn đồng. Hãy cho biết số hộ gia đình có thu
nhập lớn hơn thu nhập bình quân sẽ chiếm đa số hay thiểu số?
14. Theo điều tra ngẫu nhiên 200 người tại một bệnh viện về số ngày nằm viện, ta có kết quả sau:
v1.0 67
Bài 3: Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng kinh tế – xã hội
15. Có kết quả điều tra về lượng tiêu dùng cá hàng năm (đơn vị: kg) của hai nhóm người Nga và
Đức sống ở Mỹ như sau:
a) Tính lượng tiêu dùng cá trung bình của mỗi nhóm người.
b) Tính trung vị về lượng tiêu dùng cá của mỗi nhóm người.
c) Tính mốt về lượng tiêu dùng cá của mỗi nhóm người.
d) So sánh độ phân tán về lượng tiêu dùng cá của hai nhóm người trên.
68 v1.0