Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 41

1

Mẫu 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA: DU LỊCH
------------------------------

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
1. Tên đề tài
2. Mã số:
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DU LỊCH KẾT HỢP
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỦA KHÁCH NỘI ĐỊA
KHI ĐI DU LỊCH ĐẾN NHA TRANG
3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU

☐ ☐ ☐ Cơ Ứng Triển
bản dụng khai
Tự nhiên Kỹ thuật Môi trường

☐ ☒ ☐
Kinh tế; ☒ ☐ ☐
XH-NV Nông Lâm-
ATLĐ
Ngư

☐ ☐ Sở hữu ☐
Giáo dục Y Dược
trí tuệ

5. Thời gian thực hiện


từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 01 năm 2023

2
6. Đơn vị chủ trì đề tài
Tên đơn vị: Khoa Du lịch
Điện thoại: Email: khoadulich@ntu.edu.vn
Họ và tên trưởng đơn vị: Lê Chí Công
7. Chủ nhiệm đề tài 8. Cán bộ hướng dẫn
Họ và tên: Phan Huyền Xuân Thảo Họ và tên: Lê Chí Công
Năm sinh: 2002 Chức danh khoa học: Giảng viên cao cấp,
Lớp: 62.QTKS_CLC PGS
Điện thoại: 0769564420 Học vị: Tiến sĩ
Email: thao.phx.62qtks@ntu.edu.vn Điện thoại: 0983128380
Chỗ ở: Nguyễn Khuyến, Nha Trang, Khánh Email: conglechi@ntu.edu.vn
Hoà Địa chỉ nhà riêng: Nha Trang, Khánh Hòa

9. Thành viên tham gia thực hiện đề tài


STT Địa chỉ học tập,
Nội dung nghiên cứu cụ Chữ ký
Họ và tên công tác và lĩnh
thể được giao
vực chuyên môn
1. Phan Huyền Xuân Thảo 62.QTKS_CLC - Chứng minh sự cần
Chủ nhiệm đề tài thiết về việc nghiên cứu
ảnh hưởng của các yếu tố
đến ý định lựa chọn loại
hình du lịch kết hợp
chăm sóc sức khoẻ của
du khách nội địa khi du
lịch đến Nha Trang.
- Xây dựng mô hình và

3
các giả thuyết nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến
ý định lựa chọn loại hình
du lịch chăm sóc sức
khỏe của khách nội địa
khi du lịch đến Nha
Trang.
- Phân tích kết quả
nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp
và kiến nghị chính sách
nâng cao nhận thức và
thúc đẩy ý định lựa chọn
loại hình du lịch kết hợp
chăm sóc sức khoẻ của
khách nội địa khi du lịch
đến Nha Trang.
- Viết bài tham dự Hội
thảo và Báo cáo tổng kết.

4
2. Phạm Thị Hồng Hạnh 62.QTKS_CLC - Xây dựng mô hình và
Thành viên chính các giả thuyết nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến
ý định lựa chọn loại hình
du lịch kết hợp chăm sóc
sức khoẻ của khách nội
địa khi đi du lịch đến
Nha Trang.
- Đề xuất các giải pháp
và kiến nghị chính sách
nâng cao nhận thức và
thúc đẩy ý định lựa chọn
loại hình du lịch kết hợp
chăm sóc sức khoẻ của
khác nội địa khi đi du
lịch đến Nha Trang.
- Viết bài tham dự Hội
thảo và Báo cáo tổng kết.
3. Nguyễn Trà Minh Thư 62.QTKS_CLC - Xây dựng phiếu câu
Thành viên chính hỏi, điều tra khảo sát
thực tế;
- Xử lý dữ liệu điều tra.
- Viết bài tham dự Hội
thảo và Báo cáo tổng kết.
4. Nguyễn Thảo Trang 62.QTKS_CLC - Phân tích kết quả
Thành viên chính nghiên cứu.

5
- Phân tích ý định lựa
chọn loại hình du lịch kết
hợp chăm sóc sức khoẻ
của khách nội điạkhi đi
du lịch đến Nha Trang.

6
5. Nguyễn Trần Diệu Trinh 62.QTKS_CLC - Phân tích kết quả
Thành viên chính nghiên cứu.
- Phân tích ý định lựa
chọn loại hình du lịch kết
hợp chăm sóc sức khoẻ
của khách nội địa khi đi
du lịch đến Nha Trang.

10. Đơn vị phối hợp


Tên đơn vị Nội dung phối hợp nghiên cứu Họ và tên trưởng đơn vị
Khoa Du lịch – Hỗ trợ và cung cấp các tài liệu
Trưởng Khoa Du lịch
Trường Đại học nghiên cứu liên quan
PGS.TS. Lê Chí Công
Nha Trang
11. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
11.1. Ngoài nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
trên thế giới, liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề
tài được trích dẫn khi đánh giá tổng quan)
Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ ngày nay là một ngành công nghiệp trị giá hàng tỷ
đô la và tiếp tục phát triển nhanh chóng. Trong những năm gần đây, du lịch kết hợp chăm
sóc sức khoẻ đã được Tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO) dự báo là một trong sáu xu
hướng du lịch sẽ phát triển trong tương lai, cùng với du lịch có trách nhiệm, du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng, du lịch thông minh và du lịch sáng tạo. Sự phát triển nhanh chóng
của du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ đã thu hút sự chú ý của cả khu vực công và tư nhân
- chính phủ và các bệnh viện. Chính vì điều này, kéo theo số lượng quốc gia tham gia vào
ngành công nghiệp đầy hứa hẹn này ngày càng tăng, ngành này trở nên cạnh tranh hơn bao

7
giờ hết.
Bên cạnh đó, theo báo cáo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (2019), chi tiêu quốc
tế cho các sản phẩm và dịch vụ du lịch chữa bệnh đã tăng 358% về danh nghĩa từ năm
2000 đến năm 2017, tăng từ 2,4 tỷ USD lên 11 tỷ USD. Sự tăng trưởng này dẫn đến chi
tiêu cho du lịch chữa bệnh đạt 1,2% chi tiêu của khách quốc tế trong năm 2017 so với
0,6% năm 2000.
Theo báo cáo, Mỹ là thị trường du lịch chữa bệnh nước ngoài hàng đầu thế giới, chiếm
20% thị trường, với công dân Mỹ chi 2,3 tỷ USD cho các dịch vụ du lịch chữa bệnh ở
nước ngoài trong năm 2017. Kuwait là thị trường nguồn lớn thứ hai cho du lịch chữa bệnh
nước ngoài, chi tiêu hơn 1,5 tỷ đô la vào năm 2015, phần lớn là do chính sách của chính
phủ về hỗ trợ và tài trợ cho các thủ tục kết hợp chăm sóc sức khoẻ ở nước ngoài. Nigeria là
thị trường nước ngoài lớn thứ ba, chi 783 triệu đô la cho du lịch chữa bệnh trong năm
2017, chiếm 13,5% tổng chi tiêu ra nước ngoài. Đáng chú ý, trong số 15 thị trường lớn
nhất cho chi tiêu ra nước ngoài, Mỹ cũng là thị trường điểm đến lớn nhất cho khách du lịch
chữa bệnh trong nước, với mức chi tiêu đạt gần 4 tỷ USD vào năm 2017 và chiếm gần
36% chi tiêu du lịch chữa bệnh toàn cầu. Xếp thứ hai và thứ ba về du lịch kết hợp chăm
sóc sức khoẻ trong nước lần lượt là Pháp (800 triệu đô la) và Thổ Nhĩ Kỳ (763 triệu đô la),
với 43 cơ sở chăm sóc sức khỏe được JCI công nhận, với Hà Lan, Pháp, Bỉ, Áo và Đức,
chi từ 300 triệu đến 678 triệu USD.
Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Jordan và Costa Rica cũng nằm trong số các quốc gia lớn nhất
về tổng chi tiêu du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ trong nước; bằng chứng cho thấy du
lịch chữa bệnh không chỉ mang lại lợi ích cho các nước phát triển mà còn cho các nền kinh
tế mới nổi và đang phát triển trên khắp các châu lục.
Với sự phát triển nhanh chóng và không ngừng của du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ,
việc xác định các yếu tố thúc đẩy là rất cần thiết để hiểu và thu hút bệnh nhân quốc tế
tương lai. Các tài liệu trước đây về du lịch đã chỉ ra rằng các yếu tố động cơ có thể ảnh

8
hưởng đến cách khách du lịch cảm nhận về hình ảnh của một công ty dịch vụ ở nước sở
tại. Qua các dữ liệu được thu thập và phân tích bằng cách sử dụng mô hình phương trình
cấu trúc, theo Lim và cộng sự (2018), các yếu tố động lực có liên quan đáng kể đến hình
ảnh bệnh viện, do đó, có liên quan tích cực đến ý định hành vi của khách du lịch kết hợp
chăm sóc sức khoẻ. Ý nghĩa của những phát hiện về hoạch định chính sách và phát triển
chiến lược tiếp thị trong ngành du lịch chữa bệnh được thảo luận.
Theo nghiên cứu Suja (2021), kết quả cho thấy lợi ích cảm nhận và chi phí cảm nhận
có liên quan đáng kể đến thái độ; sự sẵn có của nguồn lực có liên quan đáng kể đến việc
kiểm soát hành vi được nhận thức; và thái độ và quy tắc chủ quan có liên quan đáng kể đến
ý định du lịch chữa bệnh ở Malaysia; tuy nhiên, kiểm soát hành vi nhận thức được cho là
không đáng kể so với ý định. Thái độ và chuẩn mực chủ quan cũng liên quan đáng kể đến
ý định du lịch chữa bệnh ở Malaysia. Tuy nhiên, sự kiểm soát hành vi được nhận thức
không liên quan đến ý định. Các phát hiện này có thể đóng vai trò là kế hoạch chi tiết cho
các nghiên cứu trong tương lai trong lĩnh vực tương tự với sự sửa đổi hợp lý về xây dựng
mô hình nhằm nâng cao và cải thiện mô hình mở rộng lý thuyết của Lý thuyết về Hành vi
có Kế hoạch.
Theo nghiên cứu của Ai Na và cộng sự (2017) về nhận thức và hành vi có chủ đích
của người Mỹ đối với Cuba như một điểm đến du lịch chữa bệnh cho thấy hình ảnh đất
nước và chất lượng cảm nhận của các dịch vụ du lịch chữa bệnh có ảnh hưởng tích cực lớn
nhất đến ý định đến Cuba của người Mỹ với mục đích chữa bệnh. Kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng hình ảnh đất nước và điểm đến của Cuba càng tốt thì chi phí cảm nhận càng thấp
và chất lượng dịch vụ du lịch chữa bệnh của nước này càng cNghiên cứu tập trung xem xét
các mối quan hệ giữa các yếu tố động lực và hình ảnh bệnh viện, từ đó cho thấy hình ảnh
bệnh viện có liên quan đến ý định hành vi của khách du lịch khám chữa bệnh. Dữ liệu được
thu thập và phân tích bằng cách sửMô hình
mô nghiên cứu trình cấu trúc dựa trên cỡ mẫu
dụng hình phương
gồm 322 người được hỏi. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng các yếu tố động lực có

9
liên quan đáng kể đến hình ảnh bệnh viện, do đó cũng có tác động đa phần đến ý định hành
vi của khách du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ. Do vậy, những phát hiện về hoạch định
chính sách và phát triển chiến lược tiếp thị trong ngành du lịch chữa bệnh tiếp tục được
thảo luận.

Các yếu tố tạo động lực

Khả năng tiếp cận

H1(+)
Kiến thức và nhận thức
về quốc gia H2(+)

Hình ảnh Ý định du


H5(+) lịch chữa
H3(+) bệnh viện
bệnh
Tiềm năng tiết kiệm
H4(+)

An toàn và bảo mật

Nguồn: Chaulagain và cộng sự (2021). “Americans' intention to visit Cuba as a medical


tourism destination: A destination and country image perspective”, Tourism Management
Perspectives
Nghiên cứu này góp phần xác định các yếu tố dự đoán về ý định của khách du lịch bởi
các bên khác nhau như chính quyền, các nhà cung cấp dịch vụ kết hợp chăm sóc sức khoẻ
tư nhân và các trung tâm du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ, những người có thể thực hiện
một kế hoạch du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ toàn diện hơn để khuyến khích nhận thức
thuận lợi hơn từ khách du lịch chữa bệnh tiềm năng. Ngoài các cơ sở khám chữa bệnh, sự
hợp tác giữa bác sĩ, nhà trị liệu và nhà cung cấp dịch vụ cũng rất cần thiết. Họ phải hỗ trợ
liên tục cho các bệnh nhân là khách nội địa để làm cho du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ
Nha Trang trở nên hấp dẫn. Ngoài ra, cần có nỗ lực chung giữa chính quyền và các cơ quan

10
chuyên môn về cách thức công khai hóa du lịch chữa bệnh ở Nha Trang đồng thời giảm
thiểu rủi ro.
Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nhận thức về rủi H1a


Thái độ
ro
H1b H1

Ý định du
Nhận thức về lợi Chuẩn chủ H2
lịch chữa
ích quan bệnh
H3

Nguồn lực sẵn H3a Kiểm soát hành vi


có và nhận thức

Nguồn: Na và cộng sự (2017). Intention to visit Malaysia for medical tourism using the
antecedents of Theory of Planned Behaviour: A predictive model, International Journal of
Tourism Research
Tài liệu tham khảo đã được trích dẫn:
1. Chaulagain, S., Jahromi, M. F., & Fu, X. (2021). “Americans' intention to visit Cuba as
a medical tourism destination: A destination and country image perspective”, Tourism
Management Perspectives, [1].

2. Mee, L. Y., Hue, C. T. & Chuan, S. B. (2018). “Medical Tourists’ Behavioral Intention
in relation to Motivational Factors and Perceived Image of the Service Providers”,
International Academic Journal of Organization Behavior and Human Resource
Management, 5(3), [1,5].
3. Na, S. A., Chong, Y. O., Moorthy, M. K. & Chan, C. (2017). Intention to visit Malaysia
for medical tourism using the antecedents of Theory of Planned Behaviour: A

11
predictive model, International Journal of Tourism Research, [1,3].
4. World Travel & Tourism Council (2019). Medial Tourism: A Presciption for A Health-
ier Economy, [3-6].
In https://wttc.org/Research/Insights-Publica
11.2. Trong nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
trong nước, liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài
được trích dẫn khi đánh giá tổng quan
Nghiên cứu của Trịnh Xuân Dũng (2015) với chủ đề “Du lịch chữa bệnh – Loại hình
du lịch phát triển trong tương lai” đã chỉ ra tiềm năng của du lịch kết hợp chăm sóc sức
khoẻ hiện nay. Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ đã phát triển ở châu Âu nhiều năm về
trước, đã và đang phát triển ở các nước: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore…Du
lịch chữa bệnh được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: chữa trị bằng tây y,
bằng đông y, bằng các hình thức từ thiên nhiên như: tắm nước khoáng, ngâm bùn, ăn uống
theo các món ăn, hoa quả có tác dụng đẩy lùi bệnh tật. Phạm vi của bài viết tập trung vào
hình thức thứ ba đó là tận dụng tài nguyên thiên nhiên trong nước như: nước khoáng, bùn,
các loại thực vật, hoa quả để chữa trị các bệnh của thời đại như: Đái tháo đường, mỡ trong
máu, huyết áp cao…v. v, thông qua hình thức vừa đi trị bệnh, vừa nghỉ dưỡng và vừa du
lịch tạo một môi trường thuận lợi cả về mặt tinh thần và vật chất để người bệnh có thể điều
trị. Kết quả của nghiên cứu chính là tạo ra những cơ sở để sinh viên học du lịch cũng như
trong khoa điều dưỡng của nhà trường mở ra những hướng nghiên cứu thiết thực phục vụ
cuộc sống hiện nay.
Nghiên cứu của của Trần Mạnh Cường (2010) với chủ đề “Nghiên cứu điều kiện để
phát triển loại hình du lịch chữa bệnh bằng nước khoáng (Tại một số điểm suối khoáng ở
trung du & duyên hải Bắc Bộ)” đã đi sâu tìm hiểu điều kiện phục vụ phát triển loại hình du
lịch chữa bệnh bằng nước khoáng, cũng như các biện pháp để thúc đẩy khai thác loại hình
này ở một số địa phương thuộc trung du và duyên hải Bắc Bộ ở nước ta. Tìm hiểu về tiềm

12
năng, thực trạng, chỉ ra những khó khăn, hạn chế… để từ đó đưa ra những biện pháp hợp
lý trong việc thúc đẩy khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng về nước khoáng phục vụ
cho loại hình du lịch chữa bệnh ở một số địa phương thuộc trung du và duyên hải Bắc Bộ.
Đề ra các kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch thông qua các loại hình du
lịch chữa bệnh. Kết quả của nghiên cứu chính là góp phần đưa ra một số thông tin cơ bản
và tổng hợp cho người đọc có cái nhìn tổng quan về du lịch chữa bệnh ở nước ta nói
chung, có thể góp phần quảng bá về một loại hình du lịch mới giàu tiềm năng này của Việt
Nam.
Nghiên cứu của Phan Như Nguyên (2015) với chủ đề “Phát triển du lịch khám chữa
bệnh tại thành phố Đà Nẵng” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển du lịch khám
chữa bệnh và nghiên cứu một số vấn đề về phát triển du lịch khám chữa bệnh ở Đà Nẵng;
qua đó đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch khám chữa bệnh tại thành phố Đà
Nẵng thời gian đến. Kết quả của nghiên cứu tác giả mong rằng nó sẽ góp phần làm rõ các
xu hướng, tiềm năng và rủi ro của loại hình du lịch khám chữa bệnh. Bởi vì điều này rất
cần thiết trong việc phát 2 triển loại hình du lịch khám chữa bệnh tại thành phố Đà Nẵng
sau này.
Nghiên cứu của Vũ Thị Thùy Trang (2020) “Phát triển du lịch chăm sóc sức khỏe tại
Nha Trang – Khánh Hòa” đã tập trung vào nghiên cứu loại hình du lịch chăm sóc sức khỏe
tắm suối khoáng -spa và tắm bùn – là những sản phẩm phổ biến nhất và lợi thế phát triển
du lịch Nha Trang – Khánh Hòa” đã đưa ra được bức tranh hiện trạng và tiềm năng phát
triển du lịch chăm sóc sức khỏe tại Nha Trang – Khánh Hòa và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả việc phát triển du lịch chăm sóc sức khỏe tại Nha Trang – Khánh Hòa,
nhằm góp phần xây dựng Nha Trang – Khánh Hòa như một điểm đến phong phú, hài hòa
về loại hình du lịch, hấp dẫn lý tưởng và bền vững trong tương lai.
Tài liệu tham khảo đã được trích dẫn khai đánh giá tổng quan
1. Trịnh Xuân Dũng (2015), Du lịch chữa bệnh loại hình du lịch phát triển trong tương

13
lai, Kỷ yếu công trình khoa học, năm 2015 phần II, Bộ môn Du lịch, Đại học Thăng
Long.
2. Trần Mạnh Cường (2010), Nghiên cứu điều kiện để phát triển loại hình du lịch chữa
bệnh bằng nước khoáng (Tại một số điểm suối khoáng ở trung du & duyên hải Bắc
Bộ)”, Luận văn ThS ngành Du lịch, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
3. Phan Như Nguyên (2015) “Phát triển du lịch khám chữa bệnh tại thành phố Đà Nẵng”,
Luận văn ThS Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
4. Vũ Thị Thùy Trang (2020), Phát triển du lịch chăm sóc sức khỏe tại Nha Trang –
Khánh Hòa, Luận văn ThS ngành Du lịch, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn.

14
12. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch được xem là một ngành công nghiệp không khói và lợi ích mà nó mang lại
đang góp một phần rất quan trọng vào sự phát triển của quốc gia. Đây là một trong những
ngành kinh tế năng động và có tốc độ phát triển nhanh nhất, chiếm vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều nước trên thế giới và Việt Nam. Du lịch
chính là hình ảnh đại diện để quảng bá cho một đất nước, là một phần cuộc sống đối với
nhiều khách trên toàn cầu dù là quan trọng hoặc giải trí..Trong những năm gần đây, du lịch
quốc tế đạt đến đỉnh cao. Theo Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), lượng khách du lịch
quốc tế năm 2019 ước đạt gần 1,5 tỷ lượt. 
Theo một số dự báo hiện nay, xu hướng du lịch của khách đang chuyển từ phương
thức du lịch truyền thống sang du lịch kết hợp chữa bệnh, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ, nghỉ dưỡng, ... Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin
và truyền thông người dân không chỉ đến một nơi khác để du lịch mà còn để chữa bệnh.
Từ đó xu hướng du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ nổi lên một cách mạnh mẽ. Trong
những năm gần đây, du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ đã được Tổ chức Du lịch Thế giới
(UNWTO) dự báo là một trong sáu xu hướng du lịch đã và đang phát triển nhanh chóng.
Theo số liệu của Deloitte - hãng kiểm toán danh tiếng trên thế giới, ngành du lịch kết hợp
chăm sóc sức khoẻ trên toàn cầu có trị giá không dưới 60 tỷ USD. Ngoài việc thoả mãn
nhu cầu tham quan, du lịch thì khách có thể kết hợp với chữa bệnh, nghỉ dưỡng với chi phí
thấp hơn so với nơi họ sinh sống. Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ đã phát triển với tốc
độ và quy mô vô cùng mạnh mẽ như một ngành công nghiệp mới trên phạm vi toàn cầu,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Sự tăng trưởng của loại hình này đã thu hút nhiều
nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu và truyền thông.

Ở cấp độ thế giới, trong quá khứ, xu hướng du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ chỉ xuất
hiện ở các nước phát triển cao, nhu cầu du lịch lớn. Nhưng với những thế mạnh và phương
thức du lịch hiện đại khuynh hướng này đã dần hình thành và phát triển mạnh mẽ ở những

15
nước đang phát triển và trở thành một lựa chọn đúng đắn đối với hầu hết công dân. Có
được sự thay đổi này là do khách được hưởng nhiều lợi ích về mặt sức khoẻ cũng như chi
phí không quá đắt đỏ, sự tác động của truyền thông và tiếp thị trực tiếp đến người tiêu
dùng và tính sẵn có của các máy bay giá rẻ. Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ là xu
hướng bùng nổ trên thế giới, nó đang mở rộng và phát triển nhanh, các quốc gia đang cạnh
tranh mạnh mẽ thông qua các nỗ lực cung ứng các loại hình dịch vụ kết hợp chăm sóc sức
khoẻ, chiến lược tiếp thị trên toàn cầu và đầu tư công nghệ đến sự công nhận các bệnh viện
đủ điều kiện về chuyên môn kỹ thuật, cơ sở hạ tầng phù hợp. Có được sự thay đổi này là
do chi phí không đắt đỏ như ở các nước phát triển, tác động của truyền thông và tiếp thị
trực tiếp đến người tiêu dùng và sự sẵn có của các máy bay giá rẻ. Hiện nay, các quốc gia
đang dẫn đầu về du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ như Ấn Độ, Brazil, Malaysia, Thái
Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico, Costa Rica, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore. Một số quốc gia
như Columbia, Pakistan, Trung Quốc, Bôlivia và Brazil đang đẩy mạnh tiếp thị về hiến
tạng, các nước Đông Nam Á đang tập trung vào phẫu thuật tim, dịch vụ spa và chăm sóc
sức khỏe. Các công trình nghiên cứu về du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ đã cho thấy ý
nghĩa đặc biệt của nó đối với kinh tế du lịch, cung-cầu, những thuận lợi và bất lợi của du
lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ đối với nhiều quốc gia.

Tương tự ở Việt Nam, loại hình này có tiềm năng phát triển rất lớn. Ông Trần Quốc
Bảo, Giám đốc Kế hoạch và Tiếp thị của Bệnh viện Quốc tế City tại Thành phố Hồ Chí
Minh cho biết: “Có một tiềm năng lớn trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ của Việt Nam,
đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ”. Việt Nam là điểm đến nổi
tiếng về những thành tựu kết hợp chăm sóc sức khoẻ nổi bật như có một nền y học cổ
truyền rất lâu đời với nhiều y sĩ giỏi, bên cạnh đó những thành tựu trong nha khoa hay thụ
tinh nhân tạo cũng được chú ý nên cũng thu hút một số lượng khách đến Việt Nam. Ngoài
ra, giá dịch vụ Việt Nam rẻ hơn so với các nước phương Tây và nhiều quốc gia trong khu
vực. Theo số liệu thống kê, lượng khách nước ngoài đến Việt Nam chữa bệnh kết hợp du

16
lịch tăng dần qua các năm với doanh thu khoảng 2 tỷ USD. Riêng năm 2018, đã có khoảng
300.000 người nước ngoài đến khám nội trú và 57.000 người được điều trị nội trú tại Việt
Nam. Việt Nam có cơ hội phát triển du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ hậu Covid 19 Thuỷ
Nguyễn – Huyền Ngân (2020) http://nhipsongkinhte.toquoc.vn/viet-nam-co-co-hoi-phat-
trien-du-lich-y-te-hau-covid-19-4202019974353551.htm).
Ở cấp độ quốc gia, vài năm trở lại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh xây dựng số bệnh viện
lớn, trang bị đại theo tiêu chuẩn quốc tế kinh doanh theo mô hình bệnh viện khu vực để thu
hút khách từ nước lân cận Lào, Campuchia. Thành phố Hồ Chí Minh chiếm thị phần lớn
nhất về du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ tại Việt Nam với sản phẩm chính được khách
lựa chọn là y học cổ truyền, nha khoa và thẩm mỹ.
Việc phát triển loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ ở Việt Nam vừa phù hợp
xu hướng phát triển của thế giới vừa đa dạng hóa sản phẩm du lịch, giúp tăng trưởng lượng
khách đến Việt Nam. Du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ đánh thức ngành y học Việt Nam,
có thêm điều kiện phục hồi phát triển hơn, có nhiều người lưu truyền không làm mai mục
giá trị y học; góp phần thúc đẩy ngành kinh tế khác phát triển theo. Việc triển khai du lịch
kết hợp chăm sóc sức khoẻ góp phần thu hút thêm khách nước ngoài, tạo doanh thu cho
ngành du lịch. Tuy nhiên, so với nước khác, du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ Việt Nam
còn nhiều mặt hạn chế cơ sở hạ tầng, chiến lược tiếp thị, quảng bá chưa đẩy mạnh đầu tư,
đội ngũ nhân lực cũng thiếu khả giao tiếp sử dụng ngôn ngữ nước ngoài. Thêm vào đó
thiếu kết nối, liên kết đơn vị cung ứng dịch vụ để tạo cạnh tranh với ngành công nghiệp kết
hợp chăm sóc sức khoẻ thế giới. Vì vậy, việc nghiên cứu, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển của loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ là yêu cầu cấp thiết trong
thời gian tới. Đây là cách để hiểu rõ và có biện pháp thích hợp để nâng cao ngành du lịch
Việt Nam góp phần phát triển du lịch bền vững.
13. Các loại hình chăm sóc sức khoẻ ở Nha Trang – Khánh Hoà
Với lợi thế về khí hậu, thời tiết, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái biển đảo

17
và đặc biệt là trữ lượng tài nguyên nước khoáng, bùn khoáng khá dồi dào, Nha Trang –
Khánh Hoà có thể chủ động phát triển du lịch sức khoẻ thông qua các loại hình du lịch
như:
1. Du lịch thiền – yoga: Du lịch Thiền (Zentourism) đang là loại hình được ưa chuộng
tại các nước có nhịp độ phát triển đô thị cao. Lập lại cân bằng tâm linh, thư giãn và thân
thiện với môi trường là những đặc trưng cơ bản của loại hình du lịch này và nó đang là trào
lưu thu hút giới tri thức, doanh nhân. Du lịch Thiền là hình thức tổ chức cho khách du lịch
tham gia vào các hoạt động văn hoá mang tính Thiền nhằm giúp con người thư giãn hay
nhận diện ra một lối sống mới thông qua nhiều hình thức: luyện yoga, vãn cảnh chủa, trà
đạo, cắm hoa, vẽ tranh Thiền, hoạ thơ Thiền, ẩm thực chay, tập sống theo cuộc sống của
nhà tu hành.
Khánh Hoà có hệ thống di tích lịch sử, văn hoá rất đa dạng và độc đáo, nhiều di tích có
giá trị đặc biệt đã được xếp hạng di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh như chùa Long Sơn, chùa
Kỳ Viên Trung Nghĩa, chùa Từ Vân, Pháp viên Thánh Sơn, chùa Linh Phong, chùa Giác
Hải, … Với giá trị lịch sử, kiến trúc nghệ thuật đến giá trị khảo cổ. Đây là tiềm năng lớn,
là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch Thiền.
- Tại Nha Trang, các công ty du lịch đã thiết kế và đưa vào hoạt động tour du lịch
Thiền – Yoga, thu hút nhiều lượt khách tham gia. Khách sẽ được trải nghiệm ở các địa
điểm Hòn Bà, suối Đồ, Khu du lịch suối Hoa Lan, Ba Hồ, vịnh Vân Phong, bãi biển Xuân
Đừng, Đầm Môn, … Là những nơi thiên nhiên còn hoang sơ, yên tĩnh, không khí trong
lành thích hợp cho khách tập yoga, ngồi thiền, tận hưởng các liệu pháp spa giải toả căng
thẳng. Trong không gian yên tĩnh, khách nghe hướng dẫn về kỹ thuật hít thở, luyện tập
yoga và thực hành thiền. Khách sẽ ngồi thiền trên các bãi cỏ xanh, lắng nghe tiếng chim
hót, tiếng suối chảy róc rách và lắng nghe hơi thở của mình hoà quyện cùng nhịp sống
thiên nhiên. Ngoài ra, khách còn được viếng thăm các di tích, danh lam thắng cảnh của
Khánh Hoà; tìm hiểu những lợi ích của việc tập luyện thiền, …

18
- Hướng đến đối tượng khách Nhật Bản và Hàn Quốc. Khách Nhật, Hàn tham gia du
lịch thiền – yoga hầu hết là khách cao cấp, yên tĩnh, không khí trong lành thích hợp cho
khách tập yoga, ngồi thiền, tận hưởng các liệu pháp spa giải toả căng thẳng.
- Có huấn luyện viên hướng dẫn tập cho khách. Nhưng hầu hết khách Nhật tham gia
đều nhuần nguyễn các bài tập, yoga nên họ tự tập; hoặc nếu chưa quen các động tác thì họ
cũng có huấn luyện viên riêng đồng hành cùng.
- Mỗi tour thường kéo dài 1-3 ngày với mức giá khoảng 150 đô la Mỹ/khách cho tour
2 ngày 1 đêm.
Tuy nhiên, sự phát triển của mô hình du lịch Thiền chưa thực sự tương ứng với tiềm
năng, giá trị vốn có của nó. Bên cạnh đó, hoạt động du lịch chỉ phát triển về bề rộng, chưa
đi vào chiều sâu. Thiếu các dự án du lịch cao cấp, đặc biệt là những dự án du lịch Thiền, để
thu hút khách quốc tế có mức chi tiêu cao. Các yếu tố về hoạt động xúc tiến, quảng bá hình
ảnh các tuyến, điểm du lịch Thiền hay phát triển nguồn nhân lực chưa đảm bảo yêu cầu về
số lượng và tính chuyên nghiệp trong quá trình quản lý và khai thác du lịch là những hạn
chế rất lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch Thiền tại Nha Trang. Ngoài ra còn rất
nhiều hạn chế về hệ thống hạ tầng cơ sở, kỹ thuật ở một số chùa, tịnh xá, thiền viện và tình
trạng bán hang hoá, nạn chèo kéo, ăn xin ở các chùa gây phản cảm với khách khi đến với
Nha Trang.
2. Du lịch giảm cân
- Hướng đến đối tượng khách Châu Âu. Khách Tây tham gia tour giảm cân không khó
tính bằng nhưng họ kỳ vọng nhiều vào kết quả.
- Địa điểm phù hợp là những nơi địa hình thiên nhiên vừa có núi, vừa có biển như Nha
Trang.
- Ngoài thực hiện chế độ ăn kiêng ở một khu nghỉ dưỡng, khách tham gia tour sẽ được
huấn luyện viên hướng dẫn các bài tập vận động: chạy bộ trên bãi biển, bơi lội, leo núi, …
- Sau mỗi buổi tập, khách sẽ được thư giãn với các hoạt động mát xa, ngâm bùn

19
khoáng, tắm thuốc thảo dược hay đi cắm trại trên đảo.
- Mỗi tour thường kéo dài từ 15-30 ngày, giá khoảng 35 đô la Mỹ/ ngày/ khách. Khách
đăng ký tour sẽ nhận được cam kết giảm 5-10 kg sau khi kết thúc chương trình từ đơn vị tổ
chức.
3. Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với các dịch vụ: spa (với quy trình trị liệu tổng hợp), giáo
dục chăm sóc sức khoẻ, tập thể dục, ăn uống; tắm nước khoáng, nước nóng, khoáng bùn tự
nhiên, xông hơi, matxa. Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp tham gia các khoá thể dục dưỡng sinh,
phục hồi sức khoẻ, dưỡng bệnh, phòng bệnh hoặc giảm căng thẳng trong cuộc sống, cai
thuốc lá. Một số dịch vụ phổ biến:
- Tắm suối khoáng nóng và bùn khoáng: bùn khoáng giúp loại bỏ được mụn đầu đen,
trẻ hoá làn da, đem lại một làn da trẻ trung căng bóng, hỗ trợ điều trị một số bệnh lý như
thư giãn cơ bắp, giảm viêm khớp liên quan đến đau khớp, thấp khớp và đau cột sống.
- Dịch vụ đắp bùn khoáng: Đây là một loại hình dịch vụ được cải tiến từ việc ngâm
khoáng bùn. Việc đắp trét bùn khoáng đã được pha thêm thảo dược lên cơ thể sau đó nằm
nghỉ ngơi và để khô giúp các khoáng chất thẩm thấu sâu hơn vào bên trong làn da, mang
lại những lợi ích tối đa cho sức khoẻ.
- Dịch vụ spa: Spa là dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, làm đẹp bằng nước, massage kết hợp
với những sản phẩm làm đẹp có nguồn gốc thiên nhiên, cùng với công nghệ tiên tiến song
hành là cá thiết bị làm đẹp. Spa ngày càng phổ biến, hang loạt các dịch vụ spa được mở ra
đáp ứng nhu cầu làm đẹp và cải thiện sức khoẻ của nhiều người.
- Dịch vụ xông hơi và massage: Xông hơi chính là liệu pháp ưa thích của nhiều khách
du lịch trong việc tang cường sức khoẻ, sự bền bỉ và trẻ đẹp. Khi xông hơi, các mạch máu
trên da giãn rộng làm giảm sức cản ngoại vi, giúp lượng máu từ tim đến các tế bào tăng
lên, tim tăng tần số co bóp, giúp cơ thể khoẻ mạnh. Massage mang lại nhiều lợi ích, giúp
kích thích tuần hoàn máu, thư giãn, giảm mệt mỏi và giúp phục hồi các nhóm cơ trong cơ
thể. Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ này được thực hiện bằng việc khởi động và làm ấm cơ thể

20
bằng các động tác massage và ấm huyệt kết hợp với các tinh dầu và dược liệu.
- Chế độ ăn lành mạnh: Việc đưa những bữa ăn lành mạnh vào chuyến đi của khách du
lịch giúp khách được trải nghiệm một lối sống lành mạnh hơn. Một chế độ ăn uống lành
mạnh cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng thiết yếu như các chất dinh dưỡng đa
lượng, vi chất dinh dưỡng và năng lực đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của mỗi một cá thể tuỳ
thuộc vào tình trạng dinh dưỡng, sinh lý và vận động.
- Dịch vụ dạy nấu ăn: Hoạt động dạy nấu ăn tại các khách sạn lớn cho khách du lịch,
giúp khách biết cách lựa chọn được các loại nguyên liệu, thực phẩm tươi, sạch tốt cho sức
khoẻ, hiểu biết them các chất dinh dưỡng có trong từng loại thực phẩm, phù hợp với từng
đối tượng khách. Hướng dẫn khách từng bước sơ chế, cắt thái chế biến các loại nguyên
liệu, thực phẩm lành mạnh tốt cho sức khoẻ, xây dựng thực đơn, chế độ ăn uống cân bằng,
lành mạnh tốt cho sức khoẻ. Hoạt động này giúp khách du lịch hướng đến sự cân bằng và
hoàn thiện về thể chất.
- Dịch vụ hướng dẫn tập gym: Phòng tập gym cao cấp dành cho khách sạn hiện nay
đang dần trở nên phát triển mạnh mẽ, đó là lợi thế cạnh tranh trong các dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ tốt nhất.
- Dịch vụ ngâm chân: là dịch vụ được khách du lịch rất ưa chuộng ngâm chân với
nước nóng kết hợp thảo dược trong bồn gỗ giúp khách giảm đi sự mệt mói của đôi chân
sau thời gian tản bộ ngắm cảnh. Liệu pháp này là một trong những phương pháp phục hồi
hiệu quả với thời gian và giá cả phù hợp cho phần đông đối tượng khách kể cả cư dân địa
phương và khách du lịch khi đến Nha Trang – Khánh Hoà.
Dịch vụ bán các sản phẩm chăm sóc sức khoẻ:
- Sản phẩm từ bùn và nước khoáng: Hiện nay, tại Nha Trang các sản phẩm này thường
được bày bán trong các gian hàng trong khu du lịch suối khoáng nóng, tại các spa hoặc các
cửa hàng trên địa bàn thành phố Nha Trang với đa dạng về chủng loại và giá cả. Bùn
khoáng và nước khoáng bày bán tại các quầy đã được xử lý, đóng gói cẩn thận, đảm bảo về

21
mặt vệ sinh, thẩm mỹ với nhiều chủng loại và tác dụng trị liệu để giúp người mua có thể sử
dụng thuận tiện tại nhà.
- Yến sào: Bên cạnh giá trị dinh dưỡng cao, yến sào còn có nhiều chức năng sinh học
quý giá. Đây là đặc sản nổi tiếng yến sào Khánh Hoà được giới khoa học và người tiêu
dùng trong nước cũng như thế giới đánh giá cao về chất lượng, ưu ái gọi là “tổ yến vua”.
Hiện nay, trên địa bản thành phố Nha Trang ngoài các món ăn được chế biến từ tổ yến xuất
hiện trong thực đơn của các nhà lớn, còn có rất nhiều cửa hang bán các sản phẩm từ yến
sào. Khách du lịch có thể dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp để sử dụng nhằm bồi bổ và
chăm sóc sức khoẻ.
- Trầm hương: Trầm hương có thể giải toả các nguồn uế khí, thu hút vượng khí, tạo
điều kiện lưu thông cho các luồng vượng khí, mang niềm vui, bình an và may mắn cho
không gian đó. Ngoài ra, hương trầm còn công dụng mang lại không khí trong sạch, nhang
trầm hương giúp tinh thần sảng khoái, thư giãn, giảm stress, kích thích sự luân chuyển của
khí và máu, điều hoà nhịp đạp của tim, bổ thận khí, tạo giấc ngủ sâu, phòng và chữa trị
bệnh tai biến mạch máu não, đau bụng, hen suyễn, mùi trầm hương khiến cho tâm hồn con
người sự thư thái lắng dịu. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Nha Trang có rất nhiều cửa
hang và cơ sở trưng bày và giới thiệu các sản phẩm từ trầm hương đa dạng, phong phú về
chủng loại và giá cả, khách ngoài việc trải nghiệm hương trầm trong không guan yên tĩnh
tại các spa, phòng tập yoga và trung tâm chăm sóc sức khoẻ, còn có thể mua những sản
phẩm về để duy trì việc chăm sóc sức khoẻ tại nhà.

22
14. Mục tiêu của đề tài
14.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp
chăm sóc sức khoẻ của khách nội địa khi đi du lịch đến Nha Trang. Từ đó, đưa ra một số
đề xuất và kiến nghị để thúc đẩy việc lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ
của khách nội địa khi đến Nha Trang.

14.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc
sức khoẻ của nội địa khi du lịch đến Nha Trang.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến ý định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức
khoẻ của nội địa khi du lịch đến Nha Trang.
- Đề xuất các kiến nghị, chính sách nhằm khuyến khích khách sử dụng các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ kết hợp với du lịch khi du lịch đến Nha Trang.
14.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về ý định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm
sóc sức khoẻ của khách nội địa khi đi du lịch đến Nha Trang.
- Phân tích và chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định lựa chọn loại hình du
lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ của khách nội địa đi du lịch khi đến Nha Trang.
- Đề xuất các kiến nghị để thúc đẩy ý định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức
khoẻ của khách nội địa khi đi du lịch đến Nha Trang.

15. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

23
15.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: ý định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc
sức khoẻ của khách nội địa khi đi du lịch đến Nha Trang.
15.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung khảo sát khách du lịch nội địa.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 01 năm
2023.
16. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
Kiểm soát hành vi nhận
16.1. Cách tiếp H1 (+) H4 (+) Nhận thức rủi ro
thứccận
Trước hết, nghiên cứu tiếp cận dựa vào khách du lịch nội địa đến Nha Trang, xem xét ý
định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ khi đến Nha Trang thông qua
Ý định lựa chọn H5 (+)
việc điều tra khảo sát về ý kiến của khách
H2 (+) du lịch với các đề xuất kiến nghị để thúc đẩy ý
loại hình du lịch
Chuẩn
định lựa chọnchủ quan
loại kết hợp
hình du lịch kết hợp chămchăm
sóc sóc Chi phí Đồng thời,
sức khoẻ khi đến Nha Trang.
sức khoẻ khi đến
nghiên cứu cũng được thực hiện dựa trên
NhakếTrang
thừa và phát triển từ lý thuyết hành vi có kế
hoạch (TPB) của (Ajzen,H3
1991).
(+) Trong đó tập trung nghiênH6 cứu(+)
các yếu tố tác động đến ý
định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ khi đến Nha Trang.
Thái độ và quy tắc chủ
Dự kiến
Hìnhmô hình
ảnh đềđến
điểm xuất như sau: quan

24
16.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp cả hai nhóm phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng.
- Phương pháp định tính: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính thông qua các
thông tin định tính thu được từ tổng quan các nghiên cứu trước, phỏng vấn các chuyên gia
để xác định ý định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ của khách nội địa
khi đi du lịch đến Nha Trang.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Các phương pháp phân tích định lượng được vận
dụng căn cứ vào các số liệu điều tra khảo sát khách du lịch đến thành phố Nha Trang thông
qua các bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp để mô tả thực trạng, đánh giá ý định lựa chọn loại
hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ của khách nội địa khi đi du lịch đến Nha Trang.
16.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
-Thu thập thông tin thứ cấp
Các thông tin thứ cấp được thu thập từ các tài liệu đã công bố như: Các văn bản, báo cáo
về ý định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ của khách nội địa khi đi du
lịch đến Nha Trang; các bài báo khoa học đã công bố trên các tạp chí khoa học, các sách
đã xuất bản, các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ.
- Thu thập thông tin sơ cấp
+ Địa điểm nghiên cứu
Đề tài sẽ chọn ra số lượng phù hợp theo tỉ lệ khách du lịch trong tổng số khách du lịch đến
với thành phố Nha Trang để nghiên cứu.

25
+ Xác định số đơn vị mẫu cần chọn.
Chọn mẫu: Nhóm nghiên cứu căn cứ vào các đặc điểm nhân khẩu học như: giới tính, độ
tuổi, mục đích chuyến đi làm biến kiểm soát trong lựa chọn mẫu nghiên cứu.
Dựa theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự
kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu
phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006).
(Comrey, A. L. (1973) A First Course in Factors Analysis, New York: Academic Press;
Roger L.Worthington & Tiffanny A.Whittaker (2006) Scale Development Research: A
Content Analysis and Recommendations for Best Practices-Published by SAGE.)
Ta có, công thức: n=5*m, trong đó: m là số lượng câu hỏi trong bài.
- Nội dung điều tra: tình hình cơ bản của nhóm (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nơi lưu
trú, số lần đi du lịch, số dịch vụ kết hợp chăm sóc sức khoẻ được sử dụng...); mức độ ảnh
hưởng của những yếu tố đến ý định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ
khi đến Nha Trang; những mong đợi về chính sách từ chính quyền thành phố và các cơ sở
kết hợp chăm sóc sức khoẻ nhằm khuyến khích sử dụng sản phẩm loại hình du lịch kết hợp
chăm sóc sức khoẻ.
16.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Đề tài sử dụng phương pháp phân tổ thống kê, bảng thống kê và phương pháp biểu đồ
thống kê: biểu diễn kết quả tổng hợp trên cơ sở sử dụng các kỹ thuật tổng hợp từ phần
mềm SPSS23.0.
16.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích định lượng dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến đo lường phụ
thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn (gọi là các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn
nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair và cộng sự,
2009).

26
-Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, độ lệch chuẩn để mô tả tình hình của
hiện tượng.
- Phương pháp hồi quy: Phương trình hồi quy tuyến tính mẫu: thể hiện mối liên hệ giữa
các yếu tố ý định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ khi đến Nha Trang.
Ta có hàm hồi quy mẫu:

INCLUDEPICTURE "https://image.slidesharecdn.com/chuong2-140411091525-
phpapp02/95/m-hnh-hi-qui-n-bin-8-638.jpg?cb=1397207838" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE "https://image.slidesharecdn.com/chuong2-140411091525-
phpapp02/95/m-hnh-hi-qui-n-bin-8-638.jpg?cb=1397207838" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE "https://image.slidesharecdn.com/chuong2-140411091525-
phpapp02/95/m-hnh-hi-qui-n-bin-8-638.jpg?cb=1397207838" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE "https://image.slidesharecdn.com/chuong2-140411091525-
phpapp02/95/m-hnh-hi-qui-n-bin-8-638.jpg?cb=1397207838" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE "https://image.slidesharecdn.com/chuong2-140411091525-
phpapp02/95/m-hnh-hi-qui-n-bin-8-638.jpg?cb=1397207838" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE "https://image.slidesharecdn.com/chuong2-140411091525-
phpapp02/95/m-hnh-hi-qui-n-bin-8-638.jpg?cb=1397207838" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE "https://image.slidesharecdn.com/chuong2-140411091525-
phpapp02/95/m-hnh-hi-qui-n-bin-8-638.jpg?cb=1397207838" \* MERGEFORMATINET

27
INCLUDEPICTURE "https://image.slidesharecdn.com/chuong2-140411091525-
phpapp02/95/m-hnh-hi-qui-n-bin-8-638.jpg?cb=1397207838" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE "https://image.slidesharecdn.com/chuong2-140411091525-
phpapp02/95/m-hnh-hi-qui-n-bin-8-638.jpg?cb=1397207838" \* MERGEFORMATINET

Phương pháp khảo sát: bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp.
17. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện
- Nội dung 1: Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về ý định lựa chọn loại hình du lịch kết
hợp chăm sóc sức khoẻ của khách nội địa khi đi du lịch đến Nha Trang.
- Nội dung 2: Xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ của khách nội địa khi đi du lịch
đến Nha Trang.
- Nội dung 3: Khảo sát, điều tra về ý định lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức
khoẻ của khách nội địa khi đi du lịch đến Nha Trang.
- Nội dung 4: Phân tích kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn loại
hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ của khách nội địa khi đi du lịch đến Nha Trang.
- Nội dung 5: Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao nhận thức và thúc đẩy ý định
lựa chọn loại hình du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ của khách nội địa khi đi du lịch đến
Nha Trang.
Các nội dung, công việc
STT Sản phẩm Thời gian Người thực hiện
thực hiện
1 Nghiên cứu cơ sở lí luận Tổng quan về cơ sở lí 1/2022 Phan Huyền
và thực tiễn về ý định luận và thực tiễn về ý

28
lựa chọn loại hình du
định lựa chọn loại hình
lịch kết hợp chăm sóc
du lịch kết hợp chăm sóc Xuân Thảo
sức khoẻ của khách nội
sức khoẻ của khách nội
địa khi đến Nha Trang.
địa khi đến Nha Trang.

29
Xây dựng mô hình và
các giả thuyết nghiên
cứu các yếu tố ảnh Nguyễn Thảo
Mô hình nghiên cứu và
hưởng đến ý định lựa 1/2022 Trang
2 các giả thuyết nghiên
chọn loại hình du lịch 3/2022 Nguyễn Trần
cứu.
kết hợp chăm sóc sức Diệu Trinh
khoẻ của khách nội địa
khi đến Nha Trang.
- Phiếu câu hỏi định
Khảo sát, điều tra về ý lượng được xây dựng; Phạm Thị Hồng
định lựa chọn loại hình - Dữ liệu thứ cấp thu Hạnh
4/2022-
3 du lịch kết hợp chăm sóc thập; Nguyễn Trà Minh
6/2022
sức khoẻ của khách nội - Dữ liệu sơ cấp thu thập; Thư
địa khi đến Nha Trang. - Báo cáo kết quả xử lý
dữ liệu điều tra.

Phan Huyền
- Báo cáo phân tích kết Xuân Thảo
Phân tích kết quả nghiên 7/2022-
4 quả nghiên cứu; Nguyễn Trà Minh
cứu 8/2022
Thư

5 - Bản đề xuất các giải 9/2022-


Đề xuất các giải pháp, pháp và kiến nghị chính 10/2022 Phạm Thị Hồng
kiến nghị để nâng cao sách nâng cao nhân thức Hạnh
nhận thức và thúc đẩy ý và thúc đẩy ý định lựa Nguyễn Trà Minh

30
định lựa chọn loại hình chọn loại hình du lịch
du lịch kết hợp chăm sóc kết hợp chăm sóc sức
Thư
sức khoẻ của khách nội khoẻ của khách nội địa
địa khi đến Nha Trang. khi đến Nha Trang.

31
Phan Huyền
Xuân Thảo
Viết báo cáo tổng kết đề 11/2022 – Nguyễn Thảo
6 Báo cáo tổng kết đề tài
tài 12/2022 Trang
Nguyễn Trần Diệu
Trinh

18. Sản phẩm


18.1. Loại sản phẩm
Mẫu ☐ Vật liệu ☐ Thiết bị máy móc ☐
Giống cây trồng ☐ Giống vật nuôi ☐ Quy trình công nghệ ☐
Tiêu chuẩn ☐ Quy phạm ☐ Sơ đồ, bản thiết kế ☐
Tài liệu dự báo ☐ Đề án ☐ Luận chứng kinh tế ☐
Phương pháp ☐ Chương trình máy tính ☐ Bản kiến nghị ☒
Dây chuyền công nghệ ☐ Báo cáo phân tích ☒
18.2. Tên sản phẩm, số lượng và yêu cầu khoa học đối với sản phẩm
STT Tên sản phẩm Số lượng Yêu cầu khoa học
I Sản phẩm khoa học

Phản ánh được ảnh hưởng của các


yếu tố đến ý định lựa chọn loại hình
Báo cáo xây dựng mô hình và
1 01 du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ
các giả thuyết nghiên cứu.
của khách nội địa khi đi du lịch đến
Nha Trang.

32
Phản ánh đầy đủ các thông tin liên

01 mẫu phiếu câu hỏi điều tra quan đến các mô hình và các giả
đối với các yếu tố ảnh hưởng thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh
đến ý định lựa chọn loại hình du
2 01 hưởng đến ý định lựa chọn loại hình
lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ
khi đến Nha Trang. du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ
của khách nội địa khi đi du lịch đến
Nha Trang.

Trung thực, khách quan phục vụ cho


việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng
Báo cáo kết quả phân tích dữ
3 01 đến ý định lựa chọn loại hình du lịch
liệu điều tra
kết hợp chăm sóc sức khoẻ của khách
nội địa khi đi du lịch đến Nha Trang.

Súc tích, phản ảnh ảnh hưởng của các


yếu tố đến ý định lựa chọn loại hình
Báo cáo kết quả nghiên cứu và du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ
đề xuất giải pháp, kiến nghị của khách nội địa khi đến Nha Trang.
4 nâng cao nhận thức và thúc đẩy 01 Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp
ý định lựa chọn loại hình du lịch để nâng cao nhận thức và thúc đẩy ý
kết hợp chăm sóc sức khoẻ khi định lựa chọn loại hình du lịch kết
đến Nha Trang. hợp chăm sóc sức khoẻ của khách nội
địa khi đi du lịch đến Nha Trang.
5 Bài báo cáo tại hội thảo khoa 01 Trung thực, súc tích phản ảnh ảnh
học cấp Trường hưởng của các yếu tố đến ý định lựa
chọn loại hình du lịch kết hợp chăm

33
sóc sức khoẻ của khách nội địa khi
đến Nha Trang. Đề xuất một số kiến
nghị và giải pháp để thúc đẩy ý định
lựa chọn loại hình du lịch kết hợp
chăm sóc sức khoẻ của khách nội địa
khi đi du lịch đến Nha Trang.

34
Tổng hợp đầy đủ các nội dung nghiên
6 Báo cáo khoa học tổng kết đề tài 01
cứu của đề tài.
19. Hiệu quả (về giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội)

19.1. Về giáo dục và đào tạo:

Công trình nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng cho chính quyền Thành phố
Nha Trang và các cơ sở kết hợp chăm sóc sức khoẻ trong việc phát triển các sản phẩm kết
hợp chăm sóc sức khoẻ đặc trưng nhằm thu hút sự lựa chọn của khách du lịch nội địa, giúp
nâng cao kiến thức cho nhóm nghiên cứu và cung cấp thêm nguồn tài liệu tham khảo cho
các thế hệ sinh viên khóa sau của trường Đại học Nha trang. Đồng thời, đưa ra những kế
hoạch cần thiết để nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự ý định lựa chọn loại hình du lịch kết
hợp chăm sóc sức khoẻ của khách nội địa khi đi du lịch đến Nha Trang.

19.2. Về kinh tế-xã hội:

Đưa ra những giải pháp nhằm tư vấn để phát triển các sản phẩm du lịch kết hợp chăm sóc
sức khoẻ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch tại thành phố Nha Trang.

20. Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng

20.1. Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu:

- Các dữ liệu điều tra được, báo cáo kết quả xử lý dữ liệu, báo cáo tổng hợp sẽ được
chuyển giao cho Khoa Du lịch để giám sát và quản lý.

- Báo cáo kết quả nghiên cứu sẽ được chuyển giao cho Khoa Du lịch, Sở Du lịch nhằm
phục vụ hoạt động nâng cao nhận thức và sự sẵn lòng sử dụng dịch vụ kết hợp chăm sóc
sức khoẻ của khách du lịch nội địa khi đến thành phố Nha Trang.

20.2. Địa chỉ ứng dụng:

- Khoa Du lịch - trường Đại học Nha Trang.

- Sở Du lịch Khánh Hòa.

35
21. Kinh phí thực hiện đề tài và nguồn kinh phí
21.1. Tổng kinh phí: 25,0 triệu đồng
Trong đó: Ngân sách nhà nước: 25,0 triệu đồng các nguồn khác: 0 triệu đồng

36
21.2. Dự trù kinh phí theo các mục chi (phù hợp với nội dung nghiên cứu)
ĐVT: Triệu đồng
Kinh phí (triệu đồng)
STT Nội dung các khoản chi
Tổng số Từ NSNN Khác Ghi chú
Công lao động trực tiếp thực 7,480 7,480
1 0  
hiện đề tài
Chi điều tra, khảo sát thu thập 12,025 12,025
2 0  
dữ liệu phục vụ nghiên cứu
3 Chi khác 5,495 5,495 0  
Tổng số 25,000 25,000 0  

Ngày … tháng … năm 2021


Đơn vị chủ trì Cán bộ hướng dẫn Chủ nhiệm đề tài

PGS.TS. Lê Chí Công PGS.TS. Lê Chí Công Phan Huyền Xuân Thảo

Ngày tháng năm 2022


Cơ quan quản lý duyệt
TL. HIỆU TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(ký, họ và tên, đóng dấu)

37
Phụ lục: DỰ TOÁN KINH PHÍ CHI CHO ĐỀ TÀI
I- Dự toán chung các khoản chi

Kinh phí (triệu đồng)


STT Nội dung các khoản chi
Tổng số Từ NSNN Khác Ghi chú
1 Công lao động trực tiếp thực hiện đề tài 7,480 7,480 0  
Chi điều tra, khảo sát thu thập dữ liệu 12,025 12,025
2 0  
phục vụ nghiên cứu
3 Chi khác 5,495 5,495 0  
Tổng số 25,000 25,000 0  

II- Diễn giải các khoản chi


Khoản 1: Công lao động tham gia trực tiếp thực hiện đề tài:
(Đơn vị tính: triệu đồng)

Nguồn vốn
Hệ số Số
Chức Lương Thàn Từ
Nội dung công việc Họ tên tiền ngày
danh cơ sở h tiền NSN Khác
công công
N

Nội dung 1: Nghiên cứu cơ


Chủ
sở lí luận và thực tiễn về ý Phan Huyền
nhiệm đề 1,49 0,14 2,5 0,522 0,522
định lựa chọn loại hình du Xuân Thảo
tài
lịch kết hợp chăm sóc sức
khoẻ khi đến Nha Trang.

Nội dung 2: Xây dựng mô 1,475 1,475

hình và các giả thuyết nghiên


Nguyễn Thảo Thành
cứu ảnh hưởng đến ý định 1,49 0,14 4.5 0,939 0,939
Trang viên chính
lựa chọn loại hình du lịch kết

38
Nguyễn Trần
1,49 0.09 4 0,536 0,536
hợp chăm sóc sức khoẻ khi Diệu Trinh
đến Nha
Nội dungTrang.
3: Khảo sát, điều
tra về ý định lựa chọn loại
hình du lịch kết hợp chăm 1,341 1,341
sóc sức khoẻ khi đến Nha
Trang.
Thu thập dữ liệu thứ cấp, sơ Phạm Thị
cấp Hồng Hạnh 1,49 0,09 5 0,671 0,671
Thành
Xử lý dữ liệu
Nguyễn Trà viên chính
Báo cáo kết quả xử lí dữ liệu
Minh Thư 1,49 0,09 5 0,671 0,671
điều tra
Nội dung 4: Phân tích kết
quả nghiên cứu các yếu tố
đến ý định lựa chọn loại hình 1,371 1,371
du lịch kết hợp chăm sóc sức
khoẻ khi đến Nha Trang.
Báo cáo phân tích kết quả
Chủ
nghiên cứu; Phan Huyền
nhiệm đề 1,49 0,14 4 0,834 0,834
Chỉ ra mức độ ảnh hưởng của Xuân Thảo
tài
các yếu tố đến ý định lựa chọn
loại hình du lịch kết hợp chăm
sóc sức khoẻ khi đến Nha Nguyễn Trà Thành
1,49 0,09 4 0,536 0,536
Trang. Minh Thư viên chính

Nội dung 5: Đề xuất các giải 2,771 2,771


pháp và kiến nghị chính sách Chủ
Phạm Thị
nhằm nâng cao ý định lựa nhiệm đề 1,49 0,14 3 0,626 0,626
Hồng Hạnh
chọn loại hình du lịch kết tài

39
Nguyễn Trà Thành
1,49 0,09 3 0,402 0,402
Minh Thư viên chính
Chủ
Phạm Thị
nhiệm đề 1,49 0,14 4,5 0,939 0,939
Hồng Hạnh
tài
Nguyễn Thảo Thành
1,49 0,09 3 0,402 0,402
hợp chăm sóc sức khoẻ khi Trang viên chính
đến Nha Trang. Báo cáo
khoa học tổng kết đề tài
Nguyễn Trần Thành
1,49 0,09 3 0,402 0,402
Diệu Trinh viên chính

Cộng (1) 7,480 7,480

Khoản 2: Chi điều tra, khảo sát


(Đơn vị tính: triệu đồng)
Nguồn kinh phí
Đơn vị Số Đơn Tổng
STT Khoản, nội dung chi Từ Nguồn
tính lượng giá kinh phí
NSNN khác

40
1 Chi cho đối tượng cung cấp Phiếu 600 0,015 9,0 9,0 0
thông tin, điền phiếu điều tra
2 Xây dựng mẫu phiếu điều tra Phiếu 1 0,375 0,375 0,375 0
(trên 40 chỉ tiêu)
3 Xử lý kết quả điều tra Cuộc 1 1,0 1,0 1,0 0
4 Công tác phí điều tra dữ liệu 1,65 1,65 0
Cộng (2) 12,025 12,025 0

Khoản 3. Chi khác


(Đơn vị tính: triệu đồng)
Nguồn vốn
TT Nội dung Kinh phí
NSNN Khác Ghi chú
1 Văn phòng phẩm, in ấn phục vụ điều tra đề tài 1,645 1,645 0  
2 Thù lao cán bộ hướng dẫn 2,5 2,5 0  
3 Nghiệm thu 1,35 1,35 0  
  Cộng (3) 5,495 5,495 0  

Ngày … tháng …năm 2021


Đơn vị chủ trì Cán bộ hướng dẫn Chủ nhiệm đề tài

PGS.TS. Lê Chí Công PGS.TS. Lê Chí Công Phan Huyền Xuân Thảo

41

You might also like