Professional Documents
Culture Documents
Bào chế
Bào chế
Câu 2 lý thuyết :
- ĐN: Hỗn dịch là dạng thuốc lỏng thuộc hệ phân tán dị thể với
pha phân tán chứa ít nhất một dược chất rắn không hòa tan được
phân tán đều dưới dạng tiểu phân mịn hoặc cực mịn trong môi
trường phân tán (môi trường phân tán có thể là nước hoặc dầu).
- Ưu điểm:
+ Thích hợp với trẻ nhỏ và người già gặp khó khăn trong việc
nuốt các dạng thuốc viên nang, viên nén.
+ Thích hợp để bào chế các dược chất ít tan hoặc không tan
trong nước hoặc dầu dưới dạng thuốc lỏng.
+ Có thể đưa thuốc vào cơ thể theo các đường dùng khác nhau
như uống, tiêm, hít, bôi ngoài da.
+ Là dạng thuốc thích hợp cho các chế phẩm thuốc sử dụng với
mục đích tác dụng kéo dài do sau khi sử dụng hỗn dịch thuốc,
dược chất cần được hòa tan rồi mới hấp thu nên quá trình giải
phóng dược chất được kiểm soát.
+ Các dược chất dễ bị thủy phân ở dạng lỏng có thể được bào
chế dưới dạng bột hoặc cốm pha hỗn dịch để tăng độ ổn định.
+ Hỗn dịch thuốc đưa dược chất hấp thu nhanh hơn
- Vai trò của chất gây phân tán: Có những cơ chế khác nhau
để gây phân tán các tiểu phân chất rắn
trong hỗn dịch
+ Tạo kết bông
+ Tác động thế zeta
+ Chống đóng bánh
- Vai trò của chất gây thấm: hấp phụ lên trên bề mặt sơ nước
của các tiểu phân rắn trong khi các nhóm chức phân cực lại
hướng vào môi trường nước và trở nên thân nước. Các chất rắn
thấm nước là kết quả của việc làm giảm sức căng bề mặt rắn-
lỏng và lỏng-khí.
- TC, vai trò của các tá dược : Tween 80, aerosol, NCMC,
glycerin, Ethanol 96%
+ Tween 80: là một chất diện hoạt không ion hóa. Trong
công thức là chất gây thấm giúp dược chất phân tán đều
trong dẫn chất theo cơ chế phụ lên bề mặt của tiểu phân chất
rắn , làm giảm sức căng bề mặt chất lỏng và lỏng khí để dễ
thấm hơn
+ Aerosil:
Tá dược này còn được gọi là silica khói , tồn tại ở dạng vô
định hình
Kị nước, tiểu phân được làm nhỏ, rất mịn có thể bám dính
lên bề mặt giúp cải thiện độ trơn chảy của các tiểu phân
khác
Ngoài ra cũng có thể chống hút ẩm tăng độ ổn định cho
thuốc.
+ Natri carboxymethyl cellulose Natri carboxymethyl cellulose
thuộc dẫn chất của cellulose với nhiều ưu điểm như tinh khiết, ít
chịu tác động của vi sinh vật, bền vững với nhiệt độ,… Ở trạng
thái hoà tan hay phân tán trong nước, các tiểu phân chất trên sẽ
hấp phụ lên bề mặt tiểu phân sơ nước, tạo ra lớp áo thân nước
làm các tiểu phân dược chất thân nước hơn và dễ phân tán vào
chất dẫn. Ngoài ra sự có mặt của Natri carboxymethyl celulose
trong công thức giúp tăng độ nhớt cho hỗn dịch, làm giảm sa
lắng các tiểu phân dược chất và tăng độ ổn định cho chế phẩm.
+ Glycerin và ethanol 96% Glycerin và ethanol 96% tạo hỗn
hợp đồng dung môi để hoà tan acid salicylic và long não.
Ethanol 96% trong công thức chiếm 20% nên còn có tác dụng
sát khuẩn. Hơn nữahỗn hợp đồng dung môi này còn làm giảm
lượng nước trong công thức, giảm bớt được quá trình thuỷ phân.
+ Nước tinh khiết Nước cất để trương nở hoàn toàn natri
carboxymethyl celulose và là dung môi hoà tan các tá dược có
trong công thức.
- Qui trình bào chế cụ thể:
• Công đoạn đầu tiên là cân dược chất và tá dược theo lượng
đúng như công thức trên.
• Ngâm trương nở hoàn toàn natri cmc trong cốc có mỏ với 5 ml
nước.
• Nghiền mịn riêng lưu huỳnh kết tủa và bột Aerosil sau đó trộn
thành bột kép đồng nhất trong cối. Tiếp tục thêm natri CMC đã
chuẩn bị ban đầu và tween 80 vào cối nghiền kỹ thành bột nhão
đồng nhất.
•Dùng nước phân tán đều hỗn hợp trên, kéo vào cốc có chân.
• Tiếp tục sử dụng cốc có mỏ và đũa thuỷ tinh hoà tan acid
salicylic và long não trong ethanol, thêm glycerin vào khuấy
đều.
• Rót từ từ dung dịch acid salicylic và long não vào hỗn dịch lưu
huỳnh kết hợp rồi khuấy trộn mạnh
• Bổ sung nước cất vừa đủ 100 ml, khuấy đều.
• Cuối cùng hỗn dịch được đóng lọ, dán nhãn đúng qui chế với
dòng chữ lưu ý” lắc đều trước khi sử dụng”