Professional Documents
Culture Documents
Cot Ap Bom - Compress
Cot Ap Bom - Compress
Cot Ap Bom - Compress
Hiện nay có rất nhiều cách bố trí hệ thống đường ống nước như hệ 2 đường ống, 3
đường ống, 4 đường ống, hệ hồi ngược…Mỗi một cách bố trí đều có những ưu nhược
điểm riêng. Hệ 3 đường ống, hệ 4 đường ống nhằm mục đích sử dụng lạnh và sưởi đồng
thời ở các mùa giao thời cho các công trình quan trọng trong cùng một thời gian phòng
này cần làm lạnh nhưng phòng khác lại cần để sưởi ấm. Vì vậy với đặc điểm của công
trình ta thấy hệ thống 2 đường ống và hệ hồi ngược là có khả năng ưu việt và tiện dụng
nhất.
Hệ hai ống: là hệ thống đơn giản nhất, gồm hai ống mắc song song còn thiết bị trao
đổi nhiệt mắc nối tiếp giữa hai ống. Hệ thống chỉ thích hợp cho công trình vừa và nhỏ và
yêu cầu chỉ làm lạnh mà không sưởi ấm. Hệ thống này có ưu điểm là đơn giản, chi phí
vật liệu nhỏ, nhưng có nhược điểm lớn là khó cân bằng áp suất bơm giữa các dàn vì nước
có xu hướng chỉ đi tắt qua các dàn đặt gần. Do đó, cần đặt van điều chỉnh để cân bằng áp
suất, chia đều nước cho các dàn.
Hệ hồi ngược: giống hệ thống hai đường ống nhưng được bố trí thêm một ống hồi
ngược nên bảo đảm cân bằng áp suất tự nhiên trong toàn bộ các dàn do chiều dài đường
ống qua các dàn lạnh bằng nhau. Tuy nhiên nhược điểm của hệ thống này là tốn thêm
một đường nước nên giá thành cao và thiếu khả năng lựa chọn giữa làm lạnh và sửa ấm
Với các phân tích trên, trong đồ án này ta chọn hệ thống 2 đường ống để thiết kế.
6.1.3. Vật liệu đường ống
Ta chọn vật liệu dẫn nước lạnh là ống thép đen loại 40ST ( 40 schedule tiêu chuẩn)
Bảng 6-1. Vật liệu ống dẫn nước
Chức năng Vật liệu
Ống nước lạnh chiller Ống thép đen
Ống nước giải nhiệt và ống nước cấp Ống thép tráng kẽm
Ống nước ngưng hoặc xã cặn Ống thép tráng kẽm
Các lọai ống thép đen có nhiều loại với độ dày mỏng khác nhau. Theo mức độ dày
người ta chia ra làm nhiều mức khác nhau từ Schedul 10 đến Schedule 160, được phân
thành hai loại: ST là ống có độ dày tiêu chuẩn, XS là ống có chiều dày rất lớn.
6.1.4. Thiết kế đường ống
Sử dụng phương pháp ma sát đồng đều để tính toán đường kính ống nước. Ta chọn
vật liệu dẫn nước lạnh là ống thép đen loại 40ST ( 40 schedule tiêu chuẩn). Tổn thất áp
suất trên 1m ống thép đen biểu số 40 tiêu chuẩn là ∆P1 ≤ 1000 Pa/m. Đầu tiên ta chọn vận
tốc ban đầu để tính ( tốc độ nước chảy trong ống không vượt quá 4,5 m/s để tránh gây ồn
và tổn thất áp suất lớn. Sau đó với lưu lượng thể tích đã biết và vận tốc ban đầu đã chọn
ta sẽ xác định được đường kính ống sơ bộ. Từ đường kính sơ bộ vừa tính được ta chọn
đường kính ống nước tiêu chuẩn đang có trên thị trường. Sơ đồ bố trí đường ống nước
được trình bày trong bản vẽ mặt bằng thông gió các tầng.
6.1.4.1. Thiết kế đường ống trục
Quãng đường đi của nước cấp được chia làm 2 nhánh cấp từ tầng 1 đến tầng 5. Hai
đường nước cấp có cùng đường kính, cung cấp nước lạnh cho các FCU và được chia đều
cho các khu vực của mỗi tầng. Đường nước cấp chính ( đường ống trục) đi lên các tầng kí
ký hiệu là A-B-C-D-E-F-G, sau đó qua ống hồi trở về bơm. Các rẽ nhánh từ C, D, E, F, G
đi vào các tầng tương ướng lần lượt là tầng 1, tầng 2, tầng 3, tầng 4, tầng 5.
Xác định lưu lượng qua các đoạn ống
Lưu lượng nước qua các tầng
Ta chọn sự giảm nhiệt độ nước trung bình bốc hơi (cũng như trong các FCU )
t 50 C . Do đó lưu lượng nước qua các đoạn ống được xác định theo công thức:
Q
G (6.1)
C p . t
Trong đó:
G: lưu lượng nước, kg/s
Q : công suất lạnh, kW
Cp = 4,18 kJ/kg.K: nhiệt dung riêng của nước
t 50 C : độ chênh nhiệt độ nước vào ra
Tổng lưu lượng nước qua máy lạnh G0 với tổng công suất lạnh tính toán Q0 = 1139,95
kW .
Q0 1139,95
G0 54, 46 (kg / s ) 54, 46 (l / s)
C p . t 4,186.5
Hình 6-1. Tổn thất áp suất (Pa/m) trên ống dẫn thép đen Schedule 40
Để tính toán trở lực đường ống ta chọn đường ống nước đi từ bơm qua bình bốc hơi
của chiller rồi vào ống cấp từ dưới lên qua tầng hầm, 1, 2, 3, 4, 5 và vào FCU cuối cùng
của tầng 5. Quãng đường đi của nước cấp ta kí hiệu A-B-C-D-E-F-G-H-H4-H5-H6-H7-
H8 sau đó qua ống hồi trở về bơm.
6.1.5.1. Trở lực đường nước cấp pca
Tổn thất áp suất trên đường ống cấp
pca = pms + pcb, Pa (6.4)
Trong đó:
pms: Tổn thất ma sát trên đường ống nước;
pcb : Tổn thất cục bộ trên đường ống nước;
a. Tính tổn thất ma sát đường ống nước cấp
Tổn thất ma sát đường ống nước được xác định theo công thức:
∆pms = l.∆p1,Pa (6.5)
Trong đó:
l - tổng chiều dài đoạn ống tính toán, m;
p1 - tổn thất áp suất ứng với 1m chiều dài ống., Pa/m
Trên đoạn ống ABC với lưu lượng L = 54,46 l/s, đường kính danh nghĩa dy=200. Tra đồ
thị tổn thất áp suất (Pa/m) trên ống dẫn thép đen Schedule 40 [Tl-2], ta tìm được ∆P1 =
170 Pa/m.
pmsABC l ABC .p1 64.170 10880 Pa
Bằng cách tính toán tương tự với những đoạn ống khác ta có kết quả tính tổn thất ma sát
trên đường ống cấp như sau:
Bảng 6-10: Tổn thất ma sát đường ống nước cấp
Chiều dài l, Lưu lượng ∆P1,
Đoạn ống dy, mm v, m/s ∆Pms, Pa
m L, l/s Pa/m
ABC 64 54.460 200 1.73 170 10880
CD 5.5 43.917 200 1.40 100 550
DE 5.5 31.203 150 1.77 200 1100
EF 5.5 20.836 125 1.70 300 1650
FG 5.5 10.482 100 1.34 190 1045
GH 12.5 10.160 100 1.29 180 2250
H-H4 23.7 5.136 65 1.55 500 11850
H4-H5 6.3 3.986 65 1.20 350 2205
H5-H6 9.4 1.686 40 1.34 500 4700
H6-H7 5.8 0.536 20 1.71 1400 8120
H7-H8 6 0.536 20 1.71 1400 8400
Tổng 149.7 52750
b. Tính tổn thất áp suất cục bộ đường ống nước cấp
Tổn thất áp suất cục bộ được xác định theo công thức:
∆pcb = ltđ.∆p1, Pa (6.6)
Trong đó:
ltđ ‒chiều dài tương đương nơi xảy ra tổn thất áp suất cục bộ, m;
∆p1 ‒ Tổn thất áp suất trên 1m chiều dài ống, Pa/m;
Tổn thất cục bộ chủ yếu qua cút, tê, van. Ở đây để đơn giản ta chỉ tính cho tê và cút, còn
tổn thất qua van ta sẽ tính riêng ở phần sau.
Đoạn ống ABC: có 6 cút 900 loại tiêu chuẩn, ứng với đường kính danh nghĩa dy = 200
mm. Bằng cách tra bảng 10.11 chiều dài tương đương của tê, cút trong [TL-2]
ltđ = 6.6,096 = 36,576 m
Vậy tổn thất cục bộ trên đoạn ống ABC: ∆pcbABC = ltđ.∆p1= 36,576.170= 6217,92 Pa
Đoạn ống CD: Tại C có trở lực với dòng đi thẳng qua khi qua cút T với đường kính
không đổi dy = 200 mm. Bằng cách tra bảng 10.11 chiều dài tương đương của tê, cút
trong [TL-2] ltđ = 3,962 m
Vậy tổn thất cục bộ trên đoạn ống CD: ∆pcbCD = ltđ.∆p1= 3,962.100 = 396,2 Pa
Tính toán tương tự cho những đoạn ống khác ta có kết quả tính tổn thất cục bộ trên
đường ống cấp như sau:
Bảng 6-11. Tổn thất qua tê, cút trên đường ống nước cấp
Cút 900 T nhánh T rẽ nhánh ∆P,
Đoạn ống dy, mm ∆Pcb, Pa
số lượng ltđ, m chính ltđ, m ltđ, m Pa/m
ABC 200 6 6.096 170 6217.92
CD 200 3.962 100 396.2
DE 150 4.267 200 853.4
EF 125 3.657 300 1097.1
FG 100 2.743 190 521.17
GH 100 1 3.048 6.4 180 1700.64
H-H4 65 1 1.829 3.657 500 2743
H4-H5 65 1.249 350 437.15
H5-H6 40 1.219 500 609.5
H6-H7 20 0.792 1400 1108.8
H7-H8 20 1.220 1400 1708
Tổng 17392.88
Tổng trở lực đường ống nước cấp
pca = pms + pcb= 52750 + 17392,88 = 70142,88 Pa = 70,14 kPa
6.1.5.2. Trở lực đường nước hồi ph
Tổn thất áp suất trên đường ống hồi
ph = pms + pcb, Pa (6.7)
Trong đó:
pms: Tổn thất ma sát trên đường ống nước;
pcb : Tổn thất cục bộ trên đường ống nước;
a. Tính tổn thất ma sát đường ống nước hồi
Tổn thất ma sát đường ống nước được xác định theo công thức:
∆pms = l.∆p1, Pa (6.8)
Trong đó:
l - tổng chiều dài đoạn ống tính toán, m;
Như tính toán ta biết đường kính và chiều dài của ống cấp và ống hồi nước lạnh đều
giống nhau nên ta sẽ có: pmscấp = pms hồi = 52750 Pa
b. Tính tổn thất cục bộ trên đường ống nước hồi
Tổn thất áp suất cục bộ được xác định theo công thức:
∆pcb = ltđ.∆p1, Pa (6.9)
Trong đó:
ltđ ‒chiều dài tương đương nơi xảy ra tổn thất áp suất cục bộ, m;
∆p1 ‒ Tổn thất áp suất cho 1m chiều dài ống, Pa/m;
Bằng cách tính tương tự, ta tính được trở lực cục bộ tại cút và T trên đường ống hồi gần
bằng trở lực cục bộ tại cút và T trên đường ống cấp:
∆pcb cáp ∆pcb hồi = 17392,88 Pa.
Tổng trở lực đường ống nước hồi
ph = pms + pcb= 52750 + 17392,88 = 70142,88 Pa = 70,14 kPa
6.1.5.3. Trở lực cục bộ qua hệ van của FCU, Chiller, bơm, đoạn ống GH
Sơ đồ kết nối FCU
Hình 6-2. Chi tiết đấu nối điển hình cho FCU
Sơ đồ kết nối Chiller
Hình 6-3. Chi tiết đấu nối điển hình cho Chiller
Sơ đồ kết nối bơm
Hình 6-4. Chi tiết đấu nối điển hình cho Bơm
Hình 6-5. Các thiết bị trong sơ đồ kết nối
Tại chiller :
- Trở lực van cân bằng: ΔP = 0,1 bar = 104 Pa
- Trở lực qua phin lọc: từ dy = 200mm, tra bảng 10.10 chiều dài tương đương của các
loại van (mét đường ống) tìm được ltd = 45,72 m Δpcb = 45,72.170 = 7772,4 Pa
- Trở lực đồng hồ đo áp suất, đồng hồ đo nhiệt độ, điểm kiểm tra, công tắc dòng chảy,
van xả đáy ( tính như khi qua T với đường kính không đổi)
- Trở lực đồng hồ đo áp suất: từ dy = 200 mm, bằng cách tra bảng 10.11 chiều dài
tương đương của tê, cút trong [TL-2] tìm được ltđ = 3,962 m
∆pcb = ltđ.∆p1= 2.3,962.170 = 1347,08 Pa
- Trở lực của van xả khí ( tính như van cổng): từ dy = 200mm, tra bảng 10.10 chiều dài
tương đương của các loại van (mét đường ống) tìm được ltd = 2,743 m
Δpcb = 2. 2,743.170 = 932,62 Pa
- Trở lực qua van bướm:
Với G = 54,46 l/s = 54,46.10-3 m3/s = 863,191 gpm. Từ dy = 200 mm 8 inch, tra đồ
thị ta thấy trở lực qua van bướm quá bé nên có thể bỏ qua khi tính toán.
Tính toán tương tự với sơ đồ kết nối FCU và Bơm ta có bảng kết quả tính toán trở lực cục
bộ qua hệ van như sau:
Bảng 6-12. Tổn thất cục bộ qua hệ van
Thiết bị Dy, mm Số lượng ltđ, m ∆P, Pa/m ∆Pcb, Pa
100 2 180 0
Van bướm
200 4 170 0
20 1 1400 10000
Van cân bằng 100 1 180 10000
200 1 170 10000
Van 1 chiều 200 1 24.384 170 4145.28
Van cổng 20 2 0.274 1400 767.2
Van điện từ 20 1 0.274 1400 383.6
200 1 2.743 170 466.31
Van bi 20 2 0.426 1400 1192.8
20 1 1.219 1400 1706.6
Phin lọc
200 1 45.72 170 7772.4
Điểm kiểm tra 200 2 3.962 170 1347.08
Công tắc dòng chảy 200 1 3.962 170 673.54
Đồng hồ áp suất 200 4 3.962 170 2694.16
Nhiệt kế 200 4 3.962 170 2694.16
Van xả đáy 200 2 3.962 170 1347.08
Bộ xả khí 200 2 2.743 170 932.62
Tổng 56122.8
Hình 6-6. Bảng tra tổn thất van bướm
Trở lực đường ống nước lạnh
Δp = Δpca + Δph + Δpvan+ ΔpFCU + ΔpBH
Trong đó:
ΔpFCU = 29,4 kPa (tổn thất áp suất của FCU cuối cùng)
ΔpBH = 64 kPa ( tổn thất áp suất của bình bay hơi của 1 chiller)
Δp = 70,14+70,14+56,12+29,4+64 = 289,8 kPa = 29,54 mH2O
6.1.6. Chọn bơm nước lạnh
Bơm nước lạnh có nhiệm vụ là tuần hoàn nước lạnh đã được làm lạnh ở bình bay hơi
tới các FCU trong tòa nhà để làm lạnh không khí. Bơm nước lạnh sử dụng trong các hệ
thống điều hòa không khí thường là bơm ly tâm. Bơm ly tâm có ưu điểm là có cột áp lớn,
có thể cung cấp nước cho các tòa nhà cao tầng dễ dàng.
Bơm nước lạnh chọn phải thỏa mãn yêu cầu về năng suất và cột áp tổng của hệ thống.
Bơm làm việc càng gần điểm có hiệu suất tối đa càng tốt trong suốt quá trình vận hành.
Một điều nữa là tiếng ồn của bơm càng nhỏ càng tốt, đặc biệt là trong điều hòa không khí
tiện nghi. Việc tính chọn bơm phải làm sao để giảm được tiếng ồn nhỏ nhất vì tiếng ồn
trong hệ thống đường ống nước rất khó khắc phục. Thường bơm có tốc độ nhỏ thì ít ồn,
nhưng phải dảm bảo được năng suất và cột áp yêu cầu.
Ta có cột áp yêu cầu của bơm
H yc .p 1,1.29,54 32, 49 mH 2 0
Tra catalog của hãng ... ta chọn bơm có thông số kỹ thuật như sau.......
Hình 6-7. Bơm ly tâm nguyên khối