Professional Documents
Culture Documents
Phan Thế Hiệp B18DCVT144
Phan Thế Hiệp B18DCVT144
Phan Thế Hiệp B18DCVT144
BÁO CÁO
THỰC HÀNH CHUYÊN SÂU
Tìm hiểu MyTV và HSI
MỤC LỤC
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
Các công nghệ sử dụng để truy nhập dịch vụ HSI để bao gồm: ADSL 2+, VDSL 2,
Fast Ethernet (Truy nhập trên cáp quang FTTH), xPON (công nghệ mạng quang
thụ động) , TDM ( Thường được sử dụng cho dịch vụ internet trực tiếp ).
Tùy theo công nghệ truy nhập mà tốc độ truy nhập có khác nhau, vd: tốc độ
down/up lớn nhất đối với dịch vụ ADSL 2+ là 24M/1M, VDSL 2 là 100M/100M,
GPON là 2,5G/1G, và dịch vụ internet trực tiếp dựa trên công nghệ TDM là
2M/2M.
1.2. Các giao thức chủ yếu được sử dụng trong dịch vụ HSI
HTTP: Hyper Text Transfer Protocol là giao thức thuộc lớp ứng dụng dùng để
trao đổi thông tin giữa máy chủ cung cấp dịch vụ web- web servser và các máy sử
dụng dịch vụ web- web client.
DNS: Domain Name System Là giao thức được sử dụng khi truy cập internet, nó
có nhiệm vụ phân giải địa chỉ URL- www.dantri.com.vn thành địa chỉ IP-
123.30.53.12.
Bộ giao thức PPP/PPPoE: Được sử dụng để thiết lập kết nối giữa Modem với
mạng internet, kết quả là modem được BRAS cung cấp cho địa chỉ IP public dùng
để truy nhập internet.
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
PPPoE PPPoE
Client Server
PADI
PADO
PADR
PADS
Configuration Request
Challenge
Success
Configuration Request
Configuration Request
Configuration Ack
Phiên PPPoE: Được thiết lập trước dùng để đóng gói số liệu phiên ppp trong
khung ethernet, kết quả là modem và bras biết được địa chỉ MAC của nhau và ID
phiên được thiết lập. Nó bao gồm các bản tin PADI, PADO, PADR, PADS,
PADT.
Phiên PPP: Được thiết lập sau phiên PPPoE, bao gồm các pha sau:
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
Pha thiết lập: LCP thiết lập, điều chỉnh cấu hình, hủy bỏ liên kết. Kết thúc
bằng các bản tin ACK.
Pha xác thực: Được thực hiện sau pha thiết lập, xác thực username và
password
Pha mạng: Được thực hiện sau pha xác thực, thiết lập, điều chỉnh cấu hình,
hủy bỏ việc truyền số liệu của giao thức lớp mạng IP. Kết thúc bằng bản tin
ACK cung cấp địa chỉ IP cho modem
Pha kết thúc: Được thực hiện khi ngắt kết nối, yêu cầu được đưa ra có thể từ
modem hoặc từ BRAS, các bản tin termination LCP, PADT
RADIUS
Server
HTTP/TCP…
IP IP
PPP LCP
.1QQinQ/Stacking VLAN
1.4. Các thành phần chính trong mạng cung cấp dịch vụ HSI
Modem: Đóng vai trò cổng kết nối tới internet cho các máy tính thuộc mạng
LAN phía khách hàng, tùy theo cách truy nhập mạng mà có các loại modem
ADSL, FTTH. Thực hiện phiên kết nối PPP/PPPoE tới BRAS, kết quả nhận được
địa chỉ IP public do BRAS cung cấp để vào internet.
IP DSLAM, Switch L2: Đóng vai trò như một thiết bị mạng lớp 2 switch trên
mạng nhằm tập trung lưu lượng, các thuê bao truy cập internet. Với công nghệ truy
nhập xDSL (dịch vụ ADSL, VDSL ) dùng IP DSLAM, với công nghệ truy nhập
Ethernet ( Dịch vụ FTTH- Fiber To The Home) dùng Switch L2 có các cổng truy
nhập quang. Các IP DSLAM, Switch L2 kết nối đến BRAS theo các VLAN thông
qua mạng truyền tải MAN E
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
Mạng truyền tải MAN E: Dựa trên công nghệ EoMPLS, tạo các đường kết nối
lớp 2 VLL(Virtual Leased Line), nối IP DSLAM, Switch L2 tới BRAS.
Bras và Radius Server: Đóng vai trò xác thực username và password của thuê
bao sử dụng dịch vụ internet, tính cước ngoài ra BRAS cung cấp địa chỉ IP public
cho modem và có chức năng định tuyến ra môi trường Internet.
Nhà cung cấp dịch vụ khai báo Account thuê bao bao gồm các thông số:
username, password, các tham số về cổng kết nối trên IP DSLAM, L2
Switch, tốc độ truy nhập thông qua Webserver. Sau đó cơ sở dữ liệu xác thực
thuê bao được chuyển đến Server database LDAP
Thiết lập đường truyền vật lý giữa MODEM và IP DSLAM hoặc L2 Switch:
cáp đồng hoặc cáp quang.
Cấu hình MODEM, thiết lập phiên kết nối PPP/PPPoE tới BRAS xác thực,
BRAS hỏi RADIUS, RADIUS hỏi LDAP. Nếu xác thực thành công BRAS
cung cấp 01 địa chỉ IP Public cho MODEM.
Sử dụng dịch vụ, các máy tính trong mạng LAN của khách hàng vào được
Internet
II. CÁC BÀI THÍ NGHIỆM / THỰC HÀNH
Mục tiêu chung:
o Hiểu được mô hình cung cấp dịch vụ HIS của các nhà cung cấp dịch vụ
internet hiện nay
o Bản chất giao thức kết nối PPP/PPPoE được sử dụng trong cung cấp
dịch vụ
o Cách thiết lập, cấu hình, bảo dưỡng dịch vụ HSI
2.1.BÀI THỰC HÀNH SỐ 1
Tên bài: BTH-DV-HSI-01-CONFIG
2.1.1. Lý thuyết
- Tổng quan về dịch vụ HIS
- Các thành phần chính trong mạng cung cấp dịch vụ HIS
- Mô hình thực hiện
2.1.2. Mô hình thực hiện, trang thiết bị, dụng cụ
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
IPDSLAM
Máy tính cài Switch cisco
Modem ADSL ZXDSL 8906H
Wireshark C 3750
TP-LINK
PC1
Miền
MAN-E
Modem FTTH
TP-LINK
Internet
Tài khoản truy nhập internet đã được khai báo trên BRAS: username=cdit,
password=cdit
Modem được bật nguồn và kết nối tới IP DSLAM qua mạng cáp đồng
Máy tính bật sẵn và kết nối tới modem qua cáp CAT5 RJ45
- Bước 1: Đặt địa chỉ IP động cho máy tính để máy tính nhận được IP do
modem cung cấp.
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
- Bước 2: Mở trình duyệt web bất kì gõ địa chỉ http:// 192.168.1.1 sau đó nhập
tài khoản và password để vào cấu hình modem
Bước 3: Cấu hình giao diện wan của modem để kết nối tới internet với các thông số
kết nối cơ bản như sau:
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
Yêu cầu:
- Sử dụng phần mềm Wireshark
- Nắm được các phiên và pha cơ bản trong thủ tục kết nối PPP/PPPoE.
- Hiểu được ý nghĩa của các giao thức HTTP,DNS, TCP/IP
2.2.2.CHUẨN BỊ
2.2.2.1. Lý thuyết
- Tổng quan về dịch vụ HIS
- Các giao thức chủ yếu được sử dụng trong dịch vụ HIS
- Các phiên và pha cơ bản trong thủ tục kết nối PPP/PPPoE
1.2.2.2.Mô hình thực hiện, trang thiết bị, dụng cụ:
IPDSLAM
Máy tính cài Switch cisco C
Modem ADSL ZXDSL 8906H
Wireshark 3750
TP-LINK
PC1
Miền
MAN-E
Modem FTTH
TP-LINK
Internet
Máy tính cài đặt phần mềm wireshark và thiết bị modem, máy tính
2.2.3.NỘI DUNG
2.2.3.1. Các bước thực hiện
Bước 1: Bật phần mềm WireShark trên 02 máy tính tại các điểm bắt như hình
vẽ.
Bước 2: Tắt Modem, sau đó bật lại.
Bước 3: Truy nhập vào internet.
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
Chi tiết bản tin DHCP ACK xác nhận địa chỉ IP cấp cho Modem
Ở đây địa chỉ IP được cấp là 192.168.0.103từ DHCP có địa chỉ là 192.168.0.1
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
Bản tin giao thức DNS hỏi địa chỉ IP trang web có URL:
https://www.youtube.com/
Bản tin DNS trả về phân giải địa chỉ URL-:https://www.youtube.com/ thành địa 15
chỉ IP
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
Bắt được các bản tin mô tả giao thức HTTP: Bao gồm các gói tin HTTP GET để yêu
cầu dữ liệu web và HTTP OK để thông báo là đồng ý gửi :
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
Bản tin HTTP /1.1 200 OK được gửi từ Web server đến PC có nội dung như sau:
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
Hiện nay trên mạng có 1 số nhà cung cấp dịch vụ IPTV như VNPT
(MyTV),Viettel (NetTV),FPT (iTV),VTC…
IPTV có thể truyển khai trên mạng viễn thông IP cũng như trên mạng
truyền hình cáp HFC, tuy nhiên trong khuôn khổ bài thực hành này sẽ tập trung
vào tìm hiểu về dịch vụ MyTV do VNPT cung cấp (được triển khai trên mạng
viễn thông IP của VNPT).
Hình 1: Cấu trúc tổng quát mạng cung cấp dịch vụ MyTV
Mạng truy nhập:phía người dùng sử dụng các thiết bị nhưModem (ADSL
hoặc FTTx), Set-top-box (STB).
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
Mạng truyền tải IP: Đối với các kênh truyền hình quảng bá (BTV) trên
mạng này sẽ sửdụng kỹ thuậtđịnh tuyến Multicast để cấp phát nội dung từ nguồn
(source) đến các ngưới dùng IPTV (đích) để việc sử dụng tài nguyên mạng
truyền tải hiệu quả. Đối với dịch vụ VoD thì một kết nốiĐiểm-Điểm sẽđược
thiết lập giữa người sử dụng và nguồn phát nội dung.
Mạng cung cấp nội dung:Phần mạng này bao gồm chức năng thu thập
nội dung thông tin, lưu trữ và phát cácnội dung nàyđến thuê bao. Nguồn nội
dung được mã hóa trước khi cung cấp tới các người dùng đầu cuối.
STB nhận được IP chính xác từ DHCP Server trong mạng cung cấp
nội dung.
Sau khi nhận được địa chỉ IP chính xác STB xác thực thành công với
EPG Server (Electronic Program Guides) trong mạng cung cấp nội dung. Sau
STB xác thực thành công, dịch vụ MyTV được sử dụng bình thường.
Như vậy để MyTV hoạt động bình thường đảm bảo như sau:
CPE được cấu hình chính xác để STB thông với DHCP Server
trong mạng cung cấp nội dung và nhận được địa chỉ IP chính xác.
STB được cấu hình chính xác để có thể xác thực thành công.
1.4. Nguyên lý hoạt động các dịch vụ cơ bản của MyTV
Nguyên lý hoạt động của dịch vụ BTV(LiveTV):Dịch vụ LiveTV hiện
tại do VNPT cung cấp sử dụng giao thức IGMPv2 lấy nguồn từ BTV Server.
Flow dịch vụ :
STB gửi gói tin IGMP Report / Join Group (sau đó luồng Multicast
đổ về STB).
IGMP Router (Ở đây là DSLAM hoặc L2SW có tính năng IGMP
Snooping) gửi đều đặn gói tin IGMP Query / STB nhận được sẽ trả lời bằng gói
tin IGMP Membership Report.
STB gửi gói tin IGMP Report / Leave Group.
Dịch vụ VoD hiện tại do VNPT cung cấp sử dụng giao thức RTSP lấy
nguồn từ VoD Server. Flow dịch vụ (STB gửi các gói tin RTSP để thiết lập
phiên kết nối và VoD Server trả lời bằng các gói tin RTSP REPLY 200 OK) :
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Nguyễn công thắng-b18dcvt408
1
Báo cáo thực hành chuyên sâu Phan Thế Hiệp-B18DCVT144
Kiểm tra trong mạng LAN kết nối tới STB có nguồn DHCP nào không, nếu
có thì ngắt kết nối của nguồn DHCP đó ra khỏi mạng LAN kết nối tới STB.
Bỏ chế độ cấp DHCP của CPE đối với cổng kết nối tới STB (tránh trường
hợp STB nhận IP từ DHCP Server của CPE).
Bước 2: Kết nối từ nhà cung cấp dịch vụ đến CPE, sau đó cấu hình CPE để STB có
thể thông tới được DHCP Server ở mạng cung cấp nội dung:
- Đối với modem xDSL cấu hình 1 PVC có VPI/VCI trùng với VPI/VCI được
cấu hình trên DSLAM kết nối tới VLAN BTV, sau đó cấu hình Port Binding
(Port Mapping) tới cổng kết nối tới STB (Để STB có thể kết nối tới được
DHCP Server ở mạng cung cấp nội dung).
b. Cấu hình STB (ZTE/Huawei) :
Bước 1: Cấu hình STB
Bật STB, vào phần cấu hình bằng cách bấm SET và nhập mật khẩu “6321”.
Chọn các bước cấu hình : Cơ bản / Có dây / DHCP sau đó nhập thông tin
tài khoản.
Lưu cấu hình vào khởi đổng lại STB.
Bước 2: Bắt log kết quả
Khi STB khởi động lại thực hiện capture Wireshark với filter “bootp” cho
điến khi dịch vụ sử dụng bình thường. Sau đó chụp ảnh màn hình.
Khi dịch vụ sử dụng bình thường, tiếp tục thực hiện Capture Wireshark
trong vòng 5 phút.
Sau khi stop capture, click chuột phải vào gói tin bất kỳ chọn “Decode As”
/ Chọn “RTP” , Apply. Sau đó chọn Telephony / RPT / Show all Streams
sau đó chụp ảnh màn hình.
3.1.3.2. Ghi nhận phân tích kết quả
3.1.3.2.1.Kết quả mong muốn
Dịch vụ MyTV hoạt động bình thường, xem được kênh IPTV trên TV
Sau khởi đổng lại STB nhận đúng IP của được cấp DHCP của VASC (Trên
Wireshark bắt được đủ 4 gói tin DHCP).
3.1.3.2.2. Kết quả thực hiện
Hình chụp màn hình Wireshark (đủ 4 gói tin Discover / Offer / Request /
Ack và thông tin gói tin Ack).
Hình chụp màn hình Wireshark bắt được duy nhất 1 luồng UDP.
- Luồng UDP là duy nhất bởi người xem đang xem 1 kênh và chưa chuyển kênh
nào khác.
Phân tích:
+ Địa chỉ nguồn (Địa chỉ STB): 10.7.140.1
+ Địa chỉ đích ( địa chỉ kênh liveTV kênh1): 232.84.1.27
+ Địa chỉ đích ( địa chỉ kênh liveTV kênh 2): 232.84.1.39
+ Địa chỉ đích ( địa chỉ kênh liveTV kênh 3): 232.84.1.204
+ Giao thức được sử dụng : Internet Prptocol Version 4
+ Dịch vụ live TV trong nhóm dịch vụ MyTV sử dụng giao thức
IGMPv2
Bước 2: Ảnh chụp Wireshark với filter “rtsp”
- PC bắt gói tin với filter “ rtsp” với wireshark
- STB xem một bộ phim VoD
- Sau khi xem khoảng 2 phút, STB tạm dừng sau đó xem tiếp
- STB tiếp tục xem đến khoảng 2 phút thì ngừng bắt gói tin và lưu lại file log
Để xem một bộ phim STB gửi gói “ DESCRIBE RSTB” từ địa chỉ
10.7.141.201 tới địa chỉ 172.16.30.12 để xác nhận với STB, VoD Server sử dụng gói
tin “ RTSP 200 OK” gửi tới STB. Sau khi nhận được phản hồi từ VoD Server, STB
gửi gói tin “ RTSP SETUP” để xác nhận lại VoD Server thực hiện gửi gói tin “RTSP
200 OK”. Sau đó, STB gửu gói tin “RTSP PLAY” khi bắt đầu xem phim, để xác nhận
lại thực hiện gửi gói tin “RTSP 200 OK” tới STB.
Trong khi xem tạm dừng ( pause) trên STB gửi lệnh cho VoD Server lệnh
“RTSP PAUSE” để xác nhận lệnh, VoD thực hiện gửi gói tin “RTSP 200 OK” tới
STB. Khi xem tiếp bộ phim đang xem thì gửi lệnh “ GET PARAMETER” lên VoD
Server, xác nhận với STB, VoD Server tới STB gói tin “RTSP 200 OK”.
Khi kết thúc xem một bộ phim VoD, STB gửi gói tin “RTSP TEARDOWN”
tới VoD Server. Để xác nhận với STB, VoD Server sử dụng gói tin “RTSP 200 OK”
gửi tới STB.