ĐỀ THI KTHP (HVTC

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

Họ và tên : TRƯƠNG THỊ KIM LINH BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

MSSV : 31201029768 Tiểu luận không thuyết trình


Lớp : Quả n trị - AD001
Mã lớp học phần : Ngày 05 tháng 12 năm 2021
21C9MAN50200601

MÔN: HÀNH VI TỔ CHỨC


CHỦ ĐỀ : NÂ NG CAO HIỆ U QUẢ LÀ M VIỆ C
(tậ p trung và o cá c đặ c tính nhó m)

Phần 1 : Dẫn nhập một tình huống có liên quan đến chủ đề
Trong phần này cần tóm lược các thông tin cơ bản về bối cảnh thực tế trong
đó xuất hiện tình huống.
Trình bày những vấn đề, quyết định, cơ hội trong tình huống: các mâu
thuẫn, tình thế lưỡng nan trong tiến trình ra quyết định giải quyết tình
huống.

Nhó m là m việc trong cô ng ty Mansan Consumer - là mộ t cô ng ty lớ n ở Việt Nam


sả n xuấ t và phâ n phố i mộ t loạ t cá c sả n phẩ m thự c phẩ m và nướ c giả i khá t. Nhà
má y củ a cô ng ty hoạ t độ ng liên tụ c 24 giờ /ngà y và 365 ngà y /nă m. Sả n xuấ t theo
cô ng nghệ hiện đạ i trên dâ y chuyền khép kín, đả m bả o vệ sinh an toà n thự c
phẩ m, và luô n an toà n cho sứ c khỏ e ngườ i tiêu dù ng ở cá c bộ phậ n sả n xuấ t bao
gồ m cá c bướ c kiểm soá t, bả o trì, quét dọ n và xử lý cá c sự cố . Có 50 nhâ n viên là m
cá cô ng việc giấ y tờ trong vă n phò ng cô ng ty và ở cá c phò ng ban hỗ trợ khá c nhau
trong cô ng ty. Hầ u hết mọ i nhâ n viên , trừ nhữ ng nhâ n viên hỗ trợ trong cô ng ty,
đều là m việc theo ca, 8 giờ /ca. Và o khoả ng hai nă m trướ c, cô ng ty có á p dụ ng hệ
thố ng quả n lý theo cá c nhó m để nâ ng cao nă ng suấ t lao độ ng và nâ ng cao tinh
thầ n là m việc củ a nhâ n viên.
- Hoạ t độ ng nà y có cá c loạ i nhó m là m việc theo nguyên tắ c ổ n định và mỗ i
nhó m đều có phâ n chia địa vị trong nhó m như :

1
 Nhó m A là nhó m cả i thiện tình trạ ng là m việc. Cá c thà nh viên trong
nhó m sẽ bỏ phiếu bầ u cho mộ t ngườ i là m nhó m trưở ng dẫ n dắ t
nhó m, và thô ng thườ ng nhó m sẽ tậ p trung lạ i và o cuố i mỗ i 2 tuầ n
để xem xét hình thứ c cả i thiện quy trình là m việc.
 Cũ ng tương tự như nhó m A tuy nhiên chỉ khá c là Nhó m B là nhó m
liên quan đến cá ch là m việc trên phạ m vi toà n nhà má y. Cá c thà nh
viên nhó m sẽ tụ hợ p và o cuố i thá ng để xem xét cá c quyết định về
nhữ ng vấn đề mà nhà má y gặ p phả i như cá c kế hoạ ch trả lương, cá c
chính sá ch củ a cô ng ty, việc mua má y mó c thiết bị. Nhó m B đượ c
hình thà nh trên cơ sở ngẫ u nhiên, cá c thà nh viên đượ c lự a chọ n từ
cá c nhó m là m việc khá c. Mỗ i nhó m cử mộ t thà nh viên củ a nhó m
tham gia và o.
Cá c cá n bộ quả n lý củ a cô ng ty Mansan Cunsumer sử dụ ng ý kiến đó ng
gó p củ a cá c nhó m này để là m cơ sở ra quyết định về cá c hoạ t độ ng củ a
nhà má y.
Trong vò ng 2 nă m thự c hiện hoạ t độ ng là m việc theo nhó m này, nhữ ng thà nh
viên tham gia cá c cuộ c họ p nhó m rấ t hay đượ c lự a chọ n để tham gia và o nhó m B.
Ở nhó m B này, họ sẽ đượ c giữ vai trò quan trọ ng hơn và đều muố n có tiếng nó i
nhấ t định để gó p ý kiến và o nhữ ng quyết định củ a cô ng ty. Tuy nhiên, trong cá c
nhó m luô n có xuấ t hiện nhiều tình trạ ng gâ y ả nh hưở ng đến hiệu quả là m việc
nhó m như chuẩ n mự c trong nhó m chưa đượ c đồ ng bộ , cá c thà nh viên trong
nhó m hay xuấ t hiện nhữ ng mâ u thuẫ n là m giả m sự liên kết ,và cả tình trạ ng cậ y
và o địa vị cá nhân đề ra quyết định chưa đú ng đắ n. Thế nhưng, ban quả n lý củ a
cô ng ty lạ i quan tâ m nhiều hơn đến nhữ ng nhâ n viên khô ng đồ ng ý tham gia và o
chương trình hoạ t độ ng theo nhó m củ a cô ng ty. Sau khi xem xét kỹ lạ i, ban quả n lí
cô ng ty cho rằng đâ y là mộ t vấ n đề khá phứ c tạ p và suy ra đượ c có 3 loạ i nhó m
nhâ n viên khô ng tham gia và o chương trình nhó m là m việc củ a cô ng ty.
 Nhóm nhân viên thứ nhất là nhữ ng ngườ i tỏ thá i độ phà n nà n
rằ ng hoạ t độ ng nhó m này dẫ n đến việc họ phả i tham gia nhiều
cuộ c họ p và bậ n rộ n hơn rấ t nhiều. Nhó m nhâ n viên này đượ c

2
lã nh đạ o bở i mộ t nhân viên là m việc rấ t chă m chỉ và đượ c mọ i
ngườ i kính trọ ng. Khi đượ c hỏ i về việc tham gia cá c nhó m là m
việc và nhó m B , nhâ n viên nà y trả lờ i rằ ng: “Tô i khô ng có thờ i
gian để họ p và ba hoa. Khi tô i đi là m, tô i muố n thậ t sự tậ p trung
và o cô ng việc, khô ng muố n bỏ phí thờ i gian”.
 Nhóm nhân viên thứ hai khô ng hà i lò ng vớ i thự c tế rằ ng họ
phả i tự giả i quyết rấ t nhiều vấn đề nả y sinh trong quá trình là m
việc củ a mình. Nhữ ng nhâ n viên này nghĩ rằ ng ban quả n lí cô ng
ty khô ng cung cấ p đủ cá c yếu tố đầ u và o để họ là m việc mà dự a
nhiều và o nhó m là m việc để giả i quyết mọ i vấ n đề.
 Nhóm nhân viên thứ ba thô ng qua xem xét trườ ng hợ p củ a anh
H số ng ở gầ n nhà má y củ a cô ng ty và rấ t thích là m việc ở cô ng ty
nà y vì chính sá ch tiền lương ở cô ng ty này rấ t tố t. Tuy nhiên, anh
coi việc là m ở nhà má y nà y chỉ là mộ t cá ch để kiếm tiền. Khi ban
quả n lí yêu cầ u anh là m thêm việc, anh khô ng nhậ n và hay lã ng
trá nh. Suy cho cù ng, anh nó i, ban quả n lí đượ c trả cho việc ra
quyết định chứ khô ng phả i là anh.
 Nhóm nhân viên thứ tư từ chố i tham gia và o cá c nhó m là m việc
vì họ nghĩ rằ ng cá c ý kiến cá nhâ n củ a họ khô ng đượ c ban quả n lý
lắ ng nghe.
Mansan Consumer muố n có hệ thố ng quả n lý là m việc theo nhó m thự c sự hiệu
quả và ban quả n lý cô ng ty biết rằ ng họ cầ n phả i tích cự c tham gia, thay đổ i nhiều
hơn nữ a để nâng cao hiệu quả hoạ t độ ng củ a hệ thố ng cá c nhó m là m việc này.
Tuy nhiên, họ nhậ n thấ y rằng vấn đề ngà y cà ng trở nên phứ c tạ p hơn họ nghĩ ban
đầ u.

- Vậ y vấ n đề đặ t ra ở đâ y là hệ thố ng là m việc theo nhó m như hiện tạ i đang


á p dụ ng tạ i cô ng ty Mansan Consumer có thậ t sự hiệu quả như ban quả n lý
và tổ ng thể ban quả n trị cô ng ty đã đề ra. Trong khi dù chỉ là mộ t nhó m là m
việc chỉ vớ i hai hoặ c ba thà nh viên cũ ng đã có xả y ra nhữ ng bấ t đồ ng , sai

3
lệch. Thậ m chí sự phâ n chia nhó m là m việc vớ i nhiều thà nh viên từ cá c
nhó m là m việc nhỏ lẻ khá c trong cô ng ty đượ c tậ p hợ p lạ i vớ i nhau, song
cũ ng sẽ có khô ng ít nhữ ng hướ ng ý kiến trá i chiều dễ tạ o sự xung độ t chia
rẽ; mỗ i cá nhâ n trong nhó m tham gia cá c cô ng việc trong nhó m vẫ n chưa
theo mộ t cá ch tính cự c và nhiệt huyết; và cả về vấn đề địa vị cá nhâ n ( như
cá c thà nh viên trong nhó m luô n mong muố n rằ ng địa vị mà mộ t cá nhâ n có
đượ c phả i tương ứ ng vớ i nhữ ng nỗ lự c củ a bả n thâ n ngườ i đó ), lẫ n cá c
chuẩ n mự c đượ c đặ t ra trong mỗ i nhó m chưa thự c sự phù hợ p cũ ng là vấn
đề gâ y tranh cã i. Ngay cả về sự liên kết trong nhó m hoặ c giữ a cá c nhó m vớ i
nhau có thậ t sự khắ n khít để cù ng nhau hoà n thà nh mụ c tiêu chung đã đặ t
ra là nâng cao hiệu quả hoạ t độ ng củ a hệ thố ng nhó m và cả i thiện mô i
trườ ng là m việc thêm nă ng độ ng, sá ng tạ o. Đặ c biệt là việc ra quyết định
nhó m cũ ng là điều đau đầ u vớ i ban quả n lý và cả nhó m trưở ng trong từ ng
nhó m như sự khô ng thố ng nhấ t thự c sự từ cá c thà nh viên trong nhó m.
- Bên cạ nh đó , cũ ng có khô ng ít nhân viên đưa ra nhiều lý do khá c nhau để
từ chố i tham gia và o nhó m từ việc khô ng muố n tiêu tố n thờ i gian cho việc
gì khá c là m họ bậ n rộ n hơn mà họ chỉ muố n tậ p trung chủ yếu và o cô ng
việc mà họ đang là m; khô ng cung cấ p đủ yếu tố đầ u và o để họ là m tố t việc
mà chỉ dự a và o cá c nhó m đã lậ p ra; đến việc khô ng chấ p nhậ n là m thêm chỉ
vì khô ng đượ c trả thêm tiền và từ chố i vì thấ y ban quả n lý sẽ khô ng coi
trọ ng ý kiến củ a bả n thâ n.
- Đâ y là nhữ ng trườ ng hợ p dễ thấ y ở cá c cô ng ty, tổ chứ c có hình thứ c hoạ t
độ ng tương tự . Tuy nhiên, cá i khó ở đâ y là nếu dừ ng lạ i và giả i tá n cá c hệ
thố ng là m việc theo nhó m như vậ y thì cá c hoạ t độ ng khá c củ a cô ng ty có bị
ả nh hưở ng hay khô ng, hoặ c tiếp tụ c duy trì mà vẫ n tồ n tạ i nhữ ng sai lệch
như việc khô ng muố n tham gia và o nhó m thì cầ n phả i tiến hà nh thay đổ i gì
đố i vớ i hệ thố ng là m việc theo nhó m củ a cô ng ty để khuyến khích sự tham
gia củ a nhâ n viên và o hệ thố ng này? Là m thế nà o để thô ng bá o về nhữ ng
thay đổ i này cho nhâ n viên? Là m sao để cho cá c nhâ n viên khô ng tham gia
sẽ thay đổ i tư duy bả n thâ n và tham gia tích cự c hơn,….

4
Phần 2 : Giải quyết tình huống
Vận dụng cơ sở lý thuyết hành vi để đưa ra những giải pháp phù hợp.
Nếu có nhiều giải pháp đề xuất: trình bày các phương án lựa chọn, tính mâu
thuẫn, đối nghịch (nếu có) giữa các phương án.

Thứ nhất, về vấn đề các nhân viên nêu ra nhiều ý kiến cá nhân khác nhau để
từ chối tham gia vào các nhóm làm việc trong công ty.
Cá c nhâ n viên tham gia cá c nhó m là m việc cũ ng vì nhiều lý do khá c nhau.
Cá c nhó m là m việc khá c nhau sẽ cung cấ p nhữ ng lợ i ích khá c nhau cho
thà nh viên trong nhó m củ a mình. Có thể tó m tắ t lý do phổ biến nhấ t khiến
mọ i ngườ i tham gia mộ t nhó m nà o đó như sau:
 An toà n : bằ ng cá ch tham gia mộ t nhó m là m việc nà o đó , cá c cá nhâ n
có thể giả m đượ c tình trạ ng mấ t an toà n củ a tình trạ ng đơn lẻ. Mọ i
ngườ i cả m thấ y mạ nh mẽ và tự tin hơn khi họ thuộ c và o mộ t nhó m
nà o đó .
 Hộ i nhậ p : Cá c nhó m có thể đá p ứ ng cá c nhu cầ u củ a cô ng ty đề ra.
Mọ i ngườ i có thể phá t triển mố i quan hệ khi là thà nh viên nhó m. Đố i
vớ i nhiều ngườ i, nhữ ng mố i quan hệ trong cô ng việc nà y thoả mã n
nhu cầ u hộ i nhậ p củ a họ .
 Sứ c mạ nh : Điều gì mộ t cá nhâ n riêng lẻ khô ng thể đạ t đượ c lạ i
thườ ng có thể đạ t đượ c thô ng qua hành độ ng nhó m. Trong nhiều

5
trườ ng hợ p nhó m thườ ng có lợ i thế hơn cá nhâ n vì nó hộ i tụ đượ c
tà i năng, kiến thứ c để hoà n thà nh cô ng việc.
- Vậ y giả i phá p để cá c nhân viên có thể thay đổ i tư duy và tham gia và o cá c
nhó m là m việc là cho họ thấ y đượ c lợ i ích và khó khă n giữ a là m việc đơn lẻ
và là m việc theo nhó m như đã đề cậ p ở phầ n trên, cho họ biết tầ m quan
trọ ng củ a là m việc nhó m và luô n cầ n đượ c nâ ng cao khô ng ngừ ng thô ng
qua nhữ ng hiệu quả tích cự c từ cá c nhó m là m việc đã hình thà nh từ trướ c
mang lạ i cho cô ng ty, ban quả n ly cô ng ty cũ ng nên chứ ng thự c lạ i vớ i toà n
bộ nhâ n viên là hệ thố ng hoạ t độ ng nhó m là để tă ng hiệu suấ t là m việc chứ
khô ng thiên vị bấ t cứ bên nà o dù cá nhâ n hay nhó m là m việc. Cụ thể hơn,
vớ i nhó m nhâ n viên thứ nhấ t và nhó m nhâ n viên thứ tư : hã y giả i thích cho
họ biết rằ ng việc hoạ t độ ng cá c nhó m là m việc như thế khô ng mấ t quá
nhiều thờ i gian củ a họ mà cò n giú p họ mở rộ ng thêm tư duy là m việc
nhó m. Cò n vớ i nhó m nhâ n viên thứ hai và nhó m nhâ n viên thứ nă m, thì
cấ p trên phả i ra cá c quyết định về vấn đề bình đẳ ng giữ a tấ t cả cá c nhâ n
viên chứ khô ng thiên vị bên cá c nhó m là m việc mà bỏ bê cá c nhâ n viên
khá c để tạ o cho họ lò ng tin hơn và suy nghĩ thoá ng về việc tham gia cá c
nhó m là m việc. Khô ng chỉ vậ y, nên thẳ ng thắ n thừ a nhậ n rằng việc quả n lý
thờ i gian sẽ khá khó khă n trong cá c mô i trườ ng có nhịp độ là m việc nhanh
đồ ng thờ i khuyến khích nhâ n viên tìm ra mộ t chiến lượ c là m việc hợ p lý
cho bả n thâ n mình.
Thứ hai, về vấn đề của các yếu tố gây ảnh hưởng đến hiệu quả của nhóm
làm việc như:
a) Một số chuẩn mực được đặt ra chưa phù hợp ở các nhóm làm việc:
 Như đã đượ c biết thì chuẩ n mự c nhó m là cá c tiêu chuẩ n hà nh vi
trong khuô n khổ mộ t nhó m mà cá c thà nh viên phả i tuâ n thủ . Mỗ i
nhó m sẽ thiết lậ p mộ t tậ p hợ p cá c chuẩ n mự c riêng củ a nhó m.
Nhữ ng chuẩ n mự c nà y có ả nh hưở ng rấ t lớ n tớ i kết quả hoạ t độ ng
củ a cá nhâ n. Khi đượ c nhó m nhấ t trí và chấ p nhậ n, cá c chuẩ n mự c
có ả nh hưở ng lớ n đến hà nh vi củ a cá c thà nh viên trong nhó m. Chẳ ng

6
hạ n trên thự c tế, có thể thấ y có nhữ ng trườ ng hợ p, trong đó mộ t
nhâ n viên rấ t có năng lự c và độ ng lự c là m việc cao nhưng kết quả
đạ t đượ c rấ t thấ p do ả nh hưở ng quá lớ n củ a cá c chuẩ n mự c nhó m.
Cá c chuẩ n mự c này ngă n cả n cá c thà nh viên thự c hiện cô ng việc ở
mứ c độ cao. Có thể thấ y rằ ng cá c nhó m thườ ng gâ y á p lự c đố i vớ i
cá c thà nh viên để đưa hành vi củ a họ và o khuô n khổ nhữ ng chuẩ n
mự c củ a nhó m. Nếu như mộ t ngườ i nà o đó trong nhó m vi phạ m cá c
chuẩ n mự c, cá c thà nh viên nhó m sẽ hà nh độ ng để điều chỉnh hoặ c
thậ m chí là trừ ng phạ t sự vi phạ m nà y
- Vậ y giả i phá p đề ra để giả i quyết đượ c vấ n đề này là cù ng nhau thả o luậ n
rồ i thố ng nhấ t cá c chuẩ n mự c nhó m ; xâ y dự ng chuẩ n mự c nhó m theo từ ng
bướ c khoa họ c và logic; cá c chuẩ n mự c chỉ nên á p dụ ng cho hà nh vi chứ
khô ng á p dụ ng cho suy nghĩ và cả m xú c củ a cá nhâ n ; linh hoạ t thay đổ i
theo tình huố ng thự c tế và nhu cầ u phá t sinh trong quá trình hoạ t độ ng
nhó m là m việc ; khô ng nên đặ t ra tiêu chuẩ n hành vi quá cao mà phả i phù
hợ p vớ i mụ c đích là m việc chung mà nhó m đã đề ra cũ ng như là khô ng quá
khắ c khe về việc phạ m lỗ i lầ m, hãy thô ng cả m thay vì giễu cợ t và xem đó
như mộ t bà i họ c quý bá o dà nh cho ngườ i phạ m lỗ i, quan trọ ng là khô ng để
nó ả nh hưở ng đến kết quả là m việc củ a cả nhó m.
b) Các thành viên trong nhóm hoặc giữa các nhóm với nhau ít sự liên
kết:
 Tính liên kết nhó m nó đượ c hiểu là mứ c độ mà cá c thà nh viên gắ n
kết vớ i nhau. Tính liên kết có ả nh hưở ng đến năng suấ t là m việc củ a
nhó m. Do đó mố i quan hệ giữ a tính liên kết và nă ng suấ t nhó m phụ
thuộ c và o nhữ ng chuẩ n mự c mà nhó m đã đưa ra. Tính liên kết củ a
nhó m cà ng cao thì cá c thà nh viên cà ng tuâ n theo cá c mụ c tiêu mà
nhó m đã đề ra. Nếu như cá c mụ c tiêu có liên quan đến kết quả thự c
hiện cô ng việc (số lượ ng, chấ t lượ ng, thờ i hạ n…) mà nhó m đặ t ra ở
mứ c cao thì mộ t nhó m liên kết sẽ có năng suấ t hơn mộ t nhó m khô ng
liên kết. Nếu như tính liên kết cao và cá c mụ c tiêu về kết quả cô ng

7
việc thấ p thì năng suấ t sẽ thấ p. Nếu như tính liên kết thấ p và cá c
mụ c tiêu về kết quả cô ng việc cao thì năng suấ t sẽ gia tă ng, nhưng
gia tă ng khô ng mạ nh mẽ bằ ng trong tình huố ng nhó m có mứ c độ
liên kết cao - mụ c tiêu về kết quả cô ng việc cao.
- Từ đó có thể thấ y đượ c, tầ m quan trọ ng củ a sự liên kết trong nhó m và đưa
ra đượ c giả i phá p thích hợ p giả i quyết triệt để tình trạ ng thiếu sự liên kết
trong cá c nhó m là m việc để đem đến hiệu quả là m việc tố i đa như : luô n
khuyến khích bà n luậ n nhiều hơn và đưa ra nhiều thô ng tin, ý kiến hơn,
hoặ c cho cá c thà nh viên trong nhó m thấ y đượ c sự quan tâ m thự c sự củ a
nhà quả n lý, muố n tạ o điều kiện để cù ng nhau phá t triển, cố ng hiến cho
cô ng ty và thử trã i nghiệm nhữ ng điều mớ i là mộ t biện phá p hiệu quả để
gia tă ng sự gắ n kết; luô n củ ng cố , nhắ c nhở cá c mụ c tiêu chung đã đề ra củ a
nhó m để cá c thà nh viên luô n tự giá c cố gắ ng cù ng nhau hoà n thà nh, trá nh
cá c xung độ t nộ i bộ nhó m ; tô n trọ ng ý kiến riêng củ a từ ng cá nhâ n; tă ng
thêm cá c buổ i họ p mặ t để cá c thà nh viên trong nhó m là m việc có thể hiểu
nhau hơn cũ ng như cá c thay đổ i khá c trong nhó m có thể truyền tả i trự c
tiếp và trao đổ i ý kiến dễ dà ng, khá ch quan hơn, xem xét hiệu quả là m việc
nhó m đến đâ u cũ ng như cù ng hỗ trợ khi mộ t cá nhâ n gặ p khó khă n; tă ng
sự tin tưở ng cũ ng giú p là m việc nhó m mộ t cá ch trơn tru hơn ; tạ o đượ c sự
cạ nh tranh vớ i cá c nhó m khá c thô ng qua cá c phầ n thưở ng đượ c trao theo
nhó m để tă ng tính liên kết cù ng nhau nổ lự c già nh lấ y phầ n thưở ng cho
nhó m chung và mỗ i cá nhâ n đều đượ c hưở ng phầ n thưở ng phù hợ p.
c) Quy mô của các nhóm cũng sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả làm
việc:
Quy mô củ a mộ t nhó m có ả nh hưở ng đến hoạ t độ ng củ a nhó m và hà nh
vi củ a mỗ i cá nhâ n trong nhó m. Có thể tạ m quy định nhữ ng nhó m có
trên 10 thà nh viên là nhó m lớ n và dướ i 7 thà nh viên là nhó m nhỏ . Trên
thự c tế cá c nhó m nhỏ thườ ng hoà n thà nh nhiệm vụ nhanh hơn so vớ i
cá c nhó m lớ n. Tuy nhiên, nếu như nhó m tham gia và o việc giả i quyết
vấ n đề, cá c nhó m lớ n thườ ng đạ t điểm cao hơn so vớ i cá c nhó m nhỏ .

8
 Quy mô nhó m là nguyên nhân dẫ n đến tình trạ ng ỷ lạ i. Sự ỷ lạ i là xu
hướ ng mà cá c cá nhâ n khi là m việc tậ p thể ít nỗ lự c hơn so vớ i khi
là m việc mộ t mình.
 Và việc gia tă ng quy mô nhó m có quan hệ nghịch vớ i thà nh tích cá
nhâ n. Đó là do có hiện tượ ng ỷ lạ i củ a mỗ i cá nhâ n khi là m việc
nhó m.
- Giả i phá p cho vấ n đề này sẽ là sự phâ n cô ng nhiệm vụ cho từ ng thà nh viên
trong nhó m mộ t cá ch cô ng bằ ng dù là nhó m nhỏ hay nhó m lớ n, mỗ i cá
nhâ n đều phả i nổ lự c tự thâ n, luô n có trá ch nhiệm vớ i cô ng việc khô ng chỉ
phầ n củ a bả n thâ n mà cả về phầ n củ a đồ ng độ i vì mụ c tiêu chung củ a
nhó m. Mỗ i mộ t thà nh viên trong nhó m đều phả i bỏ ra nỗ lự c đú ng mứ c để
hoà n thà nh phầ n việc củ a mình. Khô ng để cá c cá nhâ n nhìn thấ y nhữ ng
ngườ i khá c lườ i biếng, họ có thể lậ p lạ i "sự cô ng bằ ng" bằ ng cá ch giả m bớ t
nỗ lự c củ a mình. Vì vậ y mố i quan hệ giữ a sự đó ng gó p củ a mỗ i cá nhâ n và
kết quả cô ng việc củ a nhó m khô ng phả i lú c nà o cũ ng có thể xá c định mộ t
cá ch rõ rà ng. Trong nhữ ng tình huố ng như vậ y, nên cố gắ ng ghi nhậ n nổ
lự c củ a mỗ i thà nh viên trong nhó m để họ thấ y đượ c dù ở nhó m vớ i quy mô
nà o thì sự đó ng gó p đều đượ c ghi nhậ n mộ t cá c rõ rà ng. Từ đó tạ o đượ c sự
tự giá c hă ng há i hơn trong cô ng việc, hạ n chế tình trạ ng ỷ lạ i ở mỗ i cá
nhâ n.
d) Sự khác biệt về các thành phần trong nhóm :
Vấ n đề này do cá c nhó m này thườ ng gặ p khó khă n trong việc họ c cá ch
là m việc vớ i nhau và giả i quyết vấn đề. Tuy nhiên nó sẽ mấ t dầ n qua
thờ i gian. Khi mớ i thà nh lậ p, cá c nhó m đa dạ ng về vă n hoá thườ ng hoạ t
độ ng khô ng tố t như cá c nhó m đồ ng nhấ t, do ở đâ y là cá c nhó m đa dạ ng
phả i mấ t mộ t thờ i gian để họ c cá ch vượ t qua nhữ ng bấ t đồ ng về quan
điểm trong cá ch giả i quyết vấn đề.
- Vậ y để có thể giả i quyết đượ c thì cá c thà nh viên trong nhó m phả i cả i thiện
cá c kỹ nă ng mềm điển hình là sự lắ ng nghe để hiểu nhau và tậ p dầ n để
thích nghi vớ i cá c cá ch là m việc cũ ng như cá c luồ n ý kiến khá c nhau. Và

9
hiểu đượ c sự linh hoạ t trong là m việc nhó m là sự khô ng đồ ng nhấ t về
nhiều mặ t ở cá c thà nh viên khá c. Dù thô ng tin cũ ng như năng lự c mà cá c
thà nh viên có đượ c sẽ đa dạ ng, phong phú hoặ c có thể xả y ra sự xung độ t
trong nhó m nhưng khô ng thể phủ nhậ n đượ c hiệu quả là m việc ở cá c
nhó m khô ng đồ ng nhấ t sẽ cao hơn vì hoạ t độ ng củ a nhó m luô n đò i hỏ i
nhữ ng kỹ nă ng và kiến thứ c đa dạ ng.
e) Địa vị các nhân trong nhóm :
 Như đã đượ c họ c thì địa vị là sự phâ n bậ c trong phạ m vi mộ t
nhó m. Địa vị có thể đạ t đượ c mộ t cá ch chính thứ c, có nghĩa là ,
địa vị do tổ chứ c quy định, thô ng qua cá c chứ c vụ nhấ t định. Địa
vị chính thứ c thườ ng gắ n liền vớ i lợ i ích: Lương cao hơn, quyền
quyết định nhiều hơn, lịch trình là m việc dễ chịu hơn. Chính điều
nà y tạ o ra giá trị củ a địa vị. Ngoà i ra địa vị có thể đạ t đượ c mộ t
cá ch khô ng chính thứ c nhờ nhữ ng đặ c điểm cá nhâ n như trình độ
giá o dụ c, tuổ i tá c, giớ i, kỹ nă ng hay kinh nghiệm mà đượ c nhữ ng
ngườ i khá c trong nhó m đá nh giá cao. Địa vị khô ng chính thứ c
cũ ng quan trọ ng như địa vị chính thứ c. Địa vị là mộ t nhâ n tố
quan trọ ng trong việc hiểu biết hành vi: Thô ng thườ ng mọ i việc
sẽ suô n sẻ hơn nếu như ngườ i có địa vị cao hơn giao việc cho
ngườ i có địa vị thấ p hơn. Khi nhữ ng ngườ i có địa vị thấ p hơn
giao việc cho nhữ ng ngườ i có địa vị cao hơn đã nả y sinh sự xung
độ t giữ a hệ thố ng địa vị chính thứ c và địa vị khô ng chính thứ c.
- Giả i phá p cho vấn đề nà y sẽ là ngườ i giữ địa vị chủ chố t trong nhó m thì
phả i có kỹ nă ng tổ chứ c cô ng việc sắ p xếp và phâ n cô ng cá c cô ng việc cho
cá c thà nh viên củ a mình mộ t cá ch phù hợ p và đạ t hiệu quả tố i đa đú ng tiến
độ ; phả i là m cho cá c thà nh viên nhó m tin rằng thứ bậ c địa vị trong nhó m
là cô ng bằ ng để cá c hà nh vi đượ c thự c hiện theo đú ng trậ t tự qui định. Hạ n
chế thấ p nhấ t sự bấ t cô ng ,vì dù nhỏ nhấ t cũ ng có thể tạ o ra tình trạ ng mấ t
câ n bằ ng, dẫ n đến cá c loạ i hà nh vi khô ng phù hợ p. Nếu cá c thà nh viên

10
trong nhó m cho rằ ng có mộ t sự vô lý giữ a vị trí củ a mộ t cá nhâ n và lợ i ích
mà anh ta nhậ n đượ c thì khi đó đang có sự khô ng tương xứ ng về địa vị.
Thứ ba là, vấn đề các quyết định nhóm
Khi nhó m đượ c hình thà nh và đi và o hoạ t độ ng có rấ t nhiều vấn đề cầ n
phả i ra quyết định. Tù y thuộ c và o tính chấ t cô ng việc, tính cấ p thiết củ a
việc ra quyết định, quyền hạ n, trá ch nhiệm củ a cá c thà nh viên trong nhó m
mà quyết định có thể là quyết định cá nhâ n hay quyết định tậ p thể (quyết
định nhó m). So vớ i quyết định cá nhâ n, quyết định nhó m cũ ng có nhữ ng
ưu, nhượ c điểm nhấ t định. Để đả m bả o tính hiệu quả củ a cá c quyết định
nhó m, qui trình ra quyết định cầ n đượ c thự c hiện chặ t chẽ trên cơ sở
nhữ ng phương phá p hợ p lý.
- Giả i phá p đề ra cho vấ n đề này là cầ n thố ng nhấ t, thu thậ p đầ y đủ đượ c cá c
ý kiến từ cá c thà nh viên trong nhó m dù đồ ng thuậ n hay phả n bá c đều sẽ
đượ c tô n trọ ng và ghi nhậ n, và sá ng suố t khi đưa ra quyết định mộ t cá ch
khá ch quan, sá ng suố t, xem xét kỹ cà ng cá c ý kiến trướ c khi ra quyết định.
Nhà quả n lý nên có tinh thầ n trá ch nhiệm cao vớ i bả n thâ n và cô ng việc
đang đả m nhiệm, phong cá ch lã nh đạ o cở i mở . Phong cá ch nà y thể hiện ở
việc khuyến khích sự tham gia củ a nhữ ng ngườ i dướ i quyền, kiềm chế nêu
quan điểm và o đầ u cá c cuộ c họ p hoặ c thả o luậ n, khuyến khích tấ t cả cá c
thà nh viên nhó m đưa ra nhữ ng quan điểm khá c nhau, và nhấ n mạ nh tầ m
quan trọ ng củ a việc đi đến mộ t quyết định khô n ngoan. Khô ng để nhó m bị
tá ch khỏ i mô i trườ ng bên ngoà i mà là m việc mộ t cá ch độ c lậ p vì sẽ hạ n chế
nhiều nguồ n thô ng tin và tính khá ch quan khi ra quyết định. Giả m thiểu
ả nh hưở ng củ a sự hạ n chế về thờ i gian vì khi cá c thà nh viên nhó m cả m
thấ y á p lự c về thờ i gian đè nặ ng trong việc đi tớ i mộ t quyết định, họ sẽ nhờ
đến nhữ ng con đườ ng tắ t mà tấ t yếu dẫ n đến sai lầ m hay sự đồ ng thuậ n
mộ t cá ch hờ i hợ t. Cù ng tuâ n theo mộ t phương phá p ra quyết định có cơ sở
khoa họ c hợ p lý sẽ khuyến khích việc gó p ý xâ y dự ng và phâ n tích đầ y đủ
về nhữ ng quyết định đượ c lự a chọ n.

11
Chung quy lạ i thì hệ thố ng hoạ t độ ng là m việc theo nhó m như vậ y ở cô ng
ty nà y có nên tiếp tụ c hay giả i tá n, thì câ u trả lờ i sẽ là nên tiếp tụ c. Tuy
nhiên cầ n phả i thay đổ i điều chỉnh cho phù hợ p và thô ng bá o kịp thờ i cho
toà n bộ cá c nhâ n viên về quyết định mớ i để hoà n thiện cá c vấ n đề đã nêu
trên. Vì ở hệ thố ng là m việc theo nhó m mang lạ i rấ t nhiều lợ i ích, cơ hộ i
khô ng chỉ giú p cô ng ty phá t triển theo chiều hướ ng tố t hơn mà cò n củ ng cố
đượ c chấ t lượ ng độ i ngũ nhâ n viên và nếu biết tậ n dụ ng, phá t triển tố t mô
hình như vậ y sẽ đem lạ i cho cô ng ty khá nhiều sự đổ i mớ i, độ t phá , sá ng
tạ o, nă ng độ ng hơn trong cô ng việc, có sự liên kết, tương tá c giữ a cá c nhâ n
viên trong cô ng ty vớ i nhau, tạ o nên mô i trườ ng là m việc nă ng độ ng bớ t
nhà m chá n, khô ng quá má y mó c, mỗ i nhâ n viên đều có thể đó ng gó p ý kiến
bả n thâ n dù cho hơi trá i chiều nhưng là việc đá ng tuyên dương, để tạ o nên
đượ c mộ t tổ chứ c là nh mạ nh và bền vữ ng.

12

You might also like