Mạng máy tính và hệ điều hành, bài số 01 Tòng văn hưng

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

Họ và tên : TÒNG VĂN HƯNG

lớp: K19CNTT
mã sinh viên: dtc21p4802010001

KIỂM TRA MÔN : Mạng máy tính và hệ điều hành, bài số 01

CÂU 1:
Với việc gửi và nhận thông tin trên các thiết bị điện tử cũng diễn ra theo
nhiều bước và ở mỗi bước lại diễn ra những công việc khác nhau. Việc
phân chia ra mô hình hay tầng mạng thực tế cũng dựa theo chức năng
của mỗi bước khi thao tác với thông tin. Thực ra thì việc phân chia cũng
chỉ là tương đối và OSI hay TCP/IP là hai trong số những mô hình được
chấp thuận rộng rãi. Lấy ví dụ, mô hình TCP/IP phân chia thành 5 tầng
cơ bản gồm:
5 – application (tầng ứng dụng)
4 – transport (tầng giao vận)
3 – network (tầng mạng)
2 – data link (tầng liên kết)
1 – physical (tầng vật lý)
Việc đánh số từ cao đến thấp liên quan đến cấp độ làm việc với dữ liệu.
Lấy ví dụ ở tầng thấp nhất là tầng vật lý, thông tin chỉ đơn giản là được
nhận và gửi ở dạng bit mà không quan tâm nó có ý nghĩa gì. Hub làm
việc ở tầng này, nó chỉ đơn giản là nhận về một dãy tín hiệu ở dạng bit 0
và 1, rồi chuyển đi nguyên vẹn những tín hiệu đó mà chẳng cần quan tâm
chúng có ý nghĩa gì. Nhưng ở tầng 2 lúc này (switch làm việc ở tầng này)
bắt đầu có sự tìm hiểu xem địa chỉ MAC của thiết bị nguồn và đích là gì
để có thể gửi đúng đến địa chỉ đích. Giống như người phân loại thư ở bưu
điện: đọc thông tin và phân loại thư theo địa chỉ. Và tương tự như vậy ở
các tầng cao hơn. Khái niệm cụ thể của các tầng mạng các bạn có thể tìm
đọc dễ dàng từ các nguồn trên mạng, hy vọng bài viết này đã mang đến
cho các bạn cái nhìn chung về việc phân chia đó.
CÂU 2:
Mô hình OSI tuân theo các nguyên tắc phân tầng như sau:
 Mô hình gồm N = 7 tầng. OSI là hệ thống mở, phải có khả năng kết nối
với các hệ thống khác nhau, tương thích với các chuẩn OSI.
 Quá trình xử lý các ứng dụng được thực hiện trong các hệ thống mở,
trong khi vẫn duy trì được các hoạt động kết nối giữa các hệ thống.
 Thiết lập kênh logic nhằm mục đích thực hiện việc trao đổi thông tin
giữa các thực thể.
Các giao thức trong mô hình OSI
Trong mô hình OSI có hai loại giao thức được sử dụng: giao thức hướng
liên kết (Connection – Oriented) và giao thức không liên kết
(Connectionless).
Giao thức hướng liên kết
Trước khi truyền dữ liệu, các thực thể đồng tầng trong hai hệ thống cần
phải thiết lập một liên kết logic. Chúng thương lượng với nhau về tập
các tham số sẽ sử dụng trong giai đoạn truyền dữ liệu, cắt/hợp dữ liệu,
liên kết sẽ được hủy bỏ. Thiết lập liên kết logic sẽ nâng cao độ tin cậy và
an toàn trong quá trình trao đổi dữ liệu.
Giao thức không liên kết
Dữ liệu được truyền độc lập trên các tuyến khác nhau. Với các giao thức
không liên kết chỉ có giai đoạn duy nhất truyền dữ liệu.
Vai trò và chức năng chủ yếu các tầng.
Vai trò và chức năng tầng ứng dụng (Application Layer)
Nhiệm vụ của tầng này là xác định giao diện giữa người sử dụng và môi
trường OSI. Bao gồm nhiều giao thức ứng dụng cung cấp các phương
diện cho người sử dụng truy cập vào môi trường mạng và cung cấp các
dịch vụ phân tán. Khi các thực thể ứng dụng AE (Application Entity)
được thiết lập, nó sẽ gọi đến các phần tử dịch vụ ứng dụng ASE
(Application Service Element). Mỗi thực thể ứng dụng có thể gồm một
hoặc nhiều các phần tử dịch vụ ứng dụng. Các phần tử dịch vụ ứng dụng
được phối hợp trong môi trường của thực thể ứng dụng thông qua các
liên kết gọi là đối tượng liên kết đơn SAO (Single Association Object).
SAO điều khiển việc truyền thông và cho phép tuần tự hóa các sự kiện
truyền thông.

Vai trò và chức năng tầng trình bày (Presentation Layer)


Tầng trình bày giải quyết các vấn đề liên quan đến các cú pháp và ngữ
nghĩa của thông tin được truyền. Biểu diễn thông tin người sử dụng phù
hợp với thông tin làm việc của mạng và ngược lại. Thông thường biểu
diễn thông tin các ứng dụng nguồn và ứng dụng đích có thể khác nhau
bởi các ứng dụng được chạy trên các hệ thống có thể khác nhau. Tầng
trình bày phải chịu trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu gửi đi trên mạng từ
một loại biểu diễn này sang một loại biểu diễn khác. Để đạt được điều
đó nó cung cấp một dạng biểu diễn truyền thông chung cho phép chuyển
đổi từ dạng biểu diễn cục bộ sang biểu diễn chung và ngược lại
Vai trò và chức năng tầng phiên (Session Layer)
Tầng phiên cho phép người sử dụng trên các máy khác nhau thiết lập,
duy trì và đồng bộ phiên truyền thông giữa họ với nhau. Nói cách khác
tầng phiên thiết lập “các giao dịch” giữa các thực thể đầu cuối.
Dịch vụ phiên cung cấp một liên kết giữa 2 đầu cuối sử dụng dịch vụ
phiên sao cho trao đổi dữ liệu một cách đồng bộ và khi kết thúc thì giải
phóng liên kết. Sử dụng thẻ bài (Token) để thực hiện truyền dữ liệu,
đồng bộ hóa và hủy bỏ liên kết trong các phương thức truyền đồng thời
hay luân phiên. Thiết lập các điểm đồng bộ hóa trong hội thoại. Khi xảy
ra sự cố có thể khôi phục hội thoại bắt đầu từ một điểm đồng bộ hóa đã
thỏa thuận.

Vai trò và chức năng tầng vận chuyển (Transport Layer)


Là tầng cao nhất liên có liên quan đến các giao thức trao đổi dữ liệu giữa
các hệ thống mở, kiểm soát việc truyền dữ liệu từ nút tới nút (End-to-
End). Thủ tục trong 3 tầng dưới (vật lý, liên kết dữ liệu và mạng) chỉ
phục vụ việc truyền dữ liệu giữa các tầng kề nhau trong từng hệ thống.
Các thực thể đồng tầng hội thoại, thương lượng với nhau trong quá trình
truyền dữ liệu.
Tầng vận chuyển thực hiện việc chia các gói tin lớn thành các gói tin
nhỏ hơn trước khi gửi đi và đánh số các gói tin và đảm bảo chúng
chuyển theo đúng thứ tự. Là tầng cuối cùng chịu trách nhiệm về mức độ
an toàn trong truyền dữ liệu nên giao thức tầng vận chuyển phụ thuộc
nhiều vào bản chất của tầng mạng. Tầng vận chuyển có thể thực hiện
việc ghép kênh (multiplex) một vài liên kết vào cùng một liên kết nối để
giảm giá thành.

Vai trò và chức năng tầng mạng (Network Layer)


Tầng mạng thực hiện các chức năng chọn đường đi (routing) cho các gói
tin nguồn tới đích có thể trong cùng một mạng hoặc khác mạng nhau.
Đường có thể được cố định, cũng có thể được định nghĩa khi bắt đầu hội
thoại và có thể đường đi là động (Dynamic) có thể thay đổi với từng gói
tin tùy theo trạng thái tải tức thời của mạng. Trong mạng kiểu quảng bá
(Broadcast) routing rất đơn giản.
Một chức năng quan trọng khác của tầng mạng là chức năng điều khiển
tắc nghẽn (Congestion Control). Nếu có quá nhiều gói tin cùng lưu
chuyển trên cùng một đường thì có thể xảy ra tình trạng tắc nghẽn. Thực
hiện chức năng giao tiếp giữa các mạng khi các gói tin đi từ mạng này
sang mạng khác để tới đích.
Vai trò và chức năng tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer)
Chức năng chủ yếu của tầng liên kết dữ liệu là thực hiện thiết lập các
liên kết, duy trì và hủy bỏ các liên kết dữ liệu. Kiểm soát lỗi và kiểm
soát lưu lượng.
Chia thông tin thành các khung thông tin (Frame), truyền các khung tuần
tự và xử lý các thông điệp xác nhận (Acknowledgement Frame) từ bên
máy thu gửi về. Tháo gỡ các khung thành chuỗi bit không cấu trúc
chuyển xuống tầng vật lý. Tầng 2 bên thu, tái tạo chuỗi bit thành các
khung thông tin. Đường truyền vật lý có thể gây ra lỗi, nên tầng liên kết
dữ liệu phải giải quyết vấn đề kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng, kiểm soát
lưu lượng, ngăn không để nút nguồn gây “ngập lụt” dữ liệu cho ben thu
có tốc độ thấp hơn. Trong các mạng quảng bá, tầng con MAC (Medium
Access Sublayer) điều khiển việc duy trì nhập đường truyền.
Vai trò và chức năng tầng vật lý (Physical Layer)
Tầng vật lý là tầng thấp nhất trong mô hình 7 lớp OSI. Các thực thể tầng
giao tiếp với nhau qua một đường truyền vật lý. Tầng vật lý xác định các
chức năng, thủ tục về điện, cơ, quang để kích hoạt, duy trì và giải phóng
các kết nối vật lý giữa các hệ thống mạng. Cung cấp các cơ chế về điện,
hàm, thủ tục, … nhằm thực hiện việc kết nối các phần tử của mạng
thành một hệ thống bằng các phương pháp vật lý. Đảm bảo cho các yêu
cầu về chuyển mạch hoạt động nhằm tạo ra các đường truyền thực cho
các chuỗi bit thông tin. Các chuẩn trong tầng vật lý là các chuẩn xác
định giao diện người sử dụng và môi trường mạng. Các giao thức tầng
vật lý có hai loại: truyền dị bộ (Asynchronous) và truyền đồng bộ
(Synchronous).
óm tắt chức năng các tầng giao thức trong OSI
Giao
Tầng Chức năng chủ yếu
thức
7 – Ứng
Giao tiếp người và môi trường mạng
Application dụng

Giao
6 – Chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng yêu thức
Presentation cầu truyền thông của các ứng dụng Biến đổi

Quản lý các cuộc liên lạc giữa các thực thể


Giao
bằng cách thiết lập, duy trì, đồng bộ hóa và
5 - Session thức
hủy bỏ các phiên truyền thông giữa các ứng
phiên
dụng

Vận chuyển thông tin giữa các máy chủ Giao


4 –
(End to End). Kiểm soát lỗi và luồng dữ thức
Transpost
liệu Giao vận
3 – Network Thực hiện chọn đường và đảm bảo trao đổi Giao
thông tin trong liên mạng với công nghệ thức
chuyển mạch thích hợp. mạng

2 – Data Tạo/gỡ bỏ khung thông tin (Frames), kiểm Thủ tục


Link soát luồng và kiểm soát lỗi. kiểm soát

Giao diện
Đảm bảo các yêu cầu truyền/nhận các chuỗi
1 - Physical DTE -
bit qua các phương tiện vật lý.
DCE

You might also like