Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Nghien Cuu Danh Gia Cac Phuong An Giam Suc Can Khi Dong Cho Xe o To Du Lich
(123doc) Nghien Cuu Danh Gia Cac Phuong An Giam Suc Can Khi Dong Cho Xe o To Du Lich
(123doc) Nghien Cuu Danh Gia Cac Phuong An Giam Suc Can Khi Dong Cho Xe o To Du Lich
2 Kỹ năng viết 20
Bố cục hợp lý, lập luận rõ ràng, chặt chẽ, lời văn súc
2a 15
tích
Thuyết minh đồ án không có lỗi chính tả, in ấn, định
2b 5
dạng
Tổng điểm đánh giá (theo thang 100)
Quy về thang 10 (lấy đến 1 số lẽ)
1. Các tồn tại, thiếu sót cần bổ sung, chỉnh sửa:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
3. Đề nghị: Được bảo vệ đồ án/ Bổ sung thêm để bảo vệ/ Không được bảo vệ
……………………………………………………………………………………….
.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019
Người phản biện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA NAM
KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2 ………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2 Kỹ năng viết 20
Bố cục hợp lý, lập luận rõ ràng, chặt chẽ, lời văn súc
2a 15
tích
Thuyết minh đồ án không có lỗi chính tả, in ấn, định
2b 5
dạng
Tổng điểm đánh giá (theo thang 100)
Quy về thang 10 (lấy đến 1 số lẽ)
4. Các tồn tại, thiếu sót cần bổ sung, chỉnh sửa:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
5. Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
6. Đề nghị: Được bảo vệ đồ án/ Bổ sung thêm để bảo vệ/ Không được bảo vệ
……………………………………………………………………………………….
.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019
Người phản biện
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA NAM
KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2 ………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢM SỨC
CẢN KHÍ ĐỘNG CHO XE Ô TÔ DU LỊCH
Sinh viên thực hiện: THÁI DUY SƠN NGUYỄN VĂN MINH
MSSV: 103140111 103140097
Lớp: 14C4B 14C4B
Vấn đề giảm lực cản cho ô tô đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu
của các nhà nghiên cứu hiện nay.Lực cản khí động tác dụng lên vỏ xe du lịch chuyển
động với vận tốc cao tiêu thụ một phần đáng kể công suất của động cơ.Đây là một
trong những nguyên nhân làm gia tăng mức tiêu thụ nhiên liệu và ô nhiễm môi trường
Khi ô tô chuyển động trong môi trường không khí, tương tác giữa môi trường
với cấu trúc vỏ xe tạo thành những vùng xoáy có áp suất thấp.Ngoài những vùng
xoáy lớn ở đuôi xe, còn rất nhiều vùng xoáy nhỏ trên nắp vỏ xe...góp phần tạo nên
lực cản khí động.Để khắc phục và hạn chế lực cản cho xe ô tô, một trong những biện
pháp tối ưu là cải thiện hình dạng khí động học của xe
Trong đồ án này sẽ trình bày 4 phương án cải thiện hình dạng khí động học
của xe bao gồm thay đổi góc cơ động phía trước, thay đổi góc cơ động phía sau, thay
đổi góc nghiêng đuôi xe và lắp thêm bộ tạo xoáy cho ô tô.
Các phương án này sẽ được mô phỏng xây dựng trên phần mềm ANSYS
FLUENT qua các bước như xây dựng mô hình, chia lưới, thiết lập các điều kiện biên
và chạy bài toán để đưa ra kết quả hệ số cản cho các mô hình tương ứng.
Chế tạo mô hình in 3D để tiến hành đo thực nghiệm lực cản của các mô hình
trên ống khí động, từ đó so sánh với kết quả mô phỏng và thưc tế để rút ra kết luận.
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA NAM
KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TT Họ tên sinh viên Số thẻ SV Lớp Ngành
1 Thái Duy Sơn 103140111 14C4B Kỹ thuật cơ khí
2 Nguyễn Văn Minh 103140097 14C4B Kỹ thuật cơ khí
1. Tên đề tài đồ án:
“Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch”
2. Đề tài thuộc diện: ☐ Có ký kết thỏa thuận sở hữu trí tuệ đối với kết quả thực hiện
3. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
- Số liệu về các kích thước cơ bản của xe NISSAN SUNNY
- Hệ số cản không khí của xe SUNNY
4. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
a. Phần chung
TT Họ tên sinh viên Nội dung
- Tổng quan về lực cản khí động học
1 Thái Duy Sơn - Giới thiệu về phương pháp mô phỏng CFD
- Giới thiệu phần mềm ANSYS FLUENT
- Thiết kế mô hình 3D xe SUNNY ban đầu
- Mô phỏng và đánh giá lực cản trên xe ban đầu
2 Nguyễn Văn Minh - Giới thiệu về ống khí động
- Đo thực nghiệm trên ống khí động với xe ban đầu
b. Phần riêng
TT Họ tên sinh viên Nội dung
- Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mô hình giảm lực cản xe
bằng cách thay đôi góc nghiêng đuôi xe
- Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mô hình giảm lực cản xe
bằng cách thay đổi góc cơ động phía sau
1 Thái Duy Sơn
- Mô phỏng, đánh giá lực cản các mô hình thiết kế trên
ANSYS FLUENT, so sánh với xe ban đầu
- Đo thực nghiệm và đánh giá các mô hình thiết kế trên
ống khí động
- Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mô hình giảm lực cản xe
bằng cách thay đổi góc cơ động phía trước
- Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mô hình giảm lực cản xe
bằng bộ tạo xoáy
2 Nguyễn Văn Minh
- Mô phỏng, đánh giá lực cản các mô hình thiết kế trên
ANSYS FLUENT, so sánh với xe ban đầu
- Đo thực nghiệm và đánh giá các mô hình thiết kế trên
ống khí động
5. Các bản vẽ, đồ thị ( ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ ):
a, Phần chung
TT Họ tên sinh viên Nội dung
1 Thái Duy Sơn - Bản vẽ kết cấu mô hình xe SUNNY ban đầu (A3)
- Đồ thị lực cản trên xe ban đầu (A3)
2 Nguyễn Văn Minh - Trường áp suất phân bố trên bề mặt xe ban đầu (A3)
b, Phần riêng
TT Họ tên sinh viên Nội dung
1 Thái Duy Sơn - Bản vẽ kết cấu mô hình xe thay đôi góc nghiêng đuôi
(A3)
- Bản vẽ kết cấu mô hình xe thay đôi góc cơ động phía sau
(A3)
- Đồ thị lực cản của mô hình xe thay đôi góc nghiêng đuôi
(A3)
- Đồ thị lực cản của mô hình xe thay đôi góc cơ động phía
sau (A3)
- Trường áp suất phân bố trên bề mặt xe trong 2 mô hình
(A3)
2 Nguyễn Văn Minh - Bản vẽ kết cấu mô hình xe có bộ tạo xoáy (A3)
- Bản vẽ kết cấu mô hình xe thay đôi góc cơ động phía
trước (A3)
- Đồ thị lực cản của mô hình có bộ tạo xoáy (A3)
- Đồ thị lực cản của mô hình xe thay đôi góc cơ động phía
trước (A3)
- Trường áp suất phân bố trên bề mặt xe trong 2 mô hình
(A3)
6. Họ và tên người hướng dẫn Nội dung
TS. Phan Thành Long Toàn bộ đề tài
7. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 25/ 02/ 2019
8. Ngày hoàn thành đồ án: 03/ 06/ 2019
Trong thời kỳ sơ khai của ngành công nghiệp ôtô, đặc tính khí động học của
xe thường chỉ đóng vai trò thứ yếu so với những vấn đề kỹ thuật, kinh tế khác. Tuy
nhiên, trong bối cảnh nguồn năng lượng thế giới ngày càng khan hiếm như hiện nay,
đồng thời vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao thì việc thiết kế hình dáng
khí động học hợp lý nhằm giảm tiêu hao nhiên liệu, tăng hiệu suất của phương tiện cơ
giới tham gia giao thông đường bộ là một trong những vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên,
khi đánh giá đặc tính khí động học của xe, một vấn đề khó khăn đặt ra là sự phức tạp
của dòng chảy bao quanh xe. Trong thực tế, đây là dòng chảy ba chiều, có hình thành
lớp biên chảy rối, xuất hiện điểm tách thành lớp biên và vệt hút phía sau xe. Ngoài ra,
sự phức tạp của dòng chảy này còn phụ thuộc rất nhiều vào hình dạng của xe. Chính
vì vậy việc nghiên cứu các yếu tố từ hình dạng ảnh hưởng đến đặc tính khí động học
của xe, từ đó đưa ra các đánh giá về lực cản, sự phân bố trường áp suất và vận tốc của
chất lỏng trên thân xe, sự hình thành các xoáy, trên cơ sở đó đề xuất các phương pháp
cải tiến để nâng cao tính năng khí động học của xe, giảm lực cản, giúp tiết kiệm nhiên
liệu, thân thiện với môi trường là một hướng đi chính trong việc nghiên cứu về khí
động học của xe ô tô hiện nay.Từ lý do trên chúng em chọn đề tài “NGHIÊN CỨU,
ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢM SỨC CẢN KHÍ ĐỘNG CHO XE Ô TÔ
DU LỊCH”.
Để hoàn thành tốt đề tài này, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Phan
Thành Long cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Cơ khí giao thông cũng như
các bạn đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện đồ án này.Trong quá trình
thực hiện đồ án không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
i
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp là thành quả từ sự nghiên cứu hoàn thiện
thực tế, trên cơ sở các số liệu thực tế và được thực hiện theo sự chỉ dẫn của giáo viên
hướng dẫn.Các số liệu và tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng heo
đúng quy định liêm chính học thuật của Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng.Mọi
sao chép không hợp lệ và vi phạm quy định tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước nhà
trường và pháp luật.
ii
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................i
CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VẼ ..................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................................x
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KHÍ ĐỘNG HỌC TRÊN XE Ô TÔ .........................1
1.1 Tổng quan về khí động học ô tô khi chuyển động và các thông số đặc trưng ...1
1.1.1 Khái niệm cơ bản và các thông số đặc trưng về khí động học ............................... 1
1.1.2 Các phương trình cơ bản về khí động học.............................................................. 1
1.2 Các thành phần lực khí động hình thành trên ô tô khi chuyển động .................2
1.2.1 Các thành phần lực cản trên ô tô khi chuyển động.................................................2
1.2.1.1 Lực cản lăn ..........................................................................................................2
1.2.1.2 Lực cản lên dốc....................................................................................................3
1.2.1.3 Lực cản không khí ............................................................................................... 3
1.2.1.4 Lực quán tính của ô tô .........................................................................................4
1.2.2 Các thành phần lực khí động hình thành trên ô tô khi chuyển động ......................5
1.2.2.1 Thành phần lực cản khí động ..............................................................................5
1.2.2.2 Thành phần lực nâng khí động ............................................................................6
1.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khí động học trên ô tô............................... 6
1.3.1 Ảnh hưởng của hệ số cản đến tính năng động lực học của ô tô ............................. 6
1.3.2 Dòng khí chuyển động phía trên ô tô .....................................................................8
1.3.3 Dòng khí chuyển động bên dưới xe........................................................................8
1.3.4 Sự phân bố áp suất trên ô tô ...................................................................................9
1.3.5 Những biện pháp giảm sức cản khí động cho ô tô ...............................................11
1.3.5.1 Thay đổi góc cơ động của ô tô ..........................................................................11
1.3.5.2 Thay đổi góc nghiêng đuôi xe ...........................................................................12
1.3.5.3 Thay đổi góc cơ động phía trước .......................................................................12
1.3.5.4 Thiết kế bộ tạo xoáy cho ô tô ............................................................................13
Chương 2. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG CFD
(Computational Fluid Dynamics) ...............................................................................14
2.1. Tổng quan về phương pháp mô phỏng CFD .....................................................14
iii
2.2. Phương trình cơ bản của phương pháp mô phỏng CFD ..................................15
2.2.1. Cơ sở lí thuyết .....................................................................................................15
2.2.2. Mô hình hóa dòng chất lưu ..................................................................................15
2.2.2.1. Mô hình thể tích kiểm soát hữu hạn (quan điểm Euler) ...................................16
2.2.2.2.Mô hình phần tử chất lỏng vô cùng bé (quan điểm lagrange) ........................... 17
2.2.3. Phương trình cơ bản ............................................................................................ 17
2.2.3.1. Phương trình đối với dòng nhớt .......................................................................17
2.2.3.2. Phương trình đối với dòng không nhớt ............................................................ 18
2.2.4 Điều kiện lớp biên ................................................................................................ 20
2.2.4.1. Khái niệm lớp biên ........................................................................................... 20
2.2.4.2. Điều kiện biên của lớp biên ..............................................................................20
2.3. Chương trình giải quyết bài toán bằng phương pháp mô phỏng CFD ...........21
2.4 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp mô phỏng CFD .....................................23
2.4.1 Ưu điểm của phương pháp CFD ...........................................................................23
2.4.2 Hạn chế của phương pháp CFD ...........................................................................23
2.5 Giới thiệu về phần mềm ANSYS FLUENT.........................................................24
2.5.1 Các ứng dụng và khả năng giải quyết của ANSYS Fluent ..................................24
2.5.2 Nguyên lý giải quyết trong phần mềm ANSYS Fluent .......................................25
2.5.3 Hai bộ giải sẵn có trong ANSYS Fluent và các phương pháp nội suy ................25
2.5.3.1 Bộ giải dựa trên áp suất .....................................................................................25
2.5.3.2 Bộ giải dựa trên mật độ .....................................................................................25
2.5.3.3 Các phương pháp nội suy cho toán hạng đối lưu ...............................................26
2.5.3.4 Các phương pháp nội suy Gradients ..................................................................26
2.5.3.5 Các phương pháp nội suy cho áp suất................................................................ 27
2.5.4 Các mô hình rối sử dụng trong ANSYS FLUENT ..............................................27
2.5.4.1 Mô hình rối Standard k− (SKE) ......................................................................27
2.5.4.2 Mô hình rối Realizable k − (RKE) .................................................................28
2.5.4.3 Mô hình rối Reynolds Stress Model (RSM) .....................................................29
2.5.4.4 Mô phỏng xoáy lớn (LES).................................................................................29
2.5.4.5 Mô hình Standard k − (SKW) .......................................................................29
iv
2.5.4.6 Mô hình Shear Stress Transport k - ω (SSTKW) .............................................29
2.5.4.7 Mô hình RNG k − (RNG) ...............................................................................30
2.5.5 Lựa chọn mô hình rối ........................................................................................... 30
Chương 3. ĐÁNH GIÁ LỰC CẢN KHÍ ĐỘNG BẰNG PHẦN MỀM ANSYS
FLUENT .......................................................................................................................32
3.1 Xây dựng mô hình mô phỏng ...............................................................................32
3.2 Tính toán xác định vùng không gian mô phỏng .................................................33
3.3 Tính toán xây dựng mô hình lưới mô phỏng ......................................................36
3.3.1 Đánh giá lựa chọn kiểu phần tử lưới ....................................................................36
3.3.2 Tính toán độ chính xác CFD với độ phân giải lưới chính xác ............................. 37
3.4 Thiết lập các điều kiện biên ..................................................................................41
3.4.1 Thiết lập các điều kiện biên .................................................................................41
3.4.1.1 Điều kiện biên vận tốc vào ................................................................................42
3.4.1.2 Điều kiện biên áp suất ra ...................................................................................42
3.4.1.3 Điều kiện biên thành .........................................................................................42
3.4.1.4 Điều kiện biên đối xứng ....................................................................................43
3.4.1.5 Các điều kiện biên .............................................................................................. 43
3.5 Mô phỏng đặc tính khí động học của mô hình xe Sunny nguyên bản trên
ANSYS FLUENT .........................................................................................................44
3.5.1 Mô hình tính toán và các thông số .......................................................................44
3.5.1.1 Các giả thiết và giới hạn nghiên cứu của bài toán mô phỏng .......................... 45
3.5.1.2 Thiết lập các thông số và tiến hành mô phỏng bài toán trên ansys fluent .......46
3.5.2 Kết quả mô phỏng trên xe ansys nguyên bản .......................................................48
3.6 Mô phỏng đặc tính khí động học của xe khi thay đổi góc cơ động trước trên
ANSYS FLUENT .........................................................................................................51
3.7 Mô phỏng đặc tính khí động học của xe khi thay đổi góc đuôi xe trên ANSYS
FLUENT .......................................................................................................................54
3.8 Mô phỏng đặc tính khí động học của xe khi thay đổi góc cơ động phía sau xe
trên ANSYS FLUENT .................................................................................................57
3.9 Mô phỏng đặc tính khí động học của xe khi lắp thêm bộ tạo xoáy trên
ANSYS FLUENT .........................................................................................................60
v
3.10 Nhận xét và kết luận ............................................................................................ 63
Chương 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐẶC TÍNH KHÍ ĐỘNG HỌC
CỦA MÔ HÌNH ...........................................................................................................64
4.1 Giới thiệu thiết bị thí nghiệm và mô hình thí nghiệm ........................................64
4.1.1 Ống khí động ........................................................................................................64
4.1.2 Biến tần T-VERTER N2- SERIES. .....................................................................66
4.1.3 Cảm biến đo vận tốc gió PCE TA-30. .....................................................................67
4.1.4 Cảm biến đo lực CAS BCA-50L ..........................................................................69
4.2 Thiết lập mô hình đo lực cản không khí tác động lên ô tô mô hình .................72
4.2.1 Diện tích cản chính diện của ô tô thí nghiệm .......................................................72
4.2.2 Thiết lập các điều kiện ban đầu ............................................................................72
4.2.2.1 Vị trí lắp đặt ống khí động thí nghiệm .............................................................. 72
4.2.2.2 Đo vận tốc theo giá trị điều khiển của bộ biến tần ..............................................73
4.3 Nghiên cứu, đo đạc và thực nghiệm với các ô tô mô hình .................................75
4.3.1 Đo lực cản chính diện tác dụng lên ô tô mô hình nguyên bản ............................. 75
4.3.2 Đo lực cản chính diện tác dụng lên ô tô mô hình thay đổi góc đuôi ....................77
4.3.3 Đo lực cản chính diện tác dụng lên ô tô mô hình thay đổi góc cơ động phía
trước ............................................................................................................................... 78
4.3.4 Đo lực cản chính diện tác dụng lên ô tô mô hình có gắn thêm bộ tạo xoáy.........80
4.3.5 Đo lực cản chính diện tác dụng lên ô tô mô hình thay đổi góc cơ động phía sau 81
4.4 Kết luận ..................................................................................................................83
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI .............................. 84
5.1 Kết luận ..................................................................................................................84
5.2 Hướng phát triển đề tài .........................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 85
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Dòng khí động học trên ô tô khi chuyển động
Hình 1.2. Thành phần lực tác dụng trên ô tô khi chuyển động
Hình 1.3: Ảnh hưởng của hệ số cản Cd đối với tốc độ và công suất động cơ
Hình 1.4:Ảnh hưởng của hệ số cản Cd đến thời gian tăng tốc của ô tô
Hình 1.5: Lực cản và lực nâng theo chiều dài xe.
Hình 1.6: Sự phân bố áp suất trên ô tô
Hình 1.7: Sự liên quan giữa góc cơ động phía sau với hệ số cản
Hình 1.8: Ảnh hưởng của góc đến hệ số cản Cd
Hình 1.9: Bộ tạo xoáy trên ô tô
Hình 1.10 :Không khí qua xe trước và sau khi có bộ tạo xoáy
Hình 2.1 Mô hình thể tích kiểm soát hữu hạn
Hình 2.2 Mô hình phần tử chất lỏng vô cùng bé
Hình 3.1 Mô hình 3D ô tô
Hình 3.2 Hình chiếu bằng kích thước mô phỏng
Hình 3.3 Hình chiếu đứng kích thước mô phỏng
Hình 3.4 Một số dạng dòng chảy ngược
Hình 3.5 Các dạng phần tử lưới
Hình 3.6 Đồ thị thể hiện giá trị biên thành y+ ứng với các trạng thái dòng chảy khác
nhau
Hình 3.7 Mặt cắt thể hiện các phần tử bên trong xe mô hình chia lưới
Hình 3.8 Mặt cắt mô hình xe SUNNY thu nhỏ dùng mô phỏng
Hình 3.9 Trình tự mô phỏng động lực học trong Fluid Flow (Fluent)
Hình 3.10 Chế độ mô phỏng
Hình 3.11 Mô hình mô phỏng
Hình 3.12 Thiết lập phương pháp giải
Hình 3.13 Cài đặt thông số tính toán
Hình 3.14 Hệ số cản Cd của ô tô khi chạy với vận tốc 22m/s
Hình 3.15 Phân bố áp suất lên miền tính toán ở vận tốc 22 m/s
vii
Hình 3.16 Vận tốc dòng không khí phía sau đuôi xe.
Hình 3.17 Hiện tượng tách dòng không khí
Hình 3.18 Ô tô đã thay đổi góc cơ động phía trước
Hình 3.19 Hệ số lực cản của ô tô khi thay đổi góc cơ động phía trước
Hình 3.20 Phân bố áp suất trên xe thay đổi góc cơ động trước
Hình 3.21 So sánh sự phân bố áp suất trên xe nguyên bản và xe thay đổi góc cơ động
trước
Hình 3.22 Vận tốc dòng không khí phía sau đuôi xe
Hình 3.23 So sánh vận tốc dòng không khí phía sau đuôi xe nguyên bản và xe thay đổi góc
trước
Hình 3.24 Xe ô tô sau khi thay đổi góc đuôi
Hình 3.25 Hệ số lực cản của ô tô khi thay đổi góc nghiêng đuôi xe
Hình 3.26 Phân bố áp suất trên xe thay đổi góc đuôi
Hình 3.27 So sánh sự phân bố áp suất trên xe nguyên bản và xe thay đôi góc nghiêng
đuôi sau
Hình 3.28 Vận tốc dòng không khí phía sau đuôi xe
Hình 3.29 So sánh vận tốc dòng khí ở đuôi xe nguyên bản với xe thay đổi góc đuôi
Hình 3.30 Hiện tượng tách dòng không khí
Hình 3.31 Mô hình xe mô phỏng
Hình 3.32 Hệ số cản của xe khi nâng góc cơ động phía sau
Hình 3.33 Phân bố áp suất trên xe thay đổi góc cơ động sau
Hình 3.34 So sánh sự phân bố áp suất trên xe nguyên bản và xe thay đổi góc cơ động
sau
Hình 3.35 Vận tốc dòng không khí phía sau đuôi xe
Hình 3.36 Xe mô phỏng có lắp thêm bộ tạo xoáy
Hình 3.37 Mô hình 3D bộ tạo xoáy trên xe mô phỏng
Hình 3.38 Hệ số Cd của xe mô phỏng có bộ tạo xoáy
Hình 3.39 Phân bố áp suất trên xe có bộ tạo xoáy
Hình 3.40 So sánh sự phân bố áp suât trên xe nguyên bản và xe có bộ tạo xoáy
Hình 3.41 Vận tốc dòng xoáy phía sau đuôi xe
Hình 3.42 Mặt cắt dọc vận tốc dòng khí sau khi qua bộ tạo xoáy
Hình 3.43 Hiện tượng tách dòng không khí
Hình 4.1 Sơ đồ cấu tạo ống khí động thí nghiệm
Hình 4.2 : Biến tầnT-VERTER N2- SERIES
Hình 4.3 Sơ đồ khối hoạt động của biến tần.
Hình 4.4 Máy đo gió PCE – TA30
viii
Hình 4.5 cảm biến đo lực CAS – BCA 50L.
Hình 4.6 Hoạt động của màng điện trở biến dạng
Hình 4.1: cấu tạo của lực kế kiểu màng điện trở.
Hình 4.8 Mô hình xe Sunny nguyên bản gắn trên ống khí động
Hình 4.9 Đồ thị vận tốc gió qua buồng đo
Hình 4.10 Gía trị lực cản của xe nguyên bản theo vận tốc gió
Hình 4.11 Mô hình xe Sunny thay đổi góc đuôi gắn trên ống khí động
Hình 4.12 Gía trị lực cản của xe thay đổi góc đuôi theo vận tốc gió
Hình 4.13 Mô hình xe sunny thay đổi góc trước gắn trên ống khí động
Hình 4.14 Gía trị lực cản của xe thay đổi góc trước theo vận tốc
Hình 4.15 Mô hình xe sunny có bộ tạo xoáy gắn trên ống khí động
Hình 4.16 Gía trị lực cản thay đổi theo vận tốc gió của xe có bộ tạo xoáy
Hình 4.17 Mô hình xe ô tô thay đổi góc cơ động phía sau gắn trên ống khí động
Hình 4.18 Lực cản của xe theo vận tốc khí khi thay đổi góc cơ động phía sau
Bảng 3.1 Thông số kĩ thuật cơ bản của xe Nisan Sunny
Bảng 3.2 Thông số xe mô phỏng
Bảng 3.3 Bảng giá trị đánh giá chất lượng lưới của các mô hình
Bảng 3.4 Điều kiện biên vận tốc vào
Bảng 3.5 Điều kiện biên áp suất ra
Bảng 3.6 Thông số xe SUNNY
Bảng 4.1 Thông số kỹ thuật của biến tần T-VERTER N2- SERIES
Bảng 4.2 Thông số kỹ thuật của máy đo vận tốc gió PCE TA-30.
Bảng 4.3 Thông số kĩ thuật của đầu ra cảm biến đo lực
Bảng 4.4 Gía trị vận tốc gió theo giá trị điều khiển của biến tần
Bảng 4.5 Gía trị lực và hệ số cản của xe mô hình nguyên bản
Bảng 4.6 Gía trị lực và hệ số cản của xe thay đổi góc đuôi
Bảng 4.7 Gía trị lực và hệ số cản của xe thay đổi trước
Bảng 4.8 Gía trị lực và hệ số cản của xe có thêm bộ tạo xoáy
Bảng 4.9 Gía trị lực và hệ số cản của xe thay đổi góc cơ động phía sau
Bảng 4.10 Hệ số cản của ô tô với các biên dạng khác nhau khi mô phỏng
Bảng 4.11 Hệ số cản trung bình của ô tô với các biên dạng khác nhau khi thực
nghiệm trên ống khí động
ix
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU:
• Re – Reynolds – Hệ số Reynolds.
• M – Mach – Hệ số Mach.
• Cd – Drag Coeficient – Hệ số cản.
CHỮ VIẾT TẮT:
• CFD – Computional Fluid Dynamics – Phương pháp tính toán động lực học lưu
chất.
• CAD – Computer-Aided Design – Thiết kế được sự hỗ trợ của máy tính.
x
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
1.1 Tổng quan về khí động học ô tô khi chuyển động và các thông số đặc trưng
1.1.1 Khái niệm cơ bản và các thông số đặc trưng về khí động học
Hình 1.1. Dòng khí động học trên ô tô khi chuyển động
Khí động lực học là môn học nghiên cứu về dòng chảy của chất khí, được
nghiên cứu đầu tiên bởi George Cayley. Giải pháp cho các vấn đề khí động lực học
dẫn đến các tính toán về tính chất khác nhau của dòng chảy, như vận tốc, áp suất, mật
độ và nhiệt độ, như là các hàm của không gian và thời gian. Khi hiểu được các tính
chất này của chất khí, người ta có thể tính toán chính xác hay xấp xỉ các lực và các
mômen lực lên hệ thống dòng chảy.
Các vấn đề về khí động lực học được chia ra làm nhiều loại, có thể phân loại
theo môi trường dòng chảy, khí động học ngoại biên và khí động học nội biên. Khí
động học ngoại biên là ngành nghiên cứu dòng chảy xung quanh vật rắn có các ứng
dụng như tính toán lực nâng và lực kéo lên cánh máy bay, lực cản tạo nên ở ô tô khi
chuyển động. Khí động học nội biên nghiên cứu về dòng khí qua các động cơ phản
lực hay qua các ống của máy điều hòa.
1.1.2 Các phương trình cơ bản về khí động học
Để mô tả dòng chảy của môi chất bất kỳ một cách đầy đủ người ta thường sử
dụng phương trình Navier-Stokes, được viết dưới dạng một hệ gồm 3 phương trình:
phương trình bảo toàn khối lượng (còn gọi là phương trình liên tục), phương trình bảo
toàn động lượng và phương trình bảo toàn năng lượng.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 1
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Dưới dạng véc tơ, các phương trình mô tả khí động học ô tô dưới dạng véc tơ
được viết như sau:
Phương trình liên tục [2]:
Div 𝑢
⃗ =0 (1-1)
Phương trình bảo toàn động lượng [2]:
du 1
⃗⃗
= ⃗F − gradp + 𝑣∆u
⃗ (1-2)
dt ρ
Trong đó:
u là vận tốc.
là khối lượng riêng của không khí.
p là áp suất.
F là lực thể tích.
ν là độ nhớt động học của không khí.
1.2 Các thành phần lực khí động hình thành trên ô tô khi chuyển động
1.2.1 Các thành phần lực cản trên ô tô khi chuyển động
Hình 1.2. Thành phần lực tác dụng trên ô tô khi chuyển động
Để đơn giản trong tính toán, người ta coi lực cản lăn là ngoại lực tác dụng lên
bánh xe khi ô tô chuyển động và được xác định theo công thức [5]:
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 2
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Pf 1 = f1 Z1
(1-3)
Pf 2 = f 2 Z 2
Trong đó:
f1, f2 - Hệ số cản lăn tương ứng ở bánh xe trước và bánh xe sau
Lực cản lăn Pf của ô tô sẽ là:
Pf = Pf1 + Pf 2 (1-4)
1.2.1.2 Lực cản lên dốc
Khi ôtô chuyển động lên dốc thì lực thành phần Gsin của trọng lượng ôtô sẽ
cản lại sự chuyển động. Lực thành phần này được gọi là lực cản lên dốc, ký hiệu là Pi
và có giá trị như sau [5]:
Pi = G.sin (1-5)
Mức độ dốc của mặt đường được thể hiện qua góc dốc hoặc qua độ dốc i
D
i= = tg (1-6)
T
Trong đó:
D,T - Các kích thước của đường dốc
Khi góc dốc nhỏ dưới 50 có thể xem i = tg sin và lúc đó lực cản lên dốc có
dạng:
Pi = G.sin G.i (1-7)
Trường hợp ôtô chuyển động xuống dốc thì lực Pi sẽ cùng chiều chuyển động
của ôtô và lúc đó lực Pi trở thành lực hỗ trợ cho chuyển động của ô tô
1.2.1.3 Lực cản không khí
Khi ô tô chuyển động sẽ có lực cản không khí P tác dụng tai tâm của diện tích
cản chính diện của ô tô, tâm này cách mặt đường một độ cao h. Thực nghiệm chứng
tỏ rằng lực cản không khí của ô tô có thể xác định bằng biểu thức sau [5]:
P = K.F.Vo2 (1-8)
Trong đó:
K - Hệ số cản không khí, nó phụ thuộc vào hình dạng của ô tô và chất lượng
bề mặt vỏ xe, phụ thuộc vào mật độ không khí, Ns2/m2.
F - Diện tích cản chính diện của ô tô, m2.
Vo - Vận tốc tương đối của ô tô và không khí, m/s.
Vận tốc tương đối của ô tô Vo là Vo = V Vg (1-9)
Với
V là vận tốc của ô tô.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 3
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Lực cản của không khí có thể phân tích thành 2 thành phần: Cản do ma sát Fms
và cản do chênh áp Fca, do vậy Cd cũng được chia thành hai thành phần tương ứng:
Cd = Cms +Cca (1-22)
1.2.2.2 Thành phần lực nâng khí động
Lực nâng khí động là không khí bị nén ở phía trước xe dãn nở dần khi di
chuyển về phía sau tạo nên áp thấp hay lực nâng xe dọc theo bề mặt của thân xe. Trị
số lực nâng sẽ lớn nhất khi dòng không khí di chuyển đến phía sau xe vì tiết diện cản
gió của thân xe ở vị trí này giảm nhanh đột ngột.
Ta xem xét một vật thắng được trọng lực và bay lên được là nhờ lực nâng khí
động lực học hay còn gọi là lực nâng. Là kết quả của sự chênh lệch áp suất không khí
tại mặt trên và mặt dưới của vật thể khi dòng khí chuyển động chảy bao vật thể.
Ta có công thức tính lực nâng là:
FL = ½..v2.S.CL [N] (1-23)
Trong đó:
FL: Lực nâng khí động [N].
: Mật độ không khí [kg/m3], 1,24 [kg/m3].
v: Vận tốc chuyển động [m2/s2].
S: Diện tích mặt cắt bằng của xe [m2].
CL: Hệ số lực nâng.
1.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khí động học trên ô tô
1.3.1 Ảnh hưởng của hệ số cản đến tính năng động lực học của ô tô
Lực cản tỷ lệ với hệ số cản, diện tích mũi xe và bình phương vận tốc của
phương tiện. Nghĩa là một chiếc xe hơi di chuyển với vận tốc 193km/giờ phải thắng
một lực cản gấp bốn lần lực cản của chiếc xe đó khi di chuyển ở tốc độ 97km/giờ.
Vì vậy, vận tốc tối đa của xe sẽ sản sinh ra lực cản tối đa. Nếu chúng ta
muốn nâng tốc độ tối đa của chiếc Ferrari Testarossa từ 290km/giờ lên
322km/giờ như chiếc Lamborghini Diablo, mà không thay đổi hình dạng của xe thì
chúng ta phải nâng công suất của nó từ 390 mã lực lên 535 mã lực. Còn nếu chúng
ta bỏ ra nhiều thời gian cho việc nghiên cứu hình dạng khí động học của xe thì có
thể làm giảm hệ số cản Cd của nó từ 0.36 xuống 0.29.[1]
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 6
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Hình 1.3: Ảnh hưởng của hệ số cản Cd đối với tốc độ và công suất động cơ
Nhìn vào đồ thị ở hình 1.3 và cùng một loại xe, ta nhận thấy rằng với hệ số cản
Cd = 0.25 và xe chạy với vận tốc 160km/h thì chỉ cần công suất động cơ là 30Kw nhưng
cùng với chiếc xe đó, khi mà hệ số cản Cd = 0.45 thì cần một công suất hơn 50Kw.
Liên quan đến thời gian tăng tốc của động cơ .Ở hình 1.4 thì với hệ số cản Cd= 0.25 để
tăng tốc lên 120 km/h cần một khoảng thời gian là khoảng 17s trong khi đó với hệ số cản
Cd =0.45 thì thời gian để tăng tốc lên 120 km/h chiếc xe đó cần 20s.
Hình 1.4:Ảnh hưởng của hệ số cản Cd đến thời gian tăng tốc của ô tô
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 7
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Khi mà diện tích cản chính diện không thay đổi thì hình dáng của ô tô là một yếu tố
ảnh hưởng rất lớn đến hệ số cản Cd. Khi ô tô chuyển động trên đường có 2 dòng không
khí di chuyển ngược chiều với ô tô, tạo ra ma sát với biên dạng ô tô và tạo ra các lực di
chuyển ngược chiều với chiều chuyển động của ô tô. Chính lực này sẽ tạo ra sức cản với ô
tô.
1.3.2 Dòng khí chuyển động phía trên ô tô
Khi ô tô chuyển động thì dòng khí này sẽ đi từ đầu xe men theo nắp che khoang
động cơ đi lên trần xe và thoát ra về phía sau. Điều này thể hiện ở hình vẽ dưới, nhưng
khi dòng không khí đi đến phía đuôi xe thì tùy hình dáng phía sau đuôi xe thì dòng khí
này có thể thoát thẳng về phía sau hoặc nó sẽ chuyển động xoáy ngược trở lại ở phần
đuôi xe. Phía trên là biên dạng một đuôi xe có tiết diện thay đổi đột ngột, ta nhận thấy rằng
khi dòng khí đi vào sau đuôi xe thì vùng này sẽ có áp suất thấp làm các dòng khí sẽ có
hiện tượng tách rời lớp biên, một phần sẽ thoát thẳng về phía sau và phần còn lại sẽ
chuyển động xoáy ở phía đuôi xe.
Fastback (dạng đuôi lướt: Từ những năm 1960, các kỹ sư chế tạo xe đua đã thực
sự coi trọng hình dạng khí động học của xe. Họ đã khám phá ra rằng, nếu giảm bớt độ dốc
phía sau của xe xuống 20 độ hoặc thấp hơn, thì luồng khí sẽ xuôi theo đường mui xe một
cách trơn tru và làm giảm đáng kể lực cản. Họ gọi thiết kế kiểu này là “fastback”. Do
đó, nhiều mẫu xe đua như chiếc Porsche 935/78 “Moby Dick” đã kéo dài và hạ thấp
phần đuôi quá mức tưởng tượng.
Với một chiếc xe dạng sedan hay hatchback, luồng không khí sẽ quẩn lại ở phía
cuối mui xe do sự hạ thấp đột ngột của phía sau mui xe tạo ra một vùng áp suất thấp, vì
vậy, tạo ra sự nhiễu loạn không khí phía sau mui xe. Sự nhiễu loạn này luôn gây tác dụng
xấu đối với hệ số cản.
Nếu góc của mui xe phía sau càng dựng đứng, thì luồng không khí sẽ thay đổi
càng đột ngột gây ảnh hưởng rất xấu tới sự ổn định ở tốc độ cao.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 8
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
khí sẽ phát sinh chênh lệch áp suất tạo nên lực nâng xe lên làm giảm sức bám mặt đường
của lốp như hình 1.5.
Hình 1.5: Lực cản và lực nâng theo chiều dài xe.
Cũng như lực cản, lực nâng tỷ lệ với diện tích mặt sàn xe, với bình phương vận
tốc và hệ số nâng (Cl), hệ số này phụ thuộc hình dạng của xe. Ở tốc độ cao, lực nâng có
thể tăng quá mức và gây ảnh hưởng rất xấu đến sự chuyển động của xe. Lực nâng tập
trung chủ yếu ở phía sau, nếu lực nâng quá lớn, các bánh xe phía sau sẽ bị trượt, và như
vậy rất nguy hiểm, nhất là khi xe chạy ở tốc độ cao hơn 200km/giờ.
Ngoài việc dòng không khí phía dưới gầm xe, khi chuyển động tạo xoáy
lốc với các bộ phận như động cơ, hộp số và tạo ra lực nâng gây nguy hiểm cho xe
thì khi thoát ra phía đuôi xe nó cũng sẽ có hiện tượng tách rời lớp biên và tạo
chuyển động xoáy cộng hưởng với dòng không khí phía trên tạo ra một lực cản lớn
hơn.
Vì vậy, việc cùng một lúc đạt được hệ số cản và hệ số nâng tối ưu là rất
khó khăn. Tuy nhiên, người ta đã nghiên cứu rất công phu và đã tìm ra một số
giải pháp tối ưu để giảm lực cản và lực nâng xuống mức thấp nhất và phù hợp với
các kiểu loại xe.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 9
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Khi dòng chảy bị đổi hướng do một bề mặt lõm, vận tốc giảm xuống và áp
suất tăng lên; ngược lại khi dòng chảy đổi hướng bởi một bề mặt lồi, vận tốc sẽ
tăng lên và áp suất giảm xuống.
Ngay phía trước mũi xe, hệ suất áp suất Cp = 1, tại đây có một điểm với (p
= p∞, V = 0). Vì biên dạng lồi của nắp capo, dòng chảy trên nó tăng tốc và hệ số
áp suất giảm xuống giá trị Cp = -0,5. Tại chân của kính chắn gió, dòng chảy giảm tốc
độ lần nữa (mặt lõm) và áp suất tăng lên, giá trị hệ số áp suất tại đây xấp xỉ Cp = 0,5.
Khi dòng khí chảy qua kính chắn gió thì vận tốc dòng chảy tăng lên lại và Cp cũng
giảm xuống tương ứng. Với chiều dài và độ lồi khá lớn của mui xe, áp suất bé nhất
đạt được tại đây xấp xỉ Cp = -1,8. Phía sau xe, trình tự này diễn ra ngược lại với
mức độ thấp hơn (do sự khác biệt của phía trước và phía sau xe). Tuy nhiên, áp suất
của phía đuôi xe thì không đạt được giá trị Cp = 1, bởi vì phía sau xe còn xảy ra
sự phân tách dòng chảy .
Sự phân bố áp suất ở phía sau của xe cũng được biểu diễn trên hình1.6.
Và ở đây cũng vậy, áp suất phía sau chiếc xe không khôi phục lại mức áp suất Cp =
1 vì sự phân tán dòng chảy. Áp suất phía sau chiếc xe thấp hơn phía trước tạo nên
lực cản hình dạng và đây cũng là kết quả của sự phân tách dòng chảy ở phía đuôi xe
.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 10
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
1.3.5 Những biện pháp giảm sức cản khí động cho ô tô
Cải thiện tính năng khí động học cho ô tô khi diện tích cản chính diện của ô
tô không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể thì việc xử lý dòng không khí
phía trên và phía dưới sàn xe là biện pháp chủ yếu. Để cải thiện tính năng khí
động học, giảm thiểu hệ số cản Cd, người ta thường dùng các biện pháp sau đây:
Hình 1.7: Sự liên quan giữa góc cơ động phía sau với hệ số cản
Khi thiết kế góc cơ động phía sau hợp lý thì hệ số cản của ô tô sẽ giảm, điều này
sẽ được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm hoặc dùng các phần mềm mô phỏng nhằm
có thể điều chỉnh được góc cơ động. Ở hình vẽ 1.7, khi góc cơ động phía sau bằng 0 thì
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 11
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
dòng không khí dưới sàn xe bị nén lại, tạo sự xoáy lốc với các chi tiết phía dưới nên sẽ
tạo ra một lực nâng lớn. Dòng không khí xoáy lốc này khi ra khỏi đuôi xe sẽ có hiện
tượng tách rời lớp biên và xoáy ngược tạo ra lực cản cho ô tô. Nếu góc cơ động quá lớn
biên dạng phía sau ô tô thay đổi đột ngột cũng tạo ra lực cản cho ô tô dù lúc này lực nâng
sẽ giảm.
1.3.5.2 Thay đổi góc nghiêng đuôi xe
Việc thay đổi góc nghiêng của đuôi xe là một biện pháp cải tiến khả năng khí
động học của ô tô. Thiết kế góc nghiêng một cách hợp lý thì hệ số cản Cd sẽ giảm.Ở
hình 1.8 thể hiện hệ số cản Cd với các góc khác nhau
Sự phân tách dòng chảy ở phía sau đuôi xe là nguyên nhân chính gây ra lực
cản không khí trong xe, để trì hoãn sự phân tách dòng chảy ở phía sau xe, người ta sẽ
lắp lên xe bộ tạo xoáy.Các bộ tạo xoáy này sẽ hiệu quả nhất khi đặt ngay tại điểm
phân tách của dòng khí.
Hình 1.10 :Không khí qua xe trước và sau khi có bộ tạo xoáy
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 13
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 14
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Một số lĩnh vực ứng dụng CFD thu được nhiều thành tựu lớn ngày nay:
- Mô phỏng trên máy tính dòng chảy bên trong các phần tử kết cấu (tua bin, máy
nén, máy bơm,…).
- Xác định các đặc tính khí – thủy động lực học của của cánh quạt, máy bơm và máy
nén…
- Mô phỏng trên máy tính các dòng chảy bao quanh vật thể bay ở chế độ dưới âm
thanh, lân cận âm thanh, siêu âm và siêu thanh.
- Xác định khí động lực học của ô tô, máy bay và các kết cấu xây dựng.
- Mô tả trên máy tính các quá trình chảy đa pha hoặc môi trường đa cấu tử.
- Lời giải số về các bài toán liên hợp về truyền nhiệt, truyền vật chất.
2.2. Phương trình cơ bản của phương pháp mô phỏng CFD
2.2.1. Cơ sở lí thuyết
Nền tảng của CFD là những phương trình chủ đạo cơ bản của động lực học
chất lỏng
- Phương trình liên tục.
- Phương trình động lượng.
- Phương trình năng lượng.
Những phương trình trên nói đến quá trình vật lý. Chúng là những phát biểu
toán học của ba nguyên lý vật lý cơ bản mà toàn bộ động lực học chất lỏng đặt trên
cơ sở đó:
- Bảo toàn khối lượng.
- F = ma (Định luật II Newton).
- Bảo toàn năng lượng.
2.2.2. Mô hình hóa dòng chất lưu
Để nhận được những phương trình cơ bản của chuyển động chất lỏng, quan
điểm sau luôn được tuân thủ:
1) Chọn những nguyên lý vật lý cơ bản thích hợp từ những định luật vật lý
a) Bảo toàn khối lượng
b) F = ma (Định luật II Newton)
c) Bảo toàn năng lượng
2) Áp dụng những nguyên lý vật lý này cho một mô hình dòng thích hợp.
3) Từ áp dụng này, rút ra những phương trình toán học gồm những nguyên lý
vật lý như vậy.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 15
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Với một chất lỏng liên tục ta có thể chọn 1 trong 2 mô hình thể tích kiểm soát
hữu hạn hay phần tử chất lỏng vô cùng bé để mô hình hóa dòng chất lưu.
2.2.2.1. Mô hình thể tích kiểm soát hữu hạn (quan điểm Euler)
Xét một trường dòng tổng quát như được thể hiện bởi những đường dòng
trong hình 2.1. Ta hãy tưởng tượng một thể tích khép kín vẽ trong một khu vực hữu
hạn của dòng. Thể tích này xác định một thể tích kiểm soát V và một bề mặt kiểm
soát S, xác định bề mặt khép kín bao quanh thể tích. Thể tích kiểm soát này có thể cố
định trong không gian với chất lỏng chuyển động vòng qua nó, như hình 2.1a. Tương
tự, thể tích kiểm soát có thể chuyển động cùng với chất lỏng, sao cho những hạt chất
lỏng cùng nhau luôn ở trong nó, như hình 2.1b [13]
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 16
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 17
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 18
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
+ Thành phần y
𝐷𝑣 𝜕𝑝
𝜌 =− + 𝜌𝑓𝑦 (2-12)
𝐷𝑡 𝜕𝑦
+ Thành phần z
𝐷𝑤 𝜕𝑝
𝜌 =− + 𝜌𝑓𝑧 (2-13)
𝐷𝑡 𝜕𝑧
+ Thành phần y
∂(𝜌𝑣)
⃗ ) = − 𝜕𝑝 + 𝜌𝑓𝑦
+ ∇(ρvV (2-15)
∂t 𝜕𝑦
+ Thành phần z
∂(𝜌𝑤)
⃗ ) = − 𝜕𝑝 + 𝜌𝑓𝑧
+ ∇(ρwV (2-16)
∂t 𝜕𝑧
(2-18)
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 19
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Trong đó, n biểu thị hướng pháp tuyến với vách. Ở đây, vật liệu bề mặt đang
phản ứng lại sự truyền nhiệt đến vách, 𝑞̇ w , do đó đang thay đổi Tw, quay ngược lại
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 20
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
ảnh hưởng đến 𝑞̇ w. bài toán truyền nhiệt không ổn định phải được giải bằng việc xử
lý dòng nhớt và sự tác động nhiệt trở lại của vật liệu vách cùng lúc. Kiểu điều kiện
biên này, là điều kiện biên gradient nhiệt độ tại vách, trái với quy định về chính bản
thân nhiệt độ vách là điều kiện biên. Nghĩa là, từ phương trình (2-20):
𝜕𝑇
−𝑞
̇ w /k= w (tại vách) (2-21)
𝜕𝑛
Cuối cùng khi nhiệt độ vách trở thành như vậy sẽ không có sự truyền nhiệt
trên bề mặt, nhiệt độ vách này, theo định nghĩa, được gọi là nhiệt độ vách đoạn nhiệt
(adiabatic wall temperature) Taw. Điều kiện biên thích hợp cho trường hợp vách đoạn
nhiệt đến từ phương trình (2-21) với 𝑞̇ w = 0, bởi định nghĩa. Do đó, với vách đoạn
nhiệt, điều kiện biên là:
∂T
w = 0 (Tại vách) (2-22)
∂n
Với lưu chất không nhớt, dòng trượt qua bề mặt (không có ma sát để đẩy ‘sức
dính’ của nó tới bề mặt), do đó tại bề mặt dòng phải tiếp xúc với bề mặt:
⃗n
v ⃗ = 0 (Tại bề mặt) (2-23)
Trong đó:
𝑛⃗ - Vectơ đơn vị thẳng góc với bề mặt.
Những điều kiện biên khác trong dòng phụ thuộc vào kiểu bài toán được xét,
và thường gắn liền với biên chảy vào và chảy ra tại một khoảng cách hữu hạn từ bề
mặt, hoặc một điều kiện biên ‘vô hạn’ xa vô tận kể từ bề mặt.
2.3. Chương trình giải quyết bài toán bằng phương pháp mô phỏng CFD
❖ Trình tự giải một bài toán CFD bao gồm các bước cơ bản sau
Bước 1: Tiền xử lý - Phân tích vấn đề.
Bước 2: Tạo mô hình và chia lưới.
Bước 3: Đặt tải và điều kiện biên.
Bước 4: Giải.
Bước 5: Hậu xử lý kết quả.
Bước 1: Tiền xử lý – phân tích vấn đề
- Xác định loại bài toán: Bài toán dòng chất khí (hay lỏng) bao ngoài, hay bao trong,
hay bài toán nhiệt,…
- Chọn mô hình tính toán 2D hay 3D.
- Tùy vào hình dạng của mô hình tính toán mà chọn kiểu phần tử thích hợp.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 21
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
- Chạy chương trình để giải bài toán (ví dụ ứng dụng Mô đun Ansys Flotran, Ansys
Fluent là những phần mềm mạnh giúp giải bài toán CFD).
Bước này tốn rất nhiều thời gian, nên trong quá trình giải cần kiên nhẫn theo
dõi tiến trình của nó để nếu có sai sót thì có thể hiệu chỉnh lại ngay.
Bước 5: Hậu xử lý kết quả
Sau khi giải bài toán, chúng ta tiến hành đọc kết quả.
- Tùy vào mục đích bài toán mà ta chọn và đọc các kết quả đầu ra tương ứng, ví dụ
như: trường phân bố áp suất, trường phân bố vận tốc, trường phân bố nhiệt, âm
thanh, …
- Tiến hành phân tích, đánh giá kết quả.
- Sử dụng kết quả thu được vào các tính toán mới như tính sức cản sau khi có kết
quả phân bố áp suất và vận tốc, dự đoán trạng thái ứng xử, tiếng ồn khí động…
Về điều kiện biên: Điều kiện biên chọn khi tính toán rất quan trọng, quyết định
kết quả tính toán chính xác hay không.
2.5 Giới thiệu về phần mềm ANSYS FLUENT
ANSYS Fluent là một phần mềm với những khả năng mô hình hóa một cách
rộng rãi các đặc tính vật lý cho mô hình dòng chảy chất lưu, rối, trao đổi nhiệt và phản
ứng được áp dụng trong công nghiệp từ dòng chảy qua cánh máy bay đến sự cháy trong
1 lò lửa, từ các cột bọt khí đến các đệm dầu, từ dòng chảy của các mạch máu cho đến
việc chế tạo các vật liệu bán dẫn và từ thiết kế các căn phòng sạch cho đến các thiết bị
xử lí nước thải. Các mô hình đặc biệt giúp cho phần mềm có khả năng mô hình hóa
buồng cháy động cơ cylinder, khí động học sự truyền âm, máy cánh và các hệ thống đa
pha nhằm phục vụ cho việc mở rộng khả năng của phần mềm. Những khả năng thiết
lập bộ giải tương tác, quá trình giải và hậu xử lý của ANSYS Fluent làm cho dễ
dàng có thể tạm dừng tính toán, kiểm tra kết quả với quá trình hậu xử lý đã được
phân tích, thay đổi bất cứ thiết lập nào và sau đó tiếp tục tính toán với từng ứng
dụng. Các tệp dữ liệu và các trường hợp tính có thể được đọc vào ANSYS CFD-
Post với mục đích phân tích kĩ hơn bằng các công cụ xử lý kết quả tiên tiến. Ta có
thể xem xét đánh giá song song các trường hợp khác nhau.
Sự sát nhập của ANSYS Fluent vào ANSYS Workbench sẽ cung cấp cho
người sử dụng với 2 hướng kết nối tới toàn bộ hệ thống CAD, xây dựng và thay đổi
về hình học một cách hữu hiệu với ANSYS DesignModeler và những công nghệ
chia lưới tiên tiến trong ANSYS Meshing. Những chức năng cơ bản này cũng
cho phép dữ liệu và kết quả được chia sẻ giữa các ứng dụng bằng cách kéo và thả dễ
dàng, cho tới việc sử dụng một phép giải dòng chảy chất lỏng với các điều kiện biên
của mô phỏng về kết cấu cơ khí.
Sự kết hợp của những lợi ích này với hàng loạt các khả năng mô hình hóa mô
hình vật lý và những kết quả CFD nhanh chóng, chính xác, phần mềm ANSYS
Fluent cung cấp các kết quả dưới dạng một trong những gói phần mềm toàn diện
nhất cho quá trình mô hình hóa CFD trên thế giới hiện nay.
2.5.1 Các ứng dụng và khả năng giải quyết của ANSYS Fluent
Phần mềm ANSYS Fluent có khả năng mô hình hóa các mô hình vật lý cần
thiết cho các mô hình dòng chảy, rối, truyền nhiệt, và phản ứng trong các dạng
hình học phức tạp.
ANSYS Fluent được viết bằng ngôn ngữ lập trình C và là phần mềm mô
phỏng sử dụng phương pháp thể tích hữu hạn (Finite Volume Method- FVM).
ANSYS Fluent cung cấp sự chia lưới hoàn toàn linh hoạt, bao gồm cả khả
năng giải quyết các vấn đề dòng chảy sử dụng lưới không cấu trúc. Hỗ trợ các
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 24
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
loại lưới bao gồm 2D tam giác, tứ giác, 3D tứ diện, lục giác, kim tự tháp, hình
nêm, đa diện và lưới hỗn hợp (lưới lai). ANSYS Fluent cũng cho phép ta làm
tinh hay thô lưới dựa trên giải quyết dòng chảy. Sau khi lưới đã được đọc vào
trong ANSYS Fluent, tất cả các thao tác còn lại được thực hiện bên trong ANSYS
Fluent. Những thao tác này bao gồm các điều kiện biên, định nghĩa thuộc tính chất
lưu, thực thi giải pháp, tinh chỉnh lưới, hậu xử lý và hiển thị kết quả.
2.5.2 Nguyên lý giải quyết trong phần mềm ANSYS Fluent
Các bộ giải trong ANSYS Fluent dựa trên phương pháp thể tích hữu hạn:
Vùng chất lỏng được phân ly thành hữu hạn tập hợp các thể tích kiểm tra, các
phương trình bảo toàn tổng thể cho khối lượng, động lượng, năng lượng, hình thái
được giải quyết trên tập hợp các thể tích điều khiển này.
Các phương trình vi phân từng phần liên tục được rời rạc thành các hệ phương
trình đại số tuyến tính mà máy tính có thể giải được.
2.5.3 Hai bộ giải sẵn có trong ANSYS Fluent và các phương pháp nội suy
2.5.3.1 Bộ giải dựa trên áp suất
Coi động lượng và áp suất (hoặc áp suất hiệu chỉnh) là các biến chính. Các
thuật toán liên kết áp suất- vận tốc được bắt nguồn từ tái định dạng phương
trình liên tục.
Trong bộ giải dựa trên áp suất có hai thuật toán được sử dụng:
Thuật toán độc lập: Giải áp suất hiệu chỉnh và động lượng một cách liên
tục.
Thuật toán liên kết: Giải áp suất và động lượng đồng thời.
2.5.3.2 Bộ giải dựa trên mật độ
Các phương trình liên tục, động lượng, năng lượng, và chất đều được giải dưới
dạng vector. Áp suất đạt được qua phương trình trạng thái. Các phương trình vô
hướng bổ sung được giải theo cách riêng. Bộ giải dựa trên mật độ có thể chạy
tường minh hoặc ẩn.
Implicit: Dùng phương pháp điểm-ẩn Gauss-Seidel đối xứng khối để giải các biến.
Explicit:Dùng phương pháp tích phân tường minh thời gian đa bước
Bằng việc sử dụng một trong hai bộ giải này, ANSYS Fluent sẽ giải quyết
các phương trình tích phân chủ đạo như: Phương trình bảo toàn khối lượng, bảo toàn
mô men, bảo toàn năng lượng và các đại lượng vô hướng khác như rối, dòng
phản ứng. Trong cả hai bộ giải dựa trên phương pháp khối điều khiển đều bao gồm
quy trình tính toán như sau:
- Phân chia miền tính toán thành những thể tích rời rạc sử dụng lưới tính toán.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 25
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
- Tích phân các phương trình chủ đạo theo các thể tích riêng lẻ để xây dựng hệ
phương trình đại số đối với các biến rời rạc phụ thuộc như: vận tốc, áp suất, nhiệt
độ và các đại lượng vô hướng.
- Tuyến tính các phương trình rời rạc và giải quyết hệ phương trình tuyến tính
và cập nhật các giá trị của các biến phụ thuộc.
Hai bộ giải sử dụng quy trình rời rạc hóa giống nhau (thể tích hữu
hạn),nhưng cách tiếp cận để tuyến tính hóa và giải quyết các phương trình rời rạc là
khác nhau.
2.5.3.3 Các phương pháp nội suy cho toán hạng đối lưu
• First-Order Upwind: Dễ hội tụ nhất và chỉ chính xác cấp 1.
• Second-Order Upwind: Cho độ chính xác cấp 2, cần thiết cho lưới
tri/tet hay khi dòng chảy không thẳng hàng với lưới, sự hội tụ xảy ra chậm.
• MUSCL: Sơ đồ rời rạc đối lưu cấp 3 cho lưới không cấu trúc, chính xác
hơn trong dự đoán dòng thứ cấp, xoáy, lực bậc 2.
• QUICK: Áp dụng cho lưới tứ giác/lục diện và lưới hỗn hợp, hữu ích cho
dòng chảy quay/xoáy, cho độ chính xác cấp 3 trên lưới đồng nhất.
• Power Law: Có độ chính xác hơn First-Order Upwind cho các dòng có Re< 5.
Sơ đồ First – order upwind, Second – order upwind và third – order
Upwind, MUSCL được dùng trong cả hai bộ giải dựa trên áp suất và mật độ. Sơ đồ
Power law và QUICK được dùng trong bộ giải dựa trên áp suất và khi giải quyết
các phương trình vô hướng bổ sung trong bộ giải dựa trên mật độ.
2.5.3.4 Các phương pháp nội suy Gradients
• Gradient của các biến cần thiết để đánh giá khuếch tán thông lượng, các
đạo hàm vận tốc, và cho các sơ đồ rời rạc bậc cao.
• Gradient của các biến ở tâm phần tử có thể được tính theo 3 phương
pháp:
o Green-Gauss Cell-Based: Sức mạnh tính toán kém nhất;
lời giải có thể có lỗi khuếch tán.
o Green –Gauss Node-Based: Mức tính toán/chính xác cao
hơn; giảm thiểu lỗi khuếch tán và được khuyên dùng cho lưới
không cấu trúc.
o Least-Squares Cell-Based: Phương pháp mặc định; có độ
chính xác và tương tự Node-Based Gradients và mức tính toán kém
hơn.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 26
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
∂(ρk) ̅̅̅k)
∂(ρu i ̅̅̅̅̅̅̅ ̅̅̅i
∂u ∂ μt ∂k
+ = −ρu′ i u′j − ρε + [(μ + ) ] (2-24)
∂t ∂xi ∂xj ∂xj σk ∂xj
∂(ρε) ̅̅̅ε)
∂(ρu i ∂ μt ∂ε ε ε2
+ = [(μ + ) ] + Cε1 Gk − ρCε2 (2-25)
∂t ∂xi ∂xj σε ∂xj k k
Trong đó:
̅̅̅̅̅̅̅ ̅̅̅i
∂u
Gk = −ρu′ i u′j - Tốc độ tạo thành động năng rối.
∂xj
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 27
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Độ nhớt xoáy (hoặc nhớt rối) t được tính toán từ việc kết hợp 2 phương trình
k2
k, như sau: μt = ρCμ ở đó C là hằng số.
ε
❖ Mô hình rối SKE được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công nghiệp
Các thông số mô hình được hiệu chuẩn bằng cách sử dụng dữ liệu từ một số thí
nghiệm chuẩn như dòng trong đường ống, tấm phẳng…
- Mạnh mẽ và có độ chính xác tốt cho nhiều ứng dụng.
- Bao gồm các mô hình phụ cho tính nén, sự nổi, cháy…
❖ Những hạn chế được biết đến của mô hình SKE
- Hiệu quả kém khi áp dụng với các dòng chảy có gradient áp suất lớn, chia tách
mạnh, xoáy lớn và đường dòng cong nhiều.
- Dự đoán không chính xác sự mở rộng tốc độ của luồng phun tròn.
- Sự tạo thành k quá mức (phi vật lý) trong vùng tốc độ biến dạng lớn (ví dụ: gần
điểm dùng/ hãm) kết quả rất thiếu chính xác.
2.5.4.2 Mô hình rối Realizable k − (RKE)
Phương trình truyền tải đối với k và trong mô hình k −
∂ ∂ ∂ μt ∂k
(ρk) + (ρku̅j ) = [(μ + ) ] + Gk + Gb − ρε − YM + Sk (2-26)
∂t ∂xj ∂xj σk ∂xj
∂ ∂ ∂ μt ∂ε ε2 ε
(ρε) + (ρεu̅j ) = [(μ + ) ] + ρC1 Sε − ρC2 +C1ε C3ε Gb +
∂t ∂xj ∂xj σε ∂xj k+√𝑣ε k
Sε (2-27)
Trong đó:
k
C1 = max [0.43, ] , = S , S = √2Sij Sij
+5 ε
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 28
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
- Có khả năng cung cấp hiệu suất cao cho các dòng có sự quay, các lớp biên dưới
gradient áp suất bất lợi mạnh mẽ, chia tách và tuần hoàn.
2.5.4.3 Mô hình rối Reynolds Stress Model (RSM)
RSM phù hợp nhất cho các dòng dị hướng cao, 3D. Chi phí tính toán cao hơn.
Tuy nhiên, RSM khó hội tụ nhất trong các mô hình 2 phương trình.
2.5.4.4 Mô phỏng xoáy lớn (LES)
Large Eddy Simulation (LES) thành công nhất các ứng dụng cao cấp nơi mà
mô hình RANS lỗi. Ví dụ như: cháy, hòa trộn, khí động lực học bao ngoài.
2.5.4.5 Mô hình Standard k − (SKW)
Các phương trình truyền tải của động năng rối k và tốc độ hao tán cục bộ
∂ ∂ ∂ t ∂k
(ρk) + (ρkui ) = (( + ) ) + Gk − Yk + Sk (2-28)
∂t ∂xi ∂xj σk ∂xj
∂ ∂ ∂ t ∂ω
(ρω) + (ρωui ) = (( + ) ) + Gω − Yω + Sω (2-29)
∂t ∂xi ∂xj σω ∂xj
Trong đó:
Gk - Tốc độ tạo thành động năng rối.
G - Tốc độ sinh ra của .
Yk, Y - Độ tiêu tán của k và do rối.
Sk, S - Các toán hạng nguồn do người dùng định nghĩa.
k, - Số Prandtl rối của k và .
Độ nhớt rối t được tính từ việc kết hợp phương trình k và :
𝜌𝑘
𝑡 = 𝛼 ∗ 𝜔
và 𝛼 ∗ = 1 trong mô hình k − có số Raynolds cao.
❖ Những ưu điểm của mô hình SKW
- Một số mô hình phụ, tùy chọn của k − : Tác dụng nén, dòng quá độ và hiệu chỉnh
dòng trượt.
- Cải thiện ứng xử dưới gradient áp suất ngược.
- SKW nhạy cảm hơn với điều kiện dòng tự do.
- Áp dụng rộng rãi ở hàng không và các máy cánh dẫn.
2.5.4.6 Mô hình Shear Stress Transport k - ω (SSTKW)
Mô hình SST k − sử dụng chức năng hỗn hợp cho sự quá độ dần dần từ mô
hình k − tiêu chuẩn gần tường tới phiên bản của số Reynolds cao của mô hình k
− trong phần ngoài của lớp biên.
Chứa công thức nhớt rối được thay đổi để tính cho tác động vận chuyển của
ứng suất trượt rối lý thuyết.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 29
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Mô hình SST thường tạo dự đoán chính xác của sự xâm lấn và kích thước chia
tách dưới gradient áp suất ngược.
∂(ρk) ∂(ρ𝑢𝑗 𝑘) ∂ ∂k
+ = P k – Dk + [(μ + 𝜎𝑘 𝜇𝑡 ) ] (2-30)
∂t ∂𝑥𝑗 ∂𝑥𝑗 ∂𝑥𝑗
∂(ρω) ∂(ρ𝑢𝑗 𝜔) ∂ ∂ω 𝜌𝜎𝜔2 ∂k ∂ω
+ = P ω - Dω + [(μ +𝜎𝜔 𝜇𝑡 ) ] +2(1-F1) (2-31)
∂t ∂𝑥𝑗 ∂𝑥𝑗 ∂𝑥𝑗 𝜔 ∂𝑥𝑗 ∂𝑥 𝑗
∂(ρɣ) ∂(ρ𝑢𝑗 ɣ) ∂ 𝜇 ∂ɣ
+ = P ɣ - Eɣ + [(μ + 𝑡 ) ] (2-32)
∂t ∂𝑥𝑗 ∂𝑥𝑗 𝜇𝑓 ∂x𝑗
∂(ρRe𝜃𝑡 ) ∂(ρu𝑗 𝑅𝑒𝜃𝑡 ) ∂ ∂Re𝜃𝑡
+ = Pθt + [𝜎𝜃𝑡 (μ + 𝜇𝑡 ) ] (2-33)
∂t ∂x𝑗 ∂x𝑗 ∂x𝑗
Trong đó:
Рγ = Flengthca1ρS[γFonset]0.5(1- ce1γ)
Eγ = ca2ρΩγFturb(ce2γ -1)
Ở đây:
𝑅𝑒𝑣
Fonset1 =
2.193.𝑅𝑒𝜃𝑐
𝜌𝑆.𝑑2
𝑅𝑒𝑣 =
µ
Fonset2 = min(max(Fonset1,F4onset1)
𝜌𝑘
RT =
µ𝜔
𝑅𝑡 3
Fonset3 = max[1- ( ) ,0]
2,5
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 30
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 31
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Chương 3. ĐÁNH GIÁ LỰC CẢN KHÍ ĐỘNG BẰNG PHẦN MỀM
ANSYS FLUENT
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 32
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
phải xác định được các kích thước nhỏ nhất của vùng không gian giới hạn bao quanh
vật thể để thực hiện mô phỏng sao cho nó không ảnh hưởng tới kết quả tính toán.
Vì vậy, khi bắt đầu thực hiện mô phỏng, xác định kích thước của vùng không
gian mô phỏng này thực sự là một khó khăn. Tuy nhiên, với kích thước mô hình vỏ
xe ô tô du lịch và đặc điểm của dòng khí bao quanh vỏ xe, theo kinh nghiệm mô
phỏng được đưa ra trong tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm ANSYS-FLUENT
[4], vùng không gian bao quanh vỏ xe ban đầu được lựa chọn để mô phỏng khảo
nghiệm là hình hộp chữ nhật có các kích thước trong khoảng xác định trên hình 3.2
và 3.3
Miền giới hạn tính toán mô phỏng được giới hạn trong không gian ống tunnel
giả định tạo thành bởi hình hộp có các kích thước lần lượt như sau:
- Chiều rộng vùng không gian mô phỏng có độ lớn:
11.B = 11.60 = 660 [mm] = 0,66 [m]
Chiều cao vùng không gian mô phỏng có độ lớn:
6.H +15 = 6.50+15= 315 [mm] = 0,315 [m]
Chiều dài vùng không gian mô phỏng có độ lớn:
16.L = 16.150 = 2400 [mm] = 2,4 [m].
- Chiều dài vùng không gian mô phỏng phía trước tính từ đầu xe có độ lớn:
5.L = 5.150 = 750 [mm] = 0,75 [m].
- Chiều dài vùng không gian mô phỏng phía sau tính từ đuôi xe có độ lớn:
10.L = 10.150 = 1500 [mm] = 1,5 [m].
Để đánh giá mức độ chính xác của việc lựa chọn vùng không gian mô phỏng
FLUENT đưa ra tiêu chí cụ thể là: trong quá trình chạy mô hình để giải bài toán
không có hiện tượng dòng chảy ngược, tức là dòng vào vùng không gian mô phỏng -
inlet bị xoáy ngược ra hoặc dòng ra khỏi vùng không gian mô phỏng - outlet bị quay
ngược vào được thể hiện trên hình 3.4.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 35
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 36
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
chất lượng lưới là rất quan trọng để giải quyết chính xác cho lớp biên và vận tốc. Kỹ
thuật chia lưới kém có thể dẫn đến kết quả không chính xác và có thể dẫn đến thất bại
mô phỏng.
Để bài toán mô phỏng có độ chính xác và tin cậy thì lưới phải có chất lượng
tốt, một trong các yếu tố ảnh hưởng là y+ trong đó hàm y+ là hệ số của tác động rối
hoặc tầng. Hàm y+ được tính như sau:[7]
ρ.Uτ .∆y1
y+ = (3-1)
μ
Trong đó:
y+ - Lớp biên thành y+.
- Khối lượng riêng của không khí, = 1,225 [kg/m3].
Uτ - Vận tốc ma sát giữa bề mặt tiếp xúc của dòng không khí với bề mặt của ô
tô, [m/s].
y1 – chiều cao trọng tâm mắt lưới đầu tiên, [m].
- Hệ số độ nhớt động lực học, = 1,7894.10-5 [N.s/m2].
Trong tính toán động lực học chất lỏng, để giải quyết chính xác, một miền
tường y+ < 5 là cần thiết, đây là một tường y+ tường thấp có thể được sử dụng. Miền
tường y+ lớn hơn 5 phải thông qua cách tiếp cận lớp đệm, những phương pháp này
sử dụng phương pháp xử lý tường y+ cao hoặc xử lý toàn bộ tường y+ các cách tiếp
cận không giải quyết chính xác cho lớp biên và thực hiện một cách tiếp cận gần đúng
xuất phát từ lý thuyết lớp ranh giới hỗn loạn cân bằng.
Biểu đồ 3.6 dưới đây cho thấy từng cách tiếp cận của giải toán cho lớp biên, có
thể tính toán toán học không thứ nguyên y+, sử dụng phương trình tường y+ có thể tìm
thấy trong phương trình :
Hình 3.6 Đồ thị thể hiện giá trị biên thành y+ ứng với các trạng thái dòng chảy
khác nhau
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 38
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Để tính toán kích thước chính xác và số lượng các lớp biên cần nhiều tính toán
cần thiết để được thực hiện, để xác định khoảng cách giữa các bức tường ranh giới và
ô lưới đầu tiên. Các phương trình sau đây dùng để tính toán khoảng cách giữa trung
tâm của lớp trụ đầu tiên và bức tường ranh giới của ô tô đó là 0,15 [m] chiều dài và
vận tốc 22 [m/s].
Đầu tiên phương trình đầu tiên mà cần phải được tính toán là Reynolds:
ρvL
Re = (3-2)
μ
Trong đó:
Re - Số Reynolds.
v - Vận tốc chuyển động của khối khí [m/s].
L - Chiều dài lớp ranh giới giữa ô tô và khối khí [m].
1,225.22.0,15
Re = = 225913,7
1,7894.10−5
1,46
Uτ = √ = 1,092
1,225
Cuối cùng, ta sẽ tính toán chiều cao trọng tâm khối đầu tiên:
y+ .μ 0,9.1,7894.10−5
∆y1 = = = 1,204. 10−5 [m] = 0,01204 [mm]
ρ.Uτ 1,225.1,092
Độ cao của trọng tâm phần tử thứ nhất đã tính toán có thể dùng để xác định số
lượng của lớp lăng trụ, trong đồ án này sinh viên sẽ sử dụng 5 lớp lăng trụ. Đây là ấn
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 39
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
định thành duy trì thời gian mô phỏng hợp lý. Trong lưới bề mặt tạo mô phỏng được
ưu tiên hơn tầng lăng trụ, khi nó đã được quyết định duy trì mô hình đúng quan trọng
hơn chính xác giải quyết tầng ranh giới, với tư cách một phép tính xấp xỉ sẽ đủ cho
mô phỏng lặp lại.
Hình 3.7 Mặt cắt thể hiện các phần tử bên trong xe mô hình chia lưới
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 40
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Bảng 3.3 Bảng giá trị đánh giá chất lượng lưới của các mô hình
Chỉ tiêu đánh giá Ôtônguyên Tăng góc Thay đổi Ô tô có bộ Thay đổi
bản đuôi xe góc trước tạo xoáy góc sau
Số nút(Nodes) 253344 253856 266076 275014 269388
Số phần tử 955203 956417 1001401 1034636 1006871
(Elements)
Chất lượng phần tử 69,4% 69,32% 69,31% 69,25% 68,83%
(Element Quality)
Hệ số độ lệch so với 0,234 0,235 0,234 0,236 0,234
phần tử tiêu chuẩn
(Skewness)
Hệ số chất lượng 0,865 0,866 0,866 0,864 0,866
trựcgiao(Orthogonal
Quality)
Góc lớn nhất 89,267 o 89,241 o 89,285 o 89,298 o 89,143 o
(Maximum Corner
Angle)
Độ lệch song song 7,657 7,635 7,521 7,103 7,598
(Parallel Deviation)
Độ cong vênh 1,47.10-2 1,45.10-2 1,448.10-2 1,62.10-2 1,45.10-2
(Warping Factor)
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng rõ ràng nhất cho một mô hình chia lưới đó là hệ
số độ lệch so với phần tử tiêu chuẩn (Skewness) và hệ số chất lượng trực giao
(Orthogonal Quality). Ở đây ta thấy trong cả 2 mô hình cả hai hệ số đều nằm trong
vùng rất tốt (very good) của giải giá trị của 2 hệ số. [9]
3.4 Thiết lập các điều kiện biên
Đối với bài toán mô phỏng sử dụng phần mềm ANSYS Fluent thì việc thiết lập
các điều kiện biên cho bài toán, lựa chọn các điều kiện ban đầu. Nó đóng vai trò quan
trọng để giải các bài toán động học lưu chất.
3.4.1 Thiết lập các điều kiện biên
Bài toán CFD chỉ được giải quyết khi các thông số điều kiện ban đầu hay điều
kiện biên được xác lập và điều kiện biên cũng đóng vai trò qua trọng trong bất kỳ lời giải
số nào.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài một số điều kiện biên sẽ được sử dụng để
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 41
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
giải một số bài toán về chuyển động của vật trong lưu chất gồm:
- Điều kiện biên vận tốc vào (Velocity-inlet).
định ứng suất trượt lên lưu chất tại thành rắn. Trường hợp muốn mô phỏng thành rắn
trượt hay quay thì phải xác định vận tốc hoặc ứng suất trượt cho thành rắn và lưu
chất. Ứng suất trượt và sự truyền nhiệt giữa thành rắn và lưu chất được tính toán
dựa vào các đặc tính của dòng ở vùng gần thành rắn.
Với dòng chảy tầng, tính toán ứng suất trượt phụ thuộc vào gradient vận
tốc tại thành rắn, còn đối với dòng chảy rối, ứng xử cho lớp biên gần thành rắn
được sử dụng để tính toán ứng suất trượt.
3.4.1.4 Điều kiện biên đối xứng
Điều kiện biên đối xứng (symmertry) được sử dụng khi giải bài toán có hình
học đối xứng, mô phỏng thành rắn trượt và ứng suất tiếp bằng không trong dòng
có nhớt. Điều kiện để sử dụng loại điều kiện biên này là hình học đối xứng và không
có thành phần vận tốc pháp tuyến đi qua mặt biên symmetric, biến thiên theo
phương pháp tuyến của các biến tại biên symmertry phải bằng không.
𝜕𝜃
{𝜃𝑛 = 0 (3-13)
𝑉=0
.Ở đầu vào của ô tô thì điều kiện biên đươc đặt là vận tốc vào ( Inlet velocity),
đầu ra đặt là điều kiện biên áp suất ra ( Outlet pressure), phía trên , ô tô và phía dưới
đặt điều kiện biên thành ( Wall).
3.4.1.5 Các điều kiện biên
Đầu vào đặt điều kiện biên vận tốc vào (inlet velocity), đầu ra của xe mô hình
đặt điều kiện biên áp suất ra (outlet pressure), phía trên đặt điều kiện biên đối xứng
(symmertry), ô tô và phía dưới đặt điều kiện biên thành (wall). Giá trị gán cho các
loại điều kiện biên này thể hiện ở bảng.[1]
Trong đó:
v - Vận tốc chuyển động của khối khí [m/s].
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 43
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Hình 3.8 Mặt cắt mô hình xe SUNNY thu nhỏ dùng mô phỏng
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 44
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Để mô hình hóa và mô phỏng động lực học ô tô ta sử dụng gói Fluid Flow
(Fluent) trong môi trường Workbench của Ansys fluent và phần mềm hỗ trợ xây
dựng mô hình là Catia V5R21.
Trình tự tính toán tổng quan như trên hình 3.9
.
Hình 3.9 Trình tự mô phỏng động lực học trong Fluid Flow (Fluent)
Bước 1 (Geometry): Xây dựng mô hình trên Catia sau đó đưa vào Workbench
thực hiện mô phỏng.
Bước 2 (Meshing): Chia lưới mô hình.
Bước 3 (Setup): Chọn mô hình tính toán, thiết lập khai báo điều kiện biên
trong Fluent.
Bước 4 (Solution): Thực hiện thiết lập và tính toán trong Fluent.
Bước 5 (Results): Kết xuất kết quả trong CFD-Post.
3.5.1.1 Các giả thiết và giới hạn nghiên cứu của bài toán mô phỏng
Khi thực hiện mô phỏng, để phù hợp với khả năng tính toán của máy tính
nhưng vẫn đảm bảo được tính đúng đắn, độ tin cậy và sự tương thích của bài toán
nghiên cứu với thực tế, Đồ án sử dụng các giả thiết sau đây:
- Mô hình vỏ xe là tuyệt đối cứng, không xảy ra sự biến dạng của vỏ xe
trong suốt quá trình mô phỏng.
- Bỏ qua quá trình trao đổi nhiệt giữa vỏ xe và không khí.
- Bề mặt vỏ xe là bề mặt nhẵn, gầm xe được bọc phẳng (không xét đến
các yếu tố khác của xe như cần gạt mưa, các gân, gờ, khe rãnh, hốc bánh xe, ăng
ten, tay nắm cửa,…).
- Vận tốc dòng khí tại đầu vào của không gian mô phỏng có hướng song
song với trục dọc của xe, thổi theo hướng từ đầu xe tới đuôi xe và có giá trị không
đổi trong quá trình mô phỏng (vkk = const).
-Vận tốc không khí tại bề mặt vỏ xe và bề mặt giới hạn của vùng không
gian mô phỏng bằng 0 [m/s].
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 45
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
3.5.1.2 Thiết lập các thông số và tiến hành mô phỏng bài toán trên ansys fluent
❖ Chọn chế độ mô phỏng
Trong phần Solver lựa chọn bộ giải dựa trên áp suất Pressure-Based và thuật toán
độc lập Absolute cùng với phương pháp ổn định theo thời gian Steady trong hộp
thoại General của Fluent như trong hình 3.10
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 47
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Hình 3.14 Hệ số cản Cd của ô tô khi chạy với vận tốc 22m/s
Nhìn vào biểu đồ phân bố áp suất thì phần mặt cản chính diện của ô tô luôn là vị
trí có áp suất lớn nhất, tiếp đó và vùng tiếp giáp của nắp ca bô xe và kính chắn gió phía
trước, chính những vùng có áp suất này ngăn cản ô tô chuyển động về phía trước. Hơn
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 48
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
nữa, sự chênh lệch áp suất ở phía trước và phía sau cũng thể hiện trên hình vẽ 3.15. Phân
bố vùng áp suất cao nằm cách đuôi xe một khoảng cách xa và có hai khu vực rõ rệt,
phần áp suất thấp lại lại ngay đuôi xe.
Hình 3.15 Phân bố áp suất lên miền tính toán ở vận tốc 22 m/s
Hình 3.16 Vận tốc dòng không khí phía sau đuôi xe.
Hình 3.16 thể hiện rõ cường độ xoáy của dòng không khí phía sau đuôi xe.Dòng
không khí khi ra khỏi đuôi xe sẽ có hiện tượng tách dòng khí, do phần đuôi xe bị kết
thúc đột ngột, hoặc một phần do sự tách thành lớp biên xảy ra trước đó, áp suất tại điểm
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 49
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
tách rời sẽ giảm xuống, làm cho một số dòng khí không đi ra phía sau mà ngược lại lại có
hướng xoáy vào đuôi xe, khi đi vào đuôi xe bị chặn lại. Chính những dòng không khí này
đã làm cho ô tô luôn có xu hướng bị kéo về phía sau.
Hiện tượng tách rời lớp biên được thể hiện ở hình 3.17. Điểm bắt đầu tách
rời lớp biên là phần tiếp giáp ở trần xe và đuôi xe, biên dạng ô tô ở khu vực này có
dạng tiếp tuyến nên các dòng khí tách ra ít. Tại vị trí biên dạng đuôi xe thay đổi
đột ngột thì hiện tượng tác dòng khí này thể hiện càng rõ rệt.
Khi ô tô vận hành trên đường thì luồng không khí thứ nhất sẽ đi từ mũi xe lên
phía trần xe và kéo dài phía sau đuôi xe, luồng không khí thứ hai sẽ đi xuống phía dưới
gầm xe và ra sau đuôi xe. Hai dòng không khí này sẽ gặp nhau ở phía đuôi xe và tạo
thành hiện tượng xoáy làm cho ô tô luôn có xu hướng bị kéo về phía sau, làm tăng hệ số
lực cản Cd.
Từ các kết quả mô phỏng, chúng ta có thể nhận thấy rằng một trong những vấn
đề quan trọng ảnh hưởng đến đặc tính khí động học của xe ô tô (lực cản, lực nâng),
chính là sự tách thành lớp biên, cũng như sự hình thành các xoáy phía sau đuôi xe. Chính
vì vậy, trong thiết kế ô tô thì các nhà thiết kế luôn luôn chú ý đến điều này. Để giảm sự
xoáy phía sau ô tô thì có rất nhiều phương án nhưng một số phương án để giảm lực cản
Cd tốt nhất là lắp thêm bộ tạo xoáy cho ô tô, thay đổi góc cơ động phía trước và sau
của ô tô và tăng góc phía sau đuôi xe để hướng dòng không khí khi ra khỏi đuôi xe đi
thẳng về phía sau xa dọc theo chiều dài của xe, hạn chế tồn tại vùng xoáy sau đuôi. Phần
sau của chương này sẽ trình bày các kết quả mô phỏng dành cho các mô hình xe đã thực
hiện các bước cải tiến như đã nêu trên.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 50
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
3.6 Mô phỏng đặc tính khí động học của xe khi thay đổi góc cơ động trước trên
ANSYS FLUENT
Góc cơ động phía trước của ô tô trong trường hợp này sẽ được tăng từ 170 thay đổi
lên 240
Xe ô tô mô phỏng là xe ô tô nguyên bản được tăng góc cơ động phía trước từ
170 thay đổi lên 240. Ưu điểm của việc tăng góc cơ động phía trước nhằm làm cho ô tô
có tính cơ động cao, dễ dàng vượt qua các địa hình hiểm trở khi tham gia giao thông.
Tiến hành chạy bài toán mô phỏng trên Ansys Fluent với trình tự giống như
khi chạy với xe nguyên bản.Do chỉ thay đổi phần góc phía trước nên diện tích cản
chính diện của xe không thay đổi.Chạy bài toán với 2000 lần lặp, ta có hệ số cản Cd
ổn định = 0,351.
Hình 3.19 Hệ số lực cản của ô tô khi thay đổi góc cơ động phía trước
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 51
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Ở trường hợp này thì phân bố áp suất đối với phần mặt cản chính diện của ô
tô cũng là vị trí có áp suất lớn nhất nhưng có giảm so với các mô hình trước đó do
diện tích cản phía trước có giảm bớt, tiếp đó và vùng tiếp giáp của nắp ca bô xe
và kính chắn gió phía trước không có sự thay đổi nhiều so với các trường hợp trên
nhưng ở trường hợp này thì áp suất ở phía sau xe lại chia thành hai vùng rõ rệt với
giá trị lớn và gần với đuôi xe vì khi tăng góc cơ động phía trước lên thì dòng không
khí phía dưới đi vào nhiều,bị nén lại nên vận tốc dòng không khí giảm và áp suất
tăng lên tạo ra lực nâng của ô tô, khi dòng không khí phía dưới ra khỏi đuôi xe thì
áp suất lại giảm xuống và vận tốc dòng khí tăng lên hướng dòng không khí thoát ra
phía sau đuôi.
Hình 3.20 Phân bố áp suất trên xe thay đổi góc cơ động trước
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 52
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Hình 3.22 Vận tốc dòng không khí phía sau đuôi xe
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 53
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
học sẽ thay đổi thấp so với trường hợp xe nguyên bản nhưng lực nâng lại tăng lên
nên gây nguy hiểm khi chạy với tốc độ cao. Vì vậy, khi thiết kế ô tô có góc cơ
động phía trước lớn thì các nhà sản xuất phải thiết kế góc cơ động phía trước và
phía sau cho hợp lý để khi dòng không khí đi xuống mặt dưới của ô tô nhanh chóng
được thoát ra ngoài và hướng ra xa phía sau đuôi xe.
3.7 Mô phỏng đặc tính khí động học của xe khi thay đổi góc đuôi xe trên ANSYS
FLUENT
Để tránh trường hợp tạo xoáy lốc không khí ở phía sau đuôi xe làm tăng lực cản
thì tiết diện đuôi xe phải có hình dạng nhỏ dần. Xe ô tô mô phỏng là xe được tăng góc đuôi
từ 110 lên 13.40.
Cho ô tô chuyển động trong vùng không gian với các điều kiện biên và các
bước như xe nguyên bản.
-5
Không khí có hệ số nhớt là 1,789.10 kg/m.s, khối lượng riêng không khí
là =1,225kg/m3. Ô tô sẽ chuyển động với vận tốc 22m/s.Cho chương trình
chạy với 2000 lần lặp.Bài toán sẽ ổn định với hệ số cản Cd = 0.349. Kết quả mô
phỏng được thể hiện ở hình 3.23
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 54
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Hình 3.25 Hệ số lực cản của ô tô khi thay đổi góc nghiêng đuôi xe
Kết quả hệ số cản Cd chỉ còn 94% so với xe ban đầu. Với trường hợp này thì ta
nhận thấy rằng sự thay đổi phân bố áp suất là rõ ràng nhất. Với những vùng biên dạng
không thay đổi như vùng phía trước đầu xe, phần tiếp giáp giữa nắp khe khoang máy và
kính chắn gió cũng như vùng giữa kính chắn gió và trần xe thì áp suất không có gì thay
đổi. Phần đuôi xe thì sự thay đổi áp suất thể hiện rõ rệt trên hình 3.26.
Độ chênh lệch áp suất ở phần đầu xe và phần đuôi xe đã thay đổi đáng kể. Sở dĩ
điều này xảy ra do biện dạng đuôi xe ô tô thay đổi dạng tiếp tuyến nên vận tốc dòng khí
khi đi vào vùng này không tăng nhanh đột ngột sẽ tạo nên một áp suất cao.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 55
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Hình 3.28 Vận tốc dòng không khí phía sau đuôi xe
Hình 3.28 thể hiện cường độ xoáy của dòng không khí phía sau đuôi xe. Do
biên dạng phía sau đuôi xe có dạng tiếp tuyến nên khi các dòng khí khi đi vào
vùng đuôi xe không có sự thay đổi áp suất đột ngột nên dòng lưu chất lần này đa
phần đi men theo đuôi xe và thoát ra phía sau xa, số lượng dòng khí xoáy vào đuôi
xe chỉ còn ít là do sự tách ròi lớp biên dòng khí ở vùng tiếp giáp trần xe và đuôi xe.
Hình 3.29 So sánh vận tốc dòng khí ở đuôi xe nguyên bản với xe thay đổi góc đuôi
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 56
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 57
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Cho ô tô chuyển động trong vùng không gian với các điều kiện biên và các
bước mô phỏng như xe nguyên bản.
-5
Không khí có hệ số nhớt là 1,789.10 kg/m.s, khối lượng riêng không khí
là =1,225kg/m3. Ô tô sẽ chuyển động với các vận tốc 22m/s.Cho chương
trình chạy với 2000 lần lặp.Bài toán sẽ ổn định với hệ số cản Cd = 0.33. Kết quả mô
phỏng được thể hiện ở hình 3.32
Hình 3.32 Hệ số cản của xe khi nâng góc cơ động phía sau
Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng hệ số lực cản của xe đã giảm rất nhiều so với xe
nguyên bản.Đối với trường hợp này,Sự thay đổi phân bố áp suất đã thay đổi rõ rệt.
Với những vùng biên dạng không thay đổi như vùng phía trước đầu xe, phần tiếp giáp
giữa nắp khe khoang máy và kính chắn gió cũng như vùng giữa kính chắn gió và trần xe
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 58
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
thì áp suất không có gì thay đổi. Phần đuôi xe thì sự thay đổi áp suất thể hiện rõ rệt trên
hình 3.33. Diện tích vùng áp suất cao phía sau lớn hơn, không còn chia tách hai vùng như
những trường hợp mô phỏng trước đó, vị trí vùng áp suất cao này còn gần với đuôi xe
hơn. Độ chênh lệch áp suất ở phần đầu xe và phần đuôi xe đã thay đổi đáng kể
Hình 3.33 Phân bố áp suất trên xe thay đổi góc cơ động sau
Hình 3.34 So sánh sự phân bố áp suất trên xe nguyên bản và xe thay đổi góc cơ động
sau
Hình 3.35 Vận tốc dòng không khí phía sau đuôi xe
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 59
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Dòng khí ở phía dưới xe có xu hướng thoát thẳng ra ngoài, cường độ xoáy
sau xe giảm rõ rệt so với xe nguyên bản do sự chênh lệch áp suất nhỏ hơn nhiều.
3.9 Mô phỏng đặc tính khí động học của xe khi lắp thêm bộ tạo xoáy trên
ANSYS FLUENT
Sự phân tách dòng chảy ở phía sau đuôi xe là nguyên nhân chính gây ra lực
cản không khí trong xe, để trì hoãn sự phân tách dòng chảy ở phía sau xe, người ta sẽ
lắp lên xe bộ tạo xoáy.Các bộ tạo xoáy này sẽ hiệu quả nhất khi đặt ngay tại điểm
phân tách của dòng khí.Và kích thước tốt nhất của bộ tạo xoáy là dài 100mm và cao
từ 20-25mm, góc dốc từ 25-30 độ
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 60
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Cho ô tô chuyển động trong vùng không gian với các điều kiện biên và các
bước mô phỏng như xe nguyên bản.Tuy nhiên, do có thêm các máy tạo xoáy nên diện
tích cản chính diện của xe tăng từ 0,00305 m2 lên thành 0,0031 m2.
-5
Không khí có hệ số nhớt là 1,789.10 kg/m.s, khối lượng riêng không khí
là =1,225kg/m3. Ô tô sẽ chuyển động với các vận tốc 22m/s.Cho chương
trình chạy với 1000 lần lặp.Bài toán sẽ ổn định với hệ số cản Cd = 0.358. Kết quả mô
phỏng được thể hiện ở hình 3.37
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 61
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Hình 3.42 Mặt cắt dọc vận tốc dòng khí sau khi qua bộ tạo xoáy
Trong trường hợp này, mật độ dòng xoáy phía sau đuôi xe là thấp hơn so với
xe nguyên bản, dòng khí phía trên xe sau khi đi qua bộ tạo xoáy sẽ có xu hướng thoát
thẳng ra ngoài.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 62
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 63
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
So sánh kết quả giữa mô phỏng số và thí nghiệm là một điều rất quan trọng, hai
phần này luôn đi đôi với nhau. Ở chương này, tác giả sẽ tiến hành thí nghiệm với ô tô
mẫu trên ống khí động nhằm so sánh kết quả với phần mô phỏng để có đánh giá chung .
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 64
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Ống khí động: Là ống khí động dạng hầm hở, buồng đo kín và bao gồm các thành
phần cơ bản sau:
cấp năng lượng cho dòng khí để đi qua ống khí động để đạt được tốc độ lớn nhất tại
buồng đo là >25 m/s.
Ngoài các thành phần trên còn có biến tần để điều khiển tốc độ quay của
quạt gió, cảm biến đo gió để đo vận tốc gió trong buồn đo và cảm biến đo lực để đo
lực khí động tác dụng lên vật thí nghiệm.
4.1.2 Biến tần T-VERTER N2- SERIES.
Nhiệm vụ của biến tần:Vì quạt gió của ống khí động được sử dụng được dẫn
động bởi động cơ điện ba pha không đồng bộ. Do đó, biến tần được sử dụng để thay đổi
tốc độ động cơ, từ đó thay đổi vận tốc gió đi qua ống khí động. Đây là một thiết bị không
thể thiếu đối với ống khí động vì một trong những yêu cầu đối với ống khí động là điều
khiển được vận tốc dòng không khí đi qua vật thể thí nghiệm.
Nguyên lý hoạt động của biến tần: Đầu tiên, nguồn điện xoay chiều 3 pha được
chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng phẳng. Sau đó, điện áp một chiều này được
biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn này được
thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng phương pháp
điều chế độ rộng xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn
lực hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm
tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 66
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ và tần số
tuỳ theo bộ điều khiển nghịch lưu. Hiệu suất chuyển đổi nguồn của các bộ biến tần rất
cao vì sử dụng các bộ linh kiện bán dẫn công suất được chế tạo theo công nghệ hiện đại.
Nhờ vậy, năng lượng tiêu thụ xấp xỉ bằng năng lượng yêu cầu bởi hệ thống. Ngoài ra,
biến tần còn có ưu điểm là có thể cài đặt các chương trình như tốc độ, thời gian chạy của
quạt gió.
Bảng 4.1: Thông số kỹ thuật của biến tần T-VERTER N2- SERIES.[6]
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 67
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Nhiệm vụ của cảm biến đo vận tốc gió: Trên ống khí động được thiết kế và xây
dựng, máy đo vận tốc gió có nhiệm vụ đo vận tốc gió đi qua buồng đo và xác định phân
bố của trường vận tốc trên trên tiết diện của buồng đo. Từ đây tạo nên cơ sở để xác định
được các lực khí động tác dụng lên vật thể.
Nguyên lý hoạt động của máy đo vận tốc gió: Cảm biến đo vận tốc gió được sử
dụng cho ống khí động là loại đo kiểu cánh quạt. Làm việc dựa trên nguyên lý hoạt động
của loại tuốc bin phản lực loại hướng trục.
Đầu dò cảm biến được đặt vuông góc với dòng chảy không khí. Khi dòng chảy
này chảy qua các cánh gió của thiết bị, lực khí động sẽ tác động lên các gió và tạo ra một
momen quay M làm quay trục của nó. Vì tuabin phản lực cũng thuộc loại máy thủy lực
cánh dẫn nên phương trình cơ bản của tuabin phản lực cũng được suy ra từ phương trình
cơ bản của máy thủy lực cánh dẫn.
M = Q1 (c1 cos 1 R 1 − c2 cos 2 R 2 ) (4-1)
N = M (−)
Trong đó:
Q1 [m3/s]: Lưu lượng không khí chảy qua các cánh gió của thiết bị. R1, R2 [m]:
Đường kính trong và đường kính ngoài của prôfin cánh.
N [W]: Công suất tạo ra của tuabin do tác dụng của dòng khí chảy qua. ω [rad/s]:
Vận tốc góc của trục tuốc bin.
Công suất N của tuốc bin tạo ra sẽ được dùng để khắc phục cản lực cản của tuốc
bin và làm tuốc bin quay với vận tốc góc ω. Các lực cản của tuốc bin phụ thuộc vào kết
cấu hình học và thông số kỹ thuật của nó. Giá trị lực cản này sẽ ảnh hưởng đến độ nhạy
và tính chính xác của thiết bị đo và đây là các thông số chuẩn của nhà sản xuất thiết bị.
𝜋𝑛 30𝜔
ω= => n = (4-3)
30 𝜋
Trong đó:
n là số vòng quay của trục tuốc bin.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 68
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Dùng thiết bị đo số vòng quay n thiết bị sẽ xác định được vận tốc góc ω của trục
tuốc bin. Qua đó thiết bị xác định được lưu lượng gió Q1 chảy qua tuốc bin.
Cuối cùng thiết bị sẽ xác định được vận tốc gió V∞ nhờ công thức:
Q1
Q1 = V .(R 22 − R 12 ) V = (4-4)
(R 22 − R 12 )
Như vậy thiết bị đo gió sẽ xác định được vận tốc gió nhờ xác định được số
vòng quay trên trục của một tuabin đã biết được biên dạng hình học và thông số kỹ
thuật. Đây là nguyên lý làm việc của thiết bị đo gió kiểu cánh quạt.
Bảng 4.2: Thông số kỹ thuật của máy đo vận tốc gió PCE TA-30.[6]
Nhiệm vụ của cảm biến đo lực: Nhiệm vụ của cảm biến đo lực là để đo lực khí
động do dòng chảy không khí tác dụng lên vật thể thí nghiệm.
Trên ống khí động được thiết kế, lực khí động được xác định là lực cản chính diện.
Được tạo thành do lực cản ma sát và lực cản hình dạng. Lực cản chính diện có phương
song song với dòng chảy, có chiều ngược với chiều của dòng chảy.
Nguyên lý hoạt động của cảm biến đo lực: Cảm biến đo lực được sử dụng trên
ống khí động thiết kế là loại cảm biến màng điện trở. Đây là loại cảm biến lực hiện đại
nhất với độ chính xác và ổn định rất cao.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 69
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Hình 4.6 Hoạt động của màng điện trở biến dạng
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 70
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Ở trạng thái tĩnh không có lực tác dụng, các điện trở biến dạng ở trạng thái nghỉ,
giá trị điện trở tĩnh của chúng giữ cho mạch cầu Wheastone cân bằng. Điện áp ra Vout =
0V.
Khi có lực tác dụng lên màng, nó làm màng bị biến dạng, các điện trở bị biến dạng
theo làm cho điện trở của chúng thay đổi. Điều này làm mất cân bằng trên mạch cầu
Wheastone, sự mất cân bằng của mạch cầu tạo nên một giá trị điện áp ra Vout > 0 được
xác định bằng công thức:
Rb Rd
Vout = − Vcc
Ra + Rb Rc + Rd (4-6)
Như vậy, bằng việc xác định được điện áp ra Vout ta sẽ xác định được lực tác dụng
lên cảm biến. Mạch điều khiển thu nhận tín hiệu điện áp Vout này, so sánh với bảng giá trị
chuẩn và xuất tín hiệu ra là giá trị lực tác dụng lên cảm biến.
Hình 4.1: cấu tạo của lực kế kiểu màng điện trở.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 71
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Trong đó:
Ra, Rd: Điện trở biến dạng (chịu nén).
4.2 Thiết lập mô hình đo lực cản không khí tác động lên ô tô mô hình
4.2.1 Diện tích cản chính diện của ô tô thí nghiệm
Với mục tiêu là ống khí động cỡ nhỏ sử dụng cho mục đích hoạt động nghiên
cứu tổng quan, học hỏi để vận hành nên ô tô thí nghiệm được chọn có tỉ lệ 1:30 so
với nhà sản xuất. Diện tích cản chính diện của ô tô mẫu có liên quan với kích thước
ống khí động, công suất của quạt hút, cảm biến đo lực, cảm biến đo gió và các thiết
bị kèm theo.
4.2.2 Thiết lập các điều kiện ban đầu
4.2.2.1 Vị trí lắp đặt ống khí động thí nghiệm
Ống khí động thí nghiệm phải được lắp chắc chắn và cân bằng nhằm không
làm sai lệch giá trị của cảm biến đo do sự rung lắc của ống khí động khi hoạt
động.
Nhằm tránh các yếu tố ảnh hưởng của gió từ bên ngoài vào cửa vào và cửa
racủa ống khí động thì nên đặt ống khí động vào trong phòng kín.Khoảng cách từ
mép cửa ra và cửa vào của ống khí động phải cách các vật chắn ít nhất khoảng
2m nhằm tạo điều kiện cho dòng không khí dễ dàng được hút vào và thoát ra.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 72
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Hình 4.8 Mô hình xe Sunny nguyên bản gắn trên ống khí động
Để điều kiện đo được chính xác thì phải hiệu chỉnh sai số cảm biến đo lực bằng
cách hiệu chỉnh vị trí của ô tô mô hình lên trên đồ gá sao cho giá trị trên đồng hồ đo lực
giá trị bằng 0.
Nhằm tránh bớt sai số trong quá trình đo đạc để ghi nhận số liệu thí nghiệm thì
phải cho quạt gió chạy trong vòng 10 phút ở mỗi tốc độ quạt gió nhằm lấy giá trị ổn định
nhất vì lúc này thì tốc độ quạt gió ổn định nhất và các giá trị trên cảm biến đo lực sẽ chính
xác.
4.2.2.2 Đo vận tốc theo giá trị điều khiển của bộ biến tần
Vì tương quan kích thước giữa buồng đo, kích thước đầu dò cũng như yêu cầu về
tránh các nhiễu động không đáng có cho dòng chảy qua ống khí động. Ta thực hiện đo và
điều khiển vận tốc một cách gián tiếp. Quá trình đo được thực hiện như sau:
Bước 1: Tháo tất cả các mô hình và đồ gá ra khỏi buồng đo. Bảo đảm vệ sinh
sạch sẽ ống khí động trước khi thực hiện đo để tránh bụi lọt vào đầu dò cảm biến.
Bước 2: Điều chỉnh giá trị điều khiển của biến tần về giá trị 2.50. Đưa đầu dò cảm
biến vào khu vực cảm biến. Nơi sau này sẽ đặt vật thể thí nghiệm. Cố định chắc chắn
đầu dò nằm vuông góc với dòng chảy.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 73
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Bước 3: Điều chỉnh giá trị đo trên cảm biến về thang đo m/s. Nhấn nút Run trên bộ
biến tần. Ghi nhận giá vận tốc tương ứng với giá trị điều khiển này.
Bước 4: Giá trị trên đồng hồ hiển thị trên biến tần chính là tốc độ quay
của quạt hút nên ta điều chỉnh giá trị trên đồng hồ hiển thị của biến tần chạy từ 10,
20, 30, 40, 50 và đọc kết quả trên đồng hồ thiển thị giá trị lực đo được với từng nấc
thang đo. Ghi nhận vận tốc gió tương ứng với các giá trị điều khiển này.
Bước 5: Lập bảng giá trị và xây dựng đồ thị vận tốc gió theo giá trị điều
khiển của biến tần.
Bảng 4.4 Gía trị vận tốc gió theo giá trị điều khiển của biến tần
30
R² = 0.9995
25
Vận tốc gió (m/s)
20
15
10
0
0 10 20 30 40 50 60
Gía trị biến tần
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 74
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Quá trình thí nghiệm được thực hiện bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Xác định các điều kiện ban đầu. Đo nhiệt độ phòng. Vị trí lắp đặt
của mô hình.
Bước 2: Xác định vận tốc đi qua buồng đo với giá trị điều khiển của biến tần bằng
giá trị của cảm biến đo gió
Bước 3: Đo lực cản chính diện của cảm biến và đồ gá vật thể theo vận tốc gió.
Bước 4: Đo lực cản tổng cộng của cảm biến đồ gá và ô tô theo vận tốc gió.
Bước 5: Xác định hệ số cản trung bình của ô tô.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 75
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Bảng 4.5 Gía trị lực và hệ số cản của xe mô hình nguyên bản
TT Giá Vận tốc Lực tác Lực tác Lực tác Lực tác Hệ số
trị gió dụng lên dụng lên dụng dụng lên cản của
điều trung cảm biến cảm biến lên xemô xemô
khiển bình (kg) và xemô xemô hình hình
(Hz) (m/s) hình hình (N)
(kg) (kg)
Sau khi xác định được hệ số lực cản Cd theo vận tốc bằng công thức (4-
7). Lấy giá trị trung bình ta xác định được hệ số cản trung bình của ô tô là Cd =
0,3787.So sánh với giá trị lý thuyết do nhà sản xuất đưa ra là 0,31 ta thấy rằng kết quả
thu được từ thí nghiệm ống khí động là khá chính xác.
Từ số liệu đo được ta có đồ thị quan hệ giữa vận tốc gió với lực cản
chính diện của xe mô hình.
0.7
0.6 R² = 0.9945
0.5
Lực cản (N)
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 5 10 15 20 25 30
Vận tốc gió (m/s)
Hình 4.10 Gía trị lực cản của xe nguyên bản theo vận tốc gió
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 76
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
4.3.2 Đo lực cản chính diện tác dụng lên ô tô mô hình thay đổi góc đuôi
Do chỉ thay đổi góc phía sau đuôi xe nên chiều rộng và chiều cao của ô tô mô
hình phía mặt cản chính diện của ô tô mô hình xem như là không đổi. Vì vậy,
diện tích cản chính diện S vẫn không đổi.
Hình 4.11 Mô hình xe Sunny thay đổi góc đuôi gắn trên ống khí động
Bảng 4.6 Gía trị lực và hệ số cản của xe thay đổi góc đuôi
TT Giá Vận tốc Lực tác Lực tác Lực tác Lực tác Hệ số
trị gió dụng lên dụng lên dụng dụng lên cản của
điều trung cảm biến cảm biến lên xemô xemô
khiển bình (kg) và xemô xemô hình hình
(Hz) (m/s) hình hình (N)
(kg) (kg)
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 77
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Sau khi xác định được hệ số lực cản Cd theo vận tốc bằng công thức (4-7).
Lấy giá trị trung bình ta xác định được hệ số cản trung bình của ô tô là Cd =
0,3586.
Từ số liệu đo được ta có đồ thị quan hệ giữa vận tốc gió với lực cản chính
diện của xe mô hình. Vẽ đồ thị lực cản chính diện của xe và lấy giá trị gần đúng
bằng phương pháp Add-Trendline. Ta thấy giá trị của hệ số R2 = 0,9957
0.6
R² = 0.9957
0.5
Lực cản (N)
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 5 10 15 20 25 30
Vận tốc gió (m/s)
Hình 4.12 Gía trị lực cản của xe thay đổi góc đuôi theo vận tốc gió
4.3.3 Đo lực cản chính diện tác dụng lên ô tô mô hình thay đổi góc cơ động phía
trước
Hình 4.13 Mô hình xe sunny thay đổi góc trước gắn trên ống khí động
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 78
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Trong trường hợp này, chiều rộng và chiều cao của ô tô mô hình phía mặt
cản chính diện của ô tô mô hình xem như là không đổi. Vì vậy, diện tích cản
chính diện S vẫn không đổi.
Tiến hành đo với các bước như xe nguyên bản ta được bảng giá trị sau:
Bảng 4.7 Gía trị lực và hệ số cản của xe thay đổi trước
TT Giá Vận tốc Lực tác Lực tác Lực tác Lực tác Hệ số
trị gió dụng lên dụng lên dụng dụng lên cản của
điều trung cảm biến cảm biến lên xemô xemô
khiển bình (kg) và xemô xemô hình hình
(Hz) (m/s) hình hình (N)
(kg) (kg)
1 10 3,88 0,002 0,003 0,001 0,0098 0,349
2 20 10,37 0,022 0,032 0,01 0,0981 0,488
3 30 16,16 0,05 0,063 0,013 0,1280 0,261
4 40 21,33 0,086 0,117 0,031 0,3041 0,358
5 50 27,06 0,126 0,176 0,050 0,4905 0,358
Sau khi xác định được hệ số lực cản Cd theo vận tốc bằng công thức (4-7).
Lấy giá trị trung bình ta xác định được hệ số cản trung bình của ô tô là Cd = 0,3629
0.6
0.5 R² = 0.9831
Lực cản (N)
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 5 10 15 20 25 30
Vận tốc gió (m/s)
Hình 4.14 Gía trị lực cản của xe thay đổi góc trước theo vận tốc
Từ số liệu đo được ta có đồ thị quan hệ giữa vận tốc gió với lực cản chính
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 79
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
diện của xe mô hình. Vẽ đồ thị lực cản chính diện của xe và lấy giá trị gần đúng
bằng phương pháp Add-Trendline.Ta thấy giá trị của hệ số R2 = 0,9813.Từ giá trị
củahệ số R, ta thấy kết quả đo được khá chính xác với lý thuyết.
4.3.4 Đo lực cản chính diện tác dụng lên ô tô mô hình có gắn thêm bộ tạo xoáy
Ô tô được gắn thêm bộ tạo xoáy với chiều rộng mỗi cái là 0,006 m và chiều
cao là 0,0015 m.Bộ tạo xoáy thiết kế gồm 5 máy tham gia vào cản chính diện nên
diện tích cản chính diện lúc này là S = 0,0031 m2.
Hình 4.15 Mô hình xe sunny có bộ tạo xoáy gắn trên ống khí động
Tiến hành đo với các bước như xe nguyên bản, ta được kết quả như bảng 4.8
Bảng 4.8 Gía trị lực và hệ số cản của xe có thêm bộ tạo xoáy
TT Giá Vận tốc Lực tác Lực tác Lực tác Lực tác Hệ số
trị gió dụng lên dụng lên dụng dụng lên cản của
điều trung cảm biến cảm biến lên xemô xemô
khiển bình (kg) và xemô xemô hình hình
(Hz) (m/s) hình hình (N)
(kg) (kg)
1 10 3,88 0,002 0,003 0,001 0,0098 0,343
2 20 10,37 0,022 0,033 0,011 0,1097 0,528
3 30 16,16 0,05 0,064 0,014 0,1373 0,277
4 40 21,33 0,086 0,118 0,032 0,3140 0,363
5 50 27,06 0,126 0,173 0,047 0,4611 0,331
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 80
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Sau khi xác định được hệ số lực cản Cd theo vận tốc bằng công thức (4-7).
Lấy giá trị trung bình ta xác định được hệ số cản trung bình của ô tô là Cd = 0,369.
Từ số liệu đo được ta có đồ thị quan hệ giữa vận tốc gió với lực cản chính
diện của xe mô hình. Vẽ đồ thị lực cản chính diện của xe và lấy giá trị gần đúng
bằng phương pháp Add-Trendline. Ta thấy giá trị của hệ số R2 = 0,979 là khá chính
xác
0.5
0.45 R² = 0.979
0.4
0.35
Lực cản (N)
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
0 5 10 15 20 25 30
Vận tốc gió (m/s)
Hình 4.16 Gía trị lực cản thay đổi theo vận tốc gió của xe có bộ tạo xoáy
4.3.5 Đo lực cản chính diện tác dụng lên ô tô mô hình thay đổi góc cơ động phía
sau
Hình 4.17 Mô hình xe ô tô thay đổi góc cơ động phía sau gắn trên ống khí động
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 81
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Tiến hành đo với các bước như xe ô tô nguyên bản, ta được kết quả như bảng
4.9
Bảng 4.9 Gía trị lực và hệ số cản của xe thay đổi góc cơ động phía sau
TT Giá Vận tốc Lực tác Lực tác Lực tác Lực tác Hệ số
trị gió dụng lên dụng lên dụng dụng lên cản của
điều trung cảm biến cảm biến lên xemô xemô
khiển bình (kg) và xemô xemô hình hình
(Hz) (m/s) hình hình (N)
(kg) (kg)
1 10 3,88 0,002 0,003 0,001 0,0098 0,349
2 20 10,37 0,022 0,03 0,008 0,0785 0,391
3 30 16,16 0,05 0,066 0,016 0,1570 0,322
4 40 21,33 0,086 0,115 0,029 0,2845 0,335
5 50 27,06 0,126 0,177 0,051 0,5003 0,366
Sau khi xác định được hệ số lực cản Cd theo vận tốc bằng công thức (4-7).
Lấy giá trị trung bình ta xác định được hệ số cản trung bình của ô tô là Cd = 0,352.
Từ số liệu đo được ta có đồ thị quan hệ giữa vận tốc gió với lực cản chính
diện của xe mô hình. Vẽ đồ thị lực cản chính diện của xe và lấy giá trị gần đúng
bằng phương pháp Add-Trendline. Ta thấy giá trị của hệ số R2 = 0,9969 là khá chính
xác
0.6
0.5 R² = 0.9969
Lực cản (N)
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 5 10 15 20 25 30
Hình 4.18 Lực cản của xe theo vận tốc khí khi thay đổi góc cơ động phía sau
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 82
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Số liệu thu được từ thực nghiệm trên ống khí động được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.11 Hệ số cản trung bình của ô tô với các biên dạng khác nhau khi thực
nghiệm trên ống khí động
Kết quả thực nghiệm trong ống khí động của mô hình ô tô với tỉ lệ 1:30 sẽ
có sai khác do: Ngoài các yếu tố về sai số trong việc ghi nhận các giá trị thực nghiệm
thì còn có sai số do khi giảm kích thước mô hình 30 lần hay các yếu tố khách quan
khác.
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 83
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 84
Nghiên cứu, đánh giá các phương án giảm sức cản khí động cho xe ô tô du lịch
Tiếng việt
[1]. Hoàng Ngọc Bình, Tác giả Luận văn thạc sĩ khí động học trên ô tô
[2]. PGS.TS.Hoàng Đức Liên, Kỹ thuật thủy khí, Hà Nội-2007 Trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nôi.
[3]. Lê Minh Đức, Bộ môn thủy khí, Máy thủy khí, Slide bài giảng- Thủy khí ứng
dụng
[4]. Phạm Văn Vương, Tác giả luận văn Nghiên cứu sự hình thành tiếng ồn có nguồn
gốc khí động trên phương tiện giao thông
[5]. Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Phạm Minh Thái, Nguyễn Văn Tài, Lê Thị
Vàng, Lý Thuyết Ô Tô Và Máy Kéo, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
[6] Nguyễn Tuấn, Nguyễn Ngọc Hiền, Nguyễn Anh Tuấn, Thiết kế xây dựng ống khí
động để đo lực khí tác dụng lên vật thể
Tiếng anh
[7]. Investigation & Parametric Design of an Active Aerodynamic System
[8]. AHMED, H[aseeb] & CHACKO, S[ibi], Computational Optimization Of Vehicle
Aerodynamics
[9]. Technical Report, April 2016, Shape Optimization of a Car Body for Drag
Reduction and to Increase Downforce
[10]. Mesh-Intro 16.0 L07 Mesh Quality and Advanced Topics.pdf
[11]. Introduction to ANSYS Fluent, Release 16.0, November 15, 2015.
[12] Introduction to ANSYS Meshing, Release 16.0, November 15, 2015.
[13]. J. Blazek (2001) Computational Fluid Dynamics: Principles and Applications,
Elsevier.
Trang web
[14]. http://autogp.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=34:kieu-nu-
frankfurt-motor-show-2009&catid=13:chuyen-xe&Itemid=209
[15] https://turbmodels.larc.nasa.gov/langtrymenter_4eqn.html
[16]https://www.researchgate.net/publication/316855385_Effect_of_Vortex_generato
rs_on_Aerodynamics_of_a_Car_CFD_Analysis
[17] https://www.oto-hui.com/diendan/threads/xe-hoi-va-luc-can-khong-khi.108179/
[18] http://www.nissan.com.vn/wp-content/uploads/2017/11/Sunny-catalogue.pdf
Sinh viên thực hiện: Thái Duy Sơn, Nguyễn Văn Minh Hướng Dẫn: TS.Phan Thành Long 85