Professional Documents
Culture Documents
Thuế-Thực Hành Và Khai Báo: Thời lượng: 45 tiết
Thuế-Thực Hành Và Khai Báo: Thời lượng: 45 tiết
- Tìm hieåu toång quan veà heä thoáng thueá taïi Vieät Nam
- Naém roõ ñaëc ñieåm, baûn chaát cuûa töøng saéc thueá, phöông
phaùp tính, keâ khai vaø laäp baùo caùo thueá
- Tìm hieåu moät phaàn moái quan heä giöõa thueá vaø keá toaùn
1.1 Kiến thức chung về tự nhiên xã hội: Áp dụng kiến thức cơ bản khối ngành
kinh tế quản lý giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội
toán
2.3 Kỹ năng tổ chức quản lý: Có khả năng tổ chức và quản lý trong hoạt động
2.4 Kỹ năng xử lý thông tin: Có khả năng ứng dụng các công nghệ thông tin tiên
3.1 Được chấp nhận là thành viên của các tổ chức nghề nghiệp trong nước
hoặc quốc tế
3.2 Có khả năng học tập suốt đời. Có khả năng tự học, tự nghiên cứu và tích
4 Kỹ năng thực hành nghề nghiệp Kế toán - Kiểm toán (Practical Experience
IFAC)
4.3 Đảm trách công việc tư vấn kế toán, tài chính và thuế trong các doanh
nghiệp.
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 4
CHUAÅN ÑAÀU RA MOÂN HOÏC
5.2 Có khả năng quản lý thời gian và tổ chức công việc một cách khoa học
6.3 Có ý thức và góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội
- Coù kieán thöùc vöõng veà keá toaùn, hoùa ñôn chöùng töø
- Laøm vieäc nhoùm vaø tham gia thaûo luaän, thuyeát trình
HÌNH THÖÙC KIEÅM TRA
Nguồn: IMF2013,Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới 2013, tháng 4/2013
Mức độ tác động Ít tác động vào giá cả thị trường Ảnh hưởng trực tiếp đến giá
vào nền kinh tế (vì thường đánh vào kết quả kinh cả thị trường (vì thuế được
doanh, kết quả thu nhập sau một cộng vào giá bán hàng hóa
kỳ kinh doanh) dịch vụ)
Mức độ quản lý Khó thu; dễ trốn thuế; nhà nước Dễ thu thuế vì được cấu
không kiểm soát được thu nhập thành giá bán hàng hóa, dịch
thực tế của người nộp thuế. vụ.
Ưu điểm Đảm bảo công bằng giữa những Dễ dàng cho cơ quan thuế
người chịu thuế thu thuế
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 17
3. PHÂN LOẠI THUẾ
3.1. Phân loại theo tính chất của thuế.
Bieán ñoäng thueá suaát thueá GTGT taïi moät soá quoác gia
Biến động thuế suất thuế TNDN tại một số quốc gia (Chương trình kinh
tế Fulbright, 2016)
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 19
3. PHÂN LOẠI THUẾ
3.1. Phân loại theo tính chất của thuế.
Bieán ñoäng thueá suaát thueá TNDN taïi moät soá quoác gia
http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/xu-
huong-cai-cach-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-tren-the-gioi-24777.html
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 20
3. PHÂN LOẠI THUẾ
3.1. Phân loại theo tính chất của thuế.
Tỷ trọng đóng góp từng sắc thuế so với GDP của Việt Nam (Chương trình
kinh tế Fulbright, 2016)
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 22
3. PHÂN LOẠI THUẾ
3.2. Phân loại theo đối tượng đánh thuế.
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ:
- Thuế tính vào sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng đặc biệt:
- Thuế đánh vào hàng xuất, nhập khẩu:
- Thuế đánh vào tài sản:
- Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia:
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác
nhau để vừa phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hổ trợ,
bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu
và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và
các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài
nguyên quốc gia, thu khác,… Song thực tế các hình thức thu ngoài
thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do
đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này
mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản
thu này càng tăng.
- Tên gọi
Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc
thuế hoặc mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó. Ví dụ, thuế “giá trị
gia tăng” cho ta thấy loại thuế này chỉ đánh vào phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ sau mỗi lần chúng được luân chuyển;
thuế “thu nhập doanh nghiệp” đánh trên thu nhập của doanh
nghiệp; thuế “tiêu thụ đặc biệt” đánh vào việc tiêu dùng các hàng
hoá, dịch vụ đặc biệt được sản xuất hoặc nhập khẩu...
- Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế
Yếu tố này xác định rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải
kê khai và nộp loại thuế này hoặc tổ chức, cá nhân nào không phải
kê khai và nộp loại thuế này (đối tượng được miễn nộp thuế) theo
quy định của Luật thuế.
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 30
5. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH SẮC THUẾ
Cơ sở tính thuế
Yếu tố này xác định rõ thuế được tính trên cái gì. Tuỳ theo mục
đích và tính chất của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là các khoản thu
nhập nhận được trong kỳ tính thuế của một tổ chức, cá nhân nào đó;
tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ nếu là thuế đánh vào
hàng hoá, dịch vụ.
Mức thuế, thuế suất
Mức thuế, thuế suất là yếu tố quan trọng nhất của một sắc
thuế, có thể nói, đó là “linh hồn” của một sắc thuế, phản ánh yêu cầu
và mức độ động viên của Nhà nước trên một cơ sở tính thuế, đồng
thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế.
- SL hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: SL từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi
trong Tờ khai hải quan.
- Trị giá tính thuế: là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
Đối với hàng xuất khẩu, trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa
nh đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận
tải quốc tế (F), được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản
2 Điều 4, TT 39/2015/TT-BTC.
Đối với hàng nhập khẩu trị giá hải quan là giá thực tế phải trả
tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định theo các phương pháp
quy định tại khoản 2 Điều 5, TT 39/2015/TT-BTC.
Đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất tại Việt Nam là giá
thực tế mua, bán tại cửa khẩu khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất theo
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 40
hợp đồng.
5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ- TỶ LỆ PHẦN TRĂM
Thuế suất
§ Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu
được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
§ Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu
được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu
đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt (AFTA; ATIGA; ACFTA; AKFTA; AJCEP;
VJEPA; AANZFTA; AIFTA; WTO; VCFTA; VKFTA; EUUV-FTA) và thuế
suất thông thường.
THÍ DỤ 2- Công ty Chiều nhập khẩu 15.000 hộp bia. Giá nhập khẩu là
20 USD/hộp (giá FOB). Tổng chi phí vận chuyển, bảo hiểm phải trả là
10.000 USD. Tỷ giá tính thuế là 21.500 VND/USD. Thuế suất thuế nhập
khẩu mặt hàng này là 35 %. Hãy xác định giá tính thuế nhập khẩu và số
thuế nhập khẩu phải nộp.
THÍ DỤ 6b: Công ty Thu nhập khẩu một lô hàng gồm 10 ôtô con 5 chỗ
đã qua sử dụng, dung tích 2.000 cc, giá nhập khẩu theo khai báo trên
tờ khai hải quan là 1.500 USD/chiếc. Thuế tuyệt đối theo quy định là
5.000 USD/chiếc, thuế suất thuế nhập khẩu của loại xe trên là 70%.
Hãy tính thuế nhập khẩu phải nộp của lô hàng trên. Tỷ giá tính thuế
là 21.500 VND/USD
Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng
cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm
nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu
tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái
xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan. Số tiền thuế
nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại
của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại
Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không
được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số ền thuế được hoàn dưới mức
tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó
tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng.
6 Tàu bay 30
7 Du thuyền 30
8 Xăng các loại
a) Xăng 10
b) Xăng E5 8
c) Xăng E10 7
9 Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10
10 Bài lá 40
11 Vàng mã, hàng mã 70
II Dịch vụ
1 Kinh doanh vũ trường 40
2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30
3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 35
4 Kinh doanh đặt cược 30
5 Kinh doanh gôn 20
6 Kinh doanh xổ số 15
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 58
3. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ
Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu
hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu theo quy định;
hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu,...
Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan,
hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong
khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế
quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào
khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống,
không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Các trường hợp khácThuếtheo
21/09/2020
quy định.
thực hành và khai báo 59
4. NGƯỜI NỘP THUẾ
Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
5.1. Căn cứ tính thuế
• Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung
ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo
vệ môi trường (nếu có), thuế giá trị gia tăng và bao gồm khoản thu thêm
tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản
xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá, giá tính
thuế TTĐB bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy
định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
• Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể trong Biểu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 60
5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
5.2. Tính thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu
Trong đó:
- Số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu
- Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập
khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao
gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Trong đó:
• Số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa, dịch vụ xuất bán, dùng để
trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại,…
• Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng
dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi
trường (nếu có), thuế giá trị gia tăng và bao gồm khoản thu thêm tính ngoài giá
bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh
được hưởng. Cụ thể:
Trong đó:
• Thuế TTĐB được khấu trừ: Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế
TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác
định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ
tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và
chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán
ra trong nước. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ thuế, người nộp
thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
THÍ DỤ 1: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân
phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình
khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến
thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân
phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận
tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo
thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác
định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ
của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá
nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao
gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết
bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc
tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
ra nước ngoài,…
- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế
GTGT bán tài sản.
Thí dụ: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi
cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai,
tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (trường hợp bán cho các
đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân
khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%
theo quy định)
THÍ DỤ 4: Hộ ông X sau khi thu mua lá chè của hộ trồng chè đã bán
ra cho hộ ông Y thì hộ ông X phải tính, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1%
trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y.
THÍ DỤ 6- Công ty Thiên Nam trong kỳ nhập khẩu 500 tivi nguyên
chiếc. Giá nhập khẩu (CIF) là 250 USD/chiếc. Hãy tính thuế giá trị gia
tăng phải nộp, biết rằng thuế suất thuế nhập khẩu là 30%, thuế suất
thuế GTGT là 10%, tỷ giá tính thuế là 21.500 VND/USD.
THÍ DỤ 7- Công ty bảo Long trong kỳ nhập khẩu 1.000 hàng hóa A .
Giá nhập khẩu (FOB) là 100 USD/chiếc, chi phí vận chuyển, bảo
hiểm phải trả là 5.000 USD. Hãy tính thuế giá trị gia tăng phải nộp,
biết rằng thuế suất thuế nhập khẩu là 30%, thuế suất thuế GTGT là
10%, tỷ giá tính thuế là 21.500 VND/USD.
THÍ DỤ 10- Một công ty nhập khẩu 3.000 chai rượu 40 o giá 6 USD/chai (giá
FOB; chi phí vận chuyển, bảo hiểm phải trả là 3.000 USD); 5.000 chai rượu
hoa quả 12 o giá 2USD/ chai (giá CIF). Thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng
này là 20%. Hãy xác định giá tính thuế GTGT và số thuế GTGT phải nộp. Tỷ
giá tính thuế là 21.500 VND/USD.
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 102
6.1. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả
thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ dùng cho luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
THÍ DỤ 11- Công ty sản xuất Tiếng xưa trong kỳ xuất kho 120.000 m
vải, giá xuất kho là 20.000 đồng/m, giá bán chưa thuế GTGT là
30.000 đồng/m, dùng cho các hoạt động sau:
- Xuất bán tiêu thụ trực tiếp trong nước: 70.000 m
- Xuất cho xuất khẩu : 10.000 m.
- Xuất trả lương cho cán bộ, công nhân viên: 10.000 m
- Xuất cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi: 5.000 m.
- Xuất phục vụ cho hoạt động lễ tân tại công ty: 3.000 m
- Xuất dùng để biếu tặng: 2.000 m
- Xuất chuyển kho nội bộ: 20.000 m
Yêu cầu: hãy xác định thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ
THÍ DỤ 12- Công ty Quê Hương hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thức ăn
gia súc (5%), chăn nuôi gia súc (đt không chịu T GTGT), và chế biến gia súc
(10%) trong tháng 1/0X có tình hình tiêu thụ như sau:
Xuất 1.000 bao thức ăn gia súc dùng cho hoạt động chăn nuôi gia súc.
Xuất 10.000 bao thức ăn gia súc tiêu thụ bên ngoài giá chưa thuế GTGT là
250/bao.
Thuế GTGT đầu vào trong tháng phát sinh tại công ty là 150.000 (dùng
chung cho cả ba hoạt động trên), doanh thu của hoạt động kinh doanh gia
súc là 2.000.000; chế biến gia súc là 3.000.000)
Y/C: Xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ
THÍ DỤ 14- Xuất bán trả chậm cho khách hàng M 1 lô hàng có giá bán
trả chậm chưa thuế là 160.000. Biết lô hàng này có giá bán chưa thuế
thu tiền ngay là 140.000; thuế suất thuế GTGT là 10%. Hãy xác định
số thuế GTGT đầu ra của nghiệp vụ tiêu thụ này.
THÍ DỤ 15- Công ty xây dựng X, trong kỳ có các nghiệp vụ xây lắp như sau:
- Nhận thầu xây dựng công trình (chủ đầu tư A) bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu,
tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng, trong đó giá trị vật
tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 800 triệu đồng.
- Nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng (chủ đầu
tư A). Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 800 triệu đồng, giá trị nguyên
liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 600 triệu
đồng.
- Nhận thầu xây dựng công trình (chủ đầu tư C), tổng giá trị công trình chưa có
thuế GTGT là 2.500 triệu đồng, chia làm hai hạng mục là xây lắp (1.500 triệu) và lắp
đặt thiết bị (1.000 triệu). Trong kỳ, đã nghiệm thu, bàn giao hạn mục xây lắp, đã
xuất hóa đơn.
Hãy tính thuế GTGT đầu ra của hoạt động xây lắp trên.
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 107
6.1. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
- Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá
chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT
THÍ DỤ 16- Năm 200X Công ty kinh doanh bất động sản A được Nhà nước
giao 20.000 m2 đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán.
Tiền sử dụng đất phải nộp là 15.000 triệu đồng (sau khi trừ chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt). Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương
án đã được duyệt là 20.000 triệu đồng. Đơn vị đã tiến hành xây dựng 100
căn nhà (diện tích là 100 m2/căn), giá bán chưa thuế GTGT là 1.400
triệu/căn. Hãy tính thuế GTGT đầu ra của 1 căn nhà.
THÍ DỤ 21: Công ty Lưỡi Dao Lam kinh doanh dịch vụ casino trong kỳ
tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi
tiền là: 15.000 triệu đồng
- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi chơi là: 4.000 triệu đồng.
Hãy xác định thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa
đơn, chứng từ bao gồm:
§ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng
dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
§ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn
tại Điều 13 Thông tư này;
§ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
§ Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ
tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT
tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10
năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ
khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế
quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian
áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
THÍ DỤ 28: Công ty Trăng được thành lập từ năm 201X và đang hoạt động trong
năm 201X+3. Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT của công ty trong
năm 201X+2 là 100 triệu đồng/tháng; trong năm 201X+3 là 50 triệu đồng/tháng.
Hãy xác định phương pháp tính thuế GTGT cho năm 201X+4 và năm 201X+5 của
công ty. Công ty Trăng có thể nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho hai
năm trên hay không?
THÍ DỤ 29: Công ty Thu Vàng thành lập và hoạt động từ tháng 4/201X+3. Doanh
thu trong quý 2/201X+3 là 150 triệu đồng; quý 3/201X+3 là 270 triệu đồng; hai
tháng đầu quý 4/201X+3 là 200 triệu đồng. Hãy xác định phương pháp tính thuế
cho năm 201X+4, 201X+5. Công ty Thu Vàng có thể nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ cho năm năm trên hay không?
Doanh thu bình quân/ tháng trong năm 201X+3 = (150 + 270 + 200)/8 =
77,5 triệu đồng.
Doanh thu ước tính của Thu vàng năm 201X+3 = 930 triệu đồng.
Công ty Thu Vàng sẽ nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho hai
năm 201X+4, 201X+5. Nếu công ty đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế và thỏa điều kiện cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế thì sẽ được nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho 2
năm trên.
§ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm
từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng
đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và phải gửi
Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm.
§ Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ.
§ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua
sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ,
dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
§ Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra
không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
§ Các trường hợp khác theo quy định.
THÍ DỤ 30: Công ty Tiếng Xưa trong kỳ mua 100.000 sản phẩm A, giá
chưa thuế GTGT là 100.000 đồng/sản phẩm; đã xuất bán 95.000 sản
phẩm A với giá bán chưa thuế GTGT là 150.000 đồng/sản phẩm. Giả sử
các nghiệp vụ mua, bán khác trong kỳ không phát sinh. Hãy xác định
thuế GTGT công ty phải nộp trong kỳ.
TH3: Thuế GTGT phại nộp theo phương pháp khoán = DT ấn định
x Tỷ lệ %
THÍ DỤ 33: Cô Hai thuộc cá nhân kinh doanh có thực hiện hoạt động
mua bán tạp hóa tại nhà. Doanh thu ấn định của cơ quan thuế là là
20 triệu đồng/tháng. Hãy xác định số thuế GTGT cô Hai phải nộp biết
tỷ lệ doanh thu là 1%.
THÍ DỤ 34: công ty A mua lô hàng gồm 1.000 lít nguyên liệu A, giá chưa
thuế GTGT là 150.000 đồng/lít. Hàng về nhập kho phát hiện thiếu 50 lít, xác
định nguyên nhân là do hao hụt trong định mức. Hãy xác định thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ của lô hàng trên.
THÍ DỤ 35- Công ty Em Tôi hoạt động trong 2 lĩnh vực: xây dựng và đào tạo. Trong
kỳ đã mua 5 bộ bàn ghế dùng cho công ty, giá mua chưa thuế GTGT là 5.000.000
đồng/bộ, thuế suất thuế GTGT 10%; các bộ bàn ghế này đã được xuất kho dùng:
- Dùng cho hoạt động giáo dục: 2 bộ
- Dùng tại trụ sở công ty xây dựng: 3 bộ
Hãy xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ.
THÍ DỤ 37- Công ty Ngày về hoạt động trong 2 lĩnh vực: sản xuất phần mềm và
kinh doanh thiết bị máy tính. Trong kỳ (tháng 1/200X) có các thông tin phát sinh
liên quan:
§ Mua máy lạnh dùng cho phòng họp của công ty có giá chưa thuế GTGT là
200.000.000 đồng; thuế suất thuế GTGT là 10%
§ Mua xe hơi 7 chỗ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp có giá chưa thuế
GTGT là 2.000.000.000 đồng, thuế suất GTGT 10%.
§ Doanh thu phát sinh trong kỳ: Kinh doanh thiết bị máy tính: 800.000.000 đồng;
Sản xuất phần mềm: 100.000.000 đồng
Hãy xác định thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
- Xuất kho 200 sản phẩm A cho công ty Đêm Thu có giá chưa thuế 100.000
đồng/sản phẩm đổi lấy 1.000 kg vật liệu B có giá chưa thuế là 30.000 đồng/kg. Thuế
suất thuế GTGT là 10%. Phần chênh lệch công ty Ngày Về đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Hãy tính thuế GTGT đầu ra và đầu vào được khấu trừ.
- Xuất kho 500 sản phẩm A cho công ty Đêm Thu có giá chưa thuế 100.000
đồng/sản phẩm đổi lấy 1.400 kg vật liệu B có giá chưa thuế là 60.000 đồng/kg. Thuế
suất thuế GTGT là 10%. Phần chênh lệch công ty Ngày Về đã thanh toán bằng tiền
mặt. Hãy tính thuế GTGT đầu ra và đầu vào được khấu trừ.
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 135
11. HOÀN THUẾ
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; Trường hợp cơ
sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước
kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc
trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ
điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định
của pháp luật.
Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa
được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia
tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa
đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Các trường hợp khác theo quy định.
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh
ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi
người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực
thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng
hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có
nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử
dụng hóa đơn riêng.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh
ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì
đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc
không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện
khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014: DT theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng
của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá
chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là
600 triệu. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ
khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là: 500 triệu x 2% = 10
triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là: 600 triệu x 2% = 12
triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là: 25 triệu - 10 triệu - 12
triệu = 3 triệu đồng.
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 142
12.1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế
THÍ DỤ 42: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực
thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và
Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
• Trong kỳ khai thuế tháng 10/2014: doanh thu theo giá chưa có
thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải
Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500
triệu. Tháng 10/2014, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp
tại trụ sở chính. Công ty A cũng không phải nộp thuế giá trị gia
tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng
có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề
từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh
doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản
xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ
theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền
kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo
quý.
• Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT
theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế
GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
• Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT (khai thuế theo phương pháp
khấu trừ);
• Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số03/GTGT; 04/GTGT (theo
phương pháp trực tiếp trên doanh thu);
• Các tờ khai khác theo quy định.
Thí dụ 3: Công ty Cổ phần thương mại Ngọc Lan, chuyên sản xuất và kinh doanh quạt
máy, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm N1 như sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng)
• Xuất kho 1.000 quạt máy để đổi lấy 10 tấn vật liệu có giá chưa thuế GTGT là
80.000/tấn.
• Xuất kho 100 quạt máy để lắp đặt cho phân xưởng sản xuất sản phẩm tại đơn vị.
• Xuất kho 500 quạt máy để thanh toán khoản tiền lương còn nợ người lao động tại
đơn vị là 350.000.
Yêu cầu: hãy xác định doanh thu chịu thuế TNDN của các nghiệp vụ trên biết rằng công
ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, thuế suất thuế GTGT là
10%. Giá xuất kho quạt máy là 500/sản phẩm; giá bán chưa thuế GTGT của quạt máy là
800/sản phẩm.
• Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công
bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa
Thí dụ 4: Công ty Cổ phần thương mại Yêu Đàn, trong kỳ có tiến hành gia công hàng hóa
cho công ty Hoàng Trọng với các thông tin sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng)
• Số lượng hàng hóa gia công: 10.000 chai rượu Đêm Thu
• Giá gia công một chai rượu công ty Hoàng Trọng phải thanh toán cho công ty Yêu Đàn
là 800/chai, bao gồm:
• Tiền công: 100/chai.
• Nhiên liệu, động lực, chi phí khác phục vụ gia công: 50/chai.
• Thuế TTĐB: 650/chai.
Công việc gia công đã hoàn thành và toàn bộ lô rượu đã được bàn giao cho bên nhờ gia
công.
Yêu cầu: hãy xác định doanh thu chịu thuế TNDN của nghiệp vụ trên biết rằng công ty
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, thuế suất thuế GTGT là 10%.
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 156
3. Phương pháp và căn cứ tính thuế / 3.2. Doanh thu để tính TNCT
Thí dụ 4: Công ty Cổ phần thương mại Yêu Đàn, trong kỳ có tiến hành gia công hàng
hóa cho công ty Hoàng Trọng với các thông tin sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng)
Thí dụ 5: Công ty Cổ phần thương mại Ngọc Lan, chuyên sản xuất và kinh doanh quạt máy,
trong năm N1 đã xuất kho gửi Đại lý Thiệu Tước 1.000 quạt máy nhãn hiệu RĐ 001 với giá
bán chưa thuế GTGT theo quy định là 800/máy, hoa hồng đại lý là 10%. Số lượng quạt máy
đã được đại lý Thiệu Tước tiêu thụ trong năm là 950 quạt. Hai bên đã làm đầy đủ các thủ
tục về chứng từ, hóa đơn cho hàng bán đại lý theo quy định và Đại lý Thiệu Tước cũng đã
chuyển khoản toàn bộ tiền hàng thanh toán cho Công ty Cổ phần thương mại Ngọc Lan sau
khi khấu trừ tiền hoa hồng đại lý được hưởng theo quy định.
Yêu cầu: hãy xác định doanh thu chịu thuế TNDN từ nghiệp vụ trên của công ty Cổ phần
thương mại Ngọc Lan; đại lý Thiệu Tước. Biết rằng cả hai công ty đều nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, thuế suất thuế GTGT là 10%.
21/09/2020 Thuế thực hành và khai báo 158
3. Phương pháp và căn cứ tính thuế / 3.2. Doanh thu để tính TNCT
Thí dụ 5: Công ty Cổ phần thương mại Ngọc Lan,
• Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
§ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là
số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
§ Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị.
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn,
chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt
quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục
cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu
đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi
phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
Thí dụ 26: Năm N0, doanh nghiệp Thu Vàng có phát sinh lỗ là 500 triệu đồng; năm
N1, doanh nghiệp Bến Xuân có phát sinh thu nhập chịu thuế là 300 triệu đồng thì:
• Số lỗ phát sinh năm N0 được chuyển sang năm N1 là 300 triệu đồng. Thu nhập
tính thuế năm N1 của doanh nghiệp Bến Xuân là 0.
• Đối với số lỗ còn lại 200 triệu đồng, Thu Vàng phải theo dõi và chuyển toàn bộ
liên tục vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ (N1, N2, N3, N4, N5).
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế quy định như sau:
• Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển
nhượng bất động sản được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh,
thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh,
thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do
Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản
quyết định;
• Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn
vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị
trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
• Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc
thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có
trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực
thuộc.
• Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công,
lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp
hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai
tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai
quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc
doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp
trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang
Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì
không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển
đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp
số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của
quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy
định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp
căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì
doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự
kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp hàng quý.
Thí dụ 37: Giả sử rằng đối với kỳ tính thuế năm N1, Doanh nghiệp Ngọc
Lan đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 100 triệu đồng. Khi quyết toán
năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu
đồng. Trong trường hợp này, chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán
với số thuế đã tạm nộp trong năm (= 110 triệu - 100 triệu = 10 triệu đồng) thấp
hơn 20% số thuế phải nộp theo quyết toán (= 110 triệu x 20% = 22 triệu đồng), vì
vậy doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu
đồng đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Trường hợp doanh
nghiệp chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy
định.
Thí dụ 38: Giả sử rằng đối với kỳ tính thuế năm N1, Doanh nghiệp Ngọc Lan đã
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 100 triệu đồng. Khi quyết toán năm vào
ngày 28 tháng 2 năm N2, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 150 triệu
đồng. Trong trường hợp này, chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán
với số thuế đã tạm nộp trong năm (= 150 triệu - 100 triệu = 40 triệu đồng) cao
hơn 20% số thuế phải nộp theo quyết toán (= 150 triệu x 20% = 30 triệu đồng), vì
vậy doanh nghiệp phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 40 triệu đồng
vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Bên cạnh đó, phần số thuế
chênh lệch còn lại vượt trên 20% số thuế phải nộp theo quyết toán mà doanh
nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp tính từ ngày tiếp sau
ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (theo thí dụ
này là từ ngày 31 tháng 01 năm N2) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với
số thuế phải nộp theo quyết toán.
Thí dụ 39: Giả sử đối với kỳ tính thuế năm N1, Doanh nghiệp Ngọc Lan đã tạm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 100 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng thì số thuế
nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp
hoặc được hoàn thuế theo quy định.
Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt
động; Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
• Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN (Ban
hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BT).
• Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về
việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
• Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp
thuế)
Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt
động; Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
• Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN (Ban
hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BT).
• Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về
việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
• Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp
thuế)
3. GIẢM THUẾ
Lưu ý các trường hợp giảm thuế và phương pháp xác định
• Đối tượng khai thuế: tổ chức cá nhân chi trả; người nộp thuế
• Nguyên tắc kê khai: khấu trừ tại nguồn kết hợp với tự kê khai
• Kỳ khai thuế: tạm tính theo tháng/quý và quyết toán thuế theo
năm; lần phát sinh/chi trả
• Quyết toán thuế: loại thu nhập phải quyết toán thuế; Đối tượng
khai quyết toán thuế; Ủy quyền khai quyết toán thuế
• Phương pháp kê khai thuế tùy thuộc vào: loại đối tượng nộp
thuế; loại thu nhập.
• Đối tượng kê khai: Người chi trảthu nhập, người nộp thuế