Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 42

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

THẢO LUẬN

HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ LOGISTICS KINH DOANH

Đề tài:
Thực trạng và giải pháp cải thiện hệ thống logistics của doanh nghiệp

Coca Cola Việt Nam

GVHD: ThS Vũ Phương Thảo

Lớp học phần: H2101BLOG1511

Nhóm thực hiện: Nhóm 8


DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT Mã sinh viên Họ và tên Lớp HC Nhiệm vụ Điểm

Chương III
64 19D120034 Nguyễn Thị Nhuận K55C1 9 A
Tổng hợp word

Nguyễn Thị Hồng II.2


65 19D120244 K55C4 8,5 A
Nhung Mở đầu

Nguyễn Thị Trang II.1


66 19D130102 K55E2 8,5 A
Nhung Kết luận

Chương I
67 19D130172 Đỗ Kiều Oanh K55E3 10 A
PPT

68 18D130041 Bùi Thị Hà Phương K54E1 II.3 8,5 A

69 19D120177 Lê Thị Phương K55C3 II.4 8,5 A

Nguyễn Thị Thu


70 19D120178 K55C3 II.5 9 A
Phương

Chương IV
71 19D130243 Tô Minh Phương K55E4 9,5 A
Thuyết trình

72 19D120247 Trần Thị Phương K55C4 II.6 8,5 A


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương I. Tổng quan về công ty TNHH Coca Cola Việt Nam.....................................2
1. Giới thiệu chung về công ty...................................................................................2
2. Sản phẩm và dịch vụ..............................................................................................3
Chương II. Thực trạng hoạt động logistics chức năng của doanh nghiệp Coca-Cola 5
1. Thực trạng dịch vụ khách hàng............................................................................5
2. Thực trạng hệ thống thông tin..............................................................................7
2.1 Mô tả hệ thống thông tin logistics của Coca-Cola.........................................7
2.2 Tích hợp công nghệ.........................................................................................8
3. Thực trạng quản lý dự trữ...................................................................................10
4. Thực trạng quản trị vận tải.................................................................................14
5. Thực trạng quản trị cung ứng và mua hàng......................................................18
5.1 Quá trình mua...............................................................................................18
5.2 Quản lý nhà cung cấp....................................................................................21
6. Thực trạng quản trị kho và bao bì đóng gói......................................................22
6.1 Quản trị kho...................................................................................................22
6.2 Quản trị bao bì đóng gói...............................................................................26
Chương III. Đánh giá hoạt động logistics chức năng của doanh nghiệp Coca-Cola.29
1. Ưu điểm.................................................................................................................29
2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................................31
Chương IV. Giải pháp cải thiện hệ thống logistics cho doanh nghiệp Coca-Cola.....33
1. Định hướng của doanh nghiệp............................................................................33
2. Đề xuất và giải pháp.............................................................................................34
KẾT LUẬN.....................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................36
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp, hoạt động
Logistic được coi là hoạt động quan trọng không thể thiếu. Trong điều kiện nền kinh tế
hội nhập và toàn cầu hóa, hoạt động logistic trở thành điểm đặc biệt, là vũ khí sắc bén
giúp doanh nghiệp củng cố và nâng cao sức mạnh cạnh tranh của mình. Khi nhắc đến sức
mạnh trong hoạt động Logistics, chúng ta không thể bỏ qua cái tên COCA COLA, một
trong những doanh nghiệp đã và đang thực hiện rất tốt và hiệu quả hoạt động Logistics.
Có thể nói, Coca Cola là một trong những case study thành công khi bàn về vấn đề
logistics. Bởi vậy, Coca Cola Việt Nam là doanh nghiệp mà nhóm 8 lựa chọn để nghiên
cứu chi tiết và làm sáng tỏ về hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động logistics
chức năng mà doanh nghiệp tổ chức, từ đó, đưa ra những đề xuất những giải pháp cải
thiện hệ thống logistics của Coca Cola.

1
Chương I. Tổng quan về công ty TNHH Coca Cola Việt Nam
1. Giới thiệu chung về công ty

Công ty Coca-Cola là một công ty nước giải khát. Công ty sở hữu, cấp phép và
tiếp thị các nhãn hiệu đồ uống không cồn, chủ yếu là đồ uống sủi bọt và một loạt đồ uống
như nước, nước có hương vị, nước ép và nước trái cây, trà và cà phê pha sẵn, đồ uống thể
thao, sữa và nước tăng lực. Các phân khúc của công ty bao gồm Châu Âu, Trung Đông
và Châu Phi; Mỹ La-tinh; Bắc Mỹ; Châu Á Thái Bình Dương.

Công ty nước giải khát Coca Cola lần đầu xuất hiện tại Việt Nam từ 1960 nhưng
phải đến tháng 2/1994 Coca Cola mới trở lại và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài. Đến
tháng 8/1995 Công ty Liên doanh đầu tiên giữa Coca Cola Đông Dương và công ty
Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.

Tháng 9/1995, một Liên doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước
Giải khát Coca Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca Cola và công ty
Chương Dương của Việt Nam.

Tháng 1/1998, thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca Cola Non
Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca Cola Đông Dương tại Việt Nam,
được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải khát Đà Nẵng.

Tháng 10/1998, Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên doanh trở
thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên doanh của Coca Cola tại Việt Nam
lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca Cola Đông Dương, và sự thay đổi này
đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca Cola Chương Dương – miền Nam.

Tháng 1 năm 2001, hợp nhất 3 công ty tại ba miền thành Công ty TNHH nước giải
khát Coca Cola Việt Nam có trụ sở chính tại Thủ Đức – TP HCM.

Từ ngày 1/ 3/ 2004, Coca Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco, một
trong những tập đoàn đóng chai danh tiếng của Coca Cola trên thế giới.
2
Coca Cola là một trong những thương hiệu quốc tế nổi tiếng nhất tại Việt Nam với
các nhà máy đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội, tạo ra khoảng 4.000
công việc trực tiếp cũng như gián tiếp tạo số lượng việc làm gấp 6 đến 10 lần từ các hoạt
động trong chuỗi cung ứng của mình. Với định hướng trở thành công ty nước giải khát
toàn diện, hướng đến người tiêu dùng, công ty không ngừng cải tiến và cung cấp nhiều
loại nước giải khát đa dạng, chất lượng, bao gồm các dòng sản phẩm ít đường và không
đường, đồng thời đa dạng mẫu mã và mở rộng mức độ phủ sóng kinh doanh ở khắp mọi
nơi. Với việc xem phát triển bền vững là trọng tâm của các hoạt động kinh doanh, Coca-
Cola đã đầu tư vào các dự án cộng đồng có sức ảnh hưởng lớn nằm trong danh sách ưu
tiên của Việt Nam trong việc phát triển tương lai bền vững, có thể kể đến như: bảo tồn tài
nguyên nước và nông nghiệp bền vững tại Đồng bằng Sông Cửu Long trước tác động của
biến đổi khí hậu, đào tạo năng lực cho nông dân trồng mía, quản lý rác thải nhựa, sáng
kiến EKOCENTER với những hoạt động trao quyền làm chủ doanh nghiệp cho phụ nữ,
quản lý rác thải nhựa. Năm 2019, Coca-Cola Việt Nam được công nhận là top 2 doanh
nghiệp phát triển bền vững tại Việt Nam bởi VCCI và Top 1 nhà tuyển dụng được yêu
thích nhất bởi Career Builder.

- Tầm nhìn: Tạo ra các thương hiệu và nước giải khát được mọi người yêu thích, khơi
gợi cảm hứng về cả thể chất lẫn tinh thần. Đồng thời, phát triển một cách bền vững và
hướng đến một tương lai chung tốt đẹp hơn, mang lại những ảnh hưởng tích cực đối
với cuộc sống của mọi người dân, cộng đồng và toàn thế giới.
- Sứ mệnh: Coca-Cola luôn mang trong mình sứ mệnh đổi mới thế giới và làm nên sự
khác biệt.
2. Sản phẩm và dịch vụ

Từ khi được thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, Mỹ năm
1893, Coca Cola có tới 500 nhãn hiệu nước ngọt tại hơn 200 quốc gia khác nhau và
chiếm tới 4 trên 5 sản phẩm đồ uống bán chạy nhất thế giới. Ngày nay, tập đoàn Coca
Cola đã thành công trong công cuộc mở rộng thị trường với nhiều loại nước uống khác

3
nhau ban đầu là nước có gas, và sau đó là nước trái cây, nước tăng lực cho thể thao, nước
suối, trà và một số loại khác.

Công ty Coca-Cola sẽ chịu trách nhiệm sản xuất phần chất lỏng cô đặc. Phần nước
này sau đó sẽ được bán cho các nhà máy đóng chai Coca-Cola có giấy phép kinh doanh
trên khắp thế giới. Các nhà máy này đã có hợp đồng độc quyền theo từng khu vực với
công ty, và sẽ tiếp tục hoàn thành sản phẩm bằng cách đóng lon hoặc chai đựng chất cô
đặc kèm với nước đã qua xử lý và các chất tạo ngọt. Các loại Coca-Cola đóng chai sau đó
sẽ được bày bán, phân phối và vận chuyển tới các cửa hàng bán lẻ, nhà hàng và máy bán
hàng tự động. Công ty Coca-Cola ngoài ra cũng bán phần chất cô đặc cho các thùng chứa
nước ngọt tại các nhà phân phối dịch vụ thực phẩm và các nhà hàng lớn.

Tại thị trường Việt Nam, bên cạnh việc sản xuất và phân phối sản phẩm truyền
thống là nước ngọt có gas, công ty đã phát triển thêm nhiều sản phẩm khác như nước lọc,
nước tăng lực, nước trái cây đồng thời bổ sung nhiều hương vị mới cho các sản phẩm
truyền thống như Fanta Chanh, Fanta Dâu, Soda Chanh...

Danh mục sản phẩm của Công ty Coca Cola Việt Nam bao gồm:

- Nước ngọt có ga
+ Coca cola: coca cola truyền thống, coca cola không đường, coca cola thêm cà phê,
coca cola light, coca cola plus.
+ Fanta: hương cam, xá xị, soda kem, việt quất
+ Sprite: hương chanh, hương chanh 3D
- Nước trái cây và thức uống sữa trái cây
+ Nước cam minute maid: nước ép và nước cam có tép
+ Sữa trái cây nutriboost: hương cam, dâu, đào, yến mạch
- Nước lọc và trà
+ Nước lọc: nước tinh khiết Dasani, nước Aquarius có ga
+ Trà Fuze Tea: hương đào, chanh sả, bí đao, chanh dây
- Nước thể thao và nước tăng lực: Thunder, Samurai

4
Chương II. Thực trạng hoạt động logistics chức năng của doanh nghiệp Coca-Cola

1. Thực trạng dịch vụ khách hàng.

 Các yếu tố cấu thành

 Thời gian

Các nhà bán lẻ sẽ đặt hàng từ nhà bán buôn hoặc trực tiếp từ công ty và nhà bán
buôn sẽ đặt hàng với công ty sản xuất theo số lượng đơn nhà bán lẻ và số lượng hàng tồn
kho két. Lượng đặt hàng tối thiểu của các trung gian cấp 1 là 1 pallet gồm 120 thùng, chai
thì gồm 48 két. Thời gian đặt hàng của nhà bán buôn cấp 1 là cách ngày đặt hàng 1 lần,
nhà bán lẻ cấp 2 là 3 ngày sẽ có nhân viên tới nhận đơn hàng.

Đa số các đơn đặt hàng đều được giao với tốc độ ổn định, tuy nhiên vẫn thỉnh
thoảng xảy ra tình trạng giao hàng muộn có thể từ nhiều nguyên nhân như thiếu sót của
nhân viên, vấn đề trong khâu vận chuyển, thiếu hàng, ...

 Độ tin cậy

Hệ thống máy bán hàng của Cocacola được đặt bán tại các khu vực ăn uống, vui
chơi, giải trí, nhà trường ... Cocacola không ngừng đổi mới máy móc, thiết bị sản xuất,
bao bì nhãn mác để đảm bảo chất lượng đối với khách hàng.

Đổi trả hàng: Đối với khách hàng mua trực tiếp sẽ được quyền đổi trả sản phẩm
trong 3 ngày làm việc kể từ ngày mau hàng. Đối với khách hàng mua online sẽ được
quyền yêu cầu đổi trả sản phẩm trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hàng.

Mặc dù công ty đáp ứng tốt về chăm sóc khách hàng nhưng vẫn có hiện tượng
hàng giao đến cho khách hàng sai số lượng, nhầm loại hàng, sai địa điểm giao thậm chí là
lệch một số thông tin về sản phẩm trong lúc đặt hàng và lúc giao. Điều này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến mức dịch vụ khách hàng và làm gia tăng chi phí khi muốn thực hiện việc
sửa chữa đơn hàng.

5
 Thông tin

Trưng bày hàng hóa: Coca Cola đầu tư cho các chiến lược quảng cáo sản
phẩm chú trọng vào khách hàng. Tại những cửa hàng bán lẻ và tại các siêu thị, hãng bao
giờ cũng được bày bán ngang tầm mắt, ngay trước những hành lang, hoặc những nơi bắt
mắt để khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm một cách dễ dàng nhất. Coca Cola đã phải
trả tiền cho sự ưu tiên này.

Quảng cáo chào hàng: Các quảng cáo của Coca Cola rất trung thực, thú vị, ý
nghĩa. Hãng khuyến cáo người tiêu dùng không uống 2 chai một ngày để tránh gây sỏi
thận. Điều đó không phải ai cũng dám đứng lên thừa nhận. Việc sử dụng những hình thức
khuyến mãi không chỉ giúp cho doanh số của công ty tăng lên, mà nó còn thể hiện giá trị
mà công ty mang lại cho những khách hàng của mình.

Về chuẩn bị hàng hóa: Coca-Cola đã đa dạng hóa các nhãn hiệu mà mình có.
Coca-Cola đã cho ra đời sản phẩm dành cho những người mắc bệnh tiểu đường Coca-
Cola light với nhiều mùi vị như vani, cherry, chanh có hoặc không có caffeine. Đặc biệt
sản phẩm Coca-Cola Diet với hàm lượng calorie là “zero” để phù hợp với nhu cầu của
các bà mẹ có con nhỏ.

Thu thập thông tin từ khách hàng: những nhà bán buôn, bán lẻ nếu cung cấp
những thông tin phản hồi hữu ích và đạt mức doanh số nhất định sẽ được hưởng hoa hồng
tùy thuộc doanh số bán hàng hoặc mức độ cống hiến hoặc có sự đe dọa giảm mức lợi
nhuận hoặc chấm dứt quan hệ.

 Sự thích nghi

Dịch vụ bán đầu gối cho khách sỉ: Phần lớn Cocacola điều chỉnh giá của mình để
thưởng cho những khách hàng thanh toán trước thời hạn, mua khối lượng lớn, giảm giá
cho những ai mua và thanh toán tiền ngay và cả việc mua sắm với số lượng lớn.

Coca Cola cung cấp số lượng lớn đồ uống với giá chiết khấu tới các chủ cửa hàng.
Cocacola thực hiện những hành động thu hút các đại lí độc quyền bằng chính sách ưu đãi
hấp dẫn, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty và đại lí. Các đại lí không được bán các
6
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, bù lại Cocacola sẽ bù mức chiết khấu là 1000 đồng/ két.
Tiền chiết khấu này được quy ra thành phẩm để thanh toán. Cocacola thực hiện phương
thức mua bán đứt đoạn với các đại lý độc quyền, họ không được trả hàng khi đã mua
nhưng bù lại Cocacola sẵn sàng bù lỗ cho họ lúc giảm giá khuyến mại và sẵn sàng bỏ
hàng thiếu mà không đề cập đến giá cả. Cocacola cũng hỗ trợ các đại lí cung cấp các
bảng quảng cáo đặt quảng hiệu để quảng bá sản phẩm.

Ngoài ra hãng còn hỗ trợ khách hàng với các địa điểm bán hàng, phần mềm quản
lý cửa hàng, sản phẩm, hàng hóa và đội ngũ bán hàng. Coca Cola còn hỗ trợ các cửa hàng
lắp đặt hệ thống kệ hàng, trang trí, bảng quảng cáo, áp dụng các chương trình ưu đãi,
giảm giá để kích thích người tiêu dùng mua hàng nhiều hơn.

Hoạt động thanh toán: Công ty sử dụng phương thức thanh toán phù hợp với từng
thành viên kênh. Với những nhà bán lẻ hoặc 1 số khách hàng cuối cùng sẽ thanh toán trực
tiếp cho nhà bán buôn bằng tiền mặt ngay tại thời điểm giao hàng hoặc cuối tháng theo
thỏa thuận giữa họ. Còn phía nhà buôn, siêu thị, key account sẽ thanh toán cho Cocacola
bằng hình thức chuyển khoản.

Dịch vụ hỗ trợ của Cocacola: đối với nhà trung gian cấp 1 là vận chuyển các vật
dụng trưng bày, cách xếp hàng trong kho, hỗ trợ về tài chính…Nhà trung gian cấp 1 đối
với nhà bán lẻ là hỗ trợ về việc trưng bày hàng hóa theo chuẩn vị trí, đổi hàng sắp hết hạn
sử dụng…

Dịch vụ giao hàng tận nơi: Coca Cola có dịch vụ giao hàng tận nơi trên toàn quốc,
áp dụng với khách hàng website, fanpage, số điện thoại. Đơn hàng sẽ được vận chuyển
tận địa chỉ khách hàng với chi phí vận chuyển sẽ tùy vào tình trạng đơn hàng.

Cocacola đưa ra chiến dịch chăm sóc khách hàng là sẽ có nhân viên của công ty đi
kiểm tra chăm sóc thường xuyên, lắp đặt tủ lạnh, trang thiết bị hỗ trợ bán hàng cho các
nhà phân phối cấp dưới, nhà bán lẻ đồng thời có bộ phận sửa chữa khi khách hàng gặp
phải vấn đề hư hại.

 Quá trình cung ứng của Coca Cola


7
 Xây dựng kế hoạch logistiscs bán hàng

Công ty thực hiện các công việc như xác định mục tiêu tùy từng giai đoạn mà có sự
ưu tiên mục tiêu chi phí hay dịch vụ khách hàng, quy mô và cơ cấu hàng hóa. Từ đó thiết
kế quy trình cung ứng hàng hóa đến khách hàng dựa trên nguyên tắc ưu tiên thực hiện
đơn hàng của đối tác lớn và ghép lô hàng để giảm chi phí vận chuyển.

 Triển khai quá trình cung ứng hàng trực tiếp

Bước 1: Nhân viên chuẩn bị đơn hàng của khách và chuyển nó đến kho để xử lý,
kiểm tra lại thông tin về sản phẩm, khách hàng.

Bước 2: Xây dựng chương trình giao hàng. Xác định đặc điểm lô hàng về quy mô,
thời hạn giao hàng, địa chỉ của khách. Tiếp đó xem kho có sẵn hay cần sản xuất thêm và
xác định phương thức và phương tiện vận chuyển phù hợp với đơn hàng và nguồn lực
công ty.

Bước 3: Chuẩn bị giao hàng bao gồm hóa đơn, phương tiện, lao động, …

Bước 4: Tiến hành giao hàng

Bước 5: Hạch toán nghiệp vụ giao hàng, báo cáo kết quả lại cho công ty.

 Kiểm soát quá trình cung ứng

Sau mỗi lần giao dịch, công ty sẽ tính toán chi phí và dịch vụ mỗi đơn hàng dựa vào
tiêu chuẩn đánh giá nhất định để từ đó có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh và đáp ứng tối ưu nhu cầu khách hàng.

 Nhận xét:

Cocacola là một công ty lớn có uy tín và thương hiệu, nên chất lượng dịch vụ
khách hàng cao, tuy nhiên tại thị trường Việt Nam dịch vụ khách hàng Cocacola mắc
phải một số vụ việc làm giảm hình ảnh của thương hiệu trong lòng người tiêu dùng. Bên
cạnh việc chưa hoàn thành tốt dịch vụ khách hàng cá nhân Coca Cola còn chưa tốt trong
việc đảm bảo lợi ích cho những nhà phân phối, nhà bán buôn bán lẻ của họ. Như vậy

8
Coca Cola Việt Nam đã bị điểm trừ so với đối thủ cạnh tranh là Pepsi về khâu dịch vụ
khách hàng mà nguyên nhân chính là do thái độ làm việc của nhân viên. Công ty cần
khắc phục nhược điểm nếu không muốn bị các đối thủ khác vượt qua bởi trong thị trường
này thì dịch vụ khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của một công ty. Mặc dù
thế không thể phủ nhận rằng Coca Cola luôn tạo điều kiện cho những khách hàng những
dịch vụ hỗ trợ tốt nhất, chính vì thế doanh thu của Coca Cola trong những năm 2020 tăng
chóng mặt bởi thời gian đó, Coca Cola đã thành công trong chiến lược phân phối đến
toàn bộ cửa hàng nhỏ lẻ trên thị trường. Do đó, việc Coca Cola hướng đến chiến lược
phân phối cho các doanh nghiệp này là rất thông minh. Bởi việc bắt tay hợp tác với các
doanh nghiệp bán buôn giúp tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Ngoài ra điều này còn giúp
doanh nghiệp tiết kiệm một lượng lớn chi phí marketing, truyền thông sản phẩm.

2. Thực trạng hệ thống thông tin

2.1 . Mô tả hệ thống thông tin logistics của Coca-Cola

Nhu cầu hàng hóa và và quá trình cung cấp hàng hóa cho khách hàng qua những
giao dịch mua hàng cung cấp bằng những thông tin hữu dụng cho công tác hoạch định và
thực thi logistics. Coca Cola thu thập các dữ liệu về quy mô lô giao hàng, chi phí vận
chuyển, tuyến đường, yêu cầu cung ứng của các đại lí bán buôn, bán lẻ. Dữ liệu được lấy
từ các nguồn: khách hàng là nhà bán buôn, bán lẻ hay người tiêu dùng, ý kiến tham vấn
của chuyên gia và nội bộ bao gồm kế toán, báo cáo thống kê, nghiên cứu môi trường và
các hoạt động khác. Sau đó tiến hành quản trị cơ sở dữ liệu liên quan đến các hoạt động
chỉnh lý, khôi phục, xử lý, phân tích nhằm chuyển hóa những dữ liệu thành thông tin có
giá trị mà Coca Cola cần cho hoạt động kinh doanh của mình.

Thông tin đầu ra được thể hiện dưới dạng mẫu báo cáo khác nhau. Căn cứ vào các
thông tin chắt lọc được từ mẫu báo cáo, Coca Cola đưa ra các quyết định về lập kế hoạch,
tổ chức, triển khai hoạt động logistics chính xác. Các dạng đầu ra của Coca Cola là báo
cáo triển khai hành động thành cùng các loại hóa đơn thanh toán, vận đơn, đặt đơn hàng,
báo cáo so sánh kết quả với mục tiêu đề ra.

9
2.2 Tích hợp công nghệ

Cocacola là tập đoàn lớn với tiềm lực về tài chính, khả năng ứng dụng công nghệ
mới và nguồn chất xám khổng lồ. Để duy trì vị thế trên thị trường, doanh nghiệp này luôn
luôn hướng đến việc tối ưu quy trình vận hành doanh nghiệp, áp dụng tiến bộ công nghệ
như các phần mềm CRM (Customer Relationship Management – Quản trị quan hệ khách
hàng), ERP (Enterprise resource planning – Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

CRM là khái niệm mới được phổ dụng rất gần đây, CRM đặt trọng tâm vào khả
năng giao tiếp với bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp) của một hệ thống quản lý, do đó
có tên gọi Quản trị quan hệ khách hàng. CRM quản lý từ phân tích thị trường, lập kế
hoạch tiếp thị và bán hàng, đến các hoạt động tiếp thị như chiến dịch tiếp thị trực tiếp qua
thư, email...; quản lý các đơn đặt hàng; và quản lý hoạt động chăm sóc khách hàng, như
các trung tâm dịch vụ khách hàng, hỗ trợ qua Internet, hỗ trợ tự động ... CRM còn phân
tích nhiều chiều về khách hàng để giúp Coca Cola định hướng các hoạt động phát triển
sản phẩm và bán hàng. CRM hiện nay chủ yếu dùng công nghệ web và Internet, dựa trên
nhận định những công cụ này tạo diện tiếp xúc rộng nhất cho hệ thống, với khả năng truy
cập bất kỳ từ điểm nào.

Ngoài quản trị quan hệ khách hàng, các hệ thống quản trị quan hệ với đối tác PRM
cũng được phát triển để phối hợp hoạt động giữa Coca Cola và các đối tác, nhằm tăng
cường hiệu quả phục vụ khách hàng chung của cả hệ thống và giảm chi phí các hoạt động
thiếu phối hợp của các đối tác gây ra.

ERP là một hệ thống quản lý tích hợp các nguồn lực của doanh nghiệp, bao trùm
lên toàn bộ các hoạt động chức năng chính của doanh nghiệp như kế toán, quản trị nhân
lực, quản lý sản xuất, quản trị hệ thống hậu cần, và quản trị hệ thống bán hàng. ERP trên
thực tế có nhiều loại, trải rộng từ các hệ thống ERP dùng cho các tập đoàn đa quốc gia,
đến các hệ thống ERP được thiết kế cho các doanh nghiệp nhỏ hơn. Đổi lại là hiệu quả
cao về mọi mặt, từ năng suất lao động đến quản lý chi phí và chất lượng dịch vụ khách

10
hàng. Khi một thùng Coca Cola được xuất ra khỏi nhà máy tại Ngọc Hồi, Hà Nội (một
trong hàng ngàn nhà máy đóng chai Coca Cola), thì việc bán thùng coca đó ngay lập tức
đã được cập nhật vào hệ thống máy chủ tại đại bản doanh của Coca Cola tại Atlanta, Mỹ.
ERP là xương sống của mọi hệ thống quản lý trong công ty hoạt động hiệu quả. ERP
cũng là công cụ chính để Coca Cola tăng hiệu quả quản lý. Vì như đã nói, điều quan
trọng nhất của các hệ thống này chính là ở tiếp cận tổng thể đến các vấn đề quản lý doanh
nghiệp, không phải chỉ tin học hóa từng phần như các hệ thống tác nghiệp riêng rẽ.

Tiếp đó, phần mềm hóa đơn điện tử được cung cấp bởi nhà phát hành uy tín
thường có thể hỗ trợ doanh nghiệp tích hợp với hệ thống CRM, ERP có sẵn để trở thành
một hệ thống đồng nhất. Hệ thống đồng nhất này sẽ loại bỏ tất cả các tác vụ nhập dữ liệu
một cách thủ công, tự động đồng bộ & kết nối dữ liệu ở tất cả các khâu hoạt động. Khi
đối tác CocaCola tiến hành thanh toán hóa đơn, thông tin thanh toán có thể được hiển thị
thông tin cho phép Coca Cola theo dõi lịch sử đặt hàng, lịch sử thanh toán một cách trực
tiếp trong phần mềm quản trị doanh nghiệp (Salesforce, Microsoft Dynamics ...) mà
không cần phải thao tác chuyển đổi hệ thống hoặc nhập liệu. Sự đồng nhất hệ thống này
cũng loại bỏ khả năng sai sót khi nhập thông tin thủ công, đảm bảo tính tin cậy và chính
xác tuyệt đối.

Bên cạnh đó, việc tích hợp hóa đơn điện tử với hệ thống CRM, ERP còn giúp
Coca Cola khai thác triệt để thông tin khách hàng. Ví dụ, việc dễ dàng tra cứu lịch sử
thanh toán cũng như đặt hàng từ đối tác giúp Coca cola có cái nhìn tổng quan về khách
hàng, hiểu rõ hành vi của khách hàng, từ đó lên các chương trình kích cầu, hoạch định
hướng đi, tầm nhìn lâu dài.

Sự thành bại của Coca Cola phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng quản lý dòng tiền
của doanh nghiệp và thời gian là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền. Sự chậm
trễ trong chu trình gửi - nhận hóa đơn có thể khiến việc thanh toán giữa các bên bị chậm
trễ, tác động tiêu cực đến dòng tiền và giảm thiểu khả năng đầu tư của doanh nghiệp. Với
hóa đơn giấy, quy trình gửi - nhận hóa đơn trước đây yêu cầu Coca Cola phải tạo hóa đơn
thủ công, gửi qua đường chuyển phát, chờ đối tác rà soát thông tin, phản hồi, thanh toán
11
và cuối cùng là lưu trữ thông tin hóa đơn đã được thanh toán. Số lượng đối tác lớn đồng
nghĩa với việc cùng một thời điểm, quy trình rườm rà trên sẽ được lặp đi lặp lại hàng
chục, hàng trăm lần, mang lại bất cập tài chính doanh nghiệp.

 Nhận xét: Việc áp dụng công nghệ vào trong hệ thống thông tin logistic giúp cho quá
trình hoạt động logistic trở nên dễ dàng hơn. Hơn nữa, sự thuận tiện của công nghệ
góp phần rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng của Coca Cola,
mọi thao tác trở nên nhanh hơn, hiệu quả hơn, đảm bảo hoạt động logistic diễn ra trôi
chảy. Cũng bởi đó, chi phí cho hoạt động logistic của coca Cola được giảm thiểu rất
nhiều.

3. Thực trạng quản lý dự trữ

 Đối tượng dự trữ của công ty Coca- Cola


- Nguyên vật liệu bao gồm: Lá coca; vỏ chai chất lượng cao, thùng carton hộp giấy cao
cấp; đường tinh luyện; máy móc, thiết bị. Đó là những nguyên vật liệu chính mà công ty
mua để sử dụng trong quá trình sản xuất của mình. Việc duy trì dự trữ thích hợp sẽ mang
lại cho công ty sự thuận lợi trong hoạt động mua vật tư và hoạt động sản xuất. Đặc biệt
bộ phận cung ứng vật tư sẽ có lợi khi có thể mua một số lượng lớn và được hưởng giá
chiết khấu từ các nhà cung cấp. Ngoài ra, khi công ty dự đoán rằng trong tương lai giá cả
nguyên vật liệu sẽ tăng hay một loại nguyên vật liệu nào đó khan hiếm, hoặc cả hai, thì
việc lưu giữ một số lượng hàng lớn sẽ đảm bảo cho công ty luôn được cung ứng đầy đủ
kịp thời với chi phí ổn định.
- Dự trữ thành phẩm: Thành phẩm bao gồm những sản phẩm đang hoàn thiện tại một
công đoạn (chưa dán nhãn), đang chờ bước tiếp theo của quy trình sản xuất; Thành phẩm
đã hoàn thành chu kỳ sản xuất của mình và đang nằm chờ tiêu thụ. Các sản phẩm được
sản xuất hàng loạt và tồn trữ trong kho nhằm đáp ứng mức tiêu thụ dự kiến trong tương
lai. Coca-cola Việt Nam luôn giữ được mức tồn kho thành phẩm của mình ở mức an toàn.
Điều này có được là do Coca-cola đã có những công tác dự báo nhu cầu của người tiêu
dùng một cách khá chính xác thông qua việc áp dụng khoa học công nghệ và đội ngũ

12
nhân viên thị trường của mình. Do đó mà việc Coca-cola luôn chủ động được các đơn
hàng lớn từ các nhà phân phối của mình, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng.
 Dự trữ sản phẩm tại kho hàng:
- Kho có tổng diện tích là 1500 m2, chiều dài 50m, chiều rộng là 30m, chiều cao 7m.
Được xây dựng với diện tích rộng lớn và ở các vị trí rộng rãi bằng phẳng có không gian
thoáng đãng. Thiết kế đặt tại khu công nghiệp VSIP 2 thuộc thành phố Thủ Dầu Một,
phường Hòa Lợi, thị xã Bến Cát, phường Phú Chánh, Vĩnh Tân thuộc thị xã Tân Uyên và
Xã Tân Bình thuộc huyện Bắc Tân Uyên.
- Kho cách trung tâm thành phố mới Bình Dương 5 km, là nơi tập trung các cơ sở thương
mại, trụ sở cơ quan của tỉnh Bình Dương như là Trung tâm tài chính ngân hàng, Trung
tâm tài chính tập trung, Bệnh viện đa khoa trung tâm thương mại, trường học quốc tế đạt
chuẩn từ mầm non đến đại học, trường đua ngựa, hồ sinh thái… Đường vành đai 4 cắt
ngang khu công nghiệp, bên cạnh đó khu công nghiệp được bao bọc bởi các tuyến đường
huyết mạch như cao tốc Mỹ Phước- Tân Vạn, DT742 DT 741. Các khu công nghiệp khác
như Phú Gia, An Hòa nằm ở phía Tây Nam của VSIP 2 nằm trên tuyến giao thông chính
(quốc lộ 13); Phía Đông Bắc của dự án khu đô thị cồn xanh với dân địa phương tập trung
đông đúc. Khu công nghiệp được đặt ở vị trí vô cùng tiềm năng kinh tế gần sát bên trung
tâm hành chính gần các quốc lộ huyết mạch các nơi tập trung dân đông tạo lợi thế vững
mạnh cho việc phát triển ngành công nghiệp cho Bình Dương nói riêng cũng như Việt
Nam nói chung.
- Kho được xây dựng theo kiểu kiến trúc khép kín để lưu kho, lưu trữ nguyên vật liệu, sản
phẩm hoặc hàng hóa trong một khoảng thời gian nào đó nhằm bảo vệ hàng hóa khỏi bị
tác động bởi môi trường hay mất mát, hao hụt, ...
- Có khoảng không gian hiệu quả và phù hợp với chức năng của nó, cung cấp môi trường
làm việc an toàn và thoải mái cho công nhân làm mục tiêu tăng năng suất và khả năng
kiểm soát, giảm chi phí khai thác cũng như tăng mức độ dịch vụ khách hàng.

 Dự trữ thành phẩm tại các kênh phân phối

13
- Đặc thù là ngành hàng tiêu dùng nhanh nên nhu cầu sẵn có sản phẩm là vô cùng lớn. Để
thực hiện tốt khâu dự trữ thành phẩm đảm bảo liền mạch chuỗi cung ứng, có thể thấy sự
phân bố các đại lý phân phối, bán buôn của Coca Cola khá dày với khối lượng hàng dự
trữ lớn.
- Coca Cola có 3 trung tâm phân phối chính được đặt gần 3 nhà máy sản xuất tại TP. Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội để đảm bảo phân phối và phục vụ cho 3 thị trường là miền
Bắc – Trung – Nam. Nhà phân phối, theo số liệu tìm hiểu được gần đây nhất, Coca Cola
có 50 nhà phân phối lớn ở cả 3 miền, hàng nghìn đại lý dải khắp đất nước và có mặt tại
tất các các siêu thị bán buôn trên toàn quốc. Cụ thể:
+ Miền Bắc: Nhà phân phối nước giải khát Coca Cola Vân Vân (Số 76 Trung Văn,
Thanh Xuân, Hà Nội), Công ty TNHH Nguồn Sống Việt (Số 453 Kim Ngưu, Hai Bà
Trưng, Hà Nội), …
+ Miền Trung: Nhà phân phối nước giải khát Coca Cola Thiên Chấn Hưng (651,
Nguyễn Tất Thành, P. Xuân Hà, Q. Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng), Nhà phân phối Coca
Cola Phúc Thiên Trang Cổng vào sân bay quốc tế (Nguyễn Văn Linh, P. Hòa Thuận
Tây, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng), …
+ Miền Nam: Nhà phân phối Đặng Khôi (Số 59 Phạm Ngọc Thạch, Quận 3, tp HCM),
Văn phòng Hoàng Cò (Số 37 Phạm Việt Chánh, P.19, Q. Bình Thạch), …
- Các kênh cung cấp sản phẩm Coca Cola đến tay người tiêu dùng:
+ Nhà sản xuất – người tiêu dùng.
+ Nhà sản xuất – nhà bán lẻ - người tiêu dùng.
+ Nhà sản xuất – nhà bán sỉ - nhà bán lẻ - người tiêu dùng.
+ Nhà sản xuất – đại lý bán sỉ - nhà bán sỉ - nhà bán lẻ - người tiêu dùng.
Một phần hàng hóa được chuyển từ nhà sản xuất dự trữ tại các đại lý bán sỉ, nhà
bán sỉ. Tại đây, hàng hóa được bảo quản, dự trữ kho với số lượng lớn, nhà đại lý có
nhiệm vụ nhận, sắp xếp và phân loại hàng hóa, nhận và đặt các đơn hàng, theo dõi kiểm
kê thường xuyên số lượng và chất lượng. Các đại lý không được phép dự trữ hoặc kinh
doanh mặt hàng của đối thủ cạnh tranh, các hãng nước giải khát khác. Ngoài ra, các sản

14
phẩm của Coca - Cola cũng được dự trữ tại các nhà bán lẻ, số điểm bán hiện có trên thị
trường khoảng 130 000 điểm bán: các siêu thị, cửa hàng nhỏ, nhà hàng, chuỗi cửa hàng
thức ăn nhanh, rạp chiếu phim, khu vui chơi giải trí, …
 Hệ thống kiểm soát dự trữ:
- Hệ thống kiểm soát dự trữ liên tục: Coca- Cola sử dụng hệ thống này để theo dõi liên
tục mức độ dự trữ của mỗi loại hàng. Bất kỳ một hoạt động xuất nhập nào cũng được
ghi chép và cập nhật. Khi lượng hàng hóa dự trữ giảm đến một mức ấn định trước,
đơn đặt hàng bổ sung với một số lượng nhất định sẽ được phát hành để đảm bảo chi
phí dự trữ là thấp nhất.
- Hệ thống kiểm soát dự trữ định kỳ: Lượng hàng hóa dự trữ hiện có được xác định
bằng cách kiểm kê tại một thời điểm xác định trước. Sau một khoảng thời gian nhất
định có thể là tuần, tháng hoặc quý phải được kiểm kê lại, kết quả kiểm kê là căn cứ
để đưa ra các đơn nhập hàng cho hoạt động kỳ tới.
 Cách thức quản trị dự trữ:
- Khi hàng được nhập kho đều được thủ kho của Coca- Cola ghi chép theo dõi cẩn thận
về tình trạng nhập chẳng hạn như ngày nhập, số lượng, phẩm chất. Nhờ sự theo dõi
chặt chẽ như vậy, thủ kho có thể xác định được chính xác từng lô hàng để báo cáo
công ty điều động hoạt động sản xuất và bán hàng phù hợp.
- Các sản phẩm của Coca - Cola trong kho được chất xếp theo trình tự nhất định, phân
biệt rõ ràng giữa các loại hàng khác nhau, hàng nhập trước sẽ được xuất trước. Điều
này đã giúp vòng quay hàng dự trữ diễn ra đều đặn, tránh được sự kéo dài thời gian
lưu kho của một loại hàng nào đó gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng sản phẩm
của Coca - Cola.
- Phân công nhiệm vụ và phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu: Mỗi khâu đều có bộ phận
phụ trách xem xét lại cẩn thận mỗi người một việc, phân định rõ ràng, không chồng
chéo lên nhau. Tại Coca - Cola, có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng. Nếu có sai sót
xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, kịp thời, đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ
thành viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và che dấu những sai

15
phạm của mình. Chính các yếu tố này đã góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý hàng dự trữ tồn kho tại công ty, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng
giao hàng đúng lúc.
 Nhận xét: Có thể thấy mạng lưới dự trữ để đáp ứng phân phối của Coca Cola Việt
Nam bao phủ rộng lớn mọi ngóc ngách từ nông thôn đến thành thị. Và đây chính là
mắt xích góp phần quan trọng tạo nên sự hiệu quả trong hoạt động logistics từ đó đáp
ứng nhu cầu khách hàng một cách tối ưu và duy trì phát triển thương hiệu Coca Cola
tại thị trường Việt Nam đến nay.

4. Thực trạng quản trị vận tải

Công chúng

Chính Phủ
Việt Nam

Người gửi Người nhận


Đơn vị vận tải (sở
Coca Cola hữu/ thuê ngoài) BB, BL

Dòng hàng hóa Dòng chứng từ/Thanh toán

Dòng thông tin

 Thành phần tham gia quá trình vận chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp:
16
- Người gửi hàng: Nhà máy sản xuất Coca Cola tại 3 Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.

- Người nhận hàng: Khách hàng chính là các siêu thị, đại lí, cửa hàng KFC, Lotte, rạp
phim, ... và các cửa hàng nhỏ lẻ.

- Người vận tải: Công ty Coca-Cola sử dụng đội xe chở hàng chuyên dụng của họ để
cung cấp và phân phối cho khách hàng. Điều này lợi thế lớn cho Coca Cola về nhận
diện thương hiệu thông qua quảng cáo (sử dụng logo, biểu tượng của công ty trên các
phương tiện trong đội xe). Nhân viên của Coca cola, đã đi đến từng đại lý, dùng mọi
phương tiện để chuyên chở và vận chuyển sản phẩm đến khách hàng. Không những
vậy, Coca Cola còn hỗ trợ các đại lý mua thêm phương tiện và xây dựng cách bán
hàng hiệu quả. Công ty chú ý đến các xe nâng và phương tiện vận chuyển của công ty
luôn hạn chế vận chuyển giờ cao điểm, bảo dưỡng xe và bảo đảm thông số khói thải
theo yêu cầu ở mức cao nhất để đảm bảo môi trường tự nhiên quanh nhà máy.

Ngoài ra, Coca cola hợp tác với các doanh nghiệp vận tải bên ngoài như:

CÔNG TY TNHH VẬN TẢI - THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ VẠN CÔNG THÀNH -TP.
Hồ Chí Minh Ngành nghề kinh doanh chính: chuyên vận chuyển hàng hoá bằng ôtô, dịch
vụ vận tải, hoạt động trên tất cả các tuyến đường trong phạm vi cả nước. Hiện tại, Công
ty đang vận chuyển dài hạn với tư cách là nhà thầu vận tải chính cho Công ty Nước Giải
Khát Coca Cola Việt Nam (Coca Cola Beverages Việt Nam LTD).

CÔNG TY BÌNH VINH - Hoạt động vận tải của công ty được thực hiện trên cả 3 miền
Bắc-Trung-Nam, chủ yếu vận chuyển cho Công ty TNHH Coca Cola Việt Nam và các
công ty lớn như Nestle, TNHH Ariston Thermo Việt Nam, Công Ty TNHH Bia và Nước
Giải Khát Việt Nam... Công ty đã thành lập các chi nhánh của mình ở Hà Tây, Vinh, Nha
Trang, Tiền Giang, Thủ Đức, Cần Thơ, Hóc Môn để có nhiều cơ hội đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, vận chuyển đúng tiến độ hợp đồng, giao hàng đủ và đúng nơi quy định.
Công ty luôn đổi mới phương tiện vận tải, tăng cường phát triển đội xe có trọng tải lớn
phù hợp với quy định tải trọng đường bộ và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của doanh

17
nghiệp. Đặc biệt, toàn bộ đội xe của công ty được lắp đặt thiết bị định vị GPS, đảm bảo
quản lý được tốc độ, vị trí, quãng đường, nhiên liệu, thời gian xe hoạt động, v.v…

HÃNG VẬN TẢI PHINAPCO: Coca cola mới kết hợp với hãng vận tải Phinapco để đảm
bảo cung ứng sản phẩm nhanh chóng và đầy đủ cho thị trường.

- Chính phủ: đầu tư và quản lý hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông vận tải và phương
tiện ở Việt Nam  Ảnh hưởng đến lựa chọn tuyến đường và phương tiện vận tải của
Coca Cola.

- Công chúng: hưởng lợi từ các lợi ích của vận chuyển hàng hóa, quan tâm tới các hoạt
động vận chuyển hàng hóa và có khả năng tạo ra dư luận xã hội, gây sức ép lên doanh
nghiệp.

Trước đây, Coca Cola chưa thực hiện tốt công tác vận chuyển và kho bãi, dẫn tới một
số sản phẩm của Coca-Cola bị khách hàng phàn nàn chưa hết hạn sử dụng đã bị mốc
hỏng, biến dị. Điều này tạo ra ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của Coca Cola trong mắt
khách hàng, dẫn đến thiệt hại lớn về mặt kinh tế. Rút kinh nghiệm từ sự việc đó, Coca
Cola đã kiểm soát chặt chẽ hơn và đặc biệt trong khâu vận chuyển, vận tải và bảo quản để
đảm bảo đưa sản phẩm chất lượng nhất đến tay khách hàng.

 Quyết định cơ bản trong quản trị vận chuyển hàng hóa:

- Mục tiêu: Coca Cola xem trọng mục tiêu về chi phí và độ ổn định.

- Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển: vận chuyển qua trung tâm phân phối.
Hiện tại, Coca Cola có 3 trung tâm phân phối chính được đặt gần 3 nhà máy sản xuất
tại TP. HCM, Đà Nẵng và Hà Nội để đảm bảo phân phối và phục vụ cho 3 thị trường
là miền Bắc – Trung – Nam. Với 50 nhà phân phối lớn ở cả 3 miền, hàng nghìn đại lý
rải khắp đất nước và có mặt tại tất các các siêu thị bán buôn trên toàn quốc.

- Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển: Ngoài hệ thống vận chuyển của mình,
Coca Cola lựa chọn các nhà vận tải bên ngoài dựa trên tiêu chí: độ tin cậy, địa bàn, độ

18
tin cậy, linh hoạt, an toàn... và đặc biệt nhấn mạnh vào tính chuyên nghiệp của doanh
nghiệp đó.

- Tích hợp trong vận chuyển hàng hóa: Tích hợp vận chuyển căn cứ theo mật độ khách
hàng và khoảng cách. Coca Cola phục vụ số lượng khách hàng lớn với mật độ dày đặc
xung quanh trung tâm phân phối của mình, vì vậy sử dụng đội vận chuyển riêng để
chủ động trong cung ứng và khai thác tối đa công suất phương tiện. Đối với những
khách hàng có mật độ tập trung thưa thớt, hoặc xa trung tâm phân phối, thì việc sử
dụng vận chuyển hợp đồng sẽ là phương án tối ưu được Coca Cola vận dụng.

- Quản lý và vận hành hoạt động vận chuyển trong doanh nghiệp:

Xác định tuyến Lựa chọn hãng vận


Chuẩn bị và Khách
Coca đường và báo tải, thương lượng,
đóng ghép hàng
Cola cáo tình trạng kiểm soát và quản
đơn hàng
vận chuyển hàng lí khiếu nại

Coca Cola luôn chuẩn bị kĩ càng trong từng giai đoạn, từ chuẩn bị vận chuyển, xác định
tuyến đường và lựa chọn hãng vận tải. Công tác giám sát, kiểm soát và quản lí khiếu nại
từ khách hàng được Coca Cola đề cao hàng đầu, nhằm mong muốn đưa được sản phẩm
chất lượng nhất tới khách hàng và công chúng, tránh những sai sót, bê bối không đáng có.

 Nhận xét: Mặc dù đã có sự đầu tư cơ sở vật chất, cải thiện phương tiện vận chuyển
nhằm tăng năng suất và bảo vệ môi trường nhưng Coca Cola vẫn chưa thực hiện việc
vận chuyển ở mức tối ưu. Nguyên nhân là có thể từ việc giao hàng nhầm địa chỉ dẫn
đến vừa phát sinh chi phí, vừa mất thời gian lại giảm mức dich vụ khách hàng.

19
5. Thực trạng quản trị cung ứng và mua hàng

5.1 Quá trình mua

Quá trình mua của Coca-Cola thực hiện với các tập hợp các quyết định về chính
sách và phương pháp có tính kế tiếp, tính chu kỳ và là hoạt động liền mạch có phạm vi
rộng trong triển khai thực hiện các thương vụ mua.

 Phân tích nhu cầu

Coca-Cola Việt Nam hiện đang là công ty cung cấp nhiều nước giải khát nhất theo
nhu cầu của người tiêu dùng, bao gồm các dòng sản phẩm ít đường và không đường,
đồng thời đa dạng mẫu mã và mở rộng mức độ phủ sóng kinh doanh ở khắp mọi nơi. Do
nhu cầu tiêu dùng và sản xuất lớn, công ty không ngừng tìm kiếm các nhà cung ứng
những nguồn nguyên vật liệu để đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.

Công ty thu mua nguyên liệu thường phải mua đúng số lượng công ty đặt ra nhằm
phục vụ yêu cầu sản xuất và dự trữ nguyên liệu để ứng phó với giai đoạn biến động ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường. Việc mua quá ít hay quá nhiều nguyên liệu đều có
ảnh hưởng bất lợi trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, phòng vật tư
luôn kết hợp với các phòng ban khác của công ty như bộ phận sản xuất, marketing, ... có
kế hoạch chủ động theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh cũng như nghiên cứu thị
trường để nhập vào mức nguyên liệu phù hợp.

 Phương thức mua

Nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí, Coca-Cola ưu tiên hình thức mua lặp lại với
các nhà cung cấp hiện tại. Khi tiến hành mua, không có vấn đề lớn cần phải điều chỉnh,
thương lượng với nguồn hàng. Phương thức được thực hiện dưới hình thức đặt hàng đơn
giản từ phía người mua. Những nguồn hàng đang cung ứng luôn nỗ lực nâng cao chất
lượng cung ứng để duy trì mối quan hệ với bên mua hàng.

20
 Chọn nhà cung cấp

- Nước bão hòa CO2: Coca Cola là loại nước uống có gas, tức là nó có chứa CO2. Đây
yếu tố tạo nên sự đặc trưng của sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị cảm quan mà
còn góp phần làm tăng độ bền sinh học của chúng. Được cung cấp từ hai nguồn là phản
ứng lên men của các nhà máy sản xuất bia, cồn hoặc đốt cháy dầu với chất trung gian là
Monoethanol Amine (MEA).

- Màu thực phẩm (Carmel E150d): Trong nước uống giải khát Coca Cola, màu thực
phẩm caramel nguyên chất được làm từ đường tan chảy. Màu nâu nhạt trong các sản
phẩm đồ uống giải khát Coca-Cola thường được làm từ đường nấu chảy hay chất hóa
học amoniac (NH3).

- Caffein: Được lấy từ caffein tự nhiên có trong nhiều thực vật khác nhau như cà phê, lá
trà, hạt cola và caffein nhân tạo. Nguồn cung cấp caffein của cocacola: trước kia loại đồ
uống này chứa caffein lấy từ hạt cola, ngày nay cola thường được pha với caffein nhân
tạo, hoặc cũng dùng caffein tự nhiên, như là từ hạt cà phê. Trong cocacola có chứa 1
lượng caffein khoảng 30 – 60 mg/500ml.

CO2, màu thực phẩm, axit photphoric, caffein do công ty mua ngoài nhưng để đảm
bảo giá cạnh tranh công ty không công bố công khai.

- Đường: chứa 14% tương đương 30 - 50g đường trong 1 lon. Được cung cấp từ Nhà
máy đường KCP Việt Nam. Nhà máy đường KCP: Công ty mẹ là tập đoàn KCP ở Ấn
Độ, nổi tiếng là nhà sản xuất với kinh nghiệm hơn 60 năm trong lĩnh vực sản xuất và
cung cấp các loại máy móc chất lượng cao cho ngành công nghiệp sản xuất đường.
Công ty KCP Việt Nam đặt tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.

- Hương vị tự nhiên: bản chất của công thức bí mật của Coca Cola là sự pha trộn của các
hương vị tự nhiên. Đây là bí quyết được bảo vệ và bí mật nhất của công thức. Vì vậy, nó
được cung cấp từ Tập đoàn Coca-Cola mẹ

- Nước: được cung cấp từ nhà máy nước trên địa bàn đặt nhà máy.

21
- Lá Coca Cola tạo nước: được cung cấp bởi công ty chế biến Stepan tại bang Illinois,
Hoa Kỳ. Công ty Stepan là công ty duy nhất được chính phủ Mỹ cho nhập khẩu và chế
biến lá coca. Công ty hình thành từ năm 1932, giàu kinh nghiệm trong sản xuất trong
lĩnh vực tách, chiết cocain trong lá coca.

- Vỏ chai: Công ty TNHH Dynaplast Packaging (Việt Nam). Tập đoàn Dynaplast là một
trong những nhà sản xuất bao bì nhựa cứng lớn nhất Đông Nam Á, cung cấp cho nhiều
khách hàng và các ngành công nghiệp khác nhau. Công ty TNHH Dynaplast Packaging
(Việt Nam) hiện có 7 nhà máy trải dài 3 miền đất nước thuận lợi cho việc vận chuyển,
cung cấp sản phẩm tận tay khách hàng nhanh nhất.

- Thùng giấy: Công ty cổ phần Biên Hòa cung cấp các thùng carton hộp giấy cao cấp để
bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước giải khát coca cola Việt Nam.

 Tiếp nhận hàng hóa/dịch vụ

Đây là quá trình chuyển giao quyền sỡ hữu hàng hàng hóa giữa nguồn hàng và
doanh nghiệp. Quá trình giao nhận diễn ra tại cơ sở logistics của Coca-Cola. Nhà cung
ứng chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa cho doanh nghiệp.

 Đánh giá sau mua

Nguyên liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Để đảm bảo sản
xuất đủ sản lượng và sản phẩm đạt chất lượng tốt, nguồn nguyên liệu cũng phải có chất
lượng tốt và cung cấp đủ lượng cho doanh nghiệp sản xuất. Công tác thu mua không
những giúp cho quá trình sản xuất được thuận lợi, giảm chi phí và từ đó góp phần giảm
giá thành sản phẩm mà còn giúp cho công ty có hình ảnh tốt đẹp đối với bạn hàng về
cung cách làm việc. Công ty đã tạo được quan hệ tốt đối với nhà cung ứng, do vậy công
ty đã chủ động được các nguồn cung ứng nguyên liệu, nguyên liệu được cung ứng đầy
đủ, kịp thời về chủng loại, số lượng. Mỗi giai đoạn của quá trình mua đều phải có các
đơn mẫu để cam kết các quá trình thực hiện, và có sự phê duyệt từ phía tổng giám đốc.

22
5.2 Quản lý nhà cung cấp

 Đánh giá tổng thể

Coca-Cola có thể thực hiện các đánh giá tổng thể qua việc xem xét một cách có hệ
thống quá trình thực hiện và hệ thống quản lý các nhà cung ứng để đảm bảo phù hợp các
yêu cầu của Coca-Cola. Mỗi một nhà cung ứng cho Coca Cola Việt Nam đều được
tuyển trọn một cách kỹ càng cẩn thận về mọi mặt: chất lượng sản phẩm, phương thức
hoạt động của công ty, tình trạng công ty, mức độ hài lòng của khách hàng, … Việc
đánh giá được thực hiện bởi các chuyên gia của Coca-Cola. Các chuyên gia có trách
nhiệm lên kế hoạch, điều phối, chuẩn bị, sau đó thực hiện đánh giá. Một đội đánh giá
gồm ít nhất 2 người và thời giá đánh giá thông thường là 2 ngày. Kết quả đánh giá sẽ
được thông báo tới các nhà cung ứng trong các cuộc họp và đạt được sự nhất trí của cả
hai bên. Tất cả các đánh giá đều được đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Coca-Cola để
tránh sự đánh giá trùng lặp.

Các công ty được lọt vào tầm ngắm của Coca Cola Việt Nam sẽ được tập tập huấn,
cố vấn chuyên sâu từ công ty và VCCI, USABC. Để đảm bảo các thành viên trong
chuỗi hoạt động khớp nhau và đảm bảo chất lượng cũng như sản lượng.

 Đánh giá chuyên sâu

Bên cạnh đánh giá tổng thể, Coca-Cola còn thực hiện các đánh giá chuyên sâu về
điều kiện lao động và môi trường. Các đánh giá dựa trên quy định của chính quyền địa
phương, tiêu chuẩn SA8000, và những yêu cầu của Coca-Cola. Mục tiêu của Coca-Cola
là mỗi năm tiến hành 5-10 cuộc đánh giá.

Phương pháp đánh giá bao gồm các công việc: Tham quan cơ sở sản xuất (bao
gồm tất cả các cơ vật chất, kể cả khu nội trú, căng-tin, và các kho hóa chất). Và phỏng
vấn ban quản lý.

Các tiêu chuẩn để đánh giá nhà cung cấp bao gồm: Kinh nghiệm trong việc sản
xuất sản phẩm; Quy định về đảm bảo chất lượng; Quy trình công nghệ, quy mô sản
xuất. Coca Cola Việt Nam hợp tác với khoảng hơn 300 nhà cung cấp trên toàn quốc.
23
Tháng 10/2017, Coca Cola Việt Nam mới công bố 8 công ty lọt vào chương trình tư vấn
gia nhập chuỗi cung ứng của Coca Cola, đó là: Công ty Á Đông ADG, M&H, Công ty
Cổ phần Phát triển sản xuất thương mại Sài Gòn (Sadaco), Nam Phương, Tam Phú
Hưng, Mai Anh Đồng Tháp và Hoàng Thiên Phúc. Đa số công ty có trụ sở tại TP. Hồ
Chí Minh và hoạt động trong các ngành như logistics, đóng lon, bao bì, marketing, phân
phối... 8 công ty này sẽ trở thành những đối tác bán hàng cho Coca-Cola Việt Nam. Khi
hãng có dự án, kế hoạch cần đến đối tác tham gia vào, Coca-Cola sẽ ưu tiên giao cho 8
đơn vị này. Tuy nhiên, việc gia nhập vào chuỗi này không phải mặc định là mãi mãi.
Khi một công ty, mắt xích nhà cung cấp bị chệch sẽ bị công ty Coca-Cola Việt Nam loại
bỏ và được thay thế bằng một nhà cung dự bị.

 Nhận xét: Mặc dù công ty đã có đưa ra nhưng tiêu chuẩn nghiêm ngặt để đánh giá
nhà cung cấp nhưng vẫn không tránh khỏi tình trạng nguyên vật liệu đầu vào kém
chất lượng gây ảnh hưởng tới hoạt động logistics của Coca Cola.

6. Thực trạng quản trị kho và bao bì đóng gói


6.1 Quản trị kho

 Đặc điểm kho hàng

+ Được xây dựng với diện tích rộng lớn và ở các vị trí rộng rãi, bằng phẳng, có không
gian thoáng đãng; được xây dựng theo kiểu kiến trúc khép kín.

+ Có khoảng không gian hiệu quả và phù hợp với chức năng của nó, cung cấp môi
trường làm việc an toàn và thoải mái cho công nhân nhằm mục tiêu tăng năng suất và
khả năng kiểm soát, giảm chi phí khai thác cũng như tăng mức độ dịch vụ khách
hàng.

+ Kho phân phối tại Việt Nam của công ty là kho phân phối cấp 1. Sản phẩm sau khi từ
sản xuất từ nhà máy được chuyển đến kho này và phân phối tiếp tới các đại lý cấp 1,
… phân phối tới các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Nhờ đó đáp ứng
nhanh hơn các nhu cầu của khách hàng.

 Hệ thống quản lý trong kho


24
Sử dụng phần mềm quản lý kho BS Silver cho phép quản lý nhiều hàng hóa, vật tư
với nhiều kho. Kiểm soát sự biến động về số lượng và giá trị nhập, xuất của từng mặt
hàng, từng kho, bộ phận, vụ việc, khách hàng, nhà cung cấp ...

Phần mềm cung cấp đầy đủ các sổ sách quản lý hàng hóa như các sổ tổng hợp, thẻ
kho, phiếu nhập, xuất theo mẫu chuẩn của Bộ tài chính. Ngoài ra phần mềm cung cấp
phong phú các dạng biểu đồ giúp cho nhà quản lý nắm bắt nhanh sự biến động về nhập
xuất theo các mục đích sử dụng. Phần mềm cho phép chạy qua mạng LAN và Internet, vì
vậy nhiều người (có thể hàng trăm người) có thể cùng kết nối chung vào CSDL để làm
việc. Phần mềm quản trị người dùng chặt chẽ nhờ cơ chế phân quyền chi tiết theo từng
nhóm người truy cập.

 Các hệ thống và trang thiết bị trong kho

Ngoài ra để nâng cao hiệu suất làm việc, kho còn được trang bị thêm các thiết bị như:
Máy quét mã vạch; Hệ thống điện và ánh sáng; Quạt thông gió; Hệ thống cứu hỏa; Hệ
thống thoát hiểm; Cao bản; Hệ thống báo động; Hệ thống an ninh; Hệ thống thông tin
liên lạc; Máy chấm công.

 Quy trình làm kho

 Quy trình nhập hàng

Bước 1: Nhận phiếu yêu cầu nhập kho

Căn cứ vào phiếu xuất kho của nhà máy có phần thực xuất giúp phòng kế toán có cơ sở
lập phiếu nhập kho. Phòng tài chính – kế toán sẽ gửi phiếu yêu cầu nhập kho cùng phiếu
xuất kho của nhà cung cấp thông báo chi tiết về hàng hóa sẽ nhập về kho để sắp xếp định
vị lại quầy kệ và chuẩn bị bãi chứa hàng. Thủ kho nhận phiếu yêu cầu nhập kho từ phòng
tài chính – kế toán gửi cho để xác định thời gian, số lượng, loại hàng sẽ nhận. Sau đó sẽ
tiến hành kiểm tra lại các khu vực chứa hàng xem có đủ diện tích để lưu trữ lượng hàng
mới nhập này không và lập bảng kế hoạch xếp hàng, lên sơ đồ sắp xếp hàng hóa.

Bước 2: Nhận hàng

25
Thủ kho cho công nhân xếp hàng xuống khỏi xe ra khu vực cửa kho đồng thời thông báo
cho nhân viên xếp dỡ những điều kiện xếp dỡ đối với loại hàng hóa dễ đổ vỡ. Sau đó cho
nhân viên kiểm đếm tiến hành kiểm mã hàng, số lượng hàng.

+ Nếu hàng hóa đầy đủ, không bị hư hỏng đổ vỡ thì thủ kho và người giao hàng ký nhận
sau phiếu xuất kho của nhà máy.

+ Nếu hàng hóa gặp sự cố trong quá trình vận chuyển từ nhà máy về kho, bên giao là tài
xế xe và bên nhận là kho thì sẽ lập biên bản. Phòng kỹ thuật lập phiếu thẩm định chất
lượng hoặc biên bản nhập kho. Nếu hàng bị đổ bể nhiều thì trả lại, đề vào bìa hồ sơ biên
bản “hàng trả lại”.

+ Scan mã hàng nhập từ dữ liệu vào máy tính, chuyền số liệu qua mạng (tên hàng, số
lượng, địa chỉ, kệ hàng) cho bộ phận kế toán làm phiếu nhập kho. Nhập số liệu mặt hàng
vào phần mềm quản lý kho quầy kệ.

+ Nhân viên khu vực nhập vào thẻ kho của mình từng mặt hàng mình quản lý.

 Quy trình tác nghiệp kho

 Quy định sắp xếp hàng hoá.

– Thủ kho phải lập sơ đồ kho và dán ngay ngoài cửa. Khi phát sinh hàng hoá mới hay
thay đổi cách sắp xếp thì thủ kho phải cập nhật vào sơ đồ kho (sơ đồ kho phải ghi rõ ngày
cập nhật). Các kệ trong kho được ký hiệu thành, A, B, C, D… tầng 1 của kệ A là A1, tầng
2 là A2… Nhãn dán chỉ vị trí của từng ô trong kệ phải có mũi tên chỉ vị trí tương ứng

– Thủ kho chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm soát việc xếp dỡ hàng hoá trong kho.

– Thủ kho phải bảo đảm rằng các công cụ và cách thức xếp dỡ được sử dụng là phù hợp
và không làm tổn hại đến sản phẩm được xếp dở.

– Chỉ có thủ kho mới có quyền đưa hàng hoá vào hay chuyển dịch chúng từ các vị trí
trong kho, trừ những cá nhân được uỷ quyền.

– Trước khi nhập hàng, kho cần sắp xếp mặt bằng sạch sẽ và ngăn nắp gọn gàng.

26
– Hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhàng tránh va chạm, đổ vỡ …

– Các khu vực dễ có nước mưa hắt khi mưa lớn phải để hàng hoá trên pallet hoặc kê trên
cao (tối thiểu 30 cm so với mặt đất).

– Hàng hoá sau khi xuất xong phải được thu xếp gọn gàng, lấy nơi để cho loại hàng hoá
khác, các loại hàng hoá dư phải để vào khu vực riêng.

 Bảo quản hàng hoá: Với các loại hàng hoá có chỉ dẫn bảo quản trên bao bì thì phải
thực hiện đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

 Tập hợp đơn hàng chuẩn bị vận chuyển: Có nhiều cách mà hàng hóa được đóng gói
trong các trung tâm phân phối nhưng vẫn tuân theo quy tắc sau: (1) Hàng hóa phải
được theo dõi từ vị trí mà chúng được lưu trữ, cùng với ngày, thời gian và mã hàng.
(2) Kiểm tra độ chính xác và bảo đảm chất lượng phải được xây dựng trong quy trình.
(3) Việc lấy hàng từ các khu vực khác nhau trong nhà kho phải dễ dàng được kết hợp
và được quản lý bởi hệ thống để đảm bảo hoàn thành đơn đặt hàng. (4) Hàng hóa phải
được đóng gói theo kích thước, số lượng, nhiệt độ, độc tính, giá trị, mức độ dễ vỡ, yêu
cầu vệ sinh và luật hiện hành. (5) Các lô hàng phải luôn được theo dõi bằng hệ thống
đối với các chứng từ và số hóa đơn để truy nguyên nguồn gốc trong tương lai.

 Quy trình xuất hàng

Kế toán vận đơn, nhân viên giao hàng sẽ nhận hàng dưới sụ giám sát của thủ kho và
giao tới khách hàng đồng thời cập nhật tình hình đơn hàng lại cho kho.

 Tổ chức lao động kho

 Quản lý nhân lực vận hành kho hiệu quả góp phần quản lý thành công chuỗi
cung ứng

- Nhân Viên Kho: là người thực hiện tất cả những công việc từ khâu xử lý hàng hóa
trước khi vận chuyển đến hoặc đi. Kiểm kê hàng hóa chính xác, nắm bắt được hàng
tồn, hàng xuất hết và cần nhập hàng nào. Nhân viên kho cũng là người tiếp nhận các
đơn đặt hàng và kiểm tra hàng hóa trong kho để trả đơn cho khách dễ dàng và hiệu
27
quả nhất. Bên cạnh đó nhân viên kho còn phải sắp xếp hàng hóa trong kho hợp lý,
kiểm kê hàng, lọc những hàng hết date, mọi thứ cần rõ ràng và dễ nhìn nhất.

- Kế Toán Kho: phải chịu trách nhiệm chính trong việc vận hành quá trình xuất nhập.
Lập hóa đơn và chứng từ cho nhân viên kho xuất hàng, nhập hàng theo yêu cầu, theo
dõi và giám sát hàng hóa trong kho, đối chiếu các hóa đơn cùng những số liệu thực tế.
Kiểm kê liên tục để giảm bớt những thất thoát và rủi ro mất mát hàng hóa không
mong muốn.

- Thủ Kho: đảm nhận vai trò trách nhiệm quản lý hàng hóa trong kho ở mọi công đoạn
và mọi hình thức. Từ khi nhập hàng, xuất hàng, hàng tồn hay hàng hỏng... Tất cả
những số liệu đều được thống kê cụ thể và rõ ràng nhất.

- Giám sát kho: giám sát mọi hoạt động diễn ra trong kho, giám sát hàng hóa xuất nhập,
giám sát nhân viên làm việc cùng các bước diễn ra theo đúng quy trình.

- Quản lý kho: chịu trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động công việc diễn ra trong
kho, cả những chứng từ, lưu trữ và chuyển các giấy tờ đúng với quy định sắp xếp
hàng hóa, quản lý và bàn giao công việc cho nhân viên kho, kiểm tra hàng hóa định
kỳ và báo cáo kịp thời mọi vấn đề liên quan đến kho hàng cho cấp trên khi cần thiết.

 An toàn lao động kho

Với những đặc điểm của hoạt động nghiệp vụ kho thì công tác an toàn lao động và
phòng cháy nổ trở nên rất quan trọng ở các nhà kho của Coca Cola. Chính vì vậy, công ty
yêu cầu toàn bộ nhân viên và cán bộ làm việc tại kho cần tuân thủ các quy định về an
toàn lao động trong kho, các thiết bị, cơ sở vật chất cũng được đảm bảo an toàn một cách
tối đa.
Sự phát triển của khoa học công nghệ trong những năm gần đây đã tạo điều kiện
cho Coca Cola áp dụng những khoa học hiện đại vào phục vụ cho công tác quản lý kho,
nâng cao hiệu suất và hiệu quả công việc. Coca Cola luôn quan tâm thực hiện xây dựng
môi trường thương mại văn hóa, an toàn lao động nhà kho không chỉ đảm bảo an toàn

28
cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp mà còn là đảm bảo cho khách hàng đến
giao dịch.
Đội ngũ lao động nhà kho tại Coca Cola đã chấp hành tốt các quy định về an toàn
lao động, các quy định, an toàn liên quan đến công tác, nhiệm vụ được giao. Cùng với đó
là sử dụng và bảo quản các phương tiện cá nhân đã được trang bị, cấp phát, các thiết bị an
toàn lao động nơi làm việc. Đặc thù của lao động nhà kho Coca Cola đó là cần có sự hiểu
biết sâu về tính chất lý, hóa của hàng hóa; các kỹ thuật nghiệp vụ như chất xếp, bảo quản
sử dụng các thiết và dụng cụ lao động thành thạo và có tính kiên trì bền bỉ cao.
Đa số các lao động nhà kho đều có trình độ và hiểu biết về công tác an toàn lao
động và được công ty quy định, phổ biến ngay từ khi mới bắt đầu tuyển vào làm việc. Vì
vậy nên đều có những hiểu biết về công tác an toàn lao động, có những biện pháp bảo vệ
chính bản thân mình, tránh những tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Biện pháp hiện tại của công ty:  
- Sử dụng máy móc vận chuyển, sắp xếp các hàng hóa trong kho.
- Hàng hóa trong kho được sắp xếp một cách hợp lý, khoa học.
- Thường xuyên kiểm tra sự an toàn của hàng hóa trong kho.
- Trang bị các thiết bị nhằm đảm bảo an toàn cho lao động nhà kho: hệ thống báo
cháy nổ,... 
- Trang bị các trang thiết bị cho nhân viên: khẩu trang, găng tay, quần áo,.... cùng
với đó trang bị các thiết bị khử mùi, hút mùi,... 
- Đóng bảo hiểm y tế cho nhân viên, thường xuyên tổ chức khám định kỳ cho nhân
viên. 
- Đào tạo hướng dẫn nhân viên làm việc cẩn thận, tuân thủ các quy tắc làm việc,
quy trình làm việc

6.2 Quản trị bao bì đóng gói

 Đặc điểm của hàng hóa

- Mặt hàng Coca cola có một số đặc điểm sau:

29
+ Là loại nước uống có gas, thường được dùng để giải khát.

+ Là mặt hàng được người tiêu dùng yêu thích và sử dụng, theo thống kê có khoảng 98%
dân số thế giới biết đến nhãn hiệu Cocacola.

+ Thành phần chính là Coca – cola là đường, quế, dầu cam quýt, vị xit, vanilla và các
nguyên liệu phụ khác để tạo ra hương vị khác biệt cho mỗi nhãn hiệu. Nguyên liệu phụ
đó có thể là oải hương, hạt nhục đậu khấu...và các thành phần khác, tuy nhiên hương vị
cơ bản khiến đa số người tiêu dùng nhân ra được hương vị của Coca – cola vẫn là quế và
vanilla.
+ Chất axit được sử dụng để sản xuất Coca – cola là axit photphoric, đôi khi kèm theo
cam chanh và các axit cô lập khác.

+ Chất làm ngọt trong Coca – cola là siro bắp có độ ngọt cao, bên cạnh đó còn có các
thành phần khác cũng được sử dụng để làm ngọt như stevia, đường hoặc chất làm ngọt
nhân tạo tùy theo từng sản phẩm và phân phối ra thị trường khác nhau. Với sản phẩm
Coca không đường thì chỉ chứa chất làm ngọt nhân tạo.

+ Vì là loại nước uống có gas, nên nếu sử dụng quá nhiều Coca – cola có thể gây ra một
số tác hại không tốt đến sức khỏe như một số bệnh về, dạ dày, đường ruột và tim mạch…
Ngày nay sản phẩm Coca-Cola được bày bán trên thị trường với 3 loại đó là chai thủy
tinh, chai nhựa và lon kim loại.

 Đóng gói:

- Cung cấp vỏ chai: Công ty trách nhiệm hữu hạn Dynaplast Packaging (Việt Nam)
cung cấp vỏ chai chất lượng cao cho Coca Cola.

- Cung cấp thùng đóng gói: Công ty cổ phần Biên Hòa cung cấp các thùng carton hộp
giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước giải khát Coca Cola
Việt Nam.

Mỗi một nhà cung ứng cho Coca Cola Việt Nam đều được tuyển trọn một cách kỹ
càng cẩn thận về mọi mặt: chất lượng sản phẩm, phương thức hoạt động của công ty, tình

30
trạng công ty, mức độ hài lòng của khách hàng,… Các công ty được lọt vào tầm ngắm
của Coca Cola Việt Nam sẽ được tập tập huấn, cố vấn chuyên sâu từ công ty và VCCI,
USABC. Để đảm bảo các thành viên trong chuỗi hoạt động khớp nhau và đảm bảo chất
lượng cũng như sản lượng.

+ Thiết kế bao bì đổi mới: Coca-cola đặt mục tiêu 100% bao bì của công ty có thể tái chế
hoàn toàn vào năm 2025.

+ Thu Gom. Tái chế. Tái sử dụng. Coca Cola tin rằng mỗi sản phẩm bao bì có nhiều hơn
một vòng đời. Do đó, kế hoạch của Coca-Cola là thu thập và tái chế tất cả lon và chai
nhựa được bán ra thị trường vào năm 2030.

+ Hợp tác vì một tương lai chung tốt đẹp hơn: Coca-Cola tích cực hợp tác với các bên
liên quan, các tổ chức phi lợi nhuận, cộng đồng, chính phủ và các doanh nghiệp trong
ngành để thực hiện các chương trình tái chế và tái sử dụng.

+ Sáng tạo và hơn thế nữa: Vỏ chai làm từ nhựa tái chế 100%, vật liệu có thể tái chế hoàn
toàn, vật liệu từ thực vật và các sáng tạo khác của Coca-Cola trong bao bì tái chế hiện đại

- Các loại nước giải khát cũng như Coca đều cần thiết để có những sản phẩm bao bì
nhằm chứa đựng, bảo quản và vận chuyển chúng một cách dễ dàng, thuận lợi. Coca
dùng các loại bao bì như cấp 1 (lon, chai nhựa, chai thủy tinh), cấp 2 (thùng carton,
nilon, két nhựa), cấp 3 (pallet gỗ) là các bao bì có sự bền chắc, tính chất nhẹ và giá
thành lại rẻ. Các bao bì này sử dụng trong lưu trữ, vận chuyển, có khả năng chống
chịu các tác động từ bên ngoài như nhiệt độ, ánh sáng, các va đập xung quanh, thuận
lợi cho việc sắp xếp và phân phối. Đồng thời nó cũng giúp dễ dàng phân biệt các dòng
sản phẩm của các thương hiệu khác nhau, đặc biệt Coca cola là nhãn hiệu nước ngọt
nổi tiếng trên thế giới.

Cùng với sản xuất là việc quản lý chặt chẽ hoạt động thu hồi lại bao bì cũ khi sản
phẩm đã được sử dụng và sự kết hợp các kênh khác nhau này làm cho khả năng vứt bỏ
các sản phẩm không được sử dụng là hầu như không có. Việc thu hồi bắt đầu từ các nhà
bán lẻ, nhà bán lẻ là nguồn cung cuối cùng cho người tiêu dùng, họ có trách nhiệm kết
31
nối với người tiêu dùng bằng nhiều hình thức khác nhau để thu hồi lại bao bì sản phẩm
khi đã qua sử dụng. Tuy nhiên, số lượng vỏ chai thu hồi về không bao giờ đạt được 100%
như số lượng vỏ chai đã được bán ra thị trường. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới điều
này khi mối quan hệ giữa nhà bán lẻ với người tiêu dùng không chặt chẽ khi mà 1 người
bán lẻ có đến hàng trăm mối khách tiêu dùng khác nhau để sót khách không hoàn trả lại
vỏ. Hoặc trong quá trình sử dụng vỏ chai đã bị hư hỏng, sứt vỡ không thể hoàn nguyên
hình dạng nếu là vỏ thủy tinh.

Thực tế, quá trình thu hồi lại thường được phối hợp cùng việc giao hàng mới. Nhà
bán buôn hoặc nhân viên đại lý giao sản phẩm mới cho nhà bán lẻ đồng thời, kết hợp
luôn cả việc thu hồi vỏ chai lại. Vừa tiết kiệm được chi phí vừa tăng tần suất thu hồi
lượng vỏ sẽ giảm bớt việc quá tải khi thu hồi lại và số lượng vỏ được thu hồi sẽ đầy đủ số
lượng hơn. Sau khi nhà bán buôn và đại lý đã thu hồi vỏ chai về, sẽ được vận chuyển về
nhà sản xuất để tập kết và vận chuyển đưa ngược về công ty trách nhiệm hữu hạn
Dynaplast Packaging (Việt Nam) chuyên cung cấp vỏ chai chất lượng cao cho coca cola.
Từ đây, vỏ chai cũ sẽ được tái chế lại và phục vụ cho 1 chu kỳ sống mới của sản phẩm.

 Nhận xét: Việc quản trị kho và bao bì của Coca Cola khá tốt nhưng vẫn còn chưa
hiệu quả trong việc phối hợp nhân viên kho với nhau và với các bộ phận chức năng
khác dẫn đến là hoạt động logistics chưa thực sự tối ưu.

Chương III. Đánh giá hoạt động logistics chức năng của doanh nghiệp Coca-Cola

1. Ưu điểm

- Biết nắm bắt, xử lý thông tin một cách nhanh nhạy.

Nắm bắt và xử lý thông tin là một yếu tố vô cùng quan trọng trong chuỗi logistics.
Trong cuộc đấu giữa Coca-Cola và Pepsi để giữ vững được thị phần của mình thì các bộ
phận trong chuỗi cung ứng của Coca đã phối hợp rất nhịp nhàng để có thể đáp trả lại các
hành động của Pepsi trên thị trường. Ví dụ khi Pepsi có ý định tăng dịch vụ khách hàng

32
như giảm giá hay khuyến mại thì ngay lập tức các nhà phân phối đại lý Coca cũng đồng
loạt giảm giá khuyến mãi… hay tăng tốc độ cung ứng và độ tin cậy đơn hàng.

Để làm được điều này đòi hỏi họ phải thiết lập mạng lưới thông tin phải thật chính
xác và nhanh nhạy. Với sự phát triển của công nghệ, Coca- Cola Việt Nam có thể dễ dàng
thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng, kết hợp với một số công cụ phân tích hay
chuyên gia phân tích thì có thể nâng cao được hiệu quả trong hoạt động logistics.

- Tận dụng tối đa mọi nguồn cung trong chuỗi logistics.

Đó là nguồn cung về nguyên nhiên liệu giá rẻ và có sẵn. Nguồn cung lao động dồi
dào có tay nghề cao, người lao động cần cù, sáng tạo. Phát triển quan hệ khách hàng và
quản lí tốt nhân sự cũng là một thành công của Coca-Cola (xây dựng được mức dịch vụ
khách hàng cao với chi phí tương đối thấp), phối kết hợp tốt với các bộ phận liên quan,
đặc biệt là bộ phận marketing.

Mặc dù có mặt ở Việt Nam sau Pepsi nhưng Coca-Cola Việt Nam đã không ngừng
mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng. Coca-Cola dần dần đã chiếm được vị thế rất
lớn trong lòng người tiêu dùng Việt Nam, trở thành sản phẩm quen thuộc đối với cuộc
sống của từng cá nhân và từng gia đình Việt.

- Coca-Cola còn thực hiện phương thức phản hồi liên tục.

Theo bà Gates, ở Coca-Cola “họ có một vòng lặp phản hồi liên tục. Họ học được
điều gì đó, họ áp dụng vào sản phẩm và áp dụng vào thị trường. Họ có hẳn một nhóm gọi
là “Knowledge and Insight” (tri thức và sự am hiểu). “Vậy nên, nếu bạn đang điều hành
Namibia cho Coca-Cola, bạn có 107 người ủng hộ và bạn biết nơi mỗi lon hay mỗi chai
Sprite, Fanta hay Coke được bán, chúng đang ở trong các cửa hiệu góc phố, trong siêu thị
hay đang ở trong xe đẩy”. “Vậy nên, nếu doanh số bắt đầu giảm xuống, thì con người có
thể chỉ ra vấn đề và tiếp cận vấn đề.”

- Khai thác tài năng kinh doanh địa phương.

33
Coca Cola quyết định rằng họ muốn bắt đầu đào tạo các doanh nghiệp địa phương,
cho họ vay các khoản vay nhỏ. Họ thiết lập những doanh nghiệp này như là “những trung
tâm phân phối nhỏ” và những doanh nghiệp địa phương này sau đó thuê nhân viên bán
hàng, những người sẽ chạy ra ngoài với chiếc xe đạp hoặc xe đẩy hàng hoặc xe cút kít để
bán sản phẩm. Khi mạng lưới cần sự phối hợp, họ thường xuyên gặp nhau. Sự liên kết
giữa các công ty đóng chai và nhà cung cấp dịch vụ giao hàng phù hợp theo những quy
định nghiêm ngặt và sự kiểm soát toàn diện.

2. Hạn chế và nguyên nhân

- Chưa có sự liên kết và rõ ràng giữa các yếu tố mắt xích trong chuỗi

Đó là tình trạng chung của nhiều chuỗi cung ứng logistics và Coca-Cola Việt Nam
cũng mắc phải tình trạng này. Họ chưa thống nhất được thông tin giữa các yếu tố trong
chuỗi cung ứng với nhau và chưa thật sự liên kết một cách chặt chẽ dẫn đến những bất
đồng quan điểm, lợi ích. Điển hình là vụ việc Coca-Cola Việt Nam kiện các đại lý của
mình năm 2005.

Coca-Cola thu hút các đại lý độc quyền bằng những chính sách ưu đãi hấp dẫn, tạo
sự gắn bó giữa công ty và đại lý: Các đại lý không được bán các sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh, bù lại Coca-Cola sẽ trả cho các đại lý tiền chiết khấu độc quyền 1.000 đồng/
két. Nhưng trong quá trình giao nhận hàng, việc ghi hóa đơn rất sơ sài. Các đại lý hầu
như không có một giấy tờ nào có giá trị pháp lý để ràng buộc. Ngược lại, công ty căn cứ
vào giấy xác nhận công nợ kiện theo thủ dân sự. Vụ việc này đã gây ra không ít tổn hại
cho Coca-Cola Việt Nam và làm mất đi hình tượng của Coca-Cola trong lòng những
người tiêu dùng.

- Phát triển và quản lý nhân sự chưa thật sự mang lại hiệu quả tối ưu

Cuộc chiến giữa Coca-Cola và Pepsi là một ví dụ minh chứng rõ ràng cho nhận
định trên. Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu thì lượng tiêu thụ của Coca-Cola bao giờ cũng
nhỉnh hơn Pepsi nhưng ở Việt Nam thì ngược lại. Tại sao lại như vậy? Trên “sân chơi”
toàn cầu, Coca-Cola chiếm thế “thượng phong” so với Pepsi nhờ chiến lược tiếp thị và
34
quảng cáo của họ. Riêng thị trường Việt Nam, Pepsi không những có được một hệ thống
phân phối tốt trên toàn xứ Việt Nam (nhờ tới trước) mà họ còn có được những nhà quản
lý và điều hành giỏi có thể ví như những “tướng quân”. Họ là những người Việt không
những am hiểu “công nghệ tiếp thị” mà đồng thời họ cũng rất am hiểu tâm lý của người
Việt - điều này rất quan trọng. Nhờ vậy, Pepsi luôn đẩy lui bất cứ đợt “phản công” giành
giật thị trường nào của Coca-Cola. Đây là điều mà Coca-Cola vẫn còn thiếu và yếu.

- Các khâu vận chuyển kho bãi, bảo quản, quản lý cũng như giám sát sản xuất
chưa có sự thống nhất chặt chẽ về quản trị cung ứng.

Do chưa thực hiện tốt công tác vận chuyển và kho bãi đã dẫn tới một số sản phẩm
của Coca-Cola bị khách hàng phàn nàn chưa hết hạn sử dụng nhưng đã bị hỏng. Có thể
nguyên nhân do vỏ chai bị hở trong quá trình vận chuyển. Công tác giám sát sản xuất
không tốt dẫn tới lỗi trong các sản phẩm như xuất hiện pin trong nước Coca-Cola.

Điều này cho thấy sự thiếu liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất với với các nhà
phân phối, các đại lý của mình mới để xảy ra hiện tượng đáng tiếc sản phẩm đến tay
người tiêu dùng mang những lỗi không thể chối cãi được.

- Chưa hiệu quả trong quản trị nhà cung cấp.

Năm 2005 Coca-Cola Việt Nam đã bị lên án vì sử dụng nguyên liệu quá hạn sử
dụng. Điều đó cho thấy rằng ý thức trách nhiệm của nhà cung cấp nguyên vật liệu chưa
tốt, ý thức về quản lý luồng hàng dự trữ (cụ thể là nguyên vật liệu sản xuất Coca-Cola)
còn thiếu và yếu. Đồng thời cũng cho thấy sự yếu kém trong công tác chuyển tải, nắm bắt
thông tin của các thành viên trong mắt xích, giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên
vật liệu.

- Chuỗi logistics thiếu thống nhất và chưa linh hoạt.

Thực tế trong quá trình phân phối sản phẩm thì xảy ra hiện tượng là khách hàng được
nhân viên bán hàng của Coca Cola đã cung cấp thông tin về sản phẩm, thời gian giao
hàng nhưng khách hàng vẫn phải nhận hàng muộn hơn hoặc là khi nhận thì lại có những
thông tin từ nhân viên giao hàng không đúng với trước đó như số lượng sản phẩm, giá cả,
35
... Bên cạnh đó, một số khách hàng có những yêu cầu riêng về sản phẩm nhưng chưa
được đáp ứng. Điều đó cho thấy là chưa có sự thống nhất giữa các bộ phận và thiếu linh
hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng dẫn đến làm giảm mức dịch vụ và mất sự tin
dùng của khách hàng.

Chương IV. Giải pháp cải thiện hệ thống logistics cho doanh nghiệp Coca-Cola
1. Định hướng của doanh nghiệp

Khi gia nhập thị trường, Coca-Cola luôn hướng đến những mục tiêu phát triển lâu
dài. Coca-Cola xây dựng được một doanh nghiệp với tầm nhìn to lớn là khuôn khổ cho
các lộ trình của công ty và định hướng mọi khía cạnh của việc kinh doanh thông qua việc
mô tả những điều cần phải thực hiện để tiếp tục đạt được sự phát triển bền vững và chất
lượng.

 Con người: Làm việc tại môi trường tốt nhất nơi mà con người có cảm hứng tốt nhất.

 Sản phẩm: Mang đến cho thế giới một hồ sơ về thương hiệu nước giải khát có chất
lượng mà có thể tiên đoán và làm hài lòng mong muốn và nhu cầu của con người.

 Các đối tác: Xây dựng một mạng lưới cung cấp nước uống cho khách hàng và các nhà
cung cấp, cùng nhau tạo dựng giá trị có lợi đôi bên mang tính lâu dài.

 Hành tinh: Là công dân có trách nhiệm tạo nên sự khác biệt bằng cách xây dựng và hỗ
trợ cộng đồng mang tính bền vững.

 Lợi nhuận: Tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông và đặt tinh thần trách nhiệm lên
hàng đầu.

 Năng suất: Là một tổ chức hoạt động hiệu quả, gọn nhẹ, nhanh chóng và phát triển
nhanh.

Coca Cola Việt Nam đã có những bước tiến hành động thiết thực trong việc thực
hiện hoạt động logistics đi theo định hướng của mình. Điển hình như việc giảm thiểu khí
thải trong việc vận chuyển của Coca-Cola Việt Nam. Với lời hứa thực hiện cam kết “tăng

36
trưởng hoạt động kinh doanh, không phải tăng lượng carbon”, Coca-Cola Việt Nam đang
từng bước cải thiện tính bền vững trong hoạt động logistics của mình. Một trong những
khâu quan trọng là khâu vận chuyển cũng không ngoại lệ. Để thể hiện quyết tâm thực
hiện lời cam kết trên, bước đi quan trọng thể hiện quyết tâm của Coca Cola Việt Nam bắt
đầu bằng việc công ty này đã chuyển sang sử dụng nguyên liệu sạch CNG (khí nén tự
nhiên) và nguyên liệu Biomass (nguyên liệu tái tạo) để thay thế dầu nhiên liệu FO trong
các phương tiện vận tải. Bên cạnh đó, Coca-Cola thậm chí còn chú ý đến từng chi tiết nhỏ
như các xe nâng và phương tiện vận chuyển hạn chế vận chuyển giờ cao điểm, bảo dưỡng
xe và bảo đảm thông số khói thải theo yêu cầu ở mức vừa phải.

2. Đề xuất và giải pháp

Thứ nhất, phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp. Quá trình đổi mới đã giúp
Coca-Cola Việt Nam tích hợp liền mạch các công nghệ hiện đại vào quá trình quản trị
logistics. Với sự trợ giúp của công nghệ như tự động hóa kho hàng, công ty liên tục cải
thiện việc quản lý hoạt động logistics. Là một phần của hợp tác với công ty công nghệ
SAP, Coca-Cola muốn tối ưu hóa sự hợp tác với các đối tác, tạo ra sự minh bạch hơn và
giảm chi phí bằng cách sử dụng công nghệ blockchain. Với blockchain, Coca-Cola dự
kiến sẽ giảm thời gian điều chỉnh đơn hàng từ 50 ngày xuống chỉ còn vài ngày. Ngoài ra
trong vài thập kỷ qua, Coca-Cola đã chứng tỏ là một trong những nhà cung cấp có giá trị
và đáng tin cậy nhất cho các đối tác bán lẻ của mình, điển hình như McDonald’s đã cùng
Coca-Cola phát triển và hợp tác nhiều năm. Việc tiếp tục phát huy các ưu điểm và duy trì
các mối quan hệ hợp tác lâu dài sẽ giúp cho Coca-Cola ngày càng phát triển bền vững.

Thứ hai, nâng cao tiêu chuẩn đánh giá nhà cung ứng và kiểm tra nghiêm ngặt
nguồn nguyên liệu đầu vào, qua đó giúp doanh nghiệp cải thiện và chú trọng sự liên kết
với các mắt xích trong chuỗi cung ứng, đảm bảo thực hiện hoạt động logistics hiệu quả.

Thứ ba, nâng cao tiêu chuẩn đánh giá, quản lý nhà phân phối và nguồn nhân sự.
Ngay từ quy trình ban đầu sản xuất từng chai Coca-Cola, cho tới lúc nhập kho nguyên
liệu thô để sản xuất, đến bước cuối cùng khi chai đã nằm trong tủ lạnh của khách hàng;

37
hoạt động hợp tác, cải tiến, tính bền vững và hiệu năng sản xuất là những yếu tố quan
trọng nhất làm nên sự thành công của Coca-Cola.

Coca-Cola đã từng mắc phải một số vụ việc làm giảm hình ảnh của thương hiệu trong
mắt đối tác cũng như người tiêu dùng. Vậy nên Coca-Cola cần phải khắc phục nhược
điểm này, đảm bảo lợi ích của đối tác và hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp bằng
cách nâng cao tiêu chuẩn đánh giá, quản lý nhà phân phối, kiểm soát chặt chẽ các kênh
phân phối và hệ thống mạng lưới thông tin để có những biện pháp khắc phục kịp thời.
Coca-Cola cần làm việc minh bạch hơn trong việc xuất hóa đơn có căn cứ pháp lý rõ ràng
đối với các đại lý của mình. Đối với nhân viên của công ty, nhất là nhân viên thuộc bộ
phận chăm sóc khách hàng, tiếp xúc với khách hàng, cần được định kỳ kiểm soát và đào
tạo nâng cao nghiệp vụ và thái độ khi làm việc.

Thứ tư, quan tâm nhiều hơn đến hệ thống kiểm soát hàng tồn kho, đảm bảo sự
thống nhất chặt chẽ giữa các khâu vận chuyển, kho bãi, bảo quản, dự trữ để sản phẩm khi
được đưa vào sử dụng có chất lượng tốt nhất.

Thứ năm, chú trọng hơn vào công tác xử lý chất thải và khí gây ô nhiễm; Tăng
cường sử dụng nguyên vật liệu tái chế; Thu hồi và tái chế: Coca-Cola cần thực hiện
những chiến lược xây dựng ý thức của người tiêu dùng. Hiểu được những tác động đối
với môi trường, Coca-Cola đã đưa ra một số giải pháp cụ thể trong từng khâu nhằm giảm
thiểu những ảnh hưởng đó. Trong tất cả các khâu, sản xuất có tác động nhiều nhất. Do đó,
Coca-Cola rất chú trọng đến việc cắt giảm lượng ảnh hưởng của quá trình sản xuất trong
hoạt động logistics.

38
KẾT LUẬN
Coca cola là mộ trong những thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam, để tạo nên sự
khác biệt so với các hãng nước giải khát khác, Coca cola đã không ngừng phát triển và
mở rộng các hoạt động trong chuỗi cung ứng của mình. Mặc dù vẫn còn những hạn chế
của chuổi cung ứng chưa được chú ý, song Cocacola Việt Nam đã đạt được nhiều thành
công nhất định, đó là nhờ vào sự liên kết chặt chẽ có hệ thống của thành viên trong kênh.
Vì thế cần tận dụng tối đa để nâng cao hiệu quả của hoạt động logistics của công ty
Cocacola. Cocacola xây dựng được thương hiệu lớn như hiện tại là nhở cả vào đầu vào
lẫn đầu ra trong hệ thống logistics. Đầu vào chất lượng, đầu ra tạo cho khách hàng sự
thỏa mãn làm tăng thêm giá trị của sản phẩm. Từ những phân tích trên, công ty cần rút ra
bài học để phát triển mạnh hơn. Đặc biệt trong điều kiện gia nhập WTO, thị trường mở
rộng lớn và những hãng nước ngọt nội địa chưa đủ năng lực để cạnh tranh. Với những cố
gắng nỗ lực không ngừng nghĩ của từng thành viên trong chuỗi cung ứng trong tương lai
chắc chắn Cocacola Việt Nam sẽ còn phát triển vững mạnh và thành công hơn nữa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://www.cocacolavietnam.com/
2. https://vi.wikipedia.org/wiki/Coca-Cola
3. https://lscftu2.com/coca-cola-viet-nam-phat-trien-ben-vung-trong-ca-ke-hoach-va-
tam-nhin/
4. https://www.academia.edu/29707116/%C4%91%C3%A1nh_gi%C3%A1_chu
%E1%BB%97i_cung_%E1%BB%A9ng_c%E1%BB%A7a_DN_Coca_Cola_theo_m
%C3%B4_h%C3%ACnh_SCOR
5. https://www.slideshare.net/suongtuyet14418/qun-tr-cung-ng-cng-ty-cocacola-vit-nam
6. https://babuki.vn/quan-tri-chuoi-cung-ung-coca-cola/

39

You might also like