Professional Documents
Culture Documents
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp Chương 1
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp Chương 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 2
b) Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho toàn xã hội
- Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại Sec, các
phương thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán....Nhờ đó đã thay
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 13 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
thế một lượng tiền mặt lưu hành trên thị trường, làm giảm các chi phí liên quan
như in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản....
- Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn cho việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng
dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau nhằm giải quyết nhanh
chóng các mối quan hệ kinh tế tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
c) Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được
huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa có tác
dụng làm tăng tốc độ lưu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
d) Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Thông qua kế hoạch huy động và cho vay sẽ phản ánh được mức độ phát
triển của nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong toàn xã hội, nhu
cầu vốn của nền kinh tế.
Mặt khác, qua các việc cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát vào
cấu trúc tài chính của từng đối tượng vay vốn. Từ đó, phát hiện kịp những trường
hợp vi phạm pháp luật, ngăn chặn những tiêu cực, lãng phí, tăng cường vai trò
kiểm soát bằng tiền của ngân hàng.
2.1.2.3. Phân loại tín dụng
a) Căn cứ vào mục đích
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như mua nhà ở, đất đai, xây dựng bất động sản trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ....
- Cho vay công nghiệp và SXPNN: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các DN trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ....
- Cho vay nông nghiệp: là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu....
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm vật dụng đắt tiền, mua nhà cửa, vật kiến trúc, ngày nay NH còn thực hiện
các khoản cho vay để thanh toán các chi phí thông thường của đời sống như thanh
toán tiền điện, nước, điện thoại...thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
b) Căn cứ vào thời hạn cho vay
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 14 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng chiếm tỉ trọng cao
nhất.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng với mục
đích mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, xây dựng các công trình nhỏ có
thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng với mục đích
xây dựng cơ bản, các dự án có qui mô lớn.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một loại tài sản nào đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà NH đòi hỏi người đi vay phải có
tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc cần có sự bảo lãnh của người thứ ba.
d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng dưới
dạng tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp....
- Cho vay bằng tài sản: là hình thức tài trợ thuê mua, theo phương thức này
NH hoặc công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là
người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ gốc và lãi.
e) Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho việc mua bất động sản,
mua nhà ở, cho những hộ KD nhỏ, cho vay để trang bị kỹ thuật trong nông
nghiệp....
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thỏa thuận.
- Cho vay hoàn trả: theo yêu cầu (áp dụng cho hình thức thấu chi).
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 15 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
f) Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản vay thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ có giá đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
2.1.3. Các qui định trong hoạt động cho vay của ngân hàng
2.1.3.1. Đối tượng cho vay
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả
năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong và nước ngoài.
2.1.3.2. Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.3.3. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật .
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, và hướng dẫn của hội sở ngân hàng.
- Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của ngân hàng Nhà nước và của
hội sở ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
2.1.3.6. Thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay theo thỏa thuận được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng
dưới 12 tháng.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = *100%
Doanh số cho vay
Chỉ số này cho ta thấy được tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng có
đạt hiệu quả hay không. Tuy nhiên, ta cần kết hợp với các chỉ số khác để có kết
luận chính xác hơn.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng cao hay thấp.
Thường thì vòng quay vốn tín dụng càng cao thì càng hiệu quả, chứng tỏ rằng
đồng vốn đã hoạt động với tốc độ cao để sinh lời.
Số liệu sơ cấp
Số liệu thứ cấp
Thông tin về Thông tin Xác định Xác định các nhân
Phân tích tình hình tài thực trạng vay chung về nhu cầu TD tố ảnh hưởng đến
chính, tình hình HĐV vốn của hộ GĐ hộ GĐ của hộ GĐ nhu cầu TD
tình hình dư nợ của NH
Phân tích nhu cầu Đánh giá mức độ ảnh hưởng của
TD của khách hàng các nhân tố đến nhu cầu vay vốn
hộ gia đình tại NH của hộ gia đình
H01: Nhu cầu tín dụng tại H02: Mức độ ảnh của các nhân tố đến
NH của các hộ GĐ khác nhau nhu cầu tín dụng tại NH của các hộ
là như nhau GD khác nhau là như nhau
[ p (1 − p )]
n= 2
Zα
MOE 2 2
Trong đó:
n: là cỡ mẫu
p(1-p): độ biến động của dữ liệu
MOE: sai số
Z: biến chuẩn tắc trong phân phối chuẩn tắc
Trong thực tế nghiên cứu, dữ liệu biến động cao nhất khi p = 0,5; sai số cho
phép là 10%; độ tin cậy là 95% (hay α = 5%) hay Z = 1,96
Từ các giá trị có được, ta có:
n = (1,96)2 x (0,25) / (0,1)2 = 96
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 23 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Vậy cỡ mẫu lớn hơn hoặc bằng 96 sẽ đủ tính suy rộng cho cả tổng thể, do đó
đề tài sử dụng cỡ mẫu 100 mẫu là phù hợp.
b) Phương pháp chọn mẫu
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.3.3.1. Phân tích số liệu thứ cấp
Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối, các chỉ số tài chính để
phân tích tình hình tài chính, tình hình cho vay của ngân hàng.
– So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình thực
hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
Y = Y1 - Y0
Trong đó:
Y0: chỉ tiêu năm trước
Y1: chỉ tiêu năm sau
Y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
– So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp biểu
hiện bằng số lần (%) phản ánh được tình hình kinh tế khi số tuyệt đối không thể
nói lên được. Kết quả so sánh bằng số tương đối biểu hiện kết cấu, mối quan hệ,
tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.
∆
Υ
%Υ= ∗100
Υ0
Trong đó:
Y0 : chỉ tiêu năm trước.
Y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆Y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
%Y : là biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích nhân tố được sử dùng để rút gọn và tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên
cứu chúng ta phải thu thập một lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên
hệ với nhau và số lượng của chúng phải được giảm xuống. Cụ thể ta phân tích sự
hài lòng của các hộ GĐ về thực trạng vay vốn tại NH, các biến ảnh hưởng đến nhu
cầu vay vốn của các hộ GĐ tại NH, từ đó tổng hợp lại các biến chung nhất đưa vào
mô hình nghiên cứu.
Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của hộ GĐ tại NH với cỡ
mẫu là 100 hộ, theo thang đo Likert 5 mức độ (1: rất không ảnh hưởng – 5: rất ảnh
hưởng).
Nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn tại NH
1. Qui định về lãi suất tiền vay 8. Yêu cầu vốn được đáp ứng
2. Hồ sơ vay vốn 9. Qui định thời gian trả nợ gốc & lãi
3. Thời gian chờ NH thẩm định TS 10. Cơ hội đầu tư từ số vốn được vay
4. Thời gian chờ NH giải ngân 11. Sự cấp thiết đối với nguồn vốn
5. Chi phí đi lại 12. Uy tín của ngân hàng
6. Phong cách phục vụ của nhân viên 13. Chính sách hỗ trợ của ngân hàng
7. Đánh giá của NH về TS đem thế chấp 14. Loại hình ngân hàng
c) Phương pháp phân tích bảng chéo (Cross-Tabulation)
Đây là một kỹ thuật thống kê mô tả hai hay ba biến cùng lúc và bảng kết quả
phản ánh sự kết hợp hai hay nhiều biến có số lượng hạn chế trong phân loại hoặc
β0: Phản ảnh mức độ ảnh hưởng của nhân tố khác đến chỉ tiêu phân tích (ngoài các
chỉ tiêu phân tích đã đưa ra)
βi ( i = 1,k ) : Các hệ số hồi quy này phản ảnh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích. Nếu β > 0 : ảnh hưởng thuận; β < 0 : ảnh hưởng nghịch, β
càng lớn thì sự ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích càng mạnh.
- Hệ số tương quan bội R: (Multiple Correlation Coefficient) nói lên tính chặt
chẽ của mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (Y) và các biến độc lập (Xi).
- Hệ số xác định R2: (Multiple coefficient of determination) được định nghĩa
như là tỷ lệ (hay phần trăm) biến động của biến phụ thuộc (Y) được giải thích bởi
các biến độc lập Xi. Kiểm định phương trình hồi qui:
Đặt giả thuyết:
H01: Nhu cầu tín dụng tại NH của các hộ gia đình khác nhau là như nhau.
Bác bỏ giả thiết H0 khi: t < t n-2, α/2 hoặc t <- t n-2, α/2
Chấp nhận giả thuyết H0 khi: - t n-2, α/2 < t < t n-2, α/2
3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân hàng thương mại
Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ
tướng Chính phủ với tên giao dịch là : Housing Banking of Mekong Delta (MHB),
vốn điều lệ là 800 tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng MHB -
http://www.mhb.com.vn). Với mục tiêu là một Ngân hàng thương mại hoạt động đa
năng, vận hành theo cơ chế thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông
Cửu Long được phép huy động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực
tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng MHB đã có trụ
sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và một hệ thống mạng lưới bao gồm 01 Sở
giao dịch tại Tp.Hồ Chí Minh, 01 VPĐD tại Hà Nội, 01 Trung tâm Thẻ, 01 Công ty
Chứng khoán và hơn 130 chi nhánh, PGD tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp
cả nước (Nguồn: Website ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL năm 2010 -
http://www.mhb.com.vn)
Tuy là một ngân hàng non trẻ nhưng Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông
Cửu Long đã và đang thực hiện các dự án hiện đại hóa ngân hàng theo hướng tự
động hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại. Trong những năm
tới, Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long sẽ tiếp tục nâng cao hiệu
quả hoạt động trong tất cả các mặt kinh doanh cũng như nâng cao phong cách phục
vụ đối với khách hàng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Giám Đốc
Phòng
Phòng
Nghiệp Vụ
Kế Toán
Kinh
Ngân Quỹ
Doanh
Bộ Bộ Bộ Bộ
Bộ
phận phận Hỗ phận phận
phận Kế
Kinh trợ Kinh Quản lý Ngân
Toán
Doanh Doanh Rủi ro Quỹ
Bảng 1: TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH TRÀ VINH
PGD THÀNH PHỐ TRÀ VINH QUA 2 NĂM 2008, 2009 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
3.3.1.4. Marketing
Hiện nay, hoạt động marketing dịch vụ là loại hình hoạt động được nước ta
ưu tiên phát triển. Hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng nằm trong xu thế chung
này. Tuy nhiên, thời gian gần đây do có nhiều chi nhánh và PGD của các ngân
hàng ra đời trên địa bàn Thành phố Trà Vinh, do đó có sự cạnh tranh gay gắt trong
lĩnh vực nhại cảm này.
a) Điểm mạnh
- Nhờ hệ thống mạng lưới của ngân hàng rộng ở hầu hết các huyện và thị xã
nên công tác tuyên truyền, quảng cáo được thực hiện nhanh chóng và tiện lợi.
- Được bình chọn là Thương hiệu mạnh theo bình chọn của Thời báo Kinh tế
Việt Nam, do đó uy tín của ngân hàng cũng được nâng cao có tác động tích cực
đến việc tuyên truyền quảng cáo.
- Trong thời gian gần đây ngân hàng MHB còn có chương trình nghe radio
tiền vô thẻ đã và đang thu hút sự chú ý của nhiều KH đón theo dõi.
b) Điểm yếu
- Hình thức quảng cáo chưa nhiều và thiếu đặc sắc chỉ bằng băng rôn ở chi
nhánh và các PGD.
- Tờ bướm giới thiệu sản phẩm dịch vụ khá chung chung nên khách hàng
không thể biết được chi tiết về sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng hiện có, vì vậy để
có thể gửi tiền khách hàng phải tiềm hiểu kỹ hơn, mất thời gian của khách hàng.
- Chưa có đội ngũ phát triển sản phẩm, tiếp thị chuyên nghiệp nên công tác
tuyên truyền còn hạn chế, chủ yếu là dựa vào hoạt động của cán bộ tín dụng tại
ngân hàng.
3.3.2. Nhân tố bên ngoài
3.3.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
a) Yếu tố tự nhiên
Trà Vinh là một tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long, phía Bắc giáp tỉnh
Vĩnh Long, phía Đông giáp tỉnh Bến Tre, phía Tây giáp Sóc Trăng và phía Nam
giáp biển Đông với hơn 65 km bờ biển.
Diện tích tự nhiên là 2.225km2 chiếm 5,63% diện tích vùng Đồng bằng sông
Cửu Long và 0,67% diện tích cả nước. Địa hình mang tính chất đồng bằng ven
biển có các giồng cát, chạy liên tục theo hình vòng cung và song song với bờ biển
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh – www.travinh.gov.vn).
Trà Vinh có khí hậu ôn hoà thuộc vùng cận xích đạo, nhiệt đới gió mùa,
không bị ảnh hưởng của lũ và ít có bão.
Với vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo cho Trà Vinh
có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp
chế biến …đòi hỏi một lượng vốn lớn khá lớn để mở rộng qui mô và chất lượng
các ngành nghề kinh doanh.
b) Yếu tố dân số và lao động
- Dân số: tỉnh Trà Vinh có 1.050.471 người, mật độ dân số trung bình là 472
người/km2. Trên địa bàn tỉnh có 3 dân tộc lớn đó là Kinh, Khmer và Hoa. Ðông
nhất là dân tộc Kinh có 726.677 người, chiếm 69,18%; dân tộc Khmer có 312.956
người, chiếm 29,79%; dân tộc Hoa có 10.838 người, chiếm 1,03%.
- Lao động: số người trong độ tuổi lao động khoảng 638.000 người (2009),
chiếm 60,73% dân số (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh –
www.travinh.gov.vn).
c) Yếu tố kinh tế
Trong những năm qua cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các
thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, các ngành thương mại – dịch vụ và
công nghiệp không ngừng phát triển. Cụ thể trong những năm qua đã đạt được
những thành tựu sau:
Bảng 5: CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TRÀ VINH QUA CÁC NĂM TỪ
NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2009
Đơn vị tính: %
Năm
Cơ cấu kinh tế
2006 2007 2008 2009
Nông – Lâm – Ngư nghiệp 59,68 56,06 51,55 43,76
Công nghiệp – Xây dựng 17,58 19,35 21,09 25,08
Thương mại – Dịch vụ 22,74 24,59 27,36 31,16
(Nguồn http://www.travinh.gov.com.vn)
Với chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế ưu tiên phát triển công nghiệp,
từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Về cơ cấu kinh tế đã có sự
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại dịch vụ, giảm khu
vực nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 2008 thể hiện ở khu vực nông
nghiệp từ 56,06% năm 2007 xuống 51,56%, công nghiệp và xây dựng từ 19,35%
lên 21,09%, dịch vụ từ 24,59% lên 27,36%.
..... . . . . . .V
ề Kim ngạch xuất khẩu
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là tôm đông lạnh, gạo, than hoạt tính và
tơ xơ dừa, chủ yếu xuất khẩu sang các trên thị trường Hoa Kỳ và Châu Âu. Đây là
nhưng điều kiện tốt để các NH phát triển các hoạt động KD quốc tế như thu đổi
ngoại tệ, các nghiệp vụ cho vay XNK...
d) Yếu tố quốc tế
Năm 2007 đánh dấu một sự kiện quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế
thế giới. Đó là Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức
cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hệ thống ngân hàng trong nước nói
riêng. Nếu không biết tận dụng những thời cơ, vượt qua những thách thức đó và đề
ra những chiến lược đúng đắn thì hệ thống ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn và
mất dần vị thế cạnh tranh trên sân nhà.
3.3.2.1. Phân tích môi trường vi mô
a) Phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Do điều kiện hạn chế nên chỉ tập trung phân tích vào đối thủ cạnh tranh lớn
nhất của ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh – PGD Thành phố Trà Vinh. Là một
ngân hàng có từ rất sớm với quy mô lớn, được sự tín nhiệm của phần lớn khách
hàng nên Ngân hàng NN&PTNN Trà Vinh thật sự là một đối thủ mà ngân hàng
cần phải quan tâm.
Điểm mạnh
- NHNN&PTNT Trà Vinh là chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam, đây là ngân hàng thương mại nhà nước có vốn điều lệ lớn nhất hiện nay.
- Có một hệ thống mạng lưới chi nhánh và PGD rộng nhất trên địa bàn, trụ
sở khang trang, rông rãi.
Điểm yếu: Các sản phẩm tương đối cũ, mặc dù đã tốn nhiều chi phí cho
công tác nghiên cứu thị trường nhưng nhìn chung chưa tạo được sản phẩm mới,
sản phẩm đặc trưng.
b) Phân tích các đối thủ cạnh tranh tiền ẩn
Bưu điện: Hiện nay hình thức tiết kiệm bưu điện đang phát triển mạnh, lãi
suất ngày càng hấp dẫn hơn, thời gian hoạt động trong ngày nhiều hơn so với ngân
hàng ( ngân hàng mở cửa từ 7h30 đến 17h, trong khi bưu điện thì hoạt động từ 7h
đến 20h . Hơn nữa, bưu điện lại có một hệ thống thiết bị hiện đại sẽ tạo nên ưu thế
cạnh tranh trên lĩnh vực tiền tệ sau này.
Công ty bảo hiểm: Lợi thế của công ty bảo hiểm là mạng lưới hoạt động
rộng, có thể đến từng nhà để huy động vốn. Cụ thể, Bảo Việt là công ty bảo hiểm
đầu tiên chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực ngân hàng, khi đó sự kết hợp của
loại hình ngân hàng và công ty sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ của ngân
hàng trên thị trường tiền tệ.
Các ngân hàng cổ phần: Các ngân hàng cổ phần ngày càng mở rộng thị
trường. Hiện nay trên địa bàn Thành phố Trà Vinh có 07 NHTM cổ phần đang
hoạt động và trong tương lai sẽ có thêm nhiều chi nhánh của các ngân hàng cổ
phần khác. Đặc biệt là sự ra đời của chi nhánh ngân hàng ACB vào cuối năm
2010. Ngoài ra, năm 2009 các ngân hàng trong nước còn phải chính thức đối mặt
với việc cạnh tranh với các ngân hàng 100% vốn nước ngoài và đây là đối thủ
cạnh tranh không những mạnh về tài chính mà còn mạnh về nhiều mặt như: nhân
sự, phong cách làm việc chuyên nghiệp, trang bị kĩ thuật hiện đại....
c) Khách hàng
Tỉnh Trà Vinh một tỉnh nghèo, có nền kinh tế chưa phát triển mạnh, các
doanh nghiệp lớn chưa nhiều, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nên KH chủ yếu của
Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh – PGD Thành phố Trà Vinh chủ yếu là: Các
hộ sản xuất nông nghiệp, các hộ kinh doanh buôn bán, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hoạt động trên địa bàn Thành phố và các huyện lân cận...
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU TÍN
DỤNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG MHB
CHI NHÁNH TRÀ VINH - PGD THÀNH PHỐ TRÀ VINH
4.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI
THÀNH PHỐ TRÀ VINH
Đề tài tập trung phân tích các nhân tố về đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến nhu cầu vay vốn của hộ GĐ tại Thành phố Trà Vinh như tuổi chủ hộ, giới tính
chủ hộ, dân tộc, thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm của hộ GĐ…. Trong mổi yếu tố tác
giả đưa ra một số ý kiến, nhận xét, so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hai
nhóm hộ SXNN và SXPNN.
Bảng 7: DÂN TỘC CỦA HAI NHÓM HỘ GIA ĐÌNH
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Kinh 36 83,72 41 71,93 77 77,00
Dân Hoa 0 0,00 5 8,77 5 5,00
tộc Khơme 7 16,28 11 19,30 18 18,00
Tổng 43 100,00 57 100,00 100 100,00
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ tại Thành phố Trà Vinh)
Thành phố Trà Vinh là địa bàn có ba dân tộc chính Kinh, Hoa, Khơme cùng
sống và sản xuất. Trong đó, số hộ GĐ dân tộc kinh chiếm 77% tổng số hộ, hoạt
động trong cả hai lĩnh vực SXNN và SXPNN. Riêng dân tộc hoa có truyền thống
lâu đời là buôn bán nên hầu hết hộ GĐ người hoa ở đây hoạt động trong lĩnh vực
SXPNN.
Bảng 8: TUỔI CHỦ HỘ CỦA HAI NHÓM HỘ GIA ĐÌNH
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
< = 35 2 4,65 9 15,79 11 11,00
36 – 45 8 18,60 7 12,28 15 15,00
46 - 55 24 55,91 27 47,37 51 51,00
Tuổi > = 56 9 20,93 14 24,56 23 23,00
Tổng 43 100,00 57 100,00 100 100,00
Trung bình 46,65 48,05 47,45
Kiểm định T df = 97; P = 0,466
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Do giá trị p trong kiểm định T, P = 0,466 ta kết luận không có sự khác biệt có
ý nghĩa về trị trung bình về tuổi chủ hộ của 2 nhóm hộ GĐ ở mức ý nghĩa 5%.
Tuổi chủ hộ dao động lớn từ 26 đến 63 tuổi, trong đó chủ hộ trên 46 tuổi chiếm
74% trong tổng thể. Tuổi trung bình của chủ hộ là 47,45 tuổi, đây là độ tuổi mà
chủ hộ đã học được nhiều kinh nghiệm từ cuộc sống, có suy nghĩ chính chắn và có
nhiều hướng sản xuất kinh doanh mới, vì vậy nhu cầu về nguồn vốn để sản xuất
cũng khá cao.
Bảng 9: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA CHỦ HỘ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Trình Dưới THCS 16 37,21 8 14,04 24 24,00
THPT 12 27,91 25 43,86 37 37,00
độ Trung cấp, CĐ 9 20,93 9 15,79 18 18,00
học ĐH, trên ĐH 6 13,95 15 26,32 21 21,00
Tổng 43 100,00 57 100 100 100,00
vấn Chi-bình phương df = 3; P = 0,025
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Do giá trị P trong kiểm định Chi – bình phương, P = 0,025 ta kết luận trình
độ học vấn và tính chất hộ GĐ có mối liên hệ với nhau ở mức ý nghĩa 5%. Cụ thể,
các hộ SXNN có trình độ học vẫn tương đối thấp, nhóm hộ SXNN có trình độ
dưới THCS chiếm trên 37%. Nhóm hộ SXPNN nhìn chung có trình độ cao hơn,
chủ hộ có trình độ ĐH và trên ĐH chiếm đến gần 30% trong tổng nhóm hộ.
Bảng 10: QUI MÔ HỘ GĐ CỦA HAI NHÓM HỘ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Qui mô < = 3 11 25,58 9 15,79 20 20,00
4-5 19 44,19 32 56,14 51 51,00
GĐ 6–7 11 25,58 14 24,56 25 25,00
>=8 2 4,65 2 3,51 4 4,00
Tổng 43 100,00 57 100,00 100 100,00
Kiểm định T df = 98; P = 0,008
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Do giá trị P trong kiểm định T, P = 0,008 ta kết luận có sự khác biệt có ý
nghĩa về trị trung bình về qui mô GĐ của 2 nhóm hộ ở mức ý nghĩa 5%. Phần lớn
hộ GĐ có từ 4 – 5 thành viên, chiếm trên 50% tổng số hộ. Do điều kiện KTXH,
chính sách KHHGĐ và sự tự nhận thức trong mổi hộ GĐ nên số GĐ có nhiều con
giảm, cụ thể hộ có qui mô trên 8 thành viên chiếm tỉ lệ rất thấp chỉ còn 4%.
Bảng 11: SỐ LAO ĐỘNG TRONG GĐ CỦA HAI NHÓM HỘ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Số 1-2 27 62,79 48 84,21 75 75,00
3-4 15 34,88 9 15,79 24 24,00
lao
5-6 1 2,33 0 0,00 1 1,00
động > 6 0 0,00 0 0,00 0 0,00
trong Tổng 43 100,00 57 100,00 100 100,00
Kiểm định T df = 84; P = 0,031
GĐ
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Do giá trị P trong kiểm định T, P = 0,031 ta kết luận có sự khác biệt có ý
nghĩa về trị trung bình về số lao động trong GĐ của 2 nhóm hộ ở mức ý nghĩa 5%.
Dựa vào kết quả nghiên cứu thì lao động chính của hộ GĐ dao động từ 1 – 7
người. Trong đó, hộ SXPNN số lao động trong GĐ từ 1 -2 người chiếm gần 85%,
riêng đối với hộ SXNN tỷ lệ này tuy thấp hơn chỉ chiếm trên 60%. Đây chính là
nguồn lao động dồi dào góp phần phát triển KTXH ở địa phương.
Bảng 12: THU NHẬP TRUNG BÌNH/THÁNG CỦA HAI NHÓM HỘ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
<1 4 9,30 0 0,00 4 4,00
1–3 20 46,51 16 28,07 36 36,00
Thu 3 - 5 8 18,60 21 36,84 29 29,00
5-7 7 16,28 7 12,28 14 14,00
nhập
>7 4 9,30 13 22,81 17 17,00
TB Tổng 43 100,00 57 100,00 100 100,00
Trung bình 4,87 5,27 5,097
Kiểm định T df = 98; P = 0,371
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Đới với nhóm hộ SXNN thì nguồn thu từ lúa, hoa màu, cây ăn quả và chăn
nuôi là chủ yếu, trong khi đó nhóm nông hộ SXPNN có nguồn thu chủ yếu từ việc
làm thuê, làm công ăn lương, buôn bán…
Do giá trị P trong kiểm định T, P = 0,371 ta kết luận không có sự khác biệt
có ý nghĩa về trị trung bình về thu nhập TB/tháng của 2 nhóm hộ ở mức ý nghĩa
5%, trung bình hộ các GĐ có thu nhập 5,097 triệu đồng/tháng. Nhìn chung, thu
nhập của các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh từ 1 – 5 triệu đồng/tháng chiếm tỷ
trọng 65%. Số hộ có thu nhấp cao (trên 7 triệu) chiếm 17%.
Bảng 13: CHI TIÊU TRUNG BÌNH/THÁNG CỦA HAI NHÓM HỘ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
<1 4 9,30 1 1,75 5 5,00
1–3 26 60,47 27 47,37 53 53,00
Chi 3-5 9 20,93 18 31,58 27 27,00
5-7 1 2,33 4 7,02 5 5,00
tiêu
>7 3 6,98 7 12,28 10 10,00
TB Tổng 43 100,00 57 100,00 100 100,00
Trung bình 3,01 3,86 3,495
Kiểm định T df = 98; P = 0,011
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Chi tiêu hàng tháng của các hộ chủ yếu dành cho lương thực, thực phẩm,
giáo dục, y tế, GTVT, vui chơi giải trí….Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa
5%, P = 0,011 < 0,05 ta kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình về chi
tiêu TB/tháng của 2 nhóm hộ. Cụ thể, nhóm hộ SXPNN với thu nhập cao hơn thì
họ chi tiêu cũng nhiều hơn, chi tiêu TB của hộ SXPNN gần 4 triệu đồng/tháng, đối
với hộ SXNN chỉ khoảng 3 triệu đồng/tháng.
Bảng 14: TIẾT KIỆM TRUNG BÌNH/THÁNG CỦA HAI NHÓM HỘ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
n % N % n %
< 0,5 26 60,47 21 36,84 47 47,00
0,5 – 1,5 4 9,30 12 21,05 16 16,00
Tiết 1,5 – 2,5 6 13,95 13 22,81 19 19,00
2,5 – 3,5 5 11,63 4 7,02 9 9,00
kiệm
> 3,5 2 4,65 7 12,28 9 9,00
TB Tổng 43 100,00 57 100,00 100 100.00
Trung bình 1,9 1,46 1,648
Kiểm định T df = 97; P = 0,046
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5%, P = 0,046 < 0,05 ta kết luận có sự
khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình về yếu tố tiết kiệm TB/tháng của 2 nhóm hộ.
Nhóm hộ GĐ SXNN thường tiết kiệm nhiều hơn nhóm hộ SXPNN. ở Thành phố
Trà Vinh các hộ GĐ tiết kiệm còn thấp, trung bình 1,9 triệu đồng/tháng ở hộ
SXNN và 1,46 triệu đồng/ tháng ở nhóm hộ SXPNN.
4.2. THỰC TRẠNG VAY VỐN CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI THÀNH
PHỐ TRÀ VINH
4.2.1. Thông tin chung về lần vay vốn gần nhất
Bảng 15: THỰC TRẠNG VAY VỐN CỦA HAI NHÓM HỘ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ TN Tổng
n % N % n %
Đã Có 24 55,81 28 49,12 52 52,00
Không 19 44,19 29 50,88 48 48,00
từng
Tổng 43 100,00 57 100,00 100 100,00
vay Chi-bình phương df = 1; P = 0,507
vốn
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Giá trị P trong kiểm định Chi - bình phương, P = 0,507 ta kết luận không có
mối liên hệ về thực trạng vay vốn giữa 2 nhóm hộ ở mức ý nghĩa 5%.
Bảng 16: THỰC TRẠNG VỀ CHỌN NƠI VAY VỐN CỦA HAI NHÓM HỘ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
n % n % n %
Đã MHB 3 12,50 4 14,29 7 13,21
Khác MHB 21 87,50 24 85,71 45 84,91
vay
Tổng 24 100,00 28 100,00 52 100,00
tại
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Qua bảng số liệu ta thấy phần lớn các hộ tham gia vay vốn tại các ngân hàng
khác ngân hàng MHB chiếm gần 85% các hồ sơ vay vốn. Do trên địa bàn Thành
phố Trà Vinh hiện nay có nhiều ngân hàng hoạt động nên sự cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt. Do đó MHB cần có nhiều chính sách mới để thu hút khách
hàng ở cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay…
Bảng 17: THỰC TRẠNG MỤC ĐÍCH VAY VỐN CỦA HAI NHÓM HỘ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
n % N % n %
Mục Tiêu dùng 2 8,33 9 32,14 11 21,15
SXKD 16 66,67 16 57,14 32 61,54
đích
KD BĐS 1 4,17 0 0,00 1 1,92
vay Khác 5 20,83 3 10,71 8 15,38
vốn Tổng 24 100,00 28 100,00 52 100,00
Qua sử dụng Data Reduction gom nhóm nhân tố ta xác định được 4 nhóm
Bảng 20: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS – MA TRẬN NHÂN TỐ ĐÃ XOAY
4.3. NHU CẦU VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI
THÀNH PHỐ TRÀ VINH TRONG TƯƠNG LAI
4.3.1. Thông tin chung về kế hoạch vay vốn tại ngân hàng của các hộ GĐ
Bảng 22: NHU CẦU VAY VỐN SẮP TỚI CỦA CÁC HỘ GĐ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
n % n % n %
Nhu Có 27 62,79 26 45,61 53 53,00
Không 16 37,21 31 54,39 47 47,00
cầu
Tổng 43 100,00 57 100,00 100 100,00
sắp Chi-bình phương df = 1; P = 0,088
tới
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Với mức ý nghĩa 5%, từ bảng số liệu ta thấy giá trị P của kiểm định Chi -
bình phương, P = 0,088 > 0,05 nên không có mối liên hệ về nhu cầu vay vốn tại
NH và tính chất hộ của nhóm hộ.
Bảng 23: DỰ ĐỊNH VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ GĐ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
n % n % n %
Có nhu MHB 7 25,93 7 26,92 14 26,42
Khác MHB 20 74,07 19 73,08 39 73,58
cầu vay
Tổng 27 100,00 26 100,00 53 100,00
tại Chi-bình phương df = 1; P = 0,934
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Qua kiểm định Chi-bình phương ta xác định được giá trị P = 0,934 > 0,05
nên không có mối liên hệ về dự định lựa chọn nơi vay vốn cuả 2 nhóm hộ. Nhìn
chung do điều kiện kinh tế tại địa phương ngày càng phát triển nên nhu cầu vay
của các hộ GĐ trong thời gian tới tại ngân hàng MHB nói riêng và các NHTM nói
chung đã tăng so với thực trạng vay vốn của các hộ.
tới
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Về mục đích vay vốn dự kiến của 2 nhóm hộ GĐ, vay vốn để SXKD vẫn
chiếm tỷ trọng cao trong các mục đích vay, chiếm trên 70% mục đích vay, riêng
mục đích vay vốn để KD BĐS còn thấp trong tổng mục đích vay của các hộ GĐ.
Bảng 25: SỐ TIỀN VAY VỐN DỰ KIẾN CỦA CÁC HỘ GĐ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
n % n % n %
< 50 6 22,22 0 0,00 6 11,32
Số 50 – 100 17 62,96 8 30,77 25 47,17
100 – 150 1 3,70 6 23,08 7 13,21
tiền 150 – 200 2 7,41 9 34,62 11 20,75
muốn > 200 1 3,70 3 11,54 4 7,55
Tổng 27 100,00 26 100,00 53 100,00
vay Trung bình 71,48 155,96 112,92
Kiểm định T df = 32; P = 0,000
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Qua kiểm định T ta xác định có sự khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình đối
với nhu cầu vay vốn cuả 2 nhóm hộ GĐ, trung bình mổi hộ có nhu cầu vay tăng,
đã đạt 112,92 triệu đồng. Trong đó, qui mô về nhu cầu vốn của nhóm hộ SXNN
vẫn thấp hơn các hộ SXPNN, cụ thể lượng vốn mà các hộ SXNN cần đáp ứng
dưới 100 triệu chiếm tỷ trọng cao trên 85%, tương ứng với hộ SXPNN thì chỉ có
khoảng 30%, chủ yếu các hộ SXPNN này cần lượng vốn tương đối nhiều trên 150
triệu chiếm trên 45%.
Bảng 26: THỜI GIAN VAY VỐN DỰ KIẾN CỦA CÁC HỘ GĐ
Nhóm hộ SXNN Nhóm hộ SXPNN Tổng
n % n % n %
Thời < = 12 tháng 11 40,74 2 7,69 13 24,53
>12–36 tháng 12 44,44 10 38,46 22 41,51
gian
> 36-60 tháng 4 14,81 13 50,00 17 32,08
vay > 60 tháng 0 0,00 1 3,85 1 1,89
sắp Tổng 27 100,00 26 100,00 53 100,00
tới
(Nguồn: Điều tra các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh)
Do tính chất sản xuất theo mùa vụ và tâm lý sợ mắc nợ, nhìn chung các hộ
SXNN có nhu cầu vay vốn ngắn hạn, còn đối với các hộ SXPNN do nhu cầu vay
vốn lớn, chủ yếu vay với mục đích mở rộng qui mô SXKD nên họ thích vay trung
hạn, theo nhu cầu tương lai thì có gần 90% hộ GĐ SXPNN muốn vay trung hạn,
họ vừa xoay được vốn, vừa sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
4.3.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn tại ngân hàng
của các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của khách hàng, số tiền
vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Việc xây dựng mô hình hồi qui tuyến
tính nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền khách hàng có nhu cầu vay là
cần thiết. Theo khảo sát thì có 53% hộ GĐ tại Thành phố Trà Vinh có nhu cầu vay
vốn sử dụng cho các mục đích như SXKD, vay tiêu dùng, vay vốn để khám chữa
bệnh, du học…(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010).
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn tại NH của hộ GĐ
a) Ảnh hưởng từ đối tượng đi vay: tuổi chủ hộ, giới tính chủ hộ, số thành
viên trong GĐ, số lao động trong GĐ, thu nhập TB/tháng, chi tiêu TB/tháng, tiết
kiệm TB/tháng.
Trong đó:
- Giới tính được tác giả sử dụng biến giả để đưa vào mô hình hồi qui ( 1:
Nam; 0: Nữ).
- Tính chất hộ GĐ cũng sử dụng biến giả để đưa vào mô hình hồi qui (1: Hộ
SXNN; 0: Hộ SXPNN).
- Do Tiết kiệm = Thu nhập - Chi tiêu nên tác giả chỉ đưa biến tiết kiệm vào
mô hình hồi qui để đánh giá.
b) Ảnh hưởng khi tiếp cận TD
1. Mức độ ảnh hưởng của qui định về lãi suất tiền vay đến nhu cầu TD tại NH.
2. Mức độ ảnh hưởng của hồ sơ tín dụng đến nhu cầu TD tại NH.
3. Mức độ ảnh hưởng về thời gian thẩm định đến nhu cầu TD tại NH.
4. Mức độ ảnh hưởng về thời gian giải ngân đến nhu cầu TD tại NH.
5. Mức độ ảnh hưởng về chi phí đi lại đến nhu cầu TD tại NH.
6. Mức độ ảnh hưởng về phong cách phục vụ của GDV đến nhu cầu TD tại NH.
7. Mức độ ảnh hưởng về cách đánh giá TSĐB của NH đến nhu cầu TD.
8. Mức độ ảnh hưởng về lượng vốn cần được đáp ứng đến nhu cầu TD tại NH.
9. Mức độ ảnh hưởng về qui định thời gian trả nợ gốc lãi đến nhu cầu TD tại NH.
10. Mức độ ảnh hưởng về cơ hội đầu tư từ nguồn vốn đến nhu cầu TD tại NH.
11. Mức độ ảnh hưởng từ sự cấp thiết của nguồn vốn đến nhu cầu TD tại NH.
12. Mức độ ảnh hưởng về uy tín của ngân hàng đến nhu cầu TD.
13. Mức độ ảnh hưởng về chính sách cấp TD của NH đến nhu cầu TD.
14. Mức độ ảnh hưởng về loại hình NH đến nhu cầu TD tại NH.
Từ 14 mục hỏi tác giả kiểm định sự tương quan giữa các mục hỏi qua việc
tính toán Crobach Alpha để kiểm định tính chặt chẽ của các mục hỏi. Với hệ số
Crobach α = 0,630 tác giả đã loại ra hai mục hỏi: Mức độ ảnh hưởng về chi phí đi
lại đến nhu cầu TD tại NH (Crobach α6 = 0,648) và Mức độ ảnh hưởng về phong
cách phục vụ của GDV đến nhu cầu TD tại NH (Crobach α7 = 0,664). Tuy
Crobach α = 0,630 < 0,7 nhưng theo nghiên cứu của các giáo sư Nunnally (1978);
Peterson (1994) và Staler (1995) ta cũng có thể sử dụng được ở mức ý nghĩa này.
Tiếp theo ta kiểm định giả thiết các mục hỏi còn lại có hay không có tương
quan với nhau trong tổng thể hay nói cách khác ma trận tương quan tổng thể là
một ma trận đơn vị. Qua việc sử dụng SPSS để kiểm định ta đã bác bỏ giả thiết Ho:
Ma trận tương quan tổng thể là ma trận đơn vị. Ta được bảng số liệu sau:
TB Đánh giá
n1: Mức độ ảnh hưởng của thủ tục vay vốn đến nhu cầu TD tại
3,113 Trung bình
NH
Mức độ ảnh hưởng của hồ sơ tín dụng đến nhu cầu TD tại NH. 3,060 Trung bình
Mức độ ảnh hưởng về thời gian thẩm định đến nhu cầu TD tại
3,050 Trung bình
NH.
Mức độ ảnh hưởng về thời gian giải ngân đến nhu cầu TD tại
3,230 Trung bình
NH.
n2: Sự cần thiết về nhu cầu vốn ảnh hưởng đến cầu TD tại NH 3,907 Ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng về lượng vốn cần được đáp ứng đến nhu cầu
3,960 Ảnh hưởng
TD tại NH
Mức độ ảnh hưởng về cơ hội đầu tư từ nguồn vốn đến nhu cầu
3,710 Ảnh hưởng
TD tại NH.
Mức độ ảnh hưởng từ sự cấp thiết của nguồn vốn đến nhu cầu
4,050 Ảnh hưởng
TD tại NH.
n3:Mức độ ảnh hưởng về đặc điểm, thế mạnh của NH đến nhu
3,753 Ảnh hưởng
cầu TD tại NH
Mức độ ảnh hưởng về uy tín của ngân hàng đến nhu cầu TD. 3,920 Ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng về chính sách cấp TD của NH đến nhu cầu
3,820 Ảnh hưởng
TD.
Muc do anh huong ve loai hinh cua ngan hang den nhu cau TD 3,520 Ảnh hưởng
n4: Mức độ ảnh hưởng của qui định về lãi suất và thời gian trả
3,425 Ảnh hưởng
nợ đến nhu cầu TD tại NH
Mức độ ảnh hưởng của qui định về lãi suất tiền vay đến nhu cầu
3,4 Trung bình
TD tại NH.
Mức độ ảnh hưởng về qui định thời gian trả nợ gốc và lãi đến nhu
3,45 Ảnh hưởng
cầu TD tại NH.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Vậy mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số tiền vay của hộ GĐ có
dạng
Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6 + a7X7 + a8X8 + a9X9 + a10X10
Trong đó:
Y: Số tiền hộ GĐ dự định vay tại NH (triệu đồng)
X1: Mức độ ảnh hưởng của tuổi chủ hộ đến nhu cầu vay vốn tại NH
X2: Mức độ ảnh hưởng của giới tính chủ hộ đến nhu cầu vay vốn tại NH
= 1 Chủ hộ là Nam
= 0 Chủ hộ là Nữ
X3: Mức độ ảnh hưởng của qui mô GĐ đến nhu cầu vay vốn tại NH
X4: Mức độ ảnh hưởng của số lao động trọng GĐ đến nhu cầu vay vốn tại NH
X5: Mức độ ảnh hưởng của tính chất hộ GĐ đến nhu cầu vay vốn tại NH
= 1 Hộ GĐ SXNN
= 0 Hộ GĐ SXPNN
X6: Mức độ ảnh hưởng về tiết kiệm của GĐ đến nhu cầu vay vốn tại NH
X7: Mức độ ảnh hưởng của thủ tục vay vốn đến nhu cầu vay vốn tại NH
X8: Mức độ cấp thiết về nguồn vốn ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn tại NH
X9: Mức độ ảnh hưởng về đặc điểm, thế mạnh của NH đến nhu cầu vay vốn
X10: Mức độ ảnh hưởng của qui định về lãi suất và thời gian trả nợ đến nhu cầu
vay vốn tại NH
Các biến độc lập được đưa vào mô hình hồi qui tuyến tính dựa trên các tiêu
chí mà tác giả tham khảo từ cán bộ TD tại NH và một số KH đến vay tại NH trong
quá trình thực tập. Đối với mổi khách hàng sự đánh giá về mức độ ảnh hưởng của
các tiêu chí là khác nhau. Nhưng những tiêu chí được trình bày như trên rỏ ràng là
các tiêu chí được khách hàng quan tâm khi vay vốn và ảnh hưởng đến nhu cầu
cũng như lượng vốn cần vay.
Bảng 29: KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY BẰNG SPSS
Sai số
Hệ số chuẩn t P
Hằng số 58,161 49,863 1,166 0,250
Tuổi -0,256 0,797 -0,322 0,749
Số thành viên trong GĐ 25,443 4,168 6,105 0,000
Số lao động trong GĐ -1,057 5,704 -0,185 0,854
Tiết kiệm TB/tháng -35,124 9,680 -3,629 0,001
Tính chất hộ GĐ -1,406 8,281 -0,170 0,866
Giới tính -0,013 7,400 -0,002 0,999
Mức độ ảnh hưởng của thủ tục vay vốn
-1,595 3,332 -0,479 0,635
đến nhu cầu TD tại NH
Sự cần thiết về vốn của khách hàng
-6,955 3,355 -2,073 0,044
ảnh hưởng đến nhu cầu TD tại NH
Mức độ ảnh hưởng về đặc điểm, thế
5,525 3,272 1,689 0,099
mạnh của NH đến nhu cầu TD tại NH
Ảnh hưởng của qui định về lãi suất
và thời gian trả nợ đến nhu cầu TD 6,564 2,997 2,190 0,034
tại NH
R2 = 90,9%
Giá trị F: 0,000
Durbin-Watson: 2,282
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Từ kết quả xây dựng mô hình hồi qui được trình bày ở bảng trên, ta tiến hành
kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình, đồng thời phân tích, đánh giá mối tương
quan giữa bản thân các nhân tố được giải thích cũng như mối quan hệ giữa các
nhân tố trên số tiền các hộ GĐ muốn vay.
- Đánh giá ở mức độ phù hợp của mô hình: giá trị R2 = 90,9% có nghĩa là
90,9% nhu cầu vay vốn của hộ GĐ được giải thích bởi các biến phụ thuộc được
đưa vào mô hình, còn 9,1% các nhân tố nảh hưởng còn lại không được đưa vào mô
hình.
- Mối tương quan giữa chính các nhân tố giải thích cho nhu cầu TD: giá trị
Durbin-Watson = 2,282 chứng tỏ rằng các nhân tố này tác động đến nhau nhưng
không đáng kể, ta có thể bỏ qua hiện tượng tự tương quan. Do đó, hệ số tác động
của mổi nhân tố có thể phản ánh sự tác động của bản thân nhân tố đó đến số tiền
hộ GĐ muốn vay. Chính vì sự tương quan giữa các nhân tố khá nhỏ, khi một nhân
tố thay đổi, ta có thể ước lượng khá chính xác sự thay đổi của số tiền mà hộ GĐ
muốn vay thông qua hệ số tác động của nhân tố đó.
- Kiểm định giả thuyết H0: Hệ số F có giá trị kiểm định là 0,000 < α = 5%
→ Bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy, kết quả thu được từ mô hình có thể dùng để kết
luận cho cả tổng thể.
Đặt giả thuyết H0 : R2 tổng thể = 0 (Mô hình không có ý nghĩa suy diễn cho cả
tổng thể). Hệ số F có giá trị kiểm là 0,000, giá trị này rất nhỏ, ta đủ tin cậy để bác
bỏ giả thuyết H0. Như vậy, kết quả thu được từ mô hình có thể dùng để kết luận
cho cả tổng thể. Mặc khác, giá trị kiểm định F nhỏ cho thấy mô hình thu được là
rất tốt vì tổng cộng bình phương sai số ước lượng rất nhỏ so với tổng cộng độ biến
động của số liệu.
- Kiểm định sự phù hợp của các nhân tố đưa vào mô hình: Giá trị R2 chỉ thể
hiện được có ít nhất một chứ không phải tất cả nhân tố đưa vào mô hình có tác
động đến cầu tín dụng. Vì thế, ta cần đến kiểm định t, với giả thuyết H 0: βi = 0
(nhân tố thứ i không có tác động đến nhu cầu tín dụng) để tìm ra những nhân tố
phù hợp. Với mức ý nghĩa 5%, dựa vào kết quả kiểm định t ta xác định được có 4
nhân tố có giá trị kiểm định t rơi vào miền bác bỏ giả thuyết nhân tố không tác
động đến nhu cầu tín dụng (nằm trong miền giá trị (-t100;0,025; t100;0,025)). Đó là Số
thành viên trong GĐ, Tiết kiệm TB/tháng, Sự cần thiết và cấp thiết về vốn của
khách hàng ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng tại NH, Ảnh hưởng của qui định về
lãi suất và thời gian trả nợ đến nhu cầu tín dụng tại NH.
Như vậy, phương trình thể hiện nhu cầu tín dụng theo các biến có tác động
đến nó là:
Nhu cầu tín dụng = 58,161 + 25,443 Số thành viên trong GĐ – 35,124 Tiết
kiệm TB của GĐ/tháng – 6,955 Sự cần thiết về vốn của khách hàng ảnh hưởng
đến nhu cầu tín dụng tại NH + 6,564 Ảnh hưởng của qui định về lãi suất và thời
gian trả nợ đến nhu cầu tín dụng tại NH.
Tổng hợp các động của 4 nhân tố quyết định 90,9% thay đổi nhu cầu tín
dụng tại NH của hộ GĐ. Cụ thể tác động của từng nhân tố như sau:
- Hệ số hồi qui của biến số lao động trong GĐ là 25,443 có ý nghĩa thống kê
ở mức ý nghĩa 5%. Hộ GĐ đông thành viên sẽ ảnh hưởng đến lượng vốn vay. Với
qui mô GĐ đông họ sẽ có nhu cầu vay nhiều tiền hơn để đáp ứng nhu cầu SXKD,
kiếm thêm thu nhập để thỏa mãn các nhu cầu trong GĐ. Cụ thể, khi số thành viên
trong GĐ tăng lên 1 người thì nhu cầu về vốn vay tại NH sẽ tăng lên 25,443 triệu
đồng.
- Hệ số hồi qui của biến tiết kiệm TB/tháng của hộ GĐ là – 35,124 có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, có ảnh hưởng lớn làm giảm nhu cầu vay vốn tại
NH của các hộ GĐ. Điều này có thể được giải thích bởi thực tế. Trong thực tế các
hộ GĐ có năng lực tài chính tốt, có thể mở rộng qui mô SXKH bằng nguồn vốn
mà GĐ đã tiết kiệm được. Vì vậy, số khoản vay để phục vụ cho các mục đích
SXKD, vay tiêu dung… thường thấp hơn các hộ tiết kiệm ít hoặc không có tiết
kiệm. Khi số tiền tiết kiệm của hộ tăng lên 1triệu thì nhu cầu về nguồn vốn vay tại
NH sẽ giảm xuống 35,124 triệu đồng.
- Về sự cần thiết và cấp thiết của vốn có hệ số hồi qui là – 6,955 có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Nếu các hộ GĐ thật sự cần vốn một cách cấp thiết thì
họ có thể sẽ quyết định vay nóng ngoài thị trường và phải chịu mức lãi suất cao
hơn, do đó ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn tại NH. Khi sự cấp thiết về vốn tăng
lên 1% điều đó sẽ làm giảm nhu cầu vay vốn tại NH giảm đi 6,955%.
- Hệ số hồi qui của biến qui định về lãi suất và thời gian trả nợ đến nhu cầu
tín dụng tại NH là 6,564 tương ứng ở mức ý nghĩa 5%. Điều này có thể giải thích
khi NH có nhiều chính sách về lãi suất và thời gian trả nợ phù hợp cho từng mục
đích vay vốn để các hộ GĐ có thể trả nợ theo điều kiện cụ thể của GĐ mình, sử
dụng vốn vay có hiệu quả mà không bị áp lực về việc trả nợ từ đó có thể chủ động
trong công tác trả nợ đặc biệt là đối với các hộ thương nghiệp. Khi NH có sự đa
dạng về lãi suất và thời gian trả nợ thì nhu cầu tín dụng tại NH sẽ tăng, nếu tăng
lên 1% thì nhu cầu vốn của hộ GĐ sẽ tăng tương ứng là 6,564%.
CHƯƠNG 5
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH
TỈNH TRÀ VINH - PHÒNG GIAO DỊCH THÀNH PHỐ TRÀ VINH
5.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MHB CHI NHÁNH TỈNH TRÀ
VINH - PHÒNG GIAO DỊCH THÀNH PHỐ TRÀ VINH
Năm 2009 tình hình kinh tế trên địa bàn có sự tăng trưởng rõ nét. Cơ cấu
kinh tế có sự chuyển đổi phù hợp với nhu cầu của thị trường và tình hình ở địa
phương. Căn cứ vào tình hình trên, Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh – PGD
Thành phố Trà Vinh đề ra mục tiêu hoạt động trong thời gian tới như sau:
- Khách hàng: địa bàn tỉnh chưa có nhiều những doanh nghiệp lớn nên khách
hàng mục tiêu trước đây của ngân hàng là nông dân, các hộ sản xuất cá thể và
trong thời gian tới ngân hàng càng mở rộng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đặc biệt là các công ty xuất khẩu, các doanh nghiệp chế biến như chế biến
thức ăn gia súc, chế biến thuỷ sản…
- Dịch vụ: nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi bằng VNĐ và sẽ mở rộng
huy động vốn bằng ngoại tệ từ các nguồn kiều hối.
- Công nghệ: ngân hàng đầu tư nhiều trang thiết bị mới hiện đại, đổi mới quy
trình nhận tiền gửi tiết kiệm sao cho ngày càng tinh – gọn – nhẹ.
- Vị trí của ngân hàng: Do mới được thành lập cách đây gần 3 năm nên ngân
hàng còn non trẻ, chưa được nhiều người biết đến, thị phần còn hạn chế so với các
ngân hàng khác trên địa bàn. Trong thời gian tới ngân hàng sẽ đẩy mạnh các công
tác tuyên truyền để mọi người dân có thể biết đến, tăng cường cạnh tranh mở rộng
uy tín và qui mô của ngân hàng.
- Thị trường: Phạm vi hoạt động của Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL chi
nhánh Trà Vinh – PGD Thành phố Trà Vinh chủ yếu là cho các khách hàng tại
Thành phố Trà Vinh, và sẽ mở rộng giao dịch trong toàn tỉnh nói riêng và cho tất
cả các khách hàng có nhu cầu nói chung.
- Mối quan tâm đối với nhân viên: thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu
giữa các đơn vị PGD và chi nhánh, tổ chức đi tham quan du lịch vào mổi năm.
Tăng cường cử những cán bộ trẻ đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG VÀ ĐÁP ỨNG NHU
CẦU TD CUẢ HỘ GĐ TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH TRÀ VINH
- PHÒNG GIAO DỊCH THÀNH PHỐ TRÀ VINH
Tín dụng một trong những hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng. Ngân hàng một khi muốn mở rộng kinh doanh tiền tệ thì phải tối
đa hóa lợi nhuận, vì vậy, công việc đầu tiên, ưu tiên nhất hiện nay là làm sao để
nâng cao hiệu quả TD, giữ lấy uy tín cho NH. Hoạt động TD phải có hiệu quả từ
việc sử dụng tốt các nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động thì ngân hàng mới
có thể phát triển cao và bền vững.
Đề tài xuất phát từ hoạt động thực tế của ngân hàng trong việc cho các hộ
GĐ vay vốn. Qua đó, trình bày những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả tín
dụng nói chung và tín dụng cho hộ GĐ nói riêng trong việc hỗ trợ vốn đúng lúc,
đúng nhu cầu đáp ứng được tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
5.2.1. Các giải pháp về huy động vốn
a) Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn
Mặc dù trong những năm gần đây nguồn vốn huy động của PGD đã tăng
nhanh, nhưng vốn điều chuyển vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Vì
vậy, tăng cường vốn huy động vẫn là yêu cầu cần đặt ra, vừa để đáp ứng nhu cầu
vay vốn của người dân, vừa hạn chế vốn điều chuyển từ NH cấp trên. Trước hết
PGD cần có chính sách hợp lý nhằm khai thác tiềm năng về vốn. Một số biện pháp
cụ thể như sau:
- Thành phố Trà Vinh là địa bàn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ngân hàng
cạnh tranh nhiều. Do đó, PGD cần phải tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới hoặc
cải tiến sản phẩm cũ (tiết kiệm người cao tuổi, khuyến mãi nhân dịp lễ Tết…),
nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ truyền thống như chuyển tiền, chi trả
tiền mặt theo yêu cầu, chi trả kiều hối một cách nhanh chóng với thủ tục đơn giản
như KH có thể điện thoại hoặc fax đến NH yêu cầu trích tiền từ tài khoản của KH
để phục vụ cho các mục đích nêu trên, tăng cường các tiện ích của thẻ ATM
(thanh toán hóa đơn, thanh toán tiền điện nước, điện thoại, nộp thuế, mua card
điện thoại….).
- Đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm không chỉ dừng lại ở các kỳ hạn 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng hay 12 tháng, mà NH cần có kế hoạch chuyển hóa tiền gửi
không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho khách hàng. Ví dụ: khi khách hàng gửi tiết kiệm
không kỳ hạn ở ngân hàng từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng
quyền lợi tiết kiệm có kỳ hạn. Kỳ hạn gửi tiết kiệm có thể đa dạng như tiết kiệm 2,
3, 4, 5 tháng… không gói gọn trong quí, năm như hiện nay.
- Mở rộng và phát triển các hình thức tiết kiệm qua bưu điện, tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi người dân có thể gửi tiết kiệm bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, dù
số tiền nhiều hay ít thì cũng có thể gửi được. Tiếp tục mở rộng hình thức huy động
vốn tại GĐ, các bộ TD có thể đến từng hộ GĐ, từng xã, phường để huy động vốn
trực tiếp vừa có thể giới thiệu về NH vừa huy động được vốn.
- Cần triển khai rộng rãi việc mở tài khoản cá nhân, phối hợp với các đơn vị
trả lương cho nhân viên qua thẻ ATM của ngân hàng MHB, sử dụng séc cá nhân
thanh toán qua NH để có thể tập trung được nguồn vốn của các tầng lớp dân cư.
b) Áp dụng lãi suất huy động phù hợp
- Lãi suất luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu của khách hàng khi gửi tiền. Tâm
lý chung là KH sẽ tính toán xem sau một khoảng thời gian thì tiền lãi sẽ là bao
nhiêu và họ thường so sánh lãi suất giữa các NH với nhau. Do đó, ngân hàng phải
thường xuyên cập nhật, điều chỉnh lãi suất linh hoạt, có các chính sách lãi suất
cạnh tranh phù hợp với thị trường nhằm lôi kéo được khách hàng.
- Áp dụng lãi suất khuyến khích khi huy động vốn: gửi món tiền lớn trong
thời gian dài lãi suất sẽ cao hơn món tiền nhỏ, nghĩa là trong cùng một khoảng thời
gian gửi một khoản tiền lớn sẽ có lãi suất cao hơn gửi một khoản tiền nhỏ hoặc gửi
nhiều lần lấy trọn một lần, lãi suất tính theo từng lần gửi. Thực hiện cách này sẽ
giúp người dân tích lũy tiền hoặc gửi tiền một lần mà rút ra nhiều kỳ.
c) Đẩy mạnh các hoạt động Marketing cho ngân hàng
PGD nên cùng với chi nhánh đưa ra nhiều biện pháp hữu hiệu để tăng cường
công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu dưới nhiều hình thức, nhằm tăng
nguồn vốn huy động, nắm bắt cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đồng thời mở rộng một số
dịch vụ NH, tạo ra nhiều sản phẩm mới phục vụ cho khách hàng, mở rộng đầu tư
TD cho các thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức, cụ thể như sau:
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Thời báo ngân hàng,
báo Đầu tư tài chính, các kênh truyền hình được nhiều người yêu thích như VTV,
THVL, HTV…, quảng cáo thương hiệu Ngân hàng MHB để nhiều khách hàng biết
đến. Thực hiện quảng cáo tiếp thị trên các băng rôn, phát tờ rơi với đầy đủ thông
tin về các sản phẩm kinh doanh của NH, lãi suất, các dịch vụ chăm sóc khách hàng
kèm theo…, tài trợ các chương trình xã hội.
Thực hiện chăm sóc khách hàng thường xuyên duới nhiều hình thức:
- Tặng các sản phẩm khuyến mãi có in logo của ngân hàng như thẻ ATM, áo
thun, áo mưa, ly…tạo điều kiện cho các khách hàng thường xuyên vào danh mục
khách hàng truyền thống, thu hút các khách hàng tiềm năng qua các chương trình
giới thiệu sản phẩm của ngân hàng.
- Các ngày lễ tết, sinh nhật, kỷ niệm…. NH nên đưa ra các chương trình
chăm sóc khách hàng truyền thống.
- Tặng học bổng cho sinh viên, thường xuyên thực hiện các chương trình từ
thiện như thăm viếng người neo đơn, trẻ em khuyết tật…, tài trợ các chương trình
hội thao, văn hóa, văn nghệ….
Huy động vốn của ngân hàng không nên gói gọn trọng một vài chỉ tiêu như
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân hay DN mà sẽ được mở rộng
cho tất cả các đối được. Từ đó, làm giảm áp lực cho nguồn vốn huy động, giảm rủi
ro do thiếu vốn giúp ngân hàng sử dụng các nguồn vốn có chi phí thấp vào các
mục đích kinh doanh của ngân hàng.
5.2.2. Các giải pháp về sử dụng vốn
a) Đơn giản hóa qui trình cho vay
Trong cơ chế thị trường, sự ra đời và phát triển của các loại hình ngân hàng,
các TCTD, cùng với sự đa dạng của các hoạt động và các loại hình tín dụng đã tạo
nên một thị trường sôi động. Những điều đó cũng chứa nhiều vấn đề mâu thuẫn,
tạo nên sự cạnh tranh kém lành mạnh.
Là một PGD, trực thuộc sự quản lý của chi nhánh ngân hàng MHB chi nhánh
Trà Vinh, đối với các khoản cho vay lớn thì PGD chỉ được cho vay trong phạm vi
ủy quyền của tổng giám đốc. Do đó, nhiều hồ sơ phải mất một khoảng thời gian
xét duyệt, trãi qua nhiều khâu xử lý từ lập tờ trình, thẩm định dự án, xét duyệt
TSĐB… làm mất thời gian của khách hàng.
Xuất phát từ những vấn đề trên PGD có thể xem xét kỹ hơn về vấn đề trên để
có thể giá một cách nhanh, gọn nhẹ, trên cơ sở chính xác và có khoa học.
Các khoản vay cần được bảo lãnh bằng tài sản đảm bảo bằng vật chất hoặc
sự bảo lãnh của bên thứ ba….Tuy nhiên, cũng không nên coi đây là điều kiện tiên
quyết mà phải xem xét đến tính khả thi về kế hoạch SXKD của khách hàng.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng nên thường xuyên kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất đối với các khoản vốn để có thể nắm bắt được tình hình hoạt động SXKD của
khách hàng. Từ đó, có thể hỗ trợ, tư vấn thêm cho khách hàng về điều khoản tín
dụng, qui định về lãi suất thả nổi mới ….
b) Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm cho vay
Hiện nay trong cơ cấu cho vay thì cho vay trung hạn chỉ chiếm khoảng 37%
tổng doanh số cho vay. Ngân hàng chưa đầu tư cho vay dài hạn. Vì thế trong
tương lai ngân hàng nên đầu tư nhiều hơn vào cho vay trung và dài hạn để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu vốn của người dân, đồng thời giảm bớt chi phí hoạt động cho ngân
hàng.
Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra ngân hàng cần tổng kết, điều tra, nghiên
cứu thị trường, hướng vào thị hiếu người tiêu dùng để có thể đa dạng hóa sản
phẩm tín dụng của NH, phát triển các sản phẩm mới (như cho vay theo hình thức
cầm cố, chiết khấu hoặc bảo lãnh thương phiếu, cho vay dưới hình thức cho thuê
tài chính…), cải tiến các sản phẩm cũ (như cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở, cho
vay hạn mức dự phòng, cho vay ủy thác, cho vay thực hiện đề án…) để có thể đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, ngân hàng cần đa dạng hóa thời gian vay vốn không chỉ gói gọn
trong cho vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn, mà nên căn cứ vào đặc điểm
SXKH của khách hàng để xây dựng thời gian cho vay phù hợp. Tạo điều kiện cho
khách hàng trả nợ trước hạn và được hưởng các chế độ về lãi vay theo thời gian tất
toán hợp đồng tín dụng. Riêng đối với các khách hàng có nợ quá hạn cần điều tra,
xem xét để có quyết định xử lý phù hợp nhất. Nếu họ là khách hàng có chất lượng
(luôn trả lãi đầy đủ, đúng hạn, có kế hoạch SXKD tốt). Tránh gây áp lực về thời
gian trả nợ vừa có thể cũng cố niềm tin ở KH, vừa tạo cơ hội để họ có thể tiếp tục
sản xuất thông qua việc cho vay lại hồ TD nếu họ giải trình được các lý do hợp lý
về việc trả nợ trễ hạn. Xây dựng một có cấu lãi tiền vay phù hợp, đa dạng theo
nghề KD, có chính sách lãi suất ưu tiên đối với các dự án khả thi.
Bên cạnh đó, để tiếp tục đạt được mục tiêu là Ngân hàng bán lẻ hàng đầu
Việt Nam (năm 2008), thời gian tới NH cần chú trọng hơn nữa các sản phẩm tín
dụng dành cho đối tượng khách hàng cá nhân, khách hàng là các hộ GĐ hoặc các
DN vừa và nhỏ. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần cải tiến mở rộng hơn nữa các sản
phẩm đối với đối tượng khách hàng là công nhân viên chức với các sản phẩm như
cho vay cán bộ công nhân viên, ủy nhiệm trích lương, cho vay chơi chứng khoán,
cho vay tiểu thương…
c) Thu hút khách hàng đến với ngân hàng
Ngày nay trong môi trường cạnh tranh gay gắt PGD không thể thụ động chờ
khách hàng tự tìm đến với mình mà cần phải hiểu rỏ KH là người đem lại nguồn
thu cho NH chứ không ai khác. Vì vậy, PGD cần phân khúc thị trường để tìm hiểu
rỏ hơn về thị hiếu khách hàng để mở rộng thị phần nâng cao vị thế, thương hiệu
của mình.
Ngân hàng cần phải đa dạng hóa sản phẩm cho vay. Chẳng hạn cùng một
món vay nhưng nếu khách hàng vay trong vòng 24h với số tiền nhỏ hơn 5 triệu thì
không phải trả lãi. Ngoài ra, có thể thêm nhiều tiện ích khác để có thể phục vụ KH
chu đáo hơn. Tuy nhiên, nếu biết được tiện ích đó có được KH quan tâm hay
không, thì PGD cần chủ động tham khảo ý kiến KH thông qua các cuộc thăm dò,
khảo sát ý kiến KH, đánh giá mức độ hài lòng của KH về các dịch vụ của PGD, vì
sản phẩm cho vay mà PGD cung cấp được khách hàng quan tâm đồng nghĩa với
sản phẩm của PGD được chấp nhận, tăng nguồn thu cho DV, giảm thiểu rủi ro cho
hoạt động TD.
Để thu hút khách hàng, PGD nên có sự hợp tác với các công ty, DN, các cơ
sở SXKD, mở rộng thực hiện thanh toán trọn gói mua TSCĐ, sản phẩm tiêu dùng
qua NH, giúp KH tiết kiệm thời gian, đồng thời giảm thiểu lượng tiền mặt lưu
thông trong xã hội. Tuy thu hút khách hàng là cần thiết nhưng vấn đề không phải
khách hàng nào ngân hàng cũng nhắm đến. Sàng lọc, lựa chọn khách hàng tốt, cho
vay hạn chế khách hàng thiếu khả năng trả nợ, tránh xa khách hàng cung cấp thông
tin gian dối, dùng xảo thuật lừa gạt NH là việc làm cần thiết.
Thành phố Trà Vinh là nơi có dân số đông trên địa bàn, cùng với mức sống
ngày càng được nâng cao, nhu cầu nhà ở, đất ở của hộ GĐ ngày càng tăng. Tuy là
những KH nhỏ nhưng với số lượng nhiều cùng với tình hình thu nhập ổn định nên
các hộ GĐ là khách hàng lâu dài mà PGD cần hướng đến. Bên cạnh đó, với chính
sách thu hút nhân tài ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống và làm việc, khi đó, nếu
có sự hợp tác tốt với công ty xây dựng và công ty địa ốc, PGD có thể cung cấp tốt
các dịch vụ cho kiều bào thì đây là thị trường đầy tiềm năng, là món mồi béo bở
cho ngân hàng.
d) Tăng cường kiểm tra công tác thu hồi nợ
Đa số các trường hợp phát sinh nợ quá hạn có thể do nguyên nhân sự thiếu
thận trọng của cán bộ TD sau khi giải ngân. Điều này dẫn đến sự thiếu trách nhiệm
của KH đối với khoản vay. Đối với MHB cho vay ngắn hạn thì kiểm tra 3 – 6
tháng/lần, còn trung dài hạn thì 1 năm/lần. Ngoài việc yêu cầu KH cung cấp các
báo cáo tài chính có liên quan, cán bộ TD còn định kỳ kiểm tra thực tế nếu phát
hiện ra những sai phạm trong sử dụng vốn hoặc những khó khăn trong quá trình
sản xuất thì có những biện pháp kịp thời, hạn chế sự thiệt hại của KH cũng như
NH, từ đó phòng ngừa rủi ro cho chính ngân hàng. Có thể nói công tác kiểm tra
sau khi cho vay là biện pháp tốt nhất để hạn chế rủi to TD có thể xảy ra vì vây
PGD cần tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra sau khi giải ngân.
5.2.3. Các giải pháp đồng bộ khác
a) Chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- NH nên thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay
nghề chuyên môn cho cán bộ quản lý cũng như nhân viên ở các phòng ban.
- Tăng cường đào tạo cán bộ nhất là cán bộ hiểu biết về khoa học kỹ thuật,
công nghệ thông tin để tăng tốc độ xử lý nghiệp vụ bằng phần mềm. tránh các rủi
ro về hệ thống kiểm soát nội bộ…
- PGD nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề dành riêng cho
nhân viên, kết hợp với việc mời chuyên gia trong ngành đến báo cáo, giảng dạy,
tạo điều kiện cho mổi nhân viên học hỏi thêm kinh nghiệm, cũng cố và nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần tạo niềm tin cho khách hàng, thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của PGD ngày một hiệu quả hơn.
b) Đẩy mạnh ứng dụng nhiều thành tựu công nghệ hiện đại nhất là công nghệ
thông tin
Chỉ trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đại thì ngân hàng mới có điều kiện
triển khai các loại hình dịch vụ mới, mở rộng đối tượng và phạm vi khách hàng.
Công nghệ thông tin cho phép NH nắm bắt, cập nhật đầy đủ thông tin từ phía KH,
cho phép giảm thiểu rủi ro trong công tác. Công nghệ hiện đại giúp PGD giảm
thiểu chi phí, giảm thời gian trong giao dịch. Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh
– PGD Thành phố Trà Vinh cần phối hợp với chi nhánh và các PGD khác tạo một
website riêng cho MHB tỉnh Trà Vinh vì đây cũng được coi như là một kênh
quảng cáo thương hiệu của mình, các website của NH được ví như trung tâm
thông tin của NH, mọi lúc, mọi nơi, khách hàng đều có thể truy cập tìm hiểu thông
tin về các dịch vụ mà PGD cung cấp, đồng thời PGD cũng có thể tiếp cận với KH
một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
c) Mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Với mục tiêu trở thành ngâh hàng bán lẻ hàng đầu trên thị trường tiền tệ đầy
tiềm năng như ở nước ta thì việc mở rộng mạng lưới hoạt động là nhiệm vụ chiến
lược hàng đầu của ngân hàng MHB. Để có thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thì
đòi hỏi PGD phải quan tâm hơn nữa cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là
những nơi tập trung đông dân cư, có tiềm năng phát triển công nghiệp, dịch vụ để
có thể đáp ứng và nắm bắt kịp thời nguồn vốn huy động. Mở rộng thêm các đối
tượng huy động ở trường học, bệnh viên….bằng các hình thức như mở tài khoản
thanh toán, tài khoản tiền gửi phục vụ cho nhu cầu thanh toán chuyển tiền cho học
sinh, sinh viên và bệnh nhân….
CHƯƠNG 6
Tiếng Việt
1. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng, Trường Đại học
Cần Thơ.
2. Thái Văn Đại - Nguyễn Thanh Nguyệt, (2006). Giáo trình Quản trị Ngân
hàng, Trường Đại học Cần Thơ.
3. Lưu Thanh Đức Hải (2003), Bài giảng nghiên cứu Marketing ứng dụng
trong các ngành kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ.
4. Mạc Quang Huy, (2009). Cẩm nang ngân hàng đầu tư, NXB Thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Trần Ái Kết (1997), Giáo trình Lý Thuyết Tài chính Tín dụng, Trường Đại
học Cần Thơ.
6. Mai Văn Nam, (2008). Giáo trình Nguyên lý thống kê kinh tế, NXB Văn
hóa thông tin.
7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2006), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Đặng Như Vân, Lê Xuân Nghĩa, Vũ Quang Thịnh, Phạm Ngọc Linh
(2006),
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá dịch vụ tài chính:
Trường hợp ngành ngân hàng.
Các webbsite
- Huy Thắng (2010). Ngân hàng nhà nước sửa thông tư 13 sát hơn với thực
tế,
http://tintuc.xalo.vn/00208623556/ngan_hang_nha_nuoc_sua_thong_tu_13_s
at_hon_voi_tinh_hinh_thuc_te.html
- Thời báo kinh tế (2008). Chốt lại những biến động lãi suất,
http://atpvietnam.com/vn/thongtinnganh/14797/index.aspx.
- Nguyễn Tuấn Anh (2009). Mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và
tăng trưởng kinh tế, http://nganhang.anet.vn/nganhang/moi-quan-he-giua-
lai-suat-va-ty-gia-hoi-doai/v876.
- Nguyễn Thị Mùi (2010). Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và
những vấn đề đặt ra,
http://www.vietinbankschool.edu.vn/Home/Article.aspx?Id=519.
- Phan Nam (2010). Mất sàn vàng về đâu,
http://dddn.com.vn/20100107092631912cat81/mat-san-vang-ve-dau-.htm
- Lương Xuân Quỳnh, Mai Ngọc Cường, Nguyễn Quốc Hôi, (2010).
Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2009 và khuyến nghị chính sách cho năm
2010, http://quantritructuyen.com/chi-tiet/lam-phat-va-tinh-hinh-lam-phat-
o-viet-nam/1863.html.
Nguyễn Tiến Dũng (2009). Kinh tế Việt Nam năm 2009 đối mặt với cơn
khủng hoảng toàn cầu, http://www.tiasang.com.vn/Default.aspx?
tabid=114&News=2614&CategoryID=7
PHỤ LỤC
PHẦN 1: BẢNG CÂU HỎI
Số:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Xin chào anh (chị), tôi là sinh viên thuộc khoa Kinh tế - QTKD của Trường
Đại học Cần Thơ. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài: “Xác định nhu cầu tín
dụng của hộ gia đình tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh tỉnh
Trà Vinh - PGD Thành phố Trà Vinh”. Rất mong anh (chị) vui lòng dành chút
thời gian để giúp tôi hoàn thành một số câu hỏi có liên quan dưới đây. Tôi chân
thành cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của anh (chị) và hãy yên tâm những câu trả
lời của anh (chị) sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
I. THÔNG TIN CHUNG
Q1. Anh (chị) vui lòng cho biết anh (chị) thuộc dân tộc?
1. Kinh 2. Hoa 3. Khơme 4. Khác
Q2. Anh (chị) vui lòng cho biết tuổi của chủ hộ?.................................................
Q3. Anh (chị) vui lòng cho biết trình độ học vấn của chủ hộ ở mức?
1. Dưới THCS 2. THPT 3. Trung cấp, CĐ 4. ĐH, trên ĐH
Q4. Anh (chị) vui lòng cho biết tính chất hộ gia đình của anh (chị) là?
1. Sản xuất nông nghiệp 2. Sản xuất phi nông nghiệp
Q5. Anh (chị) vui lòng cho biết gia đình anh (chị) có bao nhiêu thành viên?
……………………………………………………………………………………
Q6. Anh (chị) vui lòng cho biết số lao động tại gia đình anh (chị) là bao
nhiêu?……………………………………………………………………………...
Q7. Anh (chị) vui lòng cho biết, thu nhập trung bình mỗi tháng của gia đình
anh (chị) là bao
nhiêu?..................................................................................................
Q8. Anh (chị) vui lòng cho biết, chi tiêu trung bình mỗi tháng của gia dình
anh (chị) là bao
nhiêu?...................................................................................................
Q9. Anh (chị) vui lòng cho biết, mỗi tháng gia đình anh (chị) tiết kiêm được
bao
nhiêu?.......................................................................................................................
II. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
Phần 1. Về thực trạng vay vốn (lần vay gần nhất)
Q10. Anh (chị) vui lòng cho biết gia đình anh (chị) có từng tham gia hoạt
động vay vốn tín dụng tại ngân hàng không?
Q11. Anh (chị) vui lòng cho biết gia đình anh (chị) đã tham gia vay vốn tại
ngân hàng nào?
1. Tiêu dùng (vay sinh hoạt, mua nhà, đất để ở,..)
Q14. Anh (chị) vui lòng cho biết gia đình anh (chị) đã vay trong bao lâu?
1. < =12 tháng 2. > 12 – 36 tháng 3. > 36 – 60 tháng 4. > 60
tháng
Q15. Anh (chị) vui lòng cho biết mức độ hài lòng của anh (chị) đối với NH
mà gia đình anh (chị) đã vay? ( xếp hạn theo 5 mức độ)
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Trung bình 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
17. Anh (chị) vui lòng cho biết GĐ anh (chị) muốn vay vốn tại NH nào?
1. Tiêu dùng (vay sinh hoạt, mua nhà, đất để ở,..)
2. SX, Kinh doanh
Q19. Anh (chị) vui lòng cho biết số tiền mà gia đình anh (chị) muốn vay?
..................................................................................................................................
Q20. Anh (chị) vui lòng cho biết gia đình anh (chị) muốn vay trong thời gian
bao lâu?
1. < =12 tháng 2. > 12 – 36 tháng 3. > 36 – 60 tháng 4. > 60
tháng
Q21. Theo anh (chị) những nhân tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của
gia đình anh (chị) tại ngân hàng? ( xếp hạn theo 5 mức độ)
1. Rất không ảnh hưởng 2.Không ảnh hưởng 3. Trung bình 4. Ảnh hưởng 5. Rất ảnh hưởng
Nhân tố 1 2 3 4 5
1. Qui định về lãi suất tiền vay
2. Hồ sơ vay vốn
3. Thời gian chờ NH thẩm định tài sản
4. Thời gian chờ NH giải ngân
5. Chi phí về hồ sơ vay vốn
6. Phong cách phục vụ của giao dịch viên
7. Đánh giá của NH về giá trị TS mà GĐ thế chấp
8. Lượng vốn mà GĐ cần được đươc đáp ứng
9.Qui định của NH về thời gian trả nợ gốc và lãi
10. Cơ hội đầu tư từ nguồn vốn được vay
11. Nhu cầu cấp thiết đối với nguồn vốn
12. Uy tín của ngân hàng
13. Các chính sách hỗ trợ KH của ngân hàng
14. Loại hình ngân hàng ( NHTM Nhà nước,
NHTM Cổ phần, NH liên doanh….)
Tuoi
Thu nhap TB
Tiet kiem TB
Da tham gia vay von tai dau (lan vay gan nhat)
So tien da vay
Descriptive Statistics
So tien da vay (lan vay gan nhat) 52 10.00 500.00 88.9038 88.17902
Valid N (listwise) 38
3. CUSTOM TABLE
Tuoi
SXNN SXPNN
SXNN SXPNN
SXNN SXPNN
SXNN SXPNN
SXNN SXPNN
SXNN SXPNN
SXNN SXPNN
Dan toc
Hoa Count 0 5 5
Khome Count 7 11 18
a. 2 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.15.
Gioi tinh
Nu Count 10 14 24
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 10.32.
Tuoi
36 - 45 Count 8 7 15
46 - 55 Count 24 27 51
> = 56 Count 9 14 23
THPT Count 12 25 37
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 7.74.
So thanh vien trong gia dinh
trong gia dinh % within So thanh vien trong gia dinh 55.0% 45.0% 100.0%
4-5 Count 19 32 51
6-7 Count 11 14 25
>=8 Count 2 2 4
3-4 Count 15 9 24
5-6 Count 1 0 1
1-3 Count 20 16 36
3-5 Count 8 21 29
5-7 Count 7 7 14
>7 Count 4 13 17
Chi tieu TB
1-3 Count 26 27 53
3-5 Count 9 18 27
5-7 Count 1 4 5
>7 Count 3 7 10
vay von TD chua % within Co tung tham gia vay von TD chua 46.2% 53.8% 100.0%
Khong - 16 Count 19 29 48
% within Co tung tham gia vay von TD chua 39.6% 60.4% 100.0%
% within Co tung tham gia vay von TD chua 43.0% 57.0% 100.0%
Chi-Square Tests (co tung tham gia vay von khong)
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 20.64.
Da tham gia vay von tai dau (lan vay gan nhat)
von tai dau (lan MHB % within Da tham gia vay von tai dau (lan vay gan nhat) 42.9% 57.1% 100.0%
vay gan nhat)
Khac Count 21 24 45
MHB % within Da tham gia vay von tai dau (lan vay gan nhat) 46.7% 53.3% 100.0%
Total Count 24 28 52
% within Da tham gia vay von tai dau (lan vay gan nhat) 46.2% 53.8% 100.0%
N of Valid Casesb 52
a. 2 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 3.23.
von (lan vay gan dung % within Muc dich da vay von (lan vay gan nhat) 18.2% 81.8% 100.0%
nhat)
SXKD Count 16 16 32
% within Muc dich da vay von (lan vay gan nhat) 50.0% 50.0% 100.0%
KD bat Count 1 0 1
dong san % within Muc dich da vay von (lan vay gan nhat) 100.0% .0% 100.0%
Khac Count 5 3 8
% within Muc dich da vay von (lan vay gan nhat) 62.5% 37.5% 100.0%
Total Count 24 28 52
% within Muc dich da vay von (lan vay gan nhat) 46.2% 53.8% 100.0%
N of Valid Cases 52
a. 4 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .46.
bao lau (lan vay thang % within Thoi gian vay bao lau (lan vay gan nhat) 60.0% 40.0% 100.0%
gan nhat)
> 12 - 36 Count 8 13 21
thang % within Thoi gian vay bao lau (lan vay gan nhat) 38.1% 61.9% 100.0%
> 36 - 60 Count 1 5 6
thang % within Thoi gian vay bao lau (lan vay gan nhat) 16.7% 83.3% 100.0%
Total Count 24 28 52
% within Thoi gian vay bao lau (lan vay gan nhat) 46.2% 53.8% 100.0%
Chi-Square Tests (da vay bao lau)
N of Valid Cases 52
a. 2 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.77.
So tien da vay
50 - 100 Count 8 7 15
Total Count 24 28 52
trong tuong lai % within Nhu cau vay von trong tuong lai 50.9% 49.1% 100.0%
Khong - 21 Count 16 31 47
% within Nhu cau vay von trong tuong lai 34.0% 66.0% 100.0%
Total Count
43 57 100
% within Nhu cau vay von trong tuong lai
43.0% 57.0% 100.0%
Chi-Square Tests (co nhu cau vay khong)
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 20.21.
von tai dau MHB % within Muon tham gia vay von tai dau 50.0% 50.0% 100.0%
Khac NH Count 20 19 39
MHB % within Muon tham gia vay von tai dau 51.3% 48.7% 100.0%
Total Count 27 26 53
% within Muon tham gia vay von tai dau 50.9% 49.1% 100.0%
N of Valid Casesb 53
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 6.87.
SXKD Count 18 20 38
KD bat Count 0 1 1
dong san % within Muc dich vay du kien .0% 100.0% 100.0%
Khac Count 2 1 3
Total Count 27 26 53
N of Valid Cases 53
a. 4 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .49.
vay bao lau % within Thoi gian du dinh vay bao lau 84.6% 15.4% 100.0%
> 12 - 36 Count 12 10 22
thang % within Thoi gian du dinh vay bao lau 54.5% 45.5% 100.0%
> 36 - 60 Count 4 13 17
thang % within Thoi gian du dinh vay bao lau 23.5% 76.5% 100.0%
% within Thoi gian du dinh vay bao lau .0% 100.0% 100.0%
Total Count 27 26 53
% within Thoi gian du dinh vay bao lau 50.9% 49.1% 100.0%
Chi-Square Tests (thoi gian du dinh vay)
N of Valid Cases 53
a. 2 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .49.
50 - 100 Count 17 8 25
Total Count 27 26 53
the Difference
Mean Std. Error
Tuoi Equal variances assumed 15.023 .000 -.695 98 .489 -1.401 2.017 -5.403 2.601
Equal variances not assumed -.732 97.096 .466 -1.401 1.915 -5.202 2.399
So thanh vien trong GD Equal variances assumed .008 .928 -2.699 98 .008 -.766 .284 -1.329 -.203
Equal variances not assumed -2.695 90.087 .008 -.766 .284 -1.330 -.201
So lao dong trong GD Equal variances assumed 5.956 .016 2.228 98 .028 .383 .172 .042 .724
Equal variances not assumed 2.191 84.320 .031 .383 .175 .035 .730
Thu nhap TB cua GD/thang Equal variances assumed 3.061 .083 -.899 98 .371 -.39457 .43881 -1.26538 .47623
Equal variances not assumed -.916 95.809 .362 -.39457 .43062 -1.24936 .46021
Chi tieu TB cua GD/thang Equal variances assumed 1.751 .189 -2.577 98 .011 -.84394 .32750 -1.49386 -.19402
Equal variances not assumed -2.604 93.759 .011 -.84394 .32414 -1.48754 -.20034
Tiet kiem TB cua GD/thang Equal variances assumed 9.347 .003 1.923 98 .057 .43803 .22780 -.01404 .89009
Equal variances not assumed 2.025 97.115 .046 .43803 .21633 .00868 .86737
So tien da vay (lan vay gan nhat) Equal variances assumed 4.886 .032 -2.590 50 .013 -60.25595 23.26148 -106.97802 -13.53389
Equal variances not assumed -2.694 44.203 .010 -60.25595 22.36519 -105.32420 -15.18771
So tien du dinh vay Equal variances assumed 18.672 .000 -6.408 51 .000 -84.48006 13.18266 -110.94535 -58.01477
Equal variances not assumed -6.318 32.224 .000 -84.48006 13.37045 -111.70734 -57.25278
5. KẾT QUẢ GOM NHÓM NHÂN TỐ VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA HỘ GĐ
VỀ LẦN VAY VỐN GẦN NHẤT
KMO and Bartlett's Test
df 45
Sig. .000
Component
1 2 3 4
Muc do hai long ve lai suat trong lan vay gan nhat -.084 .102 .827 -.033
Muc do hai long ve thu tuc vay von trong lan vay gan nhat .590 .362 -.128 .216
Muc do hai long ve cach danh gia tai san dam bao trong lan vay gan
.206 .740 -.282 -.029
nhat
Muc do hai long ve phuc vu cua GD vien trong lan vay gan nhat .110 .178 -.309 .805
Muc do hai long ve mang luoi GD cua NH trong lan vay gan nhat .787 .245 .100 .054
Muc do hai long ve uy tin cua NH trong lan vay gan nhat .652 .085 -.114 .126
Muc do hai long ve qui mo cua NH trong lan vay gan nhat .642 -.366 -.048 .028
Muc do hai long ve cac sp kinh doanh cua NH trong lan vay gan nhat -.022 -.159 .710 .022
Muc do hai long ve chinh sach tin dung cua NH trong lan vay gan nhat .039 .787 .130 .163
Muc do hai long ve loai hinh NH trong lan vay gan nhat .184 -.007 .280 .841
6. KIỂM ĐỊNH TRUNG BÌNH MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA HỘ GĐ VỀ THỰC TRẠNG VAY VỐN LẦN VAY GẦN NHẤT
Statistic Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Error Statistic Statistic Statistic Std. Error Statistic Std. Error
m1 53 3.00 5.00 197.50 3.7264 .07262 .52866 .279 .877 .327 .114 .644
m2 53 2.50 5.00 194.00 3.6604 .08278 .60267 .363 .098 .327 .120 .644
m3 53 2.00 4.50 177.50 3.3491 .08474 .61695 .381 -.669 .327 .286 .644
m4 53 2.50 5.00 196.00 3.6981 .07296 .53114 .282 -.067 .327 -.455 .644
Muc do hai long ve lai suat 53 1.00 5.00 169.00 3.1887 .12935 .94170 .887 -.681 .327 .430 .644
Muc do hai long ve loai hinh NH 53 2.00 5.00 202.00 3.8113 .08957 .65212 .425 -.658 .327 1.154 .644
Muc do hai long ve thu tuc vay von 53 1.00 5.00 176.00 3.3208 .13135 .95623 .914 -.149 .327 -.511 .644
Muc do hai long ve cach danh gia TSĐB 53 2.00 5.00 190.00 3.5849 .11566 .84202 .709 -.278 .327 -.410 .644
Muc do hai long ve phuc vu cua GD vien 53 2.00 5.00 193.00 3.6415 .09748 .70967 .504 -.357 .327 .117 .644
Muc do hai long ve mang luoi GD cua NH 53 2.00 5.00 193.00 3.6415 .11138 .81085 .657 -.142 .327 -.369 .644
Muc do hai long ve uy tin cua NH 53 3.00 5.00 223.00 4.2075 .06793 .49453 .245 .431 .327 .229 .644
Muc do hai long ve qui mo cua NH 53 2.00 5.00 198.00 3.7358 .10826 .78816 .621 -.711 .327 .388 .644
Valid N (listwise) 53
6. KẾT QUẢ GOM NHÓM NHÂN TỐ VỀ NHU CẦU VAY VỐN TRONG TƯƠNG
LAI CỦA HỘ GĐ
6.1 CROBACH ALPHA
Reliability Statistics
.630 .644 14
Item Statistics
Muc do anh huong ve lai suat tien vay den nhu cau TD 3.4000 .84087 100
Muc do anh huong cua ho so TD den nhu cau TD 3.0600 .95155 100
Muc do anh huong ve thoi gian tham dinh den nhu cau TD 3.0500 .97830 100
Muc do anh huong ve thoi gian giai ngan den nhu cau TD 3.2300 .94125 100
Muc do anh huong ve chi phi di lai den nhu cau TD 3.1900 .99184 100
Muc do anh huong ve phong cach phuc vu cua GDV den nhu cau TD 3.1500 .98857 100
Muc do anh huong ve cach danh gia TSDB cua NH den nhu cau TD 3.1700 .91071 100
Muc do anh huong ve luong von duoc dap ung den nhu cau TD 3.9600 .83991 100
Muc do anh huong ve qui dinh thoi gian tra no goc, lai den nhu cau TD 3.4500 1.14040 100
Muc do anh huong ve co hoi dau tu tu nguon von vay den nhu cau TD 3.7100 .98775 100
Muc do anh huong ve su can von den nhu cau TD 4.0500 .80873 100
Muc do anh huong ve uy tin cua ngan hang den nhu cau TD 3.9200 .93937 100
Muc do anh huong ve chinh sach cap TD cua NH den nhu cau TD 3.8200 .77041 100
Muc do anh huong ve loai hinh cua ngan hang den nhu cau TD 3.5200 1.15014 100
df 66
Sig. .000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
Muc do anh huong ve lai suat tien vay den nhu cau TD -.053 .080 -.064 .804
Muc do anh huong cua ho so TD den nhu cau TD .933 .122 .046 .056
Muc do anh huong ve thoi gian tham dinh den nhu cau TD .962 .092 .027 .012
Muc do anh huong ve thoi gian giai ngan den nhu cau TD .868 -.008 .105 .025
Muc do anh huong ve cach danh gia TSDB cua NH den nhu cau TD -.332 .196 .166 .074
Muc do anh huong ve luong von duoc dap ung den nhu cau TD -.030 .908 .167 -.009
Muc do anh huong ve qui dinh thoi gian tra no goc, lai den nhu cau TD .077 -1.692E-5 .141 .809
Muc do anh huong ve co hoi dau tu tu nguon von vay den nhu cau TD .061 .675 .057 .087
Muc do anh huong ve su can von den nhu cau TD .014 .913 .240 .013
Muc do anh huong ve uy tin cua ngan hang den nhu cau TD -.002 .261 .770 .101
Muc do anh huong ve chinh sach cap TD cua NH den nhu cau TD -.007 .132 .654 .355
Muc do anh huong ve loai hinh cua ngan hang den nhu cau TD .062 .086 .812 -.245
Variables Entered/Removedb
Variables
Model Variables Entered Removed Method
1 Muc do anh huong cua qui dinh ve lai suat va thoi gian tra no den nhu cau TD, So lao
dong trong GD, BG gioi tinh, Muc can thiet ve nhu cau von cua khach hang anh
huong den nhu cau TD, Muc do anh huong cua thu tuc vay von den nhu cau TD, Muc . Enter
do anh huong ve dac diem, the manh cua NH den nhu cau TD, BG tinh chat ho GD,
Change Statistics
Model R Square Square the Estimate Change F Change df1 df2 Change Watson
a. Predictors: (Constant), Muc do anh huong cua qui dinh ve lai suat va thoi gian tra no den nhu cau TD, So lao dong trong
GD, BG gioi tinh, Muc can thiet ve nhu cau von cua khach hang anh huong den nhu cau TD, Muc do anh huong cua thu tuc
vay von den nhu cau TD, Muc do anh huong ve dac diem, the manh cua NH den nhu cau TD, BG tinh chat ho GD, So
vay
ANOVAb
Total 211921.698 52
a. Predictors: (Constant), Muc do anh huong cua qui dinh ve lai suat va thoi gian tra no den nhu cau TD, So lao dong trong
GD, BG gioi tinh, Muc can thiet ve nhu cau von cua khach hang anh huong den nhu cau TD, Muc do anh huong cua thu tuc
vay von den nhu cau TD, Muc do anh huong ve dac diem, the manh cua NH den nhu cau TD, BG tinh chat ho GD, So
Standardized
Std.
Muc do anh huong ve lai suat tien vay den nhu cau TD 100 2.00 5.00 3.4000 .84087
Muc do anh huong cua ho so TD den nhu cau TD 100 1.00 5.00 3.0600 .95155
Muc do anh huong ve thoi gian tham dinh den nhu cau TD 100 1.00 5.00 3.0500 .97830
Muc do anh huong ve thoi gian giai ngan den nhu cau TD 100 1.00 5.00 3.2300 .94125
Muc do anh huong ve danh gia cua NH doi voi gia tri TS ma
100 1.00 5.00 3.1700 .91071
GD dem the chap den nhu cau TD
Muc do anh huong ve qui dinh thoi gian tra no goc va lai den
100 1.00 5.00 3.4500 1.14040
nhu cau TD
Muc do anh huong ve tinh cap thiet cua nguon von den nhu
100 2.00 5.00 4.0500 .80873
cau TD
Muc do anh huong ve uy tin cua ngan hang den nhu cau TD 100 1.00 5.00 3.9200 .93937
Muc do anh huong ve chinh sach cap TD cua ngan hang den
100 2.00 5.00 3.8200 .77041
nhu cau TD
Muc do anh huong ve loai hinh cua ngan hang den nhu cau
100 1.00 5.00 3.5200 1.15014
TD