Hệ: Chính quy Khoá: 61 Địa điểm thi: KHOA: LUẬT Ngày thi: Ca thi: Bộ môn: PLKD Thời gian làm bài: 90 phút
ĐỀ SỐ:12
Câu 1 (2.5 điểm)
So sánh điều ước quốc tế và tập quán quốc tế. Phân tích mối quan hệ giữa hai loại nguồn nói trên của Luật quốc tế. Câu 2 (2.5 điểm) So sánh cơ chế thực thi quy phạm pháp luật quốc tế và cơ chế thực thi quy phạm pháp luật quốc gia. Câu 3 (2.5 điểm) Từ năm 2002 tới năm 2007, X là Bí thư thứ nhất của Đại sứ quán nước A tại thủ đô của nước B. Năm 2003 X thuê một người phụ nữ quốc tịch A tên là Y làm người giúp việc, bảo lãnh cho Y có được visa của nước B và mang người phụ nữ này sang nước B cùng gia đình mình. Trong suốt ba năm từ 2003 tới 2006, X có nhiều hành động ngược đãi, tra tấn và hãm hiếp Y, biến Y thành nô lệ cho gia đình mình và thành nô lệ tình dục cho bản thân. Cuối năm 2006, Y trốn thoát khỏi nhà của X và năm 2008 nộp đơn kiện X với tội danh ngược đãi và cưỡng hiếp, đồng kiện quốc gia A mà X và Y mang quốc tịch do quốc gia này đã thiếu trách nhiệm với công dân của mình. Phân tích về khả năng Toà án nước B có thẩm quyền giải quyết các đơn kiện của Y dựa trên các quy định về miễn trừ ngoại giao của Công ước Viên về Quan hệ Ngoại giao 1961. Câu 4 (2.5 điểm) Nước A và nước B cùng là thành viên của Liên hợp quốc, có quan hệ tại biên giới chung hai nước rất căng thẳng. Ngày 12/12/2016, ba binh lính bảo vệ biên giới của nước A sử dụng vũ khí hạng nặng khiêu khích và tấn công làm bị thương một binh lính của nước B. Nước B ngay sau đó đã tiến hành một cuộc tấn công trả đũa và gây ra cuộc xung đột vũ trang giữa hai nước kéo dài một tháng. Cuối cùng, nước A bị đánh bại hoàn toàn và bị buộc phải ký một hiệp ước hòa bình với nước B với hai nội dung chính: (i) chấm dứt toàn bộ hoạt động quân sự gây căng thẳng giữa hai nước và (ii) nhường lại một phần lãnh thổ nước A cho nước B. Hiệp ước hòa bình này có hiệu lực ở tất cả các nội dung của nó không? Vì sao?