Professional Documents
Culture Documents
Quản trị bán hàng - bài 3 - 11-fpoly
Quản trị bán hàng - bài 3 - 11-fpoly
Ví dụ: thiết lập mục tiêu đào tạo cho nhân viên bán hàng mới
- Xác định khoảng cách giữa tiêu chuẩn mà một NVBH mới đang có và tiêu
chuẩn một NVBH cần có.
(kiến thức về sản phẩm, có kỹ năng về bán hàng nhưng chưa có kiến thức về sản
phẩm hiện tại của công ty và có kỹ năng làm việc tại công ty -> dù nhân viên có kiến
thức kỹ năng về sản phẩm nhưng có thể vẫn chưa có kiến thức, kỹ năng về sản phẩm mà
công ty tuyển dụng về để bán nên vẫn có khoảng cách giữ kiến thức hiện có và kiến thức
cần có)
- Xác định cơ sở NVBH có thể thực hiện được: nhanh nhẹn, ham học hỏi -> cơ
sở để lên mục tiêu cho một NVBH
- Thiết lập mục tiêu cho NVBB theo SMART: thời gian 4 tháng NVBH mới
phải hòa nhập được với công ty và sau 4 tháng thì vào cuối tháng làm vc thứ
4 phải có được 1 đơn hàng.
Yếu tố 2: Nội dung đào tạo
Yếu tố 3: phương pháp đào tạo
Ví dụ:
Bước 1: ước tính tiềm năng bán của mặt hàng cửa nhựa của khu
vực Trung Mĩ hiện tại là 8000m2/ tháng
Bước 2: điều chỉnh các yếu tố phù hợp với công ty
Phạm vi bán hàng khu vực trung mĩ được phân bổ cho nhân
viên có nhiều kinh nghiệm và được kỳ vọng có sự đột biến ở
mức tốt hơn khả năng hiện tại vì vậy điều chỉnh chỉ tiêu ở khu
vực này lên 10000m2/tháng
3.2. Cách 2: thiết lập chỉ tiêu dựa trên doanh số trước đó
Ví dụ: một người bán hàng được đặt giới hạn phạm vi chỉ tiêu là
100tr đồng/ tháng và đặt chỉ tiêu là tăng năng suất 5%/ tháng.
Vậy để đặt được mục tiêu này thì mỗi tháng phải tăng thêm 5%,
tức là tháng này phải đạt 105tr đồng/ tháng. Tuy nhiên 105tr
đồng không phải là mức doanh số tối đa của khu vực đấy, sau
khi tìm hiểu, mức doanh số tối đa của khu vực ấy phải lên đến
mức 200tr đồng/ tháng
3.3. Cách 3: Thiết lập chỉ tiêu dựa trên phán đoán của người điều
hành
3.4. Cách 4: Thiết lập chỉ tiêu dựa trên tổng ước tính thị trường
Cần phân biết phương pháp thiết lập chỉ tiêu này với phương
pháp thiết lập chỉ tiêu dựa trên tiềm năng bán hàng. Đây là hai
phương pháp được thiết lập đi ngược với nhau. Nếu phương
pháp thiết lập chỉ tiêu dựa trên tiềm năng bán hàng đi từ ước
tính của từng phạm vi bán hàng và xây dựng chỉ tiêu trên từng
phạm vi đó thì phương pháp thiết lập chỉ tiêu dựa trên tổng ước
tính thị trường lại đi từ ước tính tổng thị trường rồi mới phân
chia cho từng phạm vi.
3.5. Cách 5: Thiết lập chỉ tiêu dựa trên kế hoạch lương thưởng
Hiệu suất công việc chia làm 2 loại: định lượng và định tính
Tiêu chuẩn định lượng hiệu suất bán hàng:
Hiệu suất chi phí bán hàng càng thấp càng tốt
Xem xét tương quan giữa chi phí và lợi nhuận (ví dụ sản phẩm có
chi phí thấp mang lại lợi nhuận thấp, sản phẩm có chi phí cao mang
lại lợi nhuận cao)
Xem xét tương quan giữa tổng doanh thu và tổng chi phí (ví dụ tổng
chi phí giảm không đáng kể nhưng tổng doanh thu giảm đáng kể =>
cần xem xét quyết định giữa việc giảm chi phí hay không giảm chi
phí)
Tiêu chuẩn định tính hiệu suất bán hàng
Bước 3: Đo lường hiệu suất thực tế
.
Thuyết hai nhân tố của F.Heberg
Thuyết thành tích McClelland và cộng sự
Việc xác định công ty và định vị sản phẩm trước tiên được áp dụng với chính
doanh nghiệp của mình để lên hồ sơ, tiêu chí tìm khách hàng tiềm năng. Tuy
nhiên một quy trình tương tự cũng được thực hiện đối với công ty của khách
hàng sau khi chúng ta đã tìm kiếm được khách hàng tiềm năng để có thể hiểu
đúng nhu cầu của khách hàng và chọn đúng sản phẩm phù hợp với nhu cầu mà
khách hàng đang có.
Quy luật con số: trong số 1000 khách hàng doanh nghiệp tiếp cận có khoảng
100 khách hàng là đáp ứng được các tiêu chí tìm kiếm của doanh nghiệp và chỉ
có khoảng 10 khách hàng là tiềm năng.
Lập hồ sơ khách hàng tiềm năng
Định vị công ty
Định vị ngành
Việc tìm hiểu về cách thức bán hàng, phân phối và xúc tiến trong ngành
là rất quan trọng, bởi vì khi chúng ta biết được cách thức xúc tiến trong
ngành thì chúng ta mới đi đúng hướng
Phần lớn những lời từ chối chỉ có thể giải quyết được trước khi khách
hàng thật sự bày tỏ điều đó, vậy nên người bán hành thành công phải biết
được sự từ chối trước khi nó thật sự diễn ra.
Trong một số trường hợp chúng ta cần phải chấp nhạn sự từ chối của
khách hàng ngay lập tức (như khi khách hàng bận hay có việc gấp), điều
nãy giúp có khả năng tiếp cận khách hàng lần 2 và tránh làm mất thiện
cảm đối với khách hàng.
Vượt qua người gác cổng
1. Bước 5: Xử lý từ chối
Bài 11: Giao tiếp hiệu quả và đạo đức trong kinh doanh