Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 54

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường với những quy luật riêng của nó thì đòi hỏi những
nhà kinh doanh, các doanh nghiệp phải nắm bắt vận dụng một cách đa dạng và linh
hoạt các triết lý, phương pháp nghệ thuật kinh doanh thì mới có thể đứng vững tồn tại
và phát triển trên thương trường. Một trong những triết lý, phương pháp nghệ thuật
kinh doanh đó là nghệ thuật quản trị nguồn đầu vào của doanh nghiệp. Việc quản trị
mua hàng là phần quan trọng tất yếu cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp và là
điều kiện cần đủ góp phần doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Hoạt động quản trị mua hàng và quản trị mua nguyên vật liệu có tầm quan
trọng đặc biệt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên việc mua
hàng nguyên vật liệu vật đầu tư cho doanh nghiệp cũng góp phần làm cho chi phí của
doanh nghiệp được giảm xuống mức thấp nhất hay không thì phụ thuộc rất nhiều ở
hoạt động mua hàng. Hơn nữa quản trị mua hàng tốt cũng tạo điều kiện góp phần làm
giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

1
MỤC LỤC
Chương I. Cơ sở lí thuyết về quản trị thu mua......................................................... 1
1.1. Khái niệm quản trị thu mua...................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của quản trị thu mua.................................................................. 1
1.3. Vai trò của quản trị thu mua..................................................................... 2
1.4. Tiến trình quản trị thu mua....................................................................... 3
Chương II. Thực trạng công tác quản trị thu mua nguyên liệu, tại công ty bánh
kẹo Kinh Đô................................................................................................................. 4
2.1. Tổng quan về doanh nghiêp....................................................................... 4
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................ 4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...................................................................................... 5
.............................................................................................................................. 6
2.1.3. Tình hình cơ sở vật chất...................................................................... 7
2.1.4. Tình hình nguồn nhân lực................................................................... 7
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.............................. 8
2.2.1. Thị trường và khách hàng mục tiêu................................................... 8
2.2.2. Sản phẩm.............................................................................................. 9
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh............................................................................... 9
2.2.4. Thực trạng tài chính.......................................................................... 11
2.2.4.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...............15
2.3.Thực trạng công tác thu mua nguyên liệu tại công ty bánh kẹo Kinh Đô. .17
2.3.2. Giới thiệu phòng ban chịu trách nhiệm hoạt động thu mua................18
2.3.3. Giới thiệu nhóm nhà cung cấp hiện tại................................................. 18
2.3.4. Tiến trình công tác quản trị thu mua tại doanh nghiệp:......................19
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động thu mua nguyên liệu tại công ty bánh kẹo
Kinh Đô.................................................................................................................. 37
2.5 Đánh giá chung................................................................................................ 38
2.5.1 . Ưu điểm:................................................................................................. 38
2.5.2. Nhược điểm:............................................................................................ 38

2
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thu mua nguyên liệu tại Công ty Cổ
phần Kinh Đô............................................................................................................ 39
3.1. Định hướng của công ty trong thời gian đến................................................ 39
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thu mua nguyên liệu tại công ty bánh kẹo
Kinh Đô.................................................................................................................. 41
3.3. Mở rộng nguồn cung ứng toàn cầu:.............................................................. 45
Kết luận:.................................................................................................................... 48

3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC

VND Việt Nam Đồng


NVL Nguyên vật liệu
DN Doanh Nghiệp
DVT Đơn vị tính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NCC Nhà cung cấp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Tổ chức Công ty bạnh kẹo Kinh Đô …………………………………….6


Bảng 2.1: Phân tích đối thủ cạnh tranh…………………………………………….10

Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán (kdc) trong 3 năm (2019, 2020, 2021)……………11

Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (kdc) trong 3 năm (2019, 2020,
2021)………………………………………………………………………………… 16

Bảng 2.4: Nhóm nhà cung cấp hiện tại……………………………………………. 18

Bảng 2.5: Đánh giá nhà cung cấp…………………………………………………. 28

4
Chương I. Cơ sở lí thuyết về quản trị thu mua

1.1. Khái niệm quản trị thu mua


Có nhiều khái niệm về quản trị thu mua. Cụ thể:
Quản trị thu mua là quá trình thực hiện hoạch định ,lãnh đạo , kiểm tra trong quá
trình thu mua và qua đó quản lý mối quan hệ với nhà cung cấp để đạt được các mục
tiêu của tổ chức.
Quản trị thu mua hàng liên quan đến việc thiết lập kế hoạch và việc kiểm soát việc
mua hàng hóa và nguồn lực của nhà cung cấp, để hoàn thành các mục tiêu hành chính
và chiến lược của tổ chức.
Quản trị thu mua là quá trình lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và kiểm soát chiến
lược và vận hành các quyết định mua hàng để chỉ đạo tất cả các hoạt động của chức
năng thu mua vào các cơ hội phù hợp với khả năng của công ty để đạt được các mục
tiêu dài hạn.
1.2. Mục tiêu của quản trị thu mua
Do mua hàng là khâu đầu tiên, cơ bản của hoạt động kinh doanh, là điều kiện để
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển, để công tác quản trị mua
hàng có hiệu quả thì mục tiêu cơ bản của hoạt động mua hàng là đảm bảo an toàn cho
bán ra, đảm bảo chất lượng mua hàng, và mua hàng với chi phí thấp nhất.
Kết quả hoạt động thu mua đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
Hoạt động thu mua có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, hỗ trợ yêu cầu hoạt động mua các sản phẩm và dịch vụ:
- Đúng giá: đảm bảo mua hàng với chi phí thấp nhất nhằm tạo những điều kiện
thuận lợi góp phần làm giảm giá thành sản phẩm để doanh nghiệp có thể cạnh tranh
chiếm vị thế trên thị trường
- Đúng nguồn: đảm bảo hàng mua phải đúng chủng loại mong muốn và đảm bảo
sự đồng bộ tất cả các nguyên vật liệu vật tư cần mua. Đúng chủng loại các yêu tố cần
mua là yêu cầu có tính bắt buộc.

1
- Đúng đặc điểm cụ thể mà người sử dụng cần: đảm bảo đặc điểm mua hàng vào
phải phù hợp với quá trình kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp
- Đúng số lượng: đảm bảo mua hàng phải đúng số lượng, tránh tình trạng thừa
hay thiếu dẫn đến ứ đọng hàng hoá hay gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm
ảnh hưởng đến lưu thông hàng hoá.
- Chuyển đúng thời điểm: đảm bảo hàng mua phải kịp thời, kịp lúc theo tiến độ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho đúng đối tượng khách hàng nội bộ.
Vì vậy, khi xác định mục tiêu mua hàng cần đặt chúng trong các mục tiêu doanh
nghiệp và tuỳ từng điều kiện sắp xếp thứ tự ưu tiên giữa các mục tiêu mua hàng đảm
bảo cho hoạt động mua hàng đóng góp  việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
1.3. Vai trò của quản trị thu mua
Quản trị thu mua (mua hàng) có ý nghĩa quan trọng đối với một doanh nghiệp thể
hiện ở chỗ phải tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát hoạt động mua hàng sao cho mua được  
hàng thường xuyên, đều đặn và kịp thời, cung cấp hàng hoá phù hợp với nhu cầu về số
lượng, cơ cấu, chủng loại với chất lượng tốt, giá cả hợp lý.

 Để sản xuất hiệu quả về chi phí

Mua hàng có trách nhiệm tìm hiểu các yêu cầu nội bộ, xác định vị trí và lựa chọn
nhà cung cấp, lấy nguyên liệu, bộ phận, vật tư và dịch vụ cần thiết để sản xuất một sản
phẩm hoặc cung cấp một dịch vụ. Người quản lý mua hàng cũng chịu trách nhiệm
thương lượng giá cả với nhà cung cấp. Bạn có thể hiểu được tầm quan trọng của việc
mua hàng khi xem xét rằng trong ngành công nghiệp sản xuất, hơn 60% chi phí của
thành phẩm đến từ các bộ phận và nguyên vật liệu đã mua. Hơn nửa, tỷ lệ hàng tồn
kho được mua thậm chí còn cao hơn đối với các công ty bán lẻ và bán buôn, đôi khi
vượt quá 90%. Tuy nhiên, tầm quan trọng của việc mua hàng không chỉ là giá vốn
hàng hóa được mua; các yếu tố quan trọng khác bao gồm chất lượng hàng hóa và dịch
vụ và thời gian cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, cả hai yếu tố này đều có thể có tác
động đáng kể đến hoạt động.

2
 Vì mục đích chiến lược

Mua hàng giúp xác định cơ cấu chi phí của công ty thông qua đàm phán với nhà
cung cấp. Nếu các giám đốc điều hành thương lượng hiệu quả thì họ có thể tiết kiệm
cho các tổ chức và điều này sẽ giúp các tổ chức cắt giảm chi phí và hữu ích trong việc
đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Các sáng kiến mua hàng có thể dẫn đến
giảm lượng hàng tồn kho và cải thiện chất lượng của các bộ phận và thành phần đầu
vào thông qua việc lựa chọn nhà cung cấp và phát triển nhà cung cấp. Mua hàng cũng
hỗ trợ phát triển sản phẩm mới bằng cách khuyến khích nhà cung cấp tham gia vào
quá trình phát triển sản phẩm. 
1.4. Tiến trình quản trị thu mua
Tiến trình quản trị thu mua gồm 6 bước:
- Bước 1: Nghiên cứu và dự báo
- Bước 2: Phân tích nhu cầu
- Bước 3: Xác định và lựa chọn nhà cung cấp
- Bước 4: Xây dựng hợp đồng
- Bước 5: Tiếp nhận nguyên vật liệu
- Bước 6: Đo lường và đánh giá hiệu quả

3
Chương II. Thực trạng công tác quản trị thu mua nguyên liệu tại công ty bánh
kẹo Kinh Đô.

2.1. Tổng quan về doanh nghiêp


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Được thành lập vào tháng 3 năm 1993, phát triển từ một xưởng sản xuất bánh
Snack tại Phú Lâm, quận 6, thành phồ Hồ Chí Minh, với 70 công nhân và vốn đầu tư
là 1,4 tỷ đồng.
- Năm 1993 và năm 1994 là hai cột mốc quan trọng đối với công ty, đánh dấu sự
trưởng thành của công ty, Snack Kinh Đô chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Công ty
quyết định tăng vốn điều lệ lên 14 tỷ đồng và nhập dây chuyền sản xuất Snack Công
nghệ Nhật Bản trị giá trên 750.000 USD.
- Năm 1996, Kinh đô đầu tư xây dựng nhà xưởng mới, được trang bị máy móc
thiết bi mới, hiện đại được nhập từ nước ngoài để sản xuất ra được những sản phẩm
chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
- Từ năm 1997 – 2001, nắm bắt nhu cầu thị trường về các loại sản phẩm bánh
tươi công nghiệp, ngon, hợp vệ sinh, và dể bảo quản. Công ty liên tục đầu tư vào công
nghệ dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh ra các khu vực trong nước.
Công ty sản xuất thành công nhiều loại sản phẩm kẹo Chocolate, bánh Cracker, kẹo
cứng,…và cung ứng được ra nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Đài
loan,..
- Đến năm 2002, Kinh đô có 110 Nhà phân phối, đại lý, 24.500 điểm bán lẻ trên
toàn quốc và hệ thống 14 cửa hàng Kinh đô Bakery tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội. Doanh thu tăng 70% so với năm 2001. Và đây cũng chính là năm đánh dấu cột
mốc Kinh đô mang 100 bánh trung thu Việt Nam xuất sang thị trường Mỹ.
- Ngày 01/10/2002, Công ty chính thức chuyển đổi từ Công ty TNHH Xây dựng
và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô sang Công ty Cổ Phần Kinh Đô có vốn điều liệu
trên 150 tỉ đồng.
- Với những cố gắng , sản phẩm Kinh đô vinh dự được bầu chọn “ Hàng Việt
Nam chất lượng cao” 7 năm liền từ năm 1993 – 2003, Top Five ngành hàng thực

4
phẩm, “ Cúp Vàng Marketing – Doanh nghiệp năng động” Do báo sài gòn tổ chức.
Đạt giải “vàng chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm” do tổng cục Đo Lường Chất
Lượng Việt Nam cấp, Nhận chứng nhận ISO 9001:2000.
- Năm 2003, Kinh đô mua lại thương hiệu kem Wall’s từ tập đoàn Unilever và
thành lập công ty CP Kem KIDO.
- Đến năm 2004, liên tiếp thành lập nhiều công ty như CTCP thực phẩm Kinh đô
Sài Gòn, CTCP địa ốc Kinh đô,..
- Năm 2005, cổ phiếu của công ty chính thức lên sàn giao dịch chứng khoán.
- Từ năm 2006 – 2007, Kinh đô liên tiếp thành lập nhiều nhà máy sản xuất mới
và ký kết nhiều bản hợp đồng với nhiều đối tác có uy tín.
- Đến năm 2010, Kinh đô tiến hành sáp nhập công ty CBTP Kinh Đô Miền Bắc
(NKD) và công ty KI Đo vao công ty cổ phần Kinh Đô (KDC).
- Việc định hướng phát triển thành một tập đoàn đa ngành, Kinh Đô mở rộng
sang nhiều lĩnh vực khác như kinh doanh bất động sản, tài chính và phát triển hệ
thống bán lẻ.
- Đến năm 2015, Mondelēz International đã mua lại mảng bánh kẹo của Kinh Đô
và đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần Mondelez Kinh Đô Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

5
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ VĂN PHÒNG BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
Pháp chế

Đầu tư
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC Chiến lược

PR

Kiểm toán nội bộ

KHỐI HỖ TRỢ
KHỐI DOANH Kế toán
KHỐI CHI PHÍ
THU
Sản xuất
Sales Nhân sự
Mua hàng
Marketing IT
Logistic
R&D Đào tạo

Cookies

Cracker

Snack

Cakes

Candies

Kem, sửa
chua

Sơ đồ 2.1: Tổ chức Công ty bánh kẹo Kinh Đô

6
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Trần Kim Thành
- Phó chủ tịch hội đồng quản trị: Trần Lệ Nguyên
- Tổng giám đốc: Trần Quốc Việt
- Phó tổng giám đốc kinh doanh: Phan Văn Minh
- Phó tổng giám đốc Bakery: Trần Bỉnh Quyền
- Phó tổng giám đốc Sản xuất: Goh Eng Cheong
- Phó tổng giám đốc tài chính kiêm kế toán trưởng: Lê Cao Thuận
2.1.3. Tình hình cơ sở vật chất
Năm 1993 Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô được thành
lập với vốn đầu tư là 1,4 tỷ VNĐ.
Công ty Kinh Đô có 4 nhà máy sản xuất thực phẩm, mỗi nhà máy sở hữu diện tích
lớn lên đến hàng chục ngàn m2, khu nhà xưởng được đầu tư dây chuyền sản xuất với
các công nghệ và thiết bị hiện đại giúp tạo nên một quy trình sản xuất khép kín,
nghiêm ngặt, chuyên nghiệp, giúp tăng năng suất hiệu quả.
Ngoài ra, những nhà máy của Kinh Đô còn đạt những ghi nhận khác như ISO
22.000 : 2005, HACCP …
2.1.4. Tình hình nguồn nhân lực
- Số lượng công nhân viên của tập đoàn năm 2019 là: 3.195
- Số lượng công nhân viên của tập đoàn năm 2020 là: 3.232
- Số lượng công nhân viên của tập đoàn năm 2021 là: 3.857
Bên cạnh việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực tại chỗ thông qua các cơ chế đào
tạo nâng cao, thuyên chuyển và thăng tiến nội bộ, Kinh Đô cũng luôn chú trọng thực
hiện tiếp nhận, thu hút những nhân tố mới bên ngoài có năng lực và tố chất phù hợp
văn hóa công ty.

Để có được những nguồn lực con người tốt nhất, Kinh Đô đã làm việc với nhiều
đối tác cung cấp nguồn nhân lực cấp cao và đa dạng hóa nguồn tuyển dụng. Năm qua,
chính sách mới đã phát huy tác dụng với chất lượng nhân sự được tiếp nhận ngày càng
cao hơn. Bên cạnh đó, công tác quảng bá hình ảnh Kinh Đô trong thị trường lao động
cũng đã phát huy với việc thu hút ngày càng nhiều ứng viên sẵn sàng tham gia dự
tuyển và làm việc.

7
Với mong muốn Kinh Đô trở thành một gia đình thứ hai nơi tất cả thành viên phấn
đấu vì mục tiêu chung, nhiều năm qua Kinh Đô đã nỗ lực tạo dựng một môi trường
làm việc lý tưởng, khuyến khích nhân viên sáng tạo, đóng góp các ý tưởng cải tiến
góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu suất làm việc. Các chính sách giữ người và thu
hút nhân tài được cải tiến, ngày càng trở nên hấp dẫn hơn giúp Kinh Đô luôn giữ được
đội ngũ nhân sự giỏi và thu hút những nhân tố mới với chuyên môn giỏi.

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Thị trường và khách hàng mục tiêu
2.2.1.1. Thị trường mục tiêu
Thị phần: Các doanh nghiệp nội địa đang thống lĩnh thị trường bánh kẹo trong
nước với 70% thị phần. Trong đó, Kinh Đô dẫn đầu với 28% thị phần. Theo sau là
một số các tên tuổi khác như Công ty Cổ phần Bibica (8%), Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà (6%) và Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị (3%).
Thị trường mục tiêu: Tập trung phát triển sản phẩm, định vị sản phẩm ở cả hai thị
trường trong nước và ngoài nước. Đặc biệt là thị trường trong nước, Kinh đô chia
thành 3 khu vực thị trường chính:
- Khu vực thị trường thành thị: nơi có thu nhập cao, tiêu dùng các loại sản phẩm
đa dạng với các yêu cầu về chất lượng cao, mẫu mã, kiểu dáng đẹp.
- Khu vực thị trường nông thôn: nơi có nhu cầu thu nhập vừa và thấp, đòi hỏi
của khách hàng là chất lượng tốt, kiểu dáng không cần đẹp, giá cả phải chăng.
- Khu vực thị trường miền núi: nơi có thu nhập rất thấp, yêu cầu về chất lượng
vừa phải, mẫu mã không cần đẹp, nặng về khối lượng, giá phải thấp.
2.2.1.2. Khách hàng mục tiêu

 Khách hàng mục tiêu được chia làm 3 loại

- Khách hàng cá nhân: khách hàng có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên, các bà nội trợ,
những khách hàng có xu hướng mua sản phẩm với mục đích biếu, tặng,...

- Khách hàng tổ chức: hệ thống các nhà phân phối và đại lí, hệ thống các cửa hàng
Kinh Đô Bakery, siêu thị và công ty CP Kinh Đô miền Bắc.

- Khách hàng ngoài nước.

8
 Phân khúc khách hàng mục tiêu theo địa lý

Kinh Đô hướng vào khai thác thị trường mục tiêu tại các thành phố lớn, có mật độ
dân cư đông đúc, là các trung tâm kinh tế như Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà
Nội, thành phố Đà Nẵng,… Theo đó, các nhà máy sản xuất bánh trung thu đều được
xây dựng và lắp đặt tại đây.

 Phân đoạn khách hàng mục tiêu theo thu nhập: Tập trung vào 2 thị trường

Thị trường bình dân: các cửa hàng sẽ tập trung bán các dòng sản phẩm đặc trưng
như bánh 1 trứng, bánh 2 trứng, bánh 4 trứng, bánh chay có giá từ 40.000 – 200.000
VNĐ.

Thị trường cao cấp: Kinh Đô lại hướng vào khai thác các ưu mặt hàng có sự sáng
tạo đặc biệt, mang nhiều hương vị phong phú, được đặt trong hộp gỗ, hộp pha lê

cao cấp như bánh quy Korento, bánh Trung Thu Trăng Vàng,.. Sản phẩm bánh
trung thu ở phân cấp này thường nhân bánh được làm từ bào ngư, hải sâm, tôm càng
bách hoa hay cua tứ xuyên,.. thường dùng với mục đích biếu, tặng quà.

 Phân đoạn khách hàng mục tiêu theo lối sống

Kinh Đô tập trung vào các loại bánh có nhân truyền thống như thập cẩm, đậu xanh,
khoai môn, hạt sen,… Kết hợp với những hoa văn lâu đời và truyền thống như hình
phượng, long, kinh thành Thăng Long ở bao bì hộp sản phẩm. Tuy nhiên với thị
trường khách hàng mục tiêu sống theo lối sống hiện đại, Kinh Đô lại chú trọng vào
những món ít calo hơn, phục vụ nhu cầu ăn uống healthy. Hay hướng đến những dòng
bánh có hương vị lạ như gà quay, xá xíu,..

2.2.2. Sản phẩm

Kinh doanh sản xuất các loại bánh kẹo: Bánh Cookie, Bánh Snack, Bánh
Cracker AFC – Cosy, Kẹo socola, Kẹo cứng và kẹo mềm, Bánh mì mặn ngọt, Bánh
bông lan công nghiệp, bánh kem, Kem đá Kido’s, Bánh Trung Thu Kinh Đô, Socola.

2.2.3. Đối thủ cạnh tranh

9
Bảng 2.1: Phân tích đối thủ cạnh tranh

ĐỐI THỦ
THỊ
CANH ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
PHẦN
TRANH

Thương hiệu mạnh, Thị Chưa xây dựng thương


phần lớn, có sự nhận biết hiệu đồng đều cho các
cao từ khách hàng. dòng sản phẩm
Mạng lưới phân phối rộng, Xuất khẩu hạn chế, chưa
KINH ĐÔ 28%
sản phẩm đa dạng, chất quảng bá mạnh thương
lượng đạt tiêu chuẩn quốc hiệu ra nước ngoài
tế.
Hoạt động Maketing tốt

Hệ thống phân phối trải Hệ thống máy móc, công


dài khắp 64 tỉnh thành 91 nghệ nhập khẩu từ bên
BIBICA 8%
trường đại học và hơn ngoài nên chịu rủi ro về tỷ
30000 điểm bán lẻ. giá hối đoái lớn.

Hệ thống phân phối rộng, Chưa có sản phẩm cao


quy mô lớn, giá hạ. cấp.
HẢI HÀ 6%
Hoạt động quảng cáo
kém.

Phân phối rộng, quy mô Giá thành cao.


HỮU NGHỊ 3%
lớn, nhiều điểm bán lẻ.

10
Kẹo cứng mềm:  chiếm tỷ trọng thấp nhất trong doanh thu của Kinh Đô( 2%) và
không được xác định là sản phẩm mục tiêu của Kinh Đô. Hiện tại, những nhà sản xuất
kẹo lớn nhất ở Việt Nam là Công ty TNHH SX kẹo Perfetti Van Melle Việt Nam,
Công ty CP bánh kẹo Biên Hoà ( Bibica), Công ty CP bánh kẹo Hải Hà, Công ty CP
Bánh kẹo Hải Châu. Tại Miền Nam, Perfetti là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Kinh
Đô ở sản phẩm kẹo, Hải Hà cạnh tranh gay gắt với Kinh Đô ở thị trường Miền Trung
ở sản phẩm kẹo.

2.2.4. Thực trạng tài chính


2.2.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán (kdc) trong 3 năm (2019, 2020, 2021)

(ĐVT: 1.000.000VND)

Chỉ tiêu Cân đối kế toán 2021 2020 2019

TÀI SẢN NGẮN HẠN 7,073,877 5,477,497 4,912,949

Tiền và các khoản tương 1,281,295 1,102,117 524,591


đương tiền

Tiền 1,108,748 729,117 475,691

các khoản tương đương tiền 172,547 373 48,9

Đầu tư tài chính ngắn hạn 481,213 687,4 598,325

Chứng khoán kinh doanh 401 401 401

Dự phòng giảm giá chứng -1 -76


khoán kinh doanh

11
Các khoản phải thu ngắn hạn 2,612,107 2,328,041 2,724,696

Phải thu ngắn hạn của khách 593,103 581,443 628,752


hàng

Trả trước cho người bán ngắn 84,059 20,944 18,425


hạn

Phải thu nội bộ ngắn hạn

Phải thu theo tiến độ kế hoạch


hợp đồng xây dựng

Phải thu ngắn hạn khác 1,936,268 1,840,622 2,146,164

Dự phòng phải thu ngắn hạn -2,039 -145,663 -119,239


khó đòi

Hàng tồn kho 2,493,936 1,211,416 907,997

Dự phòng giảm giá hàng tồn -5,348 -2,469 -3,374


kho

Tài sản ngắn hạn khác 205,325 148,522 157,341

Chi phí trả trước ngắn hạn 21,871 15,01 13,298

Thuế GTGT được khấu trừ 160,496 96,64 116,97

12
Thuế và các khoản khácphải 22,958 36,873 26,54
thu của nhà nước

TÀI SẢN DÀI HẠN 7,057,688 6,871,658 7,019,205

Các khoản phải thu dài hạn 64,568 57,393 60,437

Phải thu dài hạn của khách


hàng

Vốn kinh doanh ở các đơn vị


trực thuộc

Phải thu về cho vay dài hạn

Phải thu dài hạn khác 52,543 44,19 45,442

Dự phòng phải thu dài hạn khó


đòi

Tài sản cố định 2,540,831 2,676,570 2,851,640

Tài sản cố định hữu hình 746,07 778,465 854,897

Giá trị hao mòn lũy kế -1,552,921 -1,438,330 -1,355,404

Tài sản cố định thuê tài chính 1,794,761

Giá trị hao mòn lũy kế -543,764

13
Tài sản cố định vô hình 1,898,105 1,996,743

Giá trị hao mòn lũy kế -440,421 -342,379

Bất động sản đầu tư 4,601 4,793 4,986

Giá trị hao mòn lũy kế -7,196 -7,004 -6,811

Tài sản dở dang dài hạn 167,538 55,936 17,051

Đầu tư tài chính dài hạn 3,953,506 3,753,689 3,716,017

Đầu tư vào công ty con

Đầu tư vào công ty liên kết liên 3,927,856 3,728,039 3,675,368


doanh

Đầu tư góp vốn vào đơn vị 19,279 19,279 19,279


khác

Dự phòng đầu tư tài chính dài


hạn

Lợi thế thương mại 174,329 205,028 235,726

Tài sản dài hạn khác 152,314 118,25 133,348

Chi phí trả trước dài hạn 80,506 83,148 89,423

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 71,809 35,102 43,924

14
Tài sản dài hạn khác

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14,131,565 12,349,155 11,932,154

NỢ PHẢI TRẢ 7,242,046 4,649,768 3,776,502

Nợ ngắn hạn 5,461,207 3,805,345 2,684,940

Nợ dài hạn 1,780,839 844,423 1,091,562

Dự phòng phải trả dài hạn 33,521 30,688 52,642

VỐN CHỦ SỞ HỮU 6,889,519 7,699,387 8,155,652

VỐN CHỦ SỞ HỮU 6,889,519 7,699,387 8,155,652

Thặng dư vốn cổ phần 2,970,919 3,850,410 3,192,081

Quỹ đầu tư phát triển 74,811 74,811 74,811

Lợi nhuận sau thuế chưa phân 1,787,674 840,072 1,899,216


phối

Tổng cộng nguồn vốn 14,131,565 12,349,155 11,932,154

Nhận xét : 

Về tài sản ngắn hạn tăng đều theo năm và vì yếu tố dịch bệnh hoành hành và sản
xuất nhiều nên hàng tồn kho của KDC từ năm 2019 và 2021 có xu hướng tăng. Tài
sản dài hạn không có sự gia tăng  mà còn giảm từ năm 2020 so với 2019 và  2021 có
xu hướng tăng nhưng không nhiều. Tổng nguồn vốn của KDC có sự gia tăng đều qua

15
các năm nhưng không cao, năm 2020 tăng khoảng 417,001 Tỷ đồng tăng khoảng
3.5% s với 2019, Năm 2021 tăng 1,782,410 Tỷ đồng tăng trưởng mạnh khoảng 14.4%.

2.2.4.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (kdc) trong 3 năm (2019, 2020,
2021)

(ĐVT: 1.000.000VND)

Chỉ tiêu Kết quả kinh doanh 2021 2020 2019

Doanh thu bán hàng và cung cấp 10,679,627 8,465,765 7,330,204


dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu 178,41 142,149 120,256

Doanh thu thuần về bán hàng và 10,501,217 8,323,616 7,209,947


cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán 8,447,570 6,558,627 5,579,075

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 2,053,647 1,764,988 1,630,872


cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính 155,973 80,97 135,649

Chi phí tài chính 193,471 143,874 159,918

Trong đó :Chi phí lãi vay 178,11 123,639 153,593

Chi phí bán hàng 1,203,550 1,044,234 1,119,320

16
Chi phí quản lý doanh nghiệp 242,233 421,933 469,104

Lợi nhuận thuần từ HĐKD 680,983 407,904 258,052

Thu nhập khác 5,308 13,203 38,025

Chi phí khác 5,998 5,029 12,763

Lợi nhuận khác -690 8,174 25,262

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 680,293 416,077 283,314

Chi phí thuế TNDN hiện hành 125,952 85,03 98,419

Chi phí thuế TNDN hoãn lại -93,825 810 -22,364

Chi phí thuế TNDN 32,127 85,84 76,055

Lợi nhuận sau thuế thu nhập 648,167 330,238 207,258


doanh nghiệp

Lợi ích của cổ đông thiểu số 59,074 126,505 148,782

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của 589,093 203,733 58,477
Công ty mẹ

Nhận xét:

Kết quả hoạt động kinh doanh của KDC rất phát triển và tăng trưởng đều qua các
năm. Năm 2020 doanh thu thuần tăng trưởng 15,5% so với năm 2019 tăng trưởng
khoảng 1,135,561 tỷ đồng. Năm 2021 doanh thu thuần tăng trưởng 26% so với năm
2020 khoảng 2,177,601 tỷ đồng. Ta thấy được dù có xảy ra dịch bệnh trên nền kinh tế

17
nhưng đối với KDC thì không đáng quan ngại mà còn kết quả kinh doanh hoạt động
một cách hiệu quả và tăng trưởng theo từng năm.

2.3.Thực trạng công tác thu mua nguyên liệu tại công ty bánh kẹo Kinh Đô

2.3.1. Giới thiệu đặc điểm loại hàng thu mua:


- NVL chính: đường, sữa , bột mì, bơ sữa, trứng, hương liệu phụ gia, gia vị
- NVL phụ: bao bì, nhãn hiệu, khay, hộp đựng bánh kẹo
- Nhiên liệu: Gas, điện, dầu DO dùng để vận em hành các dây chuyền sản xuất
bánh kẹo

2.3.2. Giới thiệu phòng ban chịu trách nhiệm hoạt động thu mua:

- Bộ phận sản xuất: Phòng sản xuất của một doanh nghiệp là bộ phận tham gia
trực tiếp vào hoạt động sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Trách nhiệm chính
của phòng sản xuất là chuyển đổi nguyên vật liệu thô và các yếu tố đầu vào khác
thành sản phẩm cuối cùng.
- Bộ phận R&D: nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm hỗ trợ doanh
nghiệp nghiên cứu nhu cầu thị trường phù hợp với khách hàng. Đánh giá được
nhu cầu thị trường có được hiệu quả tốt trong quá trình thu mua
- Bộ phận kế toán: bộ phận tài chính xuất quỹ cũng như xử lý các giấy tờ và thủ
tục kế toán liên quan đến việc mua hàng cho bộ phận mua hàng được tiến hành.
- Bộ phận mua hàng: Phòng mua hàng có chức năng theo dõi, tổng hợp nhu cầu
thu mua nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa và các nguồn lực khác với giá tốt
nhất, nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động hàng
ngày của doanh nghiệp diễn ra một cách suôn sẻ. Bên cạnh đó phòng mua hàng
đánh giá chất lượng sản phẩm thu mua đầu vào cũng như đảm bảo quá trình mua
hàng được thực hiện đúng với các quy định của doanh nghiệp, tổ chức.
- Bộ phận logistics: vận chuyển nguyên vật liệu về tổ chức có hiệu quả.

2.3.3. Giới thiệu nhóm nhà cung cấp hiện tại

Bảng 2.4: Nhóm nhà cung cấp hiện tại


STT TÊN NGUYÊN TÊN NHÀ CUNG CẤP

18
VẬT LIỆU

1 Bột mì Cty Bình Đông, Đại Phong, Phước An,Tiến


Bình, Đức Thịnh

2 Đường Nhà máy đường Biên hoà, Phú Yên,


Juna,Bonborn

4 Bơ Tại các nhà đại lý Việt Nam

5 Sữa Vinamilk, nutifood, domilk

6 Trứng Cty Nông nghiệp Sài Gòn

7 Hương liệu Hãng Mane,IFF, Griffit, Cornell Bos

8 Gia vị Cty Vianco

9 Hũ nhựa, khay Nhựa Đại Đồng Tiến

10 Bao bì giấy Cty Visinpack

11 Bao bì nhựa Cty Tân Tiến

12 Bao bì thiết Cty Mỹ Châu

13 Dầu DO Cty xăng dầu khu vực II

14 Gas Cty ga Công Nghiệp

15 Văn phòng phẩm Cty Thiên Long

2.3.4. Tiến trình công tác quản trị thu mua tại doanh nghiệp

Bước 1: Nghiên cứu và dự báo nhu cầu

A. Nghiên cứu thị trường kinh doanh

19
A.1. Phân tích môi trường

Việc phân tích môi trường bên ngoài cho phép chúng ta xác định các cơ hội và các
mối đe dọa từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược phù hợp.

A.1.1. Môi trường vi mô

 Sản phẩm thay thế

Thực phẩm không phải là một ngành đặc thù với thị trường rất đa dạng, vì vậy việc
xuất hiện những sản phẩm thay thế là việc Kinh Đô khó tránh khỏi. Trong xu hướng
tiêu dùng hiện nay, khách hàng thường có mong muốn tiêu dùng các sản phẩm bánh
kẹo dinh dưỡng. Thay vì họ có thể sử dụng bánh Cracker mặn AFC (chứa canxi,
vitamin D, DHA) với nhu cầu cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cơ
thể và trí não. Tuy nhiên, đối với người ăn kiêng hay mắc bệnh tiểu đường thì họ cũng
có thể ăn bánh Yelo không đường thay vì ăn các loại bánh có đường khác không tốt
cho cơ thể. Hoặc đối với một phụ nữ mang thai thì ăn bánh không chỉ để thỏa mãn nhu
cầu ăn uống mà họ mong muốn một loại bánh tốt cho cả mẹ và con thì có thể ăn bánh
Mumsure của Bibica…

Đối với những sản phẩm nước uống, Kinh Đô thực sự chịu ảnh hưởng cạnh tranh từ
các đối thủ chuyên kinh doanh nước uống như Pepsico, Cocacola…những đối thủ này
đã có được thị phần nhất định. Chính vì vậy việc khách hàng có những quyết định
thay đổi sản phẩm là rất có thể.

 Đối thủ cạnh tranh

Cùng hoạt động trong ngành sản xuất bánh kẹo Kinh Đô (Kinh Đô miền nam và

Kinh Đô miền bắc) có các đối thủ lớn như Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Orion Việt
Nam… Pesi (Poca), URC (Jack&Jill), Kotobuki, Tràng An, Quảng Ngãi (Tin Tin),
Đức Phát, Như Lan, Đồng Khánh, Hỷ Lâm Môn, Vinabico…

 Nhà cung cấp

20
Các loại nguyên liệu cơ bản như đường, trứng, bột được mua trong nước theo
phương thức đấu thầu chọn giá.

Các loại phụ gia như dầu, muối, hương liệu hầu hết được mua từ các doanh nghiệp
trong nước.

Xêp hạng các công ty cung cấp nguyên vật liệu cho Kinh Đô:

1 Đường Công ty TNHH Quốc Tế Nagarjuna


2 Bột mì Công ty Bột mì Bình Đông
3 Sữa Công ty Sữa Việt Nam ( Vinamilk)
4 Trứng Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn
5 Dầu ăn các loại Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An
6 Gia vị Công ty Vianco
7 Carton Công ty Công nghiệp Tân Á
8 Giấy cuộn Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến
9 Hũ nhựa, khay Công ty TNHH Nhựa Đại Đồng Tiến
10 Dầu DO Công ty Xăng dầu khu vực II
11 Gas Công ty Gas Công nghiệp
 Khách hàng

Với số dân hơn 96 triệu người thì thị trường tiêu thụ bánh kẹo Việt Nam là một thị
trường đầy tiềm năng với không chỉ những doanh nghiệp kinh doanh bánh kẹo trong
nước mà ngay cả những doanh nghiệp nước ngoài. Được biết đến như một thương
hiệu uy tín và chất lượng, Kinh Đô chiếm 28% thị phần thị trường tiêu thụ bánh kẹo
trong nước. Đối tượng khách hàng tập trung chủ yếu vào 2 thị trường khách hàng
chính. Khách hàng mục tiêu gồm: khách hàng cá nhân, tổ chức và nước ngoài.

+ Thị trường bình dân: các cửa hàng sẽ tập trung bán các dòng sản phẩm đặc trưng
như bánh 1 trứng, bánh 2 trứng, bánh 4 trứng, bánh chay có giá từ 40.000 – 200.000
VNĐ.

+ Thị trường cao cấp: Kinh Đô lại hướng vào khai thác các ưu mặt hàng có sự sáng
tạo đặc biệt, mang nhiều hương vị phong phú, được đặt trong hộp gỗ, hộp pha lê cao

21
cấp nhue bánh quy Korento, bánh Trung Thu Trăng Vàng,.. Sản phẩm bánh trung thu
ở phân cấp này thường nhân bánh được làm từ bào ngư, hải sâm, tôm càng bách hoa
hay cua tứ xuyên,.. thường dùng với mục đích biếu, tặng quà. => Điều này chứng tỏ
bánh kẹo kinh đó có thế mạnh rất lớn trong việc phân khúc đối tượng khách hàng mục
tiêu. Đó sẽ là cơ hội để bánh kẹo kinh đô mở rộng thêm được nhiều phân khúc khách
hàng tiềm năng hơn, chiếm vị thế cao hơn trong miếng bánh thị trường

1.1.2. Môi trường Vĩ mô

 Yếu tố Nhân khẩu học

Môi trường nhân khẩu học là yếu tố quan trọng mà bất kì doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm. Đối với bánh kẹo kinh đô cũng vậy, họ tập trung vào nhân khẩu học vì
nhân khẩu tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Tiếp cận nhân khẩu – theo những góc
độ khác nhau của nhân khẩu học đều có thể trở thành những ẩn số ảnh hưởng đến
quyết định của các doanh nghiệp. Cụ thể như:

- Quy mô và tốc độ tăng dân số tác động đến quy mô nhu cầu của khách hàng khi
mua bánh kẹo Kinh đô.
- Cơ cấu dân số tác động đến cơ cấu và đặc tính nhu cầu về khách hàng của bánh
kẹo Kinh đô.
- Tình trạng hôn nhân và gia đình hiện nay tác động đến trạng thái và tính chất cầu
thị trường khi bánh kẹo kinh đô tung ra sản phẩm mới.
- Tốc độ đô thị hóa tạo nên những nhu cầu thị trường tiềm năng của bánh kẹo Kinh
đô.
 Yếu tố Kinh tế
- Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của
thị trường.. Đặc biệt là thị trường bánh kẹo, một trong những thị trường đang trên
đà phát triển. Hơn nữa, Việt Nam là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá cao, kéo theo đó là cơ sở hạ tầng, thu nhập của người dân ngày càng được cải
thiện và tăng lên. Điều này là một cơ hội lớn cho các ngành tiêu dùng nói chung
và bánh kẹo nói riêng. Đặc biệt là Kinh Đô, doanh nghiệp có tỷ trọng phần lớn
trên thị trường. Lạm phát có khả năng tăng cao gây ảnh hưởng đến nền kinh tế.

22
- Trước tình hình tỷ giá trong nước biến động phức tạp, thêm nữa là sự mất giá của
đồng nội tệ làm cho tình hình nhập khẩu gặp nhiều khó khăn. Sức mua sụt giảm
do thu nhập của đại đa số người dân chững lại trong khi giá các mặt hàng thiết
yếu tăng cao. Các nhân tố này khiến người tiêu dùng cân nhắc kỹ lưỡng hơn
trước khi mua. Đây sẽ là thách thức rất lớn đối với bánh kẹo Kinh đô. Ngoài ra
Việt Nam đang xây dựng và Phát triển một nền kinh tế mở, hội nhập với các
nước khu vực và toán thế giới. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với bánh
kẹo kinh đô.
 Yếu tố tự nhiên
- Khí hậu gió mùa nóng ẩm nguồn nguyên liệu khó bảo quản lâu.
 Yếu tố Công nghệ
- Quan tâm đến đầu tư, phát triển công nghệ tăng năng xuất cho doanh nghiệp.
 Yếu tố Chính trị - pháp luật
- Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện. Gỡ bỏ được hoàn toàn thuế quan
ASEAN vào năm 2015, giúp dễ dàng nhập khẩu các nguồn nguyên vật liệu từ
nước ngoài .
 Yếu tố Văn hoá
- Quan tâm đến an toàn thực phẩm
- Nhu cầu sống ngày càng cao, việc tiêu thụ sản phẩm của người tiêu dùng lớn, nên
nguồn cung cấp nguyên vật liệu ngày càng tăng.

A.2. Mô hình SWOTS.

 Điểm mạnh

• Lực lượng nhân sự cấp cao, Ban lãnh đạo của kinh đô là những người nỗi tiếng
trong giới kinh doanh cổ phiếu, một ngành kinh doanh có rủi ro cao đòi hỏi phải có
tầm nhìn chiến lược tốt

• Lòng tin và tinh thần đoàn kết của toàn thể cán bộ nhân viên từ cấp lãnh đạo đến
nhân viên .Quyết tâm đưa công ty trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu việt nam

23
• Dây chuyền sản xuất hiện đại được đầu tư mới .Công nghệ sản xuất được nhận
định là vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành.

• Lực lượng nhân sự đông đảo , thực hiện nhiều chính sách mới để duy trì nguồn
nhân lực và thu hút nhân tài.Bên cạnh đó còn bồi dưỡng đội ngũ nhân sự đang có
nhằm có được một lực lượng nhân sự hùng hậu để phát triển mở rộng công ty trong
tương lai.

 Điểm yếu

• Do mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh như đầu tư tài chính , địa ốc là những
ngành có rủi ro cao nên sẽ có những ảnh hưởng không nhỏ đến ,mảng kinh doanh
bánh kẹo

• Sự phát triển mạnh trong xu thế toàn cầu hóa đòi hỏi phải có nguồn lực có trình
độ cao phù hợp

• Công ty được quản lý theo kiểu gia đình trị sẽ làm hạn chế sự phát huy của lao
động giỏi

 Cơ hội

• Nhu cầu về thức ăn và bánh kẹo ngày càng tăng giúp cho lượng đầu ra của sản
phẩm tăng

• Tiềm năng thị trường lớn giúp đầu ra của sản phẩm được đẩy mạnh.

• Khách hàng trung thành với sản phẩm của Kinh Đô

• Công nghệ, khoa học kỹ thuật được chú trọng và đầu tư nên việc sản xuất ra sản
phẩm theo nhu cầu của khách hàng càng dễ dàng.

• Thu nhập của người dân cao, đời sống ngày càng cao nhu cầu sử dụng bánh kẹo
càng có xu hướng tăng cao

 Thách thức

24
• Cạnh tranh ngày càng khốc liệt với các thương hiệu như : Bibica, Hải Hà

• Tiêu thụ bánh kẹo theo tính thời vụ các dịp lễ Tết thì sản phẩm bánh kẹo sẽ tăng
hơn so với ngày thường

• Hiện tượng hàng giả ngày càng nhiều, gây tổn hại đến thương hiệu của công ty

• Nhiều sản phẩm thay thế làm cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn, gây sức
ép đối với đầu ra của Kinh Đô.

• Nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng ngày càng đa dạng và khắt khe hơn, yêu
cầu công ty luôn phải tìm hiểu và nghiên cứu tìm ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.

 Đánh giá dự báo nhu cầu đối với hàng hoá và dịch vụ của DN
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho khách hàng về chất lượng sản phẩm, mọi tính đa dạng
cũng như đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng.
- Phát triển thêm nhiều dịch vụ, hàng hóa đa dạng, hấp dẫn.
- Đưa ra nhiều ưu đãi, những Voucher hấp dẫn đến với khách hàng vào thời gian tới

Bước 2: Phân tích nhu cầu

- Nguyên liệu của công ty là nguyên liệu đầu vào gián tiếp, thông qua các nhà cung
cấp kể cả trong nước và nhập khẩu.
- Công ty cần những nguyên liệu như:
+ Nguyên vật liệu chính: đường, sữa , bột mì, bơ sữa, trứng, hương liệu phụ gia,
gia vị
+ Nguyên vật liệu phụ: bao bì, nhãn hiệu, khay, hộp đựng bánh kẹo
+ Nhiên liệu: Gas, điện, dầu DO dùng để vận hành các dây chuyền sản xuất bánh
kẹo.
+ Văn phòng phẩm: giấy, bút sử dụng cho các phòng ban.
- Số lượng:
- Thời gian dự báo nhu cầu: cuối tháng
- Chất lượng:

25
+ Toàn bộ nguyên liệu sữa dùng trong sản xuất sản phẩm bánh kẹo của công ty
Kinh Đô đều được chọn lọc từ nhà sản xuất uy tín của Việt Nam và nhập khẩu từ các
nước Pháp, Úc, New Zealand, Uruguay, Thái Lan.....
+ Theo quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty, Kinh Đô luôn xác
định rõ yêu cầu về tiêu chuẩn nguyên liệu. Các nhà cung cấp phải đảm bảo thực hiện
đúng tiêu chuẩn và tuân thủ đúng theo quy trình kiểm soát chất lượng do công ty đề
ra. Theo đó, đối với nguyên liệu nhập khẩu, cụ thể như nguyên liệu sữa, nhà cung cấp
phải đảm bảo đầy đủ chứng từ về kết quả kiểm nghiệm phù hợp các thông số kỹ thuật
(Specification), xuất xứ/nguồn gốc sản phẩm (Certificate of Origin), giấy xác nhận đạt
yêu cầu nhập khẩu của Hải quan và chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm của cục An Toàn
Vệ Sinh Thực Phẩm. Luôn chủ động yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn nguyên liệu
với cung cấp, Công ty cũng xác định hợp tác lâu dài và không tự tiện thay đổi nhà
cung cấp nhằm đảm bảo ổn định chất lượng nguồn nguyên liệu, đáp ứng yêu cầu quản
lý chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
- Cách mua hàng của công ty:
+ Mua hàng theo nhu cầu (mua theo lô)
+ Đặt hàng cố định theo một số giai đoạn:
+ Mua hàng kinh tế ( cân đối các giai đoạn bộ phận )
- Định hướng nguồn lực: Phòng thu mua nằm lồng ghép trong phòng ban R&D,
sản xuất, mua hàng, logistic, kế toán.Nguyên vật liệu được thực hiện bởi phòng ban
mua hàng gồm Giám đốc cung ứng và 3 phó phòng mua hàng phụ trách 3 nhóm hàng
nguyên vật liệu, bao bì, vật tư. Họ phải đảm bảo nguồn hàng ổn định không bị gián
đoạn.

 Xác định nhu cầu mua hàng/ Sow báo cáo mua hàng/ đặt hàng

Nhu cầu mua hàng của bánh kẹo Kinh đô nhằm mục đích có thể lựa chọn những
loại nguyên liệu, hương liệu tốt nhất để có thể tạo ra được những sản phẩm có chất
lượng tốt nhất. Đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay. Cụ thể:

- Nguyên vật liệu chính: đường, sữa , bột mì, bơ sữa, trứng, hương liệu phụ gia,
gia vị

26
- Nguyên vật liệu phụ: bao bì, nhãn hiệu, khay, hộp đựng bánh kẹo
- Nhiên liệu: Gas, điện, dầu DO dùng để vận hành các dây chuyền sản xuất bánh
kẹo
- Văn phòng phẩm: giấy, bút sử dụng cho các phòng ban.

Hóa đơn thu mua sẽ được ghi rõ ràng cụ thể, được lập báo cáo rõ ràng và có sự
đồng ý giữa bên mua hàng và bên được mua hàng. Sẽ được con dấu của hai bên xác
nhận đồng ý thì mới có hiệu lực.

 Dự báo đơn đặt hàng của khách hàng

+ Biểu hiện sự cần thiết của Nguyên vật liệu cần thu mua

Cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và hợp lý nguyên vật liệu là điều kiện có tính
chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

Đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục, đều đặn
theo đúng kế hoạch; Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp
lý, có hiệu quả và tiết kiệm.

+ Hệ thống ROP- tính điểm đặt hàng

Điểm đặt hàng: a x b + c

Trong đó: a là mức tiêu thụ bình quân trong 1 ngày

b là số ngày chờ giao hàng

c là mức dự trữ an toàn

Công ty Kinh Đô có mức tiêu thụ sản phẩm bình quân một ngày là 50.000 sản
phẩm. Số ngày chờ giao hàng là 30 ngày mức dự trữ an toàn là 200.000 sản phẩm

Điểm đặt hàng lại=50.000 x 30 +20.000= 1.520.000 (sp)

+ Kiểm tra kho

27
Tiến trình kê khai sổ sách để xác định số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách có
đúng hay không. Kiểm đếm lại số lượng đặt hàng , mặt hàng cũng có thể phát hiện ra
hàng hư hỏng, hàng lỗi hoặc hết hạn. Thời gian giao hàng của nhà cung cấp là 20 ngày
do đó bộ phận kiểm tra kho của công ty sẽ kiểm tra theo chu kì từ 12- 15 ngày để
kiểm tra hàng tồn kho.Từ đó để đưa ra số lượng nhập hàng,mặt hàng tiếp theo là bao
nhiêu. Đây là hoạt động vô cùng cần thiết. Việc kiểm kê thường xuyên cũng sẽ giúp
doanh nghiệp quản lý tồn kho dễ dàng và chính xác hơn, hạn chế sai sót và chi phí hủy
hàng hỏng.

Xuất hiện các nhu cầu mới:

- Đưa ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách về những loại sản phẩm ăn
kiêng, ít chất béo, không đường,...
- Làm và thiết kế bánh theo yêu cầu đưa ra của khách hàng mang đặt điểm cá
nhân hóa. theo .

Bước 3: Xác định và lựa chọn nhà cung cấp

-Lên danh sách NCC- đánh giá, lựa chọn

Bảng 2.5: Đánh giá nhà cung cấp

NCC mới NCC cũ

Ưu điểm Nguồn cung mới cho Đã có thông tin.


doanh nghiệp. Tiết kiệm thời gian.

Nhược điểm Khó thương lượng Sản phẩm không còn phù hợp
Ít thông tin. về giá và chất lượng.
Không đảm bảo về quy trình
cung cấp nguyên vật liệu.

- Đấu thầu sử dụng cho nguyên vật liệu bao bì vì là nhà cung cấp ưu tiên

28
- Đàm phán/thương lượng sử dụng cho nguyên vật liệu như trứng, sữa, bột mì,
dầu ăn, gia vị, giấy, hộp, khay.
- Yêu cầu báo giá
- Đánh giá nhà cung cấp

o Các tiêu chí đánh giá nhà cung cấp của bánh kẹo Kinh Đô

❖ Giá

Giá cả nguyên vật liệu đầu vào luôn là vấn đề lớn ảnh hưởng đến ngân sách của
công ty, bởi nó sẽ làm tăng chi phí đầu vào của công ty.Từ đó phải tăng giá thành của
sản phẩm điều này vô hình làm giảm đi lượng khách hàng và đem lại thuận lợi cho đối
thủ cạnh tranh. Hiểu được tầm quan trọng về giá cả về nguyên vật liệu đầu vào, công
ty đã tìm hiểu và lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng được các tiêu chí về giá như sau:

- Giá cả phù hợp với từng nguyên liệu của từng sản phẩm
- Tránh phát sinh thêm chi phí sau khi thỏa thuận.
- Chọn các nhà phân phối có mức chiết khấu cao.
- Tối đa hóa các khoảng tiêu hao về chi phí tồn kho, sản phẩm bị quá hạn.
- Có những chiết khấu Lớn về giá khi mua số lượng lớn.

 Khả năng cung cấp


- Đối với nhà cung cấp trong nước sẽ đảm bảo được sự liên tục vì không có
các sự cố nhập khẩu, giảm chi phí vận chuyển.
- Ưu tiên nhà cung cấp trong nước để đảm bảo được tính liên tục của nguồn
nguyên vật liệu.
- Không chọn những nhà cung cấp có khả năng cung cấp nhỏ hơn so với nhu
cầu sản xuất của doanh nghiệp.

 Chất lượng sản phẩm

- Đối với nguyên liệu nhập khẩu, cụ thể như nguyên liệu sữa, nhà cung cấp phải
đảm bảo đầy đủ chứng từ về kết quả kiểm nghiệm phù hợp các thông số kỹ thuật

29
(Specification), xuất xứ/nguồn gốc sản phẩm (Certificate of Origin), giấy xác nhận đạt
yêu cầu nhập khẩu của Hải quan và chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm của cục An Toàn
Vệ Sinh Thực Phẩm. Luôn chủ động yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn nguyên liệu
với cung cấp, Công ty cũng xác định hợp tác lâu dài và không tự tiện thay đổi nhà
cung cấp nhằm đảm bảo ổn định chất lượng nguồn nguyên liệu, đáp ứng yêu cầu quản
lý chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn đến với khách hàng của mình.

- Bột mì Bình Đông: đa dạng về chủng loại bột mì, phần lớn thiết bị sản xuất bột
mì hiện đại, với công nghệ tiên tiến do hãng BUHLER(Thụy Sỹ) chế tạo đã được lắp
đặt để thay thế thiết bị cũ, cùng với việc quản lý sản xuất theo Tiêu chuẩn ISO
9001:2015, chất lượng sản phẩm đã được nâng cao và ngày càng ổn định. Đó là lý do
công ty lựa chọn nhà cung cấp này.

- Công ty TNHH Nhựa Đại Đồng Tiến: Kiến tạo chất lượng từ 1983

+ Với tầm nhìn chiến lược dài hạn, phương châm quản lý linh hoạt và nắm bắt
được những yêu cầu đổi mới trong giai đoạn toàn cầu hóa nền kinh tế

+ Đại Đồng Tiến tự hào là một trong các doanh nghiệp tiên phong đóng góp đáng
kể cho những thành công vượt bậc về mặt kinh tế của đất nước để trở thành một trong
những thương hiệu dẫn đầu trong ngành sản xuất nhựa Việt Nam ngày nay.

- Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến: với hơn 50 năm kinh nghiệm, trở thành công ty
bao bì nhựa hàng đầu.

 Đúng thời gian giao hàng

Khi lựa chọn một nhà cung cấp thích hợp, Kinh Đô luôn mong muốn nguyên liệu
thu mua từ các nhà cung cấp của mình ở hiện tại cũng như tương lai luôn được giao
đúng thời hạn theo quy định của trong hợp đồng. Cụ thể được thể hiện qua các tiêu chí
sau:

- Thời gian giao hàng có đúng hạn không: Việc giao hàng đúng thời gian là tiêu chí
khá quan trọng đối với Kinh Đô. Nếu nhà cung cấp thường xuyên giao hàng trễ nải,
không đúng thời gian như đã hẹn thì sẽ ảnh hưởng đến thời gian sản xuất, gây ra việc

30
không đủ nguyên liệu để đáp ứng cho có các công đoạn tạo ra thành phẩm là các loại
bánh kẹo để có thể tung sản phẩm ra thị trường đúng với thời gian đã đề ra trong kế
hoạch.

- Nguyên liệu, hàng hóa có bị thiếu không: Đây cũng là 1 trong các tiêu chí nhỏ mà
Kinh Đô muốn đề cập đến trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp. Việc giao hàng
thiếu sẽ gây ra thiếu nguyên liệu sản xuất sản phẩm, không đủ chỉ tiêu để sản xuất sản
phẩm hàng loạt đúng theo thời hạn của các đơn đặt hàng tại Kinh Đô. Do đó Kinh đô
sẽ khắt khe đối với tiêu chí này trong việc lựa chọn nhà cung cấp cho mình.

- Nhà cung cấp có thể đáp ứng được việc thay đổi thời gian lấy hàng từ bên thu
mua không: Hiện tại trong thị trường bánh kẹo hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều nhà
cung cấp mọc lên. Điều này sẽ cạnh tranh với nhau giữa các nhà cung cấp về việc có
thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Việc thay đổi thời gian giao hàng cũng
đang có sự cạnh tranh rất mạnh giữa các nhà cung cấp với nhau. Điều đó sẽ là một lợi
thế lớn đối với Kinh đô cũng như các thương hiệu khác.

- Nhà cung cấp có thể linh hoạt trong việc tăng số lượng nguyên liệu liệu lên gấp
đôi và giao hàng đúng thời gian quy định không: Với tiêu chí này Kinh đô mong
muốn các nhà cung cấp có thể đáp ứng được những tiêu chí này. Vì trong quá trình
sản xuất, kinh doanh việc tăng số lượng nguyên liệu từ các nhà cung cấp là điều có thể
xảy ra.

- Không lựa chọn những nhà cung cấp không đáp ứng được các tiêu chí trên. Đặc
biệt là vấn đề giao hàng không đúng kỳ hạn.

- Không lựa chọn các nhà cung cấp quá nhỏ, sẽ không cấp cấp được đủ số lượng
lớn và giao hàng đúng hạn.

=> Dựa vào những tiêu chí trên có thể khẳng định rằng việc thống kê các dữ liệu
về thời gian giao hàng thực tế so với dự kiến cho nhà quản trị nắm chính xác năng lực
của từng nhà cung cấp cũng như mức độ tin cậy của họ đối với các đơn hàng trong
tương lai của mình.

31
 Nhà cung cấp phù hợp
- Nguyên vật liệu chính chọn nhà cung cấp ở thị trường nội địa giảm sự phụ
thuộc vào biến động giá giá thế giới và tỷ giá.
- Các NVL như đường, gia vị có thể chọn NCC trong nước hay ngoài nước.
- Nhà cung cấp phải đảm bảo được về tính ổn định nguồn nguyên vật liệu, giúp
doanh nghiệp có thể nhập hàng nhanh chóng, đúng số lượng và chất lượng.

 Sự uy tín của nhà cung cấp


- Ưu tiên nhà cung cấp có nhiều thông tin
- Các nhà cung cấp đều có tên tuổi trên thị trường, cùng với sự phát triển lâu đời,
đã được khách hàng biết đến nhiều cùng với chất lượng sản phẩm được khách
hàng biết đến và đạt được nhiều giấy chứng nhận trong nước hoặc nước ngoài.

❖ Phương thức thanh toán

- Đáp ứng được yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt hoặc thông qua chuyển khoản
của công ty.
- Có chính sách trả tiền một phần so với số lượng hàng hoá nhận rồi sau đó thanh
toán đầy đủ sau hoặc chia ra nhiều lần thanh toán.

❖ Chính sách đổi trả sản phẩm không đúng mẫu mã, sai sót

- Trong quá trình chuẩn bị hàng sản phẩm có bị lỗi hoặc thiếu số lượng, các
nhà cung cấp luôn hỗ trợ quá trình đổi trả hàng lại cho công ty.
 Quy chuẩn đóng gói

Với mỗi loại hàng hóa có đặc điểm, tính chất thì sẽ có yêu cầu về quy trình đóng
gói sản phẩm nhất định. Tuy nhiên, nhìn chung thì yêu cầu đóng gói hàng hóa sẽ bao
gồm những điều như sau:

- Đảm bảo tiêu chí vận chuyển.


- Đáp ứng tiêu chuẩn bảo hành.
- Đảm bảo phù hợp với điều kiện thời tiết.

32
- Đảm bảo phù hợp với kích thước.

 Giải đáp các thắc mắc

Trong quá trình giao hàng, bên giao hàng có chậm trễ làm ảnh hưởng đến quy trình
sản xuất của công ty thì khi công ty liên hệ nhà cung cấp có thái độ hỗ trợ công ty
kiểm tra đơn hàng, quá trình vận chuyển.

- Luôn giải đáp các thắc mắc, các sự cố xảy ra ngoài dự định một cách nhanh
chóng và thoả mãn.
- Không để sự cố đó diễn ra một lần nào nữa.
- Sau khi công ty đã nhận được hàng, bên phía nhà cung cấp có những thư từ hay
những cuộc gọi hỏi thăm tình trạng hàng hoá cũng như sự hài lòng của công ty
về sản phẩm mà công ty đã đặt bên nhà cung cấp để luôn khắc phục nếu như
có gì sai sót.

Bước 4: Xây dựng hợp đồng

 Thông tin hợp đồng

ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ GIÁ CẢ

Đơn vị tính: 1000 đồng

Đơn giá Thành tiền


STT Tên hàng hóa Đơn vị Số lượng
(VNĐ) ( VNĐ)
1
2
3
4
5
6
7
8 Cộng thành tiền

33
9 Thuế GTCT(%)
10 Tổng tiền thanh
toán

Giá cả trên chưa bao gồm giá trị gia tăng.

Hàng hóa do bên bán cung cấp phải đảm bảo đúng chất lượng. (Có Giấy chứng
nhận hàng hóa cung cấp đạt tiêu chuẩn chất lượng của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền)

ĐIỀU 2: THỜI HẠN HỢP ĐỒNG

Thời hạn hợp đồng là: tháng kể từ ngày đến hết ngày

ĐIỀU 3: THỜI HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

Tổng số tiền Bên Mua phải Thanh toán cho Bên Bán là: đồng/ lô hàng.

(Bằng chữ: ngàn đồng)

Giá trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Thời hạn thanh toán:

Mỗi một lo hàng khi Bên B xuất ra Bên A sẽ thanh toán làm hai lần:

Lần 1:................tổng giá trị lô hàng, ngay sau khi Bên B giao hàng.

Lần 2: ...............giá trị còn lại sau..............................ngày kể từ ngày Bên B giao


hàng.

Ngày được tính bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ, ngày tết)

Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Khi Bên A thanh toán tiền hàng theo các lần thanh toán, Bên B có nghĩa vụ ghi hóa
đơn, chứng từ chứng nhận việc đã thanh toán của bên A theo quy định của pháp luật.

34
ĐIỀU 4: THỜI ĐIỂM VÀ ĐỊA ĐIỂM GIAO TÀI SẢN:

Bên bán chuyển giao tài sản cho Bên mua tại......... trong thời hạn.....ngày kể từ
ngày kí kết hợp đồng.

ĐIỀU 5: NGHĨA VỤ CỦA BÊN BÁN:

5.1. Bên Bán chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng đối với toàn bộ các sản
phẩm do bên Bán cung cấp tới khi hàng đến..............

5.2. Bên Bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên Mua tại...............................

5.3. Bên Bán có nghĩa vụ cung cấp mọi chỉ dẫn cần thiết đối với việc bảo quản, sử
dụng hàng hóa theo quy định của Hợp đồng này cho bên Mua.

ĐIỀU 6: NGHĨA VỤ CỦA BÊN MUA

6.1. Bên Mua có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ chi phí vận chuyển từ kho xưởng của
mình đến....................................................

6.2. Tổ chức tiếp nhận nhanh, an toàn, dứt điểm cho từng lô hàng.

6.3. Thanh toán theo quy định tại Điều 7 Hợp đồng này

6.4. Chịu chi phí bốc dỡ từ xe xuống khi bên Bán vận chuyển hàng hóa đến.

ĐIỀU 7: THANH LÝ HỢP ĐỒNG:

Sau....................ngày kể từ ngày hai bên đã thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các
điều khoản trong Hợp đồng này, mà không có vướng mắc gì thì Hợp đồng được coi
như được thanh lý.

ĐIỀU 8: PHẠT HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI:

Đối với bên Bán:

- Nếu bên Bán không giao hàng đúng thời hạn quy định tại Hợp đồng này thì sẽ
bị phạt số tiền là 0,05% tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày vi phạm.

35
- Nếu bên Bán không giao đủ hàng đúng số lượng và chất lượng theo quy định
tại Hợp đồng này thì sẽ phải cung cấp tiếp hàng hóa theo đúng quy định và bị phạt số
tiền là 0,05% tổng giá trị hàng hóa bị vi phạm cho 01 ngày chậm.

Đối với bên Mua:

- Nếu bên Mua không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Hợp
đồng này thì sẽ bị phạt số tiền là 0,05% tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày vi phạm.

- Nếu bên Mua không thực hiện đúng nghĩa vụ tiếp nhận hàng theo quy định của
Hợp đồng này thì sẽ phải bị phạt số tiền là 0,05% tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày
vi phạm.

BÊN A BÊN B

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

 Phân loại hợp đồng

• Hợp đồng khung


• Hợp đồng theo chi phí

Bước 5: Tiếp nhận nguyên vật liệu

- Chứng từ

• Phiếu giao hàng( nhà cung cấp)


• Vận đơn (logistics)
• Báo cáo sai lệch

Bước 6: Đo lường và đánh giá hiệu quả

- Thanh toán cho người bán

• Thanh toán trực tiếp

36
• Thanh toán qua ngân hàng

 Đo lường hiệu quả và mối quan hệ với nhà cung cấp


- Công ty có một quy trình chính thức và rõ ràng để theo dõi sự tiến hành công
việc của các nhà cung cấp trong quá trình quản lý mối quan hệ với họ.
- Mỗi nhà cung cấp có một người đứng ra đảm nhiệm vai trò quản lý mối quan
hệ và được chỉ định đi cùng với một nhà tài trợ điều hành.

- Công ty có một tập hợp các số liệu được tiêu chuẩn hoá rõ ràng cùng với một
hệ thống ghi chép điểm nhằm đo lường và theo dõi hiệu suất của mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và nhà cung cấp

- Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp được đảm bảo công bằng và
chính trực, không có bất kì hành vi bất hợp pháp nào.
- Các nhà cung cấp được kết nối điện tử trực tiếp với hệ thống của doanh nghiệp.
 Tiếp tục triển khai hoạt động thu mua hoặc tái thiết lập quy trình thu mua
mới
- Tiếp tục triển khai hoạt động thu mua, quản lý quan hệ với các nhà cung cấp
hiệu quả
- Quản lý hệ thống nhà cung cấp và lựa chọn được nhà cung cấp có khả năng
cung ứng hàng hóa chất lượng cao nhưng chi phí hợp lý nhất
- Tối ưu, hợp lý hóa quy trình mua sắm và các thủ tục liên quan
- Cung cấp được một lộ trình đánh giá về nhà cung cấp và hoạt động mua sắm
của công ty
- Thiết lập được một mô hình quản lý nhà cung cấp có thể áp dụng cho toàn bộ
tổ chức, không phân biệt chi nhánh, phòng ban hay bộ phận riêng biệt

2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động thu mua nguyên liệu tại công ty bánh kẹo Kinh
Đô
Thực trạng thu mua của công ty bánh kẹo kinh đô đang diễn ra rất hiệu quả , việc
theo dõi và kiểm tra hàng vật tư mua về được thực hiện chặt chẽ. Bộ phận kho và bộ
phận giao hàng của nhà cung cấp có sự giám sát bên thứ ba.Họ đảm bảo mua hàng

37
được nguồn hàng với giá tốt nhất, chất lượng đảm bảo, nguồn hàng ổn định, không bị
gián đoạn.
Công tác kiểm tra chất lượng hàng mua về được thông qua nghiêm ngặt từ khâu
nhận hàng đến khâu bảo quản và phân loại,công ty còn đầu tư các thiết bị chuyên
dụng để phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.
Bên cạnh đó việc công ty đa dạng sản phẩm khiến công cuộc phân loại và nắm rõ
tình hình tồn kho khá phức tạp dẫn đến làm chậm hoặc dễ gây ách tắc trong việc làm
thủ tục chứng từ nhập kho và thanh toán hàng thu mua.

2.5. Đánh giá chung

2.5.1 . Ưu điểm:
- Ngày càng có nhiều đối tác, nhà cung cấp muốn quan hệ hợp tác với công ty. Vì
thế có rất nhiều cơ hội lựa chọn nhà cung ứng tối ưu. Ngoài ra việc có nhiều mối quan
hệ hợp tác nên công ty củng dễ dàng khai thác thông tin từ công ty đối thủ cạnh tranh
khác từ nhà cung cấp.
- Hầu hết các vật liệu cơ bản được Kinh Đô sử dụng đều có mặt ở Việt Nam, do đó
giá thành cũng rẻ, giảm chi phí vận chuyển, nguyên liệu đáng tin cậy vì biết được
nguồn gốc, xuất xứ. Kinh Đô có thể tiết kiệm được chi phí trong việc mua nguyên vật
liệu.
- Với quy mô hoạt động lớn, nhiều loại sản phẩm khác nhau, việc thường xuyên
cập nhật số liệu, nguyên vật liệu trong kho sẽ dễ nắm bắt rõ tình hình nhu cầu mua
loại vật tư nào công ty thường xuyên dùng.
- Giao hàng số lượng lớn củng giúp cắt giảm chi phí giao hàng và chi phí nhân lực
trong việc dỡ và xếp hàng vào các kho.Tối ưu hóa chi phí mua hàng.

2.5.2. Nhược điểm


- Quy mô hoạt động lớn, đa hóa về sản phẩm làm cho Cấu trúc của phòng ban thu
mua bị phức tạp hóa, trở nên cồng kềnh khó kiểm soát
- Rủi ro chi phí lớn có thể đến từ việc dự báo sai nhu cầu hay mua nhầm sản phẩm,
- Bộ máy nhân sự, rườm rà và thiếu linh động

38
- Một số ít dòng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của phân khúc thị trường cao cấp
còn hầu hết các sản phẩm chỉ đáp ứng được phân khúc thị trường trung bình và khá
- Các nguyên vật liệu tồn kho trong ngắn hạn nên việc Kinh Đô chủ động trong
nguồn cung là thấp. Đồng thời cũng tốn nhiều chi phí để có thể đáp ứng nhu cầu thị
trường
- Những năm gần đây dịch, bệnh tràn lan, làm ảnh hưởng đến đầu vào nguyên vật
liệu của Kinh Đô

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thu mua nguyên liệu tại Công ty Cổ
phần Kinh Đô

3.1. Định hướng của công ty trong thời gian đến

Định hướng phát triển để trở thành một tập đoàn thực phẩm có quy mô hàng đầu
không chỉ ở Việt Nam mà còn có vị thế trong khu vực Đông Nam Á. Và trở thành
công ty có thị phần nhiều nhất trong miếng bánh thị trường bánh kẹo hiện nay. Với
mục tiêu có thể sản xuất ra được những loại sản phẩm bánh, kẹo chất lượng, giá cả
phù hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm
bổ sung, đồ uống và luôn hướng đến sức khỏe và lợi ích của người tiêu dùng.

Cụ thể mục tiêu:

❖ Nâng cao vị thế cạnh tranh hiện tại của công ty


- Tận dụng uy tín về thương hiệu, về chất lượng sản phẩm của công ty để mang
lại sự tin tưởng, lòng trung thành từ khách hàng cũng như các đối tác nhà cung cấp
hiện tại để có thể làm việc một cách thuận lợi hơn trong hoạt động thu mua nguyên
liệu cũng như việc bán sản phẩm ra thị trường.
- Cải thiện chất lượng sản phẩm, phát triển nhiều hương vị sản phẩm bánh kẹo
mới lạ hơn trên thị trường để nâng cao vị thế cạnh tranh. Cho khách hàng trải nghiệm
sử dụng sản phẩm mới nhiều hơn để có thể thay đổi hương vị sản phẩm tốt nhất.
- Cải thiện về nguyên vật liệu bằng cách lựa chọn những nhà cung cấp có thể
cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng tốt nhất.
39
- Nâng cao các chính sách chi phí hiện tại của công ty đặc biệt trong hoạt động
sản xuất sản phẩm và quá trình thương lượng hoạt động thu mua với đối tác.
❖ Tăng năng suất và hiệu quả làm việc
- Theo dõi thời gian thực hiện các chỉ số hoạt động của tất cả các hoạt động trong
mọi lĩnh vực đầu tư, mọi hoạt động tại các bộ phận trong công ty để có thể dễ dàng
theo dõi kịp thời nhu cầu phát triển của thị trường hiện tại để có thể cải tiến kịp thời
và đầu tư đúng thời điểm.
- Đưa ra nhiều chính sách thương lượng hơn với các nhà cung cấp để có thể khắc
phục được các sự cố về thời gian giao hàng nhanh, về chất lượng tốt để có thể đáp ứng
nhu cầu của công ty.
- Giám sát toàn bộ dòng tiền vào và dòng tiền ra của công ty một cách nghiêm
ngặt nhất để tránh tình trạng tham ô, bỏ túi riêng. Để dễ dàng quản lý hơn về nguồn
tiền trong công tác thu mua.

❖ Nâng cao chất lượng về công nghệ, phát triển thị trường
- Đầu tư mạnh hơn vào thiết bị dây chuyền sản xuất hiện tại của công ty.
- Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian hiện tại. Từ đó so
sánh kết quả hiện tại với dự báo nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng trong thị trường
để cải thiện tính hiệu quả về sản phẩm, nguyên vật liệu.
- Mở rộng thị trường ngoài nước, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại,
tìm bạn hàng ở nước ngoài, tham gia các hội chợ triển lãm, cử người đi tìm hiểu thị
trường và tìm kiếm các đối tác nước ngoài.
- Phát triển thị trường trong nước, cải thiện hệ thống phân phối, nỗ lực đưa hàng
đến các vùng sâu vùng xa, nơi mà người dân còn đang sử dụng những sản phẩm bánh
kẹo kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái của các cơ sở sản xuất thô sơ. Tăng cường
hướng dẫn người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Kinh Đô luôn mong muốn trong tương lai có thể thu mua những nguyên liệu,
hương liệu có chất lượng tốt, đạt chuẩn, kết hợp việc lựa chọn những nhà cung ứng có
uy tín nhất và có thể đáp ứng mọi nhu cầu của công ty để có thể sản xuất ra những sản

40
phẩm tốt để cung cấp thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo
cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm.

Định hướng công ty trong tương về sản phẩm sẽ chú trọng hơn về việc nâng cao
chất lượng, hương vị của các loại bánh, về tính tiện lợi về bao bì của sản phẩm để có
thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường khách hàng hiện nay. Ngoài ra, trong tương
lai Kinh đô sẽ mở rộng, mang sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài, ra nhiều
nước hơn nữa trên thế giới.

Với xu hướng công nghệ 4.0 đang ngày càng phát triển hiện nay, nhiều máy móc
thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất bánh kẹo được bán ra trên thị trường cũng như
nhập về từ nước ngoài sẽ giúp công ty trong tương lai có thể sở hữu nhiều dây chuyền
sản xuất có tính năng tốt hơn, tạo ra sản phẩm đạt chuẩn hơn trước.

Việc xu hướng thị trường ngành bánh kẹo Việt Nam có tốc độ tăng trưởng và ổn
định, với sản lượng hàng năm trên 150 ngàn tấn. Theo đó số liệu cho thấy những năm
vừa qua, nhóm sản phẩm bánh kẹo gồm các sản phẩm bánh quy, cookies và crackers,
bánh snacks, kẹo và sôcôla; và nhóm sản phẩm bánh mì gồm bánh mì, bánh cake và
bánh pastry đang phát triển rất mạnh. Điều này chứng tỏ trong những năm tới Kinh đô
sẽ tập trung phát triển mạnh hơn những sản phẩm trên.

Việt Nam hiện nay không chỉ phát triển các hình thức khách hàng mua tại cửa
hàng, siêu thị hay còn gọi là mua đơn tuyến thì bên cạnh đó còn xuất hiện hình thức
mua sắm đa kênh. Do đó trong tương lại Kinh Đô sẽ phát triển hơn về việc khách
hàng sẽ đặt hàng trực tiếp qua app chính thống của Kinh Đô. Mở thêm nhiều cơ sở,
liên kết với nhiều chi nhánh ngân hàng hơn trước để có thể đáp ứng nhu cầu thanh
toán bằng banking của người tiêu dùng hiện nay.

3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thu mua nguyên liệu tại công ty bánh kẹo
Kinh Đô

a. Hoàn thiện quy trình thu mua:


❖ Xác định nhu cầu mua hàng của công ty

41
Yêu cầu về chất lượng hàng hóa:

- Công ty cần đưa ra các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể về chất lượng đối với hàng
hóa mua vào khi tiến hành thu mua.
- Công ty cần xác định loại nguyên liệu, nguồn gốc, chủng loại, quy cách đóng
gói, số lượng,…cần dùng bao nhiêu là đủ với thành phần của từng loại sản phẩm trong
quá trình sản xuất và khoảng thời gian sản xuất so với lượng hàng tồn kho có hợp lý
không.
- Công ty cần chú trọng hơn trong các hoạt động phân tích, đánh giá và dự đoán
nhu cầu dùng trong sản xuất đối với từng loại mặt hàng và từ đó có thể đưa ra một kế
hoạch mua hàng hợp lý và phù hợp với kế hoạch sản xuất sản phẩm kinh doanh của
công ty trong thời gian đến.
- Cần phải dự báo trước được số lượng nguyên liệu, hương liệu cần mua theo các
khung thời gian như tuần, tháng, theo quý và theo năm đối với các loại nguyên liệu
thường dùng trong quá trình sản xuất bánh kẹo để bên bộ phận thu mua của công ty có
thể chủ động chuẩn bị nhập mua hàng.
- Cần phải dự báo được ngân sách chi tiêu mua nguyên liệu trong thời gian đến
của bánh kẹo Kinh đô. Có thêm thời gian để công ty có thể tìm hiểu thêm được nhiều
nhà cung cấp khác. Từ đó có thể thêm nhiều thông tin để đưa ra lựa chọn nhà cung
cấp nào là phù hợp nhất, có thể đáp ứng được các mục mà công ty bánh kẹo Kinh đô
đã đề ra.
- Cần phải có kế hoạch dự phòng cho việc thiếu hụt nguyên liệu trong quá trình
sản xuất. Do đó cần tăng thêm một khoản nguyên vật liệu để phòng tình trạng thiếu
hụt nguyên liệu.

Yêu cầu về tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp:

- Thông qua các chương trình hội thảo, hội nghị khách hàng
- Thông qua các chương trình quảng cáo giới thiệu nhà cung cấp
- Dựa vào các giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa
- Các thư chào hàng

42
Đối với Kinh Đô việc lựa chọn nhà cung cấp là yếu tố quan trọng giúp công ty có
thể dữ được vị trí hiện nay trên thị trường. Do đó khi lựa chọn nhà cung cấp Kinh đô
luôn tìm hiểu, phân tích rõ thị trường nhà cung cấp hiện nay để đưa ra các tiêu chí cụ
thể như: thời gian giao hàng, chi phí, chất lượng, giá cả hàng được thu mua như thế
nào, uy tín của nhà cung cấp đó phải tốt.

❖ Củng cố và hoàn thiện các nhà cung ứng chủ lực của công ty

Công ty nên lựa chọn tập trung mua hàng của những nhà cung cấp đã có uy tín trên
thị trường cung cấp nguyên liệu để làm bánh kẹo. Những nhà cung cấp đó sẽ đảm bảo
về vấn đề giao hàng đúng thời hạn, đúng số lượng và đúng chất lượng mà công ty đã
yêu cầu.

Công ty cần có những bộ phận kiểm tra, giám sát về chất lượng hàng hóa, giá cả,…
sau khi bán so với các nhà cung ứng khác trên thị trường có chênh lệch không để từ đó
có thể đổi nhà cung cấp mới.

Đưa ra các chỉ tiêu cụ thể và rõ ràng đối với các nhà cung cấp mới đồng thời cập
nhật các tiêu chí mới đối với các nhà cung cấp hiện tại của công ty.

- Hủy hợp đồng nếu nhà cung cấp không trung thực trong quá trình giao hàng và
hàng hóa không giống với hàng mẫu trong hợp đồng thỏa thuận.
- Hủy hợp đồng nếu nhà cung cấp cố tình làm khó gây khó dễ trong việc nâng
giá hàng lên cao để ép giá so với hợp đồng đã ký.
- Không nhận hàng nếu nhà cung cấp giao hàng trễ quá nhiều lần
- Đền hợp đồng nếu nhà cung cấp cung cấp hàng hóa kém chất lượng, không đạt
tiêu chuẩn như trong hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Đền bù 25% hợp đồng khi giao hàng thiếu với số lượng vượt lên 50%.
- Hủy hợp đồng khi nhà cung cấp giao hàng hóa chưa qua kiểm duyệt, lách luật
để chạy hàng.

Công ty nên tìm kiếm những sản phẩm nguyên liệu mới, hàng thay thế tương
đương để có thể đảm bảo mọi rủi ro trong quá trình sản xuất đều có thể xử lý được.

43
Công ty cần tăng cường tìm kiếm, tạo lập nhiều mối quan hệ với các nhà cung cung
cấp. Và đặc biệt phải đảm bảo giữ uy tín với các nhà cung cấp chính như thanh toán
đúng hẹn, có giấy tờ rõ ràng thì công ty mới có thể lựa chọn được những nhà cung cấp
tốt nhất cho công ty.

Công ty cần thường xuyên đánh giá hiệu quả nhà cung cấp bằng cách lập báo cáo
thống kê số liệu hằng tháng, quý, năm để đưa ra đánh giá.

=> Với những giải pháp trên, Kinh Đô luôn mong muốn có thể cải thiện hệ thống
nhà cung cấp của mình một cách tối ưu nhất, giảm thiểu được những rủi ro không cần
thiết.

❖ Nâng cao chất lượng trong quá trình thương lượng và đặt mua hàng

Hiện tại Kinh Đô chỉ mua hàng của các nhà cung cấp cũ với những nguyên liệu
chính thường mua để sử dụng trong quá trình sản xuất bánh kẹo. Do đó có thể sẽ
khiến cho quá trình thương lượng và đặt hàng sẽ không được chuyên nghiệp, thiếu tự
tin do chỉ tiếp xúc với những nhà cung cấp quen thuộc. Do đó công ty cần có những
biện pháp để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên mua hàng, đặc biệt là trong
quá trình đàm phán, giao dịch đối với đối tác, các nhà cung cấp.

Bên cạnh đó, Kinh Đô nên mở rộng và tìm kiếm thêm các nhà cung cấp khác để
tránh tình trạng bị phụ thuộc quá nhiều vào 1 nhà cung cấp để tránh tình trạng thiếu
hàng, hết hàng còn có nhà cung cấp khác bù vào. Do đó việc đàm phán và thu mua tại
các phòng thu mua của Kinh Đô cần đầu tư hơn về kỹ năng giao tiếp, đàm phán và
thương lượng trong giao dịch hiện tại.

❖ Công tác kiểm tra và theo dõi quá trình giao nhận hàng

Công ty nên kiểm tra, giám sát nhân viên mua hàng, nhân viên kiểm tra giao nhận
hàng. Đầu tư các trang thiết bị máy móc, dụng cụ kiểm tra để phục vụ công tác kiểm
tra chất lượng hàng hóa mua về có có chất lượng không. Đồng thời công ty nên
thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến thị trường bánh kẹo, giá cả, tình hình

44
cung cầu trên thị trường thông qua báo đài, internet,.. để quản lý và kiểm tra tính xác
thực thông tin.

b. Công tác quản lý nhân sự trong hoạt động thu mua

- Trong công ty thì nhân viên chính là nguồn lực cốt lõi của công ty. Vì vậy
muốn quản lý tốt một lĩnh vực nào đó thì phải biết quản trị con người làm việc
trong lĩnh vực đó. Công ty nên quy định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của
từng nhân viên trong bộ phận thu mua của công ty bằng các văn bản cụ thể và
nó gắn với trách nhiệm của từng nhân viên với công việc được giao.
- Công ty nên nâng cao hiệu quả sức lao động hơn nữa. Cần có những chính sách
đãi ngộ tốt cho nhân viên. Nên quan tâm đến nhân viên của mình dù trong bất
cứ hoàn cảnh nào. Thường xuyên động viên nhân viên tại các bộ phận thu mua
của công ty để nhân viên có thêm động lực làm việc tốt hơn.
- Tiền thưởng cho nhân viên mua hàng chất lượng tốt, giao hàng đúng thời hạn
sẽ được nhận những ưu đãi tốt nhất như hoa hồng, chiết khấu %.

3.3. Mở rộng nguồn cung ứng toàn cầu

Việc mở rộng quy mô nhà cung ứng có thể được sử dụng để tiếp cận thị trường mới
hoặc tiếp cận với các nhà cung cấp tương tự giúp bánh kẹo Kinh đô trở nên mạnh hơn
trong cạnh tranh trên thị trường ngành thực phẩm. Mặc dù việc tìm nguồn cung toàn
cầu rất hạn chế ở hầu hết các ngành công nghiệp, cũng như bánh kẹo Kinh đô nói
riêng, ngày càng có nhiều công ty bắt đầu nhìn thế giới như một thị trường và là
nguồn cung cấp. Mục tiêu chính của việc tìm nguồn cung ứng toàn cầu là cung cấp
những cải thiện tức thời và nhanh chóng về chi phí và chất lượng. Cung cấp toàn cầu
cũng là cơ hội để tiếp xúc với công nghệ sản phẩm và quy trình, tăng số lượng các
nguồn có sẵn, đáp ứng các yêu cầu đối chiếu và thiết lập sự hiện diện ở các thị trường
nước ngoài.

Bánh kẹo Kinh đô cần tạo mối quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp nguyên liệu
chính của công ty trong thời gian dài để có thể hợp tác được một cách thuận lợi nhất.
Việc sử dụng các mối quan hệ nhà cung ứng cũ sẽ giúp công ty trong một số trường

45
hợp nhất định, chẳng hạn Kinh đô gặp sự cố trong quá trình thu mua đối với các nhà
cung cấp mới,…hay thiếu hụt nguồn nguyên liệu thì lựa chọn tốt nhất đó là sử dụng
mối quan hệ đối với những nhà cung cấp cũ.

 Cụ thể Kinh Đô đã mở rộng và phát triển nguồn cung ứng toàn cầu của mình
như sau:
- Quốc gia: New Zealand,
- Tên sản phẩm cung cấp: Bơ, Sữa,
- Vị trí: New Zealand là một đảo quốc nằm ở khu vực Tây Nam của Thái Bình
Dương, sát với nước Úc. Có diện tích đồi núi lớn và khí hậu thích hợp để nuôi bò
để lấy sữa là nguồn cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng tốt mà doanh nghiệp
hướng đến
- Hội chợ triển lãm:Triển lãm quốc tế ngành sữa và sản phẩm sữa Viet Nam Dairy
2022
+ Triển lãm Vietnam Dairy 2022, có sự góp mặt của nhiều thương hiệu sữa uy tín
trong nước và quốc tế như: Vinamilk, Friesland Campina, Nestle, Nutifood, Abbott,
Vinasoy, Nutricare, Vitadairy, Aiwado…và một số các thương hiệu quốc tế đại diện
cho ngành sữa của các quốc gia: Newzealand, Pháp, Cộng hòa Séc
+ Quy tụ 200 gian hàng của các đơn vị là những thương hiệu uy tín trong nước và
quốc tế trưng bày, giới thiệu thương hiệu sữa và các sản phẩm sữa; nguyên liệu phụ
gia sử dụng trong ngành sữa; công nghệ, dây chuyền và bao bì phụ kiện trong chế biến
sữa; kỹ thuật chăn nuôi bò sữa; các doanh nghiệp kinh doanh giống bò sữa; thức ăn
chăn nuôi; thuốc thú y; công nghệ xử lý môi trường, hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất
lượng an toàn thực phẩm; tài chính, ngân hàng, dịch vụ tư vấn, du lịch, vận tải; tư vấn
chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng…
+ Để đáp ứng nhu cầu này, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 400 triệu USD các sản
phẩm sữa từ New Zealand, chiếm gần một nửa lượng hàng hóa của New Zealand xuất
khẩu sang Việt Nam
 Cơ hội:
- New Zealand chiếm 3% tổng sản lượng thế giới
- New Zealand xuất khẩu khoảng 95% sản lượng sữa của họ

46
- Bốn sản phẩm xuất khẩu sữa hàng đầu của New Zealand là: sữa bột (37%), pho
mát (12%), kem sữa (10%), và bơ (9%), trong đó có sữa và bơ.
- Khí hậu phù hợp để chăn nuôi bò sữa
- Việt Nam và Newzeland có thể tận dụng các lợi thế của nhau để thúc đẩy phát
triển kinh tế, kết nối các chuỗi cung ứng trong các hiệp định FTA như: hỗ trợ
xây dựng năng lực trong sản xuất nông nghiệp, an toàn thực phẩm để nâng cao
chất lượng sản phẩm, chuyển giao công nghệ chế biến sản phẩm nông nghiệp,
thủy sản… để xuất khẩu sang các thị trường của các đối tác có ký kết FTA
cũng như các thị trường khác.
 Thách thức:
- Thách thức lớn và trực diện nhất là sức ép cạnh tranh gay gắt hơn trên cả ba
cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia
- Đánh thuế cao
- Gặp gỡ để thương lương, đàm phán khó khăn khi ở hai quốc gia khác nhau
- Rào cản ngôn ngữ, địa lý
- Tình hình dịch bệnh Covid ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển từ các quốc
gia khác
- Hàng hóa cũng phải vận chuyển qua bên thứ ba, tiền công, tiền vận chuyển
tăng làm giá cả cạnh tranh so với các NCC trong nước.

47
Kết luận

Tập đoàn kinh đô là một tập đoàn lớn chuyên sâu về lĩnh vực sản xuất và cung cấp
bánh kẹo cho thị trường Việt Nam hơn 15 năm qua. Mặt hàng bánh kẹo của Kinh Đô
được khách hàng Việt Nam cũng như quốc tế ưa chuộng và thích. Năm bắt được
những nhu cầu của khách hàng Kinh Đô đã đưa ra các kế hoạch phát triển công ty của
mình ngày càng tốt hơn. Phát triển bộ phận thu mua trong công ty. Từ đó đưa ra được
những đề xuất và phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới của công ty
nhằm khắc phục những điểm mà công ty đang mắc phải. Phần lớn công ty hoạt động
khá hiệu quả và có rất ít nhược điểm hoặc nhượng điểm không quá khó để thay đổi.

48
Danh mục tài liệu tham khảo

- https://www.academia.edu/9770213/Kinh_%C4%90%C3%B4
- .https://123docz.net//document/1091715-phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-
cong-ty-co-phan-kinh-do.htm
- https://work247.vn/blog/chien-luoc-kinh-doanh-cua-kinh-do-new4228.html
- https://marketingai.vn/mo-hinh-kinh-doanh-cua-banh-trung-thu-kinh-do-co-gi-
dac-biet/
- http://thuvien.due.udn.vn:8080/dspace/bitstream/TVDHKT/46666/1/
NguyenTaiQuang_K31.QTR.DL_Tomtat.pdf
- https://songdaymooncake.com/cac-san-pham-cua-kinh-do
- https://www.bachhoaxanh.com/kinh-nghiem-hay/gioi-thieu-cong-ty-kinh-do-
990461#hmenuid1
- https://text.123docz.net/document/3736811-tieu-luan-phan-tich-bao-cao-tai-
chinh-cong-ty-cp-kinh-do-kdc.htm
- https://marketingai.vn/chien-luoc-marketing-banh-trung-thu-kinh-do-ong-lon-
xuat-chieu/
- http://kinhdo.webdanang.com/he-thong-phan-phoi/da-nang
- http://kinhdo.webdanang.com/home/dai-ly-banh-trung-thu-da-nang
- https://text.123docz.net/document/238745-cong-ty-co-phan-kinh-do.htm
- https://www.brandsvietnam.com/5721-Kinh-Do-va-cuoc-choi-moi

49
BẢNG ĐÁNH GIÁ % THAM GIA LÀM VIỆC

STT HỌ VÀ TÊN MSSV % THAM GIA

1 Châu thị trâm 3959 100%

2 Nguyễn Thị Hồng Thi 8508 100%

3 Trần Thị Thúy Vi 1747 100%

4 Hồ Thị Bích Diễm 100%

5 Phạm Thị Tuyết 100%

50

You might also like