Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 70

Lê Quang Vũ

LỜI MỞ ĐẦU

N
ếu nói trước đây Polimer chủ yếu là nguồn gốc từ động thực vật như là
Cellulose, Protein…thì ngày nay polimer chủ yếu được tổng hợp từ nhiều nguồn
khác nhau, có thể tiến hành từ những nguyên liệu đơn giản cơ bản nhất hoặc sử dụng
những sản phẩm trung gian của chưng cất dầu mỏ và từ đó có thể tổng hợp ra
polimer. Khi polimer phát triển thì các ngành công nghiệp chế biến khác cũng phát triển
theo vì vậy sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu liệu để tổng hợp polimer. Polimer đóng
một vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như: polimer làm bàn ghế, bọc dây điện,
ống nước, bao bì…
Đầu tiên do nhu cầu trực tiếp của cuộc sống, người ta cần bao bì để đựng đồ
ăn uống, sau đó giữ khô, bảo quản sạch sẽ, vận chuyển. Đầu thế kỷ 20 xuất hiện
loại vật liệu mới để làm bao bì đó là nhựa polimer tổng hợp.
Ngày nay, nhờ những ưu điểm nổi trội của mình bao bì nhựa đã vượt lên đứng
vị trí số 1 trên tất cả các loại bao bì khác.Và cùng lúc đó nhiều công ty hàng loạt ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Tại Việt Nam nhiều công ty thành lập và chiếm vị trí hàng đầu trong lĩnh vực bao
bì nhựa như: Công ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn, Cty LikSin. Công ty Cổ Phần Bao
Bì Nhựa Sài Gòn là một trong số ít doanh nghiệp có khả năng cung cấp với số lượng
lớn các loại bao bì màng ghép cao cấp cho nhu cầu trong nước và ngoài nước.
Là một trong những nhà sản xuất bao bì màng gép hàng đầu Việt Nam. Công ty
Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn với năng lực kỹ thuật và công nghệ tiên tiến của mình,
có khả năng thỏa mãn tất cả các nhu cầu đa dạng của khách hàng trên khắp các lĩnh
vực sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.
Qua thời gian đi thực tế tại Công ty, em đã phần nào hiểu được về ngành bao bì
nhựa nói riêng và polimer nói chung, từ đó em được củng cố lại những kiến thức đã
học ở trường và được bổ sung thêm kiến thức mới. Em – sinh viên lớp 07CĐCNHH
xin giới thiệu đến quý thầy cô cùng các bạn sinh viên cuốn báo cáo về ngành bao bì
nhựa tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn. Em mong được sự góp ý tận tình từ
phía thầy cô và Công ty.

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

LỜI CẢM ƠN

L
ời đầu tiên em xin gởi đến toàn bộ quí thầy cô Khoa Công Nghệ Hoá Học
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM - Những người không
quản khó nhọc tận tình hướng dẫn em những ý tưởng mới lạ, những người đã giáo
huấn cho em trong suốt ba năm qua, đặc biệt em chân thành gửi lời bíêt ơn của em đến
thầy giáo HUỲNH LÊ HUY CƯỜNG là người trực tiếp hướng dẫn chúng em hoàn
thành bài báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA
SÀI GÒN,cùng toàn thể các Anh, Chị trong công ty đã tận tình chỉ bảo em rất nhiều
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.

Qua đó đã làm cho em thêm quý trọng những gì mà nhà trường và thầy cô cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã trang bị cho em vốn kiến thức để em
tiếp cận thực tế. Tất cả những gì mà em sẽ và đang sắp sửa được đón nhận đều
nhờ vào sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô. Em sẽ luôn ghi nhớ và không ngừng
phấn đấu học hỏi hơn nữa để khi bước vào thực tế sẽ vững vàng, tự tin, xứng đáng
là sinh viên
trường ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM

Mặc dù em đã rất cố gắng và nổ lực hết mình nhưng chắc rằng không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được sự thông cảm cũng như sự góp ý chân thành của
quý thầy cô.

TP.HCM, Ngày Tháng năm 2011

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

CHỨNG NHẬN VÀ ĐÁNH KẾT QUẢ THỰC TẬP CỦA ĐƠN VỊ


TIẾP NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

Sinh viên thực TP. HỒ CHÍ MINH. Ngày tháng năm 2011
tập
Ký tên và đóng dấu

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA HỘI ĐỒNG


NGHIỆM THU TỐT NGHIỆP
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng 04 năm 2011

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỤC TẬP CỦA GIÁO
VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
.........................................................TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 04 năm 2011

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT


SẢN XUẤT BAO BÌ NHỰA SÀI GÒN

-------o00o-------

PHẦN MỘT
TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ NHỰA

CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH NHỰA


TRÊN THẾ GIỚI

I. VỊ TRÍ CỦA NGÀNH TRONG NỀN KINH TẾ


Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa hoặc polymer, xuất hiện từ lâu đời và được dùng
làm vật liệu sản xuất nhiều loại vật dụng góp phần quan trọng vào phục vụ đời
sống
con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế
khác như; điện, điện tử, viễn thông, giao thông vận tải, thủy sản, nông nghiệp v.v.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chất dẻo còn được ứng dụng và trở
thành vật liệu thay thế cho những vật liệu truyền thống tưởng chừng như không thể
thay thế được là gỗ, kim loại, silicat v.v. Do đó, ngành công nghiệp Nhựa ngày càng có
vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất của các quốc gia.

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa dù còn non trẻ so
với các ngành công nghiệp lâu đời khác như cơ khí, điện - điện tử, hoá chất, dệt may
v.v. nhưng đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ngành Nhựa đã và

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ
đang trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong kế hoạch phát triển
kinh

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

tế.

II. TỔNG QUAN NGHÀNH NHỰA

Đóng góp vào sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của Việt Nam trong thời gian
qua phải kể đến các ngành công nghiệp, bao gồm cả ngành Nhựa. Trong hơn mười
năm qua, ngành Nhựa Việt Nam đã phát triển với tốc độ khá nhanh, đây có thể nói
là một
mức phát triển khá ấn tượng đối với một ngành công nghiệp vẫn còn non trẻ. Ngành
Nhựa của Việt Nam phát triển trên tất cả các lĩnh vực, bao gồm sản phẩm bao bì
nhựa, sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng, sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa
kỹ thuật cao.

Trong lĩnh vực phát triển ngành nhựa ta có thể kể tới một số công ty hàng đầu trong
nước như: Nhựa Bình Minh, Đại Đồng Tiến, Tiền Phong, Minh Hùng…

Các sản phẩm của ngành

Sản phẩm của ngành Nhựa rất đa dạng và ngày càng được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành. Trong lĩnh vực tiêu dùng, sản phẩm từ nhựa được sử dụng làm
bao bì đóng gói các loại, các vật dụng bằng nhựa dùng trong gia đình, văn phòng phẩm,
đồ chơi v.v. Trong các ngành kinh tế khác, các sản phẩm từ nhựa cũng được sử dụng
ngày càng phổ biến; đặc biệt trong một số ngành nhựa còn trở thành một nguyên liệu
thay thế cho các nguyên liệu truyền thống, như trong xây dựng, điện - điện tử v.v.
Trong thời gian qua, Việt Nam chủ yếu thực hiện xuất khẩu các nhóm sản phẩm nhựa
như: tấm nhựa, hạt nhựa; đồ nhựa gia dụng; ống nhựa và phụ kiện; thiết bị vệ sinh
bằng nhựa; sản phẩm nhựa dùng trong xây dựng; bao bì đóng gói các loại; sản phẩm
nhựa tiêu dùng: văn phòng phẩm, nhựa mỹ nghệ - mỹ phẩm, đồ chơi v.v.
Đặc thù của ngành
Ngành Nhựa Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển nhanh chóng. Đế
nay toàn ngành có khoảng 2.000 doanh nghiệp trải dài từ Bắc vào Nam và tập trung chủ
yếu ở Tp.HCM (tại Tp.HCM chiếm hơn 80%) thuộc mọi thành phần kinh tế với hơn
95% là doanh nghiệp tư nhân. Thành phần kinh tế tư nhân vốn được đánh giá là một
Báo cáo thực Trang
Lê Quang Vũ
bộ

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

phận năng động trong toàn bộ nền kinh tế, do đó có thể nói rằng ngành Nhựa là một
trong những ngành kinh tế có tính năng động ở nước ta. Các sản phẩm thế mạnh của
các doanh nghiệp Việt Nam là bao bì, sản phẩm nhựa tiêu dùng, nhựa xây dựng và sản
phẩm nhựa kỹ thuật cao. Đóng góp vào sự phát triển của ngành Nhựa còn có hoạt
động của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hay nói cách khác, ngành Nhựa
đang trở thành một ngành kinh tế hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài. Tăng trưởng xuất
khẩu chủ yếu đến từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nguyên nhân là các
sản phẩm nhựa của Việt Nam không bị Mỹ và Châu Âu áp mức thuế chống bán phá
giá như với Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. Chính vì thế, các doanh nghiệp Trung
Quốc, Malaysia và Thái Lan chuyển sang sản xuất tại Việt Nam để tranh thuế chống
bán phá giá cũng như chênh lệch thuế nhập khẩu đối với hàng hoá từ Trung Quốc, vì
hàng Việt Nam xuất vào Châu Âu trả thuế ít hơn hàng Trung Quốc tối thiểu là 10%.
Không những thế, các doanh nghiệp Nhật Bản cũng đang tìm đến và thực hiện đầu tư
vào ngành Nhựa của Việt Nam. Sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài một mặt sẽ mang lại những tác động tích cực như công nghệ hiện đại, kỹ năng
quản lý tiên tiến, gia tăng kim ngạch xuất khẩu cho ngành; nhưng mặt khác cũng sẽ
mang lại sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp trong nước. Các doanh
nghiệp nội địa với số vốn nhỏ và công nghệ lạc hậu sẽ dễ dàng bị đào thải trong
cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhưng vẫn tồn tại một hạn chế
trong hoạt động của ngành, đó là giữa các doanh nghiệp trong ngành Nhựa thiếu sự liên
kết hoặc chuyên môn hóa trong sản xuất dẫn đến đầu tư tràn lan nhưng hiệu quả
mang lại không cao hoặc các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm khiến cho
sự cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa rất cao, làm giảm hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp cũng như của toàn ngành nói chung.
Dù có sự phát triển mạnh trong những năm gần đây nhưng ngành Nhựa Việt Nam
chủ yếu vẫn chỉ được biết đến như là 1 ngành kinh tế kỹ thuật về gia công chất dẻo,
trong khi đó lại không chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động
sản xuất. Hiện nay mỗi năm ngành Nhựa cần trung bình khoảng 1,5 – 2,3 triệu tấn các
loại nguyên liệu đầu vào như PE, PP, PS v.v. chưa kể hàng trăm loại hoá chất phụ trợ

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

khác nhau; trong khi khả năng trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 300.000 tấn
nguyên liệu (trong đó PVC resin chiếm 200.000 tấn và PET chiếm 100.000 tấn).
Theo Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ngành nhựa năm 2007 của Hiệp hội
Nhựa Việt Nam, việc nhập khẩu các loại nguyên liệu Nhựa đã không ngừng tăng
về số lượng cũng như trị giá nhập khẩu. Tính đến cuối 12/2007 tổng sản lượng
nguyên liệu nhựa
nhập khẩu là 1.695.000 tấn, tương đương với 2,507 tỷ USD. Như vậy có thể thấy
ngành Nhựa hiện nay mới chỉ chủ động được khoảng 10 -20% nguyên liệu đầu vào,
còn lại phải nhập khẩu hoàn toàn khiến cho hoạt động sản xuất của ngành bị phụ
thuộc rất nhiều ào của nguồn nguyên liệu và các bán sản phẩm từ nước ngoài. Dự
báo đến năm 2011, các doanh nghiệp ngành Nhựa trong nước sẽ cần khoảng 4 triệu
tấn nguyên liệu để phục vụ cho hoạt động sản xuất. Nếu không sớm chủ động được
nguồn nguyên liệu thì đây sẽ là một trở ngại lớn cho các doanh nghiệp ngành Nhựa để
có thể thực hiện sản xuất cũng như tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

Tổng hợp nguyên liệu Nhựa nhập khẩu

Bên cạnh đó, giá thành sản xuất của ngành Nhựa cũng bị biến động theo sự
biến động của giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu, đặc biệt là sự biến động
về giá của 2 loại nguyên liệu được sử dụng nhiều trong sản xuất là PP và PE
với mức
tăng trung bình là 13,7%. Trong khi đó, giá nhập khẩu các chủng loại nguyên liệu
Nhựa luôn có sự biến động theo sự biến động của giá dầu trên thế giới. Sự tăng
mạnh của giá nguyên liệu năm 2010 so với năm 2005 (tăng trung bình 1168
USD/tấn) đã tạo sức ép lớn đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp nhựa
Việt Nam, làm giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm Nhựa Việt Nam trên thị
trường nội địa cũng như trên thị trường khẩu, do giá nguyên liệu thường
xuất
chiếm 75 - 80% giá thành của sản phẩm. Không chủ động được nguyên liệu đầu
vào là một hạn chế lớn đối với ngành Nhựa Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt
Nam khó có thể xoay xở kịp với sự tăng giảm thất thường của giá đầu vào, đồng

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ
thời cũng không thể điều chỉnh ngay lập tức giá bán sản phẩm khi chi phí đầu vào
tăng lên vì mục tiêu duy trì chữ tín với khách hàng. Đây là một nhiệm vụ rất lớn

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

Việt Nam cần phải giải quyết trong thời gian tới để có thể hạ giá thành sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhựa xuất khẩu.

Mặc dù có nhiều khó khăn trong hoạt động nhưng ngành Nhựa Việt Nam vẫn
đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Sản phẩm nhựa của
Việt Nam không chỉ được tiêu thụ rộng rãi ở thị trường nội địa mà còn được xuất khẩu
và từng bước chiếm lĩnh thị trường của nhiều nước. Tại thị trường trong nước, sản
phẩm nhựa do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất đã có mặt trong hầu hết các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thủy sản, xây dựng, điện-điện tử. Những
sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao như ống dẫn dầu, đồ nhựa cho ôtô và máy vi tính cũng
đã được các doanh nghiệp nhựa Tiền Phong, Phương Đông, Sài Gòn, Bình Minh sản
xuất thành công. Tại thị trường nước ngoài, sản phẩm nhựa của Việt Nam được đánh
giá là có khả năng cạnh tranh cao do công nghệ sản xuất đã tiếp cận với công nghệ
hiện đại của thế giới và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm nhựa của Việt
Nam hiện
đang có mặt tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, như Nhật Bản,
Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông, châu Phi, EU, Mỹ v.v.
Trong số các thị trường xuất khẩu, có thị trường sản phẩm nhựa của Việt Nam đã
có được vị trí khá chắc chắn như Nhật Bản; có những thị trường mới nhiều tiềm
năng như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Đông Âu, châu Phi với nhu cầu cao đối với sản

phẩm nhựa bao bì, sản phẩm nhựa tiêu dùng và phục vụ xây dựng.

III. BAO BÌ HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI

Trong thời buổi bây giờ bao bì đã trở nên gần gũi và thân thiện với người tiêu
dùng. Với sự phát triển mạnh của Công Nghệ Thông Tin, khách hàng ngồi tại nhà có
thể chọn được sản phẩm bao bì mà mình yêu thích; thậm chí mình có thể tạo ra một
sản phẩm bao bì mà mình muốn.

Sản phẩm bao bì sẽ rẻ hơn, đẹp hơn với nhiều chất liệu hơn và được sử dụng
rông rãi hơn, đây là xu thế chung của bao bì trong tương lai; bởi lẽ Công nghệ sản
xuất bao bì luôn được cải tiến và hoàn thiện hơn với nhiều tính năng vượt trội sẽ cho
ra đời sản phẩm chất lượng cao mà giá cả cũng phải chăng

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

Bao bì nhựa là một sản phẩm nhiều tiện lợi và không thể thiếu trong hoạt động
sống của con người và trong tương lai chúng ta tin rằng sẽ chưa có một sản phẩm nào
tốt hơn để thay thế chúng.

Chương II GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

Tên công ty: Công ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn

Tên tiếng Anh: SAIGON PLASTIC PACKAGING JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt : SAPLASTIC.JSC

Diện Tích:

Địa chỉ: Khu Công Nhiệp Tân Bình Tp HCM

Điện Thoại: (+84-(0)8-816.27.65)

Fax: (+84-(0)8-815.52.62

Website : http://www.saplastic.com.vn

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Công ty TNHH Bao Bì nhựa Sài Gòn( tiền thân của công ty cổ phần Bao Bì Nhựa Sài
Gòn) được sở kế hoạch và đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp giấy phép vào ngày 16 tháng
04 năm 2001. Tháng 02 năm 2003, công trình xây dựng nhà máy hoàn thành, hoàn công và
đưa vào sử dụng, cũng là lúc SAPLASTIC nhập dàn máy In và Ghép tự động hiện đại,
bắt đầ cho việc chính thức kinh doanh của SAPLASTIC.

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

Việc đạt được 02 chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 và hệ
thống quản lý môi trường ISO 14001: 2004 của tổ chức chứng nhận TUV của cộng
hòa Liên bang Đức vào tháng 12 năm 2005 là cột ,mốc quan trọng, đánh dấu sự phát
triển vượt bậc cua SAPLASTIC.

Giữa năm 2007, để đáp ứng nhu cầu phát triển, SAPLASTIC đã chuyển đổi hình thức
từ Công ty TNHH thành Công ty cổ phần, đồng thời tiến hành mở rộng và phát triển
sản xuất

LĨNH VỰC KINH DOANH


VỊ THẾ CÔNG TY

SAPLASTIC luôn nằm trong top dẫn đầu của thị trường bao bì nhựa màng ghép phức
hợp cao cấp cùng với một số doanh nghiệp có nhiều lợi thế như có sẵn cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, năng lực ban đầu dồi dào của Nhà nước (Tân Tiến, Liksin),
hoặc tập đoàn lớn (Huhtamaki), hoặc có truyền thống hoạt động lâu năm trong ngành
(Saigon
Trapaco). Sau 5 năm hoạt động, SAPLASTIC đã có vị thế vững chắc trên thương
trường, Công ty đã xây dựng được cho mình một thương hiệu và uy tín về chất lượng,
là nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ

Chiến lược về sản phẩm: Công ty định hướng chiến lược sản xuất những sản phẩm
cao cấp trong lĩnh vực bao bì nhựa, lấy chất lượng sản phẩm làm trung tâm và lấy công
nghệ hiện đại làm nền tảng cho sự phát triển. Để đạt được mục tiêu ấy, cùng với
việc
xây dựng và áp dụng đồng bộ 2 hệ thống là ISO9001: 2000 và ISO 14001:2004, 4
chương trình công nghệ bao gồm: Công nghệ toàn diện, công nghệ cạnh tranh, công
nghệ sạch và tối ưu hoá đầu vào đã được hoạch định và thực hiện xuyên suốt, từng
bước điều chỉnh, cải tiến, thường xuyên nâng cao tính hiệu quả của mọi hoạt động.
Chiến lược về công nghệ: Nỗ lực đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về kỹ thuật,
bảo quản vệ sinh an toàn thực phẩm, tính chất cơ lý, độ cản khí và hơi nước của bao
bì, chuẩn mực ổn định về chất lượng.
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của SAPLASTIC là không hướng đến người dùng
cuối mà nhắm vào các doanh nghiệp, các nhà cung cấp hàng tiêu dùng, do đó chiến lược
marketing của SAPLASTIC đi theo hướng riêng, tập trung vào việc thuyết phục các nhà
sản xuất.

Với định hướng đó, trong hoạt động tiếp thị mở rộng thị trường, SAPLASTIC tập trung

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ
vào từng đối tượng cụ thể, có hướng tiếp cận và chính sách riêng cho từng doanh
nghiệp. Để làm tốt điều này đòi hỏi phải có quá trình tìm hiểu khách hàng lâu dài và kỹ

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

lưỡng, hiểu sâu các đặc điểm của khách hàng như năng lực sản xuất, năng lực tài
chính, loại sản phẩm, thị trường/phân khúc thị trường mà khách hàng hướng đến và
phục vụ. SAPLASTIC có chủ trương chính sách về giá xuyên suốt: đó là ưu tiên giá tốt
cho các hợp đồng có số lượng lớn, giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Tuyệt đối
không hạ giá thành bằng cách giảm chất lượng đầu vào để giảm giá bán. SAPLASTIC
không chủ trương hy sinh chất lượng để có giá thấp. Giá bán sản phẩm sẽ được xác
định dựa trên nhiều yếu tố, như chi phí sản xuất, uy tín của thương hiệu, mức cạnh
tranh trên thị trường, chất lượng sản phẩm, trong đó đặt yếu tố chất lượng sản phẩm
lên hàng đầu.

Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần bao bì Nhựa Sài Gòn liên tục trang bị thêm
nhiều trang thiết bị hiện đại theo công nghệ tiên tiến để sản xuất ra những bao bì màng
ghép cao cấp, màng phức hợp, túi phức hợp các loại như bao bì cho các nghành: thực
phẩm (đường , bánh kẹo, đông lạnh,…), nghành dược phẩm, may mặc, hoá mỹ phẩm,
hoá chất nông nghiệp, chất tẩy rửa…

Những sản phẩm trên ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng về
chất lượng mẩu mã, đặc biệt công ty đang đi đầu trong công nghệ sản xuât bao bì
chống hàng giả.

II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Hiện nay công ty đang duy trì hệ thống qủan lý chất lượng ISO9001:2000, chính
sách chất lượng của công ty là cung cấp những sản phẩm đạt chất lượng và luôn
hướng đến khách hàng bằng những hành động cải tiến liên tục.

QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

 Cung cấp nguồn nhân lực :


Tùy vào tình hình sản xuất, nhu cầu của thị trường, va qui mô phát triển của công
ty cầu nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu hoạt động của hệ thống sản xuất, kinh
doanh và định hướng phát triển của công ty. Công việc này được thực hiện định kì hàng
năm hoặc đột xuất theo những chỉ đạo tuyển dụng, các quyết định trong bố trí và điều
chuyển nhân viên cho thích hợp.

 Năng lực nhận thức và đào tạo:

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

Công ty đảm bảo những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, được giáo dục và đào tạo để có đủ năng lực, có kĩ năng và kinh
nghiệm thích hợp. Nhân viên phải nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng
của họ đối với yêu cầu công việc trong hệ thống quản lý chất lượng công ty, dựa
trên các hoạt động sau:

 Thực hiện các khoá đào tạo.


Cán bộ công nhân viên mới đảm nhận vị trí thích hợp.

 Đánh giá hiệu quả đào tạo được thực hiện thông qua hoạt động theo dõi, đánh giá
nhân viên theo quy định của công ty.
III. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Một số mẫu sản phẩm của công ty sản xuất ra

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

PHẦN II
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BAO BÌ
CHƯƠNG I QUY TRÌNH SẢN XUẤT

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

I.SƠ ĐỐ QUY TRÌNH


QUÁ TRÌNH
GHÉP ĐÙN

TRỤC IN

QUÁ TRÌNH IN
MÀNG CHIA CUỘN
IN
QUÁ TRÌNH
GHÉP MÀNG
MỰC IN

QUÁ TRÌNH TẠO MÀNG BỘ PHẬN LÀM


TÚI

KCS THÀNH PHẨM

PHÒNG KỸ THUẬT ĐÓNG GÓI


VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
THÀNH PHẨM, CHỜ NHẬP

Ghi chú: : Đường đi của quá trình sản xuất

: Đường đi của quá trình kiểm soát chất lượng

II. THUYẾT MINH QUY TRÌNH

Ở công đoạn In. Trục in kết hợp với nguyên liệu (màng, mực ) qua bộ phận In.
Tại đây trục sẽ lấy mực từ máng mực, dao gạt mực sẽ gạt những phần tử không in ra
ngoài, các phần tử in là nơi chứa mực. Sau đó nhờ vào trục ống ép sẽ cán màng lên
trục và hình ảnh sẽ được truyền qua màng. Sau khi in xong tùy vào đặc điểm của từng
loại
Báo cáo thực Trang
Lê Quang Vũ

màng hoặc theo yêu cầu của khách hàng mà người ta gia công bằng phương pháp tráng
hoặc ghép. Cũng có trường hợp một số màng sau khi in xong chuyển qua chia cuộn
thành phẩm (màng kẹo xoắn vv…)

Trong công đoạn tráng, màng in được chạy qua bị keo ghép ( nếu tráng nhựa PE),
qua bộ phận sấy trước khi chạy đến bộ phận nhả nhựa, qua trục làm lạnh sau đó chia
ra cuộn thành phẩm.

Đối với quá trình ghép thì màng sau khi in chạy qua bể lấy keo, nhờ trục phủ keo
đều lên bề mặt màng, tiếp đến chạy qua các hệ thống sấy bay hơi dung môi rồi chạy
đén ghép với màng cần ghép (màng CPP, Al, vv…)

Sau khi gia công tráng ghép màng được đưa đến chia cuộn thành phẩm hoặc
chuyển trực tiếp qua bộ phận làm túi. Sau đó chuyển qua bộ phận đóng gói và ra thành
phẩm chờ nhập kho.

Trong quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm luôn được thực hiện ở
từng mỗi công đoạn.

CHƯƠNG II
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

N guyên liệu sản xuất của công ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn chủ yếu là các
loại nhựa, các loại màng và các loại mực in, tuy nhiên hầu hết các nguồn nguyên
liệu này phải nhập từ nước ngoài, chủ yếu là nhập từ Thái Lan, Philippines, Hàn Quốc
và Singapore.
I. NGUYÊN LIỆU MÀNG
1. Màng In:
 PE : Polyethylen
 LDPE : Low Density Polyethylen
 MDPE : Medium Density Polyethylen
 LLDPE : High Density Polyethylen
 PET : Polyethylen Terephthalate
 MPET : Metal Polyethylen Terephthalate
 PP : Polypropylen
 OPP : Oryented PolypropCopolyme
2. Màng ghép:
- CPP : Cast Polypropylen
- MCPP : Metal Cast Polypropylen
- AL : Aluminium (màng nhôm)
- PE : Polyethylen
- PA : Polyamid
3. Tính chất và yêu cầu chung của màng

a. Lực bền kéo căng

Là lực để bẻ gãy vật liệu trên một đơn vị diện tích

Màng PE hoặc Polyester có giá trị bền kéo cao (khoảng 400kp/cm2). Trong khi
đó Celullophane có thể đật 600kp/cm2, còn LDPE thì chỉ từ 100 – 200kp/cm2.

b. Lực bền xé rách

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

Tùy vào yêu cầu, mục đích sử dụng của sản phẩm mà lựa chọn bao bì có tính lực
bền xé rách thấp hay cao. PE có lực bền xe cao trong khi màng xenlullophane và Polyeste
có giá trị này rất thấp.

c. Trợ lực va đập

Tính chất này quan trọng khi đóng gói sản phẩm trong màng có Plastice hoặc
những vật chứa lớn mà chúng phải chịu va đập trong suốt quá trình vận chuyển

d. Độ cứng

Trong một số sản phẩm đóng gói dùng màng nhựa tính chất này quan trọng và nó
cũng quan trọng đối với chai và vật chứa khác mà ở đó vao bì rắn đòi hỏi có giá trị bề
dày tối thiểu và lực bền tối đa.

e. Độ chịu nhiệt
Bao gồm các tính chất sau:

 Điểm mềm Vicat

 Chỉ số chảy

 Lực bền hàn nhiệt, PE có lưu hàn nhiệt cao hơn Xenlullophane

f. Tính chịu ẩm

Một vài sản phẩm cần được bảo vệ không cho không khí ẩm bên ngoài vào, một
số sản phẩm khác thí đòi hỏi không khí bên trong không được bốc hơi xuyên qua bao bì.
Do vậy tùy vào đặc điểm của từng sản phẩm mà có cách sử dụng nguyên liệu có tính
chất riêng biệt.
g. Tính ngăn cản không khí
Cần chọn nguyên liệu có tính thấm Oxy thấp nhưng tính thấm CO2 cao

h. Khả năng hàn nhiệt

Khả năng hàn nhiệt của nhựa nhiệt dẻo phụ thuộc vào một số điều kiện sau:

- Nhiệt độ làm mềm

- Nhiệt độ, áp suất tại mối hàn

- Thời gian hàn nhiệt

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

- Cấu trúc của màng hoặc bản thân Polymer

- Tỷ lệ tinh thể / tỷ lệ tạo cấu trúc màng vô định hình của Polymer

- Lượng chất phụ gia

4. Xử lý CORONA trên bề mặt của màng

Các loại màng có độ phân cực thấp (đặc biệt là PE,PP) thường khó bám dính mực
in và keo, sự thấm ướt bề mặt vật liệu phụ thuộc vào năng lượng bề mặt của chúng.
Do vậy, dể tăng tính in của vật liệu này và để quá trình tráng ghép được thành công
(bám dính tôt) người ta phải xử lý CORONA.

Nguyên lý của việc xử lý CORONA là: Xử lý bề mặt bằng hệ thống các tia điện
từ (Do màng được liên kết chặt chẽ với nhau bằng các liên kết hóa học. Quá trình
phóng điện sẽ bẽ gãy lực liên kết giữa các phân tử cấu thành nên màng tạo nên những
vết đứt gãy hay các lỗ li ti, các vết gãy đó sẽ là nơi dễ dàng tiếp nhận mực hoặc
keo. ).Làm cho bề mặt màng nhám hơn sẽ giúp cho quá trình bám dính của màng sau khi
ghép được tốt hơn, sản phẩm của màng sau khi làm ra sẽ có chất lượng hơn.

II. MỰC IN
1. Thành phần và chủng loại mực in

Thành phần chủ yếu của mực in gồm :

- Các chất mang màu ( PIGMENTS, thuốc nhuộm)

- Các chất liên kết (VEHICLE)

- Các chất phụ gia (ADDITIVES)

- Dung môi (SOLVENTS) vai trò làm chất nền

Tùy thuộc vào quá trình in mà mực sẽ có các thuộc tính khác nhau ,thay đổi từ loại
mực rất loãng (như mực dung môi nước)cho đến mực in có độ nhớt cao cuối cùng là
các dạng mực ở dạng khô(dạng bột ). Sau đây sẽ giới thiệu thành phần một số loại
mực in .

a. Mực in trên cơ sở dung môi hữu cơ

Thành phần

- Dung môi :60-80%

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

- Nhựa PVA (tan trong dung môi):13%

- Pigments : 8 – 12%

- Phụ gia : 2 – 5%
b. Mực in trên cơ sở
nước

Thành phần gồm:


: 66 – 80%
 Nước

 Nhựa PVA (tan hoặc phân tán trong nước) : 13%

 Pigments : 8 – 12%

2. Cách lựa chọn mực in cho phù hợp với vật liệu

- Mực OPP in trên chất liệu OPP

- Mực PET in trên chất liệu PET

- Mực PE in trên chất liệu màng xoắn và LDPE, HDPE…

3. Keo Ghép – Dung Môi – Nhựa Tráng

a) Keo ghép

Keo ghép có keo hệ cồn (Acol) và keo hệ nước. Ngoài keo ghép người ta còn sử dụng
chất đóng rắn pha trộn chung cho quá trình ghép màng. Một số keo dùng để ghép:

b) Dung môi

 EA: EthyAcetat (CH3COOC2H5)

 EX100, Methanol: Polyurethane (80% hàm lượng rắn)NC260/850A

c) Nhựa ghép

 PE : Polyethylen

 PP : Polypropylen

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

d) Phụ gia

 Bã màu Materbatch (dùng cho quá trình Ghép)

 Bột phun K4 (dùng cho quá trình Ghép đùn)

 Chất đóng rắn (dùng cho quá trình ghép màng)

4. Trục In Ống Đồng

Trục in ống đồnglà loại trục mà trên bề mặt của trục được khắc hoặc ăn mòn
hóa học, mực chứa ở trong đó, hình ảnh in sẽ được truyền lên vật liệu in thông qua
máy in.Trục được khắc bằng kỹ thuật số, hoặc phương pháp ăn mòn điện hóa, độ sâu
của phần tử in từ 30-60 micromet

 Cấu tạo trục In:

Trục in bao gồm lõi thép, bên ngoài được mạ một một lớp đồng áo dùng cho việc
khắc, bên ngoài lớp đồng được phủ một Crom mỏng nhằm bảo bệ lớp đồng bên trong.

CHƯƠNG III
CÔNG NGHỆ IN
I. GIỚI THIỆU

Ngành In có mộ lịch sử hình thành va phát triển lâu đời.Với sự phát triển của ngành
công nghệ ở thế kỷ 20 làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt công nghệ in trên thế giới.
cùng với sự đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, các loại ấn phẩm, bao bì in cũng phải đòi
hỏi đáp ứng được nhiều hơn về số lượng cũng như chất lượng mẫu mã. Vì thế mà
có nhiều cải cách lớn trong nghành in như : In kỹ thuật số, in NIP… nhưng dù có sự
thay về máy móc, thiết bị nhưng về cơ bản các phương pháp in vẫn không thay đổi.
Trong lĩnh vực in ấn thì có rất nhiều phương pháp in khác nhau như:

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

 In lồi ( relief )
 In lõm ( intaligo )
 In bằng ( planographic )
 In lưới ( screen )
 Tuy nhiên trong công
nghệ sản xuất bao bì
người ta sử dụng hai
phương pháp in:
 In lồi ở dạng Flexographic
 In lõm ở dạng in ống đồng ( rotogravure )
 Đối với công ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn thì sử dụng phương pháp in lõm
bằng trục in ống đồng
II. VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP IN ỐNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGÀNH BAO
BÌ NHỰA
Đặc điểm:

 In ống đồng là phương pháp in mà những phần tử in nằm sâu hơn phân
tử không in và chúng nằm trên một mặt phẳng khác nhau ( độ nong sâu khác nhau ).
Những phân tử không in cùng nằm trên một mặt phẳng có cùng độ cao.
 Độ nong sâu phụ thuộc độ đậm nhạt của bản mẫu, ứng với bộ phận
nhạt của bản mẫu là những phân tử in có độ sâu thấp và ngược lại, có nghĩa là chỗ có
hình ảnh được khắc chìm xuống so với bề mặt trục.
 Mực in sử dụng là mực lỏng.
1. Ưu - Nhược điểm của in ống đồng:
 Ưu điểm:
 Tông màu phong phú, màu sắc tươi sáng, hình ảnh ổn định.
 Hệ thống truyền mực đơn giản, tiết kiệm mực, dễ dàng điều chỉnh màu mực.
 Thời gian sử dụng trục lâu.
 Tốc độ in nhanh, năng suất cao, khổ vật liệu lớn…

Báo cáo thực Trang


Lê Quang Vũ

 Thích hợp với vật liệu in co giãn.


 Tốc độ khô nhanh, thích hợp với vật liệu không hấp thụ mực.
 Nhược điểm:
 Công nghệ chế bản phức tạp, chi phí cao.
 Máy móc đắt tiền do độ chính xác cao.
 Dung môi dễ cháy nổ, không tốt cho môi trường.
 Hao tốn nhiều năng lượng.
2. Ứng dụng của in ống đồng trong ngành bao bì nhựa:
- Là một trong những phương pháp ưa thích nhất, thông dụng nhất cho việc in ấn và
cho những nhà sản xuất bao bì đóng gói.
- Dùng trong ngành công nghiệp thực phẩm để in các bao bì đóng gói như: túi bánh
kẹo, café, túi trà và một số bao bì dùng cho hàng thuỷ sản đông lạnh …
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP IN ỐNG ĐỒNG
1. In mặt trước / In thuận:
Ví dụ: Sản phẩm: Bao bì Mì Ba Miền-VN ACECOOK
Vôùi maøng OPP khoå 97 cm, daøi 8000 m. ñoä daøy cuûa maøng laø: 65µm

IV. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH MÁY IN

1. Đầu xả

2. Máng mực 5
3. Hệ thống sấy
4. Đầu thu 4
1
5. Hệ thống lô căng

3
2

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

1. Nguyên tắc hoạt động sơ bộ:

 Sau khi kiểm tra toàn bộ máy móc, mực in…thì nguyên vật liệu gồm các loại
màng được lắp vào trục xả.Tại đây có bộ phận điều chỉnh sức căng của màng trước
khi cho máy chạy với tốc độ nhanh.
 Màng chạy qua các lô dẫn vừa để điều chỉnh lực căng màng vừa để điều chỉnh
không cho màng bị lệch.
 Sau đó, màng đi qua trạm in đầu tiên ( máng mực ). Tùy theo loại màng và sản
phẩm mà ta có th in mặt trong hay mặt ngoài.
 Tiếp đến màng được cho qua hệ thống sấy, tại đây màng được sấy khô để bay
hết dung môi và làm cho mực in mau khô với nhiệt độ sấy thích hợp tuỳ thuộc vào từng
loại màng và kinh nghiệm của người đứng máy. Cứ như thế cho đến khi màng đi qua
trạm in cuối cùng. Do yêu cầu của khách hàng mà một sản phẩm có thể in một màu
hay nhiều màu.
 Quá trình in ấn đạt yêu cầu thì tiến hành thu bán sản phẩm tại trục thu.

2. Thành phần cơ bản và Một vài bộ phận cần thiết của máy in:
a. Thành phân cơ bản của máy in :
 Đầu xả cuộn ( Unwind unit )
 Bộ phận nạp liệu ( Infeed unit )
 Các đơn vị / trạm in ( Printing unit )
 Bộ phận thu liệu ( Outfeed unit )
 Đầu thu cuộn ( Rewind unit )
 Tủ điều khiển chồng màu ( Auto colour register ).
 Camera quan saùt.
b. Một số bộ phận cần thiết
Dao gạt mực ( Doctor Blade ): là bộ phận dể gạt phần mực nằm trên thành T’ram ( ngoài lỗ tr

Báo cáo thực tập Trang 26

Hình ảnh: Dao gạt mực


Lê Quang

 Mực in:
 In mặt trong : mực OPP, PP, PET.
 In mặt ngoài: mực GSA
3. Nguyên tắc truyền mực khi sử dụng trục khắc:

Trục ép cao su ( Nip roll )

Màng

Dao gạt mực ( Doctor Blade )

Trục in ( Gravue roll )


Mực in ( Printing ink )

 Khi chuyển động trục ép sẽ tạo lực ép lên trục khắc và ngược lại
 Dao gạt mực sẽ gạt phần mực nằm trên thanh T’ram (ngoài lỗ t’ram), mực
trong lỗ t’ram được giữ lại.
 Mực được truyề từ lỗ t’ram trực tiếp lên màng.
 Dung môi: đối với công nghệ in bao bì nhựa tại công ty thường sử dụng các
dung môi sau: Toluen, EA ( Ethyl Acetat ), MEK ( Methyl Ethyl Keton ).
4. Cấu tạo máy:

a. In Feed và Out Feed:

Báo cáo thực tập Trang 27


Lê Quang

Là hệ thống ổn định sức căng của màng trên hệ thống máy in, nhờ vào hệ thống
ổn định sức căng này bảo đảm màng không bị biến dạng và quá trình chồng màu được
chính xác. Trên InFeed và Out Feed có các thiết bị đo sức căng của màng, tuy nhiên việc
điều chỉnh sức căng thường phụ thuộc vào tay nghề cũng như kinh nghiệm của người
vận hành máy.

b. Hệ thống lên cuộn và xuống cuộn:


Tại các đầu xả và đầu thu đều có hai trục để lên cuộn và xuống cuộn, nhằm mục
đích có thể sang cuộn nhưng không phải ngưng máy. Và trên các trục này có các thiết
bị điều khiển sức căng màng của cuộn thu và cuộn xả làm cho sản phẩm sau khi in đạt
chất lượng tốt ( không nhăn bề mặt

c. Đơn vị in:

Buồng sấy:

Gồm các dây điện trở để gia nhiệt không khí và các quạt gió để lưu thông không
khí trong các buồng sấy để làm khô mực in. Trên các buồng sấy có đồng hồ cảm biến
nhiệt độ để đo nhiệt của không khí. Khi cài đặt nhiệt độ của buồng sấy nếu nhiệt độ
lớn thì các điện trở ngưng hoạt động.

Lô Cao su:

Để ép màng lên trục in, truyền hình ảnh từ khuôn in lên màng và điều chỉnh áp lực hơi.

Các trục kiểm soát lực căng màng:

 Trục nhún ( dacing rollers )


 Trục vuốt ( spreader roller )
Trục load cell ( load cell roller )

Báo cáo thực tập Trang 28


Hình ảnh: Trục vuốt
Lê Quang

Hệ thống chồng màu tự động:

− Tủ điểu khiển chồng màu tự động.


− Đầu đọc.
− Motor điều chỉnh chồng màu.
− Hệ thống chồng màu tự động: điểu khiển chồng màu cho toàn bộ sản in.

phẩm Khi xác định vị trí chồng màu chính xác xong máy có nhiệm vụ chồng màu tự eo
động th đúng vị trí đã được xác định.
− Khi in một sản phẩm có các bước sau:

− Chỉnh chồng màu đến một vị trí chính xác.


− Đưa đầu đọc đến các “dấu” chồng màu tự động.
− Cho tủ điều khiển đọc và xác nhận vị trí chồng màu.
− Đặt chế độ tự động cho máy.
Đèn chớp:

Khi máy chạy với tốc độ cao mắt thường không thể nhìn thấy được, đèn có
t chớp ác dụng chớp theo tần số giúp người công nhân có cảm nhận sự đứng yên nh
t của hình ả ừ đó dễ quan sát màng in hơn.

V. QUY TRÌNH VẬN HÀNH MÁY IN ỐNG ĐỒNG

1 ) Sơ đồ máy in

1. Sơ đồ máy in ống đồng

Báo cáo thực tập Trang 29


Lê Quang

2. Thuyết minh quy trình

a. Quá trình In

Nguyên liệu màng được đưa vào bộ phận xả và chạy qua các con lăn nhằm đảm
bảo sự căng lán cần thiết sau đó chạy qua bộ phận in màu thứ (I). Tại đây trục in (4)
sẽ lấy mực trực tiếp từ máng (3) nhờ dao gạt mực (2) gạt mực ra khỏi phần tử không
in ra, những phần tử in sẽ là nơi mang mực và trục ép (1) cán màng lên trục in, trục in
sẽ truyền hình ảnh lên màng. Sau đó cho màng tiếp tục chạy qua bộ phận in màu thứ

(II)
Lê Quang
Báo cáo thực tập Trang 30
Lê Quang

và nguyên lý được thục hiện giống như trên. Quá trình sẽ tiếp tục cho đến khi màng in
ra màu thứ 3, 4, 5…. và đủ số lượng màu theo mẫu chuẩn (nghĩa là hoàn tất một quá
trình tao sản phẩm).

b. Quá trình sấy

Sau khi màng in ra bộ phận in màu thứ nhất, màng sẽ được sấy ở buồng sấy (A)
nhờ khung khí ở quạt 5 cung cấp (đã được đốt nóng) để làm khô lớp in trước khi qua
bộ phận in màu thứ (II). Quá trình này sẽ được thực hiện ở các bộ phận in màu tiếp
theo cho đén khi màng ra khỏi bể mực cuối cùng sẽ tiếp tục được sấy lấn cuối ở
buồng sấy (C). Sau khi ra khỏi buồng sấy lúc này màng đã khô mực và cũng bay một
dung môi đáng kể có trong mực.

Không khí ở buống sấy A, B, C được quạt (5) thổi vào phía trên và quạt hút ở dưới
sau đó màng tiếp tục chạy qua bộ phận thu cuộn thành phẩm.

Kết thúc cho kỳ làm việc của máy in

VI. QUY TRÌNH VẬN HÀNH MÁY IN 8 MÀU


In feed 9
1 .ơ đồ k h ối máy i n 8 màu
1 S

2
Báo cáo thực tập Trang 31 Out
5 6 8 7 feed
4
Lê Quang

1. Cuộn xả
4.Máng mực 7.Tủ điều khiển chồng màu
2.Màng in 5.Trục in 8.Tủ sấy ( buồng sấy )
3.Lô dẫn 6.Trục ( lô ) ép cao 9. Cuộn thu.
su
2. Nguyên tắc hoạt động của máy in 8 màu:
a. Các bước kiểm tra khi vận hành máy

 Kiểm tra các công tắc phụ, công tắc chính đảm bảo đã ở vị trí OFF.
 Kiểm tra lưỡi dao gạt. Nếu dao gạt bị mẻ nhỏ thì tiến hành mài lại bằng
giấy nhám, nếu bị mẻ lớn quá thì thay dao gạt mới
 Kiểm tra trục in: Xem trục in có bị lỗi kỹ thuật hay không. Nếu lỗi nhỏ tự
khắc phục được thì công nhân đứng máy tự giải quyết nhưng trục in bị lỗi nặng thì
trả lại cho bộ phận làm trục in sửa chữa. Sau khi kiểm tra đảm bảo trục đã đúng yêu
cầu kỹ thuật, ta tiến hành chùi rửa khuôn in trước khi đưa vào in ( thông thường người
ta chùi rửa khuôn in bằng dung môi pha mực in ).
 Kiểm tra nguyên liệu in:
 Màng in: Kiểm tra xem màng in có bị lỗi kỹ thuật hay không, ví dụ như: bị
sọc, màng dính chặt quá….Nếu lỗi quá lớn thì trả lại cho nhà cung cấp.
 Mực in: Kiểm tra độ nhớt của mực in, kiểm tra màu của mực in trước khi
cho vào máy in. Thông thường người ta pha mực in với độ nhớt và ánh màu một cách

Báo cáo thực Trang


Lê Quang
tương đối sau khi cho vào máy in để tiến hành chạy mẫu thì sẽ chỉnh lại.

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

 Kiểm tra các bộ phận khác trên máy in:


 Kiểm tra các bộ phận nén hơi ,và phải đảm bảo chúng vẫn hoạt động tốt và
an toàn trước khi vận hành máy.
Kiểm tra xem các nơi cần cho nhớt vào có thiếu nhớt hay không. Nếu thiếu phải
châm nhớt vào ngay, nếu không sẽ làm thiết bị mau bị mòn, hỏng hóc.

b. Các bước vận hành máy:

 Lắp cuộn nguyên liệu để chạy thử mẫu và bộ phận InFeed.


 Bật các công tắc chính, phụ để cho bộ phận nén khí hoạt động.
 Bắt đầu cho in thử trên nguyên liệu chạy thử mẫu. Trong quá trình in thử
ta tiến hành điều chỉnh độ nhớt và màu mực in cho giống với mẫu khách hàng yêu
cầu.
 Sau khi in thử và đảm bảo các màu, đường nét hoa văn cũng như thông
tin sản phẩm trên bao bì giống với mẫu đặt hàng ta tiến hành in hàng loạt trên nguyên
liệu khách hàng yêu cầu.
 Trong quá trình in người trực tiếp vận hành máy phải thường xuyên theo
dõi, kiểm tra các lỗi trong quá trình in và phải khắc phục chúng.
 Khi in đủ số lượng khách hàng yêu cầu thì tiến hành tắt máy theo đúng
nguyên tắc vận hành máy.
c. Các bước sau vận hành máy

 Kiểm tra lại một lần nữa xem đã đủ số lượng theo khách hàng yêu cầu,
xong rồi thì có thể tiến hành các công đoạn kế tiếp như: công đoạn ghép màng…
 Khi tắt máy ta tắccông tắc phụ trước sau đó mới tắc công tắc chính.
 Kiểm tra bán thành phẩm sau khi in bởi bộ phận QC.

d. Các sự cố thường gặp và biện pháp khắc phục :

Sự cố Nguyên nhân Khắc phục

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

1. Màu Pha - Pha


sắc-
mực in chưa đúng tỉ lệ, mực đúng loại, đúng tỉ lệ
bán thành phẩm in
chưa phù hợp, chưa đúng phối trộn. Xem lại trục in
chưa giống với mẫu
mực hoặc có thể do trục in nếu bị mòn thay trục mới.
chuẩn
bị mòn.

- Điều
2 Do chỉnh chồng hình thích hợp
. Bán
điều chỉnh chồng hình chưa thì cho máy chạy với tốc độ
thành-
phẩm in bị lệch. vô hoặc do lúc lên cuộn nhanh. Thường xuyên theo
nguyên vật liệu không đúng dõi máy nếu bị lệch hình thì
với vị trí cuộn nguyên vật điều chỉnh kịp thời. Khi lên
liệu đang chạy trên máy nguyên vật liệu ngắm kỉ
( hai cuộn lệch nhau ) tránh để hai cuộn nguyên vật
liệu bị lệch nhau nhiều.

- Thay
trục in mới.
3 Do

. Màu trục in bị mòn không đều


sắc- nhau - Điều
trên màng in không chỉnh vị trí đặt dao cho hợp
4 đều nhau Chỉnh lý.
dao gạt chưa phù hợp.
. Mực - Thườn
5 in- g xuyên lao dao gạt và trục in.
Mực
dính lên màng
in dính lên dao gạt mực và
lên trục in. - Nếu
. Bán

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

nhẹ vẫn cho máy tiếptục


6. Bán Do hoạt động, nặng phải thay
thành-
trục in bị có dấu. trục mới.
phẩm in bị dấu mực.

- Che kĩ
7 hai đầu trục in trước khi
. Bán thành
Do chạy máy.
phẩm in bị văng
khi in ở tốc độ cao không
mực.-
che kĩ ở hai đầu

8 trục in. - Điều


chỉnh lại lực căng màng ở hai
. Cuộn bán
thành phẩm in ở đầu Do đầu thu.

thu bị nhăn màng, điều chỉnh lực căng ở hai


sàn- cuộn… đầu thu chưa hợp lý.
9

. Chiều ra - Xem kĩ

cuộn của bán thành lệnh sản xuất trước khi lên

phẩm in bị sai. Do máy in.


1
- đặt trục in không đúng
0. Mực chiều
in chưa khô. - Điều
chỉnh nhiệt độ buồng sấy
Nhiệt thích hợp.

- độ buồng sấy chưa thích


hợp.

2. Cách vận hành cụ thể trong công đoạn in

a. Giai đoạn chuẩn bị

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

+ Mở cầu dao chính, mở công tắc máy in, mở công tắc tủ điện điềuu chỉnh tự động

+ Kiểm tra côn thích hợp vừa với lỗ bản

+ Lót máng mực,chuẩn bị ống giấy bằng với màng in

+ Ráp bản in và canh bản in đúng vị trí trên máy( chú ý thứ tự bản in, số lượng 0

+ Kiểm tra và thay trục cao su theo đúng kích thước màng in
+ Đổ mực in vào máng, chuẩn bị ống lăn, pha dung môi
+ Lắp đặt dao gạt mực
+ Lên xuống cuộn đúng chủng loại màng in va kích thước màng theo lệnh sản xuất
+ Điều chỉnh nhiệt độ buồng sấy từ 55- 75độ
+ Mở công tắc nhiệt độ buồng sấy, quat gió buồng sấy, quat hút máng mực
b. Giai đoạn in mẫu thử
+ chạy máy với tốc độ trung bình 18- 22m/phút

+ Chỉnh lực ép lô cao su với áp lực 3- 5kg/cm2

+ Chỉnh lực căng của màng cuộn vào 7kg/Tension và ra từ 5- 20kg/ Tension

+Chỉnh áp lực dao gạt mực từ 2- 4kg/cm2

+ Đặt mắt thần( sensor) vào vị trí vạch màu va canh chỉnh chồng màu ngang, dọc

+ chỉnh chồng màu từng ngăn và gài tự động chỉnh vị trí

+ Cắt mẫu in thử kiểm tra so với mẫu xem co đạt chưa, nếu chưa đạt thì phải chỉnh lại.
Còn đạt rồi thi chuyển sang công đoạn in hàng loạt

c. Giai đoạn in hàng loạt

+ Tăng tốc độ máy lên 90- 110m/phút

+ Luôn kiểm tra sản phẩm in liên tục, cắt so mẫu, dán lưu mẫu mỗi cuộn

+ Để sản phẩm in đúng nơi qui định và treo bảng nhận dạng thích hợp

d. Giai đoạn ngưng máy

+ Gạt mực, lau bản sạch mực, bôi nhớt vào máy, tháo bản in xuống mực

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

+ Vệ sinh, thu gom phế liệu thải

+ Ghi chép bảng số lượng sản phẩm in được cũng như phế liệu vao phiếu kiểm tra
trong quá trình sản xuất

CHƯƠNG IV
CÔNG NGHỆ GHÉP

I. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ GHÉP

1. Nguyên lí ghép đùn :

Màng được chạy qua bộ phận chảy nhựa (sau khi đã làm nóng đến đến nhiệt độ
thích hợp)tại đây nhựa được nhả đều lên toàn bộ bề mặt màng với một lượng nhựa
ổn
định và đúng yêu cầu .sau đó qua bộ phận làm lạnh (trục làm lạnh)trước khi ra sản
phẩm .trục làm lạnh có vai trò định dạng sản phẩm khỏi bị biến dạng do ảnh hưởng
của quá trình làm nóng ở bộ phận nhả nhựa trước đó
2. Nguyên lí ghép bằng dung môi:
Màng sau khi in được chạy qua máng keo được trục lấy keo phủ đều lên diện tích bề
mặt của màng. Sau đó qua bộ phận sấy trước khi ghép với màng CPP hoặc màng nhôm.
Việc sử dụng máy ghép phù hợp cho từng loại màng phụ thuộc vào tính chất của màng,
nhu cầu sử dụng và giá thành sản phẩm.
3. Nguyên liệu cho quá trình tráng

- Cácloạimàng:OPP,PET,PA,MCPP,PCPP,LLDPE….
- Nguyên liệu đùn:hạt nhựa PP,PE
- Các loại keo:Primer, keo 1 thành phần không dung môi, keo 2 thành phần có dung
môi.
Tuy nhiên đa số nguồn nguyên liệu đều phải nhập từ nước ngoài và các công ty có uy tín
trong nước( Singapo, Quata..)
4. Công thức pha nhựa máy tráng
Báo cáo thực Trang
Lê Quang

Loại sản phẩm Nhựa trong Bã màu Tỉ lệ


Loại nhựa trong PE: 722, 606… Không có 100%
PP: 9411, 9413
Loại nhựa trắng PE: 722, 606… Không có 100%
đục
Loại nhựa vàng PE: 722, 606… Trắng đục/ vàng 25/2
chanh
Keo nước máy tráng Keo 372 IPA 1/20
Keo 313 Nước/metahnol 1/42/10

4. Sản phẩm ghép :


- Bao bì mì tôm:OPP/PP hay OPP/PE
- Một số loại màng:
 PET//LLDPE
 PA//LLDPE
 OPP//MCPP
II. MÁY VÀ THIẾT BỊ
Cách vận hành chung :
Trước khi chạy máy cần xem kĩ lệnh sản xuất để biết chính xác loại màng ghép,
khổ màng, độ dày màng, loại keo sử dụng và tỉ lệ keo
 Chuẩn bị vật liệu
 Vệ sinh máy :hệ trục, bộ phận cung cấp keo, bộ phận sấy(nếu có), trục líp…
 Bật công tắt điện ,cài đặt các thông số
vào máy :tốc độ máy, lực căng màng,
lượng keo lên màng, nhiệt độ sấy, tốc độ
đùn...
Ứng với mỗi loại màng có những thông số chạy máy nhất định. Nó được điều
chỉnh dựa trên lệnh sản xuất và kinh nghiệm của người chạy máy.

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

Vd : Tốc độ chạy tối đa của máy ghép sandwich hiện tại là 200m/ph, nhưng thực
tế với từng loại màng tốc độ 110-150m/ph.
Màng trước khi được ghép được xử lý corona để tăng khả năng bám dính.
Lượng keo sử dụng cũng như lượng keo lên màng cũng tuỳ thuộc vào từng loại
màng
Nhiệt độ các lô sấy khoảng 60-80oC
Màng được ghép qua hệ thống lô ép.Chỉnh sức căng của màng cho thích hợp
Sử dụng bột chống dính, chống tĩnh điện trước khi cuộn màng, màng được thu lại ở
đầu thu.
Vận hành chi tiết một máy ghép đùn
a. Chuẩn bị
- mở cầu dao chính
- chuẩn bị cuộn màng cần tráng va màng ghép phù hợp
- chuẩn bị nhựa theo đúng lệnh sản xuất
- mở khóa điện điều khiển công tắc
- Mở Adapter 1&2 chỉnh nhiệt độ
+ Đối với nhựa PE 280- 360 độ
+ Đối với nhựa PP 250- 310 độ
- Mở nhiệt độ TD1- TD5
+ Đối với nhựa PE 250-370 độ
+ Đối với nhựa PP 180-320 độ
 Khoảng 30 phút sau
- Mở nhiệt độ C1- C5
+ Đối với nhựa PE 200- 350 độ
+ Đối với nhựa PP 200-300 độ
- pha nhựa tùy vao loại sản phẩm mà cách pha nhự khác nhau ( đối với nhựa
trong không pha bã, còn nhựa đục ta pha bã màu trắng hoặc bà màu vàng, lưu y
pha dúng với công thức đã cho
- Pha keo dúng tỷ lệ mã hàng sản xuất

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

- Mở hệ thốnglàm lạnh từ 20- 25 độ


- Mở bơm nước tuần hoàn làm mát bên trong trục ép
- Mở hệ thống bơm hơi, mở hệ thống hút nhựa
- Mở hệ thống nhiệt sấy từ 60- 90 độ
b. Vận hành
- sau khi mở nhiệt, nhìn vào đồng hồ nhiệt nhựa đạt so với yêu cầu, lúc này ta
bắt đầu vận hành máy nhựa PE 310- 340 độ, PP 260- 290 độ
- Mở hệ thống mo tơ trục ví xoắn để cho nhả nhựa
- Làm sạch dầu vít để nhựa ra đều
- Mở hệ thống mô tơ truyền động
- Điều chỉnh mắt thần
- Chỉnh tốc độ vít xoắn tỉ lệ với tốc độ truyền động dài
- Tăng tốc máy trung bình 45- 85m/phút
- Điều chỉnh áp lực Trục cao su lấy keo 2-6kg/cm2
Trục ép 2-6kg/cm2
Trục silicon 2- 6kg/cm2
Trục ép băng keo dán 2- 5kg/cm2
Trục ép cuộn 0.1- 0.5kg/cm2
- điểu chỉnh lực Cuộn vào 6- 10kg/tension
căng Máng tráng 5- 10kg/tension
Cuộn ghép 7- 10kg/tension
Cuộn quấn 7-
10kg/tension
- kiểm tra công tắc bộ phận phun bột tốc 0.2 v/s
dộ
- kiểm tra và canh chỉnh sức căng của màng in và màng ghép liên tục trong suốt
quá trình
- mỗi lần xuống cuộn thành phẩm cần cắt và đo độ dày mỏng trong khi ghép
để có sự điều chỉnh thích hợp

Báo cáo thực Trang


Lê Quang
- đo độ giãn của màng( đo chiều ngang và chiều dọc của mắt thần)

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

- Kiểm tra độ bám dính bằng cách tách 2 màng ghép với nhau, cảm nhận độ
dính
- Nếu có sự cố sảy ra cần báo ngay cho tổ trưởng, quản đốc
- Sản phẩm thu được để đúng nơi qui dịnh, nếu cần có thể đem vào lò sấy tùy
từng loại sản phẩm
c. Ngưng máy
- Giảm tốc độ máy và tắt bộ phận nhả nhựa
- Tắt lực ép cao su, lực ép trục thép, lực ép truc silicon
- Tắt nhiệt độ sấy và bộ phận phun bột
- Tắt lực lôi màng, tắt mắt thần
d. Vệ sinh máy, bàn giao ca
- Ghi chép sản lượng thành phẩm chạy được, phế liệu vcao phiếu theo dõi sản
xuất
- Vệ sinh khu vực máy, đem đổ phế liệu
- Bàn giao cho ca sau
1. Nguyên liệu
- Màng nền: là lớp màng mà nhựa nóng chảy sẽ phủ lên sau khi ghép với đặc
điểm là được định hướng hai chiều, chịu được nhiệt.
- Vd :OPP,PET,PA(có in hoặc không)…

- Màng sandwich: CPP,MCPP,LLDPE,MCPP…: mềm, dùng làm hàn dán tốt…bổ

sung tính chất cho màng nền


- Nguyên liệu đùn: hạt nhựa PP,PE

- Keo Primer: laø moät chaát phuû leân beà maët maøng neàn, coù

taùc duïng hoã trôï söï baùm dính cuûa nhöïa PE leân maøng neàn.

2. Đặc điểm quá trình gia công :

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

Đây là một phương pháp gia công chủ yếu cho nhựa nhiệt dẻo, nhựa được đẩy
liên tục qua một khe hở có tiết dịên không đổi, được ghép nhờ hai trục cán, 1 trục là
kim loại rỗng bên trong được làm lạnh bằng nước, một trục kim loại có bọc cao su bên
ngoài, nhờ 2 trục này mà lớp màng mới ghép lên có khả năng bám dính lên lớp bên
dưới(có thể có hỗ trợ keo). Độ chính xác của sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
chế độ gia công ( nhiệt độ, áp suất, tốc độ ). Chiều dày màng được ghép có thể được
điều chỉnh nhờ dòng nhựa ra khỏi đầu tạo hình và tốc độ kéo của trục cán. Sau khi ra
khỏi trục cán, qua hệ thống lô dẫn và cuộn lại
Gheùp PP: khoâng caàn Primer, nhöïa PP noùng chaûy tự bám dính
với maøng OPP
Gheùp PP: khoâng caàn Primer, nhöïa PP noùng chaûy tự bám dính
với maøng BOPP.
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ MÁY GHÉP
1. Sơ đồ máy Ghép đùn

2. Thuyết minh quy trình

Cuộn xả A

Xử lý corona

Lấy keo ( nếu có)

Buồng sấy

Cuộn xả B Lô ghép màng Máy đùn PE

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

BB

AA

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

Màng từ cuộn xả A qua hệ thống các lô căng nhằm làm căng màng, đến bộ phận
xử lí bề mặt, qua hệ thống lấy keo. Màng sau đó tiếp tục qua hệ thống sấy ( 60-80oC )
làm khô dung môi trước khi ghép.Tại vị trí ghép, nhựa được đùn ra từ đầu định hình,
màng từ cuộn xả B ghép lại với nhau thành một màng mới. Màng đi qua các lô căng và
được cuộn vào ở đầu thu.
Màng sau khi in; tùy vào đặc điểm sản phẩm hoặc yêu vầu của khách hàng mà
dùng phương pháp tráng hoặc phương pháp gia công khác.

Đối với phương pháp Ghép: Màng sau khi in (A) sau khi chạy qua hệ thống trục
lăn sẽ qua bô phận ghép keo (nếu sử dụng nhựa PE thì dùng keo hệ nước mới sử
dụng bộ phận sấy), sau đó tiếp tục chạy qua bộ phận sấy. Tại đây màng được sấy
khô ở nhiệt độ vừa phải nhờ không khí quạt thổi (7) cung cấp (đã được đốt nóng
trước đó).

Hơi sấy sẽ thoát ra ngoài bằng quạt hút (6). Sau khi sấy xong màng tiếp tục chạy
qua bộ phận nhả nhựa (8). Nguyên liệu nhựa được phễu đựng nhựa (9) cung cấp và
được làm nóng chảy ở bộ phận đốt nóng chảy nhựa, sau đó nhờ đầu líp nhả đều lên
bề mặt màng. Đối với một số sản phẩm tráng ghép PE thì quá trình nhả nhựa được
kết hợp với màng nhựa PE (B). Sau khi nhả nhựa xong, màng chạy qua trục làm lạnh
( vừa là trục làm lạnh vừa là trục ép(1) với mục đích làm giảm nhiệt độ để màng
không bị biến dạng do nhiệt độ gây ra) . Nhiệt độ nhả nhựa rất cao 280oC -300oC.
cuối cùng màng chạy ra cuộn thành phẩm (C).

Hơi nóng của quá trình nhả nhựa được hút ra bằng (vòm 10) rồi ra quạt hút (6).

 Những lưu ý khi sử dụng keo:


 Tránh trộn những sản phẩm có hydro linh động như: Alcol, H2O, Amin…
 Pha đúng tỷ lệ keo và dung môi. Định lượng keo theo đúng yêu cầu của
lệnh sx
 Sử dụng dung môi của các nhà cung cấp uy tín: Shell, DyKhang…
 Nên pha keo và dung môi đủ dùng và khuấy đều trước khi dùng
 Cần nắm rõ các thông số của keo và dung môi: độ bám dính và độ sống
của
keo

 Không dùng keo đã trộn hôm qua,keo đã qua dung hạn mức khác nhau.
từ
Báo cáo thực Trang
Lê Quang
 Nếu dính vào da cần làm sạch bằng dung môi và rửa sạch bằng nước

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ MÁY GHÉP MÀNG


Có 2
Ghép khô có dung môi
loại:
Ghép khô không dung môi
A. Ghép khô có dung môi
1. Thuyết minh quy trình máy Ghép khô có dung môi

Màng sau in (A) được đưa vào bộ phận xả và chạy qua các trục lăn nhằm tăng độ
căng láng cần thiết trước khi qua trục lấy keo sẽ lấy keo từ trục máng keo, nhờ trục ép
cán màng liên tục và keo được phủ đều lên bề mặt màng mặt không in ). Sau đó màng
chạy qua các hệ thống sấy I,II và III ,mỗi buồng sấy có nhiệt độ khác nhau ,thường thì
buồng sấy đầu tiên có nhiệt độ thấp hơn buồng sấy sau . Sau khi ra khỏi buồng sấy III
màng sẽ được chạy qua bộ phận ghép màng . Tại đây sẽ xảy ra quá trình ghép màng
giữa màng in (A)và màng ghép (B) nhờ vào trục ép (đồng thời cũng là trục làm
nóng )tiếp theo màng sau khi ghép chạy qua bộ phận thu cuồn thành phẩm C.
Không khí ở buồng sấy I,II,III do ba quạt thổi không khí vào (7)sau đó gia nhiệt rồi
sấy. Sau khi sấy xong hơi nóng ,khí hôi ,hơi keo sẽ được hút ra bằng quạt hút (6).
Trong quá trình ghép mành chủ yếu kiểm soát thông số nhiệt độ các bộ phận,và kiểm
tra lượng keo thường xuyên ở máng .
2. Sơ đồ quy trình

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

AA
CC
BB
3. Một số ưu nhược điểm của phương pháp ghép khô có dung môi

a. Ưu điểm:
♦ Độ bám dính giữa các lớp cao.

♦ Ta có thể dẽ dàng thay đổi lớp keo cho phù hợp với từng loại sản phẩm,
sao cho nó có thể chịu được mọt trong những điều kiện sau: nhiệt độ, nước, dầu và t
hóa chấ khác.
♦ Trong quá trính sản xuất thì khổ màng có thể thay đổi dễ dàng vì chỉ việc

thay đổi trục ép cao su ở trạm phủ keo. Do đó nó vẫn thích hợp cho những hạn mức
ngắn.
Lê Quang

 Máy móc đơn giản, công nghệ sản xuất đơn giản và ít hao phí.

 Màng sau khi ghép khô thường có độ cứng cao hơn ghép đùn nên nó tạo

thuận lợi cho các công đoạn như cắt cuồn, làm túi hay đóng gói tự động.
b. Nhược điểm:
o Vì sử dụng dung môi nên rất khó để loại nó ra hoàn toàn khỏi sản phẩm sau
khi ghép.
o Ở đây dụng hệ keo có phản ứng đóng rắn nên yêu cầu phải có thời gian để
quá
trình đóng rắn xảy ra thời gian công nghệ lâu hơn ghép đùn
o Giá thành thường cao hơn so với ghép đùn
B. Ghép khô không có dung môi
Ghép khô không dung môi là phương pháp dùng một loại keo không dung môi có
chứa thành phần rắn của loại nhựa urethane được gia nhiệt để làm giảm độ nhớt và sau
đó nó được phết lên màng nền (thường là màng in) và được ghép với một màng khác
bằng trục ép đã được gia nhiệt.
C. Sự cố và cách khắc phục trong quá trình ghép

Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục

1. Thiếu độ bám - Không dính trong vùng có - Cải thiện quá trình sấy khô
dính mực in trong quá trình in

- Áp lực trục ép quá thấp - Tăng áp lực của trục ghép.


- Nhiệt độ trục ép thấp - Tăng nhiệt độ trục ghép

- Keo không đảm bảo - Kiểm tra hàm lượng keo


và dung môi
- Lượng keo phủ thấp - Tăng lượng keo phủ

- Màng xử lý bề mặt quá - Tăng cường xử lý bề mặt

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

ké hoặc thay màng

2. Màng gấp rãnh - Cân bằng sức căng và


- Sức căng màng kém giảm sức căng cuộn thu

- Tăng dòng khí buồng sấy,


- Lượng dung môi cao kiểm tra việc pha keo

3. Độ trong kém - Giảm nhiệt buồng sấy


- Xảy ra quá nhiệt trên
màng PET,màng Al
- Giảm lượng keo phủ
- Lượng
keo - Thêm hạt màu
phủ
4. Tách lớp ( mực quá - Kiểm tra màng hoặc thay
in, lớp cao màng
phủ
/metalized…) - Thiếu - Tăng lượng keo phủ
hạt
màu - Tăng nhiệt độ , theo dõi

- Chất
lượn - Tăng áp lực và theo dõi
5. Ngoại quan xấu g
màng
- Kiểm tra mực in, liên hệ
không
nhà cung cấp mực
đồng
nhất
Báo cáo thực Trang
Lê Quang

- Kiểm tra chất lượng keo


- Lượng hoặc thay màng
keo
phủ
6. Lượng keo quá - Lượng keo không phù hợp.
không khô thấp Tránh va chạm mạnh khi ghép

- Nhiệt - Dung môi tấn công vào


độ những màng nhạy ( PET )
trục
ghép - Kiểm
quá tra tỉ
thấp lệ pha
keo
- Áp lực
trục
thấp - Kiểm
7. Hàn dán kém tra
- Mực in dung
không môi
bám
lên
màng
- Cải
- Tróc thiện
lớp điều
mạ kiện
hoặc sấy
Petaliz trong
ed do
Báo cáo thực Trang
Lê Quang

độ quá
cứng trình
của in và
lớp ghép
keo
- Kiểm
- Cấu tra tỷ
trúc lệ pha
màng keo,
ghép dung
sần, môi
xám, hợp lí
nền bị
lem - Điều
chỉnh
- Màng nhiệt
bị độ
đục hợp

- Tỷ lệ
pha - Cải
keo thiện
không điều
phù kiện
hợp sấy
khô ở
- Lượng quá
dung trình
môi in

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

chưa
thoát
hết ra
khỏi
màng,
mực in

- Lượng
nước
tàn trữ
trong
mực in
hệ
nước

- Keo sử
dụng
không
hợp lý
và bị
nhiễm
bẩn

- Nhiệt
độ trữ
màng
sau khi
ghép
quá

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

thấp

- Nhiều
nước
còn
tồn từ
mực in

CHƯƠNG V
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
MÁY CHIA CUỒN & MÁYTHÀNH PHẨM
I. MÁY CHIA CUỒN
1. Mục đích
Màng sau khi ghép hay thổi được gọi là bán thành phẩm. Nó ở dạng cuồn lớn với
chiều dài khoảng vài ngàn mét và gồm nhiều hình trên bề mặt cuồn. Do đó, cuồn màng
được đưa sang máy chia để chia chúng thành những cuồn nhỏ riêng biệt với chiều dài
tùy theo yêu cầu của khách hàng.
2. Qui tắc vận hành máy chia :
a. Kiểm tra trước khi vận hành máy
 Kiểm tra và dọn những vật dụng dễ cháy xung quanh
khu vực máy.
 Kiểm tra nguồn điện trước khi vận hành máy.
 Kiểm tra ống hơi của máy.
 Kiểm tra độ lăn trơn của các lô.
b. Quá trình vận hành

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

- Chỉnh tốc độ máy theo đúng yêu cầu kỹ thuật cho phép, thường là:
- Tốc độ trung
: 300 m/p
bình
- Độ căng màng trục xả : 20 ~ 60 kgf
- Độ căng chỉnh ở trục thu
: 5 ~ 10 kgf
cuộn
- Chỉnh dao thích hợp cho từng lọai màng: thường thì phụ thuộc vào số hình ảnh
có trên bề mặt màng và kích thước của sản phẩm trên màng mà ta đặt số dao để
chia thành nhiều cuộn nhỏ theo yêu cầu sản xuất .
- Khi vận hành người công nhân không được rời khỏi máy .
- Nếu có sự cố thì phải ngừng máy ngay rồi sau đó mới điều chỉnh.
- Khi vận hành máy người công nhân phải mang dép đầy đủ.
- Khi bàn dao ca phải ghi rõ tình trạng của máy .
c. Sau khi vận hành máy
– Tạm dừng hoạt động của máy (Stop)
– Dọn dẹp vệ sinh máy sau mỗi ca. DAO
CẮT
– Bàn giao rõ ràng tình trạng máy cho ca
sau.
3. Sơ đồ quy trình máy chia cuộn

Dao cắt Trục rãnh


Cuộn thu

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

Cuộn xả

Kéo căng cuộn xả

a. Nguyên tắc hoạt động :


Máy hoạt động dựa trên một động cơ chính thông qua hệ thống xích và dây đai.
Để đảm bảo cho những cuộn chia ra được đều nhau và đúng kích thước yêu cầu thì
trên máy còn có một bộ phận quan trọng đó là hệ thống đèn bắt biên hay gọi là mắt
thần, nó có nhiệm vụ là bắt lấy đường lai và mép màng cho thẳng hàng để cuộn chia
được đều nhau. Ngòai ra, các lô chuyển động nhờ vào sự truyền động của động cơ
một tự động điều chỉnh cuộn màng.
chiều
Ưu - Nhược điểm của máy :
Ưu điểm Bảng
ĐK
Nhỏ, gọn không tiêu hao nhiều diện tích. Máy xử lý cuồn
Có thể cắt được các mép màng hay nhựa đùn dư ra.

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

Cắt chính xác nhờ có mắt thần.

Dễ dàng thao tác không cần nhiều công nhân vận hành.

Nhược điểm

Máy chưa tự động hóa cao, còn thủ công nhiều.

Sau khi chia xong các cuộn màng thành các cuộn nhỏ, ta sẽ đem giao cho nhà sản xuất
để họ đóng gói sản phẩm hoặc chuyển qua công đoạn làm túi để tiếp tục qui trình sản
xuất.

Hình vẽ chi tiết cho máy cắt cuộn

II. MÁY THÀNH PHẨM.

Mục đích :

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

Máy thành phẩm là công đọan cuối cùng trong dây chuyền sản xuất tạo ra bao bì
thành phẩm. Là công đọan mà màng sẽ được định hình thành bao bì. Vì vậy, việc nắm
vững kỹ thuật máy thành phẩm là rất cần thiết, nó quyết định kết quả của các công
đọan trước

Quy trình máy thành phẩm


Chia Cắt
Xếp túi Hàn Hàn lần cuối
cuoän lưng
Qui tắc vận hành
máy:

Kiểm tra trước khi vận hành máy

Kiểm tra và dọn dẹp các vật dụng xung quanh máy.

Kiểm tra nguồn điện trước khi vận hành máy.

Kiểm tra nhiệt bằng đồng hồ báo ampe kế trước khi vận hành.

Kiểm tra độ lăn trơn của các bộ phận.

Qúa trình vận hành máy

Chỉnh tốc độ máy theo đúng yêu cầu kỹ

thuật. Chỉnh nhiệt độ hàn dán phù hợp.

Sau khi vận hành máy

Dọn dẹp vệ sinh máy

Bàn giao rõ ràng tình trạng máy cho ca sau.

CHƯƠNG VI
CÔNG NGHỆ THỔI MÀNG

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

Nguyên tắc hoạt động


Tùy theo lệnh sản xuất tạo thành các sản phẩm khác nhau mà` màng được thổi với
tỉ lệ nhựa khác nhau. Các loại nhưa thường được sử dụng như: LLDPE, LDPE.. Ta
cũng có thể trộn vào nhựa tái chế để hạ giá thành sản xuất, các phụ gia như trợ gia
công, khử tĩnh điện,ETILE để hàn dán thông thường với các tỉ lệ khác nhau. Sau khi
trộn với nhau theo đúng tỉ lệ thích hợp, nhựa đươc hút vào phễu

Nhựa sau khi được trộn theo tỉ lệ đã cho theo công thức thì đươc các vòi hút, hút vào
phễu nạp liệu,sau đó hạt nhựa rơi vào hệ thống barel và vít xoắn ở đây nhựa được gia
nhiệt tới nhiêt độ gia công cho nóng chảy hoàn toàn sau đó nhựa vào đầu T-DIE và đùn
ra ống nhựa kéo ống nhựa này lên qua hai trục ép lại,phía dưới có hệ thống gió trong
thổi ống nhựa thành một cái bong bong cho đến đạt được đường kính mong muốn gần
đầu T-DIE có một mâm gió thổi gió thổi liên tục rồi bong bóng được ép laị và cuốn qua
các hệ thống corona rồi được tách ra thành hai màng đơn cuộn vào các cuộn thu bán
thành phẩm.

Các sự cố thường gặp

 Màng lên hạt do lưới lọc cũ

 Dao cắt biên lụt không cắt được biên dính vào sản phẩm

 Màng có độ dày không đều

 Bong bóng không ổn định

 Mất hơi ép kéo của trục đỉnh hau không kéo màng được

 Màng bị nhăn nheo không đều


Kiểm tra chất lượng sản phẩm
+ Kiểm tra độ dày màng có đều trong giới hạn cho phép hay không

+ Màng có nhăn nheo không

+ Màng có lên hạt hay không

+ Thử corona (nếu có)

+ Tem màng đung kích thước hay không

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

CHƯƠNG VII
QUÁ TRÌNH KIỂM TRA ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM
Mục đích

Nhằm tạo ra một qui trình kiểm khép kín tất cả trong cac công đoạn tạo ra thành
phẩm, bán thành phẩm đạt chất lượng ngay từ đầu,ngay trên dây chuyền sản xuất đảm
bảo về năng suất cũng như chất lượng, đúng với yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của
khách hàng.

Kiểm tra nguyên vật liệu

Tiến hành kiểm tra trục in trước khi in, phải phù hợp với hạn mức sản xuất, nếu
co lỗi nhỏ thì phải thay truc khác ngay
Kiểm tra màng in cẩn thận đúng với cấu trúc in, ngoài ra cần xem mực in sao cho
nó co chất lượng tốt đảm bảo.
Kiểm tra các cuộn màng ghép đúng cấu trúc, độ dày mỏng,tránh nhăn nhúm
Kiểm tra hạt nhựa, keo dung môi
Kiểm tra bán thành phẩm in

Nhân viên phải tiến hành cắt thử mẫu trên từng cuộn bán thành phẩm, bằng phương
pháp ngoại quan, so sánh với mẫu của khách hàng một cách chính xác.Cần chú ý đến
các vấn đề như độ bám dính của mực in,màu sắc in trên lớp màng co bị lỗi sọc,vảy cá
hay không. Nếu như các yêu cầu đó đạt chất lương thi cho đi tới công đoạn kế tiếp,
còn không phải xử lý

Kiểm tra bán thành phẩm ghép

Sau khi ghep xong tùy vào mã hàng cần phải đem đi sấy để cho lượng keo bao phủ tren
bề mặt ghép tản đều ra, cần chú ý đến thời gian mang đi sấy phải đảm bảo đủ giờ qui
định.

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

Kiểm tra dộ dày mỏng của màng ghép, độ bám dính của hai lớp màng in và màng ghép
bằng cách bóc hai lớp này ra dưa vào độ bám dính, nhân viên có thể đánh giá chất
lượng. Sau khi đã kiểm tra đạt hết yêu cầu thì cho đi tiếp tới công đoạn tiếp theo.

CHƯƠNG VIII
AN TOÀN LAO ĐỘNG & PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ

I. AN TOÀN LAO ĐỘNG

Trong công ty đã đặt ra những mục đích và nhiệm vụ về an toàn lao động cho
công nhân viên công ty. Cụ thể là:

Cần an tâm đến những an toàn lao động trong sản xuất. Công ty luôn nghiên cứu và áp
dụng những biện pháp giảm bớt những hoá chất độc hại. Đặc biệt là sự thay thế
những hoá chất độc hại bằng những hoá chất bớt độc hại hơn.

Trong những khu vực sản xuất thường xuyên tiếp xúc với những hoá chất độc
hại và không thể thay thế được thì tất cả công nhân đứng máy đều phải trang bị
nhữmg thiết bị bảo hộ lao động như: găng tay, khẩu trang…..

Nơi làm việc phải dọn dẹp sạch sẽ và gọn gàng, đủ ánh sáng và thông gió.

Thường xuyên tổ chức các lớp phổ biến về luật lao động và thường xuyên kiểm
tra kiến thức về an toàn lao động của công nhân. Dần dần thay thế những máy móc
hiện đại để giảm bớt sức lao động và giá thành sản phẩm, mang lại lợi ích cho công ty.

II. PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ

Trong công ty đã có một hệ thống phòng chống cháy nổ rất tốt. Đặc biệt là công ty
đã đầu tư một số máy móc tương đối hiện đại.

1. Máy bơm chữa cháy

Động cơ nổ hai thì, đánh lửa cơ học ( vít lửa ).

Bơm ly tâm truyền động trực tiếp liền nhau, công suất máy 10 HP.

Lưu lượng nước là: 300 l/phút ( tối đa 1000 l/phút ).

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

Áp lực nước: 6kg/cm2.

Ắc qui để khởi động máy: 12V – 25A.

 Nguyên lý vận hành

Trước khi khởi động máy phảI kiểm tra theo các bước:

Kiểm tra nhiên liệu xăng (khoá xăng).

Kiểm tra nhớt máy, nhớt ly tâm.

Kiểm tra bình ắc quy, mức nước bình, các kẹp bình

Sau khi kiểm tra, ta bắt đầu vận hành máy theo quy tắc

 Bật công tắc khởi động, ấn nút khởi động

Khi ấn công tắc khởi động mà máy chưa khởi động thì ta phải nhả công tắc và
chờ khoảng 5 giây khởi động tiếp. Điều chỉnh cần ga vào vị trí hợp lý lặp lại. Chu kỳ
khoảng 2–3 lần thì máy sẽ nổ. Tránh hiện tượng giữ công tắc khởi động liên tục và
kéo
dài dẫn đến tình trạng hư bình và cháy đề. Nhưng khi khỏi động 5 lần mà máy chưa nổ
thì ta phải xem xét lại bugi và lửa. Khi bình yếu ta cũng có thể khởi động máy bằng tay
cũng được như: lấy cuộn giây cuốn vào lô lăng và giật mạnh thì máy sẽ nổ như
thường.

 Khi máy đã nổ

Ấn cần gạt bơm để mồi nước, khi nước được bơm lên thì ta trả cần gạt về vị trí cũ,
tránh hiện tượng để cần gạt khi bơm đã có nước sẽ dẫn đến hiện tượng dễ làm hư
dây coroa kéo bơm ly tâm và làm nặng máy, giảm công suất máy bơm.

 Khi ngừng máy

Giảm hết ga và tắc công tắc điện thì máy sẽ ng ừng hoạt động ngay.

 Bảo quản định kỳ

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

Hàng ngày thường khởI động cho máy chạy từ 10–15 phút. Hàng tuần thường
kiểm tra và châm nước vào bình. Sau đó sạc bổ sung. Châm nhớt máy vào bơm ly tâm
để tránh hiện tượng thiếu nhớt. Sau hai tháng ta thay nhớt 1 lần.

2. Bình chữa cháy CO2

 Cấu tạo

Vỏ bình làm bằng thép có thể chịu được áp lực nén tới 200 at, phía trên có cấu
tạo bộ van đóng mở gắn với ống vòi để xả khí CO2 ra ngoài để chữa cháy.

 Tác dụng

Khí CO2 có tác dụng làm loãng hơi khi cháy và loãng khí Oxy trong vùng cháy.
Ngoài tác dụng trên, khí CO2 còn có tác dụng làm lạnh vùng cháy vì lúc này khí CO2 đã ở
dạng bọt tuyết và có nhiệt độ: -70 : -800C, thường để chữa các đám cháy của vật liệu
rắn, xăng dầu và một số thiết bị điện thế cao từ 1000V trở lên.

Chú ý: Không dùng khí CO2 để chữa các đám cháy Magie như : phân đạm (Mg ) hay các
kim loại kiềm.

 Cách sử dụng:

Tùy theo cấu tạo của van mà ta có các cách sử dụng khác nhau. Nếu là van vặn thì
ta chỉ cần vặn van ngược chiều kim đồng hồ. Nếu là van mỏ vịt thì ta chỉ cần rút chốt
an toàn ra ngoài và bóp mạnh thì khí CO2 sẽ thoát ra ngoài

Khi có có đám cháy xảy ra thì ta phải nhanh chóng lấy bình CO2 đến và phun vào
ngọn lửa. Khi phun thì phảI đứng ở đầu gió và giữ khoảng cách từ 10.5m – 3.5m.

Khi phun thì ta cầm vào phần nhựa của loa phun chứ không cầm vào phần kim
loại để tránh hiện tượng bỏng lạnh của khí CO2 khi sử dụng thì cần có hai người, khi
mở thì ta mở hết cỡ van và mỏ vịt.

Báo cáo thực Trang


Lê Quang

Ngoài ra công ty còn có một số thiết bị phòng cháy như: máyphát hiện khói tự
động, hệ thống còi báo hiệu tự động,....

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Công ty bao bì nhự Sài Gòn

2. Vinpas – Hiệp hội bao bì Việt Nam

3. Giáo trình kỹ thuật In, Trường ĐHSPKT. TP Hồ Chí Minh

4. www.tapack.com

5. www.wss.com.vn

6. www.saplastic.com.vn

7. www.kythuatin.com

8. www.tvsi.com.vn

Báo cáo thực Trang

You might also like