Professional Documents
Culture Documents
Thanh Qu N
Thanh Qu N
Thanh Qu N
ĐẠI CƯƠNG
Thanh quản (Carynx) là một cơ quan hình ống nối hầu (pharynx) với khí quản (trachea),
có hai nhiệm vụ là phát âm và dẫn khí, trong đó nhiệm vụ phát âm là chủ yếu.
Thanh quản cấu tạo bởi những mảnh sụn khớp với nhau, giữ chặt bằng màng và các dây
chằng, trong đó có các dây thanh âm rung chuyển khi luồng không khí đi qua tạo nên âm
thanh khác nhau.
Bên trong lót bởi niêm mạc liên tục với niêm mạc hầu và khí quản tạo nên một số xoang
để giúp trong việc cộng hưởng âm thanh. Thanh quản nam dài trung bình 5cm, ở nữ thì
ngắn và nhỏ hơn do đó ở đàn ông thanh quản đẩy lồi lên ngay dưới da cổ. Thanh quản ở
phía trước cột sống, kéo dài từ đốt sống cổ C2 đến C6.
2. CẤU TẠO
Thanh quản được cấu tạo bằng các sụn, dây chằng, các cơ và lớp niêm mạc.
2.1. CÁC SỤN (H.22.4). Các sụn chính gồm có sụn giáp (cartilago thyroidea), sụn nhẫn
(cartilago cricoidea), sụn phễu (cartilago anytenoidea), sụn nắp thanh môn (cartilago
epiglottis), sụn sừng (cartilago corniculata). Ngoài ra còn có các sụn phụ như sụn chêm
(cartilago cuneiformis), sụn thóc (cartilago triticea).
2.1.1. Sụn giáp (cartilago thyroidea) (H.22.1) là sụn đơn lớn nhất trong các sụn của
thanh quản, nằm trên đường giữa, phía dưới xương móng (os hyoideum), phía trên sụn
nhẫn và phía trước sụn nắp. Gồm có hai mảnh : mảnh phải (lamina dextra) và mảnh trái
(lamina sinistra) hình tứ giác nối với nhau trên đường giữa tạo nên một góc mở ra sau.
Góc này khoảng 90° ở nam tạo nên lồi thanh quản (prominentia laryngea), và 120° ở nữ.
– Mặt ngoài : ở phía trên mỗi mảnh có củ giáp trên (tuberculum thyroidea superius),
phía dưới có củ giáp dưới (tuberculum thyroidea inferius), đường nối liền hai củ giáp là
đường chéo (Cinea obliqua) đi từ trên xuống dưới, từ sau ra trước chia mặt ngoài làm
hai vùng.
– Mặt trong: nhắn, ở giữa có góc của sụn giáp.
– Bờ trên: lồi, ở giữa có khuyết giáp trên (incisura thyroidea superior).
– Bờ dưới: nằm ngang, gần đường giữa có củ giáp dưới, ở hai bên đường giữa có khuyết
giáp dưới (incisura thyroidea inferior).
– Bờ trước: nơi hai mảnh nối nhau có lồi thanh quản sờ được dưới da cổ.
– Bờ sau: dày, có sừng trên (cornu superius) và sừng dưới (cornu inferius). Sừng trên nối
với đầu sừng lớn xương móng, sừng dưới cùng vào trong khớp với sụn nhẫn (H.22.1).
2.1.2. Sụn nhẫn (cartilago cricoidea) (H.22.2) là sụn đơn có hình dạng giống chiếc
nhẫn, nằm ngay dưới sụn giáp, phía trên vòng sụn 1 của khí quản. Sụn nhẫn gồm có hai
lỗ: lỗ trên chéo xuống dưới và ra trước, lỗ dưới nằm ngang. Sụn nhẫn gồm có các phần
sau:
Mảnh sụn nhẫn (lamina cartilaginis cricoideae): ở phía sau có mặt khớp phễu (facies
articularis arytenoidea) hình bầu dục ở bờ trên và mặt khớp giáp (facies articularis
thyroidea) chỗ nối giữa mảnh và cung sụn nhẫn.
– Cung sụn nhẫn (arcus cartilaginis cricoideae); nằm phía trước mảnh nhẫn. Mặt phẳng
đi ngang qua lỗ dưới sụn nhẫn liên quan với các phần sau:
– Đốt sống cổ C6.
– Chỗ nối giữa hầu và thực quản, là một chỗ hẹp nên dị vật có thể kẹt lại ở đây gây khó
thở.
– Chỗ nối giữa thanh quản và khí quản.
– Chỗ bắt chéo của cơ vai móng qua động mạch cảnh chung, hạch giao cảm cổ giữa.
2.1.3. Các sụn phễu (cartilago arytenoidea) (H.22.3) gồm hai sụn khớp với bờ trên
mảnh sụn nhẫn. Sụn có hình tháp tam giác đỉnh hướng lên trên, đáy ở dưới khớp với sụn
nhẫn.
– Đỉnh Capex cartilaginis arytenoideae) nối với sụn sừng.
– Đáy (basis cartilaginis arytenoideae) hình tam giác có góc ngoài là mỏm cơ (processus
muscularis), góc trước là mõm thanh âm (processus localis) nơi gắn của dây chằng thanh
âm (lig. vocale).
– Mặt trước ngoài (facies anterolateralis) lớn nhất, có mào cung (crista arcuata) nằm
ngang chia mặt này làm hai lõm: trên là lõm tam giác (fooea triangularis) chứa tuyến
nhầy và dưới là lõm trám (fooea oblongata) có cơ thanh âm gắn vào.
– Mặt trong (facies medialis) nhỏ, liên quan với thanh môn.
– Mặt sau (facies posterior) có cơ phễu ngang và phễu chéo bám.
2.1.4. Sụn nắp thanh môn (cartilago epiglottis) (H.22.4)
Là một sụn đơn hình chiếc lá cây nằm trên đường giữa phía sau sụn giáp. Cuống nắp
(petioles epiglottitis) nằm ở trước dưới, gắn vào mặt trong sụn giáp, trên đường giữa.
– Mặt trước: xoay về phía đáy lưỡi, nằm phía sau dây chằng giáp móng và cách màng
này bằng một khối mỡ.
– Mặt sau : phía dưới lồi lên thành củ nắp (tuberculum epiglotticum) và trên mặt có
nhiều lỗ (H.22.6).
2.1.5. Các sụn sừng (cartilago corniculata) có đáy cố định vào sụn phễu.
2.1.6. Các sụn chêm (cartilago cuneiformis) bất thường, nằm trong nếp phễu nắp
(plica aryepiglottica).
2.1.7. Sụn thóc (cartilago triticea) nằm ở bờ sau ngoài của màng giáp – móng (H.22.6
và H.22.11).
2.2.1. Các khớp chia làm hai loại
– Khớp ngoại: khớp giữa các sụn thanh quản và các thành phần gần đó như xương
móng, sụn khí quản.
– Khớp nối: nối giữa các sụn của thanh quản với nhau. Gồm có:
+ Khớp nhẫn giáp (articulatio cricothyroidea): giữa sừng dưới sụn giáp và hai mặt khớp
giáp của sụn nhẫn. Khớp phẳng hình bầu dục, có cử động trượt và lúc lắc quanh trục
ngang qua hai khớp.
+ Khớp nhẫn phễu (articulatio cricsarytenoidea): khớp giữa hai mặt khớp phễu của sụn
nhẫn và đáy sụn phễu, quan trọng vì tham gia vào việc đóng mở thanh môn. Có các cử
động sau:
* Xoay quanh trục thẳng đứng
Trượt ra ngoài xuống dưới hoặc lên trên vào trong.
* Khớp phễu sừng là loại khớp bất động, cố định đáy sụn sừng vào sụn phễu.
2.2.2. Các màng xơ chun thanh quản (membrana fibroelastica laryngis)
– Màng tứ giác (membrana quadrangularis) (H.22.4) căng từ nếp phễu nắp ở phía trên
đến nếp tiền đình (plica vestibularis) ở phía dưới.
Bờ trên: nếp phễu nắp.
Bờ dưới: nằm ngang là dây chằng tiền đình (lig. vestibulare).
Bờ trước: màng cố định vào góc giáp và hai cạnh của sụn nắp còn bờ sau thì màng gắn
vào sụn sừng và sụn phễu.
* Trượt ra ngoài xuống dưới hoặc lên trên vào trong.
* Khớp phễu sừng là loại khớp bất động, cố định đáy sụn sừng vào sụn phễu.
– Nón đàn hồi (conus elasticus) còn gọi là màng nhẫn thanh âm, căng từ nếp thanh âm
(plica vocalis) đến bờ trên sụn nhẫn. Phần trước nón rất chắc tạo nên dây chằng nhẫn
giáp (lig. cricothyroideum). Bờ tự do ở trên tạo nên dây chằng thanh âm (lig. Uocale)
nối từ góc sụn giáp đến mỏm thanh âm của sụn phễu.
2.2.3. Các dây chằng (H.22.6)
– Dây chằng giáp nắp (ligamentum thyroepiglotticum) là dây chằng nối từ cuống sụn
nắp đến mặt trong sụn giáp.
– Màng giáp móng (membrana thyrohysidea) căng từ bờ trên sụn giáp đến sừng lớn và
bờ trên xương móng. Ở giữa, màng dày lên tạo nên dây chằng giáp móng giữa (lig.
thyrohysideum medianum) và ở hai bên là dây chằng giáp móng bên (lig. thyrohysideum
laterale) có chứa sụn thóc (cartilago triticea) (H.22.5).
– Dây chằng móng nắp (lig. yoepiglotticum) từ bờ trên và sừng lớn xương máng đến
mặt trước sụn nắp.
– Dây chằng lưỡi nắp từ rễ lưỡi đến sụn nắp tạo nên nếp lưỡi nắp giữa.
– Dây chằng nhẫn khí quản (lig. cricotraceale) từ bờ dưới sụn nhẫn đến bờ trên vòng sụn
khí quản 1 (H.22.8 và H.22.11).
– Dây chằng sừng hầu từ sụn sừng đi về phía dưới và vào đường giữa, nối liền với niêm
mạc hầu.
– Dây chằng nhẫn phễu sau (dig. cricsarytenoideum posterius) gắn mảnh sụn nhẫn vào
mỏm cơ sụn phễu.
2.3. CÁC CƠ THANH QUẢN (H.22.5,6,7,8,9) chia làm hai nhóm lớn.
– Nhóm cơ ngoại lai : từ các phần chung quanh như nền sọ, xương móng, xương ức và
hầu đến bám một đầu vào thanh quản, đó là các cơ : vai móng, ức móng, ức giáp, giáp
móng và một số cơ trên móng là cơ trầm hầu, cơ khẩu hầu, cơ khít hầu giữa và dưới.
– Nhóm cơ nội tại : bám cả hai đầu vào thanh quản, gồm có các cơ :
2.3.1. Cơ phễu nắp (m.aryepiglotticus).
Nguyên ủy : là bó cơ nhỏ bất thường đi từ cơ phễu chéo.
Bám tận : theo nếp phễu nắp gắn vào mảnh tứ giác và bờ sụn nắp.
Tác động : đóng nắp thanh quản khi nuốt.
2.3.2. Cơ nhẫn giáp (m.cricothyroideus).
Nguyên ủy : từ mặt bên sụn nhẫn, các sợi chia làm hai nhóm:
* Nhóm dưới : phần chéo (pars obliqua) : các sợi chéo đến sừng dưới sụn giáp.
* Nhóm trên : phần thẳng (pars recta): các sợi đi thẳng lên bờ dưới thân sụn giáp.
Tác động : kéo sụn giáp đổ ra trước do đó làm căng và kéo dài dây thanh âm.
2.3.3. Cơ nhẫn phễu sau (m.cricsarytenoideus posterior).
8.2. HO VÀ HẮT HƠI là một phản xạ hô hấp, luồng không khí bị đẩy ra thật mạnh do
thanh môn ban đầu đóng lại và mở ra bất thần. NẤC tạo nên do sự co bất thần của cơ
hoành trong kỳ hít vào, thanh môn bị đóng lại một phần hay toàn phần. CƯỜI tạo nên do
sự thở ra ngắt đoạn phối hợp với sự phát âm “ha, ha”.
Nguồn: Bài giảng Giải phẫu học – Chủ biên: Nguyễn Quang Quyền
Xem tất cả các bài giải phẫu tại: https://ykhoa.org/category/chuyen-nganh-y-2/y-học-
co-so/giai-phau