Professional Documents
Culture Documents
BAO CAO KIEN TAP-super Photphat Long Thành
BAO CAO KIEN TAP-super Photphat Long Thành
i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
….…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Phần đánh giá:
Thái độ thực hiện:………………………………………………………………………...
Nội dung thực hiện:………………………………………………………………………
Kỹ năng trình bày:………………………………………………………………………..
Tổng hợp kết quả:.………………………………………………………………………..
Điểm bằng số:……………… Điểm bằng chữ:…………………………………………………..
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ............................................................................. 1
1.1. Giới thiệu:.............................................................................................................................. 1
1.2. Lịch sử phát triển: ................................................................................................................. 1
1.3. Hoạt động kinh doanh của nhà máy: ..................................................................................... 1
1.4. Hệ thống tổ chức: .................................................................................................................. 2
1.5. Năng suất hoạt động: ............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ................................................................................. 3
2.1. Sản xuất H2SO4: ..................................................................................................................... 3
2.1.1. Thiết bị công nghệ:..................................................................................................... 3
2.1.2. Quy trình sản xuất: ..................................................................................................... 3
2.2. Sản xuất Super Lân: .............................................................................................................. 4
2.2.1. Thiết bị công nghệ:..................................................................................................... 4
2.2.2. Quy trình sản xuất: ..................................................................................................... 4
2.3. Sản xuất NPK: ....................................................................................................................... 6
2.3.1. Thiết bị công nghệ :.................................................................................................... 6
2.3.2. Quy trình sản xuất : .................................................................................................... 6
CHƯƠNG 3: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG ...................................... 8
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 9
4.1. Kết luận: ................................................................................................................................ 9
4.2. Kiến nghị: .............................................................................................................................. 9
iii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
1.1. Giới thiệu:
Tên đầy đủ: Nhà máy Super Phosphate Long Thành
Tên giao dịch: LONG THANH SUPER PHOSPHATE PLANT
Nhà máy Super Phosphate Long Thành được khởi công xây dựng vào 4/1988 . Sau 4
năm xây dựng, nhà máy đã đi vào sản xuất thử và tổ chức khánh thành vào 10/12/1992.
Nhà máy Super Phosphate Long Thành là một trong những đơn vị trực thuộc Công ty
Phân Bón Miền Nam. Tổng cục hóa chất thành lập Công ty Phân Bón Miền Nam vào
19/04/1976 theo quyết định 426/HC - QĐ. Nhà máy sản xuất và tiêu thụ Super Lân, NPK và
các loại hóa chất khác.
Tháng 10 - 2010, Công ty thực hiện cổ phần hóa thành Công ty Cổ Phần Phân Bón
Miền Nam.
Đầu tiên nhà máy được xây dựng tại Đồng Tâm - Tiền Giang. Sau đó, nhà máy được
dời về Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh với tên Solube. Cuối cùng nhà máy được xây dựng
tại Khu Công nghiệp Gò Dầu, xã Phước Thái, huyện Long thành, tỉnh Đồng Nai và lấy tên
là Nhà máy Super Phosphate Long Thành.
1.2. Lịch sử phát triển:
Đầu năm 2004 nhà máy chính thức đưa thềm dây chuyền sản xuất phân NPK vào hoạt
động.
Tháng 8/2005 hoàn thành xây dựng và đưa vào dây chuyền sản xuất Acid Sulfuric số 2.
Sau 17 năm, từ 52.000 tấn/năm phân bón sản xuất và tiêu thụ thì nay đã lên đến 200.000
tấn/năm. Sản lượng Acid Sulfuric và các hóa chất khác cũng tăng gấp 3 lần so với những năm
đầu sản xuất.
1.3. Hoạt động kinh doanh của nhà máy:
Các mặt hàng của nhà máy luôn ổn định về chất lượng và đa dạng chủng loại, được thị
trường tín nhiệm và đánh giá cao. Đội ngũ cán bộ điều hành sản xuất và công nhân kỹ thuật
của nhà máy đã trưởng thành và vận hành nhà máy an toàn.
Nhà máy là đơn vị duy nhất tại miền Nam sản xuất và cung cấp các loại phân bón Super
Lân , acid Sulfuric cho khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ và Thành
phố Hồ Chí Minh…Ngoài ra nhà máy còn sản xuất nhiều loại phân bón Super Lân với mọi
hàm lượng P2O5 để đáp ứng yêu cầu khách hàng cho từng khu vực đất trồng và cây trồng.
Nhà máy hiện có bốn phân xưởng:
Một phân xưởng Super
Một phân xưởng Acid
1
Một phân xưởng phụ trợ Cơ Điện
Một phân xưởng Năng Lượng
Ngoài ra, nhà máy còn có các phòng ban phục vụ cho công tác quản lý và tiêu thụ sản
phẩm như: phòng Kinh Tế, phòng Kế Toán, phòng Kỹ Thuật, phòng Tổng Hợp
1.4. Hệ thống tổ chức:
2
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1. Sản xuất H2SO4:
2.1.1. Thiết bị công nghệ:
Quy trình sản xuất đã sử dụng các thiết bị chính như sau: Nồi đốt, nồi hơi, tháp tiếp xúc,
tháp giải nhiệt và tháp hấp thụ.
2.1.2. Quy trình sản xuất:
Các giai đoạn sản xuất:
3
Lưu huỳnh (ở dạng bột) được nấu chảy bởi nhiệt tận dụng từ lò đốt. Lưu huỳnh ( bột)
dùng với hơi, là hơi của nồi hơi hóa lỏng - chính là nhiệt lấy từ nồi đốt lưu huỳnh mang đi hóa
hơi, dùng nấu chảy lưu huỳnh bột thành nước được bơm và phun vào lò cùng với O2 để xảy ra
phản ứng tạo ra SO2. Trong quá trình đốt cháy phát sinh nhiệt, cho qua nồi hơi giải nhiệt để hạ
nhiệt độ từ 1000℃ giảm xuống còn 420℃.
𝐭°
𝐒 + 𝐎𝟐 → 𝐒𝐎𝟐
SO2 vừa tạo thành (T=420℃) chuyển vào tháp tiếp xúc (gồm 4 lớp):
Lớp đầu tiên xảy ra quá trình oxy hóa thành SO3
𝟔𝟎𝟎℃
𝐒𝐎𝟐 + 𝐎𝟐 ⇔ 𝐒𝐎𝟑
Do quá trình phản ứng làm tăng nhiệt độ lên 600℃, được đưa qua tháp giải nhiệt bên
cạnh để đưa nhiệt độ về 420-450℃.
Lớp thứ 2, xảy ra sự của O2 với lượng SO2 còn lại và được giải nhiệt như lớp đầu
tiên (nếu nhiệt độ tăng phải đưa qua tháp giải nhiệt).
Lớp thứ 3 đưa qua tháp hấp thụ để hấp thụ bớt lớp SO2, vì quá trình chuyển hóa
SO2 và SO3 là thuận nghịch, hấp thụ lần 1 nhằm giảm lượng SO3 thất thoát ra ngoài và giảm
khí thải.
Qua lớp 4 phản ứng SO2 còn lại, cho qua hấp thụ lần 2, khí thải thải ra môi
trường đạt chuẩn của môi trường.
Quá trình hấp phụ xảy ra bằng cách phun H2SO4 98,3% vào SO3 tạo ra oleum. Sau đó
oleum được pha loãng với nước tạo ra H2SO4 98-99%
nSO3 + H2SO4 → H2SO4. nSO3
H2SO4. nSO3 + n H2O → (n+1)H2SO4
4
Gia công
Bụi
quặng Apatit
Nguyên liệu
H2SO4 đặc quặng mịn
Buồng trộn
Khí thải, mịn
nguyên liệu
Hóa thành
Khí thải ( HF )
H2O sản xuất supephotphat
Ủ Khí thải
Tạo hạt
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Super Lân
Quặng Apatit (rắn có kích thước lớn) lấy từ Lào Cai
Mặt phía trên Bunke có mặt sàng kích thước 200x200mm, quặng nào có kích thước lớn
bị đẩy qua bên cạnh đập nhỏ hoặc chuyển vào máy kẹp hàm làm cho nhỏ lại để đi vào buồng
sấy.
Sau khi quặng đạt kích thước yêu cầu (nhỏ hơn 200), đi vào buồng sấy và 2 lò đốt (đốt
bằng than). Khi đi vào buồng sấy, quặng có kích thước đầu vào là 200x200, độ ẩm 8-12%,
quạt hút khí nóng sấy khô, khi đó độ ẩm chỉ còn 2%, quặng được cho qua máy đập búa, đập
nhỏ xuống còn 30mm. Đó gọi là quá trình sấy nghiền sơ bộ.
Băng tải vận chuyển quặng sau khi sấy nghiền sơ bộ qua máy nghiền bi nghiền mịn
xuống đến 0.15mm, độ ẩm 1%, được vít tải nâng lên Bunke, đưa vào thùng trộn có kích thước
khoảng 6-7m3 và ba que trộn quay, để xảy ra sự tác dụng giữa H2SO4 và Apatit, phản ứng lưu
trong thùng 3-8 phút.
Quá trình phản ứng giữa H2SO4 và Apatit xảy ra hai trong hai giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Ca5F(PO4)3 + 5H2SO4 + 2,5 H2O = 3H3PO4 + 5CaSO4.0,5H2O + HF
Phản ứng xảy ra ngay khi trộn quặng với axit trong vòng từ 20 - 40 phút. Lúc này canxi
sunphat tạo ra ở dạng CaSO4.0,5H2O rồi nhanh chóng chuyển thành dạng khan ổn định vì đang
có nhiệt độ cao từ 110 -120℃ và nồng độ P2O5 lớn (42-46%) khi giai đoạn 1 kết thúc.
5
Giai đoạn 2:
H3PO4 phân hủy tiếp để tác dụng với Apatit còn lại trong một cái thùng nhỏ, đến khi các
thành phần như H3PO4 còn 12-14% và Apatit còn 20% chưa phản ứng, đưa qua kho ủ 20-30
ngày (trong quá trình ủ, đảo trộn liên tục, đảo đến 4 lần, để các thành phần tiếp xúc với nhau
tốt hơn, thành phẩm đều hơn). Ủ xong các thành phần trong Super Lân chỉ còn dưới 3%. Sau
đó mới đưa qua đóng gói thành phẩm.
6
Phân bón NPK được sản xuất bằng cách phối trộn bởi 3 thành phần Nitơ, Phospho và
Kali.
Cả ba thành phần trên được trộn ở máy trộn với tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng khác
nhau, sau đó qua chảo tạo hạt để vo viên với các hạt thu được đạt kích thước từ 1-1.5mm và độ
ẩm trong hỗn hợp là 4.5-6%.
Vận chuyển qua sấy ở thùng sấy, hơi nóng trong thùng sấy được tạo ra nhờ hệ thống lò
hơi đốt bằng than, thực hiện sấy phân bón NPK ở nhiệt độ 250-300℃. Thùng sấy được thiết kế
nghiêng và bên trong thùng có các cánh đảo, nhằm mục đích tạo độ đồng đều cho sản phầm và
đồng thời đưa sản phẩm sau sấy về phía cuối thùng. Sản phẩm sau sấy thu được có nhiệt độ từ
80-90℃, độ ẩm đạt được 2-4%
Quy trình tiếp theo NPK được làm nguội tới nhiệt độ 30℃ và có độ ẩm từ 0.6-1.5%, sau
đó đưa sản phầm qua máy sàng rung thu sản phầm có kích thước hạt 2-5mm. Cuối cùng được
mang đóng bao và thành phẩm.
7
CHƯƠNG 3: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
3.1. Hệ thống an toan lao động, bảo toàn lao động và các quy định về an toàn của nhà
máy:
Tất cả nhân viên làm việc phải được trang bị đầy đủ các dụng cụ và phương tiện phòng
hộ lao độn theo quy định phụ hợp với từng cương vị sản xuất.
6 tháng một lần, các nhân viên phải được học tập, kiểm tra, chấm điểm an toàn theo sổ
kỹ thuật an toàn. Nhà máy tô chức khám sức khỏe định kỳ, bệnh nghề nghệp cho các nhân viên
làm tại phân xưởng ít nhất một năm một lần.
Bố trí hệ thống cứu hỏa, dụng cụ chống cháy ở noi dễ thấy, dễ lấy và luôn được kiểm
tra và vệ sinh.
3.2. Vấn đề môi trường:
Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm đầu tư và tuân thủ chính sách pháp luật về
bảo vệ môi trường. Thực hiện nhiệm vụ luôn giữ không khí trong lành ở những nơi làm việc.
Các loại khí, nước thải đều được đưa đến khu vực xử lý quy định, phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường. Công nhân vận hành phải thường xuyên theo dõi hoạt động của hệ thống,
khi phát hiện có sự cố hỏng các thiết bị phải báo ngay cho phòng môi trường để xử lý kịp thời.
8
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận:
Ngày nay trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0, Hóa học đóng một vai trò vô cùng to
lớn trong các ngành công nghiệp. Đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế và hội nhập cho
đất nước.
Nhà máy Super Phosphate Long Thành là một trong những nhà máy có vị trí quan trọng
trong việc cung cấp các sản phẩm như Super Lân, phân bón NPK,…được sử dụng rộng rãi và
đặc biệt có ý nghĩa to lớn với những người nông dân ở các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long,
Miền Nam Đông Bộ, Miền Trung và Tây Nguyên. Nhà máy được trang bị bởi những công
nghệ sản xuất tiên tiến, trang thiết bị hiện đại, nhằm đảm bảo cho việc sản xuất các sản phẩm
đủ chất lượng và đảm bảo an toàn môi trường. Song hành là đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm và công nhân tay nghề cao. Ngoài ra, cơ chế tổ chức, quản lý, điều hành nhà máy được
liên kết chặt chẽ và khoa học luôn đảm bảo đến sức khỏe và an toàn cho người lao động.
Các máy móc cũng như thiết bị phục vụ trong quá trình sản xuất axit sunfuric của nhà
máy Super Phốt Phát Long Thành hơi cũ, cần vệ sinh cũng như đại tu lại để tránh tình trạng
máy móc bị hỏng, rò rỉ axit cũng như khí độc ra ngoài gây nguy hiểm cho người lao động và ô
nhiễm môi trường khí quyển cũng như ảnh hưởng tới năng suất sản xuất axit sunfuric của nhà
máy.