Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 - Vệ sinh CN
Chương 3 - Vệ sinh CN
Giai đoạn đánh giá xác định phạm vi và mức độ phơi nhiễm
của công nhân với các chất độc và các mối nguy cơ vật lý
trong môi trường làm việc
Trong giai đoạn nghiên cứu đánh giá, cần phải xem xét đến
khả năng có sự rò rỉ lớn và nhỏ.
Phơi nhiễm đột ngột với nồng độ cao thông qua rò rỉ lớn có thể dẫn
đến tác động cấp tính ngay lập tức như bất tỉnh, cay mắt, hoặc cơn
ho.
Những tác động lâu dài phát sinh do việc phơi nhiễm lặp đi lặp lại mà
chủ yếu do rò rỉ nhỏ. Có hiều hơi hoá chất độc hại không màu và
không mùi (hoặc nồng độ gây đôc có thể là dưới ngưỡng mùi). Sự
rò rỉ nhỏ của các chất này có thể không trở nên rõ ràng trong nhiều
tháng hoặc thậm chínhiều năm.
Các mẫu cần được lấy để xác định sự phơi nhiễm của công
nhân với các điều kiện có thể bị nguy hại.
Nếu tình trạng bị phơi nhiễm quá mức, việc kiểm soát phải
được thực hiện ngay lập tức.
Việc kiểm soát tạm thời như sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân
có thể được sử dụng. Việc kiểm soát dài hạn và kiểm soát
thường xuyên tiếp tục được phát triển.
Sau khi thu thập được dữ liệu phơi nhiễm, cần so sánh mức
đô phơi nhiễm thực tế với các tiêu chuẩn sức khoẻ nghề
nghiệp chấp nhận được như nồng độ TLVs, PELs, hoặc IDLH.
Những tiêu chuẩn này cùng với nồng độ thực tế được sử
dụng để xác định các mối nguy hiểm tiềm năng cần có các
biện pháp kiểm soát tốt hơn hoặc nhiều hơn.
PROCESS SAFETY - 2016 11
III.3.AN
VệTOÀN QUÁnghiệp
sinh công TRÌNH- (PROCESS SAFETY)
Đánh giá (tt)
(1) Đánh giá phơi nhiễm chất độc dễ bay hơi
Giám sát liên tục (Continuous monitoring)
Nồng độ của chất độc có trong không khí tại nơi làm việc được
giám sát trực tiếp một cách liên tục;
Nồng độ chất độc phơi nhiễm trung bình
Nồng độ, C
trong 1 giờ với quy ước 8h làm việc
trong ngày (TWA) được tính như sau:
tw
1 tw
TWA C (t )dt
0
Thời gian, t
(3.1)
80
C(t) là nồng độ của chất độc trong không khí (ppm hay mg/m3)
tw là thời gian làm việc của 1 ca (giờ)
PROCESS SAFETY - 2016 12
III.3.AN
VệTOÀN QUÁnghiệp
sinh công TRÌNH- (PROCESS SAFETY)
Đánh giá (tt)
Giám sát liên tục thường không phổ biến bởi vìhầu hết các cơ sở
không có các thiết bị cần thiết có sẵn;
Phổ biến hơn là các mẫu sẽ được lấy gián đoạn để xác định độ phơi
nhiễm của công nhân tại các điểm thời gian cố định.
Giả sử rằng nồng độ Ci là cố định (hay trung bình) trong khoảng thời
gian Ti, nồng độ TWA được tính bằng công thức sau:
Giả định rằng những ảnh hưởng của các chất độc có tính cộng
được (trừ khi có được các thông tin ngược lại).
Độ phơi nhiễm kết hợp từ nhiều chất độc hại có giá trị TLV-TWA
khác nhau được xác định từ phương trình:
C i
(TLV TWA) mix n
i 1 (3.4)
Ci
i 1 (TLV TWA) i
Nếu tổng nồng độ của các chất độc > (TLV-TWA)mix : công nhân bị
phơi nhiễm quá mức
Xác định giá trị TLV-TWA của hỗn hợp? Mức này có bị vượt quá
hay không?
5 20 10
(TLV - TWA ) mix 20.6 ppm
5 20 10
10 20 50
3
Ci 5 20 10
i 1 (TLV - TWA ) i
10 20 50
1,7
- Bởi vì giá trị này lớn hơn 1, nên TLV-TWA của hỗn hợp chất độc
nói trên đã bị vượt quá.
- Đối với toluene, TLV = 100 ppm < 155 ppm. Như vậy công
nhân đã bị phơi nhiễm quá mức.
Các biện pháp kiểm soát bổ sung cần phải được triển khai.
B Cấu tử A B C
ln( P ) A -
sat
Heptane 15,8737 2911,32 -56.51
C T Toluene 16,0137 3096,52 -53,67
- Áp dụng định luật Raoult để tính áp suất riêng phần trong pha hơi
của từng chất độc theo công thức sau:
- Xác định áp suất tổng của các chất độc trong pha hơi:
Ptotal = 23.2 + 14.1 = 37.3 mmHg
- Áp dụng định luật Dalton để xác định phần mole của các chất
độc trong pha hơi theo công thức sau:
Pi là áp suất riêng phần của chất độc i trong
Pi
yi pha hơi;
Ptotal yi là phần mole của cấu tử i trong hỗn hợp
chất độc trong pha hơi.
23,2 mmHg
yhep tan e 0,622 ytoluene 1 - 0,622 0,378
37,3 mmHg
- Gía trị TLVmix của hỗn hợp được xác định từ phương trình (3-4)
- Cần có các biện pháp kiểm soát đặc biệt khi số lượng hạt
thực tế vượt quá 6,8 mppcf.
PROCESS SAFETY - 2016 28
III.3.AN
VệTOÀN QUÁnghiệp
sinh công TRÌNH- (PROCESS SAFETY)
Đánh giá (tt)
(3) Đánh giá phơi nhiễm tiếng ồn
(3.5)
85 3.6 No limit
95 3.0 4
n Ci 3. 6 3 0.5
i 1 (TLV TWA )
1.75
i
no limit 4 0.5
The sum > 1.0, workers are immediately required to wear ear
protection. For long term plan, noise reduction control should
be applied.
PROCESS SAFETY - 2016 32
III.3.AN
VệTOÀN QUÁnghiệp
sinh công TRÌNH- (PROCESS SAFETY)
Đánh giá (tt)
(4) Ước lượng chất bay hơi
Mô mình bao gồm một phòng kín
Trong phòng có một nguồn độc phát thải liên tục
Phòng được thông gió để giảm thiểu nồng độ độc chất trong phòng
Xây dựng mô hình xác định nồng độ độc chất trong phòng
(3.8)
(3.9)
Tốc độ thông gió tăng sẽ giúp giảm nồng độ độc chất trong phòng
PROCESS SAFETY - 2016 35
III.3.AN
VệTOÀN QUÁnghiệp
sinh công TRÌNH- (PROCESS SAFETY)
Đánh giá (tt)
Vídụ 3-7
Một phòng kín phơi nhiễm một lượng Tricloroethylene (TCE) với
tốc độ phát thải là 38 lít trong 8 giờ. Điều kiện trong phòng là điều
kiện tiêu chuẩn và tỷ trọng của TCE lỏng là 1,46.
1. Biết tốc độ thông gió là 28000 lít/phút. Hãy xác định nồng độ
trong phòng.
2. Để đạt chuẩn PEL (50ppm) Ta cần tốc độ thông gió là bao
nhiêu?
- Xác định nồng độ chất độc trong phòng theo công thức (3-9):
KA thông thường rất nhỏ so với sự chiếm chổ của mức lỏng
PROCESS SAFETY - 2016 44
III.4.AN
VệTOÀN QUÁnghiệp
sinh công TRÌNH- (PROCESS
Đánh giá SAFETY)
Các kỹ thuật khống chế phơi nhiễm
Cải tiến thiết kế và môi trường
Cố gắng giữ các độc chất bên trong quá trình
Thông gió cục bộ (dùng tủ Hood)
Thông gió làm loãng (thông gió phòng chứa quần áo bị
nhiễm độc chất)
Phương pháp ướt (dung nước để giảm bụi)
Sắp xếp ngăn nắp
Bảo vệ con người
Nên luôn là giải pháp sau cùng vì không loại bỏ được nguy
cơ cho công nhân
PROCESS SAFETY - 2016 45
III.4.AN
VệTOÀN QUÁnghiệp
sinh công TRÌNH- (PROCESS SAFETY)
Đánh giá (TT)
& hướng đến
Tình trạng…
PROCESS SAFETY - 2016 46