Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 11

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.

HCM - SỐ 6 (2) 2011 107

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC


SINH VIÊN CHỌN TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
TS. Nguyễn Minh Hà1
ThS. Huỳnh Gia Xuyên2
ThS. Huỳnh Thị Kim Tuyết3
TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn
trường Đại học Mở TP.HCM. Với mẫu nghiên cứu 1894 sinh viên năm thứ nhất hệ chính
quy, sử dụng phân tích nhân tố EFA tạo thành 7 nhân tố ảnh hưởng đến việc sinh viên
chọn trường Đại học Mở TP.HCM: Nỗ lực của nhà trường để đưa thông tin đến học sinh
sắp tốt nghiệp THPT; khả năng vào được trường; chất lượng dạy – học; công việc trong
tương lai; đặc điểm của bản thân sinh viên; người thân trong gia đình; người thân ngoài
gia đình. Ngoài ra, kết quả kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của hai tổng thể -
trường hợp mẫu độc lập cho thấy: những sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh đánh
giá “việc tham dự các buổi giới thiệu về trường” quan trọng hơn những sinh viên có hộ
khẩu thường trú tại TP.HCM, sinh viên đăng ký thi vào trường nguyện vọng 1 đánh giá
“khả năng vào được trường” quan trọng hơn sinh viên đăng ký thi vào trường nguyện
vọng 2, sinh viên học khối ngành “Kinh tế - QTKD” đánh giá “công việc trong tương
lai” quan trọng hơn sinh viên học khối ngành “KHKT” và “KHXHNV”. Kết quả nghiên
cứu góp phần giúp cho lãnh đạo nhà trường xây dựng các chiến lược marketing đúng
hướng nhằm hoạch định chính sách tuyển học viên, học sinh tốt nghiệp THPT.
ABSTRACT
The aim of this paper is to determine factors influencing on Students’choice to
Ho Chi Minh City Open University. With a sample of 1894 first year students, using
Exploratory Factor Analysis show that seven factors influencing on Students’choice to
Ho Chi Minh City Open University: university efforts to communicate with students; the
ability of student; quality of program; prospective job; student characteristics; the family;
close friends. In addition, the result of Independent sample T-test show that the students
who have permanent residence in the province assess “to attend the presentation of the
university” more important than the students who have permanent residence in Ho Chi
Minh City, the students who register the first choice assess “the ability of student” more
important than the students who register the second choice, the students who learn the
speciality  “Economics  -Business Administration” assess “prospective job”  more
important than the students learn the speciality “science and technology” and “social
sciences and humanities”. The results may develop marketing strategies to both students
and prospective students.

1. Giới thiệu thu hút lượng học sinh thi vào trường mình
Với định hướng xã hội hóa hoạt động ngày càng nhiều. Một trong những yếu tố
giáo dục và đào tạo, nhiều trường đại học quyết định khả năng cạnh tranh hiện nay
mới đã ra đời tạo nên một sự cạnh tranh rất của các trường là chất lượng đào tạo và tỷ
lớn với hệ thống các trường công lập nhằm lệ sinh viên có việc làm ổn định sau khi
1
Trưởng Khoa Đào tạo Sau đại học, Trường ĐH Mở TPHCM
2
Phòng Quản lý đào tạo, Trường ĐH Mở TPHCM
3
Phòng Hợp tác & Quản lý khoa học, Trường ĐH Mở TPHCM
108 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 6 (2) 2011

tốt nghiệp. Trường Đại học Mở TP.HCM quá trình đào tạo của một tổ chức hướng
thường xuyên thực hiện các cuộc khảo sát nghiệp tiên tiến” (Hossler, Braxton, &
chẳng hạn như lấy ý kiến sinh viên sau khi Coopersmith, 1989).
tốt nghiệp nhằm đánh giá mức độ thích Mô hình của Chapman (1981) thể
ứng sản phẩm đào tạo của nhà trường với hiện việc chọn lựa trường đại học của sinh
nhu cầu của thị trường lao động, qua đó viên được ảnh hưởng bởi nhóm các yếu
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại tố đặc thù của cá nhân kết hợp với nhóm
trường Đại học Mở TP.HCM. Đây là một các yếu tố bên ngoài. Nhóm các yếu tố đặc
việc làm rất cần thiết nhưng việc tìm hiểu thù cá nhân bao gồm các yếu tố ảnh hưởng
các lý do mà sinh viên chọn trường Đại học như tình trạng kinh tế xã hội, năng lực,
Mở TP.HCM cũng không kém phần quan mức độ giáo dục mong đợi, và kết quả học
trọng trong việc xây dựng hình ảnh, đo tập ở THPT. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng
lường cải tiến chất lượng của nhà trường, bên ngoài đã được nhóm lại thành ba loại
thu hút học sinh tốt nghiệp trung học phổ nói chung: (1) người thân; (2) nhóm những
thông thi vào trường Đại học Mở TP.HCM đặc điểm của trường đại học; (3) nỗ lực
ngày càng nhiều hơn. “Nghiên cứu các của trường đại học trong giao tiếp với học
yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn sinh sắp tốt nghiệp THPT.
trường Đại Học Mở TP.HCM” nhằm tìm Mô hình của Litten (1982) đã nhận
hiểu các yếu tố quan trọng tác động đến diện một tập hợp những biến tác động đến
quá trình ra quyết định chọn trường, từ đó quá trình chọn lựa trường đại học bao gồm
thỏa mãn yêu cầu và nhận được sự hài lòng hoàn cảnh gia đình của sinh viên, những
tối đa từ phía sinh viên, thu hút nhiều sinh thuộc tính cá nhân, môi trường, chính sách
viên vào trường, chọn đúng đối tượng để công, những hoạt động của trường đại học,
giới thiệu về trường Đại học Mở TP.HCM. những đặc điểm của trường đại học, công
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhận dạng nghệ/phương tiện truyền thông được dùng
và đo lường tầm quan trọng của các yếu tố để giảng dạy.
ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn trường Mô hình của Jackson (1982) được
Đại học Mở TP.HCM nhằm đề xuất một chia thành ba giai đoạn: tùy chọn, loại trừ,
số kiến nghị có liên quan đến các yếu tố đã và đánh giá. Giai đoạn tùy chọn nhấn mạnh
phân tích.Với mẫu nghiên cứu là 1894 sinh những tác động xã hội học mà ảnh hưởng
viên năm thứ nhất hệ chính quy, sử dụng đến việc chọn lựa trường đại học trong khi
phân tích EFA để phân tích. Kết cấu của giai đoạn loại trừ và đánh giá nhấn mạnh
nghiên cứu bao gồm: Phần hai trình bày cơ chi phí học đại học và những đặc điểm của
sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Phần trường đại học.
ba thiết kế nghiên cứu. Phần bốn trình bày Mô hình của Hossler và Gallagher
kết quả nghiên cứu. Phần cuối cùng là kết (1987), Cabrera và La Nasa (2000) nhấn
luận và kiến nghị. mạnh ba giai đoạn của tiến trình chọn lựa
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình trường đại học. Giai đoạn định hướng đề cập
nghiên cứu đến các yếu tố như tình trạng kinh tế xã hội,
Khái niệm chọn trường đại học được thái độ tích cực về giáo dục, thành tích học
định nghĩa là một “quá trình phức tạp, đa tập, thái độ của bố mẹ. Giai đoạn tìm kiếm,
giai đoạn trong đó một cá nhân phát triển sinh viên chịu ảnh hưởng của các yếu tố
những nguyện vọng để tiếp tục giáo dục như: thông tin của các trường đại học, tình
chính quy sau khi học trung học, tiếp trạng học vấn của bố mẹ. Các yếu tố ảnh
theo sau đó bởi một quyết định theo học hưởng trong giai đoạn chọn lựa bao gồm:
một trường đại học cụ thể, cao đẳng hoặc đặc điểm và chất lượng của trường đại học.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 6 (2) 2011 109

Từ việc nghiên cứu các mô hình về chung và tại trường Đại học Mở TP.HCM
chọn trường đại học, đồng thời tham khảo nói riêng, mô hình nghiên cứu được xây
thêm một số nghiên cứu trước đây cùng dựng như sau:
với tình hình thực tế tại Việt Nam nói
Hình 1: Mô hình nghiên cứu

Yếu tố người thân

Yếu tố đặc điểm của trường đại học

VIỆC SINH VIÊN CHỌN


Yếu tố đặc điểm của bản thân sinh viên TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM

Yếu tố công việc trong tương lai

Yếu tố nỗ lực của nhà trường để đưa thông


tin đến học sinh sắp tốt nghiệp THPT

3. Kết quả nghiên cứu lệ 88.09%). Số mẫu không đạt yêu cầu là
3.1. Mô tả một số đặc trưng chính 256 (chiếm tỷ lệ 11.91%) do không tuân
của mẫu theo những quy định khi trả lời trong bảng
Với 2150 mẫu phát ra, số mẫu thu về câu hỏi và bỏ trống nhiều câu hỏi. Kết quả
và đạt yêu cầu sử dụng là 1894 (chiếm tỷ thống kê mẫu khảo sát cho thấy:
Hình 2: Kết quả thống kê mô tả
110 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 6 (2) 2011

3.2. Kết quả phân tích nhân tố (EFA) có chất lượng” (0.664). Còn biến DDT9
Nhân tố 1: Nỗ lực của nhà trường – “Hoạt động ngoại khóa phong phú” có
để đưa thông tin đến học sinh sắp tốt giá trị thấp nhất là 0.543 nên mức độ giải
nghiệp THPT thích cho nhân tố này chưa cao. Qua đó, ta
Hiện tại, nhà trường chỉ tổ chức các thấy được sinh viên rất quan tâm đến một
buổi giới thiệu về trường tại hai tỉnh là môi trường học tập mang tính chủ động,
Tiền Giang, Vĩnh Long và phát brochure tạo điều kiện cho sinh viên tự tìm tòi, tự
cho một vài trường THPT tại TP.HCM. học hỏi và tự nghiên cứu. Đồng thời đội
Hệ số tải nhân tố của biến NLNT4 – “Việc ngũ giảng viên và chương trình đào tạo
tham dự các buổi giới thiệu về trường” khá cũng được sinh viên rất quan tâm. Dưới
cao 0.797 thể hiện mối liên hệ chặt chẽ với sự giảng dạy nhiệt tình của đội ngũ giảng
nhân tố này. Do đó, nhà trường cần tăng viên và chương trình đào tạo được thiết kế
cường tổ chức các buổi giới thiệu tại nhiều mang tính thực tiễn cao tạo ra một niềm
tỉnh hơn và phát triển kênh quảng cáo đam mê cho sinh viên trong suốt quá trình
thông qua brochure, tạp chí giáo dục, báo học tập. Hoạt động ngoại khóa chỉ mang
đài, tivi, v.v… tính phụ trợ nên chưa được sinh viên quan
Trong nhân tố này, các biến quan sát tâm nhiều trong quá trình chọn trường.
liên quan đến Website của trường và tài Ngoài ra, trong giai đoạn chọn lựa, Hossler
liệu Hướng dẫn tuyển sinh đại học có hệ và Gallagher (1987) cũng khẳng định chất
số tải nhân tố khá cao trên 0.80. Điều này lượng đào tạo của trường đại học là yếu tố
cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả lựa chọn
1 – “Nỗ lực của nhà trường để đưa thông đầu tiên của sinh viên.
tin đến học sinh sắp tốt nghiệp THPT” Nhân tố 3: Đặc điểm của bản thân
với biến NLNT2 – “Website của trường” sinh viên
(0.891) và NLNT3 – “Tài liệu Hướng dẫn Nhân tố thứ ba gồm có 3 biến quan
tuyển sinh đại học” (0.845). Thực tế đây sát, không biến nào bị loại hay tách ra
là hai kênh thông tin quan trọng nhất và nhóm nhân tố khác, điều này cho thấy
được tham khảo nhiều nhất khi sinh viên mối tương quan chặt chẽ giữa các biến
ra quyết định chọn trường. Việc vào Web- quan sát trong nhân tố đặc điểm của bản
site của một trường đại học để tham khảo thân sinh viên. Trong đó, biến DDBT1 –
ngành học, chương trình đào tạo, môi “Ngành học của trường phù hợp với sở
trường học tập, v.v… không còn là xa lạ thích bản thân” có hệ số tải nhân tố khá
đối với học sinh sắp tốt nghiệp THPT nữa. cao 0.814. Điều này là hoàn toàn hợp lý,
Do đó, trường cần nâng cấp Website với sinh viên chọn ngành học phù hợp với sở
nhiều thông tin hơn cho các đối tượng này. thích chính bản thân của họ.
Nhân tố 2: Chất lượng dạy – học Nhân tố 4: Công việc trong tương lai
Chất lượng dạy – học luôn là mối Biến CVTL2 – “Ngành học có thu
quan tâm hàng đầu của các bậc cha mẹ, nhà nhập cao khi ra trường” có hệ số tải nhân tố
trường và sinh viên, do đó hệ số tải nhân tố cao nhất là 0.823, kế đến là CVTL3 – “Hy
của các biến quan sát tương đối cao. Điều vọng được tuyển dụng vào vị trí cao trong
này thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa nhân cơ quan, công ty, doanh nghiệp” với giá trị
tố 2 – “Chất lượng dạy – học” với biến 0.727 và cuối cùng là CVTL1 – “Cơ hội
DDT3 – “Môi trường học tập năng động” kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp” có
(0.810), DDT2 – “Đội ngũ giảng viên tốt” giá trị là 0.706. Kết quả này cho thấy sinh
(0.774) và DDT1 – “Chương trình đào tạo viên rất chú trọng đến cơ hội kiếm được
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 6 (2) 2011 111

việc làm sau khi tốt nghiệp, ngành học có thông” (0.740) và NT4 – “Theo lời khuyên
thu nhập cao khi ra trường, hy vọng được của bạn bè” (0.842). Điều này cho thấy
tuyển dụng vào vị trí cao trong cơ quan, mối liên hệ chặt chẽ giữa nhân tố người
công ty, doanh nghiệp. Sau 4 đến 5 năm thân ngoài gia đình và cả hai biến. Thầy
ngồi trên ghế nhà trường, điều mà sinh viên cô THPT cũng đóng vai trò định hướng và
mong muốn là tìm được một công việc phù hướng dẫn học sinh của mình điền vào hồ
hợp với ngành nghề của mình đã học. sơ đăng ký dự thi đại học.
Nhân tố 5: Khả năng vào được trường Tóm lại, có 7 nhân tố tác động đến
Mối liên hệ giữa nhân tố này và cả việc sinh viên chọn trường Đại học Mở
hai biến cũng rất cao thể hiện qua hệ số tải TP.HCM. Các nhân tố đều có mối quan
nhân tố của DDT11 – “Tỷ lệ chọi thi đầu hệ mật thiết với nhau. Việc sinh viên chọn
vào là phù hợp với khả năng” (0.822) và trường Đại học Mở TP.HCM như một
DDT12 – “Điểm chuẩn của ngành học phù quá trình đa giai đoạn. Đầu tiên, sinh viên
hợp với khả năng” (0.850). Điều này cho tham khảo tài liệu Hướng dẫn tuyển sinh
thấy sinh viên rất quan tâm đến tỷ lệ chọi đại học, Website của trường và người thân
thi đầu vào và điểm chuẩn của ngành học (bố mẹ, anh/chị, bạn bè, thầy cô THPT)
mà mình đăng ký. khi chọn trường. Sau đó, họ xác định xem
Nhân tố 6: Người thân trong gia đình khả năng của mình có thi đậu vào trường
Cả hai biến quan sát đều có hệ số không, ngành học của trường có phù hợp
tải nhân tố tương đối cao: NT1 – “Theo với sở thích bản thân không và chương
mong muốn của bố mẹ” (0.802) và NT2 trình đào tạo của trường có chất lượng
– “Theo lời khuyên của anh/chị trong gia không. Và cuối cùng, sau khi ra trường,
đình” (0.741). Điều này chứng tỏ mối liên họ xác định xem ngành học có thu nhập
hệ chặt chẽ giữa nhân tố người thân trong cao không, có nhiều cơ hội tìm kiếm việc
gia đình và cả hai biến. Trong quá trình làm không. Các nhân tố được sắp xếp theo
định hướng, bố mẹ phải đặc biệt quan tâm mức độ quan trọng giảm dần. Các nhân
đến sở thích của con mình. tố có giá trị trung bình càng cao thì càng
Nhân tố 7: Người thân ngoài gia đình quan trọng. Trong từng nhân tố, các biến
Cả hai biến quan sát đều có hệ số tải quan sát được sắp xếp theo thứ tự giảm
nhân tố tương đối cao: NT3 – “Theo lời dần thể hiện mối liên hệ chặt chẽ và mức
khuyên của thầy cô trường trung học phổ độ giải thích cho nhân tố đó.
112 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 6 (2) 2011

Hình 3: Tổng hợp các yếu tố tác động đến việc


sinh viên chọn trường Đại học Mở TP.HCM

Khả năng vào được trường Chất lượng dạy – học


(GTTB = 3.7552) (GTTB = 3.3652)

Điểm chuẩn của ngành học Môi trường học tập năng động 0.810
0.850
phù hợp với khả năng
Đội ngũ giảng viên tốt 0.774
Tỷ lệ chọi thi đầu vào là phù
0.822
hợp với khả năng Chương trình đào tạo có
0.664
chất lượng

Nỗ lực của nhà trường để đưa thông Hoạt động ngoại khóa
0.543
tin đến học sinh sắp tốt nghiệp phong phú
THPT (GTTB = 3.8516)

Website của trường 0.891


Công việc trong tương lai
Tài liệu Hướng dẫn tuyển (GTTB = 3.3123)
0.845
sinh đại học
Ngành học có thu nhập
0.823
Việc tham dự các buổi giới cao khi ra trường
0.797
thiệu về trường
Hy vọng được tuyển
Thông tin có được từ giáo viên 0.708 dụng vào vị trí cao trong
0.727
Việc sinh viên cơ quan, công ty, doanh
Tham quan trường 0.683 nghiệp
chọn trường ĐH Mở
TP.HCM Cơ hội kiếm được việc
Quảng cáo trên báo, tạp chí, 0.706
0.652 làm sau khi tốt nghiệp
tivi, brochure

Đặc điểm của bản thân sinh viên


Người thân ngoài gia đình
(GTTB =3.3072)
(GTTB = 2.6540)
Ngành học của trường
Theo lời khuyên của
0.842 phù hợp với sở thích bản 0.814
bạn bè
thân

Theo lời khuyên của Muốn học tập tiếp


0.740
thầy cô trường THPT chương trình sau đại học 0.760
liên kết với nước ngoài

Muốn học tập tiếp chương


Người thân trong gia đình
trình sau đại học trong 0.646
(GTTB = 2.7902)
nước
Theo mong muốn của bố mẹ 0.802

Theo lời khuyên của anh/chị


0.741
trong gia đình

3.3. Kiểm định sự khác biệt vào được trường”, nhân tố 6 – “Người thân
Hộ khẩu thường trú của sinh viên ở trong gia đình”, nhân tố 7 – “Người thân
“tỉnh” hoặc “TP.HCM” thì việc đánh giá ngoài gia đình” đều giống nhau. Còn nhân
của họ đối với nhân tố 2 – “Chất lượng tố 1 – “Nỗ lực của nhà trường để đưa thông
dạy – học”, nhân tố 3 – “Đặc điểm của bản tin đến học sinh sắp tốt nghiệp THPT” có
thân sinh viên”, nhân tố 4 – “Công việc mức độ quan trọng được đánh giá khác
trong tương lai”, nhân tố 5 – “Khả năng nhau khi “hộ khẩu thường trú” khác nhau.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 6 (2) 2011 113

Những sinh viên có hộ khẩu thường trú “Điểm chuẩn của ngành học phù hợp với
tại “TP.HCM” có nhiều điều kiện tiếp xúc khả năng” quan trọng hơn những sinh viên
với các kênh thông tin quảng cáo của nhà đăng ký thi vào trường nguyện vọng 2 thể
trường hơn so với sinh viên ở tỉnh chỉ được hiện qua giá trị trung bình cao hơn.
biết trường thông qua tài liệu Hướng dẫn Sinh viên học khối ngành Kinh tế -
tuyển sinh đại học hoặc các buổi giới thiệu QTKD, khối ngành KHKT và khối ngành
về trường tại hai tỉnh Tiền Giang, Vĩnh KHXHNV thì việc đánh giá của họ đối
Long. Do đó, những sinh viên có hộ khẩu với nhân tố 1 – “Nỗ lực của nhà trường để
thường trú tại “TP.HCM” đánh giá về nhân đưa thông tin đến học sinh sắp tốt nghiệp
tố 1 – “Nỗ lực của nhà trường để đưa thông THPT”, nhân tố 2 – “Chất lượng dạy –
tin đến học sinh sắp tốt nghiệp THPT” cao học”, nhân tố 3 – “Đặc điểm của bản thân
hơn những sinh viên có hộ khẩu thường sinh viên”, nhân tố 5 – “Khả năng vào được
trú tại “tỉnh”. Cụ thể, những sinh viên có trường”, nhân tố 6 – “Người thân trong gia
hộ khẩu thường trú tại “TP.HCM” đánh giá đình” và nhân tố 7 – “Người thân ngoài
các biến quan sát NLNT1 – “Tham quan gia đình” đều giống nhau. Còn nhân tố 4
trường”, NLNT2 – “Website của trường”, – “Công việc trong tương lai” có mức độ
NLNT3 – “Tài liệu Hướng dẫn tuyển sinh quan trọng được đánh giá khác nhau giữa
đại học”, NLNT5 – “Thông tin có được từ sinh viên học các khối ngành. Khối ngành
giáo viên” và NLNT6 – “Quảng cáo trên Kinh tế - QTKD có nhiều cơ hội việc làm
báo, tạp chí, tivi, brochure” quan trọng sau khi ra trường và nhu cầu nhân lực cho
hơn các sinh viên có hộ khẩu thường trú khối ngành này rất lớn. Do đó, sinh viên
tại “tỉnh”. Còn những sinh viên có hộ khẩu học khối ngành Kinh tế - QTKD đánh
thường trú tại “tỉnh” đánh giá biến quan giá các biến quan sát CVTL1 – “Cơ hội
sát NLNT4 – “Việc tham dự các buổi giới kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp”,
thiệu về trường” cao hơn những sinh viên CVTL2 – “Ngành học có thu nhập cao khi
có hộ khẩu thường trú tại “TP.HCM”. ra trường” và CVTL3 – “Hy vọng được
Sinh viên đăng ký thi vào trường tuyển dụng vào vị trí cao trong cơ quan,
nguyện vọng 1 hoặc nguyện vọng 2 thì công ty, doanh nghiệp” quan trọng hơn
việc đánh giá của họ đối với nhân tố 1 – những sinh viên học khối ngành KHKT và
“Nỗ lực của nhà trường để đưa thông tin KHXHNV.
đến học sinh sắp tốt nghiệp THPT”, nhân Sinh viên nam và nữ thì việc đánh giá
tố 2 – “Chất lượng dạy – học”, nhân tố 3 – của họ đối với nhân tố 1 – “Nỗ lực của nhà
“Đặc điểm của bản thân sinh viên”, nhân trường để đưa thông tin đến học sinh sắp
tố 4 – “Công việc trong tương lai”, nhân tố tốt nghiệp THPT”, nhân tố 2 – “Chất lượng
6 – “Người thân trong gia đình” và nhân dạy – học”, nhân tố 3 – “Đặc điểm của bản
tố 7 – “Người thân ngoài gia đình” đều thân sinh viên”, nhân tố 4 – “Công việc
giống nhau. Còn nhân tố 5 – “Khả năng trong tương lai”, nhân tố 5 – “Khả năng
vào được trường” có mức độ quan trọng vào được trường”, nhân tố 6 – “Người thân
được đánh giá khác nhau khi “nguyện trong gia đình” và nhân tố 7 – “Người thân
vọng” khác nhau. Những sinh viên đăng ngoài gia đình” đều giống nhau.
ký thi vào trường nguyện vọng 1 là những Sinh viên dân tộc Kinh và sinh viên
sinh viên đã xác định đúng năng lực học dân tộc khác thì việc đánh giá của họ đối
tập của mình cũng như ngành học mà bản với nhân tố 1 – “Nỗ lực của nhà trường
thân họ thích. Do đó, họ đánh giá các biến để đưa thông tin đến học sinh sắp tốt
quan sát DDT11 – “Tỷ lệ chọi thi đầu vào nghiệp THPT”, nhân tố 2 – “Chất lượng
là phù hợp với khả năng” và DDT12 – dạy – học”, nhân tố 3 – “Đặc điểm của bản
114 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 6 (2) 2011

thân sinh viên”, nhân tố 4 – “Công việc cần thiết để giáo viên THPT giới thiệu cho
trong tương lai”, nhân tố 5 – “Khả năng học sinh sắp tốt nghiệp THPT định hướng
vào được trường”, nhân tố 6 – “Người thân nghề nghiệp tương lai phù hợp với bản
trong gia đình” và nhân tố 7 – “Người thân thân họ. Ngoài ra, trường cần phối hợp với
ngoài gia đình” đều giống nhau. các trường THPT tổ chức cho các em học
4. Kết luận và kiến nghị sinh đến tham quan trường để tận mắt thấy
được chất lượng đào tạo và cơ sở vật chất
4.1. Kết luận của nhà trường.
• Yếu tố “Nỗ lực của nhà trường để • Yếu tố “Khả năng vào được trường”
đưa thông tin đến học sinh sắp tốt nghiệp được xem là mối quan tâm thứ hai về mức
THPT” được sinh viên đánh giá có tầm độ quan trọng đối với sinh viên. Điểm
quan trọng cao nhất. Trong điều kiện giáo chuẩn của trường Đại học Mở TP.HCM
dục Việt Nam hiện nay, tài liệu Hướng dẫn qua hai năm 2009 và 2010 chỉ cao hơn
tuyển sinh đại học hàng năm với thông điểm sàn của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
tin ngắn gọn về tên trường và ngành học, một ít. Năm 2009, điểm chuẩn nguyện
thiên về hướng dẫn đăng ký nhiều hơn. vọng 1 thấp nhất là 14 điểm và cao
Website của trường Đại học Mở TP.HCM nhất là 16 điểm. Năm 2010, điểm chuẩn
cung cấp khá đầy đủ thông tin về chương nguyện vọng 1 thấp nhất là 13 điểm và
trình đào tạo, đội ngũ giảng viên và giới cao nhất là 16 điểm. So với trường Đại
thiệu ngắn gọn về từng ngành học. Không học Kinh tế TP.HCM thì điểm chuẩn của
chỉ dừng lại ở đó, Website phải có thêm trường Đại học Mở TP.HCM luôn thấp
số liệu thống kê về điểm chuẩn, tỷ lệ chọi hơn nhưng tỷ lệ chọi lại cao hơn. Trong
qua nhiều năm hay các tỷ lệ khác về đầu cuộc thảo luận tay đôi, đa số sinh viên
ra như tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ có việc làm chọn trường Đại học Mở TP.HCM là do
của các sinh viên tốt nghiệp ứng với từng điểm chuẩn và tỷ lệ chọi phù hợp với khả
ngành học. Tháng 5 hàng năm, các buổi năng của họ. Còn một ít sinh viên trong
giới thiệu về trường tại các trường THPT các lớp chương trình đặc biệt của trường
chỉ được tổ chức ở hai tỉnh Tiền Giang và họ chọn trường Đại học Mở TP.HCM do
Vĩnh Long. Kênh quảng cáo thông qua không đậu nguyện vọng 1 trường Đại học
brochure chỉ được phát cho một số trường Kinh tế TP.HCM và đậu nguyện vọng
THPT tại TP.HCM. Việc tăng cường các 2 trường Đại học Mở TP.HCM. Với ưu
buổi giới thiệu tại nhiều tỉnh hơn như thế điểm chuẩn của trường Đại học Mở
Long An, Cần Thơ, Trà Vinh, v.v… đang TP.HCM thấp hơn trường Đại học Kinh
được đặt ra hiện nay để học sinh THPT tế TP.HCM và đào tạo nhiều khối ngành
biết nhiều thông tin về trường hơn. Hiện (Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Khoa học
tại, trường không ngừng phát triển các tạp kỹ thuật, Khoa học xã hội nhân văn và
chí như: tạp chí khoa học, tạp chí ABC chương trình đào tạo đặc biệt) nên trường
những vấn đề kinh tế thời đại, v.v… Bên luôn là sự lựa chọn phù hợp với khả năng
cạnh đó, trường cần phát triển thêm tập của nhiều bạn sinh viên. Theo đánh giá
san giới thiệu ngành nghề mà trường đào của các bạn sinh viên, điểm chuẩn và tỷ
tạo, thống kê điểm chuẩn, tỷ lệ chọi từng lệ chọi là rất quan trọng khi họ ra quyết
ngành học, giới thiệu cơ hội học bổng định chọn trường. Hiện nay, họ chỉ tham
cũng như du học tại trường cũng như điều khảo chủ yếu qua báo đài. Do đó, việc
kiện ký túc xá hay hỗ trợ chi phí hiện tại thống kê các số liệu về điểm chuẩn, tỷ lệ
và có đĩa CD đính kèm để thêm chi tiết chọi trên Website của trường là rất cần
và sinh động. Đây là một tài liệu hết sức thiết hiện nay.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 6 (2) 2011 115

• Yếu tố “Chất lượng dạy – học” cũng Các cơ sở nằm rải rác dẫn tới kế hoạch,
được xem là một trong những mối quan thời khóa biểu bị động, chưa hợp lý làm
tâm hàng đầu của sinh viên khi ra quyết ảnh hưởng đến giảng dạy, tinh thần và chất
định chọn trường Đại học Mở TP.HCM. lượng học tập của sinh viên.
Hiện tại, trường có nhiều phương thức Ngoài ba nhân tố quan trọng nhất,
đào tạo gồm bậc: Cao học, Đại học, Cao bốn nhân tố còn lại cũng có tác động đến
đẳng, Trung cấp. Và từ năm 2006, trường việc sinh viên chọn trường Đại học Mở
thí điểm tổ chức chương trình Đại học Đặc TP.HCM nhưng không mạnh bằng ba nhân
biệt (theo hướng chất lượng cao) và đang tố đầu, cụ thể như sau:
trở thành một chương trình mũi nhọn của • Yếu tố “Công việc trong tương
nhà trường nhằm đột phá về mặt chất lượng lai” cũng có tầm ảnh hưởng khá cao đến
đào tạo. So với các trường đại học khác, sinh viên. Sinh viên rất quan tâm đến cơ
trường Đại học Mở TP.HCM thực hiện đa hội tìm kiếm việc làm sau khi ra trường,
dạng hóa ngành nghề đào tạo và phát triển thu nhập của ngành mình học, vị trí tuyển
mạnh loại hình đào tạo theo địa chỉ, theo dụng trong công ty. Ngành nghề đóng vai
nhu cầu. Trường đào tạo cả ba khối ngành: trò rất quan trọng ảnh hưởng đến công việc
Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Khoa học trong tương lai của sinh viên. Thực trạng
kỹ thuật, Khoa học xã hội nhân văn. Đây hiện nay, nhiều sinh viên đăng ký dự thi
được xem là một trong những lợi thế của vào ngành nghề mà mình không ưa thích
nhà trường hiện nay. Ngoài ra, nhà trường dẫn đến tình trạng chuyển nghề sau khi ra
đã triển khai tin học hóa công tác quản lý trường. Điều này rất tốn thời gian và tiền
đào tạo thông qua việc ứng dụng các phần bạc. Vì thế, xây dựng thông tin đầy đủ về
mềm quản lý đào tạo và chương trình E- các ngành nghề nhằm cung cấp thông tin
learning. Việc phối hợp giữa các khâu của nhiều chiều cho các học sinh THPT hoặc
quá trình giáo dục và học tập cũng được tổ tạo điều kiện để các học sinh THPT được
chức lại cho hợp lý hơn. tham khảo, lắng nghe tỉ mỉ về ngành học
Đội ngũ giảng viên cơ hữu của nhà là trách nhiệm của ngành giáo dục, của
trường không ngừng tăng lên qua từng trường THPT, đại học, cao đẳng. Trường
năm học. Nhà trường cũng thường xuyên Đại học Mở TP.HCM cần phối hợp với
cử nhiều giảng viên đi tu nghiệp tại nước các trường THPT tạo điều kiện để các
ngoài, tham dự hội thảo để nâng cao chất em học sinh THPT tham quan trực tiếp
lượng giảng dạy. Ngoài ra, các buổi tập trường, lắng nghe các anh chị đi trước nói
huấn về kỹ năng giảng dạy của giảng viên về ngành mà họ đã chọn hoặc tham khảo
cũng được mở ra hàng năm. thông tin nghề nghiệp trên các tạp chí giáo
Trong thảo luận tay đôi, phần lớn dục, tập san, Website của trường. Đây là
sinh viên phản ánh họ chọn trường Đại một trong những cách cung cấp thông tin
học Mở TP.HCM là do chất lượng đào tạo tốt nhất để các em học sinh THPT có một
tốt, đội ngũ giảng viên tốt. Họ chưa phản lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với khả
ánh nhiều về chất lượng dạy – học của nhà năng sở thích của mình.
trường vì đây là giai đoạn trước khi họ thi • Yếu tố “Đặc điểm của bản thân
vào trường. Một số ít sinh viên phản ánh sinh viên” cũng không kém phần quan
theo lời khuyên của anh chị là các cơ sở trọng. Đăng ký dự thi vào một ngành học
đào tạo của trường rất phân tán. Hiện tại, phù hợp với sở thích bản thân góp phần
trường có thuê nhiều cơ sở đào tạo như: 02 kích thích sinh viên một niềm đam mê
Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Q.1, TP.HCM; trong quá trình học tập ở bậc đại học và
511 An Dương Vương, Q. Bình Tân, v.v… có cơ hội tìm kiếm được một công việc
116 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 6 (2) 2011

tốt sau khi tốt nghiệp. Do đó, việc tham • Cần phát triển thêm tập san giới
khảo đầy đủ thông tin về ngành nghề mà thiệu ngành nghề mà trường đào tạo, giới
mình đăng ký dự thi và lắng nghe các anh thiệu cơ hội học bổng, du học, hỗ trợ chi
chị đi trước đã từng chọn ngành học này phí học tập và có đĩa CD đính kèm để thêm
là trách nhiệm của sinh viên. Hiện tại, chi tiết và sinh động.
trường Đại học Mở TP.HCM đào tạo cả • Cần phối hợp với các trường THPT
chương trình sau đại học trong nước và tổ chức cho các em học sinh đến tham
sau đại học liên kết với nước ngoài. Các quan trường để được nghe các anh chị đi
chương trình này đang dần được nâng trước giới thiệu ngành học của mình cũng
cao vị thế, chất lượng và đang cạnh tranh như tận mắt thấy được chất lượng đào tạo
mạnh mẽ với chương trình sau đại học và cơ sở vật chất của nhà trường.
của trường Đại học Bách Khoa TP.HCM, • Xây dựng các chương trình đào tạo
Đại học Kinh tế TP.HCM. Sinh viên luôn đa dạng cho nhiều đối tượng người học,
được tạo điều kiện để học tập tiếp lên nhiều ngành nghề mà xã hội cần, tăng tính
bậc cao học. Tuy nhiên, các chương trình thực tiễn trong nội dung đào tạo, thể hiện
sau đại học hiện có chủ yếu phát triển được sắc thái riêng của trường. Mở rộng qui
tập trung vào các khối ngành Kinh tế và mô của các lớp đặc biệt trong thời gian tới.
tiếng Anh. • Ưu tiên tăng cường trang bị trang
• Yếu tố “Người thân trong gia đình”: thiết bị phục vụ việc học tập của sinh viên
Đối với người Á Đông, vai trò của gia đình để nâng cao chất lượng đào tạo. Khắc
rất quan trọng trong định hướng tương lai. phục tình trạng thuê cơ sở học tập bị động,
Bố mẹ cần tìm hiểu sở thích của con cái không đạt chuẩn.
để giúp họ chọn đúng trường đại học để
dự thi và định hướng nghề nghiệp phù hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO
với sở thích. Không những thế lời khuyên 1. Anna Frykman, Kim Jacobsson,
của anh chị đóng vai trò rất quan trọng Martin Jech (2007), “Identification
trong việc sinh viên chọn trường Đại học of Needs Influencing the Students’
Mở TP.HCM. Selection of University” có thể
• Yếu tố “Người thân ngoài gia đình”: tìm thấy ở đường dẫn http://www.
Nhà trường cần phát triển các tập san giới essays.se/essay/ad9d68eee4/
thiệu trường Đại học Mở TP.HCM, ngành 2. Cabrera, A.F., La Nasa, S.M.
nghề đào tạo. Giáo viên THPT dựa vào đó (2000). Understanding the College-
để giúp học sinh định hướng nghề nghiệp Choice Process New Directions for
tương lai. Institutional Research, no. 107 San
4.2. Kiến nghị Francisco: Jossey Bass.
• Website của trường cần phải có 3. Chapman, D. W. (1981). A model of
thêm số liệu thống kê về điểm chuẩn, tỷ student college choice. The Journal
lệ chọi qua nhiều năm hay các tỷ lệ khác of Higher Education, 52(5), 490-505.
về đầu ra như tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ có việc 4. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
làm của các sinh viên tốt nghiệp ứng với Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ
từng ngành học. liệu nghiên cứu với SPSS, NXB
• Cần tăng cường tổ chức các buổi Hồng Đức.
giới thiệu về trường tại nhiều tỉnh hơn 5. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
để học sinh THPT biết nhiều thông tin về Ngọc (2008), Thống kê ứng dụng
trường hơn. trong kinh tế - xã hội, NXB Thống Kê.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM - SỐ 6 (2) 2011 117

6. Hossler, D., and Gallagher, K. 9. Jackson, G. (1978). Financial aid


(1987). Studying college choice: A and student enrollment. Journal of
three-phase model and implications higher Education 49: 548-78
for policy makers. College and 10. Litten, L.H. (1982). Different
University, Vol. 2, 207-21. strokes in the applicant pool: Some
7. Hossler, D., Braxton, J., & refinements in a model of student
Coopersmith, G. (1989). college choice. The Journal of
Understanding student college Higher Education, 53(4), 383-402.
choice: Increased interest in student 11. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị
college choice. In J. C. Smith (Ed.), Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị
Higher Education: Handbook of trường, NXB Đại học Quốc Gia
Theory and Research (Vol. 5, pp. thành phố Hồ Chí Minh.
231-288). New York: Agathon Press. 12. Philip Kotler, Kevin Lane Keller
8. Huỳnh Gia Xuyên (2010), Nghiên (2009), Marketing Management,
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc Pearson International Edition, 13th ed.
sinh viên chọn trường Đại học Mở 13. http://tuvantuyensinh.edu.vn
TP.HCM, Luận văn Thạc sĩ Quản trị 14. http://www.ou.edu.vn
kinh doanh, Đại học Mở Thành phố
Hồ Chí Minh.

You might also like