Sach Bai Tap Ktvimo

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 308

2

LỜI NÓI ĐẦU

Kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu


cách thức mà các tác nhân trong nền kinh tế đưa ra các quyết định
lựa chọn tối ưu trong điều kiện nguồn lực khan hiếm trong một nền
kinh tế thị trường. Kinh tế học vi mô là một môn khoa học được nhiều
công chúng lựa chọn nghiên cứu.
Cuốn sách Bài tập và Hướng dẫn giải Kinh tế học vi mô I
được biên soạn dựa trên chương trình khung do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành. Mục tiêu của cuốn sách là nhằm tạo điều kiện
thuận lợi giúp người đọc nắm vững lý thuyết và biết cách vận dụng
lý thuyết vào các tình huống thực hành cụ thể trong từng dạng bài
tập khác nhau của chương trình Kinh tế học vi mô. Để hoàn thiện
cuốn sách, các tác giả đã tham khảo các sách và bài giảng Kinh tế
học vi mô của các giáo sư ở một số trường đại học nổi tiếng trên thế
giới. Các tác giả tin rằng cuốn sách sẽ đặc biệt hữu ích cho các sinh
viên đại học chuyên ngành Kinh tế thương mại tại Trường Đại học
Thương mại và là một tài liệu tham khảo bổ ích cho những ai quan
tâm nghiên cứu về khoa học Kinh tế học vi mô.
Nội dung cụ thể của cuốn sách được trình bày trong 7 chương,
bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về Kinh tế học vi mô.
Chương 2: Cung cầu và cơ chế hoạt động của thị trường.
Chương 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng.
Chương 4: Lý thuyết về hành vi của hãng.
Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Chương 6: Thị trường độc quyền thuần túy.
Chương 7: Thị trường các yếu tố sản xuất.

3
Bố cục mỗi chương gồm 7 phần:
- Phần 1: Mục đích và yêu cầu của chương
- Phần 2: Tóm tắt nội dung lý thuyết
- Phần 3: Câu hỏi ôn tập
- Phần 4: Câu hỏi đúng/sai
- Phần 5: Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất
- Phần 6: Bài tập thực hành có lời giải
- Phần 7: Bài tập thực hành tự giải
- Đáp án phần 4 và 5 của chương
Cuốn sách này do Tiến sỹ Phan Thế Công và Thạc sỹ Ninh Thị
Hoàng Lan biên soạn, bao gồm:
Tiến sỹ Phan Thế Công biên soạn phần 1, 2, 3 và 6.
Thạc sỹ Ninh Thị Hoàng Lan biên soạn phần 4, 5 và 7.
Phần 1 và 2 được các tác giả tóm tắt khá chi tiết các nội dung cơ
bản nhất của chương, điều này giúp người đọc ôn lại nhanh các kiến
thức lý thuyết về kinh tế học vi mô. Câu hỏi đúng hoặc sai và Lựa
chọn câu trả lời đúng nhất giúp người đọc kiểm tra và ôn lại các
kiến thức cơ bản để nâng cao kỹ năng thực hành. Phần tiếp theo là
Bài tập thực hành có lời giải. Các dạng bài tập trong cuốn sách
được thiết kế từ cơ bản đến nâng cao bao gồm cả những bài tập dễ và
các bài tập khó. Điều này sẽ giúp người đọc dễ dàng luyện tập để
nâng cao kiến thức của mình. Lời giải của các bài toán trong phần
Bài tập thực hành có lời giải là tương đối chi tiết, cụ thể và dễ hiểu;
chắc chắn nó sẽ giúp ích cho người đọc hiểu sâu hơn về môn học
Kinh tế học vi mô và biết cách vận dụng các kiến thức đã học trong
các tình huống xảy ra trong thực tiễn. Ngoài ra, ở mỗi chương, các
tác giả đã cung cấp một số Bài tập không có lời giải để người đọc có
thể tự ôn tập và kiểm tra lại kiến thức của mình.
Trong cuốn sách, một số dạng bài tập thực hành và câu hỏi trắc
nghiệm có đánh dấu sao (*) là những câu hỏi tương đối khó. Đối với

4
những dạng câu hỏi này, yêu cầu người học cần có kiến thức tổng
hợp và phải biết suy luận mới cho kết quả đúng.
Các tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu
của Ban giám hiệu Trường Đại học Thương mại, Phòng Khoa học -
Đối ngoại, tập thể giáo viên Bộ môn Kinh tế học vi mô và các đồng
nghiệp. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng cuốn sách sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định, các tác giả rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và phê bình của các độc giả để cuốn sách được hoàn
thiện hơn trong các lần tái bản sau.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về:
Bộ môn Kinh tế học vi mô - Khoa Kinh tế & Luật - Trường Đại học
Thương mại.

Hà Nội, tháng 9 năm 2017


TS. Phan Thế Công
ThS. Ninh Thị Hoàng Lan

5
6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ

Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương

Chương này giới thiệu cho sinh viên biết kinh tế học vi mô nghiên
cứu vấn đề gì và một số khái niệm căn bản trước khi đi vào nghiên cứu
các vấn đề của kinh tế học vi mô. Sau khi học xong, sinh viên cần nắm
được những nội dung sau:
- Hiểu được khái niệm kinh tế học và vấn đề cơ bản của kinh tế học
là vấn đề nguồn lực khan hiếm; nắm được đối tượng, nội dung cũng như
phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vi mô;
- Phân biệt các khái niệm kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô;
kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc;
- Vận dụng đường giới hạn khả năng sản xuất (đường PPF) để phân
tích vấn đề nguồn lực khan hiếm và chi phí cơ hội;
- Hiểu và giải thích được quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng và
sự thể hiện quy luật này trên đường PPF;
- Nắm được ba vấn đề kinh tế cơ bản và ưu, nhược điểm của các hệ
thống kinh tế (hệ thống kinh tế thị trường tự do, hệ thống kinh tế kế
hoạch hóa và hệ thống kinh tế hỗn hợp).

7
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết

1.1. Giới thiệu tổng quan về kinh tế học


1.1.1. Khái niệm kinh tế học
Kinh tế học là môn khoa học giúp con người phân tích và giải thích
cách thức vận hành của nền kinh tế và sự lựa chọn kinh tế tối ưu của các
tác nhân trong nền kinh tế trong điều kiện nguồn lực khan hiếm.
 Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô:
Kinh tế học bao gồm hai bộ phận là Kinh tế học vi mô và Kinh tế
học vĩ mô.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi của các thành viên kinh tế đó
là các hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Kinh tế học vi mô nghiên
cứu cách thức ra quyết định của mỗi thành viên. Ví dụ như người tiêu
dùng sẽ sử dụng thu nhập hữu hạn của mình như thế nào? Kinh tế học vi
mô, với tư cách là một môn khoa học cơ sở, nghiên cứu bản chất của các
hiện tượng kinh tế, tính quy luật và xu hướng vận động của các hiện
tượng và quy luật kinh tế. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự vận động và
những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế học vi mô có sự khác biệt với Kinh tế học vĩ mô – một môn
học chuyên nghiên cứu những vấn đề kinh tế cụ thể của nền kinh tế. Tuy
nhiên, Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô có mối quan hệ gắn bó
mật thiết với nhau. Chúng ta sẽ không thể hiểu được các hiện tượng kinh
tế vĩ mô nếu không tính đến các quyết định kinh tế vi mô, vì những thay
đổi trong toàn bộ nền kinh tế phát sinh từ các quyết định của hàng triệu
các tác nhân.
 Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc:
Kinh tế học thực chứng mô tả, phân tích, giải thích các sự kiện, hiện
tượng kinh tế một cách khách quan, khoa học. Kinh tế học thực chứng trả
lời cho các câu hỏi: Vấn đề đó là gì? Là như thế nào? Tại sao lại như
vậy? Điều gì sẽ xảy ra nếu? Khi nghiên cứu kinh tế học thực chứng
chúng ta xem xét những luận điểm dưới dạng: Nếu điều này thay đổi thì

8
điều kia sẽ xảy ra. Chúng ta có thể thấy và dễ hình dung về bản chất của
kinh tế học thực chứng theo quan điểm này giống như những môn khoa
học tự nhiên như: Toán, lý, hóa…
Kinh tế học chuẩn tắc liên quan đến việc đánh giá chủ quan của các
cá nhân, phán xét về mặt giá trị. Nghiên cứu kinh tế học chuẩn tắc
thường để trả lời cho câu hỏi: Nên làm gì? Nên làm như thế nào?
Nhận định thực chứng và chuẩn tắc có mối quan hệ với nhau mặc dù
có sự khác biệt thể hiện ở mức độ đánh giá chân thực của nó. Các quan
điểm thực chứng được hình thành dựa trên sự thống nhất mang tính phổ
biến và khách quan, nó là cơ sở cho các quan điểm về chuẩn tắc về
những quyết định, chính sách nào nên làm.
1.1.2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của Kinh tế học vi mô 1
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vi mô là hành vi kinh tế của
các tác nhân kinh tế trong điều kiện nguồn lực khan hiếm.
Nội dung cơ bản và chủ yếu của những vấn đề của kinh tế học vi mô
được miêu tả sau đây:
- Chương 1: Tổng quan về kinh tế học vi mô. Chương này sẽ đề cập
đến đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô,
lựa chọn kinh tế tối ưu, ảnh hưởng của quy luật khan hiếm, quy luật chi
phí cơ hội tăng dần và hiệu quả kinh tế.
- Chương 2: Cung - cầu và cơ chế hoạt động của thị trường. Chương
này nghiên cứu nội dung của cung và cầu về hàng hóa và dịch vụ, các
yếu tố ảnh hưởng đến cung và cầu, cơ chế hình thành giá và sự thay đổi
của giá do cung cầu thay đổi và sự can thiệp của chính phủ trong nền
kinh tế thị trường.
- Chương 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng. Chương này
tập trung nghiên cứu sở thích, giới hạn ngân sách và sự lựa chọn tiêu
dùng tối ưu của người tiêu dùng.
- Chương 4: Lý thuyết hành vi của doanh nghiệp. Chương này tập
trung nghiên cứu lý thuyết sản xuất, lý thuyết chi phí sản xuất, lý thuyết
về lựa chọn đầu vào tối ưu và lý thuyết về lợi nhuận của doanh nghiệp.

9
- Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Chương này phân tích
các đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và phân tích khả năng
sinh lợi của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn và dài hạn.
- Chương 6: Thị trường độc quyền thuần túy. Chương này tập trung
phân tích các đặc trưng cơ bản của hãng độc quyền thuần túy và khả
năng sinh lợi của hãng độc quyền thuần túy trong ngắn hạn và dài hạn.
- Chương 7: Thị trường các yếu tố sản xuất. Chương này tập trung phân
tích các đặc điểm của thị trường các yếu tố sản xuất, phân tích cung - cầu
trên thị trường lao động, thị trường vốn và thị trường đất đai.
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vi mô
Kinh tế học là một môn khoa học nên phương pháp nghiên cứu kinh
tế học cũng tương tự các môn khoa học tự nhiên như sinh học, hoá học hay
vật lý. Tuy nhiên, vì kinh tế học nghiên cứu hành vi kinh tế của con người,
nên phương pháp nghiên cứu kinh tế học nói chung và kinh tế học vi mô
nói riêng cũng có nhiều điểm khác với các môn khoa học tự nhiên khác.
Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vi mô bao gồm:
- Phương pháp mô hình hóa, bao gồm việc xây dựng mô hình, phát
triển mô hình bằng cách phân tích dựa trên các dữ liệu thu thập được,
kiểm chứng thực tế.
- Phương pháp so sánh tĩnh: Theo phương pháp này, các giả thuyết
kinh tế về mối quan hệ giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định các
yếu tố khác không đổi (Ceteris Paribus) trong mô hình đưa ra.
- Phương pháp phân tích cận biên: Đây là phương pháp đặc thù của
Kinh tế học nói chung và Kinh tế học vi mô nói riêng. Nó cũng là
phương pháp cơ bản của sự lựa chọn kinh tế tối ưu bởi vì bất cứ sự lựa
chọn nào cũng phải dựa trên sự so sánh giữa lợi ích mang lại và chi phí
bỏ ra. Phương pháp phân tích cận biên được sử dụng để tìm ra điểm tối
ưu của sự lựa chọn. Theo phương pháp này, chúng ta phải so sánh lợi ích
và chi phí tại mỗi đơn vị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất (hoặc tiêu
dùng) tăng thêm. Lợi ích và chi phí đó được gọi là lợi ích cận biên và chi
phí cận biên.

10
Mô hình kinh tế và xây dựng mô hình kinh tế:
- Xác định vấn đề nghiên cứu: Bước đầu tiên được áp dụng trong
phương pháp nghiên cứu kinh tế học là phải xác định được vấn đề nghiên
cứu hay câu hỏi nghiên cứu.
- Xây dựng mô hình và phát triển mô hình: Xây dựng mô hình kinh
tế để tìm được câu trả lời cho vấn đề nghiên cứu đã xác định. Mô hình
kinh tế là một cách thức mô tả thực tế đã được đơn giản hoá để hiểu và
dự đoán được mối quan hệ của các biến số. Mô hình kinh tế có thể được
mô tả bằng lời, bảng số liệu, đồ thị hay các phương trình toán học.
- Mô hình kinh tế: Các mô hình thường dựa trên những giả định về
hành vi của các biến số đã được làm đơn giản hoá hơn so với thực tế.
Ngoài ra, mô hình chỉ tập trung vào những biến số quan trọng nhất để
giải thích vấn đề nghiên cứu. Một ví dụ về xăng dầu, trong thực tế, các
biến số có thể liên quan đến lượng tiêu thụ xăng dầu bao gồm giá cả xăng
dầu, thu nhập của người tiêu dùng, giá cả các hàng hoá khác hay điều
kiện thời tiết,v.v... Bằng kiến thức của mình, nhà kinh tế học sẽ phải lựa
chọn các biến số thích hợp và loại bỏ những biến ít có liên quan hay
không có ảnh hưởng đến lượng xăng dầu. Trong trường hợp đơn giản
nhất, nhà kinh tế học sẽ loại bỏ sự phức tạp của thực tế bằng cách giả
định chỉ có giá của xăng dầu quyết định đến lượng tiêu thụ xăng dầu còn
các yếu tố khác là không thay đổi. Mục tiêu của mô hình kinh tế là dự
báo hoặc tiên đoán kết quả khi các biến số thay đổi. Mô hình kinh tế có
hai nhiệm vụ quan trọng. Thứ nhất, chúng giúp chúng ta hiểu nền kinh tế
hoạt động như thế nào. Bằng cách mô tả vấn đề nghiên cứu thông qua mô
hình đơn giản, chúng ta có thể hiểu sâu hơn một vài khía cạnh quan trọng
của vấn đề. Thứ hai, các mô hình kinh tế được sử dụng để hình thành các
giả thuyết kinh tế.
- Kiểm chứng giả thuyết kinh tế: Mô hình kinh tế chỉ có ích khi và
chỉ khi nó đưa ra được những dự đoán đúng. Ở bước này, các nhà kinh
tế học sẽ tập hợp các số liệu để kiểm chứng lại giả thuyết. Nếu kết quả
thực nghiệm phù hợp với giả thuyết thì giả thuyết được công nhận còn
nếu ngược lại, giả thuyết sẽ bị bác bỏ. Có hai vấn đề liên quan đến việc

11
giải thích các số liệu kinh tế, bao gồm: vấn đề liên quan đến giả định
các yếu tố khác không thay đổi và vấn đề liên quan đến quan hệ nhân quả.
- Giả định các yếu tố khác không thay đổi: Các giả thuyết kinh tế về
mối quan hệ giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định Ceteris Paribus
trong mô hình. Ceteris Paribus là một thuật ngữ Latinh được sử dụng
thường xuyên trong kinh tế học có nghĩa là các yếu tố khác không thay
đổi. Trong ví dụ về xăng dầu, giả định quan trọng của mô hình là thu
nhập của người tiêu dùng, giá cả các hàng hoá khác và một vài biến số
khác không thay đổi. Giả định này cho phép chúng ta tập trung vào mối
quan hệ giữa hai biến số chính yếu: giá xăng dầu và lượng tiêu thụ xăng
dầu trong từng tháng. Trong kinh tế học, muốn kiểm tra giả thuyết về
mối quan hệ giữa các biến số kinh tế, các nhà kinh tế thường phải sử
dụng các kỹ thuật phân tích thống kê được thiết kế riêng cho trường hợp
các yếu tố khác không thể cố định được.
- Phân tích quan hệ nhân quả: Các giả thuyết kinh tế thường mô tả
mối quan hệ giữa các biến số mà sự thay đổi của biến số này là nguyên
nhân khiến một (hoặc) các biến khác thay đổi theo. Biến chịu sự tác động
được gọi là biến phụ thuộc còn biến thay đổi tác động đến các biến khác
được gọi là biến độc lập. Biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc
nhưng bản thân thì chịu sự tác động của các biến số khác ngoài mô hình.

1.2. Sự khan hiếm nguồn lực và đường giới hạn khả năng sản xuất
1.2.1. Sự khan hiếm nguồn lực và chi phí cơ hội
Theo nhà kinh tế học David Begg, một nguồn lực khan hiếm là
nguồn lực mà tại điểm giá bằng không thì lượng cầu về nó lớn hơn lượng
cung sẵn có. Như vậy, đối với các nguồn lực có mức giá lớn hơn không
(có nghĩa là chúng ta phải trả một mức giá nhất định nào đó để có được
một sản phẩm mà chúng ta cần) thì đó là các nguồn lực khan hiếm, còn
đối với các nguồn lực có giá bằng không (có nghĩa là cho không) thì khả
năng cung ứng không đủ cho nhu cầu.
Chi phí cơ hội: là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực
hiện sự lựa chọn. Chi phí cơ hội luôn xuất hiện khi tình trạng khan hiếm
nguồn lực xảy ra, vì khi đó người ta sẽ buộc phải đánh đổi, nếu tiến hành

12
hoạt động này thì phải bỏ hoạt động khác. Chính vì vậy, khi đưa ra bất cứ
sự lựa chọn kinh tế nào, chúng ta cũng phải cân nhắc so sánh các phương
án với nhau dựa theo chi phí cơ hội của các phương án đó với nguyên tắc
chọn phương án có chi phí cơ hội là nhỏ nhất.
1.2.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)
Đường giới hạn khả năng sản xuất là một tập hợp các điểm mô tả
những tập hợp tối đa về hàng hóa hay dịch vụ mà nền kinh tế (hoặc một
hãng) có thể sản xuất được.

Hình 1.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất

Giả sử một hãng sản xuất 2 loại hàng hóa X và Y với một nguồn lực
đầu vào lao động có hạn, lượng hàng hóa X được miêu tả ở trục hoành và
lượng hàng hóa Y được miêu tả ở trục tung. Theo hình 1.1 đường đi qua
các điểm A, B, C, D, E là đường giới hạn khả năng sản xuất PPF.
 Đường PPF cho chúng ta thấy được các phương án sản xuất có
hiệu quả, không hiệu quả và không thể đạt tới của một hãng (hoặc một
nền kinh tế)
- Những phương án nằm trên đường PPF như (A, B, C, D, E) là
những phương án sản xuất hiệu quả. Đường PPF cho biết những điểm mà
tại đó hãng (nền kinh tế) sản xuất một cách có hiệu quả. Tăng thêm sản

13
lượng của một mặt hàng chỉ có thể đạt được bằng cách hy sinh sản lượng
của mặt hàng khác.
- Các phương án sản xuất (như phương án G), nằm trong đường PPF
là những phương án không hiệu quả vì ở đó hãng (nền kinh tế) bỏ phí các
nguồn lực.
- Những phương án nằm ngoài đường PPF, chẳng hạn như phương
án H, là những phương án không thể đạt được do không đủ nguồn lực để
sản xuất. Sự khan hiếm về các nguồn lực buộc xã hội chỉ chọn được các
phương án nằm trong hoặc trên đường PPF. Để đạt được các phương án
này, cần phải tìm cách đẩy đường PPF ra ngoài bằng các biện pháp như:
đổi mới công nghệ, tăng thêm số lượng hoặc chất lượng nguồn lực. Hình
1.2 mô tả sự dịch chuyển đường PPF ra phía ngoài từ PPF1 đến PPF2 do
công nghệ sản xuất ra hàng hóa X được cải tiến.

Hình 1.2: Đổi mới công nghệ để sản xuất hàng hóa X
làm dịch chuyển đường PPF

 Đường PPF phản ánh chi phí cơ hội ngày càng tăng
Hệ số góc tại các điểm trên đường PPF biểu thị giá trị của chi phí cơ
hội về sự đánh đổi giữa các mặt hàng. Tại điểm đó (giá trị hệ số góc
ΔY
bằng): tgα = −
ΔX

14
Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng cũng được minh họa qua
đường giới hạn khả năng sản xuất. Quy luật này cho thấy để sản xuất
thêm 1 đơn vị của hàng hóa này, hãng (nền kinh tế) phải hy sinh ngày
càng nhiều đơn vị hàng hoá khác. Quy luật này giúp chúng ta tính toán
và lựa chọn sản xuất cái gì, bao nhiêu cho có lợi nhất. Quy luật này quy
định hình dạng của đường PPF là đường cong lõm về phía gốc tọa độ.

1.3. Ba vấn đề kinh tế cơ bản và các hệ thống kinh tế


1.3.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản
Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các
mục tiêu cạnh tranh. Cơ chế này nhằm giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ
bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và Sản xuất cho ai?
- Sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ gì và sản xuất bao nhiêu? Sự khan
hiếm của nguồn tài nguyên buộc con người phải lựa chọn những hàng
hóa, dịch vụ có lợi nhất cho mình để sản xuất trong một khoảng thời gian
nhất định nào đó. Bản thân nhà sản xuất phải xác định rõ mình định sản
xuất ra hàng hóa hoặc dịch vụ gì khi tiến hành sản xuất.
- Sản xuất như thế nào? Có rất nhiều cách thức sản xuất khác nhau,
tùy thuộc vào công cụ lao động mà người sản xuất quyết định phương
thức sản xuất phù hợp nhất, đem lại hiệu quả cao nhất.
- Sản xuất cho ai hay phân phối như thế nào? Bất cứ một hãng sản
xuất kinh doanh nào trước khi quyết định sản xuất cũng phải tính toán
xem sản phẩm mình sản xuất ra sẽ nhằm vào đối tượng khách hàng nào
vì việc phân phối có liên quan hết sức mật thiết đến thu nhập, sở thích,…
1.3.2. Các hệ thống kinh tế
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước chính là quá trình lựa chọn
để quyết định tối ưu ba vấn đề kinh tế cơ bản. Các nước khác nhau đã lựa
chọn các hệ thống kinh tế khác nhau để phát triển nền kinh tế của mình,
để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản đã đề cập ở trên. Lịch sử phát triển
kinh tế của các nước xuất hiện ba hệ thống kinh tế: hệ thống kinh tế chỉ
huy, hệ thống kinh tế thị trường tự do và hệ thống kinh tế hỗn hợp.

15
 Hệ thống kinh tế chỉ huy (nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung)
Đây là một hệ thống kinh tế mà ở đó chính phủ đề ra mọi quyết định
về sản xuất và tiêu thụ. Cơ quan kế hoạch của chính phủ quyết định sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai sau đó hướng dẫn cụ
thể sẽ được phổ biến tới các gia đình, các công ty và các công chức.
Ưu điểm:
- Quản lý tập trung thống nhất và giải quyết được những nhu cầu
công cộng của xã hội. Tập trung được nguồn lực để giải quyết được
những cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân.
- Hạn chế được sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội; giải quyết được
những vấn đề an ninh và xã hội.
Nhược điểm:
- Bộ máy nặng nề, cồng kềnh, quan liêu, dễ sinh ra nạn quan liêu bao
cấp không thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Phân phối bình quân không xuất phát từ nhu cầu của thị trường,
mang nặng tính chủ quan.
- Phân phối và sử dụng nguồn lực kém hiệu quả, các doanh nghiệp
thường chờ đợi, ỷ lại vào sự sắp đặt của nhà nước, thiếu năng động sáng
tạo.
 Hệ thống kinh tế thị trường tự do
Hệ thống kinh tế thị trường tự do giải quyết ba vấn đề kinh tế thông
qua các quy luật kinh tế khách quan của cơ chế thị trường.
Ưu điểm:
- Lợi nhuận là mục tiêu của mọi doanh nghiệp cho nên nó là động cơ
thúc đẩy việc đổi mới và phát triển; đảm bảo cho các ngành sản xuất,
kinh doanh và người tiêu dùng tự do lựa chọn và quyết định việc sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng của mình.
- Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thúc đẩy các nhà sản xuất
kinh doanh tìm mọi biện pháp để phân phối và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của đất nước, của ngành, của địa phương và của từng cơ sở

16
kinh doanh; có tác dụng tự điều chỉnh và cân bằng trên thị trường, làm
thay đổi quan hệ cung cầu;...
Hạn chế:
- Vì đặt mục tiêu lợi nhuận là trên hết và sự cạnh tranh khốc liệt trên
thương trường nên các doanh nghiệp dễ bỏ qua mất trách nhiệm xã hội
của mình gây tình trạng ô nhiễm môi trường, sự phân hóa giàu nghèo và
bất công xã hội.
- Khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa có thể dẫn đến những mâu
thuẫn xã hội, nhiều hàng hóa/dịch vụ công cộng thiết yếu của xã hội dễ
bị mất đi khi lợi nhuận thấp hoặc không có.
- Những nhu cầu về an ninh, quốc phòng và xã hội không được giải
quyết thỏa đáng.
 Hệ thống kinh tế hỗn hợp
Trong một nền kinh tế hỗn hợp, khu vực nhà nước và khu vực tư
nhân tương tác với nhau trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế. Nhà
nước kiểm soát một phần đáng kể sản lượng thông qua công cụ chính
sách và kích thích tài chính. Hệ thống tư nhân kiểm soát thông qua bàn
tay vô hình của cơ chế thị trường.
Nền kinh tế hỗn hợp là một nền kinh tế vừa phát huy được nhân tố
khách quan, vừa coi trọng các nhân tố chủ quan. Đó là xu thế phát triển
tất yếu của nền kinh tế các nước trên thế giới. Nó có ý nghĩa quyết định
đến việc lựa chọn tối ưu những vấn đề kinh tế cơ bản của một nền kinh
tế, của doanh nghiệp.

17
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập

1. Kinh tế học là gì? Phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô?
2. Phân biệt kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc?
3. Phân tích đối tượng và nội dung nghiên cứu kinh tế học vi mô?
4. Nguồn lực sản xuất là gì? Tại sao nguồn lực lại khan hiếm? Chi
phí cơ hội là gì? Nêu ví dụ minh họa?
5. Nêu và phân tích các phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô?
6. Mô hình kinh tế là gì và vai trò của nó trong phân tích kinh tế học
nói chung và kinh tế học vi mô nói riêng?
7. Ba vấn đề kinh tế cơ bản mà bất kỳ nền kinh tế cũng như các
doanh nghiệp phải giải quyết là gì? Cách thức giải quyết ba vấn đề kinh
tế này ở mỗi hệ thống kinh tế?
8. Phân tích các ưu điểm và nhược điểm của hệ thống kinh tế thị
trường và hệ thống kinh tế chỉ huy?
9. Đường giới hạn khả năng sản xuất là gì? Lấy ví dụ minh họa. Tại
sao nói đường giới hạn khả năng sản xuất là một công cụ mô tả cho sự
khan hiếm và chi phí cơ hội?
10. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng thể hiện trên đường giới
hạn khả năng sản xuất như thế nào? Tại sao lại có quy luật này?

18
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai

1. Kinh tế học chỉ nghiên cứu những vấn đề vĩ mô như tổng sản
lượng, lạm phát và thất nghiệp.
2. Kinh tế học vi mô nghiên cứu về hành vi của các tác nhân trong
nền kinh tế trong khi kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề về lạm
phát, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế, tăng trưởng kinh tế.
3. Tất cả các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế đều khan hiếm.
4. Khan hiếm là hiện tượng nghèo đói trong các nền kinh tế.
5. Vấn đề khan hiếm có thể loại bỏ hoàn toàn nếu biết cách sử dụng
nguồn lực hiệu quả.
6. Chi phí cơ hội là tổng giá trị của tất cả các phương án bị bỏ qua
khi đưa ra sự lựa chọn kinh tế.
7. Với cùng một quyết định nhưng chi phí cơ hội của người này có
thể khác với những người khác.
8. Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Là ba
vấn đề kinh tế cơ bản của bất kỳ hệ thống kinh tế nào.
9. Khi nền kinh tế có những nguồn lực không được sử dụng thì nó
hoạt động ở miền bên trong của đường PPF.
10. Khi nền kinh tế hoạt động ở trên đường PPF thì nó không chịu
tác động của quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng.
11. Với nguồn lực cố định và trình độ công nghệ hiện có, nền kinh tế
không bao giờ đạt được những phương án sản xuất nằm phía ngoài
đường PPF.
12. Những điểm nằm trên đường PPF là những điểm có thể đạt tới
và là điểm hiệu quả của nền kinh tế.

19
13. Nếu nền kinh tế nằm ở trên đường PPF, nó có thể sản xuất nhiều
hơn một mặt hàng mà không phải giảm sản xuất mặt hàng khác.
14. Đường PPF cho biết khi sản xuất một lượng nhất định hàng hóa
này thì số lượng tối đa về hàng hóa khác mà một nền kinh tế có thể sản
xuất ra là bao nhiêu khi nó sử dụng hết nguồn lực và với trình độ công
nghệ hiện có.
15. Trong nền kinh tế chỉ huy, vấn đề Sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? và Sản xuất cho ai? do Chính phủ quyết định.
16. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng cho biết chi phí cơ hội
của một quyết định có xu hướng tăng theo thời gian.
17. Nếu không có Chính phủ, vấn đề Sản xuất cho ai? sẽ không thể
giải quyết.
18. Khi độ dốc của đường PPF tăng dần khi đi từ trên xuống dưới thì
nguồn lực được sử dụng không hiệu quả.
19. Do nguồn lực khan hiếm nên đường giới hạn khả năng sản xuất
luôn có độ dốc âm.
20. Trận sóng thần năm 2004 làm đường giới hạn khả năng sản xuất
của In-đô-nê-xi-a dịch chuyển vào bên trong.

20
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1. Vấn đề cơ bản của kinh tế học là:


a. Thất nghiệp.
b. Lạm phát.
c. Giá cả.
d. Trao đổi, mua bán.
e. Khan hiếm nguồn lực.

2. Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu cách thức mà:
a. Người tiêu dùng phân bổ thu nhập của mình cho các loại hàng
hóa khác nhau.
b. Chính phủ sử dụng thuế như thế nào.
c. Các hãng quyết định sử dụng bao nhiêu đầu vào và sản xuất ra
bao nhiêu sản phẩm.
d. Cá nhân và xã hội lựa chọn việc sử dụng nguồn lực khan hiếm
như thế nào.

3. Đường giới hạn khả năng sản xuất:


a. Biểu thị lượng hàng hóa mà một hãng hay một xã hội có thể
sản xuất ra.
b. Không phải là đường thẳng khi quy luật chi phí cơ hội ngày
càng tăng chi phối.
c. Minh họa sự đánh đổi giữa hai loại hàng hóa.
d. Tất cả các ý trên đều đúng.

4. Một nhánh của kinh tế học nghiên cứu về hành vi kinh tế của các
tác nhân trong nền kinh tế là:
a. Kinh tế học thực chứng.
b. Kinh tế học vi mô.
c. Kinh tế học chuẩn tắc.
d. Kinh tế học vĩ mô.

21
5. Đường giới hạn khả năng sản xuất có thể mở rộng hoặc thu hẹp là do:
a. Thất nghiệp.
b. Những thay đổi trong công nghệ sản xuất.
c. Lạm phát.
d. Sự thay đổi trong cách kết hợp hàng hóa sản xuất ra.

6. Nền kinh tế mà Chính phủ hoàn toàn quyết định ba vấn đề Sản
xuất cái gì? Như thế nào? và Cho ai? là:
a. Nền kinh tế thị trường.
b. Nền kinh tế hỗn hợp.
c. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
d. Nền kinh tế truyền thống.

7. Ví dụ nào sau đây thuộc kinh tế học thực chứng:


a. Thuế là quá cao.
b. Lãi suất thấp sẽ kích thích đầu tư.
c. Phải giảm lãi suất để kích thích đầu tư.
d. Ở Mỹ có quá nhiều sự bất bình đẳng kinh tế.

8. Đi từ trên xuống dưới độ dốc đường giới hạn khả năng sản xuất
tăng dần là do:
a. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng.
b. Nguyên lý phân công lao động.
c. Sự khan hiếm nguồn lực.
d. Không có trong số nêu trên.

9. Nền kinh tế được gọi là hiệu quả khi:


a. Không có sự phân biệt đối xử trong lực lượng lao động.
b. Nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất.

22
c. Có thể sản xuất nhiều hơn một loại hàng hóa trong khi không
phải giảm bớt việc sản xuất một loại hàng hóa khác.
d. Chính phủ quyết định việc phân bổ tất cả các nguồn lực.

10. “Phân phối” trong kinh tế học liên quan đến vấn đề:
a. Sản xuất cái gì.
b. Sản xuất như thế nào.
c. Sản xuất cho ai.
d. Không có trong số nêu trên.

11. Dưới đây là ba phương án sản xuất lương thực và quần áo từ một
lượng nguồn lực nhất định:

Phương án sản xuất A B C

Lương thực 10 5 0

Quần áo 0 X 50

Nếu đường giới hạn khả năng sản xuất là một đường cong có độ dốc
tăng dần thì X sẽ phải:
a. Bằng 25.
b. Lớn hơn 25.
c. Nhỏ hơn 25.
d. Bằng 5.
e. Không thể tính được từ số liệu đã cho.

12. Cũng với dữ kiện của câu 11 nhưng bây giờ nếu đường giới hạn
khả năng sản xuất là một đường thẳng thì X sẽ phải:
a. Bằng 25.
b. Lớn hơn 25.

23
c. Nhỏ hơn 25.
d. Bằng 5.
e. Không thể tính được từ số liệu đã cho.

13. Đường giới hạn khả năng sản xuất của một nền kinh tế có thể
được mở rộng ra phía ngoài nếu:
a. Dân số tăng lên.
b. Công nghệ sản xuất được cải tiến.
c. Tìm được mỏ dầu mới.
d. Tất cả các ý trên đều đúng.

14. Những khoản mục sau đều là chi phí cơ hội của việc học đại học
ngoại trừ:
a. Học phí.
b. Chi phí cho sách giáo khoa.
c. Chi phí về tiền ăn.
d. Thu nhập bị bỏ qua nếu đi làm.

15. Chi phí cơ hội của việc học đại học bao gồm:
a. Chi phí về tiền ăn.
b. Mức thu nhập cao nhất trong tương lai nhờ có bằng đại học.
c. Tiền lương đã bị mất đi do đi học chứ không đi làm.
d. Tất cả các ý trên đều đúng.

16. Câu phát biểu nào sau đây là của kinh tế học thực chứng?
a. Chính phủ không nên phân phối lại thu nhập.
b. Các hãng phải đóng góp nhiều hơn cho hoạt động từ thiện.
c. Nền kinh tế đạt hiệu quả khi nằm trên đường PPF.
d. Khu vực nước ngoài cần phải được kiểm soát chặt chẽ.

24
17. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc khác nhau về:
a. Kinh tế học thực chứng có thể làm thí nghiệm trong khi kinh
tế học chuẩn tắc không thể.
b. Kinh tế học chuẩn tắc có thể làm thí nghiệm trong khi kinh tế
thực chứng không thể.
c. Kinh tế học thực chứng đề cập đến “vấn đề đó là gì?”, còn
kinh tế học chuẩn tắc lại đề cập đến “nên làm gì?”
d. Không có trong số nêu trên.

18. Câu phát biểu nào sau đây không đúng?


a. Điểm nằm ngoài đường PPF là không thể đạt tới
b. Điểm nằm bên trong đường PPF là không thể đạt tới
c. Những điểm nằm trên đường PPF luôn tốt hơn những điểm
nằm miền bên trong.
d. Điểm nằm trên và nằm miền bên trong đường PPF là những
điểm có thể đạt tới.

19. Điểm nào trên hình 1.3 mô tả về phương án sản xuất chưa sử
dụng hết nguồn lực?

a. Điểm A.
b. Điểm B.
c. Điểm C.
d. Điểm E.

25
20. Khi công nghệ sản xuất được cải tiến thì:
a. Đường PPF dịch chuyển ra ngoài.
b. Đường PPF dịch chuyển vào trong.
c. Có sự trượt dọc xuống dưới đường PPF.
d. Có sự trượt dọc lên trên đường PPF.

21. Chủ đề nào sau đây thuộc kinh tế học vi mô:


a. Sự thay đổi giá trên thị trường ô tô.
b. Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế.
c. Tỷ lệ thất nghiệp.
d. Sự thay đổi của mức giá chung.

22. Câu phát biểu nào sau đây là của kinh tế học chuẩn tắc
a. Mức lương tối thiểu hiện nay là 830.000 đồng.
b. Mức lương tối thiểu thực tế năm 1999 thấp hơn so với năm 1970.
c. Mức lương tối thiểu hiện tại là quá thấp.
d. Sự thay đổi mức lương tối thiểu sẽ tác động đến tỷ lệ thất
nghiệp của nền kinh tế.

23. Trong kinh tế học, “vốn” được hiểu là:


a. Tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế.
b. Cổ phiếu và trái phiếu.
c. Những hàng hóa được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa khác.
d. Lượng tiền mà các hãng sản xuất nắm giữ.

24. Đi từ trên xuống dưới của đường giới hạn khả năng sản xuất, độ
dốc của nó tăng dần là do:
a. Đường PPF có độ dốc âm.
b. Theo thời gian, đường PPF có xu hướng dịch chuyển ra ngoài.
c. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng.
d. Tất cả các ý trên đều đúng.

26
25. Câu phát biểu nào sau đây thuộc kinh tế học thực chứng:
a. Nếu Chính phủ tăng thuế đánh vào mặt hàng xăng dầu thì
người tiêu dùng sẽ phải mua xăng với giá cao hơn.
b. Chính phủ không nên để cho giá xăng tăng vì điều này sẽ gây
bất lợi cho những người có thu nhập thấp.
c. Chính phủ không nên kiểm soát giá xăng vì giá cả cần được
xác định theo mối quan hệ cung - cầu.
d. Không có ý nào đúng bởi vì tất cả các câu trên đều thuộc kinh
tế học chuẩn tắc.

26. Chi phí cơ hội:


a. Chỉ được đo lường bằng giá trị tiền tệ.
b. Là những chi phí gián tiếp.
c. Là giá trị của phương án tốt nhất được thực hiện.
d. Là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua.

27. Tất cả những điểm nằm miền bên ngoài của đường PPF:
a. Là không thể đạt tới với nguồn lực và kỹ thuật hiện có.
b. Thể hiện những điểm hiệu quả của nền kinh tế.
c. Thể hiện những điểm không hiệu quả của nền kinh tế.
d. Không có ý nào đúng.

28. Vấn đề mà kinh tế học vi mô nghiên cứu là:


a. Sự vận động của toàn bộ nền kinh tế.
b. Hành vi kinh tế của các cá nhân và các hãng.
c. Chính sách tiền tệ của Chính phủ.
d. Mức độ lạm phát và thất nghiệp trong nền kinh tế.

29. Cho đường PPF như ở hình 1.4, khi di chuyển từ điểm A đến
điểm B, chi phí cơ hội để sản xuất thêm 1 đơn vị lương thực bằng:

27
a. 5 đơn vị quần áo.
b. 1/5 đơn vị quần áo.
c. 1/4 đơn vị quần áo.
d. Không thể tính vì không biết chi phí đầu vào để sản xuất
lương thực.

30. Đường PPF có độ dốc tăng dần khi:


a. Chi phí cơ hội không đổi.
b. Nền kinh tế hoạt động trên đường PPF.
c. Để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa này, nền kinh tế phải
từ bỏ ngày càng nhiều hơn đơn vị hàng hóa khác.
d. Các nguồn lực là khan hiếm.
Sử dụng hình 1.5 để trả lời các câu hỏi từ 31 đến 34

28
31. Khi chúng ta di chuyển từ điểm C đến điểm F trên đường PPF,
có nghĩa là nền kinh tế đã:
a. Cải tiến công nghệ trồng táo.
b. Tăng thêm nguồn lực để trồng táo và cam.
c. Bán lượng cam dư thừa và mua thêm nguồn lực.
d. Phân phối lại nguồn lực giữa việc trồng cam và trồng táo.

32. Điểm miêu tả phương án sản xuất không hiệu quả là điểm:
a. A
b. B
c. C
d. D

33. Điểm C:
a. Không hiệu quả bằng điểm F.
b. Là điểm hiệu quả còn điểm A là điểm không hiệu quả.
c. Là điểm không hiệu quả còn điểm A là điểm hiệu quả.
d. Là điểm hiệu quả còn điểm D là điểm không hiệu quả.

34. Điểm B có thể đạt tới khi:


a. Nguồn lực được sử dụng hiệu quả hơn.
b. Nguồn lực được chuyển từ trồng cam sang trồng táo.
c. Nguồn lực được tăng thêm.
d. Nguồn lực được chuyển từ trồng táo sang trồng cam.

35. Đường giới hạn khả năng sản xuất thể hiện:
a. Những tập hợp hàng hóa có thể được sản xuất ra với nguồn
lực và công nghệ hiện có.
b. Công nghệ kỹ thuật ảnh hưởng tới chi phí cơ hội như thế nào.

29
c. Quy luật hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào có xu hướng
giảm dần.
d. Giá cả thay đổi tác động đến quyết định của các cá nhân như
thế nào.

36. Thời gian rảnh rỗi, bạn Nam có thể chơi bóng ném, xem tivi
hoặc đọc sách. Chi phí cơ hội của việc đọc sách của bạn Nam là:
a. Giá tiền mà bạn Nam bỏ ra để mua sách.
b. Lợi ích của việc chơi bóng ném khi bạn Nam thích chơi bóng
ném hơn xem tivi.
c. Lợi ích của việc chơi bóng ném và lợi ích của việc xem tivi.
d. Lợi ích thu được từ việc đọc sách.

37. Một hãng có thể sản xuất ra hai loại sản phẩm là modem và máy
in. Đường PPF của hãng được cho ở hình 1.6. Khi hãng thay đổi phương
án sản xuất từ A đến B, chi phí cơ hội để sản xuất thêm 1 modem của
hãng:

a. Giảm xuống.
b. Tăng lên.
c. Bằng không.
d. Không thay đổi.
e. Không đủ thông tin để kết luận.

30
38. Đường PPF sẽ là một đường thẳng tuyến tính nếu:
a. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa bằng 0.
b. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa không
thay đổi.
c. Các phương án sản xuất của nền kinh tế luôn là phương án
hiệu quả.
d. Nền kinh tế có quan hệ thương mại với các nền kinh tế khác.

39. Điều nào sau đây không được minh họa trên đường PPF:
a. Sự hiệu quả.
b. Chi phí cơ hội.
c. Sự công bằng.
d. Sự đánh đổi.

40. Điều nào sau đây làm dịch chuyển đường giới hạn khả năng sản
xuất từ PPF1 sang PPF2 trên hình 1.7?

a. Công nghệ sản xuất ra lương thực được cải tiến.


b. Người tiêu dùng muốn có nhiều lương thực hơn.
c. Nguồn lực được chuyển từ sản xuất lương thực sang sản xuất
quần áo.
d. Không có ý nào đúng.

31
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải

Bài số 1:
Nam muốn đi từ Hà Nội vào Vinh. Nếu Nam đi máy bay thì sẽ mất 1
giờ, còn nếu Nam đi ô tô bus sẽ cần 5 giờ. Giá vé máy bay quãng đường
Hà Nội - Vinh là 700.000 VNĐ, còn giá vé xe bus là 200.000 VNĐ. Nếu
không mất thời gian di chuyển, Nam có thể làm việc và kiếm được thu
nhập là 200.000 VNĐ/giờ.
a. Tính chi phí cơ hội của Nam khi di chuyển từ Hà Nội vào Vinh
bằng xe bus?
b. Nếu Nam đi máy bay thì chi phí cơ hội của Nam là bao nhiêu?
c. Nam nên đi từ Hà Nội vào Vinh bằng phương tiện gì?
d. Trả lời lại câu a, b, c nếu bây giờ thu nhập của Nam chỉ là 50.000
VNĐ/giờ?

Trả lời:
a. Nếu Nam di chuyển, Nam sẽ không thể làm việc và do vậy không
có thu nhập từ việc làm. Chính vì vậy, khi di chuyển, chi phí cơ hội của
Nam là tổng của chi phí trực tiếp bằng tiền khi mua vé và chi phí cơ hội
của thời gian (tức là phần thu nhập bị mất đi do Nam không làm việc).
Chi phí cơ hội của Nam khi đi bằng xe bus:
200.000 + 5*200.000 = 1.200.000 VNĐ
b. Nếu Nam đi máy bay thì chi phí cơ hội của Nam sẽ là:
700.000 + 1*200.000 = 900.000 VNĐ
c. Khi Nam có thu nhập là 200.000 VNĐ/giờ, nếu đi từ Hà Nội vào
Vinh thì Nam nên đi máy bay vì có chi phí cơ hội thấp hơn.
d. Nếu thu nhập của Nam bây giờ chỉ là 50.000 VNĐ/giờ
Chi phí cơ hội của Nam khi đi bằng xe bus là:
200.000 + 5*50.000 = 450.000 VNĐ

32
Chi phí cơ hội của Nam khi đi bằng máy bay là:
700.000 + 50.000 = 750.000 VNĐ
Trong trường hợp này, Nam nên đi bằng xe bus vì có chi phí cơ hội
thấp hơn.

Bài số 2:
Giả định một nền kinh tế chỉ có 4 lao động, sản xuất 2 loại hàng hóa là
lương thực và quần áo. Khả năng sản xuất được cho bởi bảng số liệu sau:

Lao động Lương thực Lao động Quần áo Phương án


0 0 4 30 A
1 9 3 24 B
2 17 2 17 C
3 22 1 10 D
4 25 0 0 E

a. Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất (đường PPF) (số lượng
lương thực biểu diễn trên trục hoành và quần áo biểu diễn trên trục tung).
b. Tính chi phí cơ hội để sản xuất thêm một đơn vị lương thực tại các
đoạn AB , BC , CD , DE và cho nhận xét.
c. Mô tả các điểm nằm trong, nằm trên và nằm ngoài đường PPF rồi
cho nhận xét.
Trả lời:
a. Vẽ đường PPF: xem hình 1.8
b. Tính chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội được tính theo công thức:
ΔY
Chi phí cơ hội =
ΔX

33
Kết quả cụ thể như sau:
- Chi phí cơ hội trên đoạn AB = 6/9
- Chi phí cơ hội trên đoạn BC = 7/8
- Chi phí cơ hội trên đoạn CD = 7/5
- Chi phí cơ hội trên đoạn DE = 10/3
Nhận xét: Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 1 đơn vị lương thực ngày
càng tăng. Tức là để sản xuất thêm 1 đơn vị lượng thực, nền kinh tế này
phải từ bỏ ngày càng nhiều quần áo. Sản xuất của nền kinh tế này tuân
theo quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng. Do quy luật này tác động
nên đường PPF của nền kinh tế là một đường cong lồi so với gốc tọa độ
(độ dốc đường PPF tăng dần).
c. Mô tả các điểm nằm trong, nằm trên và nằm ngoài đường PPF và
cho nhận xét (xem phần lý thuyết).

34
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải

Bài số 1:
Giả sử một nền kinh tế sử dụng toàn bộ nguồn lực của nó để sản
xuất ra bánh mỳ và rượu vang. Các phương án sản xuất có thể có của nền
kinh tế này được cho ở bảng sau:

Phương án SX Bánh mỳ Rượu vang


A 0 1.000
B 100 900
C 200 700
D 300 400
E 400 0

a. Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất của nền kinh tế này?
b. Tính chi phí cơ hội để sản xuất ra bánh mỳ và rượu vang?
c. Hiện tại nền kinh tế này đang sản xuất 300 đơn vị bánh mỳ và 300
đơn vị rượu vang. Bạn có nhận xét gì về phương án sản xuất này?
d. Nền kinh tế này có thể sản xuất ra 300 đơn vị bánh mỳ và 700 đơn
vị rượu vang hay không?
e. Phương án nào là phương án sản xuất tối ưu đối với nền kinh tế này?

Bài số 2:
Để sản xuất ra 1 đơn vị lương thực, một nền kinh tế cần sử dụng 1
đơn vị lao động, còn để sản xuất ra 1 đơn vị quần áo, nền kinh tế này cần
sử dụng 2 đơn vị lao động. Nền kinh tế có 100 đơn vị lao động.
a. Xây dựng phương trình đường giới hạn khả năng sản xuất PPF
của nền kinh tế này và vẽ đồ thị (trục tung thể hiện cho số lượng quần áo
còn trục hoành thể hiện cho số lượng lương thực)?
35
b. Xác định lượng lương thực và quần áo tối đa mà nền kinh tế có
thể sản xuất được?
c. Xác định chi phí cơ hội của lương thực tính theo đơn vị quần áo.
Chi phí cơ hội này được thể hiện ở phương trình đường PPF như thế nào?

Bài số 3:
Một hãng sản xuất xe ô tô có thể sản xuất ra xe tải và xe con. Đường
giới hạn khả năng sản xuất của hãng được cho bởi phương trình:
Q C2 + 10QT = 1000

Trong đó, QC là số lượng xe con còn QT là lượng xe tải.


a. Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất PPF của hãng?
b. Xây dựng công thức tính chi phí cơ hội của việc sản xuất thêm 1
chiếc xe tải và của việc sản xuất thêm 1 chiếc xe con?
c. Nếu hãng đang sản xuất 20 chiếc xe con thì chi phí cơ hội của việc
sản xuất xe tải và xe con bằng bao nhiêu?

Bài số 4:
Bạn Hằng dự định đi xem phim. Vé xem phim là 50.000 đồng/vé.
Để đi đến rạp, bạn Hằng phải đi xe bus với giá vé là 5.000 đồng/lượt. Để
đi xem phim, bạn Hằng phải xin nghỉ làm một công việc bán thời gian
trong 4 giờ, mức tiền công mà bạn nhận được mỗi giờ là 20.000 đồng.
Tính chi phí cơ hội của việc xem phim của bạn Hằng?

36
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 1

1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
S Đ Đ S S S Đ Đ Đ S

11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Đ Đ S Đ Đ S S S Đ Đ

2. Đáp án phần Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
e d d b b c b a b c b a d c

15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
c c c b c a a c c c a d a b

29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
c c d d d c a b d b c a

37
Chương 2
CUNG CẦU VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA THỊ TRƯỜNG

Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương

Chương này giới thiệu cho sinh viên kiến thức cơ bản về thị trường,
sự hình thành giá cả và sản lượng cân bằng trên thị trường. Bên cạnh đó,
nội dung chương cũng đề cập đến một số công cụ can thiệp của Chính
phủ vào thị trường và tác động của chúng đến thị trường cũng như độ co
dãn của cung và cầu. Chi tiết hơn, sau khi học xong chương này, sinh
viên cần nắm được những kiến thức cốt yếu sau:
- Phân biệt được các khái niệm cầu, lượng cầu, cung, lượng cung.
Nắm và giải thích được luật cầu, luật cung.
- Phân tích được các nhân tố tác động đến cầu và đến cung. Phân biệt
được sự di chuyển trên đường cầu (đường cung) với sự dịch chuyển
đường cầu (đường cung).
- Lý giải sự hình thành và vận động của giá cả trên thị trường.
- Khái niệm, ý nghĩa và cách tính độ co dãn của cầu (độ co dãn của
cầu theo giá, độ co dãn của cầu theo giá chéo và độ co dãn của cầu theo
thu nhập).
- Phân tích mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá với sự thay
đổi của tổng doanh thu khi giá cả của hàng hóa thay đổi.
- Phân tích được các tác động của chính sách quy định giá (giá
trần/giá sàn) và của chính sách thuế/trợ cấp đến thị trường.

38
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết

2.1. Thị trường


2.1.1. Khái niệm
Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó những người
bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Ví
dụ: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, thị trường lao động – việc làm,
thị trường chứng khoán,…
Sự tác động giữa người mua và người bán xác định giá cả, số lượng,
chất lượng, chủng loại sản phẩm của từng loại hàng hóa và dịch vụ cụ thể.
2.1.2. Phân loại thị trường
 Các căn cứ và tiêu thức phân loại thị trường:
- Số lượng người mua và người bán.
- Loại hình sản phẩm đang sản xuất và bán.
- Sức mạnh thị trường của người mua và người bán.
- Các trở ngại của việc gia nhập thị trường.
- Hình thức cạnh tranh giá cả và phi giá cả.
 Phân loại thị trường dựa theo mức độ cạnh tranh:
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (thuần túy): có rất nhiều người mua
và nhiều người bán.
- Thị trường độc quyền thuần túy (độc quyền mua hoặc độc quyền
bán): chỉ có một người mua và nhiều người bán hoặc chỉ có một người
bán và nhiều người mua.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: bao gồm cạnh tranh độc
quyền và độc quyền tập đoàn.

2.2. Cầu về hàng hóa và dịch vụ


2.2.1. Khái niệm cầu và luật cầu
Cầu (D) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua muốn

39
mua và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất định, các yếu tố khác không đổi.
Lượng cầu (QD) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người
mua muốn mua và sẵn sàng mua tại mức giá đã cho trong một khoảng
thời gian nhất định.
Nhu cầu là những mong muốn, sở thích của người tiêu dùng về hàng
hóa và dịch vụ, nhưng có thể không có khả năng thanh toán.
Luật cầu: Số lượng hàng hóa được cầu trong khoảng thời gian đã
cho tăng lên khi giá của hàng hóa đó giảm xuống và ngược lại, giả định
các yếu tố khác không đổi: P↑  QD↓.
Cầu thị trường bằng tổng các mức cầu cá nhân (từ cầu cá nhân ta có
thể suy ra được cầu thị trường). Đường cầu thị trường được xác định
bằng cách cộng theo chiều ngang (trục hoành) các lượng cầu cá nhân
tương ứng tại mỗi mức giá. Do đó, độ dốc của đường cầu thị trường
thường thoải hơn đường cầu cá nhân.
2.2.2. Phương trình và đồ thị đường cầu
Giả định các nhân tố khác không đổi chỉ có mối quan hệ giữa giá cả
và lượng cầu, khi đó chúng ta có thể xây dựng được hàm cầu có dạng
đơn giản: QD = f(P).
Dạng hàm cầu tuyến tính cơ bản nhất là: QD = a - bP hoặc hàm cầu
ngược P = (a/b) - (1/b)QD; a và b là các tham số, a > 0 và b ≥ 0.
Giả sử trục tung biểu thị giá cả, trục hoành biểu thị sản lượng, ta xây
dựng được đường cầu D0 (xem hình 2.1). Với tham số b > 0, đồ thị
đường cầu là đường dốc xuống về phía phải, có độ dốc âm. Độ dốc của
đường cầu thường được xác định bằng công thức:

ΔP 1 1
= − = P('Q ) = '
ΔQ b Q( P )

40
Hình 2.1: Đồ thị đường cầu

2.2.3. Các yếu tố tác động đến cầu


Tùy thuộc vào từng loại hàng hóa khác nhau mà các yếu tố tác động
đến cầu sẽ khác nhau. Sau đây là một số yếu tố tác động đến cầu phổ biến:
- Thu nhập của người tiêu dùng: xem xét đối với các loại hàng hóa
(xa xỉ, cao cấp, thiết yếu và thứ cấp). Thu nhập là một trong những yếu
tố quan trọng nhất quyết định mua gì và bao nhiêu đối với người tiêu
dùng vì thu nhập quyết định khả năng mua của người tiêu dùng. Nếu thu
nhập tăng khiến cho người tiêu dùng có cầu cao hơn đối với một loại
hàng hóa khi tất cả các yếu tố khác là không đổi, ta gọi hàng hóa đó là
hàng hóa thông thường. Trong hàng hóa thông thường lại có hàng hoá
thiết yếu và hàng hoá xa xỉ. Hàng hoá thiết yếu là các hàng hoá được cầu
nhiều hơn khi thu nhập tăng lên nhưng sự tăng cầu là tương đối nhỏ hoặc
xấp xỉ như sự tăng của thu nhập. Có một số loại hàng hóa và dịch vụ mà
khi các yếu tố khác là không đổi, thu nhập tăng sẽ làm giảm cầu tiêu
dùng. Loại hàng hóa này được gọi là hàng hóa thứ cấp. Đối với loại
hàng hóa này, thu nhập tăng khiến người tiêu dùng có cầu ít đi, và thu
nhập giảm khiến người tiêu dùng có cầu tăng lên.
- Hàng hóa liên quan trong tiêu dùng: bao gồm hàng hóa thay thế
hoặc hàng hóa bổ sung. Nếu tăng giá của một loại hàng hóa có liên quan
khiến cho người tiêu dùng có cầu cao hơn đối với loại hàng hóa kia thì
hai loại hàng hóa đó được gọi là hàng hóa thay thế, khi tất cả các yếu tố
khác là không đổi, ví dụ như chè và cà phê, rau muống và rau cải, nước
chanh và nước cam,... Nếu cầu đối với một loại hàng hóa giảm khi giá

41
của hàng hóa liên quan tăng lên thì hai loại hàng hóa đó là hàng hóa bổ
sung. Hàng hoá bổ sung là các hàng hoá được sử dụng cùng nhau ví dụ
như chè Lipton và chanh, giày trái và giày phải, bếp ga và bình ga,...
- Số lượng người tiêu dùng (hay quy mô thị trường): là một trong
những yếu tố quan trọng xác định lượng tiêu dùng tiềm năng. Thị trường
càng nhiều người tiêu dùng thì cầu càng tăng và ngược lại.
- Các chính sách kinh tế của chính phủ: thuế đánh vào người tiêu
dùng thì cầu sẽ giảm, chính phủ trợ cấp người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng,…
- Kỳ vọng thu nhập và kỳ vọng về giá cả: Kỳ vọng của người tiêu
dùng về giá cả trong tương lai của một loại hàng hóa có thể làm thay đổi
quyết định mua hàng hóa ở thời điểm hiện tại của họ. Nếu người tiêu
dùng kỳ vọng giá cả sẽ tăng trong tương lai, cầu ở hiện tại sẽ có thể tăng
lên. Ngược lại, kỳ vọng về giá giảm trong tương lai sẽ làm sức mua ở
hiện tại chững lại, cầu ở hiện tại sẽ giảm xuống. Ví dụ về ngành công
nghiệp ô tô, vài tháng trước khi tung mẫu xe mới ra thị trường, các nhà
sản xuất thường thông báo giá của mẫu xe năm sau sẽ tăng để kích thích
cầu mua xe của năm nay.
- Thị hiếu, phong tục, tập quán, mốt, quảng cáo,… Thị hiếu là ý
thích của con người. Thị hiếu xác định chủng loại hàng hoá mà người
tiêu dùng muốn mua. Thị hiếu thường rất khó quan sát và các nhà kinh tế
thường giả định là thị hiếu không phụ thuộc vào giá của hàng hoá và thu
nhập của người tiêu dùng. Thị hiếu phụ thuộc vào các nhân tố như tập
quán tiêu dùng, tâm lý lứa tuổi, giới tính, tôn giáo,... Thị hiếu cũng có thể
thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng lớn của quảng cáo. Người tiêu
dùng thường sẵn sàng bỏ nhiều tiền để mua các hàng hoá có nhãn mác
nổi tiếng và được quảng cáo nhiều. Thay đổi trong thị hiếu của người
tiêu dùng cũng có thể làm thay đổi cầu đối với hàng hóa hoặc dịch vụ.
Khi các biến số khác không đổi, thị hiếu của người tiêu dùng đối với
hàng hóa hoặc dịch vụ tăng sẽ làm cầu tăng và sở thích của người tiêu
dùng giảm sẽ dẫn đến giảm cầu.

42
2.2.4. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cầu
Sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cầu: là sự thay đổi của lượng
cầu do giá của chính hàng hóa đang xét thay đổi, giả định các yếu tố khác
không đổi. Ví dụ như trên hình 2.2, sự thay đổi vị trí từ điểm A đến điểm
B gọi là sự di chuyển trên đường cầu.

Hình 2.2: Sự di chuyển và dịch chuyển đường cầu

Sự dịch chuyển đường cầu: do các yếu tố khác ngoài giá của bản
thân hàng hóa đang xét thay đổi  cầu sẽ thay đổi  đường cầu dịch
chuyển sang vị trí mới (ví dụ như thay đổi vị trí đường cầu từ D0 sang D1
hoặc sang D2 như trong hình 2.2).
2.2.5. Hàm cầu tổng quát:
Ngoài giá của bản thân hàng hóa, khi các nhân tố khác ngoài giá
thay đổi cũng sẽ làm thay đổi lượng cầu cho nên ta có thể viết phương
trình đường cầu tổng quát có dạng:
QD = f (P, M, PR, T, Pe, N)
Trong đó:
QD: Lượng cầu hàng hóa hoặc dịch vụ;
P: Giá của hàng hóa hoặc dịch vụ;
M: thu nhập của người tiêu dùng (thường tính trên đầu người);
PR: Giá của hàng hóa liên quan;
T: Thị hiếu của người tiêu dùng;

43
Pe: Giá kỳ vọng của sản phẩm trong tương lai;
N: Số lượng người tiêu dùng trên thị trường.
Khi hàm cầu tổng quát được thể hiện dưới dạng công thức tuyến tính:
QD = a + bP + cM + dPR + eT + fPe + gN.
Các hệ số góc (b, c, d, e, f và g) đo ảnh hưởng đối với lượng hàng
hoá được tiêu thụ khi thay đổi một trong các biến (P, M, PR, T, Pe và N)
khi các đại lượng khác là không đổi. Ví dụ, b (= ΔQd /ΔP) đo sự biến
động trong lượng cầu khi giá cả thay đổi một đơn vị trong lúc M, PR, T,
Pe và N không đổi. Khi hệ số góc của một biến nhất định là số dương
(âm), lượng cầu tỉ lệ thuận (tỉ lệ nghịch) với biến đó. Dấu của các hệ số
được thể hiện ở bảng tóm tắt sau.

Bảng 2.1: Tổng quan về hàm cầu tuyến tính

Biến Mối quan hệ với lượng cầu Dấu của hệ số góc


P Tỉ lệ nghịch b = ΔQd/ΔP âm
Tỉ lệ thuận với hàng hóa thông thường c = ΔQd/ΔM dương
M
Tỉ lệ nghịch với hàng hóa thứ cấp c = ΔQd/ΔM âm
Tỉ lệ thuận với hàng hóa thay thế d = ΔQd/ΔPR dương
PR
Tỉ lệ nghịch với hàng hóa bổ sung d = ΔQd/ΔPR âm
T Tỉ lệ thuận e = ΔQd/ΔT dương
Pe Tỉ lệ thuận f = ΔQd/ΔPe dương
N Tỉ lệ thuận g = ΔQd/ΔN dương

2.3. Cung về hàng hóa và dịch vụ


2.3.1. Khái niệm cung và luật cung
Cung (S) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán
và có khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời
gian nhất định, các nhân tố khác không đổi.

44
Lượng cung (QS) là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người
bán muốn bán và sẵn sàng bán tại mức giá đã cho trong một khoảng thời
gian nhất định.
Luật cung: Số lượng hàng hóa được cung trong khoảng thời gian đã
cho tăng lên khi giá của nó tăng lên và ngược lại, giả định các yếu tố
khác không đổi.
Cung thị trường bằng tổng các mức cung của các hãng trong thị
trường đó. Nếu xét trên đồ thị, đường cung thị trường được xác định
bằng cách cộng theo chiều ngang (trục hoành) các lượng cung của từng
hãng tương ứng tại mỗi mức giá. Do đó, độ dốc của đường cung thị
trường thường thoải hơn đường cung của từng hãng.
2.3.2. Phương trình và đồ thị đường cung
Giả định các nhân tố khác không đổi chỉ có mối quan hệ giữa giá cả
và lượng cung, khi đó chúng ta có thể xây dựng được hàm cung về hàng
hóa X có dạng đơn giản: QS = f(P)
Giả sử hàm cung dạng tuyến tính có dạng: QS = c + dP hoặc hàm
cung ngược P = -(c/d) + (1/d)QS; d là tham số dương, c là một tham số
bất kỳ.

Hình 2.3: Đường cung

Đồ thị đường cung là đường dốc lên về phía phải, có độ dốc dương
ΔP 1 1
(xem hình 2.3). Giá trị độ dốc của đường cung: = = P('Q ) = '
ΔQ d Q( P )

45
2.3.3. Các yếu tố tác động đến cung
- Tiến bộ công nghệ (ứng dụng công nghệ mới làm tăng năng suất):
Công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hoá được sản xuất
ra. Công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng năng suất và do đó nhiều hàng hoá
hơn được sản xuất ra.
- Giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (chi phí sản
xuất): tiền công, tiền mua nguyên vật liệu, tiền thuê vốn, tiền thuê đất
đai,… Giá yếu tố đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và do đó
ảnh hưởng đến lượng hàng hoá mà các hãng muốn bán. Nếu như giá của
các yếu tố đầu vào giảm, chi phí sản xuất sẽ giảm, lợi nhuận sẽ lớn và do
đó hãng sẽ muốn cung nhiều hàng hóa hơn. Khi giá đầu vào tăng lên, chi
phí sản xuất tăng, khả năng lợi nhuận giảm do đó hãng cung ít sản phẩm
hơn.
- Số lượng nhà sản xuất trong ngành: Số lượng người sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hoá được bán ra trên thị trường.
Càng nhiều người sản xuất thì lượng hàng hoá càng nhiều, đường cung
dịch chuyển sang bên phải. Ngược lại, nếu ít người sản xuất đường cung
dịch chuyển sang bên trái.
- Các chính sách kinh tế của chính phủ: chính sách thuế, chính sách
trợ cấp,… Nhà nước sử dụng thuế như công cụ điều tiết sản xuất. Đối với
các hãng thuế là chi phí do vậy khi chính phủ giảm thuế, miễn thuế hoặc
trợ cấp có thể khuyến khích sản xuất làm tăng cung. Ngược lại, nếu chính
phủ đánh thuế sẽ hạn chế sản xuất và làm giảm cung.
- Lãi suất: lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm xuống, cung sẽ giảm.
- Kỳ vọng giá cả và thu nhập: Cũng giống như người tiêu dùng, các
nhà sản xuất cũng đưa ra quyết định cung cấp của mình dựa vào các kỳ
vọng. Ví dụ, nếu các nhà sản xuất kỳ vọng thời gian tới chính phủ sẽ mở
cửa thị trường đối với các nhà sản xuất nước ngoài – các nhà sản xuất có
khả năng cạnh tranh mạnh hơn, họ phải cố gắng nâng cao chất lượng và
số lượng sản xuất để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Điều kiện thời tiết khí hậu: thông thường thời tiết - khí hậu tốt
cung sẽ tăng đối với nhiều mặt hàng, ví như các mặt hàng nông nghiệp.
- Môi trường kinh doanh thuận lợi, khả năng sản xuất sẽ tăng lên,
cung sẽ tăng,…

46
2.3.4. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cung
Sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cung: là sự thay đổi của lượng
cung do giá của chính hàng hóa đang xét thay đổi, giả định các yếu tố
khác không đổi. Ngược lại, sự dịch chuyển đường cung là do các yếu tố
khác ngoài giá thay đổi  cung sẽ thay đổi  đường cung dịch chuyển
sang phải hoặc trái.

Hình 2.4: Sự di chuyển và dịch chuyển đường cung

Hình 2.4 minh họa cho sự khác biệt giữa di chuyển và dịch chuyển
đường cung. Sự thay đổi vị trí từ điểm A đến điểm B do giá tăng từ P0
lên P1 được gọi là di chuyển (trượt dọc) trên đường cung. Ngược lại, khi
đường cung thay đổi vị trí từ S0 sang S1 hoặc sang S2 thì người ta gọi đó
là sự dịch chuyển của đường cung.
2.3.5. Hàm cung tổng quát
Về mặt toán học, hàm cung tổng quát có dạng:
QS = g(P, PI, PR, T, Pe, F).
Trong đó:
QS: Lượng cung của một loại hàng hóa hoặc dịch vụ;
P: Giá của hàng hóa hoặc dịch vụ;
PR: Giá của các yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất;
PI: Giá của hàng hóa liên quan trong sản xuất;

47
T: Trình độ công nghệ;
Pe: Kỳ vọng về giá cả;
F: Số lượng doanh nghiệp hay năng lực sản xuất của ngành;
Cũng giống như trong trường hợp hàm cầu, các nhà kinh tế học
thường biểu diễn hàm cung tổng quát ở dạng tuyến tính: Qs = h + kP +
lPI + mPr + nT + rPe + sF. Trong đó h là tham số chặn, k, l, m, n, r và s
là hệ số góc.

Bảng 2.2: Tổng quan về hàm cung tuyến tính

Biến Quan hệ với lượng cung Dấu của hệ số góc


P Tỉ lệ thuận k = ΔQs/ΔP dương
PI Tỉ lệ nghịch l = Qs/ΔPI âm
Tỉ lệ nghịch khi hàng hoá là hàng hóa thay m = ΔQs/ΔPr âm
Pr thế trong sản xuất (như lúa mì hay ngô)
Tỉ lệ thuận khi hàng hoá là hàng bổ sung m = ΔQs/ΔPR dương
trong sản xuất (như dầu và khí đốt)
T Tỉ lệ thuận n = ΔQs/ΔT dương
Pe Tỉ lệ nghịch r = ΔQs/ΔPe âm
F Tỉ lệ thuận s = ΔQs/ΔF dương

2.4. Cơ chế hoạt động của thị trường


2.4.1. Trạng thái cân bằng cung cầu
Cân bằng thị trường là một trạng thái tại đó không có sức ép làm
thay đổi giá và sản lượng. Cân bằng thị trường là trạng thái mà khả năng
cung ứng vừa đủ cho nhu cầu trên thị trường. Tác động qua lại giữa cung
và cầu xác định giá và sản lượng hàng hoá, dịch vụ được mua và bán trên
thị trường. Khi tất cả mọi người tham gia vào thị trường có thể mua hoặc
bán một lượng bất kỳ mà họ mong muốn, chúng ta nói rằng thị trường
trong trạng thái cân bằng. Mức giá mà người mua muốn mua và người
bán muốn bán theo ý của họ được gọi là mức giá cân bằng.

48
Hình 2.5: Trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường

Hình 2.5 minh họa điểm cân bằng E, tại đó ta có:


QD = QS = Q0 và P0 = PD = PS.

2.4.2. Trạng thái dư thừa và thiếu hụt hàng hóa trên thị trường
Khi giá trên thị trường khác với giá cân bằng sẽ xuất hiện trạng thái
dư thừa hoặc thiếu hụt. Hình 2.6 minh họa trường hợp giá bán cao hơn
giá thị trường P1 > P0 sẽ xuất hiện trạng thái dư thừa (dư cung) hàng hóa
một lượng: ΔQ = QS – QD. Tại mức giá P1, lượng hàng hóa dư thừa trên
thị trường được thể hiện bằng độ dài đoạn thẳng AB. Sức ép của trạng
thái dư thừa làm cho giá giảm về mức giá cân bằng.

Hình 2.6: Trạng thái dư thừa


Hình 2.7 minh họa trường hợp giá bán thấp hơn giá thị trường P2 < P0 sẽ
xuất hiện trạng thái thiếu hụt (dư cầu) hàng hóa một lượng: ΔQ = QD - QS. Tại
mức giá P2, lượng hàng hóa thiếu hụt trên thị trường được thể hiện bằng độ

49
dài đoạn thẳng MN. Sức ép của trạng thái thiếu hụt làm cho giá tăng lên về
mức giá cân bằng.

Hình 2.7: Trạng thái thiếu hụt

2.4.3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu


 Thay đổi về cầu (cung không đổi):
Khi cầu tăng và cung giữ nguyên, giá cân bằng và lượng cân bằng
tăng. Khi cầu giảm và cung giữ nguyên, giá cân bằng và lượng cân bằng
giảm (xem hình 2.8).

Hình 2.8: Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cầu thay đổi
còn cung không đổi
 Thay đổi về cung (cầu giữ nguyên)
Khi cung tăng và cầu không đổi, giá cân bằng sẽ giảm và lượng cân
bằng sẽ tăng. Khi cung giảm và cầu không đổi, giá cân bằng tăng và
lượng cân bằng sẽ giảm (xem hình 2.9).
50
Hình 2.9: Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cung thay đổi
còn cầu không đổi

 Dịch chuyển đồng thời cả cung và cầu


Cung tăng và cầu tăng, hoặc cung tăng và cầu giảm, hoặc cung giảm
và cầu tăng, hoặc cung giảm và cầu giảm. Khi cả cung và cầu thay đổi
đồng thời, nếu thay đổi về lượng (giá) có thể dự đoán thì sự thay đổi về
giá (lượng) là không xác định. Thay đổi lượng cân bằng hoặc giá cân
bằng là không xác định khi biến có thể tăng hay giảm phụ thuộc vào biên
độ dịch chuyển của đường cầu và đường cung.
Ví dụ: Khi cả cung và cầu đều tăng lên, xảy ra 3 trường hợp được
miêu tả ở hình 2.10a, 2.10b, và 2.10c.

Hình 2.10: Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng


khi cung tăng, cầu tăng
Khi cầu tăng nhanh hơn cung tăng (hình 2.10a), cả giá và lượng cân
bằng đều tăng lên, khi cung tăng nhanh hơn cầu tăng (hình 2.10b), giá
cân bằng giảm và lượng cân bằng tăng. Còn khi cả cầu và cung tăng một
lượng như nhau thì giá cân bằng không đổi còn lượng cân bằng tăng.
51
2.5. Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất
Thặng dư tiêu dùng (CS) là khái niệm phản ánh sự chênh lệch giữa
lợi ích của người tiêu dùng một đơn vị hàng hóa nào đó với chi phí thực
tế để thu được lợi ích đó.

Hình 2.11: Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất

Thặng dư tiêu dùng là phần chênh lệch giữa giá mà một người tiêu
dùng sẵn sàng trả để mua được một hàng hóa và giá mà người tiêu dùng
đó thực sự phải trả khi mua hàng hóa đó. Thặng dư tiêu dùng là thước đo
tổng thể những người tiêu dùng được lợi hơn bao nhiêu khi họ có khả
năng mua một hàng hóa trên thị trường. Hình 2.11 cho thấy thặng dư tiêu
dùng là phần diện tích CS.
Thặng dư sản xuất (PS) là phần diện tích nằm dưới đường giá và
trên đường cung (trên hình 2.11 thặng dư sản xuất là phần diện tích PS).

2.6. Độ co dãn của cầu


D
2.6.1. Độ co dãn của cầu theo giá ( E P )

Độ co dãn của cầu theo giá là hệ số (tỷ lệ) giữa % thay đổi trong
lượng cầu so với % thay đổi trong giá cả của hàng hóa đó. Khi giá cả
tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa đó giảm bao nhiêu % và ngược lại.
Hệ số co dãn của cầu theo giá đo lường mức độ phản ứng của giá cả so
với lượng cầu (các yếu tố khác không đổi).

52
Công thức tính:
%ΔQ ΔQ ΔP ΔQ P
EPD = = : = .
%ΔP Q P ΔP Q

Độ co dãn của cầu theo giá có thể được tính tại một điểm hoặc một
đoạn hữu hạn trên đường cầu.
- Công thức tính độ co dãn điểm:
%ΔQ P 1 P
EPD = = Q(' P ) . = ' .
% ΔP Q P( Q ) Q

- Công thức tính độ co dãn đoạn:


P1 + P0
% ΔQ ΔQ ΔP Q − Q
EPD = = : = 1 0
. 2
%ΔP Q P P1 − P0 Q1 + Q0
2
Các giá trị của hệ số co giãn của cầu theo giá luôn không dương và
không có đơn vị tính.
Các trường hợp của hệ số co dãn:

- Cầu co dãn theo giá: %ΔQ > %ΔP hay E PD > 1

- Cầu kém co dãn theo giá: %ΔQ < %ΔP hay E PD < 1

- Cầu co dãn đơn vị: %ΔQ = %ΔP hay E PD = 1

- Cầu không co dãn: E PD = 0

- Cầu co dãn hoàn toàn: E PD = −∞


Mối quan hệ giữa hệ số co dãn của cầu theo giá với tổng doanh thu
(TR) của doanh nghiệp hoặc tổng chi tiêu (TE):

53
Hình 2.12: Mối quan hệ giữa độ co dãn và tổng doanh thu

Hình 2.12 cho biết mối quan hệ giữa giá cả, sản lượng và doanh thu.
Ở nửa trên của đường cầu là cầu co giãn, nửa dưới đường cầu là miền
cầu kém co dãn, tại trung điểm đường cầu thì cầu co dãn đơn vị.
Khi kinh doanh tại miền cầu co dãn nhiều, muốn tăng doanh thu,
doanh nghiệp nên giảm giá bán, sản lượng sẽ tăng. Khi kinh doanh tại
miền cầu kém co dãn, muốn tăng doanh thu, doanh nghiệp nên tăng giá
bán, sản lượng sẽ giảm. Doanh nghiệp kinh doanh tại miền cầu co dãn
đơn vị thì doanh thu sẽ lớn nhất. Giá tăng hay giảm, doanh thu đều
không đổi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số co dãn của cầu theo giá:
- Sự sẵn có của hàng hóa thay thế: Nếu một hàng hóa càng có nhiều
hàng hóa thay thế, cầu hàng hóa đó càng co dãn.
- Tỷ lệ thu nhập chi tiêu cho hàng hóa càng cao, cầu hàng hóa đó
càng co dãn.

54
- Khoảng thời gian khi giá thay đổi: Khoảng thời gian kể từ khi giá
thay đổi càng dài, hệ số co dãn của cầu theo giá càng lớn.
2.6.2. Độ co dãn của cầu theo thu nhập
Độ co dãn của cầu theo thu nhập là hệ số phản ánh % thay đổi trong
lượng cầu so với % thay đổi trong thu nhập. Nói cách khác: Khi thu nhập
thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi bao nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu
theo thu nhập đo lường mức độ phản ứng của thu nhập của người tiêu
dùng so với lượng cầu (các nhân tố khác không đổi).
Công thức tính hệ số co dãn của cầu theo thu nhập:
%ΔQ ΔQ I I
EID = = . = Q(' I ) .
%ΔI ΔI Q Q

Phân loại hệ số co dãn của cầu theo thu nhập:


- Nếu E ID > 1 , thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa xa xỉ, hàng
hóa cao cấp.
- Nếu 0 < E ID < 1 , thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa thiết yếu.

- Nếu E ID < 0 thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa thứ cấp.

- Nếu E ID = 0 thì lượng cầu và thu nhập không có mối quan hệ với nhau.

2.6.3. Độ co dãn của cầu theo giá chéo


Độ co dãn của cầu theo giá chéo là hệ số phản ánh % thay đổi trong
lượng cầu của hàng hóa này so với % thay đổi trong giá cả của hàng hóa
kia. Nói cách khác: Khi giá cả của hàng hóa kia thay đổi 1% thì lượng
cầu của hàng hóa này thay đổi bao nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu theo
giá chéo đo lường mức độ phản ứng của giá cả của hàng hóa kia so với
lượng cầu của hàng hóa này (các nhân tố khác không đổi).
Công thức tính hệ số co dãn của cầu theo giá chéo:
%ΔQX ΔQX PY P
EPDY X = = . = Q(' PY ) . Y
%ΔPY ΔPY QX QX

55
Các trường hợp của hệ số co dãn của cầu theo giá chéo:
- Khi E PDY X > 0 thì X và Y là 2 hàng hóa thay thế.

- Khi E PDY X < 0 thì X và Y là 2 hàng hóa bổ sung.

- Khi E PDY X = 0 thì X và Y là 2 hàng hóa độc lập nhau.

2.7. Sự can thiệp của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường
2.7.1. Giá trần
Giá trần là mức giá cao nhất đối với một mặt hàng nào đó do Chính
phủ ấn định. Tác dụng của giá trần là nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu
dùng. Các hãng sản xuất không được đặt giá cao hơn mức giá trần. Ví
dụ: giá xăng dầu, giá nhà cho người nghèo và sinh viên thuê.
Có 2 loại giá trần: mức giá trần cao hơn mức giá cân bằng trên thị
trường và mức giá trần thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường. Đối
với mức giá trần cao hơn giá cân bằng thì đây là mức giá trần không ràng
buộc, ít khi xảy ra. Còn mức giá trần thấp hơn giá cân bằng trên thị
trường được gọi là giá trần có ràng buộc. Ví dụ, mức giá Ptrần được biểu
diễn trên hình 2.13. Mức mức giá trần thấp hơn mức giá cân bằng sẽ gây
ra hiện tượng thiếu hụt trên thị trường, lượng thiếu hụt thể hiện trên đồ
thị là đoạn AB.

Hình 2.13: Giá trần

56
2.7.2. Giá sàn
Giá sàn là mức giá thấp nhất đối với một hàng hóa hay dịch vụ nào
đó do Chính phủ quy định. Tác dụng của giá sàn là nhằm bảo vệ lợi ích
nhà sản xuất. Ví dụ: giá thu mua nông sản phẩm, giá thuê lao động (quy
định mức tiền công tối thiểu),…
Có 2 loại giá sàn: mức giá sàn cao hơn mức giá cân bằng trên thị
trường và mức giá sàn thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường. Đối
với mức giá sàn thấp hơn giá cân bằng thì đây là mức giá sàn không có
ràng buộc, ít khi xảy ra. Còn mức giá sàn cao hơn giá cân bằng trên thị
trường là mức giá có ràng buộc. Mức giá Psàn > P0 gây là hiện tượng dư
thừa trên thị trường. Lượng dư thừa thể hiện trên đồ thị là đoạn AB (xem
hình 2.14).

Hình 2.14: Giá sàn

2.7.3. Công cụ thuế của Chính phủ


Khi Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra là t/sản phẩm thì cung sẽ giảm, giá cân bằng sẽ tăng và lượng cân
bằng trên thị trường giảm (xem hình 2.15a).

Hình 2.15a: Chính phủ đánh một khoản thuế t/sản phẩm bán ra
của nhà sản xuất
57
Hình 2.15a cho thấy giá và lượng cân bằng ban đầu là P0 và Q0. Giá
và lượng cân bằng mới là P1 và Q1, tuy nhiên do phải nộp thuế cho Chính
phủ là t, người bán chỉ nhận được mức giá P2 = P1 - t. Người mua sẽ đóng
thuế là diện tích P0P1E1B còn người bán sẽ đóng thuế là diện tích P2P0BA.
Khi Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng trên mỗi đơn vị sản
phẩm tiêu dùng là t/sản phẩm thì cầu sẽ giảm, giá và lượng cân bằng trên
thị trường đều giảm (xem hình 2.15b). Ví dụ: thuế đánh vào tiêu dùng ô
tô, xe máy,…

Hình 2.15b: Chính phủ đánh một khoản thuế t/sản phẩm
đối với người tiêu dùng

Hình 2.15b cho thấy giá và lượng cân bằng ban đầu là P0 và Q0. Giá
và lượng cân bằng mới là P1 và Q1. Giá người bán thực sự nhận được chỉ
là P1 < P0, nhưng giá người mua thực sự phải trả là P2 = P1 + t. Người
mua sẽ trả thuế là phần diện tích P0P2AB còn người bán sẽ trả thuế là
diện tích P1P0BE1.
Xét dưới góc độ tác động vào thị trường, việc Chính phủ đánh thuế
vào người tiêu dùng hay đánh thuế vào nhà sản xuất đều mang lại tác
động như nhau đối với cả người tiêu dùng, người sản xuất và Chính phủ.
2.7.4. Công cụ trợ cấp của chính phủ
Khi chính phủ trợ cấp cho nhà sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra với mức trợ cấp là s/sản phẩm thì cung sẽ tăng, giá cân bằng giảm
từ P0 đến P1 và lượng cân bằng sẽ tăng lên từ Q0 đến Q1 (xem hình 2.16).
Cả nhà sản xuất và người tiêu dùng đều được hưởng lợi khi Chính phủ
trợ cấp trên mỗi đơn vị hàng hóa bán ra.

58
Hình 2.16: Chính phủ trợ cấp s/sản phẩm đến nhà sản xuất

Khi chính phủ trợ cấp cho người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng, giá và
lượng cân bằng trên thị trường đều tăng.

59
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập

1. Phân biệt khái niệm cầu với nhu cầu, cầu với lượng cầu. Minh họa
khái niệm cầu và lượng cầu trên đồ thị?
2. Phân tích khái niệm cầu và luật cầu. Nêu các yếu tố tác động đến
cầu và ý nghĩa của việc phân tích cầu?
3. Phân biệt khái niệm cung, lượng cung và minh họa các trường hợp
trên đồ thị?
4. Phân tích khái niệm cung và luật cung. Nêu các yếu tố tác động
đến cung và ý nghĩa của việc phân tích cung?
5. Nêu cách xác định độ co dãn của cung và cầu theo giá. Chỉ rõ ý
nghĩa của việc phân tích độ co dãn của cầu theo giá?
6. Nêu cách xác định độ co dãn của cầu theo thu nhập và chỉ rõ ý
nghĩa của việc phân tích độ co dãn của cầu theo thu nhập?
7. Nêu cách xác định độ co dãn của cầu theo giá chéo và chỉ rõ ý
nghĩa của việc phân tích độ co dãn của cầu theo giá chéo?
8. Phân tích cơ chế hoạt động của thị trường: trạng thái dư thừa,
thiếu hụt, trạng thái cân bằng và sự thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu
trên thị trường?
9. Lấy ví dụ và giải thích sự tác động đến thị trường khi chính phủ
quy định giá trần và giá sàn?
10. Giả sử chính phủ áp đặt một mức thuế là t/một đơn vị sản phẩm
bán ra trên thị trường về một loại sản phẩm, khi đó ai sẽ là người được
hưởng lợi, ai là người chịu thiệt trong trường hợp này?
11. Sử dụng mô hình cung cầu để phân biệt trợ cấp cho nhà sản xuất
và trợ cấp cho người tiêu dùng?
12. Sử dụng mô hình cung cầu để phân biệt thuế đánh vào nhà sản
xuất và thuế đánh vào người tiêu dùng trên mỗi đơn vị hàng hóa?

60
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai

1. Nếu cầu của một loại hàng hóa giảm khi thu nhập của người tiêu
dùng giảm thì hàng hóa đó được gọi là hàng hóa thứ cấp.
2. Đường cung có dạng dốc lên bởi vì, nếu tất cả các yếu tố khác
không đổi, khi giá hàng hóa đó tăng lên thì lượng cung về hàng hóa đó
cũng tăng lên.
3. Hàng hóa thiết yếu thường có cầu kém co dãn, trong khi đó hàng
hóa cao cấp thường có cầu co dãn.
4. Dọc theo đường cầu tuyến tính, khi giá giảm, cầu trở nên co dãn hơn.
5. Phương trình P = 35 - 2Q có thể là một phương trình biểu diễn cho
hàm cung.
6. Nếu cung và cầu của một loại hàng hóa cùng tăng hoặc cùng giảm
thì chắc chắn chúng ta sẽ xác định được sự thay đổi của giá cân bằng còn
lượng cân bằng thì không xác định.
7. Nếu độ co dãn của cầu theo giá kẹo sô-cô-la là -0,75 thì khi giá
kẹo sô-cô-la tăng lên sẽ làm chi tiêu của ngươi tiêu dùng về kẹo sô-cô-la
tăng lên.
8. Nếu độ co dãn của cầu theo giá bánh nhân sô-cô-la là -1,25 thì khi
giá bánh nhân sô-cô-la tăng lên sẽ làm doanh thu của những nhà sản xuất
bánh nhân sô-cô-la tăng lên.
9. Nếu độ co dãn của xe máy theo thu nhập là 1,1 thì xe máy có thể
coi là hàng hóa cao cấp.
10. Nếu giá gạo tăng lên làm cầu về lúa mỳ tăng thì gạo và lúa mỳ
được gọi là hai hàng hóa thay thế cho nhau.
11. Nếu giá của một loại hàng hóa tăng 15% làm lượng cầu về hàng
hóa đó giảm 25% thì độ co dãn của cầu theo giá của hàng hóa này là -3/5.
12. Những hàng hóa có nhiều hàng hóa thay thế có cầu co dãn hơn so
với những hàng hóa có ít hàng hóa thay thế.
13. Khi giá bánh ngọt tăng lên sẽ làm cho đường cầu về bánh ngọt
dịch chuyển sang trái.
14. Độ co dãn của cầu theo giá bằng với độ dốc của đường cầu.
15. Độ co dãn của cầu theo giá chéo luôn luôn là một số dương.

61
16. Nếu cầu về máy tính là kém co dãn thì khi giá máy tính thay đổi
không tác động đến lượng cầu về máy tính.
17. Nếu hàng hóa A có đường cầu dịch chuyển sang trái và cung
hàng hóa A giảm thì lượng cân bằng của hàng hóa A luôn giảm.
18. Khi lượng cầu nhỏ hơn lượng cung sẽ gây ra tình trạng thiếu hụt
trên thị trường và khi đó giá cân bằng sẽ tăng lên.
19. Một sự thay đổi trong giá cà phê sẽ gây ra sự di chuyển (trượt
dọc) trên đường cầu về cà phê và gây ra sự dịch chuyển đối với đường
cầu của hàng hóa thay thế với cà phê.
20. Cầu thị trường là trung bình của tổng cầu các cá nhân.
21. Khi bất cứ yếu tố nào tác động đến cầu ngoài giá của bản thân
hàng hóa đó thay đổi thì đều làm đường cầu của nó dịch chuyển.
22. Lượng cung về hàng hóa hay dịch vụ là lượng mà tại đó người
bán có khả năng và sẵn sàng bán tại một mức giá xác định trong một
khoảng thời gian xác định (các yếu tố khác không đổi).
23. Sự thiếu hụt sẽ xảy ra khi mức giá thấp hơn mức giá cân bằng và
sự dư thừa sẽ xảy ra khi mức giá cao hơn mức giá cân bằng.
24. Hàng hóa thông thường có độ co dãn của cầu theo thu nhập mang
dấu âm, trong khi đó hàng hóa thứ cấp có độ co dãn của cầu theo thu
nhập mang dấu dương.
25. Sự tăng lên của số lượng các hãng sản xuất hàng hóa A sẽ gây ra
sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cung hàng hóa A (giả định các yếu tố
khác không đổi).
26. Giả sử giá bông tăng lên (các yếu tố khác không đổi), có thể dự
đoán rằng lượng cung về bông sẽ tăng lên.
27. Sự tăng lên trong giá giầy sẽ làm dịch chuyển đường cầu về giầy.
28. Tại điểm có độ co dãn của cầu theo giá bằng (-1) thì doanh thu sẽ
đạt giá trị cực đại.
29. Khi Chính phủ đánh thuế vào người sản xuất, chỉ có người sản
xuất phải chịu thuế còn người tiêu dùng không bị thiệt hại gì.
30. Khi Chính phủ thực hiện trợ cấp cho nhà sản xuất hay người tiêu
dùng thì tổng phúc lợi xã hội sẽ tăng lên.

62
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1. Trên thị trường cạnh tranh tự do, người quyết định giá và lượng
hàng hóa được trao đổi trên thị trường là:
a. Người mua.
b. Người bán.
c. Chính phủ.
d. Cả người mua và người bán.

2. Qua hình 2.17, chúng ta thấy được:

a. Sự tăng lên của cầu.


b. Sự tăng lên của lượng cầu.
c. Sự tăng lên của cung.
d. Cả (a), (b), (c) đều đúng.
e. Chỉ có (b) và (c) đúng.

3. Khi thu nhập tăng lên làm cho cầu về một loại hàng hóa giảm, vậy
hàng hóa đó là:
a. Hàng hóa thứ cấp.
b. Hàng hóa thiết yếu.
c. Hàng hóa thông thường.
d. Hàng hóa cao cấp.

63
4. Luật cầu chỉ ra rằng, khi tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá
của một hàng hóa giảm xuống thì:
a. Cầu về hàng hóa đó sẽ tăng.
b. Cầu về hàng hóa đó sẽ giảm.
c. Lượng cầu về hàng hóa đó sẽ tăng.
d. Lượng cầu về hàng hóa đó sẽ giảm.

5. Độ co dãn của cầu theo giá tivi là -3,5, điều này có nghĩa là:
a. Cầu về tivi rất kém co dãn.
b. Đường cầu về tivi là một đường rất dốc.
c. Khi giá tivi tăng lên 10% sẽ làm lượng cầu về tivi tăng lên 35%.
d. Khi giá tivi tăng lên 10% sẽ làm lượng cầu về tivi giảm đi 35%.

6. Sự kiện nào sau đây sẽ làm cho cung về cà phê tăng lên:
a. Có công trình nghiên cứu chỉ ra rằng uống cà phê có lợi cho
những người huyết áp thấp.
b. Giá phân bón giảm xuống.
c. Thu nhập của dân chúng tăng lên (cà phê là hàng hóa thông
thường).
d. Dân số tăng lên.
e. Tất cả các ý trên đều đúng.

7. Nếu gạo là hàng hóa thứ cấp thì:


a. Khi thu nhập tăng sẽ làm cầu về gạo giảm đi.
b. Cầu về gạo có mối quan hệ ngược chiều với thu nhập.
c. Độ co dãn của cầu về gạo theo thu nhập mang dấu âm.
d. Tất cả các ý trên đều đúng.

8. Khi cả cung và cầu về một mặt hàng đồng thời tăng lên thì:
a. Giá cân bằng chắc chắn giảm.

64
b. Giá cân bằng chắc chắn tăng.
c. Lượng cân bằng chắc chắn giảm.
d. Lượng cân bằng chắc chắn tăng.

9. Người ta quan sát thấy giá của máy in laze bị giảm đi. Điều này
chắc chắn do nguyên nhân:
a. Cầu tăng đồng thời cung giảm.
b. Cầu giảm đồng thời cung tăng.
c. Cả cầu và cung cùng giảm.
d. Cả cầu và cung cùng tăng.

10. Độ co dãn chéo của cầu mặt hàng X theo giá của Y là -5. Điều
này nói lên rằng:
a. X và Y là hai hàng hóa bổ sung mạnh.
b. X và Y là hai hàng hóa bổ sung yếu.
c. X và Y là hai hàng hóa thay thế mạnh.
d. X và Y là hai hàng hóa thay thế yếu.

11. Giả sử thị trường ở hình 2.18 không bị kiểm soát giá và mức giá
hiện tại trên thị trường là P1. Điều gì sẽ xảy ra trên thị trường này?

a. Một số nhà sản xuất sẽ tăng giá bán để tránh tình trạng thiếu hụt.
b. Một số người tiêu dùng sẽ trả giá cao hơn để có được hàng
hóa mà họ muốn mua.

65
c. Một số nhà sản xuất sẽ đặt giá thấp hơn để tránh tình trạng ế thừa.
d. Một số người tiêu dùng sẽ phản ánh lên Chính phủ để Chính
phủ can thiệp buộc người bán phải hạ giá xuống.
e. Chính phủ phải mua lượng hàng hóa dư thừa với giá P1.

12. Điều nào sau đây không làm dịch chuyển đường cung trứng gà:
a. Chính phủ tăng thuế đánh vào nhà cung cấp trứng.
b. Virus H5N1 làm giảm số lượng gia cầm.
c. Giá thức ăn gia cầm giảm.
d. Một chiến dịch bảo vệ động vật kêu gọi mọi người ngừng ăn trứng.

13. Có hàm cầu và hàm cung của một loại hàng hóa như sau:
QD = 8000 - 7000P và QS = 4000 + 1000P. Câu phát biểu nào sau đây là đúng?
a. Tại điểm cân bằng, P = 0,5 và Q = 4500.
b. Khi giá P = 1, sẽ xảy ra thiếu hụt một lượng là 4000.
c. Tại mức giá P = 1, sẽ xảy ra dư thừa một lượng là 4000.
d. Cả (a) và (c) đúng.
e. Cả (a) và (b) đúng.

14. Giả định các yếu tố khác không đổi thì cung hàng hóa X sẽ thay
đổi khi:
a. Cầu hàng hóa X thay đổi.
b. Thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi.
c. Công nghệ sản xuất của hãng X thay đổi.
d. Số lượng người mua tăng lên.

15. Doanh thu của doanh nghiệp đạt giá trị cực đại khi độ co dãn của
cầu theo giá là:
a. Co dãn nhiều.
b. Co dãn đơn vị.
c. Không co dãn.
66
d. Hoàn toàn co dãn.
e. Kém co dãn.

16. Dự báo trong tương lai giá của hàng hóa X tăng (các yếu tố khác
không đổi) làm cho trong hiện tại:
a. Cầu hàng hóa X giảm.
b. Cầu hàng hóa X tăng.
c. Cung hàng hóa X giảm.
d. Cung hàng hóa X tăng.
e. Cả (b) và (c).

17. Giá của các yếu tố đầu vào để sản xuất ra hàng hóa X tăng lên sẽ
làm cho:
a. Đường cầu hàng hóa X dịch chuyển sang phải.
b. Đường cung hàng hóa X dịch chuyển sang phải.
c. Cung hàng hóa X giảm.
d. Trượt dọc trên đường cung hàng hóa X xuống vị trí thấp hơn.

18. Giả sử độ co dãn của cầu theo giá là -1/3, nếu giá tăng 30% thì
lượng cầu sẽ:
a. Tăng 10%.
b. Giảm 10%.
c. Tăng 90%.
d. Giảm 90%.

19. Khi giá hàng hóa tăng 1% làm cho tổng doanh thu giảm 1% thì
cầu về hàng hóa đó là:
a. Co dãn.
b. Co dãn đơn vị.
c. Kém co dãn.
d. Không đủ dữ liệu để kết luận.

67
20. Nếu bạn Hằng sẵn sàng trả 10.000 đồng để mua một cái bánh
mỳ, trong khi đó giá bán một chiếc bánh mỳ là 5.000 đồng thì thặng dư
tiêu dùng của bạn Hằng bằng:
a. 500.000 đồng.
b. 15.000 đồng.
c. 5.000 đồng.
d. 7.500 đồng.

21. Điều nào sau đây không làm cầu về ô tô Ford ở Việt Nam tăng lên?
a. Giá thép giảm.
b. Dân số Việt Nam tăng lên.
c. Thu nhập của người Việt Nam tăng lên.
d. Giá ô tô của các hãng khác tăng lên.

22. Khi thị trường ở trạng thái cân bằng thì:


a. Lượng cầu bằng với lượng cung.
b. Cầu bằng cung.
c. Lượng cầu lớn hơn lượng cung.
d. Nền kinh tế phải nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất.

23. Câu phát biểu nào sau đây là đúng về thị trường ở hình 2.19 tại
mức giá 50$:

68
a. Dư lượng cung 11 triệu sản phẩm.
b. Dư lượng cầu 11 triệu sản phẩm.
c. Dư lượng cung 15 triệu sản phẩm.
d. Dư lượng cầu 15 triệu sản phẩm.

24. Điểm cân bằng của thị trường xăng thay đổi từ vị trí này đến vị
trí khác là do:
a. Giá của xăng tăng lên.
b. Giá của xăng giảm xuống.
c. Chính phủ đặt giá trần hoặc giá sàn đối với xăng.
d. Cung hoặc cầu về xăng thay đổi.

25. Năm 2005, khi giá là 12 triệu, lượng cầu xe máy Wave α ở Việt
Nam là 12000 chiếc. Năm 2006, khi giá là 14 triệu, lượng cầu xe máy
Wave α lớn hơn 12000 chiếc. Hiện tượng này không phải do nguyên nhân:
a. Cung xe máy Wave α tăng lên.
b. Thu nhập của người Việt Nam tăng lên.
c. Giá xăng giảm xuống.
d. Dân số Việt Nam tăng lên.

26. Điều nào sau đây làm đường cung về xăng dịch chuyển sang
bên phải:
a. Trên thị trường xăng, lượng cầu lớn hơn lượng cung.
b. Giá của xăng tăng lên.
c. Giá dầu thô, nguyên liệu chính để sản xuất xăng giảm xuống.
d. Cầu về ôtô xe máy tăng lên.

27. Lương của những người thợ sản xuất ôtô tăng lên sẽ làm cho:
a. Cung về ôtô tăng.
b. Cung về ôtô giảm.
69
c. Cầu về ôtô không đổi.
d. Cầu về ôtô giảm.

28. Điều nào sau đây làm giảm cung về áo sơmi nam:
a. Giá của áo sơmi nam giảm.
b. Giá của áo sơmi nam tăng.
c. Công nghệ sản xuất áo sơmi nam được cải tiến.
d. Số lượng hãng sản xuất áo sơmi nam giảm đi.

29. Điều nào sau đây làm đường cung của hàng hóa X dịch chuyển
sang trái?
a. Một tình huống mà lượng cung hàng X lớn hơn lượng cầu
hàng X.
b. Giá máy móc để sản xuất ra hàng hóa X tăng lên.
c. Công nghệ sản xuất ra hàng hóa X được cải tiến.
d. Lương công nhân sản xuất ra hàng hóa X giảm xuống.

30. Đồ thị trong hình 2.20 mô tả thị trường hàng hóa X. Khi mức giá
trên thị trường là P1 thì sẽ gây ra hiện tượng _____ và giá cả sẽ _____

a. Dư thừa, tăng lên.


b. Dư thừa, giảm xuống.

70
c. Thiếu hụt, tăng lên.
d. Thiếu hụt, giảm xuống.

31. Giả sử các yếu tố khác không đổi, khi có dịch bệnh đối với lợn
thì trên thị trường thịt bò:
a. Đường cung dịch chuyển sang phải.
b. Đường cung dịch chuyển sang trái.
c. Đường cầu dịch chuyển sang phải.
d. Đường cầu dịch chuyển sang trái.

32. Trên thị trường một loại hàng hóa, người ta quan sát thấy giá cân
bằng tăng lên còn lượng cân bằng giảm đi, điều này có thể là do (giả định
tất cả các yếu tố khác không đổi):
a. Cầu về hàng hóa đó tăng lên.
b. Cầu về hàng hóa đó giảm đi.
c. Cung về hàng hóa đó tăng lên.
d. Cung về hàng hóa đó giảm đi.

33. Trên thị trường một loại hàng hóa, giá cân bằng giảm xuống còn
lượng cân bằng có thể tăng lên, giảm xuống hoặc giữ nguyên khi:
a. Cả cầu và cung cùng tăng lên.
b. Cầu tăng đồng thời cung giảm.
c. Cầu giảm đồng thời cung tăng.
d. Cả cầu và cung cùng giảm.

34. Trên thị trường một loại hàng hóa, khi cả cầu và cung đồng thời
tăng lên sẽ làm cho giá cân bằng ______ và lượng cân bằng _____
a. Tăng lên; tăng lên.
b. Không xác định; tăng lên.
c. Giảm xuống; tăng lên.
d. Tăng lên; không xác định.

71
35. Mức giá cân bằng trên thị trường sẽ luôn tăng lên khi:
a. Cả cầu và cung đồng thời tăng lên.
b. Cả cầu và cung đồng thời giảm.
c. Cầu tăng kết hợp với cung giảm.
d. Cầu giảm kết hợp với cung tăng.

36. Điều nào sau đây không làm dịch chuyển đường cung của hàng
hóa X:
a. Tiền lương trả cho công nhân sản xuất ra hàng hóa X tăng.
b. Công nghệ sản xuất ra hàng hóa X được cải tiến.
c. Thị hiếu đối với hàng hóa X của người tiêu dùng tăng lên.
d. Số lượng hãng sản xuất ra hàng hóa X giảm.

37. Thị trường xảy ra hiện tượng dư thừa hàng hóa khi lượng cung
_____ lượng cầu và khi đó giá cả sẽ _____
a. Nhỏ hơn; tăng lên.
b. Nhỏ hơn; giảm xuống.
c. Lớn hơn; tăng lên.
d. Lớn hơn; giảm xuống.

38. Trên thị trường cà phê, công nghệ sản xuất cà phê được cải tiến,
đồng thời người tiêu dùng thích uống cà phê hơn (tất cả các yếu tố khác
không đổi), khi đó giá cân bằng của cà phê:
a. Chắc chắn sẽ tăng lên.
b. Chắc chắn sẽ giảm xuống.
c. Chắc chắn sẽ không thay đổi.
d. Có thể tăng lên; giảm xuống hoặc không đổi.

39. Trên thị trường cam, khi cả cung và cầu về cam cùng giảm một
lượng như nhau thì lượng cân bằng sẽ _____ và giá cân bằng sẽ _____
a. Giảm xuống; không đổi.
b. Giảm xuống; giảm xuống.
72
c. Không đổi; tăng lên.
d. Không đổi; giảm xuống.

40. Khi cầu về máy tính tăng lên trong khi số lượng người bán máy
tính giảm (tất cả các yếu tố khác không đổi) thì trên thị trường máy tính:
a. Lượng cân bằng tăng.
b. Giá cân bằng tăng.
c. Cả giá và lượng cân bằng cùng tăng lên.
d. Giá cân bằng không đổi nhưng lượng cân bằng tăng lên.

41. Biết rằng xăng là mặt hàng có cầu kém co dãn, khi giá xăng
giảm xuống sẽ làm cho:
a. Đường cầu về xăng dịch chuyển sang trái.
b. Đường cầu về xăng dịch chuyển sang phải.
c. Tổng chi tiêu cho xăng tăng lên.
d. Tổng chi tiêu cho xăng giảm xuống.

42. Nếu giá của mặt hàng X giảm 4% làm tổng doanh thu của những
người bán hàng X giảm 4% thì độ co dãn của cầu theo giá của mặt hàng
X là:
a. Co dãn.
b. Kém co dãn.
c. Co dãn đơn vị.
d. -2

43. Đường cung thẳng đứng có độ co dãn của cung theo giá là:
a. 0
b. 1
c. Hoàn toàn co dãn.
d. -1

73
44. Sự kiện nào sau đây sẽ làm dịch chuyển cả đường cung và đường
cầu của hàng hóa X?
a. Công nghệ sản xuất ra hàng hóa X được cải tiến.
b. Thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.
c. Số lượng người bán hàng hóa X tăng lên.
d. Có dự báo rằng giá hàng hóa X sẽ tăng trong thời gian tới.

45. Khi giá của cam tăng lên sẽ dẫn đến (giả định tất cả các yếu tố
khác không đổi):
a. Cung về cam tăng lên.
b. Giá các yếu tố đầu vào để sản xuất cam giảm.
c. Cầu về cam giảm.
d. Trượt dọc (di chuyển) trên đường cung của cam đến vị trí cao hơn.

74
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải

Bài số 1:
Xác định ảnh hưởng đối với giá cân bằng và lượng hàng hóa bán ra
nếu có những thay đổi sau trên một thị trường, các yếu tố khác không đổi:
a. Thu nhập của người tiêu dùng tăng và hàng hoá là hàng hóa thông
thường.
b. Giá của hàng hóa thay thế (trong tiêu dùng) tăng.
c. Giá của hàng hóa bổ sung (trong tiêu dùng) tăng.
d. Giá của yếu tố đầu vào cho sản xuất tăng.
e. Người tiêu dùng kỳ vọng rằng giá hàng hoá sẽ tăng trong tương lai gần.
f. Có thông báo rộng rãi rằng hàng hoá đó có hại cho sức khoẻ.
g. Có thay đổi về công nghệ làm giảm chi phí cho ngành.

Trả lời:
a. Thu nhập của người tiêu dùng tăng và hàng hoá là hàng hóa thông
thường. Giả sử các yếu tố khác không đổi, khi đó cầu đối với hàng hóa
này sẽ tăng lên, giá và lượng cân bằng đều tăng lên.
b. Giá của hàng hóa thay thế (trong tiêu dùng) tăng. Giả sử các yếu
tố khác không đổi, khi đó cầu đối với hàng hóa đang phân tích sẽ tăng
lên, giá và lượng cân bằng của hàng hóa này đều tăng lên.
c. Giá của hàng hóa bổ sung (trong tiêu dùng) tăng. Giả sử các yếu
tố khác không đổi, khi đó cầu đối với hàng hóa đang phân tích sẽ giảm,
giá và lượng cân bằng của hàng hóa này đều giảm.
d. Giá của yếu tố đầu vào trong sản xuất tăng. Giả sử các yếu tố khác
không đổi, khi đó cung đối với hàng hóa đang phân tích sẽ giảm, giá cân
bằng sẽ tăng và lượng cân bằng sẽ giảm.

75
e. Người tiêu dùng kỳ vọng rằng giá hàng hoá sẽ tăng trong tương lai
gần. Giả sử các yếu tố khác không đổi, khi đó cầu đối với hàng hóa đang
phân tích sẽ tăng tại thời điểm hiện tại, giá cân bằng và lượng cân bằng
sẽ tăng lên.
f. Có thông báo rộng rãi rằng hàng hoá đó có hại cho sức khoẻ. Giả sử
các yếu tố khác không đổi, cung không đổi, khi đó cầu đối với hàng hóa
đang phân tích sẽ giảm, giá và lượng cân bằng của hàng hóa này đều giảm.
g. Có thay đổi về công nghệ làm giảm chi phí cho ngành. Giả sử các
yếu tố khác không đổi, khi đó cung đối với hàng hóa đang phân tích sẽ
tăng lên, giá cân bằng sẽ giảm và lượng cân bằng sẽ tăng lên.

Bài số 2:
Trên thị trường của một loại hàng hóa X, có lượng cung và lượng
cầu được cho bởi bảng số liệu sau:

P 20 22 24 26 28

QD 40 36 32 28 24

QS 18 24 32 40 48

a. Viết phương trình và vẽ đồ thị đường cung, đường cầu của hàng
hóa X.
b. Xác định giá và lượng cân bằng của hàng hóa X trên thị trường,
tính độ co dãn của cung và cầu theo giá tại mức giá cân bằng rồi cho
nhận xét. Vẽ đồ thị minh họa.
c. Tính lượng dư thừa và thiếu hụt trên thị trường tại mức giá P = 20;
P = 25; P = 30. Tính độ co dãn của cầu theo giá tại các mức giá trên.
d. Giả sử chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi đơn vị sản
phẩm bán ra, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu?
Vẽ đồ thị minh họa.
e. Giả sử chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi đơn vị sản
phẩm tiêu dùng, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao

76
nhiêu? So sánh với kết quả tính được ở câu d. và cho nhận xét. Vẽ đồ thị
minh họa.
f. Giả sử chính phủ trợ cấp một mức s = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra cho nhà sản xuất, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là
bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa.
g. Giả sử chính phủ trợ cấp một mức s = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm
tiêu dùng của người tiêu dùng, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị
trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa.
h. Giả sử lượng cầu tăng thêm 4 đơn vị sản phẩm và lượng cung tăng
lên 3 đơn vị sản phẩm tương ứng với mỗi mức giá, khi đó giá và lượng
cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa.
Trả lời:
a. Giả sử phương trình đường cầu có dạng QD = a - bP, khi đó với
P = 20 thì QD = 40  40 = a - 20b và P = 22 thì QD = 36  36 = a - 22b.

40 = a − 20b a = 80
 
36 = a − 22b b = 2
Vậy phương trình đường cầu có dạng QD = 80 - 2P. Tương tự,
phương trình đường cầu có dạng QS = c + dP, khi đó với P = 20 thì
QS = 18  18 = c + 20d; P = 22 thì QS = 24  24 = c + 22d.

18 = c + 20d d = 3
 
24 = c + 22d  c = −42

 phương trình đường cung có dạng QS = - 42 + 3P.


24
b. P0 = 24; Q0 = 32; EPD = −2 × = -1,5, cầu co dãn nhiều;
32
24
E PS = 3× = 2,25, cung co dãn nhiều theo giá. Tại điểm cân bằng cung
32
cầu trên thị trường, độ co dãn của cầu theo giá khác với độ co dãn của
cung theo giá. Độ co dãn của cầu theo giá luôn là số âm, độ co dãn của
cung theo giá luôn là số dương.

77
Đồ thị thị trường hàng hóa X được thể hiện trên hình 2.21.
c. Khi giá là P = 20 thì QD = 40 và QS = 18, do QD > QS  dư cầu
một lượng là: ΔQD = 40 - 18 = 22. Hệ số co dãn của cầu theo giá: E PD = -1,
cầu co dãn đơn vị.
Khi P = 25 thì QD = 80 - 50 = 30 và QS = - 42 + 75 = 33, do QD < QS
 dư cung một lượng là ΔQS = 33 - 30 = 3. Hệ số co dãn của cầu theo
giá: E PD = - 5/3. Giá trị này cho thấy cầu co dãn.

Khi P = 30 thì QD = 80 - 60 = 20 và QS = - 42 + 90 = 48, do QD < QS


 dư cung một lượng là ΔQS = 48 - 20 = 28. Hệ số co dãn của cầu theo
giá: E PD = -3. Giá trị này cho thấy cầu co dãn.

d. Giả sử chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra, phương trình hàm cung ngược mới sẽ là: Ps' = Ps + t. Ta có QS = - 42
1 1
+ 3P  PS = 14 + (1/3)QS  Ps' = Ps + t  Ps' = 14 + Qs + 4 = 18 + Qs 
3 3
QS = - 54 + 3P, cầu không đổi. Điểm cân bằng mới được xác định bằng
cách giải hệ phương trình sau:

QD = 80 − 2 P
Q = −54 + 3P  134
 S  P1 = = 26,8
   5
 P1 = PS = PS Q1 = 26 ,4
Q1 = QS = QD

78
Vẽ đồ thị (hình 2.22).

e. Giả sử chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi đơn vị sản
phẩm tiêu dùng, cầu sẽ giảm, đường cầu dịch chuyển sang trái, giá và
lượng cân bằng trên thị trường đều giảm so với giá và lượng cân bằng cũ.
Giá và lượng cân bằng trên thị trường được xác định như sau: phương
trình hàm cầu ngược mới là PD' = PD − t .

Ta có QD = 80 - 2P  PD = 40 - (1/2)QD
1 1
 PD' = PD − t = PD − 4 = 40 − QD − 4 = 36 − QD  QD = 72 - 2P,
2 2
cung không đổi.
Điểm cân bằng mới được xác định bằng cách giải hệ phương trình sau:

QD = 72 − 2 P
Q = −42 + 3P  114
 S  P2 = = 22,8
  5
 P2 = PS = PD Q2 = 26,4
Q2 = QS = QD

So với kết quả tính được ở câu d. chúng ta nhận thấy rằng, lượng cân
bằng không đổi còn giá của người mua sẽ là P1 = P2 + t = 22,8 + 4 = 26,8
cũng không đổi, giá của người bán chính là giá cân bằng.

79
Vẽ đồ thị (hình 2.23)

f. Giả sử chính phủ trợ cấp một mức s = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra cho nhà sản xuất, cung sẽ tăng, đường cung dịch chuyển sang
phải. Giá và lượng cân bằng trên thị trường được xác định như sau:
phương trình hàm cung ngược mới sẽ là: Ps' = Ps - s. Ta có QS = - 42 + 3P
1 1
 PS = 14 + (1/3)QS  Ps' = Ps − s = Ps − 4 = 14 + Qs − 4 = 10 + Qs 
3 3
QS = - 30 + 3P, cầu không đổi.
Điểm cân bằng mới được xác định bằng cách giải hệ phương trình sau:

QD = 80 − 2 P
Q = −30 + 3P  110
 S  P3 = = 22
   5
 P3 = PS = PD Q3 = 36
Q3 = QS = QD

80
Vẽ đồ thị (hình 2.24)

g. Giả sử chính phủ trợ cấp một mức s = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm
tiêu dùng của người tiêu dùng, cầu sẽ tăng, đường cầu dịch chuyển sang
phải. Giá và lượng cân bằng sẽ tăng lên và được xác định như sau:
phương trình hàm cầu ngược mới sẽ là PD' = PD + s . Ta có QD = 80 - 2P
1 1
 PD = 40 - (1/2)QS  PD' = PD + s = PD + 4 = 40 − QD + 4 = 44 − QD
2 2
 QD = 88 - 2P, cung không đổi. Điểm cân bằng mới được xác định
bằng cách giải hệ phương trình sau:
QD = 88 − 2 P
Q = −42 + 3P  130
 S  P4 = = 26
  5
 P4 = PS = PD Q4 = 36
Q4 = QS = QD

Vẽ đồ thị: (hình 2.25)

81
Như vậy, chính phủ trợ cấp cho người sản xuất hoặc trợ cấp cho
người tiêu dùng một mức như nhau (s = 4$) trên mỗi đơn vị sản phẩm thì
kết quả của lượng cân bằng trên thị trường đều bằng nhau.
h. Giả sử lượng cầu tăng thêm 4 đơn vị sản phẩm và lượng cung
tăng lên 3 đơn vị sản phẩm tương ứng với mỗi mức giá, khi đó giá và
lượng cân bằng trên thị trường được xác định như sau:

QD = 80 − 2 P + 4 QD = 84 − 2 P
   123
QS = −42 + 3P + 3 QS = −39 + 3P  P5 = = 24 ,6
   5
 P5 = PS = PD  P5 = PS = PD Q5 = 34 ,6
Q5 = QS = QD Q5 = QS = QD

Vẽ đồ thị (hình 2.26)

Bài số 3:
Cho biểu cung và biểu cầu của hàng hóa X trên thị trường như sau:

P (USD/sản phẩm) 30 40 50

QD (sản phẩm/ngày) 90 70 50

QS (sản phẩm/ngày) 110 130 150

82
a. Viết phương trình hàm cung, hàm cầu của thị trường hàng hóa X.
Vẽ đồ thị thị trường hàng hóa X. Xác định giá và lượng cân bằng trên thị
trường hàng hóa X.
b. Tính tổng chi tiêu của người tiêu dùng khi thị trường cân bằng. Độ
co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng là bao nhiêu? Cho nhận xét
về kết quả tính được.
c. Khi mức giá trên thị trường là P = 20 USD/sản phẩm, và P = 35
USD/sản phẩm thì trên thị trường xảy ra hiện tượng gì? Mức cụ thể bằng
bao nhiêu? Tính độ co dãn của cầu theo giá tại các mức giá này và cho
nhận xét về kết quả tính được.
d. Giả sử thu nhập của dân chúng tăng lên làm cho lượng cầu hàng
hóa X tăng lên 10 ở mỗi mức giá. X là loại hàng hóa gì? Vì sao? Giá và
lượng cân bằng của thị trường lúc này là bao nhiêu?

Trả lời:
a. Viết phương trình hàm cung, hàm cầu của thị trường hàng hóa X.
Phương trình hàm cầu tổng quát có dạng: QD = a – bP
90 = a − 30b
Theo đề bài ta có hệ phương trình: 
70 = a − 40b
Đ/S a = 150, b = 2. Phương trình hàm cầu có dạng QD = 150 – 2P
Phương trình hàm cung tổng quát có dạng: QS = a + bP
110 = a + 30b
Theo đề bài ta có hệ phương trình 
130 = a + 40b
Đ/S a = 50, b = 2. Phương trình hàm cung có dạng QS = 50 + 2P
Xác định giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa X
Thị trường hàng hóa X cân bằng khi QD = QS.
Ta có: 150 - 2P = 50 + 2P
Đ/S P0 = 25 (USD/sản phẩm); Q0 = 100 (sản phẩm/ngày)
Người đọc tự vẽ đồ thị.

83
b. Tính tổng chi tiêu của người tiêu dùng khi thị trường cân bằng:
Tổng chi tiêu của người tiêu dùng TE = P0 × Q0 = 25 × 100 = 2.500
(USD/ngày)
Tính độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng và nhận xét:
P
Công thức tính độ co dãn: EPD = Q’D (P) ×
Q

25
Thay số vào ta có: EPD = -2 × = -0,5
100

E PD = 0,5 < 1 → cầu kém co dãn, lượng cầu phản ứng ít trước sự
thay đổi của giá. Khi giá mặt hàng thay đổi 1% chỉ làm lượng cầu của
mặt hàng đó thay đổi ngược chiều 0,5%.
c. Khi mức giá trên thị trường là P = 20 USD/sản phẩm thì trên thị
trường xảy ra hiện tượng gì? Mức cụ thể bằng bao nhiêu? Tính EPD và
cho nhận xét
P = 20 < P0 = 25 → Thị trường xảy ra tình trạng thiếu hụt.
QS = 90 (sản phẩm/ngày); QD = 110 (sản phẩm/ngày)

Lượng thiếu hụt là Qt/hụt QS − QD = 20 (sản phẩm/ngày)

EPD = - 0,36. Nhận xét (tương tự câu b)

Khi mức giá trên thị trường là P = 35 USD/sản phẩm thì trên thị
trường xảy ra hiện tượng gì? Mức cụ thể bằng bao nhiêu? Tính EPD và
cho nhận xét.
P = 35 > P0 = 25 → Thị trường xảy ra tình trạng dư thừa.
QS = 120 (sản phẩm/ngày); QD = 80 (sản phẩm/ngày)
Lượng dư thừa là Qdư thừa = QS – QD = 40 (sản phẩm/ngày)

EPD = -0,875. Nhận xét (tương tự câu b)

84
d. Giả sử thu nhập của dân chúng tăng làm cho lượng cầu hàng hóa
X tăng lên ở mỗi mức giá. X là hàng hóa gì? Vì sao? Giá và lượng cân
bằng của thị trường lúc này là?
X là hàng hóa thông thường hoặc hàng hóa cao cấp vì đối với hàng
hóa thông thường hoặc hàng hóa cao cấp, khi thu nhập của dân chúng
tăng sẽ làm cho cầu về hàng hóa tăng (Theo đề bài, lượng cầu hàng hóa
X tăng lên ở mỗi mức giá có nghĩa là cầu về hàng hóa X tăng khi thu
nhập của dân chúng tăng). Phương trình hàm cầu lúc này là QD = 150 –
2P + 10 = 160 – 2P. Do đó, giá và lượng cân bằng P’0 = 27,5 (USD/sản
phẩm); Q’0 = 105 (sản phẩm/ngày).

Bài số 4:
Thị trường hàng hóa A có hàm cung và hàm cầu như sau:
QS = -20 + P và QD = 220 - 2P
(Giá tính bằng USD/sản phẩm, lượng tính bằng sản phẩm)
a. Xác định mức giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa A.
Tính độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng. Ở mức giá nào tổng
doanh thu của những nhà sản xuất ra hàng hóa A đạt giá trị lớn nhất?
b. Nếu Chính phủ thực hiện trợ cấp cho nhà sản xuất là s = 15 USD
trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra thì điều này tác động đến giá và lượng
cân bằng trên thị trường hàng hóa A như thế nào?
c. Trong trường hợp Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất là t = 15
trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra thì giá và lượng cân bằng trên thị trường
thay đổi như thế nào so với trước khi bị đánh thuế? Tổng số thuế mà
Chính phủ thu được là bao nhiêu? Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng và
nhà sản xuất phải chịu là bao nhiêu?
d. Trong trường hợp Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng một
mức là t = 15 trên mỗi đơn vị tiêu dùng thì giá và lượng cân bằng trên thị
trường là bao nhiêu? Tổng số thuế mà Chính phủ thu được là bao nhiêu?
Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng và nhà sản xuất phải chịu là bao
nhiêu? Cho nhận xét về kết quả hai câu (c) và (d)?

85
Trả lời:
a. Xác định giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa A.
Đ/S: P0 = 80 (USD/sản phẩm), Q0 = 60 (sản phẩm)
Tính độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng.
Đ/S: E PD = -2,67
Ở mức giá nào tổng doanh thu của những nhà sản xuất ra hàng hóa
A đạt giá trị lớn nhất?
Doanh thu của những nhà sản xuất ra hàng hóa A đạt giá trị lớn nhất
khi cầu co dãn đơn vị.
P P
Ta có E PD = Q’D(P) × =-2× = -1
Q 220 − 2 P
Đ/S: P = 55 (USD/sản phẩm)
b. Nếu Chính phủ thực hiện trợ cấp cho nhà sản xuất là s = 15
USD/sản phẩm. Khi đó, sẽ có tác động làm cho cung tăng.
Hàm cung ban đầu: QS = -20 + P  P = 20 + QS.
Sau khi thực hiện trợ cấp, hàm cung mới có dạng:
P = 20 + QS – 15 = 5 + QS  QS = -5 + P
Thị trường hàng hóa A đạt trạng thái cân bằng khi QD = QS.
Đ/S: P0 = 75 (USD/sản phẩm), Q0 = 70 (sản phẩm).
c. Trường hợp Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất là t = 15
USD/sản phẩm.
Khi Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất sẽ làm cho cung giảm.
Hàm cung ban đầu: P = 20 + QS. Sau khi đánh thuế, hàm cung mới là
P = 20 + QS + 15 = 35 + QS  QS = -35 + P.
Đ/S: P0 = 85 (USD/sản phẩm), Q0 = 50 (sản phẩm). Giá cân bằng
tăng 5 (USD/sản phẩm) và lượng cân bằng giảm 10 (sản phẩm) so với
trước khi bị đánh thuế.
Tổng số thuế mà Chính phủ thu được: T = Q × t = 50 × 15 = 750 (USD)
Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng chịu: Mỗi đơn vị sản phẩm
người tiêu dùng phải bỏ thêm một khoản tiền là 10 USD, do vậy, tổng
gánh nặng thuế mà người tiêu dùng phải chịu là: 10 × 50 = 500 (USD)
86
Gánh nặng thuế mà nhà sản xuất chịu: 750 - 500 = 250 (USD)
d. Trường hợp Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng là t = 15
USD/sản phẩm tiêu dùng?
Khi Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng sẽ làm cho cầu giảm.
Hàm cầu ban đầu: QD = 220 - 2P  P = 110 - 0,5QD
Sau khi đánh thuế, hàm cầu mới là:
P = 110 - 0,5QD - 15  P = 95 - 0,5QD
Đ/S: P0 = 70 (USD/sản phẩm), Q0 = 50 (sản phẩm). Giá cân bằng
giảm 10 (USD/sản phẩm) và lượng cân bằng giảm 10 (sản phẩm) so với
trước khi bị đánh thuế.
Tổng số thuế mà Chính phủ thu được: T = Q × t = 50 × 15 = 750 (USD)
Gánh nặng thuế mà nhà sản xuất chịu: Mỗi đơn vị sản phẩm số tiền
mà nhà sản xuất thu được bị giảm 5 USD, do vậy, tổng gánh nặng thuế
mà người tiêu dùng phải chịu là: 5 × 50 = 250 (USD).
Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng chịu: 750 - 250 = 500 (USD).
Nhận xét về kết quả hai câu (c) và (d): Trường hợp Chính phủ đánh
thuế vào người tiêu dùng hay nhà sản xuất thì tác động của nó đối với
người tiêu dùng, nhà sản xuất và Chính phủ là như nhau (Chính phủ thu
cùng một lượng thuế, số thuế mà người tiêu dùng và nhà sản xuất chịu
đều như nhau).

Bài số 5:
Hình 2.27 mô tả cầu của hàng hóa A trên 2 thị trường I và II. (Đơn
vị tính của P là nghìn đồng/sản phẩm, của Q là sản phẩm).

87
a. Hãy viết các phương trình biểu diễn đường cầu D1 và D2?
b. Giả sử cung hàng hóa A ở cả hai thị trường luôn ở mức cố định và
hàm cung là QS = 1100. Tính giá và lượng cân bằng trên hai thị trường?
c. Hai đường cầu D1 và D2 cắt nhau tại G như trên hình vẽ. Hỏi tại G độ
co dãn của cầu theo giá trên hai thị trường có bằng nhau không? Tại sao?
d. Ở mỗi thị trường, mức giá nào sẽ đem lại tổng doanh thu lớn nhất?

Trả lời:
a. Viết phương trình biểu diễn đường cầu D1 và D2:
Phương trình biểu diễn đường cầu D1: QD = 2000 - 100P.
Phương trình biểu diễn đường cầu D2: QD = 3000 - 200P.
b. Tính giá và lượng cân bằng trên hai thị trường:
Trên thị trường 1: P0 = 9 (nghìn đồng/sản phẩm) và Q0 = 1100 sản phẩm
Trên thị trường 2: P0 = 9,5 (nghìn đồng/sản phẩm) và Q0 = 1100 sản phẩm
c. Tại G độ co dãn của cầu theo giá trên hai thị trường không bằng
nhau.
Hoặc tính cụ thể độ co dãn của cầu theo giá trên hai thị trường, hoặc
lập luận bằng công thức để giải thích.
d. Ở mỗi thị trường mức giá nào đem lại tổng doanh thu lớn nhất?
Tổng doanh thu lớn nhất khi độ co dãn của cầu theo giá bằng -1.
Ở thị trường 1:
P P
EPD = -1, khi đó Q’D(P) × = -100 × = -1, giải ra ta
QD 2000 − 100 P
tìm được P = 10 (nghìn đồng/sản phẩm).
Tương tự đối với thị trường 2: P = 7,5 (nghìn đồng/sản phẩm).

88
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải
Bài số 1:
Cho phương trình hàm cung và hàm cầu của hàng hóa A trên thị
trường như sau:
P = 20 + QS và P = 110 - 0,5QD
(Đơn vị tính của P là USD/sản phẩm, của Q là sản phẩm)
a. Xác định giá và lượng cân bằng. Vẽ đồ thị thị trường hàng hóa A
và chỉ ra điểm cân bằng?
b. Giả sử Chính phủ đánh một mức thuế vào nhà sản xuất là t = 7,5
USD/đơn vị hàng hóa bán ra. Tính giá và lượng cân bằng mới. Minh họa
trên đồ thị?
c. Số thuế mà người tiêu dùng và nhà sản xuất phải trả cho Chính
phủ trên mỗi đơn vị hàng hóa là bao nhiêu?
d. Tính thặng dư người tiêu dùng trước và sau khi đánh thuế? (*)

Bài số 2:
Thị trường hàng hóa A có hàm cầu là QD = 400 - 5P và hàm cung là
QS = 10P - 125. (Giá tính bằng USD/SP và lượng tính bằng đơn vị sản phẩm).
a. Tính giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa A và vẽ đồ thị.
Xác định độ co dãn của cung và của cầu theo giá tại mức giá cân bằng?
b. Tính thặng dư người tiêu dùng và thặng dư người sản xuất khi thị
trường cân bằng?
c. Giả sử Chính phủ đánh một mức thuế vào các hãng sản xuất hàng
hóa A là 7,5 USD/1 đơn vị sản phẩm, giá và lượng cân bằng trên thị
trường lúc này là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa?
d. Khi Chính phủ đánh thuế, thặng dư người tiêu dùng, thặng dư
người sản xuất và thặng dư xã hội thay đổi như thế nào? (*)

89
Bài số 3:
Một người tiêu dùng mặt hàng X có biểu cầu được cho ở bảng sau:

P QD (SP) QD (SP)
(nghìn đồng/SP) khi thu nhập 2tr đồng/tháng khi thu nhập 3tr đồng/tháng
8 40 50
10 32 45
12 24 30
14 16 20
16 8 12

a. Hàng hóa X là hàng hóa gì? Vì sao?


b. Tính độ co dãn của cầu theo giá của hàng hóa X khi giá thay đổi
từ 8 lên 10 nghìn đồng/sản phẩm. Cho nhận xét về kết quả tính được?
c. Không tính toán, hãy cho biết trong khoảng giá từ 14 đến 16 nghìn
đồng cầu co dãn hơn hay kém co dãn hơn so với kết quả của câu (b). Hãy
giải thích cho câu trả lời của bạn?

Bài số 4:
Thị trường nhà cho thuê ở vùng A được xác định bởi hàm cầu và
hàm cung như sau:
QD = 1300 - 0,2P và QS = -50 + 0,1P
a. Tính giá và lượng cân bằng trên thị trường này. Vẽ đồ thị?
b. Tính thặng dư người tiêu dùng và thặng dư người sản xuất khi thị
trường cân bằng?
c. Giả sử bây giờ Chính phủ quy định giá trần cho thuê là nhà
P = 2500. Tính lượng dư thừa hoặc thiếu hụt của thị trường.
d. So sánh phúc lợi xã hội trong hai trường hợp câu (b) và câu (c)? (*)

90
Bài số 5:
Thị trường bánh mỳ ở một thị trấn được xác định bởi hàm cung và
hàm cầu như sau:
QD = 120.000 - 80P và QS = -10.000 + 100P
a. Vẽ đồ thị thị trường bánh mỳ. Tính giá và lượng cân bằng trên thị
trường này?
b. Tính độ co dãn của cầu và của cung theo giá tại mức giá cân bằng
và cho nhận xét về kết quả tính được. Thặng dư người tiêu dùng và thặng
dư người sản xuất khi đó là bao nhiêu?
c. Giả sử Chính phủ trợ cấp cho những người bán là 50 USD/tấn,
hãy xác định giá và lượng cân bằng mới?
d. Tính thặng dư người tiêu dùng, thặng dư người sản xuất và tổng
phúc lợi xã hội trong trường hợp trợ cấp và cho nhận xét về kết quả tính
được?(*)

Bài số 6:
Có biểu cầu về hai loại hàng hóa M và N trên thị trường như sau:

Giá cả (nghìn USD/tấn) 10 12 14 16

QD (M) (tấn/ngày) 280 276 272 268

QD (N) (tấn/ngày) 190 188 186 184

a. Viết phương trình và vẽ đồ thị đường cầu của hai loại hàng hóa
đó. Cho nhận xét về độ dốc của hai đường cầu trên?
b. Giả sử mức cung hai loại hàng này trên thị trường là cố định và
đều bằng 150 tấn/ngày, hãy tính mức giá của hai loại hàng này khi thị
trường cân bằng?
c. Tính độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng của M và N.
Cho nhận xét về kết quả tính được?
d. Giả sử hai đường cầu cắt nhau tại E. Tại E độ co dãn của cầu theo
giá của hai loại hàng hóa này có bằng nhau không? Vì sao?

91
Bài số 7:
Trên thị trường của một loại hàng hóa X, có lượng cung và lượng
cầu được cho bởi bảng số liệu sau:

P 50 54 58 62 66 70 74

QD 800 750 700 650 600 550 500

QS 400 500 600 700 800 900 1000

a. Viết phương trình và vẽ đồ thị đường cung, đường cầu của hàng
hóa X?
b. Xác định giá và lượng cân bằng của hàng hóa X trên thị trường,
tính độ co dãn của cung và cầu theo giá tại mức giá cân bằng rồi cho
nhận xét. Vẽ đồ thị minh họa?
c. Tính lượng dư thừa và thiếu hụt trên thị trường tại mức giá P = 50;
P = 55; P = 70. Tính độ co dãn của cầu theo giá tại các mức giá trên?
d. Giả sử chính phủ đánh một mức thuế t = 10 trên mỗi đơn vị sản
phẩm bán ra, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu?
Vẽ đồ thị minh họa?
e. Giả sử chính phủ đánh một mức thuế t = 10 trên mỗi đơn vị sản
phẩm tiêu dùng, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao
nhiêu? So sánh với kết quả tính được ở câu (d) và cho nhận xét. Vẽ đồ thị
minh họa?
f. Giả sử chính phủ trợ cấp một mức s = 10 trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra cho nhà sản xuất, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là
bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa?
g. Giả sử chính phủ trợ cấp một mức s = 10 trên mỗi đơn vị sản
phẩm tiêu dùng của người tiêu dùng, khi đó giá và lượng cân bằng trên
thị trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa?
h. Giả sử lượng cầu tăng thêm 50 đơn vị sản phẩm và lượng cung
tăng lên 50 đơn vị sản phẩm tương ứng với mỗi mức giá, khi đó giá và
lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa?

92
Bài số 8:
Hàm cầu về hàng hóa X của công ty Delta có phương trình là:
QX = 5.000 - 10PX + 2,5Py – 2Pz + 5M + 3A
Trong đó:
QX là lượng cầu về hàng hóa X (đơn vị sản phẩm).
PX là giá của hàng hóa X (USD/đơn vị sản phẩm).
PY là giá của hàng hóa Y (USD/đơn vị sản phẩm).
PZ là giá của hàng hóa Z (USD/đơn vị sản phẩm).
M là thu nhập của người tiêu dùng (USD/năm).
A là chi phí quảng cáo cho hàng hóa X của công ty Delta
hàng năm (USD/năm).
Cho biết các giá trị của các biến trong mô hình ở thời điểm hiện tại là:
PX = 30USD, PY = 20USD, PZ = 40USD, M = 600USD và A = 100USD.
a. Tính lượng cầu về hàng hóa X của công ty Delta
b. Tính hệ số co dãn của cầu theo giá hàng hóa X, theo giá của hàng
hóa Y, theo giá của hàng hóa Z, theo chi phí quảng cáo và theo thu nhập?
c. Hàng hóa Y và Z có mối quan hệ gì đối với hàng hóa X? Lấy một
vài ví dụ về hàng hóa Y và Z?
d. Giả sử giá của hàng hóa Y giảm 5% trong năm tới, khi đó lượng
cầu của hàng hóa X trong năm tới là bao nhiêu?

Bài số 9:
Trên thị trường một loại hàng hóa có hàm cầu là P = 40 - Q và hàm
cung là P = Q. (Giá tính bằng USD/SP, lượng tính bằng đơn vị sản phẩm).
a. Xác định giá và lượng cân bằng trên thị trường?
b. Tính thặng dư người tiêu dùng, thặng dư nhà sản xuất và tổng
thặng dư xã hội khi thị trường cân bằng và chỉ rõ trên đồ thị?
c. Giả sử Chính phủ trợ cấp cho người tiêu dùng là 10USD trên mỗi
đơn vị sản phẩm tiêu dùng. Giá và lượng cân bằng trên thị trường lúc này
thay đổi như thế nào?
d. Tính thặng dư người tiêu dùng, thặng dư nhà sản xuất, thặng dư
chính phủ, tổng thặng dư xã hội và phần mất không của xã hội khi Chính
phủ thực hiện trợ cấp cho người tiêu dùng. Minh họa trên đồ thị?(*)

93
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 2

1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

S Đ Đ S S S Đ S Đ Đ S Đ S S S

16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

S Đ S Đ S Đ Đ Đ S S Đ S Đ S S

2. Đáp án phần Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

d e a c d b d d b a c d d c b

16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

e c b a c a a c d a c b d b c

31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45

c d c b c c d d a b d b a d d

94
Chương 3
LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương

Sau khi nghiên cứu chương này, người học cần nắm được những nội
dung sau:
- Hiểu được các giả thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng và sở
thích của người tiêu dùng.
- Biết cách xây dựng đường bàng quan và hiểu được các đặc trưng
cơ bản của đường bàng quan.
- Nắm rõ quy luật lợi ích cận biên giảm dần và ý nghĩa của quy
luật này.
- Hiểu được thế nào là giới hạn ngân sách và đường ngân sách.
- Phân tích được tác động của sự thay đổi thu nhập đến đường ngân
sách; tác động của sự thay đổi giá cả đến đường ngân sách.
- Xác định được điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng
(chủ yếu phân tích đối với hàng hóa thông thường).
- Ngoài ra, người học còn có thể hiểu và xác định được điểm lựa
chọn tiêu dùng tối ưu khi thay đổi thu nhập; lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi
giá cả thay đổi.

95
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết

3.1. Sở thích của người tiêu dùng


3.1.1. Một số giả thiết cơ bản
Thông tin hoàn hảo: Chúng ta giả định rằng người tiêu dùng có
thông tin đầy đủ liên quan tới những quyết định tiêu dùng của họ. Họ biết
toàn bộ các loại hàng hóa và dịch vụ hiện có, khả năng đem lại lợi ích
của từng loại hàng hóa và dịch vụ đó. Thông tin hoàn hảo là một giả định
ít xảy ra trên thực tế, nhưng giả định về thông tin hoàn hảo không làm
bóp méo những khía cạnh liên quan đến quyết định người tiêu dùng trên
thực tế.
Sở thích có tính chất hoàn chỉnh: Giả định này cho rằng, người tiêu
dùng là những người có lý trí, họ có thể sắp xếp tất cả các giỏ hàng hóa
sẵn có. Khi phải đối mặt với hai hoặc ba giỏ hàng hóa, người tiêu dùng
có thể xác định họ ưa thích giỏ hàng nào trong số đó. Lấy thí dụ, giả sử
một người tiêu dùng phải đối mặt với hai giỏ hàng hóa. Khi xếp thứ tự
hai giỏ hàng này, một người có thể có một trong ba phản ứng: (1) thích
giỏ hàng hóa A hơn giỏ hàng hóa B, (2) thích giỏ hàng hóa B hơn giỏ
hàng hóa A, hoặc (3) hài lòng với cả hai giỏ hàng hóa.
Sở thích của người tiêu dùng có tính chất bắc cầu: Nếu có ba giỏ
hàng hóa A, B và C, nếu người tiêu dùng thích A hơn B và B hơn C, thì
giỏ hàng hóa A phải được thích hơn giỏ hàng hóa C. Hoặc nếu người tiêu
dùng thấy A và B như nhau và thích B hơn C, thì A phải được thích hơn
C. Nếu người tiêu dùng có thể xếp thứ tự ưa thích đối với bất kỳ hai giỏ
hàng hóa nào, thì họ có thể xếp thứ tự ưa thích đối với tất cả các giỏ hàng
hóa và dịch vụ.
Người tiêu dùng thích nhiều hơn là thích ít: Chúng ta giả định rằng
người tiêu dùng luôn luôn thích có nhiều hàng hóa hơn là có ít hàng hóa.
Chúng ta thừa nhận rằng con người có thể tiêu dùng quá nhiều một hàng
hóa hay dịch vụ nào đó khiến họ cảm thấy bão hòa và không muốn tiêu
dùng thêm chút nào nữa.

96
3.1.2. Lợi ích (độ thỏa dụng)
Lợi ích (hay độ thỏa dụng) là mức độ thỏa mãn (hài lòng) mà người
tiêu dùng có được từ việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Lợi ích ngụ ý
sự hữu ích, và rất nhiều sản phẩm mà hầu hết chúng ta tiêu dùng có thể
không có ích.
Sở thích của người tiêu dùng có thể được thể hiện bằng hàm lợi ích.
Hàm lợi ích thể hiện quan điểm của một cá nhân chỉ ra một sự nhận thức
cá nhân về mức lợi ích có thể đạt được từ việc tiêu dùng một giỏ gồm
một loại hàng hóa hoặc dịch vụ hay nhiều loại hàng hóa hoặc dịch vụ
được kết hợp theo nhiều cách khác nhau. Một dạng đơn giản của một
hàm lợi ích đối với một người tiêu dùng hai loại hàng hóa X và Y, có thể
có dạng: TU = f(X,Y).
Chúng ta có thể xác định hàm lợi ích với nhiều hàng hóa và dịch vụ.
Hàm lợi ích lúc này sẽ là: U = f(X1, X2, X3,…, Xn). Trong đó Xi với i = 1, n
là lượng hàng hóa và dịch vụ thứ i, và TU là tổng lợi ích phụ thuộc vào
số lượng hàng hóa đã tiêu dùng X1, X2, X3,…, Xn. Tuy nhiên, chúng ta
cần nhấn mạnh rằng phương pháp tiếp cận sử dụng hai loại hàng hóa
khiến chúng ta nhận thấy được rất nhiều khái niệm lý thuyết quan trọng
để có thể phân tích được từ mô hình n hàng hóa và những phân tích ít
phức tạp hơn rất nhiều.
3.1.3. Đường bàng quan
a) Khái niệm
Đường bàng quan là tập hợp tất cả những điểm mô tả các kết hợp
hàng hóa khác nhau (các giỏ hàng hóa khác nhau) nhưng mang lại lợi ích
như nhau đối với người tiêu dùng (hay được người tiêu dùng ưa thích
như nhau).
Để hiểu về cách thức xác định đường bàng quan, lấy điểm A làm
tâm, chúng ta phân chia thành 4 vùng như hình 3.1. Hình này cho thấy
tập hợp tất cả những giỏ hàng hóa nằm ở vùng I (ví dụ giỏ hàng hóa D) là
vùng được ưa thích nhất, vùng III là vùng kém được ưa thích nhất (ví dụ
giỏ hàng hóa E kém được ưa thích nhất).

97
Hình 3.1: Phân chia vùng được ưa thích và kém được ưa thích

Người tiêu dùng sẽ bị bàng quan ở vùng II và IV (người tiêu dùng


bàng quan giữa các giỏ hàng hóa A, B và C).
Hình 3.2 miêu tả các giỏ hàng hóa A, B và C đều có cùng lợi ích là
U0 vì chúng nằm trên cùng một đường bàng quan U0.

Hình 3.2: Đường bàng quan U0

b) Những tính chất cơ bản của đường bàng quan


Đường bàng quan là một đường dốc xuống về phía phải và không
có độ dốc dương: Giả định này phản ánh thực tế rằng người tiêu dùng
đạt được lợi ích từ cả hai loại hàng hóa. Do đó, nếu thêm nhiều hàng
hóa X hơn, thì một số lượng hàng hóa Y phải bớt đi để duy trì mức lợi
ích nhất định.

98
Đường bàng quan là một đường cong lồi về phía gốc tọa độ: Giả sử
một người tiêu dùng mong muốn lựa chọn thêm lượng hàng hóa X,
nhưng vẫn duy trì một mức lợi ích không đổi. Người này sẽ phải chấp
nhận từ bỏ những đơn vị hàng hóa Y thì mới có thêm được những đơn vị
hàng hóa X, khi đó đường bàng quan sẽ dốc xuống và có độ dốc âm. Khi
lượng hàng hóa Y đánh đổi để có thêm những đơn vị hàng hóa X ngày
càng ít đi, hàng hóa Y ngày càng khan hiếm. Ngoài ra, sự lựa chọn tiêu
dùng của người này tuân theo quy luật lợi ích cận biên giảm dần. Tất cả
những điều này đều giải thích tại sao đường bàng quan có dạng cong lồi
về phía gốc tọa độ.
Các đường bàng quan không bao giờ cắt nhau: Thật vậy, giả sử có hai
đường bàng quan U1 và U2 cắt nhau tại C, được minh họa trên hình 3.3.

Hình 3.3: Giả sử có hai đường bàng quan cắt nhau

Trên đường bàng quan U1 xác định được giỏ hàng hóa B có cùng lợi
ích với giỏ hàng hóa C. Trên đường bàng quan U2 xác định được giỏ
hàng hóa A có cùng lợi ích với giỏ hàng hóa C. Theo tính chất bắc cầu,
ba giỏ hàng hóa A, B và C có cùng lợi ích như nhau. Tuy nhiên, đồ thị
cho thấy, giỏ hàng hóa A có lợi ích lớn hơn giỏ hàng hóa B vì có cùng số
lượng hàng hóa X, nhưng số lượng hàng hóa Y lớn hơn (Y1 > Y2).
Đường bàng quan của một người tiêu dùng càng xa gốc tọa độ thì
biểu thị lợi ích càng tăng lên. Hình 3.4 cho thấy, các giỏ hàng hóa nằm
trên đường bàng quan U0 có lợi ích nhỏ hơn các giỏ hàng hóa nằm trên
đường bàng quan U1 và nhỏ hơn các giỏ hàng hóa nằm trên đường bàng

99
quan U2 (tức là U0 < U1 < U2). Ví dụ: Lợi ích của giỏ G lớn hơn lợi ích
của giỏ A hoặc B hoặc C hoặc E và lớn hơn lợi ích của giỏ D hoặc giỏ F.

Hình 3.4: Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ


biểu thị lợi ích càng tăng

3.1.4. Lợi ích cận biên và tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng
Lợi ích cận biên là sự thay đổi trong tổng lợi ích khi tiêu dùng thêm
một đơn vị hàng hóa. Lợi ích cận biên được ký hiệu là MU và được tính
theo công thức:
ΔTU
MU =
ΔQ

Quy luật lợi ích cận biên giảm dần: Lợi ích cận biên của một hàng
hóa có xu hướng giảm đi khi lượng hàng hóa đó được tiêu dùng nhiều
hơn trong một giai đoạn nhất định.
Do quy luật lợi ích cận biên giảm dần tác động nên khi một người
tiêu dùng một loại hàng hóa (ví dụ hàng hóa X), tổng lợi ích và lợi ích
cận biên của người này sẽ thay đổi như được minh họa trên hình 3.5.

100
Hình 3.5: Đường tổng lợi ích và lợi ích cận biên

Hình 3.5 cho thấy, khi MU > 0, X tăng thì tổng lợi ích TU sẽ tăng.
Khi MU < 0, X tăng thì tổng lợi ích sẽ giảm. Nếu MU = 0 thì TU sẽ đạt
giá trị cực đại.
Chúng ta thường giả định rằng do việc tiêu dùng của một loại hàng
hóa tăng lên, nên lợi ích cận biên từ một đơn vị hàng hóa thêm vào có xu
hướng giảm dần. Trong khi lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần không
thể chứng minh bằng lý thuyết, thì sự giảm dần lợi ích cận biên cho thấy
đặc điểm của mô hình tiêu dùng dành cho hầu hết người tiêu dùng đối
với phần lớn các loại hàng hóa.
Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y (MRSX/Y) đo
lường số đơn vị hàng hóa Y có thể giảm đi trên mỗi đơn vị hàng hóa X
được tăng thêm vào để duy trì mức lợi ích không đổi. Tỷ lệ thay thế cận
biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y chính là tỷ lệ đánh đổi giữa hai
hàng hóa để đảm bảo lợi ích trong tiêu dùng không đổi.

101
Hình 3.6: Sự đánh đổi hàng hóa Y cho hàng hóa X

Giá trị của MRS chính là giá trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng
quan. Ban đầu người tiêu dùng lựa chọn tiêu dùng tại B, giả sử người tiêu
dùng này muốn nhận được thêm lượng hàng hóa X nhưng vẫn muốn giữ
nguyên mức lợi ích ban đầu, khi đó họ phải từ bỏ ΔY lượng hàng hóa Y
để có được ΔX lượng hàng hóa X. Khi đó ta có tỷ lệ thay thế cận biên
−ΔY
trong tiêu dùng là: MRS X /Y =
ΔX
Tổng lợi ích thay đổi khi sự thay đổi một lượng nhỏ cả X và Y liên
quan tới lợi ích cận biên của X và Y:
Δ TU = (MUx  ΔX) + (MUy Y)
Trong đó MUX và MUY lần lượt là lợi ích cận biên của X và Y.
Xét các điểm trên một đường bàng quan cho trước, tất cả mọi sự kết
hợp của các hàng hóa đều mang lại mức lợi ích như nhau, vì vậy Δ TU
bằng 0 đối với tất cả những thay đổi trong hàng hóa X và Y để giữ cho
người tiêu dùng trên cùng một đường bàng quan. Ta có:
Δ TU = 0 = (MUx  Δ X) + (MUy  Δ Y)
ΔY MU X
Do đó, − = = MRS X / Y . Vì thế, tỷ lệ thay thế cận biên có thể
ΔX MU Y
được hiểu là tỷ lệ của lợi ích cận biên của hàng hóa X chia cho lợi ích
MU X
cận biên của hàng hóa Y: MRS X / Y = . Giá trị của MRS còn được
MU Y
xác định là giá trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan.

102
3.1.5. Một số trường hợp đặc biệt của đường bàng quan
Nếu hai hàng hóa X và Y là hai loại hàng hóa bổ sung hoàn hảo
cho nhau thì đường bàng quan có dạng góc vuông, được minh họa trên
hình 3.7:

Hình 3.7: Đường bàng quan đối với hai loại hàng hóa
bổ sung hoàn hảo

Nếu hai hàng hóa X và Y là hai loại hàng hóa thay thế hoàn hảo cho
nhau thì đường bàng quan có dạng đường thẳng, được minh họa trên
hình 3.8:

Hình 3.8: Đường bàng quan đối với hai loại hàng hóa
thay thế hoàn hảo

103
3.2. Sự ràng buộc về ngân sách
3.2.1. Đường ngân sách
Giả sử một người tiêu dùng có số tiền là I, sử dụng để mua hai loại
hàng hóa là PX và PY. Mối quan hệ giữa thu nhập bằng tiền (I) và số
lượng hàng hóa X và Y có thể được mua được diễn tả bằng công thức:
XPx + YPy ≤ I. Dấu bằng biểu thị ràng buộc chặt, chính là phương trình
đường ngân sách. Phương trình đường ngân sách có thể được viết lại
dưới dạng một phương trình tuyến tính như sau:
I P
Y= − X X
PY PY

Giá I/Py, cho biết số lượng tối đa hàng hóa Y mà người tiêu dùng có
thể mua nếu như không mua một hàng hóa X nào. Tỷ lệ giá - Px/Py là độ
dốc của đường ngân sách.

Hình 3.9: Đường ngân sách

ΔY P
Theo hình 3.9, độ dốc đường ngân sách bằng –tgα = =− X .
ΔX PY
Như vậy, về mặt ý nghĩa kinh tế, độ dốc của đường ngân sách cho biết
phải từ bỏ bao nhiêu hàng hóa Y để mua thêm một đơn vị hàng hóa X khi
ngân sách không đổi.
3.2.2. Sự thay đổi đường ngân sách
Thu nhập bằng tiền tăng lên (giảm đi) sẽ khiến cho đường ngân sách
dịch chuyển song song ra ngoài (vào trong). Điều này được thể hiện trên
hình 3.10.

104
Hình 3.10: Sự thay đổi đường ngân sách khi thu nhập thay đổi

Giá của hàng hóa X tăng lên (giảm xuống) sẽ khiến cho đường ngân
sách xoay vào trong (ra ngoài) quanh điểm chặn ban đầu nằm trên trục tung.

Hình 3.11: Sự thay đổi đường ngân sách khi giá hàng hóa X tăng lên

Hình 3.11 mô tả trường hợp đường ngân sách xoay vào phía trong
khi giá của hàng hóa X tăng lên, giá hàng hóa Y không đổi.

3.3. Tối đa hóa lợi ích với một mức ngân sách nhất định
Giả sử một người tiêu dùng có một mức ngân sách nhất định là I0
tiêu dùng hai loại hàng hóa X và Y, với giá tương ứng là PX và PY, được
biểu thị bởi đường ngân sách trên hình 3.12. Người tiêu dùng này không
thể mua được các giỏ hàng hóa nằm trên đường bàng quan U2 vì không
đủ ngân sách. Họ chỉ có thể mua được các giỏ hàng hóa nằm trên hoặc
nằm trong đường ngân sách (ví dụ như giỏ B, C, D và E). Người tiêu

105
dùng sẽ không lựa chọn các giỏ hàng hóa B, C và D vì các giỏ này chỉ
mang lai mức lợi ích là U0. Họ sẽ lựa chọn giỏ hàng hóa tối ưu để tối đa
hóa lợi ích tại E (được xác định tại điểm đường ngân sách tiếp xúc với
đường bàng quan).

Hình 3.12: Xác định giỏ hàng hóa tối ưu

Tại điểm E trên hình 3.12, độ dốc của đường ngân sách bằng độ dốc
của đường bàng quan. Tỷ lệ thay thế cận biên biểu thị độ dốc của đường
bàng quan. Tỷ lệ giá biểu thị độ dốc của đường ngân sách. Một người
tiêu dùng đạt được tới mức lợi ích cao nhất từ một mức thu nhập đã cho
khi tỷ lệ thay thế cận biên cho hai hàng hóa bất kỳ, chẳng hạn, hàng hóa
X và Y, bằng với tỷ lệ giá của hai hàng hóa đó:
ΔY MU X PX MU X MU Y
MRS = − = =  =
ΔX MU Y PY PX PY

Vậy, điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng lựa chọn được giỏ hàng
hóa tối ưu để tối đa hóa lợi ích tại mức ngân sách nhất định I0 là:
 MU X MUY
 =
 PX PY
 XPX + YPY = I 0

Để thấy được tại sao lợi ích cận biên tính trên mỗi đồng chi tiêu phải
bằng với đơn vị hàng hóa tiêu dùng cuối cùng của cả hai hàng hóa, ta hãy
MU X MU Y
giả sử rằng không có điều kiện đó và <
PX PY

106
Lợi ích cận biên trên mỗi đôla chi tiêu để mua hàng hóa X là ít hơn
so với lợi ích cận biên trên mỗi đôla chi tiêu mua hàng hóa Y. Khi mức
tiêu dùng hàng hóa X giảm xuống, chúng ta sẽ thấy rằng lợi ích cận biên
của hàng hóa X tăng lên. Khi lượng hàng hóa Y tăng lên, lợi ích cận biên
của nó sẽ giảm xuống. Người tiêu dùng tiếp tục đánh đổi cho đến khi
MUx/Px bằng với MUy/Py.
Người tiêu dùng sẽ tiếp tục chuyển những đồng đôla chi tiêu cho
hàng hóa X sang chi tiêu cho hàng hóa Y với điều kiện là MUx/Px =
MUy/Py. Bởi vì MUx tăng lên khi mua ít hàng hóa X đi và MUy giảm đi
khi mua nhiều hàng hóa Y hơn, nên người tiêu dùng sẽ đạt được tối đa
hóa lợi ích khi MUx/Px = MUy/Py và không có những thay đổi nào hơn
nữa diễn ra.
MU X MU Y
Thay vào đó, nếu > thì lợi ích cận biên tính trên mỗi
PX PY
đôla mua hàng hóa X lớn hơn lợi ích cận biên tính trên mỗi đôla mua
hàng hóa Y. Người tiêu dùng lấy những đồng đôla chi tiêu cho hàng hóa
Y chuyển sang mua thêm hàng hóa X, tiếp tục đánh đổi cho đến khi tới
điểm cân bằng.
Từ đây, suy rộng ra, nếu một người tiêu dùng mua N hàng hóa X1,
X2, X3,…, XN với các mức giá P1, P2, P3, …, PN từ một mức thu nhập cho
trước là I, thì điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng tối đa hóa lợi ích là:
 MU 1 MU 2 MU 3 MU N
 = = = ... =
 P1 P2 P3 PN
 P1 X 1 + P2 X 2 + P3 X 3 + ... + PN X N = I

3.4. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi ngân sách và giá hàng hóa thay đổi
3.4.1. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi ngân sách thay đổi
Giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y với giá
tương ứng là Px và PY. Cả hai loại hàng hóa này đều là hàng hóa thông
thường. Người tiêu dùng có mức ngân sách ban đầu là I1. Khi ngân sách
của người tiêu dùng tăng lên từ I1 đến I2 và đến I3, đường ngân sách dịch
chuyển song song sang phải tương ứng. Đối với hàng hóa thông thường,
người tiêu dùng sẽ có phản ứng thuận chiều với sự gia tăng của thu nhập,

107
tức là mua cả hai hàng hóa nhiều hơn. Các đường bàng quan sẽ tiếp xúc
với các đường ngân sách tại các điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu tương
ứng từ A đến B và đến C. Lợi ích tối đa của người tiêu dùng cũng tăng
lên tương ứng U1 < U2 < U3.

Hình 3.13: Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi ngân sách thay đổi

3.4.2. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thay đổi giá cả
Giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y với giá
tương ứng là Px và PY. Cả hai loại hàng hóa này đều là hàng hóa thông
thường. Khi giá cả của một trong hai hàng hóa thay đổi, giá cả hàng hóa
còn lại và ngân sách của người tiêu dùng không thay đổi, làm cho đường
ngân sách xoay. Giả sử giá của hàng hóa X không đổi và giá hàng hóa Y
không đổi. Giá X giảm làm cho lượng hàng hóa X được tiêu dùng tăng
lên, đường ngân sách sẽ xoay ra ngoài từ I1 đến I2 và đến I3, điểm lựa
chọn tiêu dùng tối ưu cũng thay đổi từ A đến B và đến C. Lợi ích lớn
nhất của người tiêu dùng có xu hướng tăng lên từ U1 đến U2 và đến U3.

Hình 3.14: Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá hàng hóa X thay đổi

108
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập
1. Nêu và phân tích những giả thuyết cơ bản về sở thích của người
tiêu dùng?
2. Hãy phân tích quy luật lợi ích cận biên giảm dần. Chúng ta có thể
vận dụng được gì từ quy luật này trong đời sống hàng ngày?
3. Thế nào là đường bàng quan? Nêu và chứng minh bốn tính chất cơ
bản của đường bàng quan?
4. Thế nào là đường ngân sách? Hãy giải thích về sự ràng buộc của
ngân sách?
5. Có thể vẽ được đường ngân sách khi một người tiêu dùng nhiều
hơn 2 loại hàng hóa không? Vì sao?
6. Phân tích sự thay đổi của đường ngân sách khi thu nhập của người
tiêu dùng thay đổi?
7. Phân tích sự thay đổi của đường ngân sách khi giá cả của hàng
hóa trong tiêu dùng thay đổi?
8. Hãy nêu và phân tích các điều kiện cần và đủ để một người tiêu
dùng lựa chọn điểm tiêu dùng tối ưu tại một mức ngân sách nhất định?
9. Phân tích sự thay đổi của điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thu nhập
của người tiêu dùng thay đổi (giả định tất cả các yếu tố khác không đổi)?
10. Phân tích sự thay đổi của điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá
của một hàng hóa thay đổi (giả định tất cả các yếu tố khác không đổi)?

109
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai
1. Các đường bàng quan của một người tiêu dùng không bao giờ
cắt nhau.
2. Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ thì thể hiện cho mức độ lợi
ích càng lớn và ngược lại.
3. Khi tiêu dùng hàng hóa thông thường, đường bàng quan của một
người tiêu dùng luôn có độ dốc âm.
4. Đường ngân sách là một đường có độ dốc âm.
5. Những điểm nằm bên ngoài đường ngân sách thể hiện cho những
giỏ hàng hóa mà người tiêu dùng có thể mua được.
6. Độ dốc đường ngân sách phụ thuộc vào thu nhập của người tiêu dùng.
7. Độ dốc của đường ngân sách chỉ phụ thuộc vào giá của hai loại
hàng hóa trong tiêu dùng.
8. Tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng giữa hai loại hàng hóa thay
thế hoàn hảo cho nhau không đổi dọc theo đường bàng quan.
9. Mặc dù sở thích của bạn Hồng và bạn Hằng về táo và chuối là
khác nhau nhưng tỷ lệ thay thế cận biên của táo cho chuối của hai bạn
khi tối đa hóa lợi ích vẫn là như nhau nếu hai bạn cùng mua táo và chuối
với giá giống nhau.
10. Lợi ích cận biên luôn luôn tăng khi lượng của một hàng hóa
được tiêu dùng tăng lên.
11. Giả sử bạn chỉ tiêu dùng hai loại hoa quả là táo và lê. Nếu tỷ lệ
lợi ích cận biên trên giá của lê lớn hơn tỷ lệ lợi ích cận biên trên giá của
táo, bạn nên chuyển tiêu dùng từ táo sang lê sẽ làm lợi ích thu được tăng lên.
12. Độ dốc của đường tổng lợi ích âm khi lợi ích cận biên âm.
13. Một trong những giả thiết khi nghiên cứu về sở thích của người
tiêu dùng là giả thiết các đường bàng quan không cắt nhau.
14. Giả sử một người tiêu dùng có hàm lợi ích là U = X0,5Y0,5. Nếu
người này tiêu dùng 8 đơn vị hàng hóa X và 16 đơn vị hàng hóa Y thì tỷ
lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y là 2.

110
15. Giả sử một người có mức ngân sách là 200$ dùng để mua lương
thực và quần áo. Giá quần áo là 8$ còn giá lương thực là 4$. Khi đó độ
dốc đường ngân sách là -2 (giả sử quần áo được biểu diễn ở trục hoành).
16. Giả sử đường bàng quan của một người tiêu dùng có dạng đường
cong lồi về phía gốc tọa độ. Nếu di chuyển dọc theo đường bàng quan từ
trên xuống dưới thì tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa
Y sẽ giảm dần.
17. Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y bằng tỷ
lệ giữa lợi ích cận biên của hàng hóa Y chia cho lợi ích cận biên của
hàng hóa X.
18. Giả sử một người có mức ngân sách là 200$ dùng để mua lương
thực và quần áo. Giá quần áo là 4$ còn giá lương thực là 8$. Như vậy,
hai tập hợp hàng hóa (25 lương thực, 0 quần áo) và (0 lương thực, 50
quần áo) đều nằm trên đường ngân sách của người này.
19. Nếu giá của hàng hóa X giảm xuống (các yếu tố khác không
đổi), đường ngân sách sẽ xoay ra ngoài và lượng hàng hóa X tối đa mà
người tiêu dùng có thể mua được tăng lên.
20. Người tiêu dùng sẽ tối đa hóa lợi ích tại điểm đường bàng quan
cắt đường ngân sách.
21. Người tiêu dùng sẽ tối đa hóa lợi ích trong việc tiêu dùng hai
hàng hóa X và Y với mức ngân sách I nhất định khi và chỉ khi thỏa mãn
MU X MU Y
điều kiện = (với PX và PY lần lượt là giá của hai hàng hóa X
PX PY
và Y).
22. Nếu Xuân mua nhiều táo hơn khi giá táo đang tăng thì điều này
thể hiện rằng sở thích của Xuân vi phạm giả thiết khi nghiên cứu về hành
vi của người tiêu dùng.
23. Tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng không thay đổi khi đi từ
trên xuống dưới một đường bàng quan có dạng lồi về phía gốc tọa độ.
24. Khi hai hàng hóa là bổ sung hoàn hảo cho nhau thì tỷ lệ thay thế
cận biên trong tiêu dùng luôn không đổi.

111
25. Việc bạn An ăn miếng đầu của chiếc bánh pizza thấy ngon hơn
nhiều so với ăn miếng thứ ba là một ví dụ của quy luật lợi ích cận biên
giảm dần.
26. Lợi ích cận biên được tính bằng tổng lợi ích chia cho số lượng
của 1 loại hàng hóa trong tiêu dùng.
27. Người tiêu dùng chỉ có thể lựa chọn được các giỏ hàng hóa để
tiêu dùng nằm miền bên trong và bên trên đường ngân sách.
28. Khi một người chỉ tiêu dùng một loại hàng hóa, người này sẽ thu
được tổng lợi ích lớn nhất khi lợi ích cận biên bằng 0.
29. Một người đang tiêu dùng hai loại hàng hóa X và Y tại điểm có
MU X MU Y
> , nếu muốn tối đa hóa lợi ích, người tiêu dùng này nên
PX PY
tăng số lượng tiêu dùng hàng hóa X lên, đồng thời giảm số lượng tiêu
dùng hàng hóa Y (giả định tất cả các yếu tố khác không đổi).
30. Độ dốc của đường ngân sách biểu thị sự đánh đổi giữa hai loại
hàng hóa để đảm bảo lợi ích trong tiêu dùng không đổi.

112
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1. Khi một người tiêu dùng theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi ích,
người này sẽ tiêu dùng một tập hợp hàng hóa:
a. Nằm miền bên ngoài đường ngân sách. C

b. Nằm miền bên trong đường ngân sách.


c. Nằm trên đường ngân sách.
d. Không có trong số nêu trên.

2. Người tiêu dùng khi tiêu dùng hai loại hàng hóa sẽ tối đa hóa lợi
ích khi:
a. Lợi ích cận biên của hai hàng hóa bằng nhau.
b. Lợi ích cận biên của mỗi hàng hóa bằng với giá của nó.
c. Lợi ích cận biên trên một đơn vị tiền tệ của hai hàng hóa
bằng nhau.
d. Không có trong số nêu trên.

3. Đường bàng quan có độ dốc âm bởi vì:


a. Người tiêu dùng luôn thích nhiều hơn thích ít.
b. Các hàng hóa đều có ích.
c. Lợi ích cận biên giảm dần.
d. Các đường bàng quan không cắt nhau.

4. Đường bàng quan:


a. Lồi về phía gốc tọa độ nếu tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu
dùng giảm dần.
b. Là một đường thẳng nếu hai hàng hóa là bổ sung hoàn hảo.
c. Là đường dạng chữ L nếu hai hàng hóa là thay thế hoàn hảo.
d. Luôn luôn có dạng lồi về phía gốc tọa độ.

113
5. Giả sử giá của một chai nước ngọt là 2$ và giá của một chiếc bánh
mỳ là 3$ và ngân sách của một người tiêu dùng là 20$. Nếu lợi ích cận
biên của chai nước ngọt thứ tư là 100 và lợi ích cận biên của chiếc bánh
mỳ thứ tư là 150, để tối đa hóa lợi ích, người tiêu dùng này sẽ mua số
chai nước ngọt và số chiếc bánh mỳ lần lượt là:
a. 4 và 4.
b. Nhiều hơn 4 và ít hơn 4.
c. Nhiều hơn 4 và nhiều hơn 4.
d. Ít hơn 4 và nhiều hơn 4.

6. Quy luật lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần cho biết rằng:
a. Khi càng tiêu dùng nhiều một loại hàng hóa thì tổng lợi ích
ngày càng giảm.
b. Khi càng tiêu dùng nhiều một loại hàng hóa thì lợi ích cận
biên ngày càng giảm.
c. Đường lợi ích cận biên có độ dốc dương.
d. Lợi ích cận biên không đổi.

7. Tổng lợi ích trong tiêu dùng sẽ tăng khi:


a. Lợi ích cận biên âm.
b. Dịch chuyển đến đường bàng quan xa gốc tọa độ hơn.
c. Trượt dọc trên cùng một đường bàng quan từ trái sang phải.
d. Cả (a), (b), (c) đều đúng.

114
8. Hình 3.15 thể hiện đường ngân sách của bạn Dũng. Tập hợp hàng
hóa nào mà Dũng không thể mua được?

a. 10 cốc cà phê và 1 chiếc bánh mỳ.


b. 0 cốc cà phê và 5 chiếc bánh mỳ.
c. 5 cốc cà phê và 1 chiếc bánh mỳ.
d. 9 cốc cà phê và 0 chiếc bánh mỳ.

9. Ở hình 3.16, sự dịch chuyển từ đường ngân sách I1 đến đường


ngân sách I2 là do:

a. Sự tăng lên của giá sách.


b. Sự tăng lên của giá xem phim.
c. Sự tăng lên của thu nhập.
d. Sự giảm đi của thu nhập.

115
10. Hoa ăn 3 cái kem sẽ thu được lợi ích lớn nhất. Hoa ăn thêm ba
cái kem nữa. Chiếc kem thứ 6 sẽ mang lại cho Hoa:
a. Lợi ích cận biên dương.
b. Lợi ích cận biên là lớn nhất.
c. Lợi ích cận biên âm.
d. Lợi ích cận biên bằng 0.

11. Câu phát biểu nào là phát biểu sai khi nói về các điểm A, B và C
ở hình 3.17:

a. Người tiêu dùng thu được các mức lợi ích như nhau tại 3 điểm
A, B và C.
b. Tại điểm C, người tiêu dùng tiêu dùng ít hàng hóa X và nhiều
hàng hóa Y hơn so với điểm A.
c. Tại điểm C, tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng
hóa Y cao hơn so với điểm A.
d. Tại điểm C, lợi ích cận biên của việc tiêu dùng hàng hóa X
nhỏ hơn tại điểm A.

116
12. Ở hình 3.18, câu phát biểu nào sau đây là câu sai?

a. Để tối đa hóa lợi ích, người tiêu dùng sẽ chọn giỏ hàng hóa A.
b. Giỏ hàng A được ưa thích hơn giỏ hàng D.
c. Giỏ hàng A và B có cùng mức độ lợi ích.
d. Người tiêu dùng có thể mua được giỏ hàng A và giỏ hàng C.

13. Trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan:


a. Bằng tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng.
b. Bằng tỷ lệ giữa tổng lợi ích của hai hàng hóa.
c. Luôn bằng tỷ lệ giá giữa hai hàng hóa.
d. Là (a) và (c).
Sử dụng dữ liệu sau để trả lời câu hỏi số 14 và 15:
Hoa ăn bốn cốc chè. Cốc thứ nhất mang lại cho Hoa 6 đơn vị lợi ích,
cốc thứ 2 là 5 đơn vị lợi ích, cốc thứ 3 là 3 đơn vị lợi ích và cốc thứ 4 là 1
đơn vị lợi ích.

14. Tổng lợi ích mà Hoa có được khi ăn cả bốn cốc chè là bao nhiêu?
a. 13
b. 14
c. 15
d. 16

117
15. Lợi ích cận biên mà cốc chè thứ 3 mang lại cho Hoa là bao nhiêu?
a. 6
b. 5
c. 3
d. 1

16. Giả sử tỷ lệ lợi ích cận biên trên một đơn vị tiền tệ của táo và của
lê bằng nhau. Bây giờ giá của táo giảm xuống. Khi đó tỷ lệ lợi ích cận
biên trên một đơn vị tiền tệ của táo sẽ:
a. Tăng lên.
b. Giảm xuống.
c. Không thay đổi.
d. Không thể biết được từ các thông tin đã cho.

17. Câu phát biểu nào sau đây đúng nhất khi nói về “lợi ích”:
a. Lợi ích chắc chắn đo lường được.
b. Một hàng hóa nào đó sẽ mang lại lợi ích như nhau đối với
mọi người tiêu dùng.
c. Lợi ích mang tính chủ quan.
d. Lợi ích luôn luôn tăng lên khi càng tiêu dùng nhiều một loại
hàng hóa.

18. Nếu lợi ích cận biên từ việc tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa
nhận giá trị dương thì khi tăng tiêu dùng hàng hóa đó, tổng lợi ích sẽ:
a. Tăng lên.
b. Giảm đi.
c. Không thay đổi.
d. Không thể xác định được.

118
19. Giả sử một người tiêu dùng 2 loại hàng hóa X và Y, giá hai hàng
hóa lần lượt là PX và PY, mức ngân sách của người này là I. Đâu là
phương trình đường ngân sách của người này?
a. PX = I - PY*Y
b. I = PX*X + PY*Y
I P
c. Y = + Y X
PX PX

d. MUX*PX = MUY*PY

20. Nếu hàng hóa X được biểu diễn trên trục hoành và hàng hóa Y
được biểu diễn trên trục tung thì độ dốc đường ngân sách bằng:
a. -MUX/MUY
b. -PY/PX
c. -PX/PY
d. - MUY/MUX

21. Khi thu nhập và giá của cả hai loại hàng hóa trong tiêu dùng
cùng tăng lên gấp đôi thì:
a. Đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song vào trong.
b. Đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song ra ngoài.
c. Đường ngân sách mới sẽ dịch chuyển vào trong và thoải hơn
so với đường ngân sách ban đầu.
d. Đường ngân sách mới sẽ xoay vào trong và dốc hơn so với
đường ngân sách ban đầu.
e. Không có trong số nêu trên.

22. Tuấn sử dụng toàn bộ ngân sách I để mua hai loại hàng hóa là
kẹo và bánh. Khi ____ đối với hai hàng hóa là như nhau thì lợi ích thu
được từ việc tiêu dùng kẹo và bánh của Tuấn là lớn nhất.
a. Lợi ích cận biên.
b. Lợi ích cận biên trên một đơn vị tiền tệ.

119
c. Tổng lợi ích.
d. Tổng lợi ích trên một đơn vị tiền tệ.

23. Giả sử Duyên thu được thêm 10 đơn vị lợi ích từ đơn vị táo cuối
cùng và thêm 6 đơn vị lợi ích từ đơn vị dứa cuối cùng được tiêu dùng.
Giá táo là 5$/đơn vị và giá dứa là 2$/đơn vị. Câu phát biểu nào sau đây là
câu đúng?
a. Duyên đã tối đa hóa lợi ích với tập hợp hàng hóa hiện tại.
b. Duyên nên tiêu dùng thêm táo để tối đa hóa lợi ích.
c. Duyên nên tiêu dùng thêm dứa để tối đa hóa lợi ích.
d. Việc Duyên đã tối đa hóa lợi ích hay chưa không thể biết
được vì ta không biết hàm lợi ích của Duyên.

24. Nếu tỷ lệ thay thế cận biên MRS của hàng hóa X cho hàng hóa Y
luôn bằng 5, câu phát biểu nào sau đây là câu sai?
a. Đường bàng quan có độ dốc dương.
b. Hai hàng hóa X và Y là thay thế hoàn hảo cho nhau.
c. Đường bàng quan là một đường thẳng.
d. Đường bàng quan có độ dốc âm.

25. Tuấn chỉ tiêu dùng hai loại hàng hóa là A và B. Đối với Tuấn, lợi
ích cận biên khi tiêu dùng hàng hóa A bằng 1/QA và lợi ích cận biên khi
tiêu dùng hàng hóa B bằng 1/QB. Nếu giá hàng hóa A là 0,5$ và giá hàng
hóa B là 4$, ngân sách của Tuấn là 120$. Tuấn sẽ mua bao nhiêu hàng
hóa A để tối đa hóa lợi ích?
a. 0
b. 12
c. 24
d. 48
e. 120

120
26. Nếu hai giỏ hàng hóa A và B cùng nằm trên một đường bàng
quan, chúng ta có thể kết luận rằng:
a. Hai giỏ hàng hóa này mang lại mức độ lợi ích như nhau đối
với người tiêu dùng.
b. Không thể so sánh lợi ích mà hai giỏ hàng hóa này mang lại
cho người tiêu dùng vì lợi ích không đo lường được.
c. Tỷ lệ thay thế cận biên giữa hai giỏ hàng hóa này là như nhau.
d. Cả (a) và (c).

27. Một người tiêu dùng chỉ tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y.
Tỷ lệ đánh đổi giữa hàng hóa X và Y của người tiêu dùng này để đảm
bảo mức độ lợi ích không thay đổi bằng:
a. Trị tuyệt đối độ dốc của đường ngân sách của người tiêu dùng.
b. Trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan của người tiêu dùng.
c. Tỷ lệ lợi ích cận biên giữa hàng hóa X và hàng hóa Y.
d. Cả (b) và (c).
e. Không có trong số nêu trên.

28. Đối với một người tiêu dùng, nếu giỏ hàng hóa A nằm trên
đường bàng quan U1 và giỏ hàng hóa B nằm trên đường bàng quan U2 xa
gốc tọa độ hơn U1 thì:
a. Người tiêu dùng sẽ thích giỏ hàng A hơn B.
b. Người tiêu dùng sẽ thích giỏ hàng B hơn A.
c. Người tiêu dùng sẽ thích giỏ hàng A và B như nhau.
d. Tùy vào sở thích mà người tiêu dùng này có thể thích giỏ
hàng A hơn B hoặc B hơn A.

29. Giả sử rằng tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa
Y của một người tiêu dùng bằng 2. Biết rằng giá hàng hóa X là 1$ và giá
hàng hóa Y là 0,25$. Để có thể tăng thêm lợi ích, người tiêu dùng này
nên:

121
a. Tăng mua hàng hóa X và giảm mua hàng hóa Y.
b. Tăng mua hàng hóa Y và giảm mua hàng hóa X.
c. Tiếp tục tiêu dùng giỏ hàng hóa hiện tại.
d. Không đủ thông tin để trả lời câu hỏi trên.

30. Một người tiêu dùng chỉ tiêu dùng hai loại hàng hóa là A và B.
Lợi ích cận biên từ việc tiêu dùng thêm hàng hóa A bằng 10 và hàng hóa
B bằng 2. Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa A cho hàng hóa B của
người này bằng:
a. 5
b. 2
c. 1/2
d. 1/5

31. Đối với một người tiêu dùng, nếu hai hàng hóa là thay thế hoàn
hảo cho nhau thì đường bàng quan của người này:
a. Có độ dốc âm và mặt lồi quay về gốc tọa độ.
b. Có độ dốc âm và mặt lõm quay về gốc tọa độ.
c. Có độ dốc âm và là một đường thẳng.
d. Có dạng hình chữ L.

32. Cho hàm lợi ích của một người tiêu dùng như sau: TU = X .Y ,
lợi ích cận biên của hàng hóa X bằng:
a. X Y

b. Y X

1
c. X Y
2
1
d. Y X
2

122
33. Phương trình đường ngân sách của một người chỉ tiêu dùng 2
loại hàng hóa là thực phẩm (F) và quần áo (C) có dạng F = 250 – 5C.
Phương trình đường ngân sách cho ta biết:
a. Mức ngân sách của người tiêu dùng là 250.
b. Giá quần áo là 5.
c. Giá quần áo gấp 5 lần giá của thực phẩm.
d. Tất cả các câu trên đều đúng.

34. Đường ngân sách của một người tiêu dùng có trục tung thể hiện
cho số lượng thực phẩm và trục hoành thể hiện cho số lượng quần áo,
nếu bây giờ giá của thực phẩm tăng lên (các yếu tố khác không đổi) thì:
a. Đường ngân sách sẽ trở nên dốc hơn.
b. Đường ngân sách sẽ trở nên thoải hơn.
c. Độ dốc đường ngân sách không thay đổi.
d. Độ dốc đường ngân sách sẽ thay đổi nhưng không biết dốc
hơn hay thoải hơn.

35. Dũng dành 30$ để mua chè và cà phê. Dũng luôn sẵn sàng từ bỏ
hai đơn vị cà phê để lấy 1 đơn vị chè mà lợi ích tiêu dùng không đổi. Nếu
chè và cà phê được bán với giá như nhau, thì để tối đa hóa lợi nhuận
Dũng sẽ:
a. Dành toàn bộ 30$ để mua chè.
b. Dành toàn bộ 30$ để mua cà phê.
c. Dành 20$ để mua cà phê và số còn lại để mua chè.
d. Dành 20$ để mua chè và số còn lại để mua cà phê.

36. Đồ thị đường bàng quan được vẽ với hai trục thể hiện cho:
a. Giá của hai loại hàng hóa trong tiêu dùng.
b. Lượng của hai loại hàng hóa trong tiêu dùng.
c. Lợi ích cận biên thu được từ việc tiêu dùng 2 loại hàng hóa.
d. Giá và lượng của hàng hóa.

123
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải

Bài số 1:
Một người tiêu dùng chỉ mua hai loại hàng hóa X và Y.
a. Nếu MRS giữa X và Y là 3 và lợi ích cận biên của X là 30, lợi ích
cận biên của Y bằng bao nhiêu?
b. Nếu MRS giữa X và Y là 4 và lợi ích cận biên của Y bằng 6, lợi
ích cận biên của X bằng bao nhiêu?
c. Nếu một người tiêu dùng di chuyển dọc xuống phía dưới theo
đường bàng quan, điều gì xảy ra với lợi ích cận biên của X và Y? Điều gì
xảy ra đối với MRS?

Trả lời:
MU X
a. Dựa theo công thức: MRS X / Y =
MU Y
Khi MRSX/Y = 3 và MUX = 30, suy ra MUY = 10
b. MUX = 24
c. Giá trị MRS có xu hướng giảm dần dọc theo đường bàng quan,
MUX có xu hướng giảm dần, MUY có xu hướng tăng dần.

Bài số 2:
Một người tiêu dùng có số tiền là 60 USD, dùng để mua hai loại
hàng hóa là A và B. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu được mô tả tại điểm C ở
hình 3.19:

124
a. Tính giá của hàng A? Hàng B? Viết phương trình giới hạn ngân sách.
b. Tại C, lượng hàng B mà người tiêu dùng mua được là bao nhiêu?
Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa B cho hàng hóa A là bao nhiêu?
Phát biểu quy luật lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần khi tiêu dùng
hàng hóa A?
c. Nếu biết tại C, lợi ích cận biên của đơn vị thứ 30 của hàng hóa A
là 50 (đơn vị lợi ích) thì lợi ích cận biên của đơn vị thứ 10 của hàng hóa
B là bao nhiêu?
d. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng tăng lên gấp đôi (các yếu tố
khác không đổi). Hỏi tập hợp hàng hóa tối ưu của người này có thay đổi
không? Vì sao?

Trả lời:
a. Tính giá hàng hóa A và B
Theo đồ thị ta có:
60 = 60 × PA  PA = 1 USD
60 = 20 × PB  PB = 3 USD
Viết phương trình giới hạn ngân sách
QA + 3QB ≤ 60
b. Tại C, lượng hàng hóa B mà người tiêu dùng mua được bằng
bao nhiêu?
Tại C, theo hình 3.19 ta có QA = 30, thay vào phương trình đường
ngân sách
60 = 30 + 3QB  QB = 10
Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa B cho hàng hóa A tại C
MRSB/A = trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan.
C là điểm tiêu dùng tối ưu nên tại C, ta có độ dốc đường bàng quan
bằng độ dốc đường ngân sách,
 Tại C, MRSB/A = trị tuyệt đối độ dốc đường ngân sách = PB/PA = 3

125
Phát biểu quy luật lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần khi tiêu
dùng hàng hóa A: như đã đề cập tại mục 3.1.4, phần 2..
c. Lợi ích cận biên của đơn vị thứ 10 của hàng hóa B
Tại C là điểm tiêu dùng tối ưu nên thỏa mãn điều kiện:
MU A MU B MU B PB
=  = = 3. Nếu tại C lợi ích cận biên của đơn
PA PB MU A PA
vị thứ 30 của hàng hóa A là 50 (đơn vị lợi ích) MUA = 50, thay vào
phương trình ta có MUB = 150 (đơn vị lợi ích).
d. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng tăng lên gấp đôi (các yếu tố
khác không đổi).
Khi đó đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song sang phải
(phương trình đường ngân sách lúc này là 120 = QA + 3QB)
Do vậy, tập hợp tiêu dùng tối ưu sẽ thay đổi, vì lúc này tập hợp tối
ưu được xác định tại tiếp điểm giữa đường ngân sách với đường bàng
quan ở xa gốc tọa độ hơn.

Bài số 3:
Giả sử một người tiêu dùng có mức ngân sách là 90 USD sử dụng để
mua hai loại hàng hóa X và Y với giá của các hàng hóa tương ứng là
PX = 10 USD, PY = 20 USD. Tổng lợi ích thu được thể hiện ở số liệu như sau:

X TUX Y TUY

1 15 1 40
2 25 2 70
3 35 3 90
4 40 4 105
5 43 5 109

a. Viết phương trình đường ngân sách? Tính lượng hàng X và hàng Y
mà người tiêu dùng sẽ mua để tối đa hóa lợi ích, tổng lợi ích đó là bao nhiêu?

126
b. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần có chi phối việc sử dụng hai
loại hàng hóa này không? Vì sao?
c. Nếu ngân sách của người tiêu dùng bây giờ là 180 USD, giá 2 loại
hàng hóa đều tăng gấp đôi, thì quyết định lựa chọn tiêu dùng tối ưu của
người tiêu dùng có thay đổi không? Vì sao?
d. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp 5 lần, khi
đó sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu có thay đổi không? Vì sao?
e. Giả sử giá của 2 lượng hàng hóa này cùng giảm đi một nửa, khi đó
sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu có thay đổi không? Vì sao?

Trả lời:
a. Viết phương trình đường ngân sách
Phương trình đường ngân sách: 90 = 10X + 20Y
Tính lượng hàng hóa X và Y mà người tiêu dùng mua để tối đa hóa
lợi ích.
Từ bảng số liệu đã cho, ta tính toán được các giá trị MUX, MUX/PX,
MUY và MUY/PY theo công thức:
ΔTU X ΔTUY
MUX = và MUY =
ΔX ΔY
Và có được bảng số liệu sau:

X TUX MUX MUX/PX Y TUY MUY MUY/PY

1 15 15 1,5 1 40 40 2,0
2 25 10 1,0 2 70 30 1,5
3 35 10 1,0 3 90 20 1,0
4 40 5 0,5 4 105 15 0,75
5 43 3 0,3 5 109 4 0,2

Người tiêu dùng muốn tối đa hóa lợi ích phải thỏa mãn điều kiện:

127
 MU X MU Y
 =
 PX PY
90 = 10 X + 20Y

Dựa vào bảng số liệu, những cặp hàng hóa thỏa mãn điều kiện (1) là
(1X, 2Y); (2X, 3Y), (3X, 3Y)
Thay vào phương trình đường ngân sách chỉ có cặp (3X, 3Y) là
thỏa mãn.
Vậy tập hợp hàng hóa tối ưu đối với người tiêu dùng là (3X, 3Y).
Tổng lợi ích lớn nhất bằng bao nhiêu?
Tổng lợi ích lúc này bằng:
TUmax = 35 + 90 = 125
b. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần có chi phối việc sử dụng hai
loại hàng hóa này không? Vì sao?
Dựa vào bảng số liệu đã tính ở câu (a) ta thấy khi tiêu dùng ngày
càng nhiều hàng hóa X và hàng hóa Y, lợi ích cận biên của những đơn vị
tiêu dùng thêm ngày càng giảm. Vì vậy, ta có thể khẳng định quy luật lợi
ích cận biên giảm dần có chi phối việc sử dụng hai loại hàng hóa này.
c. Nếu thu nhập của người tiêu dùng là 180 USD, giá 2 loại hàng
hóa đều tăng gấp đôi thì quyết định tiêu dùng tối ưu có thay đổi không?
Vì sao?
Quyết định tiêu dùng tối ưu không đổi vì khi đó đường ngân sách
không thay đổi. Do vậy, điểm mà đường ngân sách tiếp xúc với đường
bàng quan là không đổi và tập hợp tiêu dùng tối ưu được xác định tại tiếp
điểm giữa đường bàng quan và đường ngân sách cũng không đổi.
Câu (d) và (e) người đọc tự giải.

Bài số 4:
Một người tiêu dùng có số tiền là I = 180 sử dụng để mua 2 loại
hàng hoá X và Y. Giá của hai loại hàng hoá này tương ứng là PX = 4 và
PY = 8. Hàm lợi ích của người tiêu dùng này là UX,Y = 60XY.

128
a. Tính tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y. Lợi
ích tối đa mà người tiêu dùng có thể đạt được là bao nhiêu?
b. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp n lần (n > 0)
và giá của cả hai loại hàng hoá không đổi thì lợi ích tối đa của người tiêu
dùng sẽ là bao nhiêu?
c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai
loại hàng hoá đều tăng lên gấp đôi, khi đó lợi ích tối đa của người tiêu
dùng sẽ là bao nhiêu?

Trả lời:
a. Tính tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y. Lợi
ích tối đa mà người tiêu dùng có thể đạt được là bao nhiêu?
MU X
MRSX/Y =
MU Y

MUX = TU’(X) = 60Y và MUY = TU’(Y) = 60X  MRSX/Y = Y/X


Điều kiện tối đa hóa lợi ích:
 MU X MU Y  60Y 60 X
 = =
 PX PY   4 8
 I = XP + YP 180 = 4 X + 8Y
 X Y

Đ/S: X = 22,5; Y = 11,25; TUmax = 15187,5


b. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp n lần (n > 0)
và giá của cả hai loại hàng hoá không đổi thì lợi ích tối đa của người tiêu
dùng sẽ là bao nhiêu?
Đ/S: X = 22,5n; Y = 11,25n; TU = 15187,5n2
c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai
loại hàng hoá đều tăng lên gấp đôi, khi đó lợi ích tối đa của người tiêu
dùng sẽ là bao nhiêu?
Đ/S: X = 11,25; Y = 5,625; TU = 3796,875

129
Bài số 5:
Một người tiêu dùng có số tiền là 20,5 nghìn đồng dùng để mua hai
loại hàng hóa là A và B. Giá hàng A là PA = 2,5 nghìn đồng/đơn vị; giá
hàng B là PB = 2 nghìn đồng/đơn vị. Tổng lợi ích tiêu dùng hai loại hàng
hóa được cho ở bảng sau:

A TUA B TUB
1 30 1 20
2 56 2 38
3 80 3 55
4 202 4 71
5 122 5 86
6 140 6 100
7 156 7 113

a. Viết phương trình đường ngân sách?


b. Tính lượng hàng A và B mà người tiêu dùng sẽ mua để tối đa hóa
lợi ích. Tổng lợi ích đó bằng bao nhiêu?
c. Giả sử bây giờ người tiêu dùng có thêm 8,5 nghìn đồng nữa thì
quyết định tiêu dùng tối ưu sẽ thay đổi như thế nào?

Trả lời:
a. Phương trình đường ngân sách: 20,5 = 2,5A + 2B.
b. Ta có bảng số liệu:

A TUA MUA MUA/PA B TUB MUB MUB/PB


1 30 30 12 1 20 20 10
2 56 26 10,4 2 38 18 9
3 80 24 9,6 3 55 17 8,5

130
A TUA MUA MUA/PA B TUB MUB MUB/PB
4 102 22 8,8 4 71 16 8
5 122 20 8,0 5 86 15 7,5
6 140 18 7,2 6 100 14 7
7 156 16 6,4 7 113 13 6,5

Đáp án: Tập hợp tiêu dùng tối ưu là (5X,4Y)


TUmax = 122 + 71 = 193
c. Nếu người tiêu dùng có thêm 8,5 nghìn đồng nữa
Do không áp dụng được đồng thời hai điều kiện nên phải thực hiện
lựa chọn lần lượt theo nguyên tắc lựa chọn từng đơn vị hàng hóa với điều
kiện MU/P max và chọn cho đến khi nào hết ngân sách thì dừng lại.
Ta đã biết với ngân sách 20,5 nghìn đồng, tập hợp tiêu dùng tối ưu
là (5X, 4Y), bây giờ có thêm 8,5 nghìn đồng nữa, người tiêu dùng sẽ
phải quyết định mua thêm hàng hóa X hay hàng hóa Y và với số lượng
bao nhiêu.
Đầu tiên người tiêu dùng phải lựa chọn nên mua thêm một đơn vị
hàng hóa X (mua thêm đơn vị thứ 6 hàng X) hay một đơn vị hàng hóa Y
(mua thêm đơn vị thứ 5 hàng Y). Theo bảng số liệu, MU/P của đơn vị
thứ 6 hàng hóa X bằng 7,2, còn của đơn vị thứ 5 hàng hóa Y là 7,5. Vậy
lần lựa chọn này, người tiêu dùng sẽ mua thêm một đơn vị Y. Khi mua
thêm một đơn vị Y, ngân sách của người tiêu dùng lúc này còn lại 6,5
(nghìn đồng).
Tiếp theo, người tiêu dùng lại lựa chọn mua thêm một đơn vị X (mua
thêm đơn vị thứ 6 hàng X) hay một đơn vị Y (mua thêm đơn vị thứ 6 hàng
Y). Theo bảng số liệu, MU/P của đơn vị thứ 6 hàng hóa X bằng 7,2, còn
của đơn vị thứ 6 hàng hóa Y là 7. Vậy lần lựa chọn này, người tiêu dùng sẽ
mua thêm một đơn vị hàng hóa X. Do mua thêm 1 đơn vị hàng hóa X,
ngân sách của người tiêu dùng lúc này còn lại 4 (nghìn đồng).
Lần lựa chọn thứ 3, người tiêu dùng lại lựa chọn mua thêm 1 đơn vị
X (mua thêm đơn vị thứ 7 hàng X) hay 1 đơn vị Y (mua thêm đơn vị thứ
6 hàng Y). Ta có MU/P của đơn vị thứ 7 hàng hóa X bằng 6,4, còn của

131
đơn vị thứ 6 hàng hóa Y là 7. Vậy lần lựa chọn thứ ba này, người tiêu
dùng sẽ mua thêm một đơn vị hàng hóa Y. Ngân sách của người tiêu
dùng lúc này còn lại 2 (nghìn đồng).
Lần cuối cùng, ngân sách chỉ còn 2 nghìn đồng nên người tiêu dùng
chỉ có thể mua thêm một đơn vị hàng hóa Y và ngân sách lúc này vừa hết.
Vậy, nếu có thêm 8,5 nghìn đồng nữa, người tiêu dùng sẽ mua thêm
1 đơn vị hàng hóa X và 3 đơn vị hàng hóa Y, tức là tập hợp tiêu dùng tối
ưu bây giờ là (6X, 7Y).
Tổng lợi ích lúc này: TU = 140 + 113 = 253 (đơn vị lợi ích).

Bài số 6:
Giả định một cá nhân tiêu dùng 3 loại hàng hóa X, Y và Z. Lợi ích
cận biên (giả sử có thể đo lường được) của mỗi loại hàng hóa này không
phụ thuộc vào tỷ lệ tiêu dùng những hàng hóa khác. Giá của hàng hóa X,
Y và Z lần lượt là 1 USD, 2 USD, và 4 USD. Ngân sách của người tiêu
dùng là 46 USD, và bảng lợi ích cận biên như dưới đây:

Số lượng hàng hóa MUX MUY MUZ


1 12 40 56
2 11 36 52
3 10 32 48
4 9 30 44
5 8 28 40
6 7 26 36
7 6 23 32
8 5 20 28
9 4 18 24
10 3 15 20

132
a. Với ngân sách cho trước là 46 USD, người tiêu dùng nên mua bao
nhiêu hàng hóa mỗi loại để tối đa hóa lợi ích?
b. Giả sử ngân sách giảm xuống còn 39 USD với các mức giá như
cũ; sự kết hợp nào sẽ được người tiêu dùng chọn lựa?
c. Với mức ngân sách tăng lên 58 USD và của hàng hóa X tăng
lên 2 USD trong khi giá của Y và Z giữ nguyên ở 2 USD và 4 USD,
lượng hàng hóa tối ưu mà người tiêu dùng lựa chọn để mua là bao nhiêu?

Trả lời:
Lập bảng để xác định lợi ích cận biên trên mỗi đơn vị tiền tệ của các
hàng hóa tương ứng:

Số lượng
MUX MUX/PX MUY MUY/PY MUZ MUZ/PZ
hàng hóa
1 12 12 40 20 56 14
2 11 11 36 18 52 13
3 10 10 32 16 48 12
4 9 9 30 15 44 11
5 8 8 28 14 40 10
6 7 7 26 13 36 9
7 6 6 23 11,5 32 8
8 5 5 20 10 28 7
9 4 4 18 9 24 6
10 3 3 12 6 20 5

a. Với thu nhập cho trước là 46 USD, người tiêu dùng sẽ mua được
X = 4, Y = 9, Z = 6.
b. Giả sử thu nhập giảm xuống còn 39 USD với các mức giá như cũ;
người tiêu dùng sẽ mua X = 3, Y = 8, Z = 5.
c. Với mức thu nhập tăng lên 58 USD và của hàng hóa X tăng lên
2 USD trong khi giá của Y và Z giữ nguyên ở 2 USD và 4 USD, người
tiêu dùng sẽ mua được X = 1, Y = 10, Z = 9.

133
Bài số 7:
Giả sử một người tiêu dùng có thu nhập là I = 480 USD dùng để
mua hai loại hàng hóa A và B với giá của các loại hàng hóa tương ứng là
PA = 1 USD/sản phẩm và PB = 20 USD/sản phẩm. Hàm tổng lợi ích của
người này là TU = 10A.B
a. Tính lợi ích cận biên của hàng hóa A và B. Tỷ lệ thay thế cận biên
của hàng hóa B cho hàng hóa A là bao nhiêu?
b. Tính lượng hàng hóa A và B mà người tiêu dùng lựa chọn để tối
đa hóa lợi ích. Tổng lợi ích tối đa thu được là bao nhiêu?
c. Giả sử giá hai hàng hóa này không thay đổi nhưng thu nhập của
người tiêu dùng chỉ còn 360 USD. Hỏi số lượng hàng hóa A và B người
tiêu dùng mua để tối đa hóa lợi ích là bao nhiêu? Tổng lợi ích thu được
lúc này bằng bao nhiêu?
d. Cũng hỏi như câu (c) nhưng lúc này thu nhập và giá hàng hóa B
không đổi nhưng giá hàng hóa A thay đổi PA = 3 USD/sản phẩm.

Trả lời:
a. Tính lợi ích cận biên của hàng hóa A và B
MUA = TU’(A) = 10B MUB = TU’(B) = 10A
Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa B cho hàng hóa A:
MU B 10 A A
MRSB/A = = =
MU A 10 B B

b. Tính lượng hàng hóa A và B mà người tiêu dùng lựa chọn để tối
đa hóa lợi ích:
Người tiêu dùng muốn tối đa hóa lợi ích phải thỏa mãn điều kiện:
 MU A MU B
 =
 PA PB
480 = A + 20 B

Thay MUA = 10B, MUB = 10A, PA = 1 USD/sản phẩm, PB = 20


USD/sản phẩm vào hệ rồi giải, ta có Đ/S: A = 240, B = 12

134
Tổng lợi ích tối đa:
Theo đề bài TU = 10A.B → TUmax = 10 × 240 × 12 = 28.800 (đơn vị
lợi ích).
c. Giả sử thu nhập của người tiêu dùng chỉ còn 360 USD, số lượng
hàng hóa A và B mà người tiêu dùng mua để tối đa hóa lợi ích là bao
nhiêu?
Phương trình đường ngân sách mới là 360 = A + 20B
Người tiêu dùng muốn tối đa hóa lợi ích phải thỏa mãn điều kiện:
 MU A MU B
 =
 PA PB
360 = A + 20 B

Thay số vào và giải hệ phương trình này, ta có A = 180, B = 9;


Tổng lợi ích thu được lúc này bằng bao nhiêu?
TU = 10 × 180 × 9 = 16.200 (đơn vị lợi ích)
d. Giả sử giá hàng hóa A bây giờ là PA = 3 USD/sản phẩm; I = 480
Đ/S: Tập hợp tiêu dùng tối ưu là A = 80, B = 12;
TUmax = 10 × 80 × 12 = 9.600 (đơn vị lợi ích).

Bài số 8:
Một người tiêu dùng có số tiền là M = 320USD sử dụng để mua 2 loại
hàng hoá X và Y. Giá của hai loại hàng hoá này tương ứng là PX và PY.
Hàm lợi ích của người tiêu dùng này là UX,Y = 10XY.
a. Nếu giá của hàng hoá X là PX = 4USD và PY = 8USD thì người
tiêu dùng sẽ lựa chọn bao nhiêu hàng hoá X và Y để mua? Tính lợi ích
tối đa mà người tiêu dùng có thể đạt được.
b. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp n lần (n > 0)
và giá của cả hai loại hàng hoá không đổi thì sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu
có thay đổi không? Vì sao?

135
c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai
loại hàng hoá đều giảm đi một nửa, khi đó sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu
của người tiêu dùng có thay đổi không? Vì sao?

Trả lời:
a. Điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng lựa chọn tiêu dùng tối ưu là:
 X . PX + Y . PY = M

 MU X MU Y
 P = P
 X Y

Mà MUX = 10Y; MUY = 10X, do đó:


 4 X + 8Y = 320

 MU X = PX = 10Y = Y = 4 = 1
 MU PY 10 X X 8 2
 Y

Thay X = 2Y vào phương trình đường ngân sách ta tìm được X* = 40


và Y* = 20. Lợi ích tối đa của người tiêu dùng là Umax = 10x40x20 = 8000.
b. Nếu ngân sách của người tiêu dùng tăng lên n lần (n > 0) và giá cả
của cả hai loại hàng hóa không đổi, khi đó đường ngân sách sẽ dịch
chuyển song song sang phải. Lợi ích của người tiêu dùng cũng sẽ tăng lên.
Vì hàm lợi ích là hàm tăng theo quy mô nên số lượng hàng hóa mà người
tiêu dùng sẽ lựa chọn để tối đa hóa lợi ích sẽ tăng lên n lần tương ứng. Khi
X và Y đều tăng lên n lần (n > 0) thì tổng lợi ích mà người tiêu dùng có
thể đạt được sẽ tăng lên n2 lần. Vậy tổng lợi ích mới sẽ là Umax = n2.XY.
Đồ thị hình 3.20 biểu diễn sự thay đổi về lợi ích của người tiêu dùng. Ban
đầu lựa chọn tiêu dùng tối ưu tại điểm E0, khi ngân sách tăng lên, điểm lựa
chọn tiêu dùng tối ưu mới là E1.

136
c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai
loại hàng hóa đều giảm đi một nửa, khi đó ngân sách danh nghĩa của
người tiêu dùng có thể được xem là đã tăng gấp đôi (nếu ta quy giá cả
của hai loại hàng hóa về mức giá ban đầu). Điều này hàm ý rằng, đường
ngân sách sẽ dịch chuyển song song ra phía ngoài gốc tọa độ. Đáp án sẽ
tương tự như đáp án của câu (b), khi biết n = 2.

137
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải

Bài số 1:
Giả sử một người tiêu dùng chỉ mua hai loại hàng hóa là X và Y.
Người này đang tiêu dùng giỏ hàng hóa (X0,Y0) với tỷ lệ thay thế cận
biên MRSX/Y là 3, giá hàng hóa X là 5$ và giá hàng hóa Y là 2$.
a. Nếu người tiêu dùng mua thêm một đơn vị hàng hóa X, thì phải từ
bỏ bao nhiêu đơn vị hàng hóa Y để giữ cho lợi ích không đổi?
b. Nếu người tiêu dùng mua thêm một đơn vị hàng hóa Y, thì phải từ
bỏ bao nhiêu đơn vị hàng hóa X để giữ cho lợi ích không đổi?
c. Tỷ lệ đánh đổi giữa X và Y mà người tiêu dùng có thể thực hiện là
bao nhiêu?
d. Với giỏ hàng hóa (X0,Y0) này, người tiêu dùng đã tối đa hóa lợi
ích chưa? Nếu chưa thì người tiêu dùng nên làm gì?

Bài số 2:
An dự định dùng số tiền 100$ của mình để mua vé xem ca nhạc và
vé xem phim. Giá một buổi xem ca nhạc là 20$, giá một buổi xem phim
là 10$.
a. Vẽ đường ngân sách đối với An. Trên đồ thị chỉ rõ những tập hợp
hàng hóa mà An có thể mua và không thể mua được.
b. Giả sử bây giờ giá vé xem ca nhạc giảm xuống còn 12,5$ hãy vẽ
lại đường ngân sách của An trong trường hợp này.
c. Vẫn với giả thiết ban đầu, nhưng bây giờ An dự định dành số tiền
là 200$ để mua vé xem ca nhạc và vé xem phim. Vẽ lại đường ngân sách
của An.

138
Bài số 3:
Một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y. Tổng lợi ích từ
việc tiêu dùng hai hàng hóa này được cho ở bảng sau:

X TUX Y TUY
1 40 1 60
2 70 2 85
3 90 3 95
4 105 4 103
5 114 5 108
6 120 6 111

a. Lợi ích cận biên từ việc tiêu dùng đơn vị thứ 3 của hàng X là bao
nhiêu? Lợi ích cận biên của đơn vị thứ 4 của hàng Y là bao nhiêu?
b. Nếu giá của hàng X là 6 USD và giá hàng Y là 2 USD. Với một mức
ngân sách bất kỳ, những tập hợp nào có thể là tập hợp tiêu dùng tối ưu?
c. Nếu người tiêu dùng này dành toàn bộ số tiền là 34 USD để mua
hàng X và Y, số lượng mỗi loại hàng hóa mà người này nên mua là bao
nhiêu để tối đa hóa lợi ích?

Bài số 4:
Một sinh viên sử dụng một mức ngân sách I để mua chè và mua vé
xem phim. Giá một cốc chè là 2000 đồng/cốc. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu
của bạn sinh viên này được thể hiện ở hình 3.21.

139
a. Mức ngân sách I của bạn sinh viên này bằng bao nhiêu? Giá vé
xem phim bằng bao nhiêu?
b. Trong ba đường bàng quan ở trên, đường nào thể hiện mức độ lợi
ích nhỏ nhất?
c. Tính lượng chè mà bạn sinh viên này sẽ mua để tối đa hóa lợi ích.
Tại C, tỷ lệ thay thế cận biên của chè cho vé xem phim bằng bao nhiêu?

Bài số 5:
Giả sử một người tiêu dùng sử dụng mức ngân sách 15$ để tiêu dùng
táo và xem phim. Tổng lợi ích thu được từ việc tiêu dùng được thể hiện ở
ở bảng dưới đây:

Số táo (X) TUX Số lần xem phim (Y) TUY


1 5 1 75
2 10 2 100
3 50 3 120
4 75 4 135
5 80 5 140
6 70 6 142

a. Giá một đơn vị táo là 1$ và giá một lần xem phim là 5$. Giả sử
hai hàng hóa là độc lập với nhau. Điền vào bảng giá trị lợi ích cận biên
của việc tiêu dùng táo và xem phim của người tiêu dùng này. Việc tiêu
dùng của người này có tuân theo quy luật lợi ích cận biên có xu hướng
giảm dần không? Vì sao?
b. Chỉ rõ điều kiện để tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng này?
c. Bao nhiêu đơn vị táo và bao nhiêu buổi xem phim mà người
này sẽ chọn để tối đa hóa lợi ích. Tổng lợi ích mà người đó nhận được
là bao nhiêu?

140
Bài số 6:
Một người tiêu dùng có số tiền M0, sử dụng để mua hai loại hàng
hóa là X và Y với giá của hai loại hàng hóa tương ứng là PX và PY. Giả
định người tiêu dùng này có hàm lợi ích là TU(X,Y) = X2Y2.
a. Xác định tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng MRS?
b. Xác định lượng hàng hóa X và Y tối ưu để tối đa hóa lợi ích?
c. Tìm mức lợi ích lớn nhất mà người tiêu dùng có thể đạt được?
d. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng tăng lên n lần (n > 1), giá
của hai loại hàng hóa không đổi. Hãy tính mức lợi ích lớn nhất mà người
tiêu dùng có thể đạt được?

Bài số 7:
Chứng minh rằng nếu ngân sách của người tiêu dùng và cả giá thay
đổi chính xác theo cùng một tỷ lệ, điều này không làm thay đổi những
điều kiện tối ưu hóa và do đó điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người
tiêu dùng sẽ không thay đổi.

Bài số 8:
Một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là bia (B) và kẹo (K). Hàm
tổng lợi ích của người tiêu dùng này là TUBK = 10B + 5K, trong đó đơn
vị của bia là lon, đơn vị của bánh kẹo là gói.
a. Giả sử giá của mỗi lon bia là 1$ và của mỗi gói kẹo là 0,5$. Hãy
tìm mức chi tiêu của người tiêu dùng này vào mỗi loại hàng hóa trên.
b. Nếu bây giờ giá của mỗi gói kẹo giảm xuống còn 0,4$, người tiêu
dùng sẽ lựa chọn hàng hóa nào để tiêu dùng?
c. Cũng hỏi như câu (a), nếu bây giờ giá của mỗi gói kẹo là 0,35$.

Bài số 9:
Một người tiêu dùng mua hai loại hàng hóa X và Y. Hàm lợi ích của
người tiêu dùng này là TU = min (20X, 8Y). Giả sử người tiêu dùng này

141
có mức ngân sách là M = 800$; giá của hai loại hàng hóa tương ứng là
PX = 5$ và PY = 4$.
a. Hãy xác định số lượng hàng hóa tối ưu X và Y để người tiêu dùng
tối đa hóa lợi ích. Tìm mức lợi ích tối đa đó.
b. Nếu ngân sách tăng lên gấp đôi thì lợi ích tối đa của người tiêu
dùng đạt được là bao nhiêu?
c. Giả sử giá của hàng hóa Y bây giờ là PY = 5$, khi đó sự lựa chọn
tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng này có thay đổi không? Vì sao?

Bài số 10:
Một người tiêu dùng 2 loại hàng hóa X và Y với các mức giá tương
ứng là PX = 4$/đơn vị sản phẩm và PY = 8$/đơn vị sản phẩm. Hàm tổng
lợi ích của người tiêu dùng này là: TU(X,Y) = 2.Xα.Y1-α. Người tiêu
dùng này có một mức ngân sách là I = 1600$.
a.Xác định tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng MRSX/Y. Viết phương
trình đường bàng quan khi biết lợi ích của người tiêu dùng này là TU0.
b. Tính mức lợi ích tối đa mà người tiêu dùng có thể đạt được.
c. Giả sử giá của 2 lại hàng hóa này đều giảm đi một nửa, khi đó sự
lựa chọn tiêu dùng tối ưu có thay đổi không? Vì sao?
d. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp n lần, khi
đó sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu có thay đổi không? Vì sao?
e. Khi giá của hàng hóa X tăng lên gấp ba còn các điều kiện khác
không đổi, hãy xác định số lượng hàng hóa X và Y tại điểm lựa chọn tiêu
dùng tối ưu và tìm mức lợi ích lớn nhất mà người tiêu dùng có thể đạt được?

Bài số 11 (*):
Giả sử một gia đình có thu nhập là M = 1000$. Giá thực phẩm là Pf = 2$
và giá các hàng hóa khác là Pog = 1$. Chính phủ đang cân nhắc hai chính sách
hỗ trợ cho gia đình có thu nhập thấp. Một là Chính phủ có thể trợ cấp 200$
bằng tem phiếu mà gia đình được nhận trợ cấp chỉ được sử dụng để mua thực
142
phẩm và hai là Chính phủ có thể trợ cấp 200$ tiền mặt và gia đình đó có thể
mua bất cứ loại hàng hóa nào.
a. Vẽ đường ngân sách của gia đình này trong trường hợp Chính phủ
trợ cấp bằng tem phiếu (thực phẩm thể hiện ở trục hoành và các hàng hóa
khác thể hiện ở trục tung).
b. Vẽ đường ngân sách của gia đình này trong trường hợp Chính phủ
trợ cấp bằng tiền mặt.
c. Vẽ đường bàng quan và điểm tiêu dùng tối ưu của gia đình này
trong trường hợp hai chính sách hỗ trợ của Chính phủ mang lại kết quả
như nhau. Khi đó tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng giữa thực phẩm
và các hàng hóa khác của gia đình này bằng bao nhiêu?
d. Vẽ đường bàng quan và điểm tiêu dùng tối ưu trong trường hợp
gia đình này thích việc hỗ trợ bằng tiền mặt của Chính phủ hơn là việc hỗ
trợ bằng tem phiếu.
e. Liệu có gia đình nào ưa thích chính sách hỗ trợ bằng tem phiếu
của Chính phủ hơn là chính sách hỗ trợ bằng tiền mặt không? Tại sao?

143
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 3

1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Đ Đ Đ Đ S S Đ Đ Đ S Đ Đ S Đ Đ

16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

Đ S Đ Đ S S S S S Đ S Đ Đ Đ S

2. Đáp án phần Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

c c a a a b b a a c d b

13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

a c c a c a b c e b c a

25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36

e a d b b a c d c b a b

144
Chương 4
LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI
CỦA HÃNG

Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương


Sau khi nghiên cứu chương này, người học có thể:
- Phân tích và hiểu được các khái niệm về sản xuất, hàm sản xuất,
sản xuất trong ngắn hạn, sản xuất trong dài hạn, sản phẩm cận biên, sản
phẩm bình quân,…
- Phân biệt được hiệu suất tăng, giảm và cố định theo quy mô.
- Biết cách xây dựng các hàm sản xuất trong ngắn hạn và hàm sản
xuất trong dài hạn.
- Nắm rõ khái niệm và các đặc trưng của đường đồng phí và đường
đồng lượng.
- Phân tích được cách thức hãng lựa chọn các đầu vào tối ưu để tối
thiểu hóa chi phí khi sản xuất tại mức sản lượng nhất định.
- Phân tích được cách thức hãng lựa chọn các đầu vào tối ưu để tối
đa hóa sản lượng khi hãng sử dụng một mức chi phí nhất định.
- Biết được cách xác định lợi nhuận và chứng minh được điều kiện
tối đa hóa lợi nhuận của một hãng.

145
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết

4.1. Lý thuyết sản xuất


4.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Sản xuất là một quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, hoặc là sự
tạo thành các hàng hoá và dịch vụ từ các yếu tố đầu vào hoặc các nguồn
lực như lao động, máy móc và thiết bị sản xuất khác, đất đai, nguyên liệu
thô,v.v...
- Hàm sản xuất là một biểu (hay bảng hoặc phương trình toán học)
biểu diễn lượng sản lượng tối đa có thể sản xuất được từ những yếu tố
đầu vào đã được định rõ, với trình độ công nghệ hoặc thủ công hiện có.
Hàm sản xuất có dạng: Q = f(X1, X2,… Xn). Chúng ta thường lựa chọn
vốn và lao động làm hai yếu tố đầu. Do đó, hàm sản xuất sẽ được biểu
diễn là: Q = f(L, K), trong đó L và K lần lượt biểu thị lượng lao động và
vốn được sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Hiệu quả kỹ thuật đạt được khi tối đa hoá được năng lực sản xuất với
tập hợp các yếu tố đầu vào nhất định. Định nghĩa về hàm sản xuất cho thấy
có thể đạt được hiệu quả kỹ thuật vì hàm sản xuất cho lượng sản lượng tối
đa có thể đạt được với bất kỳ tập hợp các yếu tố đầu vào cụ thể nào.
- Hiệu quả kinh tế đạt được khi doanh nghiệp sản xuất được lượng
sản phẩm nhất định với mức chi phí thấp nhất có thể.
- Yếu tố đầu vào cố định là yếu tố có lượng sử dụng không thể thay
đổi. Ví dụ, nhà xưởng, máy móc lớn và nhân sự quản lý là các yếu tố đầu
vào nhìn chung là không thể nhanh chóng tăng lên hoặc giảm đi.
- Yếu tố đầu vào biến đổi là yếu tố đầu vào có mức độ sử dụng có thể
thay đổi khá dễ dàng khi cần thay đổi sản lượng. Nhiều loại dịch vụ lao
động cũng như các nguyên liệu thô và gia công nhất định có thể thuộc
loại này.
4.1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh năng suất của đầu vào
Sản phẩm bình quân của lao động (APL) là mức sản phẩm tính bình
quân cho mỗi đơn vị lao động:

146
Q
APL =
L
Sản phẩm bình quân của vốn (APK) là mức sản phẩm tính bình quân
cho mỗi đơn vị vốn:
Q
APK =
K
Sản phẩm cận biên của lao động (MPL) là mức sản lượng tăng thêm
do sử dụng thêm một đơn vị lao động trong khi tất cả các yếu tố đầu vào
khác cố định. Khi đó:
ΔQ
MPL =
ΔL
Sản phẩm cận biên của vốn (MPK) là mức sản lượng tăng thêm do sử
dụng thêm một đơn vị vốn trong khi tất cả các yếu tố đầu vào khác cố
định. Khi đó:
ΔQ
MPK =
ΔK
Mối quan hệ giữa các đường APL và MPL (xem hình 4.1):
 Khi APL = MPL thì APL lớn nhất.
 Khi APL > MPL thì khi tăng lao động, APL sẽ giảm tương ứng với
sự gia tăng của lao động.
 Khi APL < MPL thì khi tăng lao động, APL sẽ tăng lên tương ứng
với sự gia tăng của lao động.

Hình 4.1: Mối quan hệ giữa các đường MPL và APL


147
4.1.3. Hàm sản xuất trong ngắn hạn
Sản xuất trong ngắn hạn là khoảng thời gian có mức sử dụng một
hoặc một vài yếu tố đầu vào cố định, còn đầu vào khác biến đổi. Trong
ngắn hạn, để có thể thay đổi sản lượng, phải tiến hành những thay đổi đối
với các yếu tố đầu vào biến đổi. Giả sử coi vốn là yếu tố đầu vào cố định
và kết quả là hàm sản xuất trong ngắn hạn sẽ có dạng như sau:
(
Q = f L, K ) , trong đó dấu gạch ngang trên ký hiệu vốn thể hiện là vốn cố
định. Hơn nữa, khi vốn cố định, sản lượng chỉ phụ thuộc vào mức sử
dụng lao động, vì vậy hàm sản xuất trong ngắn hạn có dạng đơn giản như
sau: Q = f (L).
Quy luật sản phẩm cận biên giảm dần: Khi số đơn vị của đầu vào
biến đổi tăng lên, các yếu tố đầu vào khác không đổi, sẽ tồn tại một điểm
mà ở đó sản phẩm cận biên của yếu tố đầu vào biến đổi sẽ giảm. Khi
lượng đầu vào biến đổi tương đối thấp so với các yếu tố đầu vào cố định,
việc tận dụng tối đa hơn các yếu tố đầu vào cố định thông qua các yếu tố
đầu vào biến đổi ban đầu có thể làm tăng sản phẩm cận biên của yếu tố
đầu vào biến đổi khi yếu tố đầu vào này tăng lên. Tuy nhiên, nó sẽ tăng
tới một điểm mà khi ở trên điểm đó việc tăng thêm yếu tố đầu vào biến
đổi dần dần sẽ làm giảm mức sản lượng tăng thêm. Khi sản phẩm cận
biên lớn (nhỏ) hơn sản phẩm bình quân, sản phẩm bình quân tăng lên
(giảm xuống). Khi sản phẩm bình quân đạt mức cực đại - nghĩa là, không
tăng cũng không giảm - sản phẩm cận biên bằng sản phẩm bình quân.
4.1.4. Sản xuất trong dài hạn
Sản xuất trong dài hạn là khoảng thời gian sản xuất trong tương lai
mà nhà sản xuất có thể thay đổi được tất cả các đầu vào của quá trình sản
xuất. Giả sử hãng sử dụng 2 đầu vào biến đổi là vốn (K) và lao động (L),
khi đó hàm sản xuất được viết dưới dạng: Q = f(K,L). Đồ thị miêu tả
đường sản lượng trong dài hạn chính là đường đồng lượng.

148
Hình 4.2: Đường đồng lượng Q0

Đường đồng lượng là đường gồm tập hợp những điểm biểu thị tất cả
các kết hợp có thể có của các yếu tố đầu vào để sản xuất ra cùng một
mức sản lượng (cố định) nhất định. Mỗi điểm trên đường đồng lượng đều
có tính hiệu quả kỹ thuật, có nghĩa là đối với mỗi một sự kết hợp trên
đường đồng lượng cho phép tạo ra một mức sản lượng tối đa.
Nhìn vào hình 4.2 chúng ta thấy sản xuất tại A hoặc B, tuy sử dụng
các đầu vào khác nhau nhưng đều cho mức sản lượng như nhau là Q0.
Các trường hợp đặc biệt của đường đồng lượng:
Nếu hai đầu vào K và L có khả năng thay thế hoàn hảo, đường đồng
lượng là đường thẳng dốc xuống, được miêu tả ở hình 4.3.

Hình 4.3: Đường đồng lượng với hai đầu vào có khả năng thay thế
hoàn hảo

149
Nếu hai đầu vào K và L có khả năng bổ sung hoàn hảo, đường đồng
lượng là đường có dạng hình chữ L, được miêu tả ở hình 4.4.

Hình 4.4: Đường đồng lượng với hai đầu vào bổ sung hoàn hảo

Đối với một hãng thuê 2 đầu vào là vốn và lao động thì đường đồng
lượng của hãng có các tính chất cơ bản sau:
 Các đường đồng lượng không có độ dốc dương.
 Các đường đồng lượng có dạng cong lồi về phía gốc tọa độ.
 Các đường đồng lượng không bao giờ cắt nhau.
 Đường đồng lượng càng dịch ra xa gốc tọa độ thì càng biểu thị sản
lượng càng tăng lên (xem hình 4.5 sản xuất tại D cho số lượng hàng hóa
Q2 lớn hơn sản xuất tại C và lớn hơn sản xuất tại A).

Hình 4.5: Các đường đồng lượng càng dịch xa gốc tọa độ biểu thị
sản lượng càng cao

150
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên (MRTS):
Vấn đề quan trọng cả về lý thuyết và thực tiễn được nhắc đến ở đây
là tỷ lệ thay thế yếu tố đầu vào này bởi yếu tố đầu vào khác nhằm giữ
nguyên một mức sản lượng. Tỷ lệ thay thế một yếu tố đầu vào này cho
một yếu tố đầu vào khác, dọc theo một đường đồng lượng, được gọi là tỷ
lệ thay thế kỹ thuật cận biên (MRTS) và được xác định như sau:
MRTS = - ∆K/∆L được minh họa trên hình 4.6. Giá trị của MRTS
chính là giá trị tuyệt đối độ dốc của đường đồng lượng.

Hình 4.6: Xác định MRTS trên đường đồng lượng

Dấu trừ (-) được thêm vào để làm cho MRTS là một số dương, vì
∆K/∆L (độ dốc của đường đồng lượng) là âm. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận
biên có công thức sau:
MRTS = - (∆K)/(∆L) = MPL/MPK
Sử dụng mối quan hệ này, chúng ta dễ dàng giải thích nguyên nhân
vì sao MRTS giảm dần. Do có thêm những đơn vị lao động thay thế cho
vốn nên sản phẩm cận biên của lao động giảm dần. Có hai lý do khiến
sản phẩm cận biên của lao động giảm: (1) ít vốn hơn là nguyên nhân dẫn
đến sự dịch chuyển đi xuống của đường sản phẩm cận biên của lao động,
và (2) là nhiều đơn vị đầu vào biến đổi (lao động) hơn là nguyên nhân
của sự di chuyển đi xuống dọc theo đường sản phẩm cận biên của lao
động. Vì vậy, khi lao động thay thế cho vốn, sản phẩm cận biên của lao
động phải giảm, sản phẩm cận biên của vốn tăng lên. Kết hợp cả hai

151
trường hợp trên, khi lao động thay thế cho vốn, MPL giảm còn MPK tăng
nên MPL/MPK giảm.
4.1.5. Hiệu suất thay đổi theo quy mô
Hiệu suất không đổi theo quy mô được định nghĩa bằng việc viết
hàm sản xuất dưới dạng:
Q = f(L,K)
Nếu sử dụng các yếu tố đầu vào tăng lên với một tỷ lệ không đổi (ví
dụ tỷ lệ bằng a > 1), tỷ lệ thay đổi sản lượng là n thì: f(aL, aK) = nQ.
- Hiệu suất tăng theo quy mô nếu n > a (mức sản lượng tăng với tỷ lệ
lớn hơn tỷ lệ tăng của đầu vào).
- Hiệu suất không đổi theo quy mô nếu n = a (sản lượng và đầu vào
tăng cùng một tỷ lệ).
- Hiệu suất giảm theo quy mô nếu n < a (sản lượng tăng với tỷ lệ nhỏ
hơn tỷ lệ tăng của đầu vào).

4.2. Lý thuyết chi phí sản xuất


4.2.1. Chi phí sản xuất trong ngắn hạn
a) Chi phí biến đổi và chi phí cố định trong ngắn hạn
Các yếu tố đầu vào cố định phải được thanh toán không phụ thuộc
vào mức sản lượng được sản xuất, nên các khoản thanh toán cho các yếu
tố đầu vào cố định vẫn giữ nguyên không đổi cho dù mức sản lượng
được sản xuất là bao nhiêu. Các khoản thanh toán đó được gọi là chi phí
cố định. Khoản thanh toán cho các yếu tố đầu vào biến đổi được gọi là
chi phí biến đổi. Để sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn thì cần phải có nhiều
đầu vào biến đổi hơn. Vì thế, chi phí biến đổi tăng thì mức sản lượng
cũng tăng lên. Ví dụ, các khoản chi phí biến đổi là các khoản tiền chi trả
cho các loại lao động, nguyên liệu đầu vào hoặc nguyên liệu thô, hay
năng lượng được sử dụng trong sản xuất.
- Tổng chi phí cố định (TFC) là tổng số chi phí cố định trong ngắn
hạn cần phải chi trả mà không phụ thuộc vào sản lượng được sản xuất.

152
- Tổng chi phí biến đổi (TVC) là tổng số tiền phải chi tiêu cho mỗi
yếu tố đầu vào biến đổi được sử dụng. Tổng chi phí biến đổi tăng khi
tổng sản lượng tăng lên.
- Tổng chi phí (TC = TVC + TFC), sẽ tăng khi sản lượng tăng lên, và
là tổng của tổng chi phí cố định và tổng chi phí biến đổi (xem hình 4.7).

Hình 4.7: Các đường tổng chi phí

- Chi phí cố định bình quân (AFC) là tổng chi phí cố định chia cho
sản lượng:
TFC
AFC =
Q

- Chi phí biến đổi bình quân (AVC) là tổng chi phí biến đổi chia cho
sản lượng:
TVC
AVC =
Q

- Tổng chi phí bình quân (ATC) là tổng chi phí ngắn hạn chia cho sản
lượng:
TC
ATC =
Q
- Chi phí cận biên ngắn hạn (MC) là mức chi phí tăng thêm (chi phí
bổ sung thêm) khi sản xuất thêm một đơn vị sản lượng.
ΔTC ΔTVC
MC = =
ΔQ ΔQ

153
Đường MC luôn đi qua điểm cực tiểu của đường ATC và đường
AVC (xem hình 4.8).

Hình 4.8: Đường MC luôn đi qua điểm cực tiểu


của đường AVC và ATC

b) Mối quan hệ giữa các loại chi phí AVC, ATC và MC


 Khi ATC = MC thì ATC min.
 Khi ATC > MC thì khi tăng sản lượng, ATC sẽ giảm tương ứng
với sự gia tăng của sản lượng.
 Khi ATC < MC thì khi tăng sản lượng, ATC sẽ tăng tương ứng
với sự gia tăng của sản lượng.
 Khi AVC = MC thì AVC min.
 Khi AVC > MC thì khi tăng sản lượng, AVC sẽ giảm tương ứng
với sự gia tăng của sản lượng.
 Khi AVC < MC thì khi tăng sản lượng, AVC sẽ tăng tương ứng
với sự gia tăng của sản lượng.
c) Mối quan hệ giữa sản xuất và chi phí trong ngắn hạn
Cấu trúc đường chi phí của một doanh nghiệp được xác định bởi
hàm sản xuất. Để minh họa điều này, chúng ta sẽ xác định mối quan hệ
giữa MPL với MC và APL với AVC:
 Mối quan hệ giữa MPL và MC: Do MC = dTVC/dQ nên nếu TVC
= wL và w là không đổi, MC có thể được biểu thị như sau: MC = d(wL)/dQ

154
= w(dL/dQ) = w/MPL. Như vậy, MC và MPL có mối quan hệ ngược chiều
với nhau. Khi năng suất lao động tăng (giảm) trong ngắn hạn, MC giảm
(tăng). Khi sử dụng các yếu tố đầu vào vượt quá mức thì hiệu suất sẽ
giảm dần (MPL sẽ giảm), chi phí cận biên sẽ tăng trong ngắn hạn.
 Mối quan hệ giữa APL và AVC: Do AVC = TVC/Q. Thay thế lần
nữa wL cho TVC, ta có: AVC = wL/Q = w/APL. Như vậy, khi sản phẩm
bình quân sẽ tăng (giảm) thì chi phí biến đổi trung bình sẽ giảm (sẽ tăng).
 Chi phí biến đổi bình quân đạt đến trị cực tiểu khi sản phẩm bình
quân đạt đến giá trị cực đại, như chúng ta đã minh họa ở trên, tại đó
MPL = APL.
4.2.2. Chi phí sản xuất trong dài hạn
a) Các loại chi phí trong dài hạn
Tổng chi phí dài hạn (LTC) bao gồm toàn bộ những phí tổn mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh các hàng hóa
hay dịch vụ trong điều kiện các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đều
có thể điều chỉnh. Chi phí trong dài hạn là chi phí ứng với khả năng sản
xuất trong ngắn hạn tốt nhất (có chi phí trong ngắn hạn là thấp nhất) ứng
với từng mức sản lượng đầu ra. Trong dài hạn, tất cả các đầu vào đều
biến đổi và xảy ra sự đánh đổi giữa hai đầu vào vốn (K) và lao động (L).
Chi phí bình quân dài hạn (LAC) là mức chi phí tính bình quân cho
mỗi đơn vị sản lượng. Công thức tính: LAC = LTC/Q.
Chi phí cận biên dài hạn (LMC) là mức chi phí tăng thêm khi sản
xuất thêm một đơn vị sản lượng trong dài hạn. Công thức tính:
ΔLTC
LMC = .
ΔQ
b) Hiệu suất kinh tế theo quy mô trong sản xuất dài hạn
Những yếu tố kinh tế có thể giải thích hình dạng của các đường chi
phí trong dài hạn chính là hiệu suất kinh tế theo quy mô.

155
Hình 4.9: Hiệu suất kinh tế giảm theo quy mô

Nếu đường LAC sẽ tăng liên tục (dốc lên) khi gia tăng sản lượng sản
xuất ra thì đó là trường hợp hiệu suất kinh tế giảm theo quy mô (xem hình
4.9). Một phần đường LAC dốc lên (thể hiện khi không có tính kinh tế của
quy mô) thường là do những hạn chế của quản lý. Khi quy mô nhà máy tăng
vượt một điểm giới hạn, cán bộ quản lý cấp cao nhất phải phân bổ trách
nhiệm và quyền hạn cho nhân viên cấp thấp hơn. Tình trạng quan liêu, thủ
tục giấy tờ càng tăng; việc quản lý nhìn chung không hiệu quả. Vì thế, chi
phí cho quản lý tăng lên, do đó chi phí sản xuất cũng tăng lên.
Hiệu suất kinh tế tăng theo quy mô có được khi chi phí bình quân dài
hạn giảm tương ứng với sự gia tăng của sản lượng. Hình 4.10 biểu thị
trường hợp hiệu suất kinh tế tăng theo quy mô. Khi sản lượng sản xuất ra
càng tăng, chi phí trung bình trong dài hạn có xu hướng giảm dần, hiệu
quả của quá trình sản xuất càng cao. Hiệu suất kinh tế tăng theo quy mô
thường xảy ra do một số nguyên nhân như năng suất lao động ngày càng
tăng, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, cắt giảm được
nhiều loại chi phí không cần thiết,…

Hình 4.10: Hiệu suất kinh tế tăng theo quy mô

156
Hình 4.11 biểu thị hiệu suất không đổi theo quy mô. Trường hợp này
xảy ra khi hãng gia tăng sản lượng sản xuất ra, nhưng chi phí bình quân
trong dài hạn không đổi ở mọi mức sản lượng. Khi hãng sản xuất mức
sản lượng Q0 và sản lượng Q1 đều mất một mức chi phí không đổi là C0.

Hình 4.11: Hiệu suất kinh tế không đổi theo quy mô

Trong trường hợp đặc biệt này, đường LAC là nằm ngang và bằng
với đường LMC tại tất cả mọi mức sản lượng. Hãng không đạt được hiệu
suất kinh tế tăng theo quy mô cũng như chịu hiệu suất kinh tế giảm theo
quy mô, chỉ có thể nói rằng hãng có chi phí không đổi.
c) Đường đồng phí
Nhà sản xuất cần xem xét giá cả tương đối của các yếu tố đầu vào
để xác định cách kết hợp các yếu tố đầu vào như thế nào sao cho tốn ít
chi phí nhất để sản xuất ra một mức sản lượng nhất định. Một công cụ
hữu ích để phân tích chi phí thuê, mua các yếu tố đầu vào là đường
đồng phí. Đường đồng phí biểu thị tất cả các kết hợp yếu tố đầu vào
có thể được mua với một mức tổng chi phí nhất định tại mức giá đầu
vào xác định.
Trên hình 4.12 cho chúng ta thấy đường đồng phí có phương trình là
C w
C0 = rK + wL hoặc K = 0 − .L , độ dốc của đường đồng phí là –w/r.
r r

157
Hình 4.12: Đường đồng phí C0

Khi tổng chi phí tăng mà giá cả các yếu tố đầu vào không đổi sẽ dẫn
tới có sự dịch chuyển song song lên phía trên của đường đồng phí. Khi
tổng chi phí giảm mà giá các yếu tố đầu vào không đổi sẽ dẫn đến sự
dịch chuyển song song về phía dưới của đường đồng phí. Nếu tồn tại vô
số các đường đồng phí thì mỗi đường đồng phí thể hiện một mức tổng
chi phí nhất định.
d) Mối quan hệ giữa các loại chi phí ngắn hạn và chi phí dài hạn
Trong ngắn hạn, trên hình 4.13 cho thấy ứng với mỗi đường chi phí
trung bình trong ngắn hạn ATC biểu thị một quy mô nhà máy của hãng.
Nếu hãng sử dụng quy mô nhà máy thứ nhất để sản xuất mức sản lượng
Q0, hãng sẽ mất một khoản chi phí nhất định là C0 = ATC1. Nếu hãng
tăng sản lượng từ Q0 đến Q1, hãng có thể lựa chọn chi phí cực tiểu trên
đường ATC1 = C1, hoặc hãng sử dụng quy mô nhà máy thứ 2 là ATC2 và
mất chi phí là C2 = ATC2. Nhìn vào hình 4.13 ta thấy C2 < C1. Vì thế,
hãng sẽ mở rộng quy mô ứng với đường ATC2. Hãng sẽ liên tục mở rộng
quy mô sản xuất, ứng với các đường chi phí bình quân trong ngắn hạn
khác nhau. Mỗi một mức sản lượng trong ngắn hạn ứng với một mức chi
phí nhất định trong ngắn hạn và cho chúng ta một điểm trên đường chi
phí bình quân trong dài hạn.

158
Hình 4.13: Đường LAC là đường bao của các đường ATC

Đường chi phí bình quân trong dài hạn LAC sẽ là đường bao của các
đường chi phí bình quân trong ngắn hạn. Hãng sẽ không thể lựa chọn các
mức chi phí nằm dưới đường LAC vì không đủ chi phí để sản xuất các
mức sản lượng đã cho. Như vậy, chúng ta có thể hiểu được tại sao chi phí
bình quân ngắn hạn nhìn chung cao hơn chi phí bình quân dài hạn. Do
các hãng thường linh hoạt trong việc lựa chọn các yếu tố đầu vào trong
dài hạn, chi phí trong dài hạn thấp hơn trong ngắn hạn đối với tất cả các
mức sản lượng trừ khi mức sản lượng ở đó yếu tố đầu vào cố định đang ở
mức tối ưu. Vì vậy, chi phí ngắn hạn của hãng nhìn chung có thể được
giảm bằng việc điều chỉnh các yếu tố đầu vào cố định tới mức tối ưu
trong dài hạn khi có cơ hội để điều chỉnh đầu vào cố định trong dài hạn
tăng lên.

Hình 4.14: Mối quan hệ giữa chi phí trong ngắn hạn
với chi phí dài hạn

159
Mối quan hệ giữa các đường chi phí trong ngắn hạn với các đường
chi phí dài hạn được minh họa trong Hình 4.14. Hình vẽ cho thấy đường
LAC là đường bao của các đường chi phí bình quân trong ngắn hạn
ATC. Đường LMC đi qua điểm cực tiểu của đường LAC. Với mức sản
lượng Q1, ứng với chi phí cận biên trong ngắn hạn SMC1, cho chúng ta
cùng một điểm trên đường LMC trong dài hạn. Cũng với mức sản lượng
này cho chúng ta cùng một điểm trên đường ATC1 và LAC. Tương tự,
đối với các mức sản lượng tiếp theo Q2 và Q3 chúng ta đều có mối quan
hệ giữa các đường như trên. Đường LMC thường thoải hơn các đường
SMC.

4.3. Lựa chọn đầu vào tối ưu


4.3.1. Lựa chọn chi phí tối thiểu để sản xuất ra một mức sản
lượng nhất định
Tại điểm E, đường đồng lượng tiếp xúc với đường đồng phí. Độ
dốc (theo giá trị tuyệt đối) của đường đồng lượng là MRTS, còn độ dốc
của đường đồng phí (theo giá trị tuyệt đối) bằng tỷ lệ tương đối giá của
các yếu tố đầu vào, là w/r. Do đó, tại điểm E, giá trị MRTS bằng tỷ lệ
giá của các yếu tố đầu vào. Tại điểm kết hợp các yếu tố đầu vào có chi
phí nhỏ nhất, MRTS = w/r. Để tối thiểu hoá chi phí sản xuất ra một
mức sản lượng nhất định, hãng cần lựa chọn kết hợp các yếu tố đầu vào
sao cho MRTS = w/r.

Hình 4.15: Lựa chọn chi phí tối thiểu để sản xuất
ra một mức sản lượng nhất định Q0

160
Theo hình 4.15 hãng sẽ không lựa chọn chi phí C1 để sản xuất mức
sản lượng Q0, vì không đủ chi phí. Hãng cũng sẽ không lựa chọn mức chi
phí C3 để sản xuất (ví dụ sản xuất tại A hoặc B), vì quá lãng phí. Hãng
chỉ chọn mức chi phí tại điểm thỏa mãn điều kiện đường đồng phí tiếp
xúc với đường đồng lượng (tại E), đó là mức chi phí cực tiểu cho hãng
sản xuất mức sản lượng Q0.
Để sản xuất ra một mức sản lượng xác định tại mức chi phí thấp nhất
khi hai yếu tố đầu vào L và K biến đổi và giá của các yếu tố đầu vào đó
tương ứng là w và r thì hãng lựa chọn điểm kết hợp các yếu tố đầu vào
sao cho: MRTS = MPL/MPK = w/r, cũng có nghĩa là MPL/w = MPK/r.
Để xác định được mức chi phí tối thiểu khi sản xuất mức sản lượng
tối ưu Q0 thì sự lựa chọn các đầu vào tối ưu phải thỏa mãn điều kiện cần
và đủ sau đây:

 MPL w
 = = MRTS
 MPK r
Q = f ( K , L)
 0

4.3.2. Lựa chọn đầu vào tối ưu để sản xuất sản lượng tối đa với
một mức chi phí nhất định
Nhà sản xuất sử dụng một mức chi phí cố định vào sản xuất và mong
muốn đạt được mức sản lượng cao nhất từ mức chi phí đó. Hãng sẽ lựa
chọn lượng đầu vào tối ưu tại điểm E, điểm tiếp xúc giữa đường đồng phí
và đường đồng lượng. Việc kết hợp các yếu tố đầu vào lao động và vốn
để tối đa hoá sản lượng với một mức chi phí đầu vào nhất định là một kết
hợp sao cho MRTS = w/r hay MPL/w = MPK/r (xem hình 4.16). Hãng sẽ
không chọn sản xuất tại A hoặc tại B (sử dụng hết chi phí C) do chỉ đạt
được mức sản lượng Q1. Với mức sản lượng Q1 thì chỉ cần sử dụng mức
chi phí thấp hơn C là đủ để sản xuất.

161
Hình 4.16: Lựa chọn đầu vào tối ưu để sản xuất
mức sản lượng tối đa với mức chi phí C0

Điều kiện cần và đủ để thoả mãn khi kết hợp các yếu tố đầu vào tối
ưu để sản xuất mức sản lượng tối đa ứng với mức chi phí nhất định sẽ là:

 MPL w
 = = MRTS
 MPK r
C = rK + wL
 0
4.3.3. Đường mở rộng sản xuất
Trong hình 4.17 chúng ta đã minh hoạ một điểm tối ưu hoá cho hãng
S, T, và U. Điểm này cho thấy kết hợp tối ưu (chi phí nhỏ nhất) của các
yếu tố đầu vào để có một mức sản lượng cụ thể. Để xem xét một số điểm
tối ưu hoá một cách đồng thời, chúng ta sử dụng đường mở rộng sản
xuất.

Hình 4.17: Đường mở rộng sản xuất EE

162
Mỗi điểm tối ưu khác nằm trên đường mở rộng sản xuất EE thể hiện
một kết hợp đầu vào với mức chi phí nhỏ nhất để sản xuất ra mức sản
lượng xác định hay một kết hợp đầu vào với chi phí xác định để sản xuất
ra mức sản lượng lớn nhất. Tại mọi điểm dọc theo đường mở rộng sản
xuất, MRTS = MPL/ MPK = w/r và MPL/w = MPK/r.
Dọc theo đường mở rộng sản xuất, tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên
bằng tỷ lệ giá đầu vào không đổi. Đường mở rộng sản xuất cho biết việc
sử dụng đầu vào thay đổi như thế nào khi sản lượng hay chi phí thay đổi.
4.3.4. Tính linh hoạt của sản xuất trong dài hạn so với ngắn hạn
Hình 4.18 chỉ rõ, nếu lựa chọn sản lượng Q1 để sản xuất trong ngắn
hạn, với lượng vốn cố định là K1, hãng sẽ cần sử dụng lượng lao động là
L1. Trong dài hạn, việc lựa chọn đầu vào tối ưu để sản xuất mức sản
lượng Q1 vẫn là tại điểm A, với lượng vốn và lao động tương ứng là K1
và L1. Khi sản xuất mức sản lượng Q2, nếu trong ngắn hạn, đầu vào vốn
K1 là cố định, hãng sẽ lựa chọn lượng lao động là L3, và sẽ sản xuất tại F
với mức chi phí là C3.

Hình 4.18: Tính linh hoạt của sản xuất


trong dài hạn so với ngắn hạn

Tuy nhiên, nếu hãng sản xuất trong dài hạn, hãng có thể thay đổi
được tất cả các đầu vào của quá trình sản xuất, hãng sẽ lựa chọn mức chi
phí là C2, sản xuất tại B, với các đầu vào vốn và lao động tương ứng là
K2 và L2, khi đó chi phí của hãng sẽ nhỏ hơn sản xuất trong ngắn hạn với
chi phí C3. Như vậy, việc lựa chọn sản xuất trong dài hạn sẽ đem lại hiệu
quả tối ưu hơn sản xuất trong ngắn hạn.
163
4.4. Lý thuyết về lợi nhuận
4.4.1. Khái niệm và công thức tính lợi nhuận
a) Khái niệm
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu do bán được các
hàng hóa hoặc dịch vụ với tổng chi phí sản xuất để sản xuất ra hàng hóa
hoặc dịch vụ đó.
Công thức tính: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí.
π = TR – TC = (P – ATC)*Q
- Lợi nhuận kế toán = Doanh thu – chi phí kế toán.
- Lợi nhuận kinh tế = Doanh thu – chi phí kinh tế.
- Do chi phí kinh tế > chi phí kế toán nên Lợi nhuận kinh tế < Lợi
nhuận kế toán.
b) Các yếu tố tác động đến lợi nhuận
Dựa vào công thức xác định lợi nhuận, chúng ta có thể biết được lợi
nhuận chịu tác động bởi 3 yếu tố chính:
- Giá bán của hàng hóa hoặc dịch vụ đó.
- Chi phí để sản xuất ra hàng hóa hoặc dịch vụ đó.
- Cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ đó.
4.4.2. Vai trò của lợi nhuận đối với các hãng sản xuất - kinh doanh
Tầm quan trọng của lợi nhuận được biểu thị bởi các nội dung sau:
- Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và
hiệu quả của quá trình sản xuất - kinh doanh.
- Lợi nhuận càng cao càng đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất, mở
rộng quy mô, và làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của hãng.
- Lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy các hãng sản xuất - kinh
doanh, nó làm tăng thu nhập của người lao động và của hãng.
- Lợi nhuận là tiền thưởng cho việc chịu mạo hiểm, là phần thu nhập
về bảo hiểm khi bị vỡ nợ, phá sản và sản xuất không ổn định.

164
4.4.3. Tối đa hóa doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận
Doanh thu cận biên (MR) là mức doanh thu tăng thêm do bán thêm
một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ.
ΔTR
Công thức tính: MR = = TR '(Q) .
ΔQ

Doanh thu của hãng đạt giá trị tối đa khi đạo hàm bậc nhất của hàm
ΔTR
tổng doanh thu bằng không, hay ta có: MR = = TR '(Q) = 0 . Tại mức
ΔQ
doanh thu cực đại ta cũng có độ co dãn của cầu theo giá bằng (-1), hay
cầu co dãn đơn vị.
Chi phí cận biên (MC) là mức chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm
ΔTC
một đơn vị sản phẩm. Công thức tính: MC = = TC'(Q) .
ΔQ

Tối đa hóa lợi nhuận là hành vi của một hãng (người sản xuất) lựa
chọn trong điều kiện nguồn lực khan hiếm. Nó chính là mục tiêu và động
cơ hàng đầu mà các hãng luôn mong muốn đạt tới.
Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận: Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng chọn
mức sản lượng mà tại đó chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là lớn
nhất. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của một hãng bất kỳ là:
MR = MC
Thật vậy, hình 4.19 cho thấy đường MR cắt MC tại E xác định mức
sản lượng tối ưu Q*. Đây là mức sản lượng thỏa mãn điều kiện MR =
MC, đem lại lợi nhuận tối đa. Hãng sẽ không lựa chọn các mức sản
lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn Q* vì đều không đem lại lợi nhuận lớn nhất.
Giả sử hãng lựa chọn mức sản lượng Q1 để sản xuất, khi đó MR = BQ1
và MC = AQ1 , nên MR > MC, hãng đang có lãi. Nếu chỉ sản xuất ở Q1
hãng sẽ bỏ phí phần lợi nhuận là diện tích S1. Vì thế, nếu hãng tăng sản
lượng Q đến Q* thì sẽ tăng lợi nhuận π.

165
Hình 4.19: Mức sản lượng tối ưu tại MR = MC

Ngược lại, hãng sẽ không lựa chọn mức sản lượng Q2 > Q*, vì sẽ
làm cho tổng lợi nhuận bị giảm đi một phần là diện tích S2. Nếu đang sản
xuất tại Q2, hãng nên giảm sản lượng đến Q* thì lợi nhuận sẽ tăng lên.
Như vậy, chỉ duy nhất mức sản lượng Q* mới là mức sản lượng tối
ưu để hãng tối đa hóa lợi nhuận thỏa mãn điều kiện MR = MC.

166
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập
1. Nêu khái niệm sản xuất, hàm sản xuất và cho một số ví dụ minh
họa về các dạng hàm sản xuất?
2. Phân tích nội dung và mối quan hệ giữa năng suất bình quân và
năng suất cận biên của một đầu vào biến đổi (hoặc đầu vào vốn, hoặc đầu
vào lao động)?
3. Phân tích nội dung và ý nghĩa của quy luật năng suất cận biên
giảm dần?
4. Phân biệt hàm sản xuất trong ngắn hạn và hàm sản xuất trong
dài hạn?
5. Phân biệt chi phí cơ hội, chi phí kế toán và chi phí kinh tế. Cho ví
dụ minh họa?
6. Phân biệt các loại chi phí TC, TVC, TFC, ATC, AVC, AFC và
MC trong ngắn hạn và trong dài hạn. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí
trung bình trong ngắn hạn và chi phí cận biên?
7. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí trung bình trong ngắn hạn và
chi phí trung bình trong dài hạn. Hãng có lựa chọn mức chi phí dưới
đường LAC để sản xuất không? Vì sao?
8. Thế nào là đường đồng lượng và đường đồng phí. Xây dựng đồ thị
và xác định độ dốc của mỗi đường. Xác định tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận
biên và nêu ý nghĩa của nó?
9. Phân tích sự lựa chọn các đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí
khi sản xuất một mức sản lượng nhất định của một doanh nghiệp?
10. Phân tích sự lựa chọn các đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng
của một hãng khi sử dụng một mức chi phí nhất định?
11. Phân tích khái niệm lợi nhuận và nêu ý nghĩa của nó. Chỉ ra công
thức tính lợi nhuận?
12. Mục tiêu và động cơ cuối cùng của một doanh nghiệp là gì?
Chứng minh điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của một hãng bất kì?

167
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai
1. Quy luật hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào có xu hướng giảm
dần phát biểu rằng, trong dài hạn, nếu doanh nghiệp tăng tất cả các yếu tố
đầu vào với cùng một tỷ lệ thì sản phẩm cận biên sẽ giảm dần.
2. Một hãng chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn (K) và lao động
MPL MPK
(L) thì điều kiện = chỉ là điều kiện cần chứ không phải điều
w r
kiện đủ để tối đa hóa lợi nhuận khi sử dụng đầu vào (trong đó w và r
tương ứng là giá của đầu vào lao động và vốn).
3. Một hãng sử dụng vốn và lao động để sản xuất ra một lượng đầu
ra nhất định. Nếu giá của vốn giảm sẽ làm tăng số lượng lao động được
sử dụng để sản xuất ra cũng lượng đầu ra như cũ.
4. Khi chi phí cận biên tăng thì chi phí bình quân cũng tăng khi gia
tăng sản lượng.
5. Khi chi phí bình quân giảm thì đường chi phí cận biên nằm dưới
đường chi phí bình quân.
6. Chi phí cố định tăng theo sự gia tăng của mức sản lượng đầu ra.
7. Đường chi phí cố định bình quân luôn có độ dốc âm.
8. Trong ngắn hạn, mọi yếu tố đầu vào đều cố định, ngược lại, trong
dài hạn, chỉ có một số yếu tố đầu vào cố định.
9. Với sự cải tiến về công nghệ, đường tổng sản phẩm sẽ dịch
chuyển lên trên, và do đó đường chi phí trong ngắn hạn cũng sẽ dịch
chuyển lên trên.
10. Đường chi phí cận biên cắt đường chi phí bình quân tại điểm cực
tiểu của đường chi phí bình quân.
11. Quy luật sản phẩm cận biên giảm dần đề cập đến sự giảm đi
trong chi phí bình quân dài hạn khi gia tăng sản lượng sản xuất ra.
12. Trong ngắn hạn, nếu hãng không sản xuất bất cứ đơn vị sản
phẩm nào thì tổng chi phí của hãng sẽ bằng 0.

168
13. Khi đường đồng lượng là một đường thẳng thì các yếu tố đầu vào
là thay thế hoàn hảo cho nhau.
14. Đường chi phí bình quân dài hạn chính là đường bao của các
đường chi phí bình quân ngắn hạn.
15. Khi quy luật hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào có xu hướng
giảm dần tác động đến quá trình sản xuất thì sản phẩm trung bình của
yếu tố đầu vào bắt đầu giảm.
16. Khi độ dốc của đường tổng sản phẩm giảm dần thì sản phẩm cận
biên của yếu tố đầu vào bắt đầu giảm.
17. Hiệu suất kinh tế giảm theo quy mô xảy khi hãng tăng tất cả các
yếu tố đầu vào lên cùng một tỷ lệ nhưng tốc độ tăng của yếu tố đầu vào
tăng nhanh hơn tốc độ tăng của sản phẩm đầu ra.
18. Sự thay đổi giá của các yếu tố đầu vào luôn làm cho độ dốc của
đường đồng phí thay đổi.
19. Đường đồng lượng hình chữ L thể hiện một quá trình sản xuất
mà trong đó các yếu tố đầu vào là thay thế hoàn hảo cho nhau.
20. Đường tổng chi phí bình quân có thể được hình thành bằng cách
cộng theo chiều dọc hai đường chi phí biến đổi bình quân và chi phí cố
định bình quân.
21. Khi chi phí biến đổi bình quân đạt giá trị cực tiểu thì tổng chi phí
bình quân cũng đạt giá trị cực tiểu.
22. Đường chi phí bình quân dài hạn luôn đi qua tất cả các điểm cực
tiểu của các đường chi phí bình quân ngắn hạn.
23. Một hãng có lợi nhuận kế toán dương chưa chắc đã có lợi nhuận
kinh tế dương.
24. Ở mọi mức sản lượng, chi phí trung bình không bao giờ thấp hơn
chi phí cận biên.
25. Doanh thu cận biên không bao giờ vượt quá giá bán sản phẩm.
26. Do phải bù đắp cho chi phí cố định nên một hãng có chi phí cố
định cao hơn sẽ phải sản xuất ở mức sản lượng lớn hơn so với một

169
hãng có chi phí cố định thấp hơn (giả sử các chi phí khác của hai hãng
là như nhau).
27. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của lao động cho vốn được tính
dọc theo đường đồng phí.
28. Do quy luật sản phẩm cận biên giảm dần tác động nên đường chi
phí cận biên trong ngắn hạn có dạng hình chữ U.
29. Độ dốc của đường đồng lượng bằng tỷ lệ giá giữa hai yếu tố
đầu vào.
30. Khoảng cách theo chiều dọc giữa hai đường tổng chi phí và tổng
chi phí biến đổi chính là tổng chi phí cố định.
31. Không có chi phí cố định trong sản xuất dài hạn.
32. Tất cả các đường chi phí bình quân đều có dạng chữ U.
33. Nếu đường đồng lượng là đường thẳng thì tỷ lệ thay thế kỹ
thuật cận biên giữa lao động cho vốn không thay đổi dọc theo đường
đồng lượng.
34. Nếu quá trình sản xuất của một hãng luôn thể hiện hiệu suất kinh
tế tăng theo quy mô thì đường chi phí bình quân trong dài hạn của hãng
là đường có độ dốc âm.

170
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1. Đường chi phí cận biên cắt các đường ____ tại điểm cực tiểu của
mỗi đường:
a. ATC và AFC.
b. AVC và AFC.
c. ATC và AVC.
d. ATC, AVC và AFC.

2. Câu phát biểu nào sau đây không đúng?


a. Hiệu suất theo quy mô là vấn đề của sản xuất ngắn hạn.
b. Trong dài hạn không còn chi phí cố định.
c. Chi phí cận biên không phụ thuộc vào chi phí cố định.
d. Sự tăng lên của chi phí cận biên trong ngắn hạn được giải
thích bằng quy luật hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào có xu
hướng giảm dần.

3. Một hãng có MC = 42$, AVC = 43$, AFC = 10$ ở mức sản lượng 80.
Khi tăng sản lượng, ATC sẽ:
a. Tăng dần.
b. Giảm dần.
c. Không đổi.
d. Không đủ thông tin để kết luận.

4. Hiệu suất kinh tế tăng theo quy mô xảy ra khi:


a. Chi phí cố định bình quân giảm dần.
b. Chi phí cố định bình quân không đổi.
c. Chi phí bình quân dài hạn tăng lên khi tăng sản lượng.
d. Chi phí bình quân dài hạn giảm xuống khi tăng sản lượng.

171
5. Đối với một hãng, tổng chi phí để sản xuất ra 10 đơn vị sản phẩm
là 20$, và 11 đơn vị sản phẩm là 21$. Khi đó, chi phí cận biên ___ tổng
chi phí bình quân:
a. Lớn hơn.
b. Bằng.
c. Nhỏ hơn.
d. Không đủ thông tin để trả lời.

6. Nếu sản phẩm cận biên của lao động bắt đầu giảm ở một mức sản
lượng thì khi đó:
a. Chi phí cận biên bắt đầu tăng tại mức sản lượng đó.
b. Sản phẩm bình quân của lao động cũng phải giảm theo.
c. Chi phí cố định bắt đầu giảm tại mức sản lượng đó.
d. Chi phí cố định bình quân bắt đầu tăng tại mức sản lượng đó.

7. Một hãng muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ sản xuất ở mức sản lượng có:
a. Giá bằng doanh thu cận biên.
b. Tổng doanh thu bằng chi phí cận biên.
c. Doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên.
d. Tổng doanh thu bằng tổng chi phí.

8. Hàm sản xuất mô tả mối quan hệ giữa số lượng các yếu tố đầu vào và:
a. Sản lượng đầu ra.
b. Doanh thu.
c. Chi phí.
d. Lợi nhuận.

9. Trong dài hạn:


a. Các đầu vào cố định trong ngắn hạn vẫn được giữ cố định.
b. Các đầu vào cố định trong ngắn hạn sẽ biến đổi.

172
c. Các đầu vào biến đổi trong ngắn hạn sẽ trở nên cố định.
d. Các đầu vào biến đổi hiếm khi được sử dụng.

10. Câu phát biểu nào sau đây không đúng?


a. Khi sản phẩm bình quân của lao động đang tăng khi gia tăng
lao động, sản phẩm cận biên của lao động sẽ lớn hơn sản
phẩm bình quân về lao động.
b. Khi sản phẩm bình quân của lao động đang giảm khi gia tăng
lao động, sản phẩm cận biên của lao động sẽ nhỏ hơn sản
phẩm bình quân về lao động.
c. Khi sản phẩm bình quân của lao động đạt giá trị lớn nhất thì
sản phẩm cận biên của lao động cũng đạt giá trị lớn nhất.
d. Sản phẩm bình quân của lao động bằng sản lượng chia cho số
lượng lao động sử dụng trong quá trình sản xuất.

11. Giả sử tất cả các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tăng lên gấp
đôi làm sản lượng tăng lớn hơn gấp đôi. Quá trình sản xuất này thể hiện:
a. Hiệu suất kinh tế không đổi theo quy mô.
b. Hiệu suất kinh tế tăng theo quy mô.
c. Sản phẩm cận biên của lao động đang tăng.
d. Sản phẩm cận biên của lao không không đổi.

12. Cho hàm sản xuất Cobb-Douglas Q = K0,5L0,5. Hàm sản xuất này
thể hiện hiệu suất kinh tế:
a. Tăng theo quy mô.
b. Giảm theo quy mô.
c. Không đổi theo quy mô.
d. Không thể biết được vì thiếu dữ kiện.

13. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên là:


a. Giá trị tuyệt đối độ dốc của đường đồng lượng.
b. Giá trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan.

173
c. Giá trị tuyệt đối độ dốc của đường giới hạn khả năng sản xuất.
d. Giá trị tuyệt đối độ dốc của đường tổng sản phẩm.

14. Đường sản phẩm bình quân của lao động cắt đường sản phẩm
cận biên của lao động tại:
a. Sản phẩm bình quân của lao động lớn nhất.
b. Sản phẩm cận biên của lao động lớn nhất.
c. Sản phẩm cận biên của lao động nhỏ nhất.
d. Sản phẩm bình quân của lao động nhỏ nhất.

15. Lợi nhuận được tính bằng:


a. Doanh thu thuần trừ đi khấu hao.
b. Tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
c. Doanh thu bình quân trừ tổng chi phí bình quân.
d. Doanh thu cận biên trừ chi phí cân biên.

16. Chi phí cơ hội của việc sử dụng các yếu tố đầu vào:
a. Chỉ bằng chi phí ẩn.
b. Chỉ bằng chi phí hiện.
c. Bằng chi phí hiện + chi phí ẩn.
d. Bằng chi phí hiện + chi phí ẩn + tổng doanh thu.

17. Hàm sản xuất mô tả:


a. Mối quan hệ giữa số lượng yếu tố đầu vào dùng trong sản
xuất với số lượng sản phẩm đầu ra.
b. Cách hãng tối đa hóa lợi nhuận.
c. Mức chi phí thấp nhất để sản xuất ra một mức sản lượng nhất
định.
d. Mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng.

174
18. Trong sản xuất ngắn hạn, khi số lượng sản phẩm sản xuất ra đạt
giá trị cao nhất thì:
a. AP đạt giá trị cực đại.
b. AP bằng 0.
c. MP đạt giá trị cực đại.
d. MP bằng 0.

19. Một hãng đang sử dụng tập hợp đầu vào X và Y tối ưu để tối
thiểu hóa chi phí. Biết rằng PX = 60$, MPX = 5 và MPY = 2. Giá của yếu
tố đầu vào Y bằng:
a. 16,7$
b. 24$
c. 60$
d. 150$

20. Câu phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về sản xuất trong
ngắn hạn?
a. MP luôn bằng AP tại điểm cực đại của MP.
b. MP luôn bằng 0 khi tổng sản lượng đạt giá trị cực đại.
c. Khi quy luật sản phẩm cận biên giảm dần bắt đầu tác động,
đường tổng sản lượng thay đổi độ dốc từ dương sang âm.
d. Khi sản phẩm cận biên giảm, sản phẩm bình quân đạt giá trị
cực tiểu.

21. Giả sử một hãng đang sử dụng một tập hợp đầu vào mà tại đó
sản phẩm cận biên trên mỗi đơn vị tiền tệ của tất cả các yếu tố đầu vào
đều bằng nhau. Có thể kết luận rằng:
a. Giá của các yếu tố đầu vào bằng nhau.
b. Hãng đang sản xuất ở mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận.
c. Số lượng các yếu tố đầu vào dùng trong sản xuất là như nhau.

175
d. Hãng đang sử dụng tập hợp đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa
chi phí sản xuất.
Sử dụng bảng số liệu sau để trả lời các câu hỏi từ 22 - 25.

L Q APL MPL

1 ___ 20 ___
2 ___ ___ 30
3 66 ___ ___
4 ___ ___ 10
5 ___ 16 ___
6 78 ___ ___
7 ___ 10 ___

22. Nếu hãng thuê 4 đơn vị lao động thì sản phẩm bình quân của lao
động bằng
a. 22
b. 20
c. 19
d. 16

23. Sản phẩm cận biên của đơn vị lao động thứ 5 bằng:
a. -2
b. 4
c. 10
d. 16

24. Sản phẩm cận biên của lao động bắt đầu giảm từ đơn vị lao
động ____:
a. Thứ nhất.
b. Thứ hai.

176
c. Thứ ba.
d. Thứ tư.

25. Sản phẩm cận biên của lao động âm khi hãng thuê thêm đơn vị
lao động ____:
a. Thứ tư.
b. Thứ năm.
c. Thứ sáu.
d. Thứ bảy.

26. Đường đồng lượng là đồ thị mô tả các tập hợp đầu vào:
a. Có thể sản xuất ra cùng một mức sản lượng.
b. Có cùng một mức chi phí.
c. Tối ưu để tối đa hóa sản lượng khi chi phí thay đổi.
d. Tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản lượng thay đổi.

27. Khi chi phí sản xuất tăng (giả định tất cả các yếu tố khác không
đổi), đường đồng phí của một hãng sẽ:
a. Dịch chuyển song song vào trong.
b. Dịch chuyển song song ra ngoài.
c. Xoay và dốc hơn.
d. Xoay và thoải hơn.

28. Điều kiện lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí của
một hãng là:
a. MPL = MPK
b. w = r
c. MPL.w = MPK.r
MPL MPK
d. =
w r

177
29. Điểm tiếp xúc giữa đường đồng phí và đường đồng lượng phản ánh:
a. Tập hợp đầu vào tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của hãng.
b. Tập hợp đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí.
c. Mức sản lượng tối thiểu có thể sản xuất ra ứng với mức chi
phí nhất định.
d. Cả (a) và (b).

30. Nếu sản phẩm cận biên trên mỗi đơn vị tiền tệ của lao động lớn
hơn của vốn, khi đó:
a. Hãng tối thiểu hóa chi phí.
b. Hãng nên thuê thêm lao động và giảm thuê vốn để tối thiểu
hóa chi phí.
c. Hãng nên thuê thêm vốn và giảm thuê lao động để tối thiểu
hóa chi phí.
d. Hãng nên tăng giá thuê lao động và giảm giá thuê vốn để tối
thiểu hóa chi phí.
Sử dụng hình 4.20 để trả lời các câu hỏi từ 31 đến 34.

31. Nếu giá thuê một đơn vị vốn là 20$ và giá thuê 1 đơn vị lao động
là 10$ thì đường đồng phí trên đồ thị thể hiện mức chi phí bằng:
a. 2000$
b. 3000$
c. 4000$
d. 8000$

178
32. Độ dốc của đường đồng phí bằng:
a. -2
b. -1/2
c. 1/2
d. 2

33. Tại tập hợp đầu vào C, độ dốc của đường đồng lượng Q2 bằng:
a. -2
b. -1/2
c. -1
d. Không thể xác định được từ những thông tin đã cho.

34. Tại tập hợp đầu vào A, trị tuyệt đối độ dốc đường đồng lượng Q1:
a. Lớn hơn 1/2
b. Nhỏ hơn 1/2
c. Bằng 1
d. Không có trong số nêu trên.

35. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên MRTS là:


a. Tỷ lệ thay thế giữa lao động và vốn để đảm bảo mức sản
lượng đầu ra không đổi.
b. Tỷ lệ thay thế giữa lao động và vốn để đảm bảo mức chi phí
không đổi.
c. Trị tuyệt đối độ dốc đường đồng phí.
d. Cả (a) và (c).
e. Cả (b) và (c).

36. Một hãng đang sử dụng 400 đơn vị lao động và 200 đơn vị vốn
để sản xuất ra 20.000 đơn vị sản phẩm. Giá thuê một đơn vị vốn là
r = 80$ và giá thuê một đơn vị lao động w = 20$. Sản phẩm cận biên của
179
đơn vị thứ 200 của vốn là 100 sản phẩm, còn sản phẩm cận biên của đơn
vị lao động thứ 400 là 30 sản phẩm.
a. Hãng đã sử dụng tập hợp đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi
phí.
b. Hãng nên gia tăng việc sử dụng vốn và lao động với cùng một
tỷ lệ.
c. Hãng nên giảm sử dụng cả vốn và lao động với cùng một tỷ lệ.
d. Hãng có thể sản xuất với chi phí thấp hơn nếu giảm sử dụng
vốn và gia tăng việc thuê lao động.
e. Hãng có thể sản xuất với chi phí thấp hơn nếu giảm số lao
động và gia tăng số lượng vốn.
37. Giả sử một hãng tăng việc sử dụng tất cả các đầu vào lên 100%,
số lượng sản phẩm đầu ra tăng ít hơn 100%. Quá trình sản xuất của hãng
thể hiện:
a. Sự giảm tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên
b. Sản phẩm cận biên giảm dần
c. Hiệu suất kinh tế giảm theo quy mô
d. Cả (b) và (c)
e. Không có trong số nêu trên
Sử dụng hình 4.21 để trả lời các câu hỏi từ 38 đến 44.

180
38. Biết giá thuê một đơn vị vốn là 50$, giá thuê một đơn vị lao
động là bao nhiêu?
a. 25$
b. 50$
c. 75$
d. 100$
e. Không có trong số nêu trên.

39. Tập hợp đầu vào vốn và lao động nào có thể sản xuất ra mức sản
lượng Q = 3000 với chi phí thấp nhất?
a. 10K, 110L
b. 42K, 52L
c. 60K, 20L
d. 90K, 60L
e. 110K, 10L

40. Mức chi phí thấp nhất để sản xuất ra 3000 đơn vị sản phẩm bằng
bao nhiêu?
a. 6000$
b. 4500$
c. 3000$
d. 1500$

41. Lý do hãng không nên lựa chọn tập hợp đầu vào vốn và lao động
tại điểm A để sản xuất ra 3000 đơn vị sản phẩm là:
a. Tại A, MRTS = 3/2
MPL MPK
b. Tại A, <
w r
c. Tại A, MPL > MPK
MPL MPK
d. Tại A, >
w r

181
42. Lý do hãng không nên lựa chọn tập hợp đầu vào vốn và lao động
tại điểm B để sản xuất ra 3000 đơn vị sản phẩm là:
a. Tại B, MRTS > 3/2
MPL MPK
b. Tại B, <
w r
c. Tại B, MPL < MPK
d. Không có trong số nêu trên.

43. Tại tập hợp đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất mức
sản lượng Q = 12.000, tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên MRTSL/K bằng:
a. 0,80
b. 0,67
c. 1,50
d. 2,50
e. Không thể biết được do thiếu thông tin.

44. Tại tập hợp đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất
mức sản lượng Q = 12.000, nếu sản phẩm cận biên của vốn bằng 60 thì
sản phẩm cận biên của lao động bằng:
a. 30
b. 50
c. 62,5
d. 90

45. Câu phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về đường đồng lượng?
a. Các điểm nằm trên cùng một đường đồng lượng phản ánh các
tập hợp đầu vào có cùng một mức chi phí.
b. Khi giá của một đầu vào thay đổi sẽ làm cho đường đồng
lượng dịch chuyển.
c. Khi di chuyển dọc theo đường đồng lượng từ trên xuống
dưới, tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên MRTSL/K giảm dần.
d. Cả (a) và (c).
e. Cả (a) và (b).
182
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải

Bài số 1:
Giả sử trong ngắn hạn, hãng sử dụng đầu vào vốn K cố định, đầu vào
biến đổi là lượng lao động L. Hãng tăng lượng lao động lên từ 1 đến 9, khi
đó sản lượng hãng tạo ra được tương ứng được cho bởi bảng số liệu sau:

L 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Q 150 270 360 430 480 520 540 540 450

a. Hãy tính sản phẩm trung bình của lao động và sản phẩm cận biên
của lao động?
b. Hãy giải thích vì sao khi lượng lao động vượt quá 8 đơn vị thì
tổng sản lượng có xu hướng giảm dần. Sản phẩm cận biên của lao động
bằng bao nhiêu thì sản lượng đạt giá trị lớn nhất?

Trả lời:
a. Lập bảng tính các giá trị APL và MPL:

L Q APL MPL
0 0 - 0
1 150 150 150
2 270 135 120
3 360 120 90
4 430 107,5 70
5 480 96 50
6 520 86,67 40
7 540 77,14 20
8 540 67,5 0
9 450 50 -90

183
b. Khi MPL = 0 thì sản lượng đạt giá trị lớn nhất. Nếu MPL < 0, việc
gia tăng thêm lượng lao động sẽ làm cho tổng sản lượng có xu hướng
giảm dần.

Bài số 2:
Viết phương trình các hàm chi phí AVC, ATC, AFC, TVC, TFC và
MC, nếu biết hàm tổng chi phí: TC = 3Q3 - 6Q2 + 8Q + 144.

Trả lời:
TC = 3Q3 - 6Q2 + 8Q + 144
TVC = 3Q3 - 6Q2 + 8Q;
TFC = 144
AFC = 144/Q
MC = 9Q2 – 12Q + 8
AVC = 3Q2 – 6Q + 8
ATC = 3Q2 – 6Q + 8 + 144/Q

Bài số 3:
Xác định AVC, ATC, AFC, TVC và MC khi biết chi phí sản xuất và
sản lượng của một hãng là:

Q 0 1 2 3 4 5 6 7

TC 70 120 190 290 420 570 740 930

184
Trả lời:
Ta có bảng số liệu sau:

Q TC TFC TVC AFC AVC ATC MC

0 70 70 0 - - - 0

1 120 70 50 70 50 120 50

2 190 70 120 35 60 95 70

3 290 70 220 23,33 73,33 96,67 100

4 420 70 350 17,4 87,5 105 130

5 570 70 500 14 100 114 150

6 740 70 670 12,67 111,67 123,33 170

7 930 70 860 10 122,86 132,86 190

Bài số 4:
Một hãng có hàm sản xuất là Q = 0,5K.L. Hãng sử dụng hai đầu vào
là vốn K và lao động L. Giá của các đầu vào tương ứng là r = 8$/1đơn vị
vốn; w = 2$/1 đơn vị lao động.
a. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của lao động cho vốn bằng bao
nhiêu? Tỷ lệ này tại điểm cơ cấu đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí
bằng bao nhiêu?
b. Để sản xuất ra một mức sản lượng Q0 = 5000, hãng sẽ chọn cơ cấu
đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí như thế nào? Khi đó chi phí sản
xuất bằng bao nhiêu?
c. Với chi phí sản xuất là C0 = 1200, hãng sẽ lựa chọn cơ cấu đầu
vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng như thế nào? Sản lượng lớn nhất bằng
bao nhiêu?
d. Cũng hỏi như câu (c) nhưng bây giờ giá của lao động tăng lên gấp
đôi (các yếu tố khác không thay đổi). Cho nhận xét về kết quả tính được.

185
Trả lời:
a. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của lao động cho vốn: MRTSL/K
MPL 0,5K K
MRTSL / K = = =
MPK 0,5L L

Tỷ lệ này tại điểm cơ cấu đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí:
Điểm cơ cấu đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất là điểm mà
tại đó đường đồng lượng tiếp xúc với đường đồng phí  độ dốc 2 đường
tại điểm đầu vào tối ưu phải bằng nhau.
Ta có: MRTSL/K = trị tuyệt đối độ dốc đường đồng lượng.
 Tại điểm đầu vào tối ưu MRTSL/K = trị tuyệt đối độ dốc đường
đồng phí = w/r = 0,25
b. Để sản xuất ra một mức sản lượng Q0 = 5000, hãng sẽ chọn cơ
cấu đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí như thế nào? Khi đó chi phí
sản xuất bằng bao nhiêu?
Điều kiện tối thiểu hóa chi phí:

 MPL MPK  0 ,5K 0 ,5L


 =  =
 w r   2 8
0 ,5K .L = 5000 0 ,5K .L = 5000

Kết quả L* = 200; K* = 50; TC = 800


c. Với chi phí sản xuất là C0 = 1200, hãng sẽ lựa chọn cơ cấu đầu
vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng như thế nào? Sản lượng lớn nhất
bằng bao nhiêu?
Điều kiện lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng:

 MPL MPK  0 ,5K 0 ,5L


 =  =
 w r   2 8
wL + rK = 1200 2 L + 8K = 1200

Kết quả: L* = 300; K* = 75; Q = 11250


d. Khi giá của lao động tăng lên gấp đôi
Điều kiện lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng:

186
 MPL MPK  0 ,5K 0 ,5L
 =  =
 w r   4 8
wL + rK = 1200 4 L + 8K = 1200

Kết quả: L* = 150; K* = 75; Q = 5625

Bài số 5:
Một hãng chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Giá
thuê một đầu vào vốn là r = 400 USD và giá thuê một đầu vào lao động
là w = 100USD. Hàm sản xuất của hãng có dạng: Q = 10 K .L (với K
thể hiện cho số lượng vốn và L thể hiện cho số lượng lao động).
a. Tính sản phẩm cận biên của vốn và lao động. Tỷ lệ thay thế kỹ
thuật cận biên của lao động cho vốn bằng bao nhiêu?
b. Giả sử hãng đang sản xuất trong ngắn hạn với số vốn cố định K = 16.
Để sản xuất ra 100 sản phẩm, hãng cần sử dụng bao nhiêu lao động và tốn
bao nhiêu chi phí?
c. Xây dựng hàm chi phí cố định, chi phí biến đổi, tổng chi phí và
chi phí cận biên của hãng trong trường hợp sản xuất trong ngắn hạn với
số vốn cố định K = 16 (các hàm chi phí này đều là hàm theo biến Q).
d. Nếu bây giờ là sản xuất trong dài hạn với cả vốn và lao động đều có
thể thay đổi, để sản xuất ra 100 sản phẩm, hãng sẽ sử dụng cơ cấu đầu vào
như thế nào để tối thiểu hóa chi phí? Tổng chi phí của hãng là bao nhiêu?

Trả lời:
a. Tính sản phẩm cận biên của vốn và lao động:
K
MPL = Q’(L) = 5
L

L
MPK = Q’(K) = 5
K
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của lao động cho vốn:
MPL K
MRTSL/K = =
MPK L

187
b. K = 16. Để sản xuất ra 100 sản phẩm hãng cần sử dụng bao
nhiêu lao động? Tốn bao nhiêu chi phí?
Thay vào phương trình Q = 10 K .L ta có L = 6,25
Chi phí C = r.K + w.L = 400×16 + 100×6,25 = 7.025 (USD)
c. Xây dựng các hàm chi phí:
TFC = 6.400 (USD)
Q2
TVC =
16
Q2
TC = + 6 .400
16
Q
MC =
8
d. Nếu sản xuất trong dài hạn và vẫn sản xuất 100 sản phẩm:
Hãng sẽ lựa chọn tập hợp đầu vào để tối thiểu hóa chi phí thỏa mãn
điều kiện:
 MPL MPK
 =
 w r
10 K .L = 100

Giải ra cho kết quả: K = 5, L = 20.


Tổng chi phí là 4.000 USD.

Bài số 6:
Giả sử một hãng sản xuất trong ngắn hạn có hàm tổng chi phí là:
TC = aQ3 – bQ2 + cQ + d (a, b, c, d > 0).
a. Nếu hãng bị đánh thuế một khoản không đổi là T, hãy phân tích
tác động của thuế đến tổng chi phí, chi phí cận biên và các chi phí bình
quân của hãng.
b. Nếu hãng bị đánh thuế là t trên mỗi đơn vị sản phẩm, điều này tác
động đến tổng chi phí, chi phí cận biên và các chi phí bình quân của hãng
như thế nào?

188
Trả lời:
a. Nếu hãng bị đánh thuế một khoản không đổi là T thì tổng chi phí
của hãng sau khi bị đánh thuế cũng sẽ tăng lên một lượng là T.
TCsau thuế = aQ3 – bQ2 + cQ + d + T
Tổng chi phí biến đổi của hãng không đổi, vẫn là aQ3 – bQ2 + cQ,
chỉ có chi phí cố định tăng lên một lượng là T, TFCsau thuế = d + T.
Do chi phí biến đổi không thay đổi, nên chi phí biến đổi bình quân
cũng không đổi.
AVC = aQ2 – bQ + c
Nhưng chi phí cố định bình quân thay đổi:
d +T
AFCsau thuế = aQ2 – bQ + c +
Q

Chi phí cận biên của hãng không thay đổi, vẫn là
MC = 3aQ2 – 2bQ + c
b. Nếu hãng bị đánh thuế là t trên mỗi đơn vị sản phẩm thì khi đó chi
phí cố định không đổi (và do vậy chi phí cố định bình quân cũng không
đổi), nhưng chi phí biến đổi sẽ thay đổi là:
TVCsau thuế = TVCtrước thuế + tQ = aQ3 - bQ2 + cQ + tQ = aQ3 - bQ2 + (c + t)Q
Tổng chi phí sau thuế:
TCsau thuế = aQ3 – bQ2 + (c + t)Q + d
Chi phí biến đổi bình quân tăng thêm một lượng là t và chi phí cận
biên cũng tăng thêm một lượng là t.
AVCsau thuế = aQ2 – bQ + c + t và MCsau thuế = 3aQ2 – 2bQ + c + t
Tổng chi phí bình quân:
d
ATCsau thuế = aQ2 – bQ + c + t +
Q

189
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải

Bài số 1:
Chứng minh rằng:
a. Nếu APL = MPL thì APL đạt giá trị lớn nhất.
b. Nếu APL > MPL thì khi tăng lao động giá trị của APL sẽ giảm.
c. Nếu APL < MPL thì khi tăng lao động giá trị của APL sẽ tăng.

Bài số 2:
Chứng minh rằng:
a. Nếu ATC = SMC thì ATC sẽ đạt giá trị cực tiểu.
b. Nếu ATC > SMC thì khi tăng sản lượng giá trị của ATC sẽ giảm dần.
c.Nếu ATC < SMC thì khi tăng sản lượng giá trị của ATC sẽ tăng dần.
d. Chứng minh tương tự 3 trường hợp trên đối với mối quan hệ giữa
AVC và SMC.

Bài số 3:
Một hãng có hàm sản xuất là Q = 4 K .L . Hãng sử dụng hai đầu vào
K và L. Giá của các đầu vào tương ứng là r = 4$/một đơn vị vốn; w =
10$/một đơn vị lao động.
a. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên tại điểm lựa chọn cơ cấu đầu vào
tối ưu để tối thiểu hóa chi phí bằng bao nhiêu?
b. Viết phương trình của đường đồng lượng, biết hãng sẽ sản xuất
mức sản lượng Q0.
c. Để sản xuất ra một mức sản lượng Q0 = 1000, hãng sẽ lựa chọn
tập hợp đầu vào vốn và lao động như thế nào để có chi phí sản xuất là
thấp nhất? Mức chi phí thấp nhất này bằng bao nhiêu?

190
d. Cũng hỏi như câu (c) nhưng lúc này hãng muốn sản xuất 4000 đơn
vị sản phẩm?
e. Giả sử hãng có mức chi phí là TC = 10.000$, hãng sẽ sản xuất tối
đa được bao nhiêu sản phẩm?

Bài số 4:
Hàm sản xuất của hãng ABC có dạng Q = 2KL + 4K. Biết rằng giá
thuê vốn là 250$/đơn vị và giá thuê lao động là 100$/đơn vị.
a. Để sản xuất ra 2000 đơn vị sản phẩm, hãng sẽ sử dụng bao nhiêu
đơn vị lao động và bao nhiêu đơn vị vốn khi muốn tối thiểu hóa chi phí?
b. Tính chi phí nhỏ nhất để sản xuất ra 2000 đơn vị sản phẩm.

Bài số 5:
Cho hàm sản xuất Cobb - Douglas sau: Q = K.L1/2
a. Hàm sản xuất này thể hiện hiệu suất kinh tế tăng, giảm hay không
đổi theo quy mô? Hãy giải thích.
b. Hãy vẽ đường đồng lượng khi: Q = 12, 16, 26 và 32.
c.Tính tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của lao động cho vốn MRTSL/K?
d. Giả sử bây giờ vốn K = 10, giá vốn r = 5$ và giá của lao động
w = 10$. Sử dụng các thông tin này để viết hàm tổng chi phí sản xuất
trong ngắn hạn.
e. Giả sử tổng chi phí sản xuất là 120$ và hãng sử dụng 10 đơn vị
vốn. Hãy xác định số lao động mà hãng có thể thuê? Tập hợp vốn và lao
động này có phải là tập hợp tối ưu không? Vì sao? Hãy giải thích.

Bài số 6:
Một hãng sản xuất áo sơ mi có mức chi phí để sản xuất 50.000 chiếc
sơ mi như sau:

191
Chi phí biến đổi:
- Nguyên vật liệu: 125.000$
- Lao động: 85.000$
- Chi phí khác: 15.000$
Chi phí cố định: 155.000$
Tổng chi phí: 380.000$
a. Hãy tính các giá trị ATC, AVC và AFC.
b. Giả sử một khách hàng đưa ra đề nghị sẽ mua 10.000 chiếc áo sơ
mi với giá P = 5$/chiếc. Hãng có nên chấp nhận lời đề nghị này không?
(Giả sử hãng có chi phí biến đổi bình quân không đổi).

Bài số 7:
Viết phương trình các hàm chi phí AVC, ATC, AFC, TVC, TFC và
MC, nếu biết hàm tổng chi phí có dạng: TC = aQ3 - bQ2 + cQ + d.

Bài số 8:
Xác định AVC, ATC, AFC, TVC và MC khi biết chi phí sản xuất và
sản lượng của một hãng như sau:

Q 0 1 2 3 4 5 6 7

TC 80 190 280 350 420 470 500 510

Bài số 9:
Một hãng có hàm sản xuất là Q = 20KL + KL2 - 0,1KL3, trong đó K
thể hiện cho số lượng vốn và L thể hiện cho số lượng lao động sử dụng
trong quá trình sản xuất.
a. Hàm sản xuất này thể hiện hiệu suất kinh tế tăng, giảm hay không
đổi theo quy mô? Hãy giải thích?

192
b. Giả sử hãng sản xuất trong ngắn hạn với K = 5, hãy tính sản lượng
mà hãng sản xuất ra khi sử dụng số lao động L = 1, 3, 5, 7, 10, 12, 17 và 20.
c. Sử dụng tính toán ở câu (b) để vẽ hàm sản xuất của hãng với Q ở
trục tung và L ở trục hoành.
d. Tính sản phẩm cận biên và sản phẩm bình quân của lao động với
các giá trị lao động được cho ở câu (b) và vẽ đồ thị minh họa.
e. Hãng vẫn sản xuất trong ngắn hạn với K = 5. Ở mức lao động nào
thì sản lượng sẽ đạt giá trị lớn nhất? Ở mức sản lượng nào thì APL đạt giá
trị lớn nhất? Ở mức sản lượng nào quy luật hiệu suất sử dụng các yếu tố
đầu vào có xu hướng giảm dần bắt đầu tác động?

Bài số 10:
Một hãng sản xuất bánh mỳ có hàm sản xuất là Q = 5KL, trong đó Q
là lượng bánh sản xuất ra (tấn), K là số dây chuyền sản xuất và L là số
lao động. Hiện tại, hãng đang thuê một dây chuyền sản xuất (K = 1) với
giá thuê là 500$/tháng. Hãng phải trả lương cho công nhân làm bánh là
100$/người/tháng.
a. Viết hàm tổng chi phí, chi phí biến đổi và chi phí cận biên của
hãng trong ngắn hạn với số lượng dây chuyền sản xuất là 1 đơn vị.
b. Khi K = 1, nếu hãng muốn sản xuất 25 tấn bánh/tháng, hãng cần
phải thuê bao nhiêu lao động? Chi phí sản xuất của hãng bằng bao nhiêu?
Tập hợp đầu vào lao động và vốn này có phải là tập hợp đầu vào tối ưu
không? Tại sao?
c. Hãng vẫn sản xuất trong ngắn hạn với K = 1, nếu bây giờ hãng
muốn sản xuất 100 tấn bánh/tháng, hãng cần phải thuê bao nhiêu lao
động và tốn bao nhiêu chi phí?
d. Nếu hãng có thể thuê thêm dây chuyền sản xuất thì để sản xuất ra
100 tấn bánh/tháng, hãng cần phải thuê bao nhiêu dây chuyền sản xuất và
thuê lao động với số lượng là bao nhiêu để tối thiểu hóa chi phí? Chi phí
sản xuất của hãng lúc này bằng bao nhiêu? So sánh với chi phí sản xuất
tính được ở câu (c) rồi cho nhận xét về kết quả tính được.

193
Bài số 11:
Một hãng chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn (K) và lao động (L).
Hàm sản xuất của hãng có dạng Q = 6K2L2 - 0,1K3L3. Giả sử hãng đang
sản xuất trong ngắn hạn với số lượng vốn cố định K0 = 10.
a. Viết hàm tổng sản phẩm của hãng theo biến L.
b. Viết hàm sản phẩm cận biên và sản phẩm trung bình của lao động.
c. Hãng cần thuê bao nhiêu lao động để số lượng sản phẩm sản xuất
đạt giá trị lớn nhất?
d. Ở mức sử dụng lao động nào thì sản phẩm trung bình của lao động
đạt giá trị lớn nhất?
e. Ở mức sử dụng lao động nào thì quy luật sản phẩm cận biên giảm
dần bắt đầu tác động đến quá trình sản xuất của hãng này?

194
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 4

1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

S Đ S S Đ S Đ S S Đ S S

13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Đ Đ S Đ Đ S S Đ S S Đ S

25 26 27 28 29 30 31 32 33 34

Đ S S Đ S Đ Đ S Đ Đ

2. Đáp án phần Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
c a b d c a c a b c b c a a b

16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
c a d b b d c b c c a b d b b

31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45
a b b a a d c c c b d b c d e

195
Chương 5
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO

Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương

Sau khi nghiên cứu chương này, người học sẽ:


- Phân biệt được hãng cạnh tranh hoàn hảo và thị trường hãng cạnh
tranh hoàn hảo.
- Hiểu được các đặc trưng của thị trường hãng cạnh tranh hoàn hảo.
- Xác định được đường cầu và đường doanh thu cận biên của hãng
cạnh tranh hoàn hảo.
- Chứng minh được điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng cạnh
tranh hoàn hảo.
- Hiểu được khả năng sinh lợi của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong
ngắn hạn, các quyết định sản xuất tối ưu, cách xác định điểm hòa vốn,
điểm đóng cửa sản xuất của hãng cạnh tranh hoàn hảo.
- Biết cách xác định đường cung của hãng trong ngắn hạn và đường
cung của ngành trong ngắn hạn.
- Phân tích được sự lựa chọn sản lượng của hãng cạnh tranh hoàn
hảo trong dài hạn: Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng cạnh tranh
hoàn hảo trong dài hạn, cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành, đường
cung của ngành trong dài hạn.

196
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết

5.1. Các đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo
- Các hãng cạnh tranh hoàn hảo (CTHH) là những người chấp nhận
giá bởi vì mỗi một hãng cá biệt trên thị trường là quá nhỏ so với toàn bộ
thị trường nên hãng không thể gây ảnh hưởng đến giá thị trường của
hàng hoá hay dịch vụ hãng sản xuất ra khi thay đổi sản lượng của hãng.
- Tất cả các hãng sản xuất một loại hàng hoá đồng nhất hay được
tiêu chuẩn hoá hoàn hảo. Sản phẩm của một hãng này trong một thị
trường cạnh tranh hoàn hảo giống với sản phẩm của mọi hãng khác. Điều
kiện này đảm bảo rằng những người mua bàng quan với hãng sản xuất ra
sản phẩm họ mua. Những sự khác biệt sản phẩm, cho dù là thực hay ảo,
là không thể xảy ra trong cạnh tranh hoàn hảo.
- Việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh hoàn hảo là
không hạn chế. Không hề có những rào cản nào ngăn cản các hãng mới
gia nhập thị trường, và không có điều gì ngăn cản các hãng đang tồn tại
trên thị trường rút lui khỏi thị trường.
- Đối với thị trường CTHH, mọi thông tin trên thị trường là hoàn
hảo. Người mua và người bán hiểu rõ và hiểu đầy đủ về nhau.
- Khi có nhiều nhà cung cấp (tương đối) nhỏ trên thị trường, sản xuất
một loại sản phẩm đồng nhất, đường cầu đối mặt với nhà quản lý của mỗi
một hãng cá biệt là đường nằm ngang ở mức giá được xác định bởi điểm
giao của đường cung và đường cầu thị trường. Đường cầu và đường
doanh thu cận biên của hãng cạnh tranh hoàn hảo trùng nhau và là đường
nằm ngang song song với trục hoành.

Hình 5.1: Đường cầu của thị trường và đường cầu


của hãng cạnh tranh hoàn hảo

197
Trên hình 5.1, đường cầu của thị trường CTHH là đường dốc xuống
về phía phải, trong khi đường cầu của hãng CTHH là đường nằm ngang
song song với trục hoành có cầu co dãn hoàn toàn.

5.2. Lựa chọn sản lượng của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn
5.2.1. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
Đường cầu của một hãng cạnh tranh là một đường nằm ngang ở mức
giá do thị trường quyết định. Hình 5.2 miêu tả đường cầu nằm ngang
cũng là đường doanh thu cận biên của hãng bởi giá bằng doanh thu cận
biên ( P = MR) đối với một hãng cạnh tranh. Trong ngắn hạn, nếu hãng
lựa chọn sản xuất, lợi nhuận được tối đa hoá bằng việc sản xuất mức sản
lượng tại đó giá thị trường bằng chi phí cận biên P = MC, do điều kiện
tối đa hóa lợi nhuận của một hãng bất kỳ là MR = MC.

Hình 5.2: Sản lượng tối ưu của hãng cạnh tranh hoàn hảo

Theo hình 5.2, nếu hãng đang sản xuất mức sản lượng Q1, tại đó P =
MR > MC, hãng có lãi tại mức sản lượng này là (MR - MC). Hãng chưa
thể tối đa hóa lợi nhuận, nếu chỉ sản xuất ở mức sản lượng Q1, hãng bỏ phí
phần lợi nhuận là diện tích S1. Hãng càng tăng sản lượng thì lợi nhuận sẽ
càng tăng, do đó hãng nên tăng sản lượng từ Q1 đến Q*. Nếu hãng sản
xuất mức sản lượng Q2, hãng cũng chưa đạt lợi nhuận tối đa, hãng bị mất
một phần lợi nhuận do P = MR < MC biểu thị bởi diện tích S2, hãng nên
giảm sản lượng từ Q2 đến Q*. Vậy, chỉ có mức sản lượng tối ưu Q* thỏa
mãn điều kiện P = MR = MC mới là mức sản lượng đem lại lợi nhuận tối
đa.

198
5.2.2. Lợi nhuận và lợi nhuận bình quân
Hàm lợi nhuận có dạng: π = TR − TC , trong đó TR là tổng doanh
thu và TC là tổng chi phí kinh tế. Lợi nhuận bình quân, mức lợi nhuận
bằng tổng lợi nhuận chia cho sản lượng (π Q ) , bằng với phần chênh lệch
giữa giá và tổng chi phí bình quân ATC.
π ( P − ATC )Q
Lợi nhuận bình quân = = = P - ATC
Q Q

5.2.3. Khả năng sinh lợi của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong
ngắn hạn
Đối với hãng CTHH, khi giá thị trường về sản phẩm của hãng thay
đổi thì sản lượng tối ưu của hãng cũng thay đổi, và lợi nhuận kinh tế của
hãng cũng thay đổi. Chúng ta có thể phân loại giá thị trường thành 4
trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Khi giá thị trường lớn hơn ATCmin, hãng sẽ lựa
chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiện P0 = MC, hãng sẽ thu
được lợi nhuận kinh tế dương là diện tích hình AP0EB (xem hình 5.3).

Hình 5.3: Lựa chọn sản lượng của hãng cạnh tranh hoàn hảo
khi P > ATCmin
- Trường hợp 2: Khi giá thị trường bằng với ATCmin, hãng sẽ lựa
chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiện P0 = MC, hãng sẽ hòa
vốn. Điểm E được gọi là điểm hòa vốn. Vì điểm hòa vốn xảy ra tại điểm
cực tiểu của ATC, nên chúng ta có 2 cách để xác định mức sản lượng hòa
vốn là giải phương trình MC = ATC hoặc ATC’(Q) = 0 (xem hình 5.4).

199
Hình 5.4: Lựa chọn sản lượng của hãng cạnh tranh hoàn hảo
khi P = ATCmin

Sau khi xác định được sản lượng hòa vốn, chúng ta thay vào hàm
ATC hoặc hàm MC sẽ tìm được giá hòa vốn.
- Trường hợp 3: Khi giá thị trường nằm giữa ATCmin và AVCmin,
hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiện P0 = MC,
hãng sẽ bị lỗ vốn (xem hình 5.5).

Hình 5.5: Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH


khi AVCmin < P < ATCmin

Nếu giá giảm xuống dưới tổng chi phí bình quân P < ATCmin, nhà
quản lý không tránh được thua lỗ trong ngắn hạn, cho dù lựa chọn mức sản
lượng nào. Thua lỗ trong trường hợp này được tối thiểu hoá - lợi nhuận âm
được tối thiểu hoá - bằng việc sản xuất mức sản lượng ở đó giá thị trường
bằng chi phí cận biên P = MC chừng nào mà giá không giảm xuống dưới
chi phí biến đổi bình quân (tức là, chừng nào mà P ≥ AVCmin).

200
- Trường hợp 4: Khi giá thị trường P = AVCmin, nếu hãng sản xuất,
hãng sẽ sản xuất tại mức sản lượng Q* và sẽ bị thua lỗ là toàn bộ chi phí
cố định TFC bằng diện tích hình chữ nhật P0ABE. Nếu hãng đóng cửa
sản xuất, hãng cũng sẽ bị mất toàn bộ chi phí cố định là diện tích đó
(xem hình 5.6).

Hình 5.6: Lựa chọn sản lượng của hãng cạnh tranh hoàn hảo
khi P = AVCmin

Nhà sản xuất sẽ bị bàng quan giữa sản xuất và không sản xuất,
chúng ta sẽ giả định những nhà quản lý lựa chọn sản xuất thay vì đóng
cửa khi P đúng bằng AVCmin.
Nếu giá thấp hơn AVCmin tại mức sản lượng ở đó P = MC, thì nhà
quản lý nên đóng cửa hãng và không sản xuất. Khi hãng đóng cửa, hãng
mất chi phí cố định của hãng (π = −TFC ) , nhưng đây là khoản lỗ tối
thiểu có thể khi giá thấp hơn chi phí biến đổi bình quân. Do hãng đóng
cửa khi giá giảm xuống dưới AVCmin nên điểm tối thiểu trên đường AVC
là giá đóng cửa của hãng.
5.2.4. Đường cung của hãng trong ngắn hạn
Đường cung ngắn hạn của một hãng chấp nhận giá là đường chi phí
cận biên nằm trên đường chi phí biến đổi bình quân tối thiểu của hãng
(xem hình 5.7). Nếu mức giá thị trường thấp hơn AVCmin thì sản lượng
được cung cấp là 0, không tuân theo luật cung.

201
Hình 5.7: Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo
trong ngắn hạn

Đường cung trong ngắn hạn của một ngành cạnh tranh (hoặc của thị
trường cạnh tranh) có thể thu được bằng cách cộng theo chiều ngang tất
cả các đường cung của tất cả các hãng trong ngành. Cung ngắn hạn của
một ngành cạnh tranh thường dốc lên.

5.3. Lựa chọn sản lượng tối ưu của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong
dài hạn
5.3.1. Cân bằng cạnh tranh trong dài hạn của hãng
Hãng tối đa hoá lợi nhuận khi chi phí cận biên trong dài hạn bằng
doanh thu cận biên MR = LMC. Theo hình 5.8, giả sử rằng một hãng
cạnh tranh hoàn hảo sản xuất trong ngắn hạn, hãng sẽ lựa chọn mức sản
lượng là QS* khi thỏa mãn điều kiện P0 = SMC, hãng sẽ thu được mức
lợi nhuận kinh tế bằng diện tích AP0ESB. Trong dài hạn, hãng cạnh tranh
hoàn hảo sẽ lựa chọn mức sản lượng QL* thỏa mãn điều kiện P0 = LMC,
hãng sẽ thu được mức lợi nhuận tối đa là diện tích NP0ELM.

Hình 5.8: Lựa chọn sản lượng tối ưu của hãng


cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn
202
Mặc dù một hãng đang trong trạng thái cân bằng tối đa hoá lợi
nhuận dài hạn khi MR = LMC nhưng ngành sẽ không trong trạng thái
cân bằng dài hạn cho đến khi không còn sự khuyến khích nào cho các
hãng mới gia nhập hay các hãng hiện tại rời bỏ ngành. Thế lực kinh tế lôi
kéo các hãng gia nhập ngành hay buộc hãng rời bỏ ngành là do có sự tồn
tại của lợi nhuận kinh tế hoặc thua lỗ kinh tế.
Lợi nhuận kinh tế thu hút các hãng mới gia nhập ngành, và sự gia
nhập của các hãng mới này làm tăng cung của ngành. Cung được gia tăng
dẫn tới giá giảm. Khi giá giảm, tất cả các hãng trong ngành điều chỉnh các
mức sản lượng của họ để duy trì trạng thái cân bằng tối đa hoá lợi nhuận.
Các hãng mới tiếp tục gia nhập ngành, giá tiếp tục giảm, và các hãng hiện
tại tiếp tục điều chỉnh sản lượng của họ cho đến khi toàn bộ lợi nhuận kinh
tế không còn. Không còn một sự khuyến khích nào cho các hãng mới gia
nhập, và chủ sở hữu của tất cả các hãng trong ngành kiếm được chỉ những
gì họ có thể tạo ra bằng những sự lựa chọn tốt nhất của họ.

Hình 5.9: Lựa chọn sản lượng của hãng cạnh tranh hoàn hảo
khi cung thị trường tăng

Sự thua lỗ kinh tế thúc đẩy một vài hãng đang tồn tại ra khỏi, hay rời
bỏ ngành. Sự rời bỏ của các hãng đó làm giảm cung của ngành. Sự giảm
sút về cung làm tăng giá thị trường. Khi giá được nâng lên, tất cả các
hãng trong ngành phải điều chỉnh các mức sản lượng của họ để tiếp tục
tối đa hoá lợi nhuận. Các hãng tiếp tục rời bỏ cho đến khi không còn thua
lỗ kinh tế, và lợi nhuận kinh tế bằng không.

203
Khi đó, trạng thái cân bằng cạnh tranh dài hạn đòi hỏi không chỉ tất
cả các hãng đang tối đa hoá lợi nhuận, mà còn cả lợi nhuận kinh tế bằng 0.
Hai điều kiện đó được thoả mãn khi giá bằng chi phí cận biên (P2 =
LMC), để các hãng đang tối đa hoá lợi nhuận, và giá cũng bằng với chi
phí bình quân tối thiểu (P2 = LACmin), để không có sự gia nhập hay rời bỏ
xảy ra. Hai điều kiện cho trạng thái cân bằng đó có thể được thoả mãn
đồng thời chỉ khi giá bằng LACmin, tại điểm mà LMC = LACmin (xem
hình 5.9).
Số lượng hãng là ổn định, và mỗi hãng hoạt động với một quy mô
sản xuất được biểu hiện qua chi phí cận biên ngắn hạn và chi phí bình
quân, tương ứng là SMC và ATC.
5.3.2. Cung dài hạn của một ngành cạnh tranh hoàn hảo
Trong ngắn hạn khi lượng vốn, cũng như số lượng các hãng trong
một ngành là cố định, một sự tăng lên trong giá làm cho sản lượng của
ngành tăng lên. Sự tăng lên này có được do việc sử dụng vốn cố định của
mỗi một hãng được tập trung hơn; nghĩa là, mỗi một hãng thuê nhiều đầu
vào biến đổi hơn để gia tăng sản lượng. Như chúng ta đã đề cập, đường
cung ngắn hạn của ngành luôn dốc lên.
Trong dài hạn, khi sự gia nhập của các hãng mới là điều có thể, nên
phản ứng của ngành trước sự tăng giá có một khía cạnh mới: Sự điều
chỉnh cung của ngành trước một sự thay đổi trong giá chưa chấm dứt cho
đến khi sự gia nhập hay rời bỏ đưa đến lợi nhuận kinh tế bằng 0. Điều
này có nghĩa là tại mọi điểm trên đường cung dài hạn của ngành, lợi
nhuận kinh tế phải bằng 0.
Với một ngành có chi phí không đổi, khi sản lượng của ngành mở
rộng, giá đầu vào vẫn không đổi, và điểm tối thiểu trên đường chi phí
bình quân dài hạn (LAC) là không thay đổi (xem hình 5.10). Vì giá cung
dài hạn bằng LAC tối thiểu, nên đường cung dài hạn của ngành SL hoàn
toàn co dãn (nằm ngang) với một ngành có chi phí không đổi.

204
Hình 5.10: Cung dài hạn của một ngành cạnh tranh hoàn hảo
với chi phí không đổi

Với một ngành có chi phí tăng, khi sản lượng của ngành mở rộng,
giá đầu vào được đẩy cao lên, làm cho LAC tối thiểu tăng và giá cung dài
hạn tăng.

Hình 5.11: Cung dài hạn của một ngành cạnh tranh hoàn hảo
với chi phí tăng

Đường cung dài hạn SL của ngành với một ngành có chi phí tăng là
dốc lên trên. Lợi nhuận kinh tế bằng 0 tại mọi điểm trên đường cung dài
hạn của ngành cho cả ngành có chi phí không đổi và ngành có chi phí
tăng (xem hình 5.11).

205
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập
1. Nêu và phân tích các đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo
và hãng cạnh tranh hoàn hảo. Lấy một ví dụ về một thị trường cạnh tranh
hoàn hảo trong thực tế?
2. Vì sao đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo lại chính là đường
doanh thu cận biên, và cũng chính là đường doanh thu trung bình?
3. Các hãng cạnh tranh hoàn hảo có sức mạnh thị trường không,
vì sao?
4. Tại sao các hãng cạnh tranh hoàn hảo lựa chọn mức sản lượng tối
ưu để tối đa hóa lợi nhuận thỏa mãn điều kiện giá thị trường bằng chi phí
cận biên?
5. Tại sao hãng cạnh tranh hoàn hảo lại không định được giá bán mà
phải chấp nhận bán theo giá thị trường?
6. Phân tích khả năng sinh lợi của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong
ngắn hạn?
7. Phân tích khả năng sinh lợi của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong
dài hạn?
8. Phân tích cách thức xác định đường cung của hãng cạnh tranh
hoàn hảo trong ngắn hạn?
9. Trong trường hợp nào hãng cạnh tranh hoàn hảo bị thua lỗ nhưng
vẫn nên tiếp tục sản xuất? Vì sao?
10. Chỉ rõ cách xây dựng đường cung của hãng cạnh tranh hoàn
hảo đối với ngành có chi phí không đổi và ngành có chi phí tăng trong
dài hạn?

206
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai
1. Các hãng cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn sẽ đạt lợi nhuận kinh
tế bằng 0.
2. Hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ tối đa hóa lợi nhuận ở mức sản
lượng mà tại đó sự chênh lệch giữa giá và chi phí bình quân là lớn nhất.
3. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cả người mua và người bán
đều là những người đặt giá.
4. Đối với hãng CTHH, khi giá hàng hóa trên thị trường tăng lên,
hãng muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hãng nên tăng sản lượng bán ra.
5. Đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là đường nằm ngang,
song song với trục hoành.
6. Điều kiện để hãng cạnh tranh hoàn hảo lựa chọn mức sản lượng
tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận là giá thị trường bằng chi phí cận biên.
7. Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo, đường cầu trùng với đường
doanh thu cận biên.
8. Trong ngắn hạn, nếu hãng cạnh tranh hoàn hảo bị thua lỗ thì nên
đóng cửa sản xuất ngay.
9. Hãng cạnh tranh hoàn hảo là hãng không có sức mạnh thị trường.
10. Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn là một
phần đường chi phí cận biên ngắn hạn tính từ điểm đóng cửa trở lên.
11. Trong dài hạn, các hãng cạnh tranh hoàn hảo chỉ thu được lợi
nhuận kế toán bằng 0.
12. Đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là đường hoàn toàn co
dãn.
13. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, khi một hãng đơn lẻ gia
tăng sản lượng sẽ làm cho cung trên thị trường tăng lên và giá của hàng
hóa giảm xuống (giả định các yếu tố khác không đổi).
14. Chi phí chìm không tác động đến việc lựa chọn sản lượng tối ưu
để tối đa hóa lợi nhuận.

207
15. Trong ngắn hạn, hãng cạnh tranh hoàn hảo nên đóng cửa, ngừng
sản xuất nếu lợi nhuận kinh tế của hãng nhỏ hơn 0.
16. Trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo, khi các hãng có lợi nhuận
kinh tế dương sẽ thúc đẩy các hãng mới gia nhập vào thị trường trong dài
hạn và làm đường cung của thị trường dịch chuyển sang phải.
17. Trong cả ngắn hạn và dài hạn, hãng cạnh tranh hoàn hảo luôn tối
đa hóa lợi nhuận khi chi phí bình quân đạt giá trị cực tiểu.
18. Đường cung trong dài hạn của một ngành cạnh tranh hoàn hảo có
chi phí không đổi là một đường nằm ngang song song với trục hoành.
19. Hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn chỉ cung ứng sản
lượng khi mức giá trên thị trường lớn hơn hoặc bằng chi phí bình quân
cực tiểu.
20. Sản xuất ở mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận có nghĩa
là hãng luôn thu được lợi nhuận kinh tế dương.
21. Bởi vì hãng CTHH là hãng chấp nhận giá nên khi giá cả trên thị
trường thay đổi, đường cầu đối với hãng CTHH không thay đổi.
22. Đường cầu của ngành cạnh tranh hoàn hảo là đường cầu hoàn
toàn co dãn.
23. Hãng CTHH không thể bán sản phẩm với mức giá cao hơn mức
giá cân bằng, và cũng không có lý do để bán sản phẩm với mức giá thấp
hơn mức giá cân bằng vì hãng có thể bán mọi mức sản lượng mà hãng
muốn ở mức giá cân bằng.
24. Đối với hãng CTHH, doanh thu cận biên không thay đổi và luôn
bằng với mức giá.
25. Hãng CTHH sẽ tối đa hóa lợi nhuận khi sản xuất ở mức sản
lượng mà tại đó mức chênh lệch dương giữa giá bán và chi phí cận biên
là lớn nhất.
26. Trong dài hạn, có trường hợp hãng CTHH bị thua lỗ vẫn nên tiếp
tục sản xuất.
27. Một trong những đặc trưng cơ bản của thị trường CTHH là trên
thị trường này có vô số các hãng sản xuất và hàng hóa do các hãng này
sản xuất thay thế hoàn hảo cho nhau.

208
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

Sử dụng bảng số liệu về chi phí dài hạn của một hãng cạnh tranh
hoàn hảo sau để trả lời cho câu 1 và câu 2

Q 10 20 30 40 50
TC 50 90 170 270 450

1. Biết thị trường cạnh tranh hoàn hảo mà hãng đang hoạt động có
hàm cầu là QD = 140 - 10P; hàm cung là QS = 20 + 5P. Hãng này sẽ sản
xuất một mức sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận bằng:
a. 50
b. 40
c. 30
d. 20
e. 10

2. Nếu tất cả các hãng đều có chi phí như ở bảng số liệu trên, trong
dài hạn số hãng sản xuất tham gia vào thị trường cạnh tranh hoàn hảo này:
a. Sẽ không thay đổi.
b. Sẽ tăng lên.
c. Sẽ giảm đi.
d. Không đủ thông tin để kết luận.

3. Nếu một hãng thu được lợi nhuận kinh tế bằng không (0), hãng này:
a. Đang bị thua lỗ.
b. Trong dài hạn sẽ rút lui khỏi thị trường.
c. Có doanh thu bằng với chi phí cơ hội của các đầu vào được sử
dụng trong quá trình sản xuất.
d. Sẽ gia tăng sản lượng.

209
4. Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu cận biên luôn bằng
mức giá thị trường là do:
a. Hãng có thể tăng được giá bán đồng thời vẫn tăng được sản
lượng bán ra.
b. Tổng doanh thu tăng nhiều hơn giá khi có thêm một đơn vị
hàng hóa được bán ra.
c. Các hãng đơn lẻ không thể tác động vào giá thị trường khi
thay đổi sản lượng sản xuất.
d. Tổng doanh thu tăng ít hơn giá khi có thêm một đơn vị hàng
hóa được bán ra.
e. Hãng phải giảm giá để bán được nhiều sản phẩm hơn.

5. Trong ngắn hạn, khi giá thị trường nhỏ hơn chi phí bình quân,
hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ:
a. Tiếp tục sản xuất khi doanh thu bình quân còn lớn hơn chi phí
cận biên.
b. Tiếp tục sản xuất khi doanh thu bình quân còn lớn hơn chi phí
biến đổi bình quân.
c. Đóng cửa ngừng sản xuất vì không bù đắp được cả chi phí cố
định và chi phí biến đổi.
d. Rút lui khỏi thị trường.

6. Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của thị trường cạnh
tranh hoàn hảo?
a. Có rất nhiều hãng trên thị trường.
b. Các hãng sản xuất những hàng hóa có đôi chút khác biệt nhau.
c. Không có rào cản gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường.
d. Các hãng không có quyền đặt giá cho sản phẩm của mình.

210
7. Các hãng cạnh tranh hoàn hảo không thể có được lợi nhuận kinh
tế dương trong dài hạn là vì:
a. Các hãng cạnh tranh hoàn hảo là người chấp nhận giá.
b. Đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo hoàn toàn co dãn tại
mức giá được ấn định trên thị trường.
c. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có rào cản gia nhập
hoặc rút lui khỏi thị trường.
d. Sản lượng của một hãng vô cùng nhỏ bé so với sản lượng của
toàn bộ thị trường.

8. Một hãng đang sản xuất 1000 sản phẩm và bán với giá 5$/sản
phẩm. Tổng chi phí của hãng là 7000$ trong đó chi phí cố định là 1000$.
Câu phát biểu nào về hãng sau đây là đúng:
a. Hãng đang thua lỗ nhưng vẫn nên tiếp tục sản xuất.
b. Hãng cần đóng cửa ngừng sản xuất và chịu mất phần chi phí
cố định.
c. Nếu hãng sản xuất, hãng sẽ bị thua lỗ 2000$.
d. Cả (b) và (c) đều đúng.

9. Trên một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các hãng đang thu được
lợi nhuận kinh tế dương trong ngắn hạn. Khi đó, trong dài hạn:
a. Các hãng mới sẽ gia nhập thị trường, cầu thị trường tăng và
giá cả cũng tăng.
b. Các hãng mới sẽ gia nhập thị trường, cung thị trường tăng và
giá cả giảm.
c. Các hãng mới sẽ gia nhập thị trường, cầu thị trường tăng và
giá cả giảm.
d. Các hãng trên thị trường này sẽ tiếp tục thu được lợi nhuận
kinh tế dương.

211
10. Đối với một hãng cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu cận biên (MR):
a. Luôn không đổi vì hãng là người chấp nhận giá.
b. Nhỏ hơn giá vì để bán thêm một đơn vị sản phẩm cần phải
giảm giá của tất cả các đơn vị trước đó.
c. Lớn hơn giá vì cầu của hãng hoàn toàn co dãn.
d. Có dạng hình chữ U do quy luật hiệu suất sử dụng các yếu tố
đầu vào có xu hướng giảm dần.

11. Trong ngắn hạn, một hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ vẫn tiếp tục
sản xuất mặc dù lợi nhuận kinh tế âm khi:
a. Doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên.
b. Giá nhỏ hơn chi phí bình quân.
c. Giá lớn hơn chi phí biến đổi bình quân.
d. Giá lớn hơn doanh thu cận biên.

12. Đường cầu của một hãng cạnh tranh hoàn hảo là:
a. Hoàn toàn co dãn.
b. Kém co dãn.
c. Không co dãn.
d. Co dãn nhiều.

13. Trong ngắn hạn, một hãng CTHH để tối đa hóa lợi nhuận sẽ sản
xuất ở mức sản lượng mà tại đó:
a. Chi phí cận biên bằng giá bán.
b. Chi phí cận biên bằng doanh thu trung bình.
c. Đường tổng doanh thu nằm trên đường tổng chi phí và khoảng
cách theo chiều dọc giữa hai đường này là lớn nhất.
d. Tất cả các ý nêu trên.

212
14. Có số liệu sau về một hãng CTHH: Giá bán trên thị trường P =
24$, hãng đang sản xuất ở mức sản lượng 200 sản phẩm thỏa mãn điều
kiện MR = MC; AFC = 6$ và AVC = 16$. Hãng nên:
a. Tăng sản lượng sản xuất.
b. Giảm sản lượng sản xuất.
c. Đóng cửa ngừng sản xuất.
d. Giữ nguyên mức sản lượng vì hãng đã đạt lợi nhuận lớn nhất
bằng 400$.
e. Giữ nguyên mức sản lượng và hãng bị lỗ 200$.

15. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, điều nào sau đây sẽ làm
tăng lợi nhuận của một hãng trong ngắn hạn?
a. Số lượng các hãng trên thị trường tăng lên.
b. Cầu trên thị trường tăng lên.
c. Sự tăng lên trong chi phí về tiền công lao động.
d. Cầu thị trường bị giảm đi.

16. Trong ngắn hạn, một hãng cạnh tranh hoàn hảo có thể:
a. Có lợi nhuận kinh tế dương.
b. Bị thua lỗ.
c. Phải đóng cửa, ngừng sản xuất.
d. Tất cả các ý nêu trên.

17. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, ai là người “chấp nhận giá”?
a. Chỉ có người bán.
b. Chỉ có người mua.
c. Cả người bán và người mua.
d. Không phải là người bán và cũng không phải là người mua.

213
18. Câu phát biểu nào sau đây không đúng về hãng cạnh tranh hoàn hảo?
a. Giá bán sản phẩm của hãng bằng doanh thu bình quân.
b. Giá bán sản phẩm của hãng bằng doanh thu cận biên.
c. Doanh thu cận biên không đổi.
d. Tổng doanh thu không đổi.

19. Khi hãng cạnh tranh hoàn hảo sản xuất ở mức sản lượng có giá
lớn hơn chi phí cận biên:
a. Chi phí cận biên của hãng đang giảm xuống.
b. Hãng đang tối thiểu hóa lỗ.
c. Hãng có cơ hội tăng được lợi nhuận nếu gia tăng sản lượng.
d. Hãng nên giảm sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận.

20. Một hãng cạnh tranh hoàn hảo đang sản xuất trong ngắn hạn có
tổng chi phí cố định bằng 75.000$, tổng chi phí biến đổi bằng 130.000$
và tổng doanh thu bằng 145.000$. Hãng này nên:
a. Đóng cửa, ngừng sản xuất.
b. Rút lui khỏi ngành.
c. Tiếp tục sản xuất vì nếu ngừng sản xuất sẽ thua lỗ lớn hơn.
d. Tiếp tục sản xuất vì hãng đang thu được lợi nhuận kinh tế dương.

21. Đường nào sau đây là đường cung trong ngắn hạn của hãng cạnh
tranh hoàn hảo?
a. Phần đường chi phí cận biên nằm trên đường chi phí biến đổi
bình quân.
b. Phần đường chi phí biến đổi bình quân nằm trên đường chi
phí cận biên.
c. Phần đường chi phí bình quân nằm trên đường chi phí cận
biên.
d. Đường chi phí cố định bình quân.

214
Sử dụng hình 5.12 để trả lời các câu hỏi từ 22 - 24.

22. Giả sử hãng đang sản xuất 800 đơn vị sản phẩm khi mức giá thị
trường là 2,6$:
a. Hãng đã thu được lợi nhuận tối đa là 880$.
b. Hãng đã thu được lợi nhuận tối đa là 2080$.
c. Hãng chỉ nên sản xuất 500 đơn vị sản phẩm để thu được mức
lợi nhuận là 500$.
d. Hãng nên sản xuất 1100 đơn vị sản phẩm để thu được 1100$
lợi nhuận.
e. Hãng nên đóng cửa, ngừng sản xuất.

23. Hãng nên đóng cửa ngừng sản xuất nếu mức giá thị trường nhỏ hơn:
a. 0,6$
b. 0,8$
c. 1,5$
d. 1,6$

24. Nếu mức giá thị trường bây giờ là 0,7$, hãng nên sản xuất ___
đơn vị sản phẩm, khi đó lợi nhuận của hãng bằng ___$
a. 500; -450$
b. 500; -50$
c. 0; -450$
d. 0; -400$

215
25. Đường cung trong ngắn hạn của thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
a. Là tổng của các đường chi phí bình quân của các hãng.
b. Là tổng của các đường chi phí biến đổi bình quân của các hãng.
c. Là tổng của các đường chi phí cận biên phần nằm trên đường
chi phí biến đổi bình quân của các hãng.
d. Không tồn tại.

26. Hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ ngừng sản xuất trong ngắn hạn nếu:
a. Giá bán sản phẩm nhỏ hơn chi phí cận biên.
b. Giá bán sản phẩm nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân.
c. Giá bán sản phẩm nhỏ hơn tổng chi phí bình quân.
d. Giá bán sản phẩm nhỏ hơn doanh thu cận biên.

27. Điểm đóng cửa của hãng cạnh tranh hoàn hảo được xác định tại:
a. Giao điểm của đường chi phí cận biên với đường chi phí biến
đổi bình quân.
b. Giao điểm của đường doanh thu cận biên cắt với trục hoành.
c. Giao điểm của đường tổng doanh thu với đường tổng chi phí.
d. Giao điểm của đường tổng doanh thu với đường tổng chi phí
biến đổi.

28. Câu phát biểu nào là đúng khi nói về hãng cạnh tranh hoàn hảo?
a. Hãng cạnh tranh hoàn hảo không có lợi nhuận kinh tế dương
cả trong ngắn hạn và dài hạn.
b. Lợi nhuận kinh tế dương trong dài hạn có thể giữ được nếu
cầu trên thị trường đủ mạnh.
c. Hãng cạnh tranh hoàn hảo không giữ được lợi nhuận kinh tế
dương trong ngắn hạn nhưng giữ được trong dài hạn.
d. Hãng cạnh tranh hoàn hảo không giữ được lợi nhuận kinh tế
dương trong dài hạn nhưng giữ được trong ngắn hạn.

216
29. Hãng cạnh tranh hoàn hảo đang sản xuất ở mức sản lượng Q = 500
và bán sản phẩm với giá P = 20. Ở mức sản lượng này, doanh thu cận
biên của hãng bằng:
a. 20
b. 15
c. 10
d. 5
e. Không có trong số nêu trên.

30. Cho giá bán sản phẩm trên một thị trường cạnh tranh hoàn hảo
bằng 9$. Một hãng CTHH trên thị trường này có số liệu về chi phí cận
biên như sau:

Q MC Q MC

12 5 15 8
13 6 16 9
14 7 17 10

Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng nên:


a. Giảm sản lượng xuống còn 13.
b. Tăng sản lượng đến 15.
c. Giữ nguyên mức sản bằng 14.
d. Tăng sản lượng đến 16.
e. Tăng sản lượng đến 17.

31. Một hãng cạnh tranh hoàn hảo đang sản xuất 100 đơn vị sản
phẩm và bán với giá P = 4$. Ở mức sản lượng này, tổng chi phí của hãng
là 600$, trong đó chi phí cố định bằng 100$. Chi phí cận biên của đơn vị
sản phẩm thứ 100 bằng 4$. Hãng nên:
a. Giảm sản lượng, chỉ sản xuất 80 đơn vị sản phẩm.
b. Gia tăng sản lượng sản xuất.

217
c. Tiếp tục sản xuất 100 đơn vị vì đây là mức sản lượng thỏa
mãn P = MC, làm hãng tối đa hóa lợi nhuận.
d. Đóng cửa, ngừng sản xuất.

32. Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ sản xuất ở
mức sản lượng mà tại đó:
a. Lợi nhuận cận biên bằng 0.
b. Mức chênh lệch giữa TR và TFC là lớn nhất.
c. Đường biểu diễn lợi nhuận có độ dốc dương.
d. Độ dốc của đường lợi nhuận âm.

33. Ở trạng thái cân bằng dài hạn trên thị trường cạnh tranh hoàn
hảo, mức giá cân bằng trên thị trường không bằng:
a. Chi phí cận biên dài hạn của hãng.
b. Chi phí bình quân cực tiểu.
c. Chi phí cố định bình quân.
d. Doanh thu cận biên.
e. Doanh thu bình quân.

34. Một hãng cạnh tranh hoàn hảo đang sản xuất 200 đơn vị sản
phẩm và bán với mức giá P = 3$. Hàm tổng chi phí của hãng có dạng
TC = 0,0075Q2 + 350. Những thông tin này cho phép ta kết luận rằng:
a. Hãng đang thu được mức lãi lớn nhất.
b. Hãng thu được lợi nhuận kinh tế dương, nhưng mức lợi nhuận
này chưa phải lớn nhất.
c. Hãng bị thua lỗ nhưng mức lỗ này là tối thiểu.
d. Hãng nên đóng cửa, ngừng sản xuất.

35. Nếu một hãng cạnh tranh hoàn hảo bán sản phẩm với giá thấp
hơn mức giá thị trường thì:
a. Hãng không thể tối đa hóa lợi nhuận.
b. Các hãng khác trên thị trường cũng sẽ giảm giá theo hãng.

218
c. Sẽ có các hãng mới tham gia vào thị trường.
d. Hãng sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn và thu được lợi nhuận
lớn hơn.

36. Đường tổng doanh thu của một hãng cạnh tranh hoàn hảo:
a. Có dạng hình parabol, ban đầu đi lên rồi sau đó đi xuống.
b. Luôn có độ dốc dương.
c. Có độ dốc không đổi.
d. Cả (b) và (c).

37. Câu phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về thị trường
CTHH trong dài hạn?
a. Các hãng sẽ rời bỏ thị trường nếu có lợi nhuận kinh tế bằng
không.
b. Các hãng có thể thay đổi mức sản lượng sản xuất trong dài
hạn.
c. Lợi nhuận kinh tế của các hãng sẽ giảm khi có thêm các hãng
mới gia nhập vào thị trường.
d. Giá thị trường bằng chi phí cận biên và chi phí bình quân dài
hạn của hãng.

38. Đối với một ngành cạnh tranh hoàn hảo có chi phí tăng, khi cầu
về hàng hóa trên thị trường tăng lên, điều gì sẽ xảy ra trong dài hạn? (*)
a. Chi phí của các hãng tăng lên và giá cân bằng trên thị trường
tăng lên.
b. Chi phí của các hãng tăng lên và giá cân bằng trên thị trường
giảm đi.
c. Không có sự thay đổi trong mức giá cân bằng trên thị trường.
d. Chi phí của các hãng không đổi và giá cân bằng trên thị
trường tăng lên.

219
39. Một hãng CTHH đang sản xuất ở mức sản lượng Q = 20 có chi
phí cận biên bằng 10 và chi phí biến đổi bình quân bằng 8. khi hãng gia
tăng sản lượng thì:
a. Chi phí cận biên giảm.
b. Chi phí biến đổi bình quân giảm.
c. Chi phí biến đổi bình quân tăng.
d. Cả (a) và (c) đúng.

40. Sự gia nhập của các hãng mới vào thị trường (tất cả các yếu tố
khác không đổi) sẽ làm:
a. Đường cung của thị trường dịch chuyển sang phải.
b. Giá cân bằng trên thị trường giảm xuống.
c. Giảm lợi nhuận của các hãng đang hoạt động trên thị trường.
d. Tất cả các ý trên đều đúng.

41. Đối với một ngành cạnh tranh hoàn hảo có chi phí không đổi, khi
cầu về hàng hóa trên thị trường tăng lên, điều gì sẽ xảy ra trong dài hạn? (*)
a. Số lượng các hãng trên thị trường tăng lên và giá cả cũng tăng.
b. Số lượng các hãng trên thị trường tăng lên và giá cả không
thay đổi.
c. Số lượng các hãng trên thị trường không đổi và giá cả tăng lên.
d. Số lượng các hãng trên thị trường không đổi và giá cả cũng
không đổi.

42. Một hãng CTHH đang sản xuất 200 sản phẩm để tối đa hóa lợi
nhuận. Giá bán sản phẩm trên thị trường là P = 9$, ở mức sản lượng này,
tổng chi phí bình quân của hãng là 7$. Có thể kết luận rằng:
a. Hãng này đang thu được lợi nhuận kinh tế bằng 400$.
b. Đường chi phí biến đổi bình quân của hãng cắt đường chi phí
cận biên ở mức sản lượng nhỏ hơn 200.
c. Đường tổng chi phí bình quân của hãng cắt đường chi phí cận
biên ở mức sản lượng nhỏ hơn 200.
d. Tất cả các ý trên đều đúng.

220
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải

Bài số 1:
Hàm tổng chi phí của một hãng cạnh tranh hoàn hảo là TC = q2 + q + 81
(đơn vị tính của q là sản phẩm và tiền tính theo USD)
a. Viết phương trình biểu diễn các hàm chi phí ngắn hạn: ATC,
AFC, AVC và MC của hãng?
b. Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận nếu
giá bán sản phẩm trên thị trường là P = 18? Tính lợi nhuận lớn nhất đó?
c. Xác định mức giá hòa vốn và sản lượng hòa vốn của hãng. Khi giá
thị trường là P = 9 thì hãng có nên đóng cửa không? Tại sao?
d. Nếu chỉ riêng hãng này bị đánh thuế t = 2 USD/sản phẩm và giá
thị trường là P = 27, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận và mức lợi nhuận tối
đa của hãng sẽ thay đổi như thế nào?

Trả lời:
a. Áp dụng các công thức cơ bản để xác định kết quả.
b. Áp dụng điều kiện P = MC
Đáp số: q* = 13;
TR = 351; TC = 263; π = 88.
c. Phòa vốn = ATCmin.
ATCmin khi MC = ATC  2q + 1 = q + 1 + 81/q.
 q = 9  Phòa vốn = 19.
Đáp số: sản lượng hòa vốn q = 9, mức giá làm hãng hòa vốn P = 19.
(Hướng dẫn cách làm: Để biết hãng có phải đóng cửa không, cần tìm
mức giá đóng cửa).
Mức giá đóng cửa ≤ AVCmin.
Mức giá đóng cửa P ≤ 1.

221
Giá trên thị trường là P = 9, làm cho hãng bị lỗ nhưng vẫn lớn hơn
mức giá đóng cửa của hãng. Cho nên trong trường hợp này hãng vẫn nên
tiếp tục sản xuất.
d. Khi hãng bị đánh thuế, hàm chi phí mới của hãng là:
TCt = q2 + q + 81 + 2q = q2 + 3q + 81.
MCt = 2q + 3.
Đáp số: Khi hãng bị đánh thuế, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận q* = 12.
Π = TR - TC = 12×27 - (122 + 3×12 + 81) = 63. So với khi chưa bị
đánh thuế sản lượng giảm 1 đơn vị và lợi nhuận giảm 25 (đơn vị tiền tệ).

Bài số 2:
Một hãng đang sản xuất trong ngắn hạn với chi phí cố định là
TFC = 4000 và có chi phí cận biên MC = 0,002q + 1. Hãng có thể bán
được mọi sản lượng ở mức giá thị trường là P = 7 (Tiền tính bằng USD,
Q tính bằng sản phẩm).
a. Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận?
Tính lợi nhuận lớn nhất đó?
b. Mức giá và mức sản lượng hòa vốn của hãng là bao nhiêu? Ở mức
giá nào hãng phải đóng cửa?
c. Nếu hãng bị đánh thuế t = 0,5 USD/sản phẩm và hãng vẫn theo
đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, hãy so sánh sản lượng và lợi nhuận
của hãng trong trường hợp này với trường hợp chưa bị đánh thuế?
d. Cũng hỏi như trên, nhưng bây giờ hãng nộp thuế cho Chính phủ
một khoản không đổi là T = 1375USD. Nhận xét về kết quả của câu (c)
và câu (d)?

Trả lời:
Hãng có thể bán được mọi sản lượng ở mức giá thị trường nên hãng
này là hãng cạnh tranh hoàn hảo.

222
a. Từ đầu bài TFC = 4000 và MC = 0,002q + 1, ta có:


TC = MC + TFC  TC = 0,001q2 + q + 4000

ATC = TC/q = 0,001q + 1 + 4000/q.


Điều kiện để hãng cạnh tranh hoàn hảo tối đa hóa lợi nhuận là P = MC.
 7 = 0,002q + 1  q* = 3000 (sản phẩm).
TR = 7 × 3000 = 21000 (USD).
TC = 16000 (USD).
πmax = 5000 (USD).
b. Hãng hòa vốn Ph/vốn = ATCmin
Mà ATCmin khi MC = ATC.
 0,002q + 1 = 0,001q + 1 + 4000/q  q = 2000 (sản phẩm).
Ph/vốn = 2000 × 0,002 + 1 = 5 (USD).
Pđ/cửa ≤ AVCmin.
AVCmin khi AVC = MC.
 q = 0, Pđ/cửa ≤ 1 (USD).
c. Nếu hãng bị đánh thuế t = 0,5 USD/sản phẩm.
TCt = TC + tq = 0,001q2 + 1,5q + 4000.
MCt = 0,002q + 1,5.
Áp dụng điều kiện P = MC  q*mới = 2750 (sản phẩm).
TR = 19.250 ; TC = 15.687,5  πmax = 3562,5 (USD).
Sản lượng và lợi nhuận đều giảm so với trước khi đánh thuế (tính cụ
thể,...).
d. Hãng nộp thuế cho Chính phủ một khoản không đổi T = 1.375 USD.
Sản lượng tối ưu vẫn là Q* = 3000 sản phẩm. Nhưng lợi nhuận bây giờ là
π = 3.625 (USD). Nhận xét: Lượng thuế mà Chính phủ thu được trong
hai trường hợp là bằng nhau. Nhưng khi đánh thuế trên mỗi sản phẩm thì

223
hãng sẽ sản xuất ít sản phẩm hơn, trong khi đó nếu đánh thuế một lượng
không đổi thì số lượng sản phẩm mà hãng sản xuất là không thay đổi, vì
trường hợp đầu, sẽ tác động làm thay đổi MC còn trường hợp thứ hai,
không tác động làm thay đổi MC mà chỉ tác động đến TFC.

Bài số 3:
Cho đường cung sản phẩm của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn
hạn là: q = 5(P - 1) với q > 0. Chi phí cố định của hãng là TFC = 1000
USD (Đơn vị tính tiền là USD, đơn vị tính của q là sản phẩm)
a. Viết phương trình các hàm chi phí TC, ATC, AVC và MC của hãng?
b. Mức giá và mức sản lượng hòa vốn của hãng là bao nhiêu?
c. Nếu giá thị trường là P = 39 USD/sản phẩm thì hãng nên sản xuất
bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận? Mức lợi nhuận đó là bao
nhiêu?

Trả lời:
a. Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn
chính là đường MC tính từ điểm đóng cửa trở lên. Đầu bài cho đường
cung q = 5(P - 1) (với q > 0)  P = 0,2q + 1  Hàm MC = 0,2q + 1
(với q > 0). Ta có hàm: TC = 0,1q2 + q + 1000. Áp dụng các công thức
để tính ra các phương trình còn lại.
b. Sản lượng hòa vốn được xác định bởi phương trình ATC = MC.
Thay các giá trị vào ta có: MC = 0,2q + 1 = 0,1q + 1 + 1000/q. Suy ra
qh/vốn = 100 và Ph/vốn = 21.
c. Sản lượng và lợi nhuận của hãng là: q* = 190 và πmax = 2610.

224
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải

Bài số 1:
Một hãng cạnh tranh hoàn hảo đang sản xuất trong ngắn hạn có chi
phí được cho ở bảng số liệu sau:

Q 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TC 100 130 150 160 172 185 210 240 280 330 390

a. Khi mức giá trên thị trường là 30$/sản phẩm, hãng có sản xuất
không? Nếu có hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm và lợi nhuận của
hãng là bao nhiêu?
b. Cũng hỏi như trên nhưng bây giờ giá bán là 50$.
c. Cũng hỏi như trên nhưng với giá bán là 10$.

Bài số 2:
Trên một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các hãng đều có thể tham gia
vào thị trường với hàm tổng chi phí trong dài hạn là TC = q3 - 8q2 + 20q.
Hàm cầu của thị trường có dạng Q = 39.000 - 2000P, trong đó Q là sản
lượng của thị trường và được xác định bằng hàm Q = nq với n là số hãng
sản xuất trên thị trường.
a. Nếu mức giá trên thị trường là P = 7 thì mỗi hãng trên thị trường
sẽ sản xuất bao nhiêu đơn vị sản phẩm và thu được lợi nhuận bằng bao
nhiêu?
b. Xác định mức giá cân bằng trong dài hạn và lượng cung trên thị
trường tại mức giá này?
c. Ở trạng thái cân bằng dài hạn, có bao nhiêu hãng trên thị trường
và thặng dư của người tiêu dùng là bao nhiêu?

225
Bài số 3:
Một hãng cạnh tranh hoàn hảo có hàm tổng chi phí là:
TC = 5q2 + 3q + 1000
a. Viết phương trình các hàm TFC, TVC, AVC và MC của hãng?
b. Xác định mức sản lượng mà tại đó AVC và ATC đạt giá trị cực
tiểu. Tính các giá trị cực tiểu của AVC và ATC?
c. Xác định mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng khi mức
giá trên thị trường lần lượt là 150, 50, 5 và 1. Không tính lợi nhuận của
hãng, hãy cho biết hãng có lãi hay bị thua lỗ ở từng mức giá đã cho?

Bài số 4:
Hình 5.13 minh họa về một hãng cạnh tranh hoàn hảo:

a. Mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng là bao nhiêu?
b. Hãng này thu được lợi nhuận kinh tế âm hay dương? Con số cụ
thể bằng bao nhiêu?
c. Điều gì sẽ xảy ra đối với cung thị trường và đường cầu của hãng
cạnh tranh hoàn hảo này trong dài hạn? Vẽ đồ thị minh họa?

Bài số 5:
Hãng ABC có hàm tổng chi phí là TC = 0,01q3 - 0,25q2 + 5q + 120.
Hãng có thể bán bất cứ mức sản lượng nào mà hãng muốn tại mức giá thị
trường P = 19 USD.
226
a. Ở mức sản lượng nào thì chi phí biến đổi bình quân và tổng chi
phí bình quân của hãng đạt giá trị nhỏ nhất?
b. Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng ABC sẽ sản xuất bao nhiêu sản
phẩm và thu được lợi nhuận bằng bao nhiêu?
c. Giả sử cầu thị trường tăng lên làm mức giá cân bằng trên thị
trường lúc này là P = 25 USD và hãng vẫn theo đuổi mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận. Xác định lại mức sản lượng và lợi nhuận của hãng trong
trường hợp này.
d. Giả sử do sự thay đổi trong công nghệ và giá của các yếu tố đầu vào
nên hàm chi phí lúc này của hãng là: TC = 0,009q3 - 0,18q2 + 6q + 250. Ở
mức sản lượng nào quy luật hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào có xu
hướng giảm dần phát huy tác dụng? Sự thay đổi trong chi phí sản xuất
tác động đến sản lượng và lợi nhuận của hãng khi hãng theo đuổi mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận như thế nào (giả sử mức giá cân bằng trên thị
trường vẫn là P = 25 USD).

Bài số 6:
Thị trường lúa mỳ là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Những người
nông dân trồng lúa mỳ có đường chi phí bình quân trong dài hạn hình
chữ U và đạt giá trị cực tiểu bằng 3$/rạ khi sản xuất được 1000 rạ.
a. Nếu đường cầu của thị trường có dạng QD = 2.600.000 - 200.000P,
trong đó QD là lượng cầu về lúa mỳ trong một năm (tính bằng rạ) và P là
mức giá một rạ lúa (tính bằng USD). Ở trạng thái cân bằng trong dài hạn,
mức giá trên thị trường lúa mỳ này bằng bao nhiêu? Khi đó lượng cầu về
lúa mỳ là bao nhiêu và có bao nhiêu người nông dân trồng lúa trên thị
trường này.
b. Giả sử cầu thị trường tăng, lượng cầu tăng thêm 600.000 rạ tại
mỗi mức giá. Nếu các nông dân không điều chỉnh sản lượng trong ngắn
hạn thì mức giá trên thị trường sẽ là bao nhiêu? Lợi nhuận của mỗi người
nông dân trồng lúa mỳ là bao nhiêu?
c. Vẫn với đường cầu được cho ở câu (b), mức giá cân bằng trong
dài hạn trên thị trường là bao nhiêu? Lượng lúa mỳ và số lượng người
nông dân trên thị trường lúa mỳ lúc này là bao nhiêu?

227
Bài số 7:
Trong một ngành cạnh tranh, giá do thị trường quyết định là 4$. Một
hãng hiện sản xuất 50 đơn vị sản lượng; tổng chi phí bình quân là 12$,
chi phí cận biên là 16$, và chi phí biến đổi bình quân là 8$. Hãng đang
đưa ra quyết định tối đa hoá lợi nhuận? Tại sao đúng và tại sao không?
Nếu không, hãng nên làm gì?

Bài số 8:
Giả sử một hãng đang hoạt động trong một thị trường cạnh tranh có
hàm chi phí biến đổi bình quân của hãng là: AVC = 10 – 0,05q + 0,001q2.
Tổng chi phí cố định là 400$.
a. Xác định hàm chi phí cận biên của hãng?
b. Tại mức sản lượng nào thì AVC có giá trị cực tiểu? Giá trị tối
thiểu của AVC là bao nhiêu?
c. Nếu mức giá dự kiến cho sản lượng của hãng là 15$ một đơn vị.
Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản lượng trong ngắn hạn? Lợi nhuận của
hãng là bao nhiêu?
d. Nếu giá dự kiến là 10$ một đơn vị. Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu
sản phẩm trong ngắn hạn? Lợi nhuận của hãng là bao nhiêu?

Bài số 9:
Giả sử hàm chi phí cận biên của một hãng cạnh tranh hoàn hảo là:
SMC = 80 – 0,1q + 0,0001q2
Giá của sản phẩm trên thị trường được dự kiến là 50$.
a. Viết phương trình chi phí biến đổi bình quân?
b. Tại hai mức sản lượng nào giá bằng chi phí cận biên? Chi phí biến
đổi bình quân tại hai mức sản lượng này là bao nhiêu?
c. Xác định lợi nhuận tối đa của hãng nếu biết tổng chi phí cố định là
TFC = 100.

228
Bài số 10:
Thị trường của một loại sản phẩm X có phương trình đường cung và
đường cầu tương ứng là: QS = 20 + 5P và QD = 180 – 5P. Trong thị trường,
một hãng cạnh tranh hoàn hảo có hàm tổng chi phí là: TC = q2 + 2q + 100.
a. Viết phương trình các hàm chi phí TFC, TVC, AVC, AFC, ATC
và MC của hãng?
b. Xác định mức sản lượng mà tại đó AVC và ATC đạt giá trị cực
tiểu. Tìm mức giá hòa vốn và mức giá đóng cửa sản xuất của hãng?
c. Hãy xác định mức giá thị trường và tính lợi nhuận tối đa của
hãng? Nếu hãng bị thua lỗ, hãng nên tiếp tục sản xuất hay đóng cửa sản
xuất, vì sao?

229
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 5

1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Đ S S Đ Đ Đ Đ S Đ Đ S Đ S Đ

15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27

S Đ S Đ S S S S Đ Đ S S Đ

2. Đáp án phần Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

c b c c b b c d b a c a d d

15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

b d c d c c a d b d c b a d

29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42

a d d a c c a d a a c d b d

230
Chương 6
THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN THUẦN TÚY

Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương

Với đầy đủ các phần lý thuyết và bài tập tính toán, chương này giúp
người học có cái nhìn tổng quan về hành vi hãng độc quyền mua và độc
quyền bán, đặc biệt là độc quyền bán. Người học sẽ hiểu và nắm rõ được
các nguyên nhân hình thành độc quyền, các đặc trưng của hãng độc
quyền, cách thức lựa chọn sản lượng và giá cả của hãng độc quyền. Cụ
thể, nghiên cứu chương này, người học sẽ:
- Phân tích được khái niệm và các đặc trưng của thị trường độc
quyền bán thuần túy.
- Phân biệt được sự khác nhau giữa đường cầu và đường doanh thu
cận biên của hãng độc quyền bán thuần túy và hãng cạnh tranh hoàn hảo.
- Chỉ rõ thế nào là sức mạnh thị trường và các nguyên nhân hình
thành độc quyền.
- Phân tích được điều kiện tối đa hóa lợi nhuận và khả năng sinh lợi
của hãng độc quyền bán thuần túy trong cả ngắn hạn và dài hạn.
- Phân tích được quy tắc định giá của nhà độc quyền (quy tắc ngón
tay cái).
- Phân tích được các đặc trưng và khả năng sinh lợi của hãng độc
quyền mua.

231
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết

6.1. Thị trường độc quyền bán


6.1.1. Các đặc trưng của thị trường độc quyền bán thuần túy
- Thị trường độc quyền bán thuần túy chỉ có một hãng duy nhất đang
cung ứng toàn bộ mức cung của thị trường.
- Một hãng sản xuất và bán một hàng hóa hoặc dịch vụ mà không có
hàng hóa hoặc dịch vụ nào có thể thay thế gần trong thị trường.
- Có sự cản trở lớn đối với việc xâm nhập vào thị trường của các
hãng mới. Kết quả là một hãng độc quyền có nhiều sức mạnh thị trường
hơn bất kỳ một hãng nào khác.
Đường cầu của hãng độc quyền là đường dốc xuống về phía phải, có
độ dốc âm và tuân theo luật cầu. Hãng độc quyền đối mặt với đường cầu
dốc xuống cho nên nó có sức mạnh thị trường. Sức mạnh thị trường là
khả năng của các “hãng định giá” có thể tăng giá mà không bị mất đi tất
cả doanh thu. Các nhà kinh tế thường sử dụng thuật ngữ “sức mạnh độc
quyền” và thuật ngữ “sức mạnh thị trường” thay thế cho nhau, cả hai
thuật ngữ đều có nghĩa hãng có khả năng tăng giá mà không bị mất đi tất
cả doanh thu.

Hình 6.1: Đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo
và hãng độc quyền bán

Hình 6.1 miêu tả đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là đường
nằm ngang song song với trục hoành và đường cầu của hãng độc quyền

232
thuần túy là đường dốc xuống có độ dốc âm. Khác với hãng cạnh tranh
hoàn hảo có đường cầu nằm ngang trùng với đường doanh thu cận biên,
đường doanh thu cận biên của hãng độc quyền luôn nằm dưới đường cầu
(xem hình 6.1).
Ví dụ về thị trường độc quyền thuần túy: điện thắp sáng, tập đoàn
bưu chính viễn thông Việt Nam độc quyền trong việc in và kinh doanh
tem thư, buôn bán vũ khí, hãng Microsoft với phần mềm Windows,…
6.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến độc quyền
- Đạt được tính kinh tế nhờ quy mô: Chi phí bình quân dài hạn
(LAC) sẽ giảm xuống, dễ mở rộng sản lượng, dễ loại bỏ đối thủ,… Một
hãng mới muốn gia nhập kiểu thị trường này phải có quy mô sản xuất lớn
để giữ cho chi phí của hãng thấp như chi phí của hãng có quy mô lớn hay
các hãng hiện đang hoạt động trên thị trường.
- Bằng phát minh sáng chế (bản quyền): Những đạo luật, quy định
về các bằng phát minh, sáng chế khiến cho một người có thể nộp đơn và
có được toàn quyền sản xuất một hàng hoá nhất định, hoặc sản xuất một
loại hàng hóa theo một quy trình đặc biệt mà chính quy trình này sẽ tạo
ra lợi thế về chi phí tuyệt đối.
- Kiểm soát các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: Một lý do
quan trọng mà các hãng có sức mạnh thị trường là nó kiểm soát được
việc cung ứng các nguyên liệu thô. Nếu một hãng (hoặc một vài hãng)
kiểm soát tất cả các nguồn cung đã được biết đến của một nguyên liệu
cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá nhất định, thì hãng (hay các hãng)
có thể từ chối bán các nguyên liệu đó cho các hãng khác với một mức giá
đủ thấp để các hãng đó có thể cạnh tranh. Khi không một hãng nào có thể
sản xuất sản phẩm, độc quyền là kết quả tất yếu.
- Do quy định của chính phủ: Việc cấp phép và quyền được phép
kinh doanh là những cách mà độc quyền được tạo ra bởi các quy định
của chính phủ. Ví dụ: những giấy phép chính phủ cấp cho các trạm phát
thanh, truyền hình và chỉ những trạm có giấy phép mới được phép
hoạt động.

233
- Sự gia nhập hay sự gia nhập tiềm năng của các hãng mới vào thị
trường có thể làm suy yếu sức mạnh thị trường của các hãng đang hoạt
động khi nó làm tăng số lượng hàng hoá thay thế. Rào cản lớn ngăn cản
gia nhập thị trường sẽ cản trở việc giới thiệu các sản phẩm mới, thay thế
và bảo vệ lợi ích của các hãng đang hoạt động trên thị trường để các hãng
đang tồn tại duy trì thế lực độc quyền.
- Sự trung thành với thương hiệu: Xét về khía cạnh cầu, các hãng
đang hoạt động có thể xây dựng được, cùng với thời gian, lòng trung
thành của khách hàng của họ. Các hãng mới gia nhập sẽ phải rất khó
khăn khi muốn vượt qua sự trung thành đó.
- Trói buộc người tiêu dùng: Đối với nhiều hàng hoá và dịch vụ,
người tiêu dùng có thể thấy việc chuyển sang sử dụng các nhãn hiệu khác
là rất tốn kém - cả chi phí cho nhãn hiệu đang sử dụng và nhãn hiệu mới.
Một trong số những loại chi phí chuyển đổi người tiêu dùng phải gánh
chịu bao gồm những chi phí như phí cài đặt hay phí sử dụng lần đầu, chi
phí cho việc tìm kiếm để biết về sự sẵn có và giá cả của các sản phẩm
thay thế, chi phí để học cách sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mới. Khi
chi phí chuyển đổi cao khiến cho việc thay đổi các quyết định tiêu dùng
trước kia trở nên tốn kém, các đối thủ không tin rằng họ có thể thuyết
phục nhiều người tiêu dùng, thay đổi quyết định tiêu dùng của họ. Tình
huống như vậy được gọi là sự trói buộc người tiêu dùng. Sự trói buộc
người tiêu dùng, dĩ nhiên, ngăn cản một hãng mới gia nhập một thị
trường đầy lợi nhuận và do vậy bảo vệ hãng đang hoạt động khỏi sự cạnh
tranh.
- Hiệu ứng mạng lưới: Hiệu ứng mạng lưới có thể tạo ra khó khăn
cho hãng mới gia nhập thị trường khi mà những hãng đang hoạt động
thiết lập được một mạng lưới những khách hàng đông đảo. Hiệu ứng
mạng lưới xảy ra khi giá trị của một sản phẩm đối với người tiêu dùng
càng tăng khi số lượng người mua và sử dụng sản phẩm đó càng nhiều.
Khi càng nhiều người mua một loại hàng hóa, thậm chí khi mà có càng
nhiều người thấy hàng hóa đó đáng để mua và một ảnh hưởng tăng
trưởng nhanh có thể đưa sản phẩm tới vị thế độc quyền, khiến cho những
hãng muốn gia nhập thị trường là cực kỳ khó khăn, nếu không muốn nói
là không thể.
234
6.1.3. Khả năng sinh lợi của hãng độc quyền trong ngắn hạn và
dài hạn
 Khả năng sinh lợi của hãng độc quyền trong ngắn hạn
Một hãng độc quyền, cũng giống như một hãng cạnh tranh hoàn hảo,
đạt được tối đa hóa lợi nhuận bằng cách sản xuất và bán sản phẩm tại
mức sản lượng mà chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí là lớn
nhất; hoặc tối thiểu hóa lỗ bằng cách sản xuất sản lượng mà chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí là nhỏ nhất. Khi giá vượt quá chi phí
biến đổi bình quân, điều này xảy ra khi doanh thu cận biên bằng chi phí
cận biên.
Một hãng độc quyền sẽ không bao giờ chọn việc sản xuất và bán sản
phẩm trên phần cầu kém co dãn của đường cầu. Khi đường cầu là kém co
dãn, doanh thu cận biên là âm. Bởi vì, chi phí cận biên luôn dương và
hãng chọn chi phí cận biên bằng với doanh thu cận biên nên doanh thu
cận biên cũng sẽ dương. Do đó, hãng độc quyền sẽ luôn chọn sản xuất tại
phần co dãn của đường cầu.
Hãng tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa lỗ bằng cách sản xuất
mức sản lượng Q* mà tại đó MR = SMC. Giá bán của đầu ra tại mức sản
lượng đó được quy định bởi đường cầu.
Trường hợp 1: Hình 6.2 minh họa giá bán lớn hơn chi phí bình quân
P* > ATC, hãng sẽ sản xuất tại mức sản lượng Q* thỏa mãn điều kiện
MR = MC, bán với giá P* và hãng sẽ thu được lợi nhuận kinh tế là diện
tích SABMP*.

Hình 6.2: Lựa chọn sản lượng của hãng độc quyền khi P > ATC

235
Trường hợp 2: Hình 6.3 minh họa giá bán bằng chí phí bình quân
P* = ATC và hãng lựa chọn tại mức sản lượng thỏa mãn MR = MC.
Hãng sẽ hòa vốn, vì tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Đường
ATC tiếp xúc với đường cầu tại mức giá P*.

Hình 6.3: Lựa chọn sản lượng của hãng độc quyền khi P = ATC

Trường hợp 3: Hình 6.4 minh họa trường hợp giá bán của hãng nằm
trong khoảng AVC < P* < ATC. Hãng sẽ lựa chọn sản lượng tối ưu là
Q*, tại đó, khi hãng sản xuất, hãng sẽ bị thua lỗ là phần diện tích S P*C0 AB .
Nếu hãng đóng cửa sản xuất, hãng sẽ bị lỗ toàn bộ chi phí cố định, nếu
hãng tiếp tục sản xuất hãng chỉ bị thua lỗ một phần chi phí cố định là
diện tích. Như vậy, trong trường hợp này, hãng bị lỗ vốn nhưng vẫn tiếp
tục sản xuất để tối thiểu hóa lỗ vốn.

Hình 6.4: Lựa chọn sản lượng của hãng độc quyền
khi AVC < P* < ATC

236
Trường hợp 4: Nếu cầu giảm đến mức nó nằm dưới AVC tại mỗi mức
sản lượng và hãng độc quyền không thể trang trải toàn bộ chi phí biến đổi
tại tất cả mỗi mức giá, hãng nên đóng cửa sản xuất thì chỉ lỗ chi phí cố
định. Điều này cũng giống hệt như hãng cạnh tranh hoàn hảo. Như vậy,
khi P < AVC hãng nên đóng cửa sản xuất, được minh họa trên hình 6.5.

Hình 6.5: Lựa chọn sản lượng của hãng độc quyền khi AVC > P
 Khả năng sinh lợi của hãng độc quyền trong dài hạn
Một nhà độc quyền tồn tại nếu có duy nhất một hãng trên thị trường,
việc gia nhập thị trường là không thể. Do đó, nếu một hãng độc quyền
thu được lợi nhuận kinh tế trong ngắn hạn, không một nhà sản xuất mới
nào có thể gia nhập thị trường với hy vọng chia sẻ lợi nhuận. Do vậy, lợi
nhuận kinh tế không hề bị loại trừ trong dài hạn. Tuy nhiên, hãng độc
quyền sẽ điều chỉnh quy mô sản xuất theo các điều kiện của cầu nhằm tối
đa hóa lợi nhuận trong dài hạn.
Trong dài hạn, một hãng độc quyền sẽ chọn quy mô sản xuất để sản
xuất mức sản lượng tại đó chi phí cận biên dài hạn bằng doanh thu cận
biên. Lợi nhuận sẽ bằng sản lượng nhân với sự chênh lệch giữa giá cả và
chi phí bình quân trong dài hạn:
π = P × Q − LAC× Q = Q(P − LAC)
Trong dài hạn, hãng độc quyền sẽ điều chỉnh quy mô sản xuất tới
mức mà giúp tối thiểu hóa chi phí của việc sản xuất mức sản lượng tối
ưu. Quy mô nhà máy tối ưu là quy mô thỏa mãn đường chi phí bình quân
trong ngắn hạn tiếp xúc với đường chi phí bình quân trong dài hạn tại
mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận (xem hình 6.6).

237
Hình 6.6: Khả năng sinh lợi của hãng độc quyền
trong dài hạn khi P ≥ LACmin

Trong dài hạn, hãng chỉ sản xuất khi mức giá P ≥ LACmin vì khi đó
hãng sẽ thu được lợi nhuận kinh tế lớn hơn hoặc bằng 0. Ngược lại, nếu
hãng không thể điều chỉnh quy mô sản xuất sao cho chi phí bình quân dài
hạn nhỏ hơn giá cả, hãng độc quyền sẽ không hoạt động trong dài hạn và
sẽ rời khỏi ngành.
6.1.4. Quy tắc định giá của nhà độc quyền
Để biết được hãng độc quyền xác định mức giá như thế nào, chúng
ta có thể bắt đầu phân tích từ hàm doanh thu cận biên:
MR = TR(' Q ) = ( P.Q ) '( Q ) = P('Q ) .Q + Q(' Q ) . P

Q  1 
 P.( P('Q ) . + 1) = P 1 + D  = SMC
P  EP 
SMC
Đặt MR = SMC ta được: P = , đây là công thức định giá
 1 
1 + D 
 EP 
của nhà độc quyền.
−P
Tiếp tục biến đổi ta có: P − SMC = > 0  P > SMC ; phương trình
EPD
này cho thấy, hãng độc quyền luôn bán với giá lớn hơn chi phí cận biên
nếu muốn tối đa hóa lợi nhuận. Sức mạnh thị trường của hãng độc quyền
biểu thị bởi hãng có khả năng định giá cao hơn chi phí cận biên.

238
6.1.5. Đo lường sức mạnh của nhà độc quyền
Một phương pháp đo lường sức mạnh thị trường mà hãng có được là
đo lường độ co dãn đường cầu của hãng. Mặc dù sức mạnh thị trường
của hãng càng lớn khi độ co dãn của cầu càng nhỏ nhưng điều đó không
có nghĩa là một hãng có sức mạnh thị trường lựa chọn sản xuất trên phần
không co dãn của đường cầu. Nói theo cách khác, sức mạnh thị trường
không ngụ ý rằng một nhà quản lý chọn sản xuất tại nơi EPD < 1 ; đúng
hơn là cầu càng ít co dãn thì sức mạnh thị trường càng lớn.
Một phương pháp tương tự để đo lường sức mạnh thị trường là đo
lường sự chênh lệch giữa giá thực tế và giá cả trong điều kiện cạnh tranh.
Hệ số Lerner, mang tên của Abba Lerner, người đưa ra công thức này, là
một tỉ lệ đo lường lượng chênh lệch giữa giá và chi phí cận biên với giá
của hàng hóa đó.
P − MC
Hệ số Lerner: L= ;0 ≤ L ≤ 1.
P
Hệ số Lerner cũng có thể được tính theo giá trị độ co dãn của cầu
theo giá:
P − MC −1 −1
= D ;0 ≤ L ≤ 1  1 > D > 0  EPD > 1
P EP EP

Hệ số Lerner đo lường lượng chênh lệch giữa giá và chi phí cận
biên với giá của hàng hóa đó. Trong điều kiện cạnh tranh, Hệ số Lerner
sẽ bằng 0, và Hệ số Lerner tăng lên khi sức mạnh thị trường tăng lên.
6.1.6. Tác động của thuế trên mỗi đơn vị sản phẩm cung ứng của
hãng độc quyền
Thuế đánh vào mỗi đơn vị sản phẩm bán ra một mức t, sẽ làm tăng
chi phí cận biên thêm t. Hình 6.7 cho thấy, đường chi phí cận biên sẽ
dịch chuyển sang trái từ SMC đến SMC’ (tức là mức chi phí cận biên có
thuế SMCt), lượng bán của hãng sẽ giảm xuống từ Q0 đến Q1, giá bán
tăng lên từ P0 đến P1, và kết quả là lợi nhuận sẽ giảm xuống dưới tác
động của thuế.

239
Hình 6.7: Tác động của thuế trên mỗi đơn vị sản phẩm cung ứng
của hãng độc quyền

Trong trường hợp này chúng ta có:


SMCt = SMC + t
ATCt = ATC + t
AVCt = AVC + t
TCt = TC + t*Q
6.1.7. Sự mất mát phúc lợi xã hội ròng do độc quyền gây ra
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ
lựa chọn mức sản lượng Qc để tối đa hóa lợi nhuận, thỏa mãn điều kiện
Pc = MC (xem hình 6.8). Thặng dư của xã hội trong thị trường cạnh tranh
bằng tổng thặng dư của nhà sản xuất và thặng dư của người tiêu dùng,
được xác định bởi phần diện tích nằm dưới đường cầu D, trên đường MC
và trục tung.

Hình 6.8: Sự mất mát phúc lợi xã hội ròng do độc quyền gây ra

240
Tuy nhiên, đối với hãng độc quyền, hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng
tối ưu Qm và bán với mức giá Pm. Thặng dư của người tiêu dùng bây giờ
chỉ còn là diện tích tam giác HBPm, thặng dư của người tiêu dùng bị mất
là phần diện tích hình thang PcPmBA. Thặng dư của nhà sản xuất bây giờ
là phần diện tích nằm trên đường MC, dưới đường giá Pm (diện tích
PmBCF). Hãng độc quyền đã chiếm đoạt một phần thặng dư của người
tiêu dùng là diện tích PcPmBG.
Độc quyền đã làm giảm thặng dư của xã hội là phần diện tích ABC,
trong đó có một phần người tiêu dùng chịu thiệt và một phần là nhà sản
xuất chịu thiệt do đường cầu dốc xuống.

6.2. Độc quyền mua


6.2.1. Các đặc trưng của thị trường độc quyền mua
- Thị trường có một người mua và nhiều người bán.
- Người mua cũng áp dụng nguyên lý cận biên: mua hàng hóa cho
đến số lượng mà đơn vị mua cuối cùng đem lại giá trị bổ sung, hay lợi
ích, đúng bằng chi phí phải trả cho đơn vị cuối cùng đó.
- Người mua có khả năng thay đổi giá, có thể mua được mức giá
thấp hơn giá hiện hành.
- Đường cầu của một cá nhân biểu thị giá trị cận biên (hay lợi ích cận
biên), là một hàm số của lượng mua.
6.2.2. Lựa chọn sản lượng của hãng độc quyền mua
Giả sử một hãng độc quyền bán có đường chi tiêu bình quân AE và
đường chi tiêu cận biên ME như trên hình 6.9. Khi đó, nhà độc quyền
mua một lượng Qm và trả giá cho mỗi đơn vị mua là Pm. Trong khi đó giá
cả trong thị trường cạnh tranh là Pc và lượng mua cạnh tranh là Qc.

241
Hình 6.9: Lựa chọn sản lượng tối ưu của hãng độc quyền mua

6.2.3. Tổn thất phúc lợi do độc quyền mua gây ra


Giả sử đối với hãng cạnh tranh, thặng dư của hãng là diện tích
PcC1B, thặng dư của người bán là diện tích FPcB. Hình 6.9 cho thấy hãng
độc quyền mua sẽ chọn mức sản lượng là Qm và giá bán là Pm. Khi đó
thặng dư của người bán bây giờ là diện tích FPmE. Như vậy, người bán
đã bị mất phần thặng dư là diện tích PmPcBE, còn thặng dư của hãng bây
giờ là diện tích PmC1AE. Cả người bán và hãng đã bỏ mất phần thặng dư
là diện tích ABE, đây là phần mất không do độc quyền mua gây ra.

242
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích khái niệm của độc quyền thuần túy, các đặc trưng của
độc quyền thuần túy và các nguyên nhân dẫn đến độc quyền?
2. Phân biệt sự khác nhau về đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn
hảo và hãng độc quyền thuần túy. Tại sao hãng độc quyền được coi là
hãng có sức mạnh thị trường?
3. Phân tích sự lựa chọn giá bán và mức sản lượng tối ưu để tối đa
hóa lợi nhuận của hãng độc quyền thuần túy trong ngắn hạn?
4. Phân tích sự lựa chọn giá bán và mức sản lượng tối ưu để tối đa
hóa lợi nhuận của hãng độc quyền thuần túy trong dài hạn?
5. Xây dựng một mô hình của hãng độc quyền thuần túy để chỉ ra
việc hãng này sẽ lựa chọn mức sản lượng và mức giá nhằm tối đa hóa lợi
nhuận trong ngắn hạn?
6. Xây dựng một mô hình của hãng độc quyền thuần túy để chỉ ra
việc hãng này sẽ lựa chọn mức sản lượng và mức giá nhằm tối đa hóa lợi
nhuận trong dài hạn?
7. Hãng độc quyền thuần túy có đường cung không? Vì sao?
8. Phân tích hệ số Lerner phản ánh mức độ độc quyền của một hãng
độc quyền thuần túy?
9. Giải thích tại sao hãng độc quyền bán thuần túy muốn tối đa hóa
lợi nhuận sẽ luôn sản xuất và bán ở miền cầu co dãn. Nếu chi phí bằng 0,
nhà quản lý sẽ sản xuất mức đầu ra là bao nhiêu? Giải thích?
10. Độc quyền mua thuần túy là gì? Hãy phân tích cách thức hãng
độc quyền mua lựa chọn mức sản lượng tối ưu. Chỉ ra tổn thất phúc lợi
do loại hình độc quyền này gây ra cho xã hội?

243
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai
1. Hãng độc quyền sẽ đóng cửa ngừng sản xuất khi đường MR cắt
đường MC tại điểm thấp hơn chi phí biến đổi bình quân.
2. Hãng độc quyền là hãng không có sức mạnh thị trường.
3. Hãng độc quyền sẽ lựa chọn mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận
tại điểm có P = MC.
4. Độc quyền sẽ làm giảm thặng dư xã hội.
5. Hãng độc quyền muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ luôn sản xuất và
bán ra tại mức sản lượng nhỏ hơn mức sản lượng tối đa hóa doanh thu.
6. Hãng độc quyền luôn đặt giá cho sản phẩm của mình tại miền cầu
co dãn.
7. Khi hãng độc quyền tối đa hóa lợi nhuận, mức giá bán của hãng
luôn lớn hơn chi phí cận biên.
8. Hãng độc quyền bán không có đường cung.
9. Một hãng độc quyền đang sản xuất ở mức sản lượng mà tại đó giá
bằng 80 USD, doanh thu cận biên bằng 40 USD, tổng chi phí bình quân
bằng 100 USD, chi phí cận biên bằng 40 USD và chi phí cố định bình
quân bằng 10 USD. Để tối đa hóa lợi nhuận hãng cần phải giảm sản
lượng và tăng giá bán.
10. Hãng độc quyền luôn thu được lợi nhuận kinh tế dương trong cả
ngắn hạn và dài hạn.
11. Hãng độc quyền sẽ tối đa hóa lợi nhuận ở mức sản lượng mà tại
đó doanh thu cận biên bằng chi phí bình quân.
12. Đường cầu của thị trường cạnh tranh hoàn hảo là một đường cầu
nằm ngang, trong khi đường cầu của thị trường độc quyền là một đường
có độ dốc âm.
13. Hãng độc quyền là hãng “đặt giá”, trong khi hãng cạnh tranh
hoàn hảo là hãng “chấp nhận giá”.

244
14. Nếu một hãng độc quyền đang sản xuất ở mức sản lượng có
P < AVC, hãng vẫn nên tiếp tục sản xuất trong ngắn hạn.
15. Hãng độc quyền là hãng “đặt giá”, do vậy hãng có thể đặt bất cứ
mức giá nào mà hãng muốn.
16. Thị trường độc quyền luôn đặt giá cao hơn và cung ứng ít sản
phẩm hơn so với cạnh tranh hoàn hảo.
17. Đường cầu của hãng độc quyền càng kém co dãn thì sức mạnh
độc quyền của hãng càng lớn.
18. Đối với hãng độc quyền, doanh thu cận biên thường lớn hơn giá
bán sản phẩm.
19. Khi sản xuất ở mức sản lượng thỏa mãn điều kiện MR = MC,
hãng độc quyền sẽ luôn tối đa hóa lợi nhuận.
20. Khi chi phí cố định thay đổi, để tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn
hạn, hãng độc quyền vẫn giữ nguyên mức sản lượng tối ưu như trước.
21. Hãng độc quyền có thể được hình thành khi hãng đó là hãng
duy nhất có được nguồn cung của yếu tố đầu vào cơ bản trong quá trình
sản xuất.
22. Hãng độc quyền không bao giờ bị thua lỗ.
23. Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng độc quyền sẽ đặt giá cho sản phẩm
MC
của mình là P =
1
1+ D
EP

24. Hãng độc quyền sẽ tối đa hóa doanh thu khi lựa chọn mức sản
lượng tại miền cầu co dãn.
25. Sức mạnh độc quyền mua có thể làm cho những người bán trên
thị trường này thu được mức giá cao hơn so với thị trường CTHH.
26. Trên thị trường độc quyền mua, đường chi tiêu cận biên nằm trên
đường cung thị trường.

245
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1. Đối với một hãng độc quyền thuần túy:


a. MR < P do đường cầu dốc xuống.
b. MR = P do đường cầu hoàn toàn co dãn.
c. MR > P do sự phân biệt giá.
d. Tất cả các câu trên đều sai.

2. Hãng độc quyền thuần túy muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ luôn bán
ra với:
a. P > MC
b. P = MC
c. P < MC
d. Không có câu nào trong số nêu trên.

3. Mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền thuần túy sẽ:
a. Lớn hơn mức sản lượng tối đa hóa doanh thu.
b. Bằng mức sản lượng tối đa hóa doanh thu.
c. Nhỏ hơn mức sản lượng tối đa hóa doanh thu.
d. Là câu (b) hoặc (c) phụ thuộc vào chi phí của hãng.

4. Một hãng độc quyền thuần túy theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận sẽ cố gắng:
a. Tối đa hóa doanh thu.
b. Lựa chọn mức sản lượng mà tại đó ATC nhỏ nhất.
c. Tối đa hóa lợi nhuận bình quân.
d. Lựa chọn mức sản lượng mà AFC nhỏ nhất.
e. Không có trong số nêu trên.

246
5. Một hãng độc quyền đang sản xuất tại mức sản lượng có chi phí
bình quân không đổi bằng 50 và bằng doanh thu cận biên, để tối đa hoá
lợi nhuận hãng cần phải
a. Giữ nguyên sản lượng và giữ nguyên giá.
b. Tăng sản lượng và tăng giá.
c. Tăng sản lượng và giữ nguyên giá.
d. Giảm sản lượng và tăng giá.

6. Một hãng độc quyền đang sản xuất tại mức sản lượng có chi phí
cận biên bằng giá. Để tối đa hoá lợi nhuận hãng cần
a. Giữ nguyên sản lượng và giữ nguyên giá.
b. Giảm sản lượng và giảm giá.
c. Giảm sản lượng và tăng giá.
d. Tăng sản lượng và giảm giá.

7. Lợi nhuận của hãng độc quyền chịu ảnh hưởng bởi:
a. Quy mô sản xuất của hãng .
b. Giá cả thị trường của hàng hóa.
c. Chi phí sản xuất của hãng.
d. Tất cả các ý trên đều đúng.

8. Trong ngắn hạn, một hãng độc quyền sẽ đóng cửa sản xuất nếu:
a. Giá bán thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu.
b. Tổng doanh thu thấp hơn chi phí cố định.
c. Tổng doanh thu thấp hơn tổng chi phí.
d. Tổng doanh thu thấp hơn tổng chi phí biến đổi.

9. Mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của nhà độc quyền là mức sản
lượng mà tại đó:
a. Tổng doanh thu đạt tối đa.

247
b. Tổng doanh thu bằng tổng chi phí.
c. Doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên.
d. Doanh thu bình quân bằng chi phí bình quân.

10. Hãng độc quyền khi theo đuổi mục tiêu tối đa hóa doanh thu sẽ
quyết định sản xuất ở mức sản lượng mà tại đó:
a. Giá bán cao hơn chi phí bình quân.
b. Doanh thu cận biên bằng không.
c. Giá bán bằng chi phí cận biên.
d. Giá bán bằng doanh thu cận biên .

11. Khác với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, trong thị trường độc
quyền thuần túy:
a. Đường doanh thu cận biên có độ dốc âm.
b. Doanh thu cận biên bằng giá bán sản phẩm.
c. Hãng độc quyền chỉ thu được lợi nhuận kinh tế bằng 0 trong
dài hạn.
d. Đường doanh thu cận biên nằm phía trên so với đường cầu.

12. Tại mức sản lượng mà tại đó MR = 0, tổng doanh thu của hãng
độc quyền:
a. Lớn hơn 1.
b. Đạt giá trị lớn nhất.
c. Nhỏ hơn 1.
d. Bằng 0.

13. Hãng cạnh tranh hoàn hảo và hãng độc quyền thuần túy:
a. Luôn luôn thu được lợi nhuận kinh tế dương.
b. Tối đa hóa lợi nhuận bằng cách lựa chọn sản lượng thỏa mãn
P = MC.

248
c. Tối đa hóa lợi nhuận bằng cách lựa chọn sản lượng thỏa mãn
điều kiện MR = MC.
d. Đều là hãng chấp nhận giá.

14. Khi đang sản xuất ở mức sản lượng có MC < MR, để tối đa hóa
lợi nhuận, hãng độc quyền cần:
a. Tăng sản lượng cho đến khi MR = MC.
b. Giảm sản lượng cho đến khi MR = MC.
c. Rời khỏi ngành trong dài hạn.
d. Giữ nguyên mức sản lượng như cũ.

15. Điều nào sau đây không bao giờ xảy ra đối với hãng độc quyền:
a. Doanh thu cận biên > 0.
b. Doanh thu cận biên = 0.
c. Doanh thu cận biên < 0.
d. Không có ý nào đúng.

16. Thị trường độc quyền không hiệu quả bằng thị trường cạnh tranh
hoàn hảo. Điều này là do hãng độc quyền:
a. Đặt giá quá cao.
b. Sản xuất quá nhiều sản phẩm gây lãng phí.
c. Bán sản phẩm với mức giá lớn hơn chi phí cận biên.
d. Sử dụng nguồn lực không hiệu quả.

17. Đường cung đối với hãng độc quyền thuần túy:
a. Là phần đường chi phí cận biên nằm trên đường chi phí bình
quân.
b. Là phần đường chi phí cận biên nằm trên đường chi phí biến
đổi bình quân.
c. Là phần đường doanh thu cận biên nằm trên trục hoành.
d. Không tồn tại.

249
18. Hãng độc quyền thuần túy không bao giờ sản xuất ở mức sản
lượng mà tại đó:
a. Cầu kém co dãn.
b. Hãng chỉ thu được lợi nhuận kinh tế âm.
c. Doanh thu cận biên nhỏ hơn giá.
d. Chi phí bình quân lớn hơn chi phí cận biên.

19. Câu phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về hãng độc
quyền thuần túy?
a. Để tối đa hóa lợi nhuận hãng độc quyền lựa chọn mức sản
lượng thỏa mãn MR = MC.
b. Hãng độc quyền có doanh thu bình quân bằng với giá bán.
c. Mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận là mức sản lượng mà tại
đó giá bằng chi phí cận biên.
d. Đường cầu của hãng độc quyền thuần túy cũng chính là
đường cầu thị trường.

20. Hãng độc quyền thuần túy sản xuất ở mức sản lượng có MR = 0 sẽ:
a. Tối đa hóa lợi nhuận.
b. Tối đa hóa doanh thu.
c. Tối thiểu hóa chi phí.
d. Tối thiểu hóa lợi nhuận.

21. Một hãng độc quyền đang sản xuất ở mức sản lượng mà tại đó có
độ co dãn của cầu theo giá bằng -0,15. Câu phát biểu nào sau đây là đúng?
a. Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng cần giảm sản lượng.
b. Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng cần giữ nguyên mức sản lượng.
c. Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng cần tăng sản lượng.
d. Doanh thu của hãng đạt giá trị lớn nhất ở mức sản lượng này.

250
22. Một hãng độc quyền đang sản xuất ở mức sản lượng tối đa hóa
lợi nhuận. Biết rằng doanh thu cận biên bằng 20, độ co dãn của cầu theo
giá bằng -2, hãng cần đặt giá cho sản phẩm của mình bằng bao nhiêu?
a. 0
b. 20
c. 40
d. 30
e. Không thể tính được từ số liệu đã cho.

23. Nếu đường cầu của hãng độc quyền càng co dãn thì:
a. Hệ số Lerner càng lớn.
b. Hệ số Lerner càng nhỏ.
c. Sức mạnh độc quyền của hãng càng cao.
d. Lợi nhuận hãng thu được càng lớn.

24. Trên hình 6.10, hãng độc quyền sẽ lựa chọn mức sản lượng ____
để tối đa hóa lợi nhuận.

a. Q1
b. Q2
c. Q3
d. Q4

251
25. Câu phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về hãng độc
quyền thuần túy?
a. Hãng độc quyền thuần túy là hãng cung ứng hàng hóa duy
nhất trên thị trường.
b. Mức giá bán sản phẩm của hãng độc quyền được xác định trên
đường cầu.
c. Hãng độc quyền có thể đặt bất cứ mức giá nào mà hãng muốn.
d. Đường cầu của hãng độc quyền dốc xuống về bên phải.
26. Một hãng độc quyền đang sản xuất ở mức sản lượng mà tại đó
P = MC:
a. Hãng đã tối đa hóa lợi nhuận.
b. Hãng chưa tối đa hóa lợi nhuận và nên tăng sản lượng.
c. Hãng chưa tối đa hóa lợi nhuận và nên giảm sản lượng.
d. Hãng đang thu được lợi nhuận kinh tế dương.

27. So sánh với hãng cạnh tranh hoàn hảo, hãng độc quyền thuần túy
đặt giá cho sản phẩm ____ và cung ứng lượng sản phẩm ____.
a. Cao hơn; nhiều hơn.
b. Thấp hơn; nhiều hơn.
c. Cao hơn; ít hơn.
d. Thấp hơn; ít hơn.

28. Một hãng độc quyền đang sản xuất ở mức sản lượng có doanh
thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên. Khi đó:
a. Mức sản lượng hiện tại của hãng nhỏ hơn mức sản lượng tối
đa hóa lợi nhuận
b. Mức sản lượng hiện tại của hãng lớn hơn mức sản lượng tối
đa hóa lợi nhuận
c. Hãng đã tối đa hóa lợi nhuận
d. Hãng chưa tối đa hóa lợi nhuận nhưng không biết hãng đang
sản xuất quá nhiều hay quá ít.

252
29. Một hãng độc quyền đang sản xuất ở mức sản lượng có doanh
thu cận biên bằng 152$ và chi phí cận biên bằng 200$. Hãng nên:
a. Tăng sản lượng bán ra.
b. Giảm sản lượng cho đến khi doanh thu cận biên bằng chi phí
cận biên.
c. Tăng sản lượng cho đến khi doanh thu cận biên bằng không.
d. Giảm sản lượng cho đến khi chi phí cận biên bằng không.

30. Một hãng độc quyền đang sản xuất ở mức sản lượng có doanh
thu cận biên, chi phí cận biên và chi phí bình quân bằng nhau, lợi nhuận
kinh tế của hãng:
a. Âm.
b. Dương.
c. Bằng không.
d. Không thể biết được từ thông tin đã cho.

31. Điều nào sau đây không phải là đặc trưng của thị trường độc
quyền thuần túy?
a. Có một số lượng ít các hãng cung ứng hàng hóa trên thị trường.
b. Chỉ có duy nhất một người bán.
c. Không có hàng hóa thay thế gần gũi.
d. Có rào cản lớn về việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường.

32. Giả sử một hãng độc quyền khi bán sản phẩm với giá 87,5 USD sẽ
bán được 5 đơn vị sản phẩm, nhưng khi bán với giá 75 USD sẽ bán được 6
đơn vị sản phẩm. Vậy, doanh thu cận biên của đơn vị sản phẩm thứ 6 là:
a. 450 USD.
b. 437,5 USD.
c. 12,5 USD.
d. 0 USD.

253
33. Giả sử một hãng độc quyền sản xuất 100 đơn vị sản phẩm tại đó
doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên. Giả sử giá bán sản phẩm là 200
USD, chi phí bình quân là 50 USD. Câu phát biểu nào sau đây là đúng về
lợi nhuận của hãng độc quyền?
a. Lợi nhuận của hãng bằng 250 USD.
b. Lợi nhuận của hãng bằng 150 USD.
c. Lợi nhuận của hãng bằng 15.000 USD.
d. Lợi nhuận của hãng bằng 50.000 USD.
e. Lợi nhuận của hãng bằng 250.000 USD.

34. Hãng độc quyền là hãng:


a. Được bảo vệ bởi các rào cản gia nhập thị trường.
b. Sản xuất sản phẩm không có hàng hóa thay thế gần gũi.
c. Có đường cầu dốc xuống dưới về phía phải.
d. Tất cả các ý nêu trên.

35. Hãng độc quyền bán phải đối mặt với một đường cầu dốc xuống
là do:
a. Hãng phải chịu chi phí cận biên lớn hơn khi sản xuất thêm sản
phẩm.
b. Để bán thêm một đơn vị sản phẩm, hãng phải giảm giá bán
cho toàn bộ số lượng sản phẩm bán ra.
c. Doanh thu cận biên lớn hơn giá bán.
d. Hãng độc quyền không có đường cung.

36. Một hãng độc quyền bán đang bán sản phẩm của mình tại điểm
cầu co dãn đơn vị. Câu phát biểu nào sau đây là đúng?
a. Tổng doanh thu của hãng đang tăng và doanh thu cận biên
đang giảm.
b. Tổng doanh thu của hãng độc quyền đạt giá trị lớn nhất.
c. Doanh thu cận biên của hãng độc quyền đạt giá trị lớn nhất.
d. Lợi nhuận của hãng độc quyền đạt giá trị lớn nhất.

254
37. Một hãng độc quyền đang sản xuất trong ngắn hạn tại mức sản
lượng mà tại đó có P = 20 USD, MR = 13 USD, AVC = 12 USD, ATC =
15 USD và MC = 14 USD. Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng nên:
a. Thay đổi giá và thay đổi sản lượng.
b. Đóng cửa, ngừng sản xuất.
c. Giảm sản lượng và tăng giá.
d. Giữ nguyên sản lượng và giữ nguyên giá.
e. Tăng sản lượng và giảm giá.

38. Một hãng độc quyền bán sẽ thu được lợi nhuận kinh tế bằng 0 khi:
a. Doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên.
b. Chi phí bình quân đạt giá trị cực tiểu.
c. Doanh thu cận biên bằng với giá.
d. Giá bằng với chi phí cận biên.
e. Chi phí bình quân bằng với giá.

39. Một hãng độc quyền có hàm doanh thu cận biên là MR = 12 - 2Q,
và hàm chi phí cận biên là MC = 3, để tối đa hóa lợi nhuận, hãng độc
quyền nên sản xuất bao nhiêu đơn vị sản phẩm?
a. 0
b. 4
c. 4,5
d. 6
e. 12

40. Một hãng độc quyền bán đang sản xuất tại miền cầu kém co dãn.
Câu phát biểu nào sau đây là đúng?
a. Doanh thu cận biên của hãng âm.
b. Hãng có thể lựa chọn một điểm trên miền cầu này để tối đa
hóa lợi nhuận.
c. Tổng doanh thu của hãng đạt giá trị lớn nhất.
d. Hãng có thể tăng tổng doanh thu bằng cách giảm giá.
e. Hãng đang hoạt động tại miền doanh thu bình quân âm.

255
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải

Bài số 1:
Một hãng có đường cầu sản phẩm là P = 40 - Q. Hãng có chi phí
bình quân không đổi bằng 10 ở mọi mức sản lượng.
a. Cho biết chi phí cố định của hãng là bao nhiêu?
b. Tìm mức giá và mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng?
c. Hãng sẽ lựa chọn bán sản phẩm ở mức giá nào nếu theo đuổi mục
tiêu tối đa hóa doanh thu?

Trả lời:
a. Đề bài cho chi phí bình quân không đổi bằng 10 ở mọi mức sản
lượng. Có nghĩa là chi phí bình quân (ATC) luôn bằng 10 ở mọi mức
sản lượng.
ATC = 10, suy ra TC = ATC × Q = 10Q
Toàn bộ chi phí đều phụ thuộc vào mức sản lượng hay nói cách khác
đều là chi phí biến đổi. Trong chi phí này không có chi phí cố định. Do
đó, chi phí cố định của hãng (TFC) = 0.
b. Xác định mức giá và mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận: Đây
không phải là hãng CTHH nên điều kiện tối đa hóa lợi nhuận phải áp
dụng là điều kiện: MR = MC.
Đáp số: Q* = 15, P = 25.
c. Áp dụng điều kiện tối đa hóa doanh thu MR = 0. Đáp số: P = 20.

Bài số 2:
Một hãng độc quyền có hàm cầu sản phẩm là: Q = 180 - 10P
a. Nếu hãng bán sản phẩm với mức giá là P = 5 thì doanh thu của
hãng là bao nhiêu?

256
b. Giả sử hãng đang bán với mức giá P = 6. Nếu hãng muốn tăng lợi
nhuận, hãng phải tăng hay giảm giá? (Cho ATC = 4).
c. Nếu hãng đang bán với mức giá P = 12. Hãng dự định giảm giá để
tăng doanh thu. Quyết định của hãng có đúng không? Tại sao?

Trả lời:
a. Đáp số: Q = 130 → TR = P × Q = 5 × 130 = 650
b. Để biết được hãng cần tăng hay giảm giá để có thể tăng được lợi
nhuận, cách làm đơn giản nhất là tìm ra được mức giá tối đa hóa lợi
nhuận (so sánh mức giá tối đa hóa lợi nhuận với mức giá của đầu bài để
rút ra kết luận). Áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận MR = MC. Ta có
MR = 18 - 0,2Q và MC = 4 → Q* = 70, thay vào phương trình hàm cầu
→ P = 11. Hãng đang bán với mức giá P = 6, trong khi đó mức giá tối đa
hóa lợi nhuận là P = 11, như vậy để tăng lợi nhuận hãng cần phải tăng
giá (nhưng chỉ tăng cho đến khi P = 11 thì dừng lại).
c. Để biết hãng cần tăng hay giảm giá để tăng được doanh thu, cần
tìm ra mức giá tối đa hóa doanh thu. Áp dụng điều kiện tối đa hóa doanh
thu MR = 0 → P = 9. Mức giá làm doanh thu tối đa là P = 9. Hãng đang
bán với mức giá P = 12, như vậy để tăng doanh thu hãng cần phải giảm
giá bán, và giảm cho đến khi P = 9. Như vậy, quyết định giảm giá của
hãng là ĐÚNG (nhưng chỉ giảm cho đến khi P = 9 thì dừng lại).

Bài số 3:
Một hãng độc quyền có hàm cầu sản phẩm là P = 200 - 0,001Q và
hàm tổng chi phí là TC = 0,001Q2 + 100Q. (đơn vị tính của Q là sản
phẩm và tiền tính theo USD)
a. Nếu hãng muốn tối đa hóa lợi nhuận thì lợi nhuận tối đa đó bằng
bao nhiêu?
b. Nếu hãng muốn tối đa hóa doanh thu thì hãng sẽ lựa chọn mức giá
và mức sản lượng nào? Khi đó, lợi nhuận của hãng bằng bao nhiêu? So
sánh với mức lợi nhuận ở câu (a) và cho nhận xét?

257
c. Giả sử Chính phủ đánh thuế 15 USD/sản phẩm bán ra, hãy so sánh
mức sản lượng và lợi nhuận trong trường hợp này với trường hợp đầu.
Tính tổng số thuế mà Chính phủ thu được.

Trả lời:
a. Áp dụng điều kiện MR = MC
Ta có: Q* = 25.000, P = 175;
πmax = 4.375.000 - 3.125.000 = 1.250.000 (USD)
b. Tối đa hóa doanh thu P = 100 USD, Q = 100.000;
π = 10.000.000 - 20.000.000 = -10.000.000 (USD)
Kết quả hai câu (a) và (b) khác nhau. Điều này có nghĩa là: Tối đa
hóa doanh thu không đồng nghĩa với tối đa hóa lợi nhuận. Khi hãng có
doanh thu tối đa thì hãng không thể đạt lợi nhuận tối đa (vì hai điều kiện
khác nhau, điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận là MR = MC, còn điều kiện
tối đa hóa doanh thu là MR = 0).
c. Khi Chính phủ đánh thuế, Q*mới = 21.250 và π = 3.798.437,5 -
2.895.312,5 = 903.125 (USD). So với trước khi bị đánh thuế sản lượng
giảm 3.750 và lợi nhuận giảm 346.875 (USD). Tổng số thuế mà Chính
phủ thu được T = 15 × 21.250 = 318.750 (USD).

258
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải

Bài số 1:
Một hãng độc quyền có hàm cầu là P = 135 - 0,5QD và hàm chi phí
cận biên là MC = 15 + 0,25Q.
a. Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm và
bán với mức giá bằng bao nhiêu?
b. Tính thặng dư người tiêu dùng và thặng dư nhà sản xuất?
c. Nếu đây là thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì sẽ có bao nhiêu sản
phẩm được sản xuất ra? Tính thặng dư người tiêu dùng và thặng dư nhà
sản xuất trong trường hợp này?
d. Tính phần mất không của xã hội do độc quyền? (*)

Bài số 2:
Một hãng độc quyền có hàm cầu là P = 140 - 2Q và hàm tổng chi phí
là 20Q + 0,5Q2.
a. Xác định sản lượng, giá bán, doanh thu và lợi nhuận khi hãng theo
đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận?
b. Minh họa trên đồ thị mức sản lượng tối ưu, giá bán và lợi nhuận
của hãng?
c. Tính độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá tối đa hóa lợi nhuận
và cho nhận xét về kết quả tính được?
d. Nếu bây giờ Chính phủ đánh thuế là 10 trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra và hãng vẫn theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì sản lượng,
giá bán, doanh thu và lợi nhuận của hãng lúc này là bao nhiêu? Tổng số
thuế mà Chính phủ thu được là bao nhiêu?

259
Bài số 3:
Giả sử một hãng độc quyền có biểu cầu như sau:

Giá ( USD) Lượng


30 400
25 500
20 600
15 700

a. Tính tổng doanh thu của mỗi tập hợp giá và sản lượng?
b. Tính doanh thu cận biên cho mỗi mức giảm của giá?
c. Khi giá thay đổi từ 30 USD xuống 25 USD, cầu lúc này là co dãn
hay không co dãn? Hãng sẽ mất bao nhiêu doanh thu bởi việc giảm giá
của 400 đơn vị hàng hóa mà hãng đã có thể bán ở mức giá 30 USD?

Bài số 4:
Một hãng độc quyền có đường cầu là QD = 45 - 0,05P. Hãng có hàm
chi phí cận biên là MC = 100 + 10Q và có chi phí cố định là 400.
a. Nếu hãng theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, hãy xác định
giá bán, sản lượng và lợi nhuận tối đa của hãng?
b. Hãng có tối thiểu hóa chi phí bình quân tại mức sản lượng tối đa
hóa lợi nhuận không? Hãy giải thích?
c. Xác định hệ số Lerner của hãng?
d. Nếu hãng muốn tối đa hóa doanh thu thì hãng sẽ bán bao nhiêu
sản phẩm và với mức giá như thế nào? Hãng còn thu được lợi nhuận tối
đa không? Hãy giải thích?
e. Giả sử Chính phủ bắt buộc hãng sản xuất ở mức sản phẩm giống
như đối với thị trường CTHH thì mức giá tối đa mà Chính phủ cho phép
hãng bán là mức giá nào?
f. Tính toán và so sánh phúc lợi xã hội trong hai trường hợp câu (d)
và câu (e)? (*)
260
Bài số 5:
Một hãng độc quyền có hàm cầu là P = 1800 – 0,006Q và hàm chi
phí cận biên là MC = 800 + 0,008Q. Chi phí cố định của hãng bằng
12.100.000 USD. (Sản lượng tính bằng đơn vị sản phẩm, giá, chi phí tính
bằng USD).
a. Tính sản lượng, chi phí cận biên, chi phí bình quân, giá bán và
lợi nhuận khi hãng sản xuất ở mức sản lượng có tổng chi phí bình quân
nhỏ nhất?
b. Tính sản lượng, chi phí cận biên, chi phí bình quân, giá bán và lợi
nhuận khi hãng sản xuất ở mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận?
c. So sánh kết quả của câu (a) và (b) và cho nhận xét?

261
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 6

1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Đ S S Đ Đ Đ Đ Đ S S S S Đ

14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
S S Đ Đ S S Đ Đ S Đ S S Đ

2. Đáp án phần Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

a a d e a c d d c b a b c a

15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

d c d a c b a c b a c c c a

29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40

b b a c c d b b c e c a

262
Chương 7
THỊ TRƯỜNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT

Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương

Chương này tập trung phân tích cung và cầu về các yếu tố sản xuất,
tập trung vào thị trường lao động, thị trường vốn và thị trường đất đai.
Nghiên cứu chương này, người học sẽ:
- Hiểu rõ được các đặc điểm cơ bản của thị trường các yếu tố sản
xuất.
- Phân tích được thị trường lao động, bao gồm cung và cầu về lao
động, trạng thái cân bằng của thị trường lao động, phân tích sự tác động
của tiền lương tối thiểu đến thị trường lao động.
- Chứng minh được tại sao đường sản phẩm doanh thu cận biên của
lao động là đường cầu lao động.
- Phân loại vốn tài chính và vốn hiện vật; phân tích lãi suất và giá trị
hiện tại của vốn.
- Nắm rõ được cung và cầu về vốn, trạng thái cân bằng của thị
trường vốn trong ngắn hạn và dài hạn. Chứng minh được tại sao đường
sản phẩm doanh thu cận biên của vốn là đường cầu về dịch vụ vốn.
- Hiểu về thị trường đất đai, bao gồm: Cung và cầu về đất đai, sự thay
đổi trạng thái cân bằng của thị trường đất đai trong ngắn hạn và dài hạn.
- Ngoài ra, chương này còn giúp người đọc hiểu được ý nghĩa của tô
kinh tế.

263
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết

7.1. Các đặc trưng cơ bản của thị trường các yếu tố sản xuất
- Thị trường các yếu tố sản xuất bao gồm 3 nhóm yếu tố sản xuất cơ
bản: lao động, vốn và đất đai.
- Giá của lao động là tiền công, giá của đất đai là tiền thuê đất đai,
giá của vốn là tiền thuê vốn (lãi suất).
- Giá của các yếu tố sản xuất chính là thu nhập của những chủ sở
hữu yếu tố sản xuất đó.
- Khác với thị trường hàng hóa, trên thị trường yếu tố sản xuất, các
doanh nghiệp đóng vai trò của người mua (cầu) còn các hộ gia đình đóng
vai trò của người cung cấp các nguồn lực (cung).
- Cầu đối với bất cứ yếu tố sản xuất nào cũng là cầu thứ phát. Cầu
của các yếu tố đầu vào được xác định một cách gián tiếp từ thị trường
đầu ra (thị trường hàng hóa hoặc dịch vụ).
- Để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cũng so sánh chi phí cận
biên của một yếu tố với doanh thu cận biên mà yếu tố đó tạo ra.

7.2. Thị trường lao động


7.2.1. Cầu về lao động
Khái niệm: Cầu về lao động phản ánh số lượng lao động mà doanh
nghiệp muốn thuê và có khả năng thuê tại các mức tiền công khác nhau
trong một khoảng thời gian nhất định (giả định tất cả các yếu tố khác
không đổi).
Cầu đối với lao động là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào cầu đối với
hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường hàng hóa hoặc dịch vụ.
Để có thể hiểu được cầu về lao động hình thành như thế nào, chúng
ta phải làm quen với một chỉ tiêu mới là sản phẩm doanh thu cận biên
của lao động (MRPL).
Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động (MRPL)là phần doanh
thu tăng thêm do sử dụng thêm một đơn vị đầu vào lao động.

264
Giá trị của MRPL đối với hãng độc quyền là MRPL = ΔTR/ΔL =
TR’(L) = MR.MPL, trong đó: doanh thu cận biên (MR) là mức doanh thu
tăng thêm do bán được thêm một đơn vị sản phẩm. Sản phẩm cận biên
của lao động (MPL) là mức sản phẩm tăng thêm khi thuê thêm một đơn
vị đầu vào lao động.
Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo: MRPL = MVPL = MPL.P0
(trong đó: P0 là giá thị trường, MVPL còn được gọi là sản phẩm giá trị
cận biên của lao động).
Điều kiện thuê lao động tối ưu của một hãng là Sản phẩm doanh thu
cận biên bằng mức tiền công phải trả cho người lao động (MRPL = w).
Hình 7.1 miêu tả lượng lao động tối ưu L* là mức mà hãng sẽ thuê
để tối đa hóa lợi nhuận. Hãng sẽ không thuê lượng lao động thấp hơn L*
(ví dụ như L1) hoặc cao hơn (ví dụ như L2) vì ở các mức lao động đó đều
không mang lại lợi nhuận tối đa cho hãng.

Hình 7.1: Điều kiện thuê lao động tối ưu

Đường MRPL chính là đường cầu về lao động. Thật vậy, vì hãng
luôn lựa chọn thỏa mãn MRPL = w và khi w tăng thì L được thuê giảm.

Hình 7.2: Đường sản phẩm doanh thu cận biên của lao động

265
Hình 7.2 minh họa mối quan hệ giữa giá thuê lao động với lượng cầu
về lao động. Ứng với mức tiền công là w1, hãng sẽ thuê lượng lao động
thỏa mãn điều kiện w1 = MRPL, tại điểm A. Khi mức tiền công giảm
xuống từ w1 đến w2, hãng cũng sẽ thuê lượng lao động L2 thỏa mãn điều
kiện MRPL = w2, tại điểm B. Cả hai điểm A và B đều nằm trên đường
cầu DL, do đó, đường cầu của lao động DL trùng với đường sản phẩm
doanh thu cận biên của lao động MRPL.
- Các yếu tố tác động đến số lượng lao động được thuê tối ưu
Tiền công của người lao động: Khi mức tiền công thay đổi thì lượng
lao động được thuê sẽ thay đổi ngược chiều với nó, đường cầu lao động
không thay đổi vị trí, chỉ xảy ra hiện tượng (di chuyển) trượt dọc các
điểm trên đường cầu lao động.
Ảnh hưởng của sự thay đổi về năng suất: Hình 7.3 minh họa trường
hợp năng suất tăng lên thì đường MRPL sẽ dịch chuyển sang phải, số
lượng lao động được thuê cũng sẽ tăng lên và ngược lại (từ L2 đến L3).

Hình 7.3: Ảnh hưởng của sự thay đổi về năng suất lao động

Cầu của sản phẩm đầu ra tăng lên: Khi cầu về sản phẩm đầu ra tăng
lên thì cầu về lao động của hãng cũng tăng lên, đường cầu lao động sẽ
dịch chuyển sang phải, lượng lao động được thuê sẽ tăng lên.
- Đường cầu lao động của hãng trong dài hạn: Cầu lao động của
hãng trong dài hạn co dãn hơn cầu lao động ngắn hạn vì hãng có thể thay
thế vốn cho lao động trong quá trình sản xuất. Hình 7.4 miêu tả đường
cầu lao động trong dài hạn của hãng là đường cầu D, được xác định từ
các đường cầu trong ngắn hạn DL và D’L.

266
Hình 7.4: Đường cầu lao động của hãng trong dài hạn

- Cầu lao động của ngành:


Khi có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành, việc xác định cầu
về lao động sẽ khó khăn, không đơn giản chỉ là việc cộng theo chiều
ngang đường cầu của tất cả các hãng do khả năng tương tác giữa các
hãng trong cùng một ngành. Cầu về lao động trong ngành không phải là
tổng cầu lao động của các hãng trong ngành đó khi giá không thay đổi
mà là một đường dốc hơn (ít co dãn hơn).

Hình 7.5: Xác định đường cầu lao động của ngành

Giả sử mức tiền công ban đầu là w1, số lượng lao động được thuê là
L1, xác định được điểm A. Nếu mức tiền công trong ngành giảm xuống
w2, số lượng lao động sẽ là L2, nếu chúng ta cộng theo chiều ngang lượng
cầu lao động của các hãng. Lý do là khi mức tiền công giảm, tất cả các

267
hãng trong ngành đều tăng số lượng lao động lên từ L1 đến L2, nên làm
cho cung về hàng hóa dịch vụ đầu ra tăng lên. Khi cung tăng các yếu tố
khác không thay đổi sẽ dẫn đến giá cân bằng trên thị trường đầu ra giảm
xuống. Điều này sẽ làm cho cầu về lao động đối với mỗi hãng không
phải là đường MRPL1 mà bị dịch chuyển sang trái đến MRPL2. Khi đó với
mức tiền công w2, lượng cầu về lao động trên thị trường không phải được
xác định tại điểm B mà là điểm C. Nối hai điểm A và C ta được đường
cầu lao động của ngành.

7.2.2. Cung về lao động


Khái niệm cung lao động: Cung lao động là khả năng cung ứng sức
lao động của người lao động, là số lượng người đang tìm kiếm việc làm
thuộc lực lượng lao động của xã hội.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động:
- Sự thỏa mãn nhu cầu của con người;
- Các áp lực về tâm lý xã hội;
- Các áp lực về kinh tế;
- Sự giới hạn về thời gian.
Do sự giới hạn về thời gian lao động (thời gian mỗi ngày của mỗi
người chỉ có 24h) cho nên giữa thời gian lao động và thời gian nghỉ ngơi
có sự đánh đổi và điều này đã tạo nên hình dạng của đường cung lao
động cá nhân.
Khi thu nhập còn thấp, người lao động muốn dành nhiều thời gian
kiếm tiền hơn là dành thời gian nghỉ ngơi cho nên khi mức tiền công tăng
lên, người lao động sẽ tăng thời gian làm việc (đường cung lao động có
độ dốc dương). Còn khi thu nhập của họ đã cao, người lao động muốn
dành thời gian cho nghỉ ngơi nhiều hơn là làm việc, cho nên lúc này khi
mức tiền công tăng lên người lao động lại có xu hướng giảm số giờ lao
động xuống (đường cung lao động có độ dốc âm).
Đường cung lao động cá nhân SS là đường cong vòng ra phía sau.
Đường cung lao động của ngành (SL) vẫn là đường dốc lên về phía phải
(xem hình 7.6).

268
Hình 7.6: Đường cung lao động của cá nhân và của ngành

7.2.3. Trạng thái cân bằng thị trường lao động


Giả sử trên thị trường lao động của 1 ngành có đường cầu lao động
của ngành là DL, đường cung lao động của ngành là SL, hai đường này
cắt nhau tại E0, xác định trạng thái cân bằng trên thị trường lao động của
ngành này (xem hình 7.7). Tại điểm cân bằng E0, xác định mức tiền công
cân bằng là w0 và lượng lao động cân bằng là L0.

Hình 7.7: Trạng thái cân bằng của thị trường lao động

Hình 7.7 mô tả trường hợp cung lao động của một ngành tăng lên,
đường cung dịch chuyển từ SL đến S’L, trạng thái cân bằng mới của thị
trường lao động bây giờ là E1, mức tiền công mới giảm xuống từ w0 đến
w1, lượng lao động cân bằng tăng lên từ L0 đến L1.

269
7.2.4. Tiền công tối thiểu
Tiền công tối thiểu là mức tiền công thấp nhất mà Chính phủ quy
định người sử dụng lao động phải trả cho người lao động. Các hãng trả
công cho lao động không được thấp hơn mức giá quy định này. Quy định
về mức tiền công tối thiểu trên thị trường lao động cũng tương tự như
quy định về giá sàn trên thị trường hàng hóa đầu ra. Thông thường thì
mức lương tối thiểu cao hơn mức giá cân bằng trên thị trường lao động.

Hình 7.8: Quy định mức tiền công tối thiểu


Hình 7.8 minh họa ban đầu thị trường lao động cân bằng tại E0 với
lượng lao động cân bằng là L0 còn mức tiền công cân bằng trả cho người
lao động là w0. Khi Chính phủ quy định tiền công tối thiểu, giả sử w1,
lượng cầu về lao động là L1 nhưng lượng cung là L2, thị trường dư thừa
một lượng lao động bằng L2 - L1 (là độ dài đoạn AB trên đồ thị), đó chính
là những người lao động bị thất nghiệp.

7.3. Thị trường vốn


7.3.1. Vốn tài chính và vốn hiện vật
Vốn tài chính: Tài sản tài chính là những tài sản có giá trị không dựa
vào nội dung vật chất của nó (giống như bất động sản gồm nhà cửa, đất
đai) mà dựa vào các quan hệ trên thị trường. Nó bao gồm các công cụ tài
chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân hàng, tiền tệ và các giấy tờ
có giá khác. Người chấp nhận thanh toán các tài sản tài chính trong
tương lai gọi là người phát hành (thường là chính phủ, các tổ chức và
công ty). Người sở hữu các tài sản tài chính gọi là nhà đầu tư. Giá trị của
tài sản tài chính gọi là vốn tài chính.

270
Vốn hiện vật: Là các hàng hóa đã được sản xuất và được sử dụng để
sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác có lợi hơn. Vốn hiện vật trong
nền kinh tế bao gồm các công cụ máy móc trong các dây chuyền sản
xuất, các hệ thống đường sá, phương tiện dùng làm dịch vụ vận tải thông
tin liên lạc. Vốn hiện vật khác với vốn tài chính, vốn hiện vật là tài sản
hữu hình của doanh nghiệp. Vốn hiện vật có thể mua, bán và cho thuê
nên phải có giá.
Giá của tài sản là tổng số tiền có thể mua hẳn số tài sản đó. Giá của
tài sản thường biểu thị bởi lãi suất. Tuy nhiên, đối với tài sản chúng ta có
thể phân thành vốn tài chính và vốn hiện vật. Giá của vốn tài chính là lãi
suất, còn giá vốn hiện vật là tiền thuê vốn. Khi mua hẳn tài sản, người
mua sẽ được quyền sở hữu và quyền sử dụng các dịch vụ do các hàng
hóa đó tạo ra trong tương lai.
7.3.2. Xác định giá trị hiện tại của vốn
Gọi i là lãi suất, PV là giá trị hiện tại của vốn, FV là giá trị tương lai
của vốn, n là số giai đoạn.
Ta có:
FV
FV = PV ( 1 + i )n  PV =
( 1 + i )n

FV
Công thức PV = chính là công thức tính giá trị hiện tại của
( 1 + i )n
vốn.

7.3.3. Cầu về dịch vụ vốn của doanh nghiệp


Cầu về vốn là lượng vốn mà hãng muốn thuê và có khả năng thuê tại
các mức tiền công khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
Cầu đối với lao động là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào cầu đối với
hàng hóa và dịch vụ trên thị trường hàng hóa.
Đường cầu về vốn chính là đường sản phẩm doanh thu cận biên
của vốn.

271
Hình 7.9: Đường cầu của vốn

Điều kiện thuê lượng vốn tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của các hãng
là MRPK = r, trong đó MRPK là sản phẩm doanh thu cận biên của vốn và
r là tiền thuê vốn.
Hình 7.9 minh họa trường hợp lãi suất thuê vốn có sự thay đổi và
việc lựa chọn lượng vốn tối ưu cần thuê của hãng. Giả sử lãi suất thuê
vốn giảm từ r1 đến r2, khi đó hãng sẽ dựa trên nguyên tắc thuê vốn tối ưu
r = MRPK, hãng sẽ lựa chọn lượng vốn tối ưu thỏa mãn điều kiện r2 =
MRPK, tức là hãng thuê lượng vốn K2 để sản xuất. Đường MRPK chính là
đường cầu về vốn.
Các yếu tố làm thay đổi cầu về vốn (MRPK):
- Sản phẩm của hãng được tăng giá, điều này làm cho MRPK có giá
trị cao hơn.
- Sự gia tăng mức độ sử dụng của các yếu tố kết hợp với vốn, như
lao động để sản xuất ra sản phẩm.
- Tiến bộ kỹ thuật làm tăng năng suất của vốn hiện vật đối với các
yếu tố kết hợp khác, các đầu vào của hãng.
7.3.4. Cung về dịch vụ vốn
Trong ngắn hạn: Mức cung các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là cố
định, bởi các tài sản, vật chất của sản xuất, nhà máy, xí nghiệp không thể
ngày một ngày hai có thể xây dựng. Đối với toàn bộ nền kinh tế cung
ứng các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là không đổi, đường cung là đường
thẳng đứng. Hình 7.10 miêu tả đường cung về vốn là đường thẳng đứng,

272
song song với trục tung, cắt trục hoành tại một điểm biểu thị lượng vốn
không đổi K0.
Trong dài hạn: Tổng lượng vốn trong nền kinh tế thay đổi, các máy
móc mới được xây dựng, quy mô cung ứng dịch vụ vốn tăng. Điều này
đòi hỏi phải có đầu tư mới về cung ứng của thị trường vốn. Để có đầu tư
mới, các nhà đầu tư phải đạt giá cho thuê cần có: mức tối thiểu của giá
cho thuê cần có phải bằng với chi phí hàng năm của vốn. Trong dài hạn
giá cho thuê càng cao, lượng đầu tư và cung ứng vốn càng lớn. Đường
cung là đường dốc lên phản ánh mức cung của vốn tăng cùng chiều với
giá cho thuê.

Hình 7.10: Đường cung ngắn hạn và dài hạn về dịch vụ vốn

Hình 7.10 minh họa đường cung về vốn trong ngắn hạn là đường
thẳng đứng song song với trục tung (đường S KS ), còn đường cung về
vốn trong dài hạn của thị trường là đường S KL có xu hướng dốc lên về
phía phải.
7.3.5. Cân bằng trên thị trường vốn
Trong ngắn hạn, do cung về vốn không đổi nên giá của vốn sẽ phụ
thuộc hoàn toàn vào cầu của vốn. Mỗi một sự thay đổi của cầu về vốn sẽ
làm cho giá của vốn thay đổi cùng chiều. Tức là giả sử cầu về vốn tăng,
tiền thuê vốn sẽ có xu hướng tăng lên.

273
Hình 7.11: Cân bằng thị trường vốn

Hình 7.11 mô tả cân bằng thị trường vốn ngắn hạn của một ngành
với mức thuê vốn là r0 và lượng vốn được thuê là K0. Khi cầu về vốn
tăng lên từ DK0 đến DK1 sẽ làm cho tiền thuê vốn tăng lên từ r0 đến r1.

7.4. Thị trường đất đai


7.4.1. Đặc điểm của thị trường đất đai
Đất đai là yếu tố rất cần thiết đối với bất kỳ một hãng kinh doanh
nào. Trước kia đất đai chủ yếu được sử dụng trong nông nghiệp, hiện nay
nó được sử dụng vào các công việc khác như xây nhà ở, văn phòng, xây
nhà máy,... Đặc điểm quan trọng của đất đai vẫn không thay đổi là
“Không thể tăng lên khi giá tăng lên và không thể co lại khi giá giảm đi”.
Trên thị trường đất đai yếu tố cung đất đai là cố định kể cả trong
ngắn hạn và dài hạn. Giá thuê đất đai sẽ phụ thuộc chủ yếu vào cầu đất
đai. Giá sử dụng một diện tích đất đai trong một thời gian được gọi là địa
tô hay tô nói một cách chính xác là tô kinh tế thuần túy.
7.4.2. Cung và cầu trên thị trường đất đai
 Cung trên thị trường đất đai
Đất đai là yếu tố sản xuất đặc biệt có sẵn từ thiên nhiên, không ai có
thể sản xuất ra nó. Trong phạm vi một quốc gia, một lãnh thổ hay vùng
thì nguồn cung đất đai là cố định. Tuy nhiên, thực tế có thời kỳ không
phải hoàn toàn là cố định do khai hoang, lấn biển, do sa mạc hóa,...
nhưng đặc điểm của thị trường đất đai chúng ta vẫn coi cung đất đai là cố

274
định cả trong dài hạn và ngắn hạn. Đường cung đất đai là đường có dạng
đường thẳng đứng. Trên hình 7.12 cho chúng ta thấy đường SN là đường
cung của thị trường đất đai.
 Cầu về đất đai
Nhu cầu về đất đai cũng giống như nhu cầu về thuê vốn và thuê lao
động. Cầu thuê đất đai được xác định từ việc đất đai đó được thuê như
thế nào, với mục đích sử dụng gì. Lượng đất đai cần thuê cũng được xác
định trên nguyên tắc sản phẩm doanh thu cận biên của đất đai bằng với
tiền thuê đất đai. Trên hình 7.12 cho chúng ta thấy đường DN là đường
cầu của thị trường đất đai, dốc xuống về phía phải, có độ dốc âm.

Hình 7.12: Cân bằng thị trường đất đai

Việc xác định trạng thái cân bằng trên thị trường đất đai cũng giống
như đối với thị trường hàng hóa, thị trường vốn, thị trường lao động.
Điểm cân bằng là giao điểm của đường cầu đất đai và đường cung đất
đai. Hình 7.12 cho thấy, trục tung miêu tả giá thuê đất đai (ký hiệu là r),
trục hoành miêu tả lượng đất đai (ký hiệu là N). Thị trường đất đai cân
bằng tại E0.
7.4.3. Giá cả và tiền thuê đất đai
- Tiền thuê đất đai: Tiền thuê đất đai chính là địa tô hay là tô kinh tế.
Nói cách khác là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả để được sử dụng
đất mà không được sở hữu nó. Giá trị của đất hoàn toàn phụ thuộc vào
giá trị của sản phẩm do đất tạo ra và không có trường hợp ngược lại. Tô
kinh tế được xác định bằng giá thuê đất nhân với lượng đất được thuê. Tô

275
kinh tế phụ thuộc hoàn toàn vào cầu đất đai. Khi cầu đất đai càng tăng thì
tô kinh tế càng tăng.
- Giá cả của đất: Giá trị của đất đai được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ được gọi là giá cả của đất hay giá đất. Việc xác định giá cả của đất
không phải là vấn đề đơn giản vì đất đai không có giá thành sản xuất. Giá
trị của đất đai một phần do tự nhiên sinh ra, một phần do con người khai
thác, sử dụng mang lại.

276
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập

1. Phân tích các đặc trưng của thị trường các yếu tố sản xuất?
2. Phân tích khái niệm cầu lao động và các đặc trưng của cầu lao động?
3. Sản phẩm doanh thu cận biên là gì? Tại sao đường sản phẩm
doanh thu cận biên của lao động lại chính là đường cầu lao động của
doanh nghiệp?
4. Chứng minh rằng sản phẩm doanh thu cận biên của lao động có
xu hướng giảm dần khi lượng lao động được thuê tăng lên?
5. Tại sao khi hãng thuê lao động thỏa mãn điều kiện MRPL = w thì
hãng sẽ thuê được lượng lao động tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận?
6. Tại sao đường cầu lao động của ngành lại có xu hướng dốc hơn
đường cầu lao động của doanh nghiệp?
7. Phân tích các yếu tố tác động đến cầu lao động của doanh nghiệp?
8. Phân tích khái niệm cung lao động và nêu các yếu tố tác động đến
cung lao động của doanh nghiệp?
9. Phân biệt đường cung lao động của cá nhân với đường cung lao
động của ngành?
10. Phân tích một số tác động chủ yếu làm thay đổi trạng thái cân
bằng trên thị trường lao động của một ngành?
11. Phân biệt vốn tài chính và vốn hiện vật. Phân tích giá trị hiện tại
và giá trị tương lai của vốn?
12. Phân tích các đặc trưng cơ bản của cung - cầu về thị trường vốn?
13. Phân tích sự thay đổi trạng thái cân bằng trên thị trường vốn?
14. Phân tích các đặc trưng cơ bản của cung - cầu về thị trường đất đai?
15. Phân tích sự thay đổi trạng thái cân bằng trên thị trường đất đai?

277
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai
1. Đường cầu về lao động của hãng trong dài hạn thoải hơn so với
trong ngắn hạn.
2. Đường sản phẩm doanh thu cận biên của lao động chính là đường
cầu về lao động của hãng.
3. Đường cung lao động cá nhân luôn là đường có độ dốc dương.
4. Đường cung lao động cá nhân dốc hơn đường cung lao động
của ngành.
5. Đường cung lao động của ngành lao động phổ thông kém co dãn
hơn so với đường cung lao động của ngành có yêu cầu trình độ, năng lực
đặc biệt.
6. Đường cung về vốn trong ngắn hạn của hãng là đường dốc lên về
phía phải.
7. Đường sản phẩm cận biên của vốn chính là đường cầu về vốn.
8. Đường cung đất đai cố định cả trong ngắn hạn và dài hạn.
9. Sự gia tăng cầu các khoản vay sẽ có xu hướng làm tăng lãi suất.
10. Lượng cầu về đất đai có mối quan hệ ngược chiều với giá thuê
đất đai.
11. Sự giảm xuống của mức tiền công cân bằng sẽ làm cho đường
cầu về lao động của hãng dịch chuyển sang phải (giả định tất cả các yếu
tố khác không đổi).
12. Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động đối với một hãng
cạnh tranh hoàn hảo bằng sản phẩm cận biên của lao động nhân với mức
tiền công.
13. Sự thay đổi công nghệ không có tác động gì đến cầu về các yếu
tố sản xuất.
14. Giá thuê đất phụ thuộc hoàn toàn vào cầu về đất.
15. Khi thị trường đầu ra là cạnh tranh hoàn hảo, sản phẩm doanh
thu cận biên của một yếu tố đầu vào bằng giá bán sản phẩm nhân với sản
phẩm cận biên của yếu tố đầu vào đó.
278
16. Không thể nghiên cứu thị trường lao động và thị trường vốn một
cách đồng thời vì đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
17. Một hãng sẽ lựa chọn lượng đầu vào tối ưu để tối đa hóa lợi
nhuận tại giao điểm giữa đường MRP của đầu vào đó với đường cầu về
đầu vào đó.
18. Nếu cầu về sản phẩm đầu ra tăng lên thì cầu về các yếu tố sản
xuất dùng để sản xuất ra sản phẩm đó cũng tăng lên (giả định tất cả các
yếu tố khác không thay đổi).
19. Khi đường cung lao động cá nhân có độ dốc dương, hiệu ứng thu
nhập mạnh hơn so với hiệu ứng thay thế.
20. Sự tăng lên của tiền công tối thiểu sẽ có lợi cho tất cả những
người lao động.
21. Đường cầu về lao động của ngành là sự cộng theo chiều ngang
đường cầu của các hãng trong ngành.(*)
22. Chính phủ của một nước tăng tiền công tối thiểu từ 7,5 USD/giờ
lên 8,5 USD/giờ. Điều này đã khiến cho một số hãng sản xuất thép cắt
giảm công nhân và thậm chí chuyển nhà máy của mình sang nước khác.
Như vậy, việc gia tăng mức tiền công tối thiểu đã làm cho đường cung về
thép của nước này dịch chuyển sang phải.
23. Số lượng sử dụng một yếu tố đầu vào trong sản xuất có thể ảnh
hưởng đến sản phẩm cận biên của yếu tố đầu vào khác.
24. Hình dạng của đường cung lao động cá nhân phụ thuộc vào
quyết định của người lao động trong việc đánh đổi giữa thời gian lao
động vào thời gian nghỉ ngơi.
25. Giá trị hiện tại của số tiền 225 triệu sau 5 năm với mức lãi suất
10%/năm là 150 triệu.
26. Khi năng suất lao động tăng lên, để tối đa hóa lợi nhuận, hãng sẽ
giảm số lượng lao động được thuê xuống (giả định tất cả các yếu tố khác
không đổi).

279
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1. Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động là:
a. Tổng doanh thu của hãng khi thuê toàn bộ số lao động.
b. Sự thay đổi của tổng doanh thu khi bán thêm một đơn vị sản
phẩm.
c. Sự thay đổi của tổng doanh thu khi thuê thêm một đơn vị đầu
vào là lao động.
d. Tổng doanh thu chia cho tổng số lao động.

2. Việc đặt mức lương tối thiểu sẽ không tác động đến thị trường khi:
a. Mức lương tối thiểu lớn hơn mức lương cân bằng.
b. Mức lương tối thiểu nhỏ hơn mức lương cân bằng.
c. Cung về lao động kém co dãn.
d. Cầu về lao động kém co dãn.

3. Một hãng thuê lao động trên thị trường lao động CTHH. Hãng sẽ
thuê thêm lao động nếu:
a. Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động nhỏ hơn mức tiền công.
b. Doanh thu cận biên bằng mức tiền công.
c. Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động lớn hơn mức tiền công.
d. Hãng đang thu được lợi nhuận kinh tế dương.

4. Giả sử cầu về đồ nội thất gỗ tăng (giả định các yếu tố khác không
đổi), trên thị trường thợ mộc:
a. Cung về thợ mộc tăng và mức tiền công giảm xuống.
b. Cầu về thợ mộc tăng và mức tiền công tăng lên.
c. Cung về thợ mộc giảm và mức tiền công tăng lên.
d. Cầu về thợ mộc tăng và mức tiền công giảm xuống.

280
5. Năng suất của những người công nhân may tăng lên sẽ làm:
a. Cầu về công nhân may tăng.
b. Cung về công nhân may tăng.
c. Cầu về công nhân may giảm.
d. Cung về công nhân may giảm.

6. Giả sử mức tiền công cân bằng trên một thị trường lao động là
5$/giờ. Nếu Chính phủ quyết định mức lương tối thiểu là 6$/giờ thì trên
thị trường lao động này:
a. Sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt lao động.
b. Sẽ xảy ra tình trạng dư thừa lao động.
c. Lượng cầu về lao động sẽ tăng.
d. Quyết định của Chính phủ không có tác động gì đến thị trường
lao động.

7. Nếu một hãng thuê thêm một đơn vị lao động thì sẽ làm tổng
doanh thu của hãng tăng lên 40$. Câu phát biểu nào sau đây là đúng?
a. Nếu mức tiền công là 50$/người, hãng nên thuê thêm lao động
này.
b. Nếu mức tiền công là 60$/người, hãng không nên thuê thêm
lao động này.
c. Nếu mức tiền công là 40$/người, hãng không nên thuê thêm
lao động này.
d. Cả câu (b) và (c) đều đúng.

8. Một hãng sẽ thuê thêm đầu vào cho đến khi:


a. Doanh thu tăng thêm do sử dụng đầu vào đó bằng với chi phí
bỏ ra để thuê thêm đầu vào đó.
b. Đầu vào đó còn làm tăng doanh thu cho hãng.
c. Sản phẩm cận biên của đầu vào đó còn dương.
d. Cả (b) và (c).

281
9. Cầu về những người thợ làm bánh sẽ tăng khi:
a. Mức lương của những người thợ làm bánh tăng.
b. Mức lương của những người thợ làm bánh giảm.
c. Cầu về bánh tăng.
d. Cả (b) và (c).

10. Nếu một hãng thuê thêm 1 đơn vị lao động và lao động này làm
ra được 20 sản phẩm/ngày. Sản phẩm được bán trên thị trường CTHH
với mức giá là 5$. Sản phẩm doanh thu cận biên của đơn vị lao động này
trong một ngày là:
a. 5$.
b. 100$.
c. 4$.
d. 20 sản phẩm.

11. Khi mức tiền công tăng lên khuyến khích người lao động làm
việc nhiều hơn bởi vì chi phí cơ hội của nghỉ ngơi tăng lên. Điều này
được biết đến như là:
a. Hiệu ứng thay thế.
b. Hiệu ứng thu nhập.
c. Hiệu ứng nghỉ ngơi.
d. Hiệu ứng vòng ngược về phía sau.

12. Mức tiền công tối thiểu là một ví dụ của:


a. Mức tiền công trợ cấp.
b. Mức tiền công thỏa thuận.
c. Việc đặt giá trần.
d. Việc đặt giá sàn.

282
13. Một hãng cạnh tranh hoàn hảo đang hoạt động trong ngắn hạn.
Hãng bán sản phẩm với giá P = 20$/sản phẩm và có thể thuê lao động
với mức tiền công 10$/giờ. Hãng này sẽ thuê lao động tới khi sản phẩm
cận biên của đơn vị lao động cuối cùng bằng:
a. 200
b. 2
c. 1/2
d. 5
e. Không có câu nào trong số nêu trên.

14. Một cách tổng quát, cung đất đai là:


a. Không co dãn.
b. Co dãn đơn vị.
c. Hoàn toàn co dãn.
d. Co dãn nhưng không phải co dãn hoàn toàn.

15. Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng sẽ thuê số lao động tối ưu thỏa
mãn điều kiện:
a. Sản phẩm cận biên của lao động bằng sản phẩm doanh thu cận
biên của lao động.
b. Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động bằng sản phẩm
trung bình của lao động.
c. Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động bằng với mức tiền
công.
d. Sản phẩm cận biên của lao động bằng với mức tiền công.

16. Trên thị trường lao động tự do cạnh tranh, điều gì xác định mức
tiền công cân bằng?
a. Chính phủ.
b. Các tổ chức công đoàn.
c. Cả cung và cầu về lao động.

283
d. Khả năng đảm bảo cuộc sống của người lao động với mức
tiền công đó.

17. Cầu về các yếu tố sản xuất phụ thuộc vào cầu về hàng hóa, dịch
vụ đầu ra, do vậy cầu về các yếu tố sản xuất được gọi là:
a. Cầu thay thế.
b. Cầu phái sinh.
c. Cầu bổ sung.
d. Cầu cận biên.

18. Sản phẩm doanh thu cận biên của một yếu tố đầu vào bằng
a. MP*MC
b. MC*P
c. MP*P
d. MP*MR

19. Sản phẩm doanh thu cận biên là:


a. Doanh thu tăng thêm do bán thêm một đơn vị sản phẩm.
b. Nguồn lực tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản lượng.
c. Sản lượng tăng thêm khi sử dụng thêm một yếu tố đầu vào.
d. Doanh thu tăng thêm khi sử dụng thêm một yếu tố đầu vào.

20. Đường cầu về yếu tố sản xuất chính là đường:


a. MRP
b. MC
c. MR
d. ATC

21. Điều nào sau đây không làm cầu về yếu tố đầu vào thay đổi:
a. Sự thay đổi trong cung của yếu tố đầu vào đó.
b. Sự thay đổi trong năng suất của đầu vào đó.

284
c. Sự thay đổi trong giá của các yếu tố đầu vào khác.
d. Sự thay đổi trong cầu về hàng hóa/dịch vụ đầu ra sử dụng yếu
tố đầu vào đó.

22. Thị trường các yếu tố đầu vào khác với thị trường hàng hóa/dịch
vụ đầu ra ở chỗ:
a. Trong thị trường các yếu tố đầu vào, các hãng không tối đa
hóa lợi nhuận.
b. Trong thị trường các yếu tố đầu vào, các hộ gia đình không tối
đa hóa lợi ích.
c. Trong thị trường các yếu tố đầu vào, các hãng đóng vai trò là
người cầu còn các hộ gia đình lại đóng vai trò là người cung.
d. Thị trường các yếu tố đầu vào không hoạt động theo quy luật
cung cầu.

23. Giả sử rằng cung về luật sư tăng lên. Câu phát biểu nào sau đây
là đúng?
a. Tiền công của các luật sư chắc chắn sẽ giảm xuống.
b. Tiền công của các luật sư chắc chắn sẽ tăng lên.
c. Tiền công của các luật sư sẽ giảm xuống nếu cầu về luật sư
tăng lên.
d. Tiền công của các luật sư sẽ giảm xuống nếu cầu về luật sư
tăng nhanh hơn cung.
e. Tiền công của các luật sư sẽ giảm xuống nếu cầu về luật sư
tăng chậm hơn cung.

24. Câu phát biểu nào sau đây minh họa đúng nhất khái niệm cầu
thứ phát?
a. Khi thu nhập tăng lên, cầu về ti vi cũng tăng lên.
b. Sự giảm giá trong đầu đĩa CD sẽ dẫn đến tăng cầu về đĩa CD.
c. Cầu về lốp ô tô giảm làm cho cầu về cao su giảm.
d. Khi người tiêu dùng kỳ vọng rằng giá cà phê sẽ tăng lên, cầu
cà phê trong hiện tại sẽ tăng.

285
25. Năng suất lao động tăng lên (các yếu tố khác không đổi) sẽ
dẫn đến:
a. Cầu về lao động tăng lên.
b. Cung về lao động tăng lên.
c. Tiền công phải trả cho người lao động giảm xuống.
d. Các hãng sẽ thuê ít lao động hơn để tối đa hóa lợi nhuận.

26. Để tối đa hóa lợi nhuận, các hãng sẽ thuê lao động đến điểm mà
tại đó:
a. Mức tiền công bằng chi phí cận biên.
b. Mức tiền công bằng sản phẩm cận biên của lao động.
c. Mức tiền công bằng doanh thu cận biên.
d. Mức tiền công bằng sản phẩm doanh thu cận biên của lao động.

27. Khi mức tiền công nhỏ hơn sản phẩm doanh thu cận biên của lao
động, để tối đa hóa lợi nhuận, hãng sẽ:
a. Thuê thêm lao động.
b. Giảm số lượng lao động được thuê xuống.
c. Giữ nguyên số lượng lao động được thuê.
d. Giảm cầu về lao động.

28. Khi đường cung lao động có độ dốc dương:


a. Không có hiệu ứng thay thế.
b. Không có hiệu ứng thu nhập.
c. Hiệu ứng thay thế mạnh hơn hiệu ứng thu nhập.
d. Hiệu ứng thu nhập mạnh hơn hiệu ứng thay thế.

29. Cho biết, giá bán sản phẩm là 100$, sản phẩm cận biên của lao
động bằng 10, doanh thu cận biên bằng 5$. Sản phẩm doanh thu cận biên
của lao động bằng:

286
a. 1000
b. 50
c. 500
d. 100

30. Một hãng cạnh tranh hoàn hảo đang thuê số lượng lao động tối
ưu để tối đa hóa lợi nhuận tại mức tiền công 16$/giờ. Nếu sản phẩm cận
biên của đơn vị lao động được thuê cuối cùng là 4, mức giá bán một đơn
vị sản phẩm của hãng là:
a. 4$
b. 8$
c. 64$
d. Không đủ thông tin để trả lời câu hỏi này.

31. Theo hình 7.13, câu phát biểu nào sau đây là đúng?

a. Tại điểm A, hiệu ứng thu nhập mạnh hơn hiệu ứng thay thế.
b. Tại điểm B, hiệu ứng thu nhập mạnh hơn hiệu ứng thay thế.
c. Đồ thị này phản ánh đường cung về lao động của thị trường.
d. Đường cung lao động cá nhân được phản ánh trên đồ thị này
không xảy ra trong thực tế.

287
32. Giả sử một hãng cạnh tranh hoàn hảo đang thuê 10 lao động và
trả mỗi lao động 15$/giờ. Biết rằng sản phẩm cận biên của đơn vị lao
động thứ 10 bằng 5 và giá bán một đơn vị sản phẩm của hãng bằng 4$.
Để tối đa hóa lợi nhuận:
a. Hãng nên thuê thêm lao động.
b. Hãng nên giảm bớt số lượng lao động được thuê.
c. Hãng vẫn nên thuê 10 đơn vị lao động.
d. Không đủ thông tin để đưa ra kết luận.

33. Đường cung về lao động dịch chuyển khi:


a. Các hãng cần thuê nhiều lao động hơn.
b. Tiến bộ công nghệ được áp dụng vào trong quá trình sản xuất.
c. Người lao động làm việc với năng suất cao hơn.
d. Người lao động muốn thay đổi số giờ lao động cung ứng tại
mọi mức tiền công.

34. Chi phí cơ hội của một giờ nghỉ ngơi là:
a. 60 phút.
b. Lợi ích của một giờ ngủ đã bị mất đi.
c. Lợi ích của một giờ xem tivi đã bị mất đi.
d. Mức tiền công trong một giờ của người lao động.

35. Đường cầu về lao động dịch chuyển sang phải có thể là do:
a. Công nghệ được cải tiến làm tăng năng suất lao động.
b. Giá của hàng hóa dịch vụ đầu ra tăng lên.
c. Cả (a) và (b).
d. Không có ý nào đúng.

288
36. Trên hình 7.14, nếu đường cung lao động là S2 và mức tiền công
hiện tại trên thị trường là w1, khi đó:

a. Trên thị trường lao động này sẽ xảy ra hiện tượng dư thừa
lao động.
b. Lượng cầu về lao động vượt quá lượng cung về lao động.
c. Nếu thị trường không bị can thiệp, mức tiền công trên thị
trường sẽ có xu hướng giảm xuống.
d. Cả (a) và (c).
e. Cả (b) và (c).

37. Quá trình sản xuất của một hãng CTHH trong ngắn hạn chịu tác
động của quy luật sản phẩm cận biên giảm dần, khi đó hãng CTHH sẽ
đối mặt với:
a. Đường cung về lao động kém co dãn.
b. Đường cung về lao động hoàn toàn co dãn.
c. Đường cầu về lao động hướng xuống dưới về phía phải.
d. Đường cầu về lao động đi lên về phía phải.

289
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải

Bài số 1:
Giả sử một hãng có hàm sản xuất như sau: Q = 40L - 2L2. Trong đó L
là đầu vào lao động trong một ngày và Q là sản lượng làm ra trong một ngày.
a. Hãy xây dựng hàm cầu lao động và vẽ đồ thị đường cầu lao động
của hãng nếu sản phẩm của hãng được bán trên thị trường cạnh tranh
hoàn hảo với giá là P = 10 (nghìn đồng/sản phẩm)?
b. Hãng sẽ thuê bao nhiêu nhân công một ngày nếu mức tiền công
cho một lao động là w = 40 nghìn đồng/ngày; w = 80 nghìn đồng/ngày?

Trả lời:
a. Hàm cầu về lao động chính là hàm MRPL.
Ta có MRPL = MR × MPL. Hãng là hãng CTHH trên thị trường đầu
ra nên MR = P = 10
MPL = Q’(L) = 40 - 4L
Vậy MRPL = 10(40 - 4L) = 400 - 40L
Hàm cầu về lao động có dạng w = 400 - 40L
b. Hãng thuê bao nhiêu nhân công?
Điều kiện thuê lao động tối ưu MRPL = w
Khi w = 40 nghìn đồng/ngày, ta có w = 400 - 40L = 40 → L = 9.
Khi w = 80 nghìn đồng/ngày, ta có: w = 400 - 40L = 80 → L = 8

Bài số 2:
Giả sử có hàm cung và hàm cầu về lao động phổ thông như sau:
L = -50 + 30w và L = 500 - 25w.
a. Hãy xác định mức lao động và mức tiền công khi thị trường lao
động cân bằng?

290
b. Xác định lượng thất nghiệp khi mức tiền công tối thiểu được đặt
ra là 4 nghìn đồng/giờ, 14 nghìn đồng/giờ?
c. Điều gì sẽ xảy ra đối với tổng thu nhập của các lao động phổ
thông trên thị trường khi mức tiền công tối thiểu là 14 nghìn đồng/giờ
(So sánh với trạng thái cân bằng của thị trường)?

Trả lời:
a. Thị trường lao động cân bằng khi lượng cung về lao động bằng
lượng cầu về lao động.
Đáp số: w0 = 10, L0 = 250
b. Khi tiền công tối thiểu là 4 nghìn đồng/giờ, thị trường không có
lao động thất nghiệp. Khi tiền công tối thiểu là 14 nghìn đồng/giờ, số lao
động thất nghiệp là 220.
c. Khi không quy định tiền công tối thiểu, tổng thu nhập là 2500
(nghìn đồng). Khi quy định tiền công tối thiểu, tổng thu nhập là 2100
(nghìn đồng). Tổng thu nhập giảm 400 (nghìn đồng).

Bài số 3:
Trong một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, số liệu về lượng sản
phẩm A của hãng được làm ra trong một ngày tương ứng với lượng lao
động như sau:

Số lượng lao động 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Số lượng sản phẩm A 5 10 14 17 19 20 20 18 15

a. Hãy xác định số lao động được thuê với mức lương 40.000
đồng/ngày nếu sản phẩm A bán được 20.000 đồng/sản phẩm?
b. Giả sử mức tiền công không đổi, giá bán sản phẩm A tăng lên là
40.000 đồng/sản phẩm. Lượng lao động được thuê sẽ tăng lên hay giảm
đi, mức cụ thể là bao nhiêu?
c. Lượng lao động được thuê sẽ tăng hay giảm nếu năng suất lao
động của mỗi lao động tăng lên? Minh họa bằng đồ thị?

291
Trả lời:
a. Xác định số lao động được thuê tối ưu khi w = 40.000 đồng/ngày,
và P = 20.000 đồng/sản phẩm.
Từ số liệu đầu bài, ta có bảng số liệu sau:

L 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Q 5 10 14 17 19 20 20 18 15

MPL 5 5 4 3 2 1 0 -2 -3

Điều kiện thuê lao động tối ưu là MRPL = w.


Theo công thức ta có MRPL = MR × MPL. Đây là hãng CTHH nên
MR = P.
Từ đây suy ra: MRPL = P × MPL = w → Ta có MPL = w/P = 2.
Từ bảng tính toán ta nhận thấy đơn vị lao động thứ 5 có MPL = 2.
Vậy, để tối đa hóa lợi nhuận, hãng này sẽ thuê một lượng lao động là
L*1 = 5.
b. Làm tương tự câu (a), khi w = 40.000 đồng/ngày và P = 40.000
đồng/sản phẩm thì lượng lao động mà hãng sẽ thuê để tối đa hóa lợi
nhuận là L*2 = 6.
c. Khi năng suất lao động tăng lên → MPL tăng → MRPL tăng,
đường MRPL dịch chuyển sang phải. Vì vậy, với cùng một mức tiền
công, lúc này số lao động được thuê sẽ tăng lên.

Bài số 4:
Một cái máy giá 11.000 USD, sau hai năm hoạt động cho cả vốn và
lãi là 14.520 USD. Giả định chiếc máy đó được mua bằng tiền đi vay
với lãi suất là 10%/năm, sau hai năm phải hoàn trả toàn bộ cả vốn lẫn
lãi. Theo bạn, doanh nghiệp có nên đầu tư mua chiếc máy đó không?
Tại sao?

292
Trả lời:
Cách 1: So sánh giá trị trong tương lai của hai sự lựa chọn:
Giá trị tương lai của khoản tiền 11.000 USD là:
FV = 13.310 (USD) < 14.520 (USD)
Cách 2: So sánh giá trị trong hiện tại của hai sự lựa chọn:
Giá trị hiện tại của khoản tiền 14.520 USD là:
PV = 12.000 (USD) > 11.000 (USD)
Kết luận: Nên đầu tư mua chiếc máy đó.

Bài số 5:
Giả định ở một khu vực A có diện tích đất là 10 nghìn m2, cầu về
mảnh đất này được cho bởi bảng số liệu sau:

Giá thuê đất


4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
(đơn vị: triệu đồng/nghìn m2)

Lượng đất (nghìn m2) 24 22 20 18 16 14 12 10 8 6

a. Xác định mức giá thuê đất?


b. Số lượng đất được thuê sẽ là bao nhiêu?
c. Vẽ đồ thị minh họa thị trường đất đai?
d. Nếu chính phủ áp đặt mức thuế 11 triệu đồng/nghìn m2 đất, khi đó
giá thực tế thuê đất sau thuế mà chủ đất đai được hưởng là bao nhiêu? Số
lượng đất đai được thuê là bao nhiêu?

Trả lời:
a. Mức giá thuê đất là: 11 triệu đồng/nghìn m2.
b. Số lượng đất được thuê sẽ là 10000 m2.
c. Người đọc tự vẽ đồ thị minh họa thị trường đất đai.
d. Nếu chính phủ áp đặt mức thuế 11 triệu đồng/nghìn m2 đất, khi đó
giá thực tế thuê đất sau thuế mà chủ đất đai được hưởng là 0 đồng. Số
lượng đất đai được thuê vẫn là 10000 m2.

293
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải
Bài số 1:
Một hãng cạnh tranh hoàn hảo có bảng số liệu về số lao động và số
sản phẩm làm ra trong 1 giờ như sau (biết rằng giá bán một đơn vị sản
phẩm của hãng là 2$):

L Q MPL TR MRPL
0 0
1 10
2 22
3 32
4 40
5 48
6 53
7 57
8 60

a. Điền vào bảng các giá trị TR, MPL và MRPL.


b. Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng sẽ thuê bao nhiêu lao động nếu mức
tiền công là 7$/giờ?
c. Cũng câu hỏi như trên nhưng bây giờ mức tiền công trả cho lao
động là 12$/giờ?

Bài số 2:
Một hãng cạnh tranh hoàn hảo đang sản xuất trong ngắn hạn với vốn
cố định. Mức giá bán sản phẩm trên thị trường là 1$/sản phẩm. Số lượng
sản phẩm làm ra tương ứng với số lao động được thuê cho ở bảng sau:

L 0 1 2 3 4 5
Q 0 10 18 24 28 30

294
a. Nếu mức tiền công trên thị trường là w = 6$/lao động, hãng sẽ
thuê bao nhiêu lao động để tối đa hóa lợi nhuận?
b. Cũng hỏi như trên nhưng bây giờ mức tiền công giảm xuống chỉ
còn 4$/lao động?

Bài số 3:
Một hãng độc quyền trên thị trường sản phẩm đầu ra có hàm cầu là
P = 100 - 2Q. Hãng chỉ sử dụng yếu tố đầu vào lao động và hàm sản xuất
của hãng có dạng Q = 2L. Thị trường lao động của hãng là thị trường
cạnh tranh hoàn hảo và mức tiền công cân bằng trên thị trường w = 8$.
a. Hãng độc quyền này sẽ thuê bao nhiêu lao động để tối đa hóa lợi
nhuận? Khi đó hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm và lợi nhuận mà
hãng thu được là bao nhiêu?
b. Giả sử bây giờ năng suất của mỗi lao động đều tăng lên gấp đôi.
Nếu vẫn theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hãng sẽ thuê bao nhiêu
lao động? So sánh lợi nhuận trong trường hợp này với trường hợp khi
năng suất lao động chưa tăng ?

Bài số 4:
Trong một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, số liệu về lượng sản
phẩm A của hãng được làm ra trong 1 ngày tương ứng với lượng lao
động như sau:

Số lượng lao động 1 2 3 4 5 6 7 8 9


Lượng sản phẩm A 10 20 28 34 38 40 40 30 20

a. Hãy xác định số lượng lao động được thuê với mức tiền công
40000 đồng/ngày, nếu biết sản phẩm A bán được 20000 đồng/sản phẩm?
b. Giả sử giá bán sản phẩm bây giờ là 10000 đồng/sản phẩm.
Lượng lao động được thuê của hãng sẽ tăng lên hay giảm đi, mức cụ thể
là bao nhiêu?

295
c. Lượng lao động được thuê sẽ tăng hay giảm nếu năng suất lao
động của mỗi lao động tăng lên? Minh họa bằng đồ thị?

Bài số 5:
Một hãng thuê lao động để sản xuất trong thị trường cạnh tranh hoàn
hảo. Hãng đang sản xuất trong ngắn hạn có đầu vào lao động biến đổi, còn
đầu vào vốn cố định. Hàm sản xuất của hãng có phương trình sau: Q = 240L - 2L2
(sản phẩm/tuần). Giá bán của sản phẩm trên thị trường là P = 10$.
a. Hãng sẽ thuê bao nhiêu lao động để tối đa hóa lợi nhuận, nếu giá
thuê lao động là w = 100$/tuần?
b. Hãng sẽ thuê bao nhiêu lao động để tối đa hóa lợi nhuận, nếu giá
thuê lao động là w = 80$/tuần?
c. Giả sử năng suất lao động tăng lên, khi đó số lượng lao động mà
hãng muốn thuê tăng hay giảm, vì sao?

Bài số 6:
Cầu lao động của một ngành được cho bởi L = 1500 - 5w và đường
cung lao động được cho bởi L = - 100 + 5w, trong đó L là lượng cầu lao
động một ngày và w là mức tiền công của người lao động trong một ngày.
a. Xác định mức tiền công và lượng lao động cân bằng?
b. Tô kinh tế các công nhân kiếm được là bao nhiêu?
c. Giả sử cầu lao động của ngành giảm, đường cầu lao động mới là
L = 1300 – 5w, khi đó mức tiền công và lượng lao động mới cân bằng
trên thị trường sẽ là bao nhiêu? Tô kinh tế có thay đổi không?
d. Nếu chính phủ quy định mức tiền công tối thiểu là w = 180 đơn vị
tiền tệ/ngày công lao động, khi đó hãy xác định lượng người thất nghiệp
do quy định mức tiền công này. Hãy so sánh tổng thu nhập của người lao
động trong trường hợp tiền công cân bằng và mức tiền công này.

296
Bài số 7:
Giả định ở một khu vực A có diện tích đất là 6000 m2, cầu về mảnh
đất này được cho bởi bảng số liệu sau:

Giá thuê đất


(đơn vị: triệu 50 60 70 80 90 100 110 120 130
đồng/nghìn m2)
Lượng đất (nghìn m2) 8 8 7 6 5 4 3 2 1

a. Xác định mức giá và số lượng đất đai được thuê?


b. Vẽ đồ thị minh họa thị trường đất đai?
c. Nếu chính phủ áp đặt mức thuế 10 triệu đồng/nghìn m2 đất, khi đó
giá thực tế thuê đất sau thuế mà chủ đất đai được hưởng là bao nhiêu? Số
lượng đất đai được thuê sẽ là bao nhiêu?
d. Tính tô kinh tế tại mức giá cân bằng?
e. Giả sử lượng cầu về đất tăng 1000m2 tương ứng với mỗi mức
giá, khi đó giá trị được tính toán ở các câu a, b, c và d có thay đổi
không? Vì sao?

Bài số 8 (*):
Người A có số tiền ban đầu là 500$. Người này đang có cơ hội lựa
chọn 1 trong 2 dự án đầu tư sau:
- Dự án 1: cần số tiền đầu tư ban đầu là 650$. Khoản đầu tư này
mang lại số tiền là 200$ sau năm thứ nhất và 540$ vào năm thứ hai và
60$ vào năm thứ ba.
- Dự án 2: cần số tiền đầu tư ban đầu là 400$. Nếu đầu tư vào dự án
này, người A sẽ nhận được số tiền là 630$ sau mỗi năm trong vòng 2 năm.
Giả sử rằng ngân hàng có thể cho vay hoặc nhận tiền gửi với số
lượng bất kỳ ở mức lãi suất thị trường. Lãi suất thị trường là 25%/năm
trong năm thứ nhất và 20%/năm từ năm thứ hai trở đi.
Người A có nên đầu tư hay không? Nếu có đầu tư người A nên đầu
tư vào dự án nào?

297
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 7

1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Đ Đ S Đ S S S Đ Đ Đ S S S

14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26

Đ Đ S S Đ S S S S Đ Đ S S

2. Đáp án phần Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

c b c b a b b a c b a d c

14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26

a c c b d d a a c e c a d

27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37

a c b a b a a d c d c

298
CÁC THUẬT NGỮ THEN CHỐT

Tiếng Việt Tiếng Anh

Cạnh tranh độc quyền Monopolistic Competition


Cạnh tranh hoàn hảo Perfect Competition
Cầu Demand (D)
Cầu co giãn đơn vị Unitary elastic demand
Cầu hoàn toàn co giãn Perfectly elastic demand
Cầu hoàn toàn không co giãn Perfectly inelastic demand
Cầu tương đối co giãn Relatively elastic demand
Cầu tương đối không co giãn Relatively inelastic demand
Chi phí ẩn Implicit Costs
Chi phí biến đổi Total Variable Costs (TVC)
Chi phí cận biên Marginal Cost (MC)
Chi phí cố định Total Fixed Costs (TFC)
Chi phí cơ hội Opportunity Costs
Chi phí hiện Explicit Costs
Chính phủ Government
Cơ chế kinh tế Economic Mechanism
Co giãn chéo của cầu Cross elasticity of demand
Co giãn của cầu theo giá Price elasticity of demand
Co giãn của cầu theo thu nhập Income elasticity of demand
Co giãn của cung theo giá Price elasticity of supply
Công suất thừa Excess Capacity
Cung Supply (S)
Dài hạn Long-run
Điểm đóng cửa Shut-down point

299
Tiếng Việt Tiếng Anh

Điểm hòa vốn Break-even point


Doanh nghiệp, hãng Firm
Doanh thu cận biên Marginal Revenue (MR)
Độc quyền bán Monopoly
Độc quyền mua Monopsony
Độc quyền tập đoàn Oligopoly
Đường bàng quan Indifference curve
Đường cầu Demand curve
Đường cung Supply curve
Đường giới hạn khả năng sản xuất Production Possibility Frontier (PPF)
Giá cân bằng Equilibrium price (Pe)
Giỏ hàng hóa Bundle
Hàm sản xuất Production function
Hàng hóa bình thường Normal goods
Hàng hóa bổ sung Complements
Hàng hóa thay thế Substitutes
Hàng hóa thiết yếu Necessities
Hàng hóa thứ cấp Inferior goods
Hàng hóa xa xỉ Luxury goods
Hàng rào gia nhập Entry Barriers
Hiệu quả kinh tế Economic Efficiency
Hiệu quả sản xuất Production Efficiency
Hiệu suất giảm theo quy mô Decreasing Returns to Scale
Hiệu suất không đổi theo quy mô Constant Returns to Scale
Hiệu suất tăng theo quy mô Increasing Returns to Scale
Hộ gia đình Household
Kinh tế học Economics

300
Tiếng Việt Tiếng Anh

Kinh tế học chuẩn tắc Normative Economics


Kinh tế học thực chứng Positive Economics
Kinh tế học vi mô Microeconomics
Kinh tế học vĩ mô Macroeconomics
Lợi ích Utility (U)
Lợi ích cận biên Marginal Utility (MU)
Lợi nhuận kế toán Accounting Profit
Lợi nhuận kinh tế Economic Profit
Lợi nhuận thông thường Normal Profit
Lựa chọn Choice
Lượng cân bằng Equilibrium quantity (Qe)
Lượng cầu Quantity demanded (QD)
Lượng cung Quantity supplied (QS)
Lương tối thiểu Minimum wage
Lý thuyết kinh tế Economic Theory
Lý thuyết tiêu dùng Consumer theory
Lý thuyết về lợi ích đo được Cardinal Utility Theory
Mô hình đường cầu gãy khúc Kinked Demand Curve Model
Nền kinh tế Economy
Ngắn hạn Short-run
Nhu cầu Need
Người chấp nhận giá Price Taker
Người đặt giá Price Maker
Phân biệt giá Price Discrimination
Phân tích cận biên Marginal Analysis
Quy luật chi phí cơ hội tăng dần The law of increasing opportunity cost
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần Principle of diminishing marginal utility

301
Tiếng Việt Tiếng Anh

Quy luật năng suất cận biên giảm dần The Law of Diminishing Returns
Quy tắc định giá Pricing Rule
Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận Profit Maximizing Output
Sản phẩm bình quân Average Product (AP)
Sản phẩm cận biên Marginal Product (MP)
Sản phẩm doanh thu cận biên Marginal Revenue Product
Sản phẩm đồng nhất Homogenous Product
Sở thích Preference
Sự khan hiếm Scarcity
Sự lựa chọn của người tiêu dùng Consumer’s choice
Sự phân biệt sản phẩm Product Differentiation
Sức mạnh thị trường Market Power
Tăng trưởng kinh tế Economic Growth
Thất nghiệp Unemployment
Tiền công Wage (w)
Tiền lương Salary
Tính bắc cầu Transitivity
Tính hoàn chỉnh Completeness
Tính phản thân Reflexivity
Tối đa hóa lợi nhuận Profit Maximization
Tối thiểu hóa thua lỗ Loss Minimization
Tổng chi phí Total costs (TC)
Tổng doanh thu Total revenue (TR)
Tổng lợi ích Total Utility (TU)
Tỷ lệ thay thế cận biên Marginal Rate of Substitution (MRS)

302
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2005). Kinh tế học vi mô. (Tái bản lần thứ 6).
Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Bentick, T.G. & Spencer, D.E. (1992). Economics: Study Guide.
Addison-Wesley Publishing Company.
3. Christopher, R.T.& S.Charles. (2005). Managerial Economics, Eighth
Edition. McGraw-Hill
4. Vũ Kim Dũng. (2006). Nguyên lý Kinh tế học vi mô. Đại học Kinh tế
quốc dân. Nhà xuất bản thống kê.
5. Frank, R.H. (2003). Microeconomics and Behavior. New York:
McGraw-Hill.
6. Gravelle, H. & Rees, R. (2004). Microeconomics. (Ed.).Essex: Pearson
Education Limited.
7. Phạm Văn Minh. (2005). Bài tập Kinh tế học vi mô. Hà Nội: Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội.
8. Nicholson, W. & Stapleton, D.C. (1998). Microeconomic Theory: Basic
Principles and Extensions. (Ed.) Florida: Harcourt Brace & Company.
9. Perloff, J.M. (2004). Microeconomic. (Ed.). Pearson Education Inc.
10. Pindyck, R.S. & Rubinfeld, D.L. (1999). Kinh tế học vi mô. (Đại học
Kinh tế Quốc dân dịch). Nhà xuất bản Thống kê.
11. Ragan, J.F. & Thomas, L.B. (1993). Principles of Microeconomics.
(Ed.). Florida: Harcourt Brace Jovanovic.
12. Walstad, W.B. & Bingham, R.C. (1999). Study Guide to Accompany
McConnel and Brue Microeconomics. (Ed.) New York: McGraw-Hill.

303
304
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 3

Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ 7
Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương 7
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết 8
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập 18
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai 19
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất 21
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải 32
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải 35
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 1 37

Chương 2:
CUNG CẦU VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG 38
Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương 38
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết 39
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập 60
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai 61
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất 63
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải 75
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải 89
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 2 94

Chương 3:
LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG 95
Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương 95

305
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết 96
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập 109
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai 110
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất 113
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải 124
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải 138
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 3 144

Chương 4:
LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA HÃNG 145
Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương 145
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết 146
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập 167
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai 168
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất 171
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải 183
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải 190
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 4 195

Chương 5:
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO 196
Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương 196
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết 197
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập 206
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai 207
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất 209
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải 221
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải 225
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 5 230

306
Chương 6:
THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN THUẦN TÚY 231
Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương 231
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết 232
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập 243
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai 244
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất 246
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải 256
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải 259
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 6 262

Chương 7:
THỊ TRƯỜNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT 263
Phần 1 - Mục đích và yêu cầu của chương 263
Phần 2 - Tóm tắt nội dung lý thuyết 264
Phần 3 - Câu hỏi ôn tập 277
Phần 4 - Câu hỏi đúng/sai 278
Phần 5 - Lựa chọn một câu trả lời đúng nhất 280
Phần 6 - Bài tập thực hành có lời giải 290
Phần 7 - Bài tập thực hành tự giải 294
ĐÁP ÁN CÁC PHẦN 4 VÀ 5 CỦA CHƯƠNG 7 298
CÁC THUẬT NGỮ THEN CHỐT 299
TÀI LIỆU THAM KHẢO 303

307
Chịu trách nhiệm xuất bản:
GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP
ThS. ĐỖ VĂN CHIẾN

Biên tập:
VƯƠNG NGỌC LAM

Trình bày:
TRẦN MẠNH HÀ - BÙI DŨNG THẮNG

In 500 cuốn, khổ 16 × 24cm, tại Nhà xuất bản Thống kê - Công ty In và Thương mại Đông Bắc,
Địa chỉ: Số 15, Ngõ 14, Phố Pháo Đài Láng, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội.
Số xác nhận ĐKXB: 3094-2017/CXBIPH/02-38/TK do Cục Xuất bản - In và Phát hành cấp ngày 14/9/2017.
QĐXB số 178/QĐ-NXBTK ngày 27/9/2017 của Giám đốc - Tổng biên tập NXB Thống kê.
In xong, nộp lưu chiểu: tháng 10 năm 2017.

308

You might also like