Ice C4 2022

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 44

10/5/2022

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

What is engineering design

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 2

1
10/5/2022

 Ủy ban Kiểm định Kỹ thuật và Công nghệ (ABET) đã định nghĩa thiết kế kỹ
thuật theo cách truyền thống như sau:
“Thiết kế kỹ thuật là quá trình tạo ra một hệ thống, một sản phẩm vật chất, hoặc
một quy trình nhằm đáp ứng nhu cầu mong muốn. Đó là một quá trình ra quyết
định trong đó các ngành khoa học cơ bản, toán học và khoa học kỹ thuật được áp
dụng để chuyển đổi các nguồn lực một cách tối ưu nhằm đáp ứng mục tiêu đã
nêu. Thành lập các mục tiêu và tiêu chí, tổng hợp, phân tích, xây dựng và thử
nghiệm, đánh giá… là các yếu tố cơ bản của quá trình thiết kế, điều quan trọng là
phải tính đến một loạt các hạn chế thực tế như yếu tố kinh tế, an toàn, độ tin cậy,
tính thẩm mỹ, đạo đức, và tác động xã hội”.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 3

 Thiết kế công nghệ là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc quá trình nhằm thỏa mãn
nhu cầu. Quá trình thiết kế công nghệ là một chuỗi các hoạt động công nghệ
nhằm biến một ý tưởng thành thiện thực, thỏa mãn nhu cầu khách hàng hoặc
người tiêu dùng.
 Thiết kế công nghệ là một quá trình giải quyết vấn đề có sử dụng kiến thức,
nguồn lực và các sản phẩm hiện có để tạo ra sản phẩm và quy trình mới. Thiết
kế công nghệ có cả yếu tố thẩm mỹ và chức năng, có thể được chia thành hai
loại chính: thiết kế sản phẩm và thiết kế hệ thống.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 4

2
10/5/2022

 Nói chung, nhiệm vụ thiết kế có thể được phân loại thành các thiết kế mới, thiết
kế hiệu chỉnh và thiết kế thông thường.
o Thiết kế mới là thiết kế một sản phẩm hay quá trình mới. Ví dụ: sự ra đời của
iPod, chiếc xe hơi đầu tiên, các tuabin khí đầu tiên và các máy bay đầu tiên.
Khi thiết kế mới sản phẩm hay quá trình nào đó thì không có các thiết kế
tương tự để tham khảo, do đó các nhà thiết kế phải bắt đầu từ đầu. Nó đời hỏi
một tư duy mạnh mẽ với những đời hỏi mới, kiến thức và kinh nghiệm tích
lũy cao về lĩnh vực thiết kế yêu cầu.
o Thiết kế hiệu chỉnh nhằm cải thiện thiết kế hiện tại với việc sử dụng một
nguyên lý khác, vật liệu khác, cấu hình khác, hoặc quá trình sản xuất khác. Nó
có thể cung cấp nhiều chứng năng hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng
cao chất lượng, hoặc làm giảm chi phí.
o Thiết kế thông thường là mở rộng hơn hoặc thu hẹp một thiết kế tương tự, và
cung cấp những sản phẩm sựa trên các yêu cầu tương tự, thông số kỹ thuật
tương tự (chỉ có giá trị thay đổi), nguyên tắc tương tự, và các tài liệu tương tự.
Nó đòi hỏi ít nhất sự nỗ lực phân tích, mô phỏng, thử nghiệm mới và có thể
rút ngắn đáng kể thời gian để đưa ra thị trường.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 5

 Thiết kế công nghệ phải bao gồm các đặc tính sau, theo ABET:
o Phát triển tính sáng tạo của người thiết kế;
o Sử dụng các vấn đề có kết cục mở;
o Phát triển và sử dụng phương pháp luận và lý thuyết thiết kế hiện đại;
o Hình thành vấn đề thiết kế và các tính chất yêu cầu;
o Xem xét các giải pháp thay thế;
o Xem xét tính khả thi;
o Quá trình sản xuất;
o Thiết kế kỹ thuật đồng thời;
o Mô tả cụ thể hệ thống.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 6

3
10/5/2022

 Thiết kế là một hoạt động sáng tạo, và do đó có thể là một trong những công
việc được trả lương cao nhất và thỏa mãn nhất của một kỹ sư.
 Người thiết kế bắt đầu với một mục tiêu cụ thể hoặc nhu cầu của khách hàng,
và bằng cách phát triển và đánh giá các thiết kế khả thi, đến lựa chọn cách tốt
nhất để đạt được mục tiêu đó; có thể là một chiếc ghế tốt hơn, một cây cầu mới,
hoặc đối với kỹ sư hóa học, một sản phẩm hóa chất mới hoặc quy trình sản xuất
mới.
 Khi xem xét nhiều giải pháp khác nhau để đạt được mục tiêu, người thiết kế sẽ
bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố, điều này làm giảm số lượng thiết kế khả thi.
 Rất hiếm khi chỉ có một giải pháp để giải quyết vấn đề, chỉ có một thiết kế.
Nhiều giải pháp khác đáp ứng được mục tiêu thường được xem xét, thậm chí
một số thiết kế tốt nhất, tùy thuộc vào bản chất của các ràng buộc.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 7

 Những ràng buộc về các giải pháp khả thi cho một vấn đề thiết kế nảy sinh theo
nhiều cách.
o Một số ràng buộc sẽ cố định và không thể thay đổi, như các quy luật vật lý,
quy định của chính phủ và các tiêu chuẩn.
o Những ràng buộc khác sẽ bớt cứng nhắc hơn và có thể được nới lỏng bởi nhà
thiết kế như là một phần của chiến lược chung để tìm kiếm thiết kế tốt nhất.
o Những ràng buộc nằm ngoài ảnh hưởng của người thiết kế có thể được gọi là
những ràng buộc ngoài (external constraint). Những ràng buộc này thiết lập
ranh giới bên ngoài của thiết kế khả thi. Trong ranh giới này sẽ có một số
thiết kế hợp lý bị bao quanh bởi các ràng buộc khác, các ràng buộc bên trong
(internal constraint), mà người thiết kế có một số quyền kiểm soát; chẳng
hạn như việc lựa chọn quy trình, lựa chọn điều kiện hoạt động, vật liệu và
thiết bị.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 8

4
10/5/2022

 Các yêu cầu kinh tế rõ ràng là một ràng buộc chính đối với bất kỳ thiết kế kỹ
công nghệ nào: nhà máy phải sinh ra lợi nhuận.
 Thời gian cũng là một ràng buộc. Thời gian sẵn có đối với việc hoàn thiện thiết
kế sẽ thường giới hạn số lượng các phương án thiết kế được xem xét.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 9

The engineering design process

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 10

10

5
10/5/2022

 Điều quan trọng có thể nhận thấy rằng không có một phương pháp tiếp cận thống nhất
cho thiết kế công nghệ để các kỹ sư tuân theo.
o Một số doanh nghiệp tiếp cận thiết kế công nghệ như một quá trình đơn giản, ngắn
chỉ với một vài bước; trong khi những doanh nghiệp khác sử dụng phương pháp
phức tạp nhiều bước hơn với nhiều giai đoạn.
o Dù cho quá trình thiết kế kỹ thuật nào được sử dụng thì điều quan trọng là phải
nhận thấy rằng quá trình thiết kế công nghệ luôn luôn là một quá trình liên tục. Hoàn
thành một thiết kế, hoặc giải pháp của một vấn đề có thể dùng để mở ra cơ hợi cho
các thiết kế hoặc sử đổi tiếp theo.
 Thiết kế công nghệ truyền thống là một cách tiếp cận tuyến tính chia thành một số
bước.
o Ví dụ, một quá trình sáu bước có thể được chia thành:
• Xác định và phân tích vấn đề;
• Hình thành (thiết kế) ý tưởng sơ bộ;
• Phân tích, sàng lọc, lựa chọn giải pháp;
• Tiến hành thiết kế tổng thể và thiết kế cụ thể;
• Chế tạo và đánh giá sản phẩm thiết kế;
• Đưa sản phẩm ra thị trường.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 11

11

 Quá trình thiết kế được thực hiện từng bước, tuần tự. Nếu gặp sai sót, có thể
quay trở lại bước trước, lặp đi lặp lại cho đến khi đạt yêu cầu.
 Quá trình thiết kế công nghệ bao gồm 10 giai đoạn như sau:
o Xác định vấn đề cần giải quyết;
o Xác định các mục tiêu, tiêu chí đánh giá;
o Tìm kiếm và thu thập dữ liệu;
o Đề xuất các ý tưởng, giải pháp;
o Phân tích các ý tưởng, giải pháp và thiết kế sơ bộ;
o Chế tạo mô hình thử nghiệm, kiêm tra kết quả, thiết kế lại;
o Ra quyết định chế tạo;
o Báo cáo, trao đổi thông tin về sản phẩm;
o Đưa sản phẩm ra thị trường;
o Kiểm tra, đánh giá sản phẩm sau khi bán ra thị trường.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 12

12

6
10/5/2022

Xác định vấn đề


Kiểm tra, đánh
giá sản phẩm Xác định các
sau khi bán ra mục tiêu, tiêu
thị trường chí đánh giá

Đưa sản phẩm Tìm kiếm và


ra thị trường thu thập dữ liệu

Báo cáo, trao Đề xuất các ý


đổi thông tin về tưởng, giải
sản phẩm pháp

Phân tích các ý


Ra quyết định tưởng, giải
chế tạo pháp và thiết kế
sơ bộ
Chế tạo mô hình
thử nghiệm, kiêm
tra kết quả, thiết
05/10/2022 kế lại vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 13

13

 Quy trình thiết kế 5 bước

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 14

14

7
10/5/2022

 Quy trình thiết kế

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 15

15

 Trước khi bắt đầu quá trình thiết kế, cần phải bổ nhiệm một người quản lý dự
án hoặc người lãnh đạo nhóm.
o Cá nhân này sẽ chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình để đảm bảo rằng
các yếu tố chính của từng giai đoạn thỏa mãn các yêu cầu trước khi bước sang
giai đoạn tiếp theo.
o Người này cũng sẽ chịu trách nhiệm tuyển chọn các thành viên trong nhóm,
họ có thể khác nhau về nền tảng chuyên môn nhưng phù hợp với nhiệm vụ
của từng giai đoạn.
o Nhóm nghiên cứu có thể bao gồm những thành viên không phải là kỹ sư (ví
dụ cử nhân, kỹ thuật viên, chuyên viên,..) hoặc gần như kỹ sư.
o Một số thành viên trong nhóm sẽ tham gia trong suốt quá trình thiết kế, trong
kh một số khác sẽ chỉ tham gia một phần của quá trình thiết kế.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 16

16

8
10/5/2022

 Nói chung, các thành viên của một nhóm thiết kế kỹ thuật thường bao gồm:
o Kỹ sư thiết kế sản phẩm
o Quản lý sản phẩm
o Kỹ sư cơ khí
o Kỹ sư điện
o Kỹ sư sản xuất
o Kỹ sư phần mềm
o Kỹ thuật viên đồ họa, vẽ
o Kỹ sư vật liệu
o Kỹ sư quản lý chất lượng
o Kỹ sư thiết kế công nghiệp
o Đại diện bán hàng

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 17

17

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Giới thiệu:
• Công ty Kỹ thuật AAA là một công ty công nghệ nhỏ, là công ty con của Tập
đoàn Nghiên cứu BCD, một cơ sở nghiên cứu và phát triển nổi tiếng thế giới
trong các lĩnh vực thị giác máy tính, thiết kế và xử lý hình ảnh thời gian thực
cũng như các ứng dụng video tiên tiến khác.
• Trong nhiều năm, AAA đã cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho ngành ngân
hàng và thống trị lĩnh vực này trong các lĩnh vực như hệ thống bảo mật, thẻ
ngân hàng và hệ thống mã số nhận dạng cá nhân (PIN). Công ty mẹ, BCD,
nhận ra rằng tương lai của các giao dịch ngân hàng mặt đối mặt đang thay
đổi nhanh chóng và tính bảo mật của các loại giao dịch mới này là một vấn
đề lớn. Thách thức đối với BCD và công ty con AAA là phát triển một hệ
thống bảo mật điện tử mới để xác thực các giao dịch ngân hàng. Họ áp dụng
công nghệ tầm nhìn của mình cho sự phổ biến ngày càng tăng của ngành
công nghiệp ATM.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 18

18

9
10/5/2022

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 1: Define
• AAA chỉ định một giám đốc dự án giám sát toàn bộ chương trình với nhiệm
vụ đưa ra một sản phẩm mới để giải quyết vấn đề. Nhóm AAA trước tiên
phải xác định vấn đề và đưa ra các ý tưởng để hiểu rõ hơn về phạm vi và
bản chất của nó. Trong giai đoạn đầu của quá trình thiết kế, nhóm có thể sẽ
bao gồm các kỹ sư, nhà vật lý và nhà thiết kế máy tính, ngoài các nhân sự từ
sản xuất, sản xuất, quản lý, bán hàng, tài chính và ngân hàng. Các thành viên
trong nhóm thảo luận về vai trò ngày càng tăng của máy ATM trong ngành
ngân hàng và việc sử dụng mã PIN và thẻ truy cập bảo mật hiện nay: một cá
nhân tiếp cận máy ATM được liên kết với một tổ chức tài chính tương thích,
chèn thẻ truy cập và nhập mã PIN để bắt đầu giao dịch.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 19

19

 Thiết kế sản phẩm từ ý tưởng đến thành phẩm

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 20

20

10
10/5/2022

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 1: Define
• Các thành viên của nhóm nhận thấy rằng ngày càng có nhiều vấn đề về việc
sử dụng gian lận máy ATM. Kinh nghiệm của AAA trong lĩnh vực ngân hàng
và sự phát triển của các sản phẩm thị giác máy tính có thể tạo cơ hội cho họ
mở rộng hoạt động sang lĩnh vực này. Sau tiền đề này, các thành viên trong
nhóm làm việc để hiểu rõ hơn về tình hình chung và xác định các nguồn để
giúp họ thu hẹp sự tập trung vào vấn đề đã nhận thức được.
• Họ bắt đầu bằng cách tham khảo ý kiến của nhân viên nghiên cứu và phát
triển và nhân viên bán hàng và tiếp thị của họ. Ngoài ra, họ liên hệ với các
nhà quản lý và giám sát, những người có thể có ý tưởng liên quan đến việc
mở rộng các dịch vụ sản phẩm hiện tại thông qua các sửa đổi và nâng cấp.
Các nguồn thông tin bên ngoài bao gồm các khách hàng tiềm năng trong
ngành ngân hàng, Internet, thư viện, tạp chí chuyên ngành, triển lãm
thương mại, hội nghị và cuộc thi.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 21

21

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 1: Define
• Với những nguồn lực này, nhóm có thể tập trung vào thử thách và phát triển một
tuyên bố vấn đề ban đầu, "Loại bỏ việc truy cập gian lận vào tài khoản ATM." Từ đó,
nhóm phát triển các tiêu chí làm việc để đánh giá các giải pháp khả thi:
Giá thành: Máy phải vừa túi tiền.
Độ tin cậy: Độ chính xác của giải pháp phải gần 100 phần trăm nhất có thể.
Bảo mật: Bảo mật của chủ thẻ phải chống được gian lận.
Tính khả thi về kỹ thuật: Giải pháp phải được sản xuất dễ dàng với công nghệ
hiện tại.
Thuận tiện cho khách hàng: Giải pháp phải dễ sử dụng.
Chấp nhận: Giải pháp không được phức tạp hoặc đặc biệt, hoặc công chúng
không được sử dụng.
Hình thức: Dung dịch phải có hình thức thẩm mỹ.
Môi trường: Giải pháp và các thành phần của nó phải có thể tái chế....

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 22

22

11
10/5/2022

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 1: Define
• Sau khi thảo luận sâu rộng, các thành viên trong nhóm quyết định kiểm tra
lại tuyên bố vấn đề sơ bộ của họ. Sau khi xem xét bổ sung các tiêu chí làm
việc, mục tiêu của dự án trở thành: “Thiết kế và triển khai một phương pháp
thay thế để xác định chủ thẻ tại máy ATM, đồng thời tập trung vào việc giảm
chấp nhận các mục gian lận.”
• Việc thiết lập một mục tiêu cho dự án cung cấp một phương tiện để đánh
giá, giám sát và có thể thay đổi trọng tâm của quá trình khi nó phát triển
qua các giai đoạn thiết kế. Đối với người quản lý dự án, các tiêu chí này và
mục tiêu trở thành một điểm kiểm tra, một phương tiện để đánh giá định kỳ
tiến độ của dự án và giúp xác định thời điểm dự án sẵn sàng để tiến hành
giai đoạn tiếp theo.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 23

23

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 1: Define
• Tiếp theo, nhóm nghiên cứu sẽ thu thập dữ liệu về gian lận ATM bằng mã PIN.
Ngoài cái nhìn sâu sắc từ dư luận hiện tại và nghiên cứu thị trường sẵn có, họ điều
tra các sản phẩm có sẵn để khám phá khả năng thích ứng của các dòng sản phẩm
hiện tại của họ và những phát triển mới để có thể giới thiệu một sản phẩm mới.
• Họ giám sát việc tháo rời sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để khám phá cách nó
được thiết kế và sản xuất — một quy trình được gọi là kỹ thuật đảo ngược. Rõ
ràng, việc sản xuất bản sao trực tiếp sản phẩm của đối thủ cạnh tranh có thể gặp
phải các vấn đề pháp lý nếu sản phẩm đó được bảo hộ bằng nhãn hiệu hoặc bằng
sáng chế, ngoài ra còn có khả năng phi đạo đức. Tuy nhiên, thông tin thu được từ
hoạt động tháo gỡ như vậy có thể giúp vượt qua thách thức về thiết kế hoặc sản
xuất mà không phát sinh các vấn đề pháp lý. Để ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh
phát hiện ra những bí mật được bảo vệ chặt chẽ, các nhà sản xuất thường sẽ thêm
dây đỏ vào sản phẩm hoặc thiết kế để làm trật bánh trong nỗ lực thiết kế ngược.
• Trong suốt quá trình thiết kế, các thành viên trong nhóm duy trì các ghi chú, hồ sơ
và tệp chính xác cho thông tin mà họ thu thập. Bản phác thảo và sơ đồ về các sản
phẩm tương tự hoặc mô hình của đối thủ cạnh tranh có thể hữu ích khi họ bắt đầu
phát triển các giải pháp của mình.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 24

24

12
10/5/2022

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 2: Imagine
• Trước phiên động não, nhóm quyết định đánh giá lại danh sách các tiêu chí
làm việc sơ bộ và ấn định tỷ lệ phần trăm tầm quan trọng có trọng số cho
từng yếu tố. Sau khi loại bỏ các tiêu chí “ngoại hình” và “môi trường” khỏi
danh sách của chúng, các tiêu chí làm việc kết quả và trọng số được ấn định
tương ứng của chúng như sau:
Chi phí = 10 %
Độ tin cậy = 25 %
Bảo mật = 10 %
Tính khả thi = 15 %
Sự tiện lợi khi sử dụng = 20 %
Sự chấp nhận của công chúng = 20 %

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 25

25

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 2: Imagine
• Tập hợp một nhóm kỹ sư, nhân viên kinh doanh, quản lý, giám sát, nhân
viên nghiên cứu và phát triển, công nhân sản xuất, chuyên gia máy tính và
các khách hàng được chọn từ ngành ngân hàng. Nhiệm vụ của họ là hình
dung càng nhiều lựa chọn càng tốt để xác định duy nhất khách hàng ATM
trong một loạt các phiên động não / giải quyết vấn đề sáng tạo. Được hướng
dẫn không đưa ra đánh giá hoặc nhận xét tiêu cực về bất kỳ ý tưởng nào, họ
đề xuất như sau:
1. Sửa đổi cách sử dụng mã truy cập PIN hiện tại: Điều chỉnh các phương
pháp truy cập hiện tại để thắt chặt bảo mật.
2. Xác minh chữ ký cá nhân: Nhân viên ATM đối chiếu chữ ký của chủ thẻ
với chữ ký của người đứng máy ngay tại chỗ.
3. Xác minh chữ ký nhận dạng máy: Máy quét bên trong máy ATM khớp chữ
ký của chủ thẻ với chữ ký do người đứng máy viết ngay tại chỗ.
4. Nhận dạng giọng nói: Người nói tên của mình vào máy ATM được trang bị
loa ngoài và máy tính bên trong khớp với giọng nói của chủ thẻ ghi trong hồ
sơ.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 26

26

13
10/5/2022

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 2: Imagine
5. Nhận dạng mẫu giọng nói: Người đó nói một câu hoàn chỉnh hoặc một cụm từ
dài hơn vào máy ATM được trang bị loa ngoài và máy tính bên trong khớp với đặc
điểm giọng nói và mẫu giọng nói của chủ thẻ ghi trong hồ sơ.
6. Đối sánh vân tay: Máy ATM có bàn phím dấu vân tay để người bấm và một máy
tính bên trong so sánh bản in thành một bản in trên hồ sơ cho chủ thẻ.
7. Kết hợp máu: Máy ATM có một thiết bị để chích ngón tay của người đó và thu
thập một mẫu máu nhỏ để phân tích khả năng tương thích DNA tức thì với hồ sơ
của chủ thẻ bằng máy tính nội bộ.
8. Đối sánh mẫu tóc: Người này đưa mẫu tóc có gắn rễ vào máy để phân tích khả
năng tương thích DNA tức thì với hồ sơ của chủ thẻ bằng máy tính nội bộ.
9. Đối sánh mống mắt: Máy ATM được trang bị camera chụp ảnh cấu trúc mống
mắt của người và một máy tính bên trong thực hiện so sánh với hồ sơ của chủ thẻ
trong hồ sơ.
10. Kết hợp máy phân tích hơi thở: Người đó thở vào một tấm kính nhạy cảm, kết
quả của tấm kính này được máy tính nội bộ so sánh với hồ sơ của chủ thẻ trong hồ
sơ.
11. Phù hợp với nhận dạng nha khoa: Máy ATM được trang bị một tấm khử trùng
gắn với cảm biến máy tính mà người đó cắn. Đầu ra được so sánh với hồ sơ của chủ
thẻ bằng máy tính nội bộ.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 27

27

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 3: Evaluate
• Nhóm nghiên cứu hiện đánh giá từng ý tưởng trong số 11 ý tưởng dựa trên các tiêu chí làm
việc để quyết định ý tưởng nào nên được chuyển sang giai đoạn sáng tạo.
1. Sửa đổi cách sử dụng mã truy cập PIN hiện tại: Điều chỉnh các phương pháp truy cập
hiện tại để thắt chặt bảo mật.
a) Tương tự như giải pháp hiện tại
b) Không đáng tin cậy hoặc an toàn
c) Chi phí trung bình
2. Xác minh chữ ký cá nhân: Nhân viên ngân hàng khớp chữ ký của chủ thẻ trên hồ sơ với
chữ ký được viết ngay tại chỗ.
a) Chi phí cao
b) Không thân thiện với khách hàng
c) Khó thực hiện
3. Xác minh chữ ký nhận dạng máy: Máy quét bên trong máy ATM khớp với chữ ký của chủ
thẻ trên hồ sơ với chữ ký được viết tại chỗ.
a) Công nghệ hiện có sẵn.
b) Công chúng có thể sẽ chấp nhận phương pháp này.
c) Chi phí thực hiện cao hơn
d) Độ tin cậy lâu dài chưa được kiểm chứng.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 28

28

14
10/5/2022

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 3: Evaluate
4. Nhận dạng giọng nói: ATM được trang bị micrô để ghi lại tên của chủ thẻ để máy
tính nội bộ khớp với giọng nói trong tệp.
a) Công nghệ hiện có sẵn.
b) Chi phí cao hơn
c) Dễ sử dụng
d) Độ tin cậy lâu dài chưa được kiểm chứng.
5. Nhận dạng mẫu giọng nói: Tương tự như trên, chủ thẻ nói một câu hoàn chỉnh
hoặc cụm từ dài hơn để máy tính nội bộ đối sánh với mẫu trên tệp.
a) Đắt
b) Công nghệ không phát triển
6. Đối sánh dấu vân tay: ATM có bàn phím dấu vân tay để lấy dấu vân tay của chủ
thẻ để so sánh bằng máy tính nội bộ với một trong hồ sơ.
a) Công nghệ hiện có sẵn.
b) Chi phí vừa phải
c) Dễ sử dụng
d) Độ tin cậy lâu dài là tốt.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 29

29

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 3: Evaluate
7. Kết hợp máu: ATM thu thập mẫu máu nhỏ từ ngón tay của chủ thẻ để phân tích
tức thì bằng máy tính nội bộ để tương thích với DNA.
a) Chi phí cao
b) Độ tin cậy tốt
c) Hoàn toàn không được công chúng chấp nhận
8. Đối sánh mẫu tóc: Chủ thẻ gửi mẫu tóc, có gắn rễ vào máy ATM để phân tích tức
thì bằng máy tính nội bộ nhằm tương thích DNA.
a) Chi phí cao
b) Độ tin cậy tốt
c) Sự chấp nhận của công chúng có lẽ sẽ rất kém.
9. Đối sánh mống mắt: Máy ATM được trang bị camera để chụp ảnh cấu trúc mống
mắt và thực hiện so sánh với hồ sơ trên hồ sơ.
a) Công nghệ hiện có sẵn.
b) Chi phí vừa phải
c) Rất dễ sử dụng
d) Độ tin cậy lâu dài là tuyệt vời.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 30

30

15
10/5/2022

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 3: Evaluate
10. Đối sánh máy phân tích hơi thở: Chủ thẻ thở vào một tấm kính nhạy cảm
để phân tích bằng máy tính nội bộ để khớp với mẫu trên hồ sơ.
a) Công nghệ chưa phát triển đầy đủ
b) Tốn kém để thực hiện
c) Sự chấp nhận của công chúng sẽ kém.
11. Khớp nhận dạng răng: Máy ATM được trang bị tấm vệ sinh để chủ thẻ có
thể cắn để phân tích bằng máy tính nội bộ để khớp với mẫu trên hồ sơ.
a) Công nghệ không phát triển
b) Chi phí cao
c) Sự chấp nhận của công chúng sẽ rất kém.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 31

31

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 3: Evaluate
• Các giải pháp đề xuất được đánh giá dựa trên các tiêu chí làm việc bằng
cách sử dụng một bảng quyết định. Những giải pháp không hoạt động tốt
trong các bài kiểm tra khác nhau sẽ bị loại và chúng tôi chỉ còn lại năm lựa
chọn. Sau khi được giám đốc dự án xem xét, ba giải pháp được coi là đáp
ứng các tiêu chí làm việc và được ủy quyền để tiến hành giai đoạn tiếp theo.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 32

32

16
10/5/2022

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 4: Create
• Các mô hình hiện được phát triển và xây dựng cho ba giải pháp được đề
xuất: # 4 (nhận dạng giọng nói), # 6 (đối sánh vân tay) và # 9 (đối sánh
mống mắt). Một loạt các sơ đồ và bản phác thảo khác nhau cho từng khái
niệm được phát triển và xem xét. Các thành viên trong nhóm có nhiều
phong cách, lựa chọn và đơn vị khác nhau để xem xét. Đối với mỗi ý tưởng,
họ quyết định phát triển một mô hình do máy tính tạo ra và cũng có các
công nhân thủ công trong cửa hàng mô hình xây dựng các nguyên mẫu

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 33

33

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 4: Create

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 34

34

17
10/5/2022

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 4: Create

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 35

35

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 5: Test
• Dựa trên các tiêu chí làm việc, nhóm quyết định tập trung vào các thử
nghiệm cụ thể cho các nguyên mẫu bao gồm tính khả thi về kỹ thuật, hiệu
suất chất lượng, tỷ lệ lỗi và tính dễ sử dụng. Kết quả của các bài kiểm tra chỉ
ra rằng giải pháp đề xuất số 9 (xác định mống mắt) hoạt động rất tốt, cũng
như hai giải pháp còn lại. Đối với giải pháp số 9, các nhận xét sau đã được
thực hiện:
Tính khả thi về mặt kỹ thuật: Các máy ảnh và hệ thống máy tính chuyên
dụng hiện nay có thể xác định con người bằng cách quét mống mắt của
mắt và trích xuất hơn 400 đặc điểm nhận dạng từ đó tạo ra một hồ sơ kỹ
thuật số để khớp cơ sở dữ liệu.
Hiệu suất chất lượng: Bản quét mắt từ 512 người đã được chụp, một số
người trong số họ đã lưu trữ các đặc điểm mống mắt trong cơ sở dữ liệu.
Chương trình đã xác định chính xác tất cả những người trong hồ sơ, từ
chối tất cả những người không có hồ sơ phù hợp.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 36

36

18
10/5/2022

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 5: Test
Tỷ lệ lỗi: Tỷ lệ này được đo là 1 trong 131.578 trường hợp, cho đến nay là
tỷ lệ thấp nhất trong số các loại kiểm tra sinh trắc học, bao gồm cả nhận
dạng vân tay và giọng nói. Ngoài ra, quét mống mắt cung cấp độ tin cậy lâu
dài vì mống mắt không thay đổi đáng kể theo tuổi tác cũng như các bộ
phận cơ thể khác.
Tiện lợi khi sử dụng: Công nghệ có sẵn cung cấp một camera ẩn có thể xác
định khách hàng đang đến gần và phóng to vào mống mắt bên phải. Khi
chủ thẻ đến gần hơn, hệ thống kiểm soát truy cập an ninh sẽ xác định tích
cực trong vài giây.
Ước tính chi phí: Mặc dù không phải là một thử nghiệm, nhưng có đủ dữ
liệu để ước tính chi phí của hệ thống này là 5.000 đô la cho mỗi đơn vị.
Trong khi ước tính ban đầu là cao đối với các máy thường được bán với
giá từ 25.000 đến 30.000 đô la, người ta dự đoán rằng chi phí sẽ giảm
xuống khi các máy được sản xuất hàng loạt.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 37

37

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Bước 5: Test
• Dữ liệu tổng hợp được đánh giá bởi người quản lý dự án, người xác định
rằng kết quả đáp ứng nhất quán các tiêu chí làm việc và mục tiêu tổng thể.
Từ những dữ liệu này, một bảng quyết định được xây dựng như trong bảng
• Kết quả xác nhận rằng hệ thống nhận dạng quét mắt mang lại hiệu suất tốt
nhất và người quản lý dự án quyết định tiếp tục với giải pháp này.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 38

38

19
10/5/2022

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Sản xuất và Thương mại hóa
• Ban quản lý của AAA đã phê duyệt để dự án nhận dạng quét mống mắt được
đưa vào sản xuất, bắt đầu bằng việc thành lập một nhóm mới để đảm nhận
tất cả các bước chuẩn bị cần thiết cho việc sản xuất các đơn vị ATM. Các câu
hỏi liên quan đến chi phí tổng thể và các cam kết tài chính và lao động đã
được giải quyết. Bộ phận tài chính đã phát triển ngân sách dự án, và bộ
phận mua hàng đã bắt đầu quá trình nhận thầu các bộ phận và vật tư cần
thiết. Nhân viên pháp lý đang giải quyết các vấn đề pháp lý cuối cùng, bao
gồm các đơn xin cấp bằng sáng chế và tài liệu bản quyền.
• Một nhóm kỹ sư đã được chọn để giám sát quá trình khởi động sản xuất,
bao gồm việc có được không gian sản xuất, cơ sở vật chất, thiết bị, nhân sự
và thời gian biểu sản xuất cần thiết. Khi đúng vị trí, quy trình sản xuất thử
nghiệm bắt đầu.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 39

39

 Ví dụ: quy trình thiết kế ATM (automated teller machine)


o Sản xuất và Thương mại hóa
• Các nhân viên tiếp thị, quảng cáo và quan hệ công chúng liên hệ với khách
hàng tiềm năng và khách hàng để quảng bá hệ thống ATM quét mắt. Nhân
viên bán hàng liên quan đến việc bán và phân phối sản phẩm được đào tạo
để làm việc với khách hàng và được cung cấp tài liệu quảng cáo thích hợp
bao gồm tài liệu đào tạo và vận hành.
• Khi tất cả các bên đồng ý rằng các tiêu chí đã được thỏa mãn và mục tiêu
chung đã đạt được, quá trình sản xuất bắt đầu. Khi hệ thống ATM quét mắt
được sản xuất và thương mại hóa hoàn toàn, người quản lý dự án, nhân viên
giám sát chính và các thành viên trong nhóm có ý kiến đó ng góp quan trọng
cho dự án sẽ tập hợp lại để xem xét và đánh giá dự án cuối cùng. Như đã mô
tả trước đó, nhóm dự án bị giải tán và hiệu suất của hệ thống ATM quét
mống mắt được xem xét, bao gồm dữ liệu mới nhất về hiệu quả sản xuất,
báo cáo kiểm soát chất lượng, bán hàng, doanh thu, chi phí, chi tiêu và lợi
nhuận. Một báo cáo toàn diện bao gồm tất cả các yếu tố đầu vào cho thiết kế
và các khía cạnh chi tiết về hành vi của sản phẩm được biên soạn để sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhóm và quản lý dự án trong tương lai.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 40

40

20
10/5/2022

 Thiết kế quy trình công nghệ hóa học


o Các bước cơ bản của quy trình thiết kế trong công nghệ hóa học được mô tả
như hình sau:

o Đây là quy trình chung, không phải tất cả các giai đoạn là cần thiết cho bất kỳ
quy trình nào đó.
o Sự phức tạp của mỗi giai đoạn sẽ tùy thuộc vào bản chất của từng quy trình.
o Thiết kế công nghệ hóa học liên quan đến việc lựa chọn và sắp xếp các giai
đoạn, và lựa chọn, phân loại và thiết kế các thiết bị cần thiết để thực hiện
chức năng của từng giai đoạn.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 41

41

 Thiết kế quy trình công nghệ hóa học


o Giai đoạn 1. Bảo quản nguyên liệu (raw material storage)
• Trừ khi nguyên liệu thô (còn được gọi là nguyên liệu chế biến hoặc nguyên
liệu_feed) được cung cấp dưới dạng sản phẩm trung gian (trung
gian_intermediate) từ một nhà máy lân cận, một số dự trữ sẽ phải được
thực hiện để giữ vài ngày, hoặc vài tuần, dự trữ để giải quyết những biến
động và gián đoạn nguồn cung. Ngay cả khi nguyên liệu đến từ một nhà máy
lân cận, một số dự phòng thường được thực hiện để tồn kho trong vài giờ,
hoặc thậm chí vài ngày để tách rời các quy trình. Việc bảo quản cần thiết
phụ thuộc vào bản chất của nguyên liệu thô, phương thức giao hàng và sự
đảm bảo nào có thể được đặt ra đối với tính liên tục của nguồn cung cấp.
Nếu vật liệu được vận chuyển bằng tàu (tàu chở dầu hoặc tàu chở hàng rời)
thì có thể cần dự trữ trong vài tuần; trong khi nếu chúng được nhận bằng
đường bộ hoặc đường sắt, với những lô nhỏ hơn thì sẽ cần ít kho hơn.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 42

42

21
10/5/2022

 Thiết kế quy trình công nghệ hóa học


o Giai đoạn 2. Chuẩn bị nguyên liệu (feed preparation)
• Một số quá trình tinh chế và chuẩn bị nguyên liệu thô thường cần thiết
trước khi chúng đủ tinh khiết, hoặc ở dạng phù hợp, để đưa vào giai đoạn
phản ứng. Ví dụ, axetylen được tạo ra bởi quá trình cacbua có chứa asen và
các hợp chất lưu huỳnh, và các tạp chất khác, các tạp chất này phải được
loại bỏ bằng cách cọ rửa với axit sulfuric đậm đặc (hoặc các quá trình khác)
trước khi nó đủ tinh khiết để phản ứng với axit clohydric để tạo ra
dicloroetan. Các chất gây ô nhiễm thức ăn có thể gây ngộ độc cho các chất
xúc tác, enzym hoặc vi sinh vật trong quá trình phải được loại bỏ. Nguyên
liệu dạng lỏng cần được làm bay hơi trước khi đưa vào lò phản ứng pha khí
và chất rắn có thể cần nghiền, nghiền và sàng lọc.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 43

43

 Thiết kế quy trình công nghệ hóa học


o Giai đoạn 3. Phản ứng (reaction)
• Giai đoạn phản ứng là trung tâm của một quá trình sản xuất hóa chất. Trong
lò phản ứng, các nguyên liệu thô được tập hợp lại với nhau trong các điều
kiện thúc đẩy sản xuất sản phẩm mong muốn; hầu như luôn luôn, một số
sản phẩm phụ cũng sẽ được hình thành, thông qua phép tính tỷ lượng phản
ứng, phản ứng phụ hoặc từ phản ứng của các tạp chất có trong nguyên liệu.
o Giai đoạn 4. Tách sản phẩm (product separation)
• Sau (các) lò phản ứng, các sản phẩm và sản phẩm phụ được tách khỏi bất kỳ
vật liệu nào chưa phản ứng. Nếu đủ số lượng, nguyên liệu chưa phản ứng sẽ
được tái chế sang giai đoạn phản ứng hoặc giai đoạn chuẩn bị và tinh chế
thức ăn. Các sản phẩm phụ cũng có thể được tách ra khỏi sản phẩm ở giai
đoạn này. Trong các quá trình hóa học tốt thường có nhiều bước phản ứng,
mỗi bước tiếp theo là một hoặc nhiều bước tách.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 44

44

22
10/5/2022

 Thiết kế quy trình công nghệ hóa học


o Giai đoạn 5. Thanh lọc (product purification)
• Trước khi bán, sản phẩm chính thường cần được thanh lọc để đáp ứng các
thông số kỹ thuật của sản phẩm. Nếu được sản xuất với số lượng kinh tế,
các sản phẩm phụ cũng có thể được làm sạch để bán.
o Giai đoạn 6. Bảo quản sản phẩm (product storage)
• Một số thành phẩm tồn kho phải được tổ chức để phù hợp với sản xuất và
bán hàng. Dự phòng cho việc đóng gói và vận chuyển sản phẩm cũng cần
thiết, tùy thuộc vào bản chất của sản phẩm. Chất lỏng thường được vận
chuyển trong thùng phuy và tàu chở dầu rời (đường bộ, đường sắt và
đường biển), chất rắn trong bao tải, thùng carton hoặc kiện. Lượng hàng dự
trữ sẽ phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm và thị trường.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 45

45

Process Flow Diagram_PFD

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 46

46

23
10/5/2022

 Sơ đồ quy trình (Flow-sheet) là tài liệu quan trọng trong thiết kế quy trình.
 Nó cho thấy sự sắp xếp của các thiết bị được lựa chọn để thực hiện quá trình;
các kết nối dòng; tốc độ dòng chảy và thành phần; và các điều kiện hoạt động.
Nó là một mô hình sơ đồ của quá trình, còn gọi là sơ đồ quy trình công nghệ
 Sơ đồ quy trình công nghệ được các nhóm thiết kế chuyên môn sử dụng làm cơ
sở cho các thiết kế của họ.
 Chúng bao gồm thiết kế đường ống (piping), thiết bị đo (instrumentation) và
thiết bị thiết kế (equipment) và bố trí nhà máy (plant layout).
 Nó cũng được sử dụng bởi nhân viên vận hành để chuẩn bị hướng dẫn vận
hành và đào tạo người vận hành. Trong quá trình khởi động nhà máy và vận
hành sau đó, sơ đồ quy trình là cơ sở để so sánh hiệu suất vận hành với thiết
kế.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 47

47

 Sơ đồ quy trình được rút ra từ các cân bằng vật chất được thực hiện trong quá trình
hoàn chỉnh và từng hoạt động đơn vị riêng lẻ. Cân bằng năng lượng cũng được thực
hiện để xác định các dòng năng lượng và các yêu cầu về tiện ích.
 Hầu hết các tính toán sơ đồ lưu lượng được thực hiện bằng các chương trình mô
phỏng quy trình thương mại. Các chương trình mô phỏng quá trình chứa các mô hình
cho hầu hết các hoạt động đơn vị cũng như các mô hình đặc tính vật lý và nhiệt động
lực học. Tất cả các chương trình thương mại đều có một số cấp độ khả năng mô hình
hóa tùy chỉnh cho phép nhà thiết kế thêm các mô hình cho các hoạt động không chuẩn.
 Nhiều công ty đã phát triển các chương trình vẽ sơ đồ quy trình độc quyền từ năm
1960 đến 1980. Chi phí duy trì và cập nhật phần mềm độc quyền cao; do đó, rất ít
trong số các chương trình vẽ sơ đồ quy trình độc quyền vẫn còn được sử dụng và hầu
hết các công ty hiện nay hoàn toàn dựa vào phần mềm thương mại. Mỗi chương trình
mô phỏng quy trình thương mại đều có những đặc điểm riêng độc đáo, nhưng chúng
có nhiều đặc điểm chung.
 Một số phần mềm: Aspen Plus® (Aspen Technology Inc.) và UniSim Design ™
(Honeywell Inc.). UniSim Design dựa trên phần mềm HYSYS ™ ban đầu được phát
triển bởi Hyprotech Ltd. và hiện được sở hữu và cấp phép bởi Honeywell. Phiên bản
cũ hơn của phần mềm này cũng có sẵn từ Aspen Technology Inc. với tên gọi Aspen
HYSYS®.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 48

48

24
10/5/2022

 Do kỹ sư thiết kế thường sử dụng các chương trình máy tính, người kỹ sư thiết
kế cần phải hiểu rõ về cách thiết lập và giải quyết các mô hình máy tính. Sơ đồ
quy trình được giải trên máy tính để tạo ra cân bằng khối lượng và năng lượng
thường không phải là một đại diện chính xác của sơ đồ quy trình. Người thiết
kế có thể cần sử dụng kết hợp các mô hình thư viện mô phỏng và mô hình
người dùng để nắm bắt hiệu suất của thiết bị quy trình. Bảng tính hoặc tính
toán thủ công cũng thường hữu ích trong việc thiết lập các mô hình mô phỏng
quy trình và cung cấp các ước tính ban đầu tốt, để tăng tốc độ hội tụ.
 Bước tiếp theo trong thiết kế quy trình sau khi vẽ sơ đồ quy trình là chuẩn bị sơ
đồ Đường ống và Dụng cụ (Piping and Instrumentation diagrams_P&ID),
thường còn được gọi là sơ đồ quy trình công nghệ hoặc Sơ đồ quy trình cơ học.
Biểu đồ P&ID, như tên của nó, hiển thị các chi tiết kỹ thuật của quy trình và dựa
trên sơ đồ quy trình.
 Từ viết tắt PFD (Process Flow Diagram) thường được sử dụng cho sơ đồ quy
trình công nghệ và P&ID cho sơ đồ đường ống và thiết bị đo.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 49

49

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Vì sơ đồ quy trình là tài liệu chính xác về quy trình nên việc trình bày phải rõ
ràng, toàn diện, chính xác và đầy đủ.
o Sơ đồ khối (block diagram): là hình thức trình bày đơn giản nhất. Mỗi khối có
thể đại diện cho một phần thiết bị đơn lẻ hoặc một giai đoạn hoàn chỉnh
trong quy trình. Chúng hữu ích để hiển thị các quy trình đơn giản. Với các quy
trình phức tạp, việc sử dụng chúng chỉ giới hạn trong việc hiển thị quy trình
tổng thể, được chia thành các giai đoạn chính của nó

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 50

50

25
10/5/2022

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


• Sơ đồ khối rất hữu ích để biểu diễn một quy trình ở dạng đơn giản trong
báo cáo, sách giáo khoa và bản trình bày, nhưng chỉ được sử dụng hạn chế
làm tài liệu kỹ thuật.
• Tốc độ dòng chảy và thành phần có thể được hiển thị trên sơ đồ bên cạnh
các đường dòng, khi chỉ một lượng nhỏ thông tin được hiển thị hoặc được
lập bảng riêng biệt. Sơ đồ khối thường được vẽ bằng các chương trình đồ
họa đơn giản như Visio ™ hoặc Microsoft PowerPoint ™.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 51

51

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Ảnh đại diện (Pictorial representation)
• Trên các sơ đồ quy trình chi tiết được sử dụng để thiết kế và vận hành, thiết
bị thường được vẽ dưới dạng hình ảnh cách điệu. Đối với hồ sơ mời thầu
hoặc tài liệu quảng cáo của công ty, đôi khi sử dụng bản vẽ tỷ lệ thực tế của
thiết bị, nhưng thông thường hơn là sử dụng hình thức thể hiện đơn giản
hơn. Có một số tiêu chuẩn quốc tế cho các ký hiệu PFD, nhưng hầu hết các
công ty sử dụng các ký hiệu tiêu chuẩn của riêng họ, vì chi phí chuyển đổi
tất cả các bản vẽ hiện có của họ sẽ là quá nhiều. ISO 10628 là tiêu chuẩn
quốc tế về ký hiệu bản vẽ PFD, nhưng rất ít công ty của Anh hoặc Mỹ áp
dụng tiêu chuẩn này. Các ký hiệu được đưa ra trong Tiêu chuẩn Anh, BS
1553 (1977) “Các ký hiệu đồ họa cho kỹ thuật chung” Phần 1, “Hệ thống
đường ống và nhà máy” là điển hình hơn cho các ký hiệu được sử dụng phổ
biến và lựa chọn các ký hiệu từ BS 1553 được nêu trong Phụ lục A. Các ký
hiệu trong BS 1553 được sử dụng ở Vương quốc Anh và các nước thịnh
vượng chung. Một thư viện các ký hiệu chung có sẵn trong Microsoft Visio
và những ký hiệu này tương tự như các ký hiệu trong Phụ lục A. Hầu hết các
nước Châu Âu đã áp dụng ISO 10628 làm tiêu chuẩn của họ.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 52

52

26
10/5/2022

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Ảnh đại diện (Pictorial representation)

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 53

53

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Biểu diễn lưu lượng dòng (Representation of stream flow rates)
• Dữ liệu về lưu lượng dòng chảy của từng thành phần riêng lẻ, về tổng tốc độ
dòng chảy và thành phần phần trăm, có thể được hiển thị trên sơ đồ quy
trình theo nhiều cách khác nhau. Phương pháp đơn giản nhất, phù hợp với
các quy trình đơn giản với ít thiết bị, là lập bảng dữ liệu theo khối dọc theo
các dòng quy trình, như thể hiện trong hình sau. Theo cách này, chỉ một
lượng thông tin hạn chế có thể được hiển thị và rất khó để thực hiện các
thay đổi gọn gàng hoặc thêm dữ liệu bổ sung.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 54

54

27
10/5/2022

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Biểu diễn lưu lượng dòng (Representation of stream flow rates)
• Một phương pháp tốt hơn để trình bày dữ liệu trên bảng tính được thể hiện
trong hình sau. Trong phương pháp này, mỗi dòng được đánh số và dữ liệu
được lập bảng ở cuối trang tính. Có thể dễ dàng thay đổi và bổ sung. Đây là
phương pháp thường được các văn phòng thiết kế chuyên nghiệp sử dụng.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 55

55

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Một số loại sơ đồ quy trình:
• Biểu diễn lưu lượng dòng (Representation of stream flow rates)
Một phương pháp tốt hơn để trình bày dữ liệu trên bảng tính được thể
hiện trong hình sau. Trong phương pháp này, mỗi dòng được đánh số và
dữ liệu được lập bảng ở cuối trang tính. Có thể dễ dàng thay đổi và bổ
sung. Đây là phương pháp thường được các văn phòng thiết kế chuyên
nghiệp sử dụng.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 56

56

28
10/5/2022

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Biểu diễn lưu lượng dòng (Representation of stream flow rates)
• Một sơ đồ quy trình thương mại điển hình được thể hiện trong hình sau.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 57

57

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Một số loại sơ đồ quy trình:
• Biểu diễn lưu lượng dòng (Representation of stream flow rates)
Một sơ đồ quy trình thương mại điển hình được thể hiện trong hình sau.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 58

58

29
10/5/2022

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Biểu diễn lưu lượng dòng (Representation of stream flow rates)
• Các quy tắc hướng dẫn về bố cục của kiểu trình bày bảng dòng này
Trình tự của các thiết bị chính được thể hiện một cách tượng trưng trên sơ đồ
quy trình tuân theo trình tự bố trí nhà máy được đề xuất.
Mục đích phải là hiển thị dòng nguyên liệu từ giai đoạn xử lý này sang giai đoạn
xử lý khác, và tạo ấn tượng chung về cách bố trí của nhà máy chế biến thực tế.
Thiết bị phải được vẽ gần đúng tỷ lệ.
Các thiết bị phụ trợ có thể được rút ra theo tỷ lệ.
Đối với một quy trình phức tạp, có nhiều thiết bị, có thể cần một số trang tính và
sự tiếp tục của các dòng quy trình từ trang tính này sang trang tính khác phải
được thể hiện rõ ràng.
Một phương pháp chỉ ra sự tiếp tục của dòng được thể hiện trong hình sau;
những dòng được tiếp tục qua một bản vẽ khác được biểu thị bằng một vòng
tròn đồng tâm kép xung quanh số dòng và số trang tiếp tục được viết bên dưới.
Một phương pháp thay thế là kéo dài các dòng sang một bên của trang và sau đó
chỉ ra trang bản vẽ mà trên đó dòng được tiếp tục.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 59

59

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Biểu diễn lưu lượng dòng (Representation of stream flow rates)
• Các quy tắc hướng dẫn về bố cục của kiểu trình bày bảng dòng này

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 60

60

30
10/5/2022

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Biểu diễn lưu lượng dòng (Representation of stream flow rates)
• Các quy tắc hướng dẫn về bố cục của kiểu trình bày bảng dòng này
Bảng lưu lượng dòng chảy và các dữ liệu khác có thể được đặt trên hoặc
dưới bố trí thiết bị. Thực hành bình thường là đặt nó bên dưới. Các thành
phần nên được liệt kê ở phía bên trái của bảng, như trong hình sau. Đối
với một bảng dài, bạn nên lặp lại danh sách ở phía bên tay phải để các
thành phần có thể được truy tìm từ hai phía.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 61

61

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Biểu diễn lưu lượng dòng (Representation of stream flow rates)
• Các quy tắc hướng dẫn về bố cục của kiểu trình bày bảng dòng này
Số dòng của dòng phải theo liên tiếp từ trái sang phải của bố cục, chừng nào có
thể; để khi đọc bảng quy trình, có thể dễ dàng xác định vị trí một dòng cụ thể và
cột liên quan chứa dữ liệu.
Tất cả các dòng quy trình được hiển thị trên bảng quy trình phải được đánh số
và dữ liệu cho dòng được cung cấp. Luôn có sự cám dỗ để loại bỏ dữ liệu trên
một dòng quy trình nếu rõ ràng nó chỉ được hình thành bằng cách bổ sung hai
dòng khác, như tại một điểm giao nhau, hoặc nếu thành phần không thay đổi khi
chảy qua một đơn vị quy trình, chẳng hạn như nhiệt người trao đổi; điều này nên
tránh.
Những gì có thể rõ ràng với người thiết kế quy trình không nhất thiết phải rõ
ràng với những người khác sẽ sử dụng bảng quy trình. Thông tin đầy đủ, rõ ràng
về tất cả các luồng phải được cung cấp, ngay cả khi điều này liên quan đến một
số lặp lại.
Mục đích của bảng quy trình là thể hiện chức năng của từng đơn vị quy trình;
ngay cả khi chức năng không có tác động rõ ràng đến sự cân bằng khối lượng và
năng lượng.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 62

62

31
10/5/2022

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Thông tin bao gồm trong sơ đồ quy trình
• Số lượng thông tin được hiển thị trên sơ đồ quy trình sẽ phụ thuộc vào tùy
chỉnh và thông lệ của văn phòng thiết kế cụ thể. Danh sách đưa ra dưới đây
do đó đã được chia thành các thứ thiết yếu và các thứ tùy chọn. Những thứ
cần thiết phải luôn được thể hiện; các mục tùy chọn làm tăng thêm tính hữu
dụng của bảng quy trình nhưng không phải lúc nào cũng được bao gồm.
Thông tin cần thiết:
1. Thành phần của dòng: (i) lưu lượng của mỗi thành phần, kg/h;
(ii) phần trăm khối lượng của mỗi thành phần
2. Lưu lượng khối lượng dòng tổng, kg/h
3. Nhiệt độ của dòng, ℃
4. Áp suất vận hành danh nghĩa (áp suất vận hành yêu cầu)
5. Enthalpy của dòng, kJ/kg

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 63

63

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Thông tin bao gồm trong sơ đồ quy trình
Thông tin tùy chọn:
1. Lưu lượng mole và phần trăm mole của mỗi thành phần
2. Thông số vật lý, giá trị trung bình của dòng: khối lượng riêng (kg/m3),
độ nhớt (mN∙s∙m )
3. Tên dòng, viết ngắn gọn một hoặc 2 từ, mô tả trạng thái của dòng như
“ACETONE COLUMN BOTTOMS”.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 64

64

32
10/5/2022

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Độ chính xác của dữ liệu
• Lưu lượng dòng tổng và các thành phần riêng lẻ thường không cần phải
được hiển thị với độ chính xác cao trên sơ đồ quy trình; ba hoặc bốn số liệu
quan trọng là tất cả những con số thường được chứng minh bằng độ chính
xác của các tính toán bảng lưu lượng và thường sẽ là đủ.
• Tuy nhiên, các dòng chảy phải cân bằng với độ chính xác được hiển thị. Nếu
một dòng hoặc dòng thành phần nhỏ đến mức nhỏ hơn độ chính xác được
sử dụng cho các dòng lớn hơn, thì nó có thể được hiển thị ở nhiều nơi hơn,
nếu độ chính xác của nó chứng minh điều này và thông tin được yêu cầu.
Các dòng nhỏ không chính xác được hiển thị tốt nhất là “vi lượng”. Nếu
thành phần của thành phần vi lượng được chỉ định như một hạn chế quy
trình, chẳng hạn như đối với dòng nước thải hoặc đặc điểm kỹ thuật chất
lượng sản phẩm, nó có thể được thể hiện bằng phần triệu, ppm.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 65

65

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Độ chính xác của dữ liệu
• Một đại lượng vi lượng không được hiển thị bằng 0 hoặc để trống trong
bảng, trừ khi người thiết kế quy trình chắc chắn rằng nó không có ý nghĩa.
Các đại lượng vi lượng có thể quan trọng. Chỉ cần một dấu vết của một tạp
chất để làm nhiễm độc chất xúc tác, và số lượng vết có thể xác định việc lựa
chọn vật liệu xây dựng. Nếu không gian trong bảng dữ liệu được để trống
đối diện với một thành phần cụ thể, số lượng có thể được các nhóm thiết kế
chuyên gia giả định là 0, những người lấy thông tin từ bảng quy trình.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 66

66

33
10/5/2022

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Cơ sở của tính toán (basic of the calculation)
• Các thực hành tốt là hiển thị trên bảng lưu lượng cơ sở được sử dụng để
tính toán bảng lưu lượng. Điều này bao gồm: giờ hoạt động mỗi năm; phản
ứng và sản lượng vật lý; và nhiệt độ chuẩn được sử dụng để cân bằng năng
lượng. Cũng hữu ích khi bao gồm danh sách các giả định chính được sử
dụng trong tính toán. Điều này cảnh báo người dùng về bất kỳ giới hạn nào
có thể phải đặt trên thông tin bảng quy trình. Nếu lượng thông tin cần trình
bày quá nhiều, thì thông tin đó có thể được tóm tắt trong một tài liệu riêng
được tham chiếu trên bảng quy trình.
• Trong một số trường hợp, cân bằng khối lượng và năng lượng được chuẩn
bị cho nhiều tình huống. Chúng có thể bao gồm: điều kiện hoạt động mùa
đông và mùa hè; bắt đầu tuổi thọ chất xúc tác và kết thúc tuổi thọ chất xúc
tác; sản xuất các sản phẩm hoặc cấp sản phẩm khác nhau,… Thông thường,
các kịch bản khác nhau này được thể hiện dưới dạng một số bảng trên cùng
một bảng quy trình, nhưng đôi khi các bảng quy trình khác nhau được vẽ
cho từng trường hợp.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 67

67

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Quá trình gián đoạn (batch process)
• Bảng lưu lượng được lập cho các quá trinh gián đoạn thường hiển thị số
lượng cần thiết để sản xuất một mẻ. Nếu một quá trình gián đoạn tạo thành
một phần của một quy trình liên tục khác, nó có thể được hiển thị trên cùng
một bảng quy trình, cung cấp một khoảng ngắt rõ ràng được thực hiện khi
lập bảng dữ liệu giữa các phần liên tục và hàng loạt; tức là sự thay đổi từ
kg/h sang kg/mẻ.
• Một quá trình liên tục có thể bao gồm việc tạo ra hàng loạt thuốc thử nhỏ,
chẳng hạn như chất xúc tác cho quá trình trùng hợp. Các dòng chảy gián
đoạn trong một quá trình liên tục thường được dán nhãn "Bình thường
không có dòng chảy“ (“Normally no flow”) và hiển thị lưu lượng dòng chảy
sẽ thu được khi có dòng chảy. Chính những tốc độ dòng chảy tức thời này
chi phối thiết kế thiết bị, thay vì tốc độ dòng chảy trung bình theo thời gian
thấp hơn nhiều.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 68

68

34
10/5/2022

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Các tiện ích (Utilities)
• Để tránh làm lộn xộn bảng quy trình, việc hiển thị các tiện ích và dòng của
tiện ích (dịch vụ) trên bảng quy trình là không thường. Các kết nối tiện ích
cần thiết trên mỗi phần của thiết bị phải được hiển thị và dán nhãn, ví dụ:
“CTW” cho nước tháp giải nhiệt. Các yêu cầu về tiện ích đối với từng phần
của thiết bị phải được lập thành bảng trên bảng quy trình.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 69

69

 Biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ


o Định danh thiết bị (equipment identification)
• Mỗi thiết bị thể hiện trên bảng quy trình phải được xác định bằng một số
mã và tên. Số nhận dạng (thường là một chữ cái và một số chữ số) thường
được gán cho một thiết bị cụ thể như một phần của quy trình kiểm soát dự
án chung và được sử dụng để xác định nó trong tất cả các tài liệu dự án.
• Nếu bảng quy trình không phải là một phần của tài liệu cho một dự án, thì
một mã nhận dạng đơn giản, nhưng nhất quán, nên được tạo ra. Mã đơn
giản nhất là sử dụng một chữ cái đầu tiên để xác định loại thiết bị, tiếp theo
là các chữ số để xác định sản phẩm cụ thể. Ví dụ, H - thiết bị trao đổi nhiệt
(heat exchanger), C - cột (column), R - lò phản ứng (reactor). Hầu hết các
công ty đều có một quy ước tiêu chuẩn cần được tuân thủ, nhưng nếu không
có tiêu chuẩn thống nhất thì chìa khóa của mã sẽ được hiển thị trên bảng
quy trình.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 70

70

35
10/5/2022

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Sơ đồ quy trình công nghệ (Process Flow Diagram_PFD) là một bản vẽ đơn
giản thể hiện mối quan hệ giữa các thiết bị chính trong nhà máy chế biến
bằng cách sử dụng các ký hiệu thiết bị và hiển thị đường dòng chủ đạo
(primary process flow path) của một thiết bị. Chúng ta có thể hình dung dòng
vật liệu bên trong nhà máy với sự trợ giúp của các hình vẽ này.
o Sử dụng PFD để làm gì?
• PFD cung cấp một cái nhìn tổng quan đơn giản về toàn bộ thiết bị đang hoạt
động hoặc một hệ thống. Kỹ thuật viên hoặc kỹ sư có thể sử dụng tài liệu
này để theo dõi dòng chảy của vật liệu qua thiết bị.
• PFD cũng được sử dụng cho khách tham quan và đào tạo nhân viên mới.
• Nó là một trong những tài liệu cốt lõi để vẽ Plot Plant và P&ID.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 71

71

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Sơ đồ quy trình cung cấp thông tin gì?
• Một PFD điển hình sẽ bao gồm:
Tất cả các thiết bị chính: Mỗi thiết bị hiển thị trên PFD có một mã định
danh duy nhất và tên mô tả. Nó cũng cho biết kích thước chính, công suất
và thông tin vận hành của thiết bị.
Thứ 2 là – Đường dòng hoặc đường ống liên kết.
PFD tuân theo cách tiếp cận trái-phải cho đường dòng.
Điều đó có nghĩa là bất kỳ đường dòng nào cũng đi vào từ bên trái, đi ra
bên phải.
Tuy nhiên, xin lưu ý rằng cách tiếp cận trái phải này không phải là yêu
cầu bắt buộc mà là thực hành kỹ thuật tốt.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 72

72

36
10/5/2022

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Sơ đồ quy trình cung cấp thông tin gì?
• Một PFD điển hình sẽ bao gồm:
Tất cả các đường dòng được hiển thị trên PFD sẽ có một mã định danh.
Mô tả các điều kiện của quá trình và thành phần hóa học của mỗi dòng
như áp suất, nhiệt độ, khối lượng riêng, lưu lượng khối lượng và cân
bằng khối lượng-năng lượng sẽ được đưa vào PFD.
Những dữ liệu này sẽ được hiển thị trực tiếp trên PFD hoặc được đưa
vào bảng tóm tắt luồng.
Đôi khi, nó cũng hiển thị các giá trị tối thiểu, bình thường và tối đa của
các tham số quy trình này.
Hướng dòng chảy của tất cả các đường dòng
Van điều khiển và van quan trọng của quá trình
Hệ thống tuần hoàn và đường vòng chính
Kết nối với các hệ thống khác
05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 73

73

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Những gì không được bao gồm trong một PFD?
• Phân loại đường ống và mã đường ống
• Thiết bị điều khiển quy trình
• Van chảy tắt (bypass) phụ
• Van cách ly và van ngắt
• Lỗ thông hơi bảo trì và cống rãnh
• Van giảm áp và van an toàn
• Thông tin phân loại mã code
o Chắc hẳn bạn đang nghĩ nếu thông tin này không có ở đây thì sẽ có ở đâu?
Tốt! Thông tin này được đề cập trong P&ID, một bản vẽ phức tạp hơn PFD.
o Để đọc bản vẽ PFD, PFS, P&ID, PEFS, iso và GA, cần phải biết các ký hiệu khác
nhau cho thiết bị, van và dụng cụ.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 74

74

37
10/5/2022

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Ví dụ

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 75

75

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Danh sách thiết bị trên Sơ đồ quy trình
• Hãy kiểm tra thiết bị được sử dụng trong hệ thống này. Ở đây bạn có thể
thấy bồn chứa, máy bơm, bộ trao đổi, bình, bộ lọc và thiết bị khuấy. Trên bất
kỳ PFD nào, bạn có thể thấy danh sách tất cả các thiết bị chính cùng với kích
thước và công suất của nó.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 76

76

38
10/5/2022

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Đường dòng (Lines)
• Tất cả các đường dòng chính được hiển thị
dưới dạng đường màu đen đậm và các
đường màu đen mảnh là đường dòng phụ.
Các đầu mũ tên trên dòng hiển thị hướng
của dòng chảy.
• Dầu nhiên liệu (Fuel oil) đến từ các đơn vị
ISBL khác. Bạn có thể nhìn thấy đường
mũi tên tới với phần đầu tối. Nếu không có
phần đầu tối và ở đó đơn giản như thế này,
điều đó có nghĩa là đường này đến từ cùng
một thiết bị.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 77

77

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Đường dòng (Lines)
• Bạn có thể thấy đường giới hạn giữa OSBL và ISBL. Đường dòng này được
đánh số và thông tin chi tiết được đưa ra trong bảng bên dưới. Ô vuông với
một số bên trong sẽ cung cấp cho bạn số thứ tự của đường dòng.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 78

78

39
10/5/2022

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Đường dòng (Lines)

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 79

79

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Đường dòng (Lines)
• Đây là biểu tượng chung của van. Nếu bạn muốn biết chính xác loại van, bạn
phải kiểm tra P&ID. Các chữ cái NC có nghĩa là Thường đóng (Normally
close). Điều đó có nghĩa là van này vẫn đóng trong quá trình hoạt động bình
thường.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 80

80

40
10/5/2022

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Đường dòng (Lines)
• Ở đây SL có nghĩa là đường hơi và CL có nghĩa là đường ngưng tụ.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 81

81

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Phần thùng chứa (tank)
• Bây giờ hãy nhìn vào vòng lặp này, đây là một vòng tuần hoàn. Dầu nhiên
liệu từ bồn chứa (10-T-101/102) được cung cấp cho một máy bơm (10=P-
101A/B) sẽ đi qua bộ trao đổi nhiệt (10-E-101) và quay trở lại bồn chứa.
Bạn phải duy trì nhiệt độ của nhiên liệu nếu không nó sẽ trở nên đặc và gây
tắc nghẽn đường ống và bị lắng trong bình.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 82

82

41
10/5/2022

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Phần thùng chứa (tank)
• Bạn có thể thấy rằng có hai van điều khiển được hiển thị trong vòng lặp này.
Một cái sẽ duy trì nhiệt độ bằng cách kiểm soát hơi nước và cái thứ hai sẽ
duy trì dòng chảy. Biểu tượng của van là ký hiệu chung của van được điều
khiển từ xa. Nó có thể là loại vận hành bằng thủy lực, khí nén hoặc động cơ.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 83

83

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Phần bơm (Pump)

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 84

84

42
10/5/2022

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Phần bơm (Pump)
• Xem chi tiết này của máy bơm, bơm tái chế có cột áp là 60 mét và máy bơm
dầu nhiên liệu thực vật có cột áp là 216 mét. Đây phải là những máy bơm
lớn. Hãy xem chúng đang ở đâu trong PFD.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 85

85

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Phần bơm (Pump)
• Các máy bơm này được điều khiển bằng tuabin có nghĩa là đây là những
máy bơm quan trọng. Thông thường, các máy bơm điều khiển bằng tuabin
được cung cấp ở nơi bạn muốn chạy máy bơm ngay cả khi nhà máy của bạn
bị mất điện toàn bộ.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 86

86

43
10/5/2022

 Đọc sơ đồ quy trình công nghệ (PFD)


o Phần bơm (Pump)
• Ở đây chúng tôi có hai bộ lọc, một ở phía hút và một ở phía xả của bơm, và
chúng tôi cũng có một bộ trao đổi nhiệt để duy trì nhiệt độ của dầu nhiên
liệu.
• Bộ lọc hút sẽ bảo vệ cánh bơm khỏi bất kỳ vật thể lạ nào có thể làm hỏng
máy bơm và bộ lọc xả sẽ đảm bảo cung cấp sạch cho các đơn vị sử dụng.
• Bạn cũng có thể thấy vòng điều khiển nhiệt độ.

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 87

87

 Ví dụ: Hãy vẽ sơ đồ BFD và PFD của hệ thống chưng cất benzene – Toluene:
o Hỗn hợp Benzene – Toluene từ hệ thống phản ứng được đem chưng cất liên
tục
o Năng suất nhập liệu 11.5 kg/h, sản phẩm đỉnh 8.2 kg/h, sản phẩm đáy 3.3
kg/h
o Hỗn hợp nhập liệu được gia nhiệt từ 35 ℃ lên 90 ℃ bằng thiết bị trao đổi
nhiệt vỏ - ống với tác nhân đun nóng là hơi nước (áp suất 22 bar, nhiệt độ 645
℃).
o Thiết bị chưng cất là dạng đĩa
o Hơi ra khỏi đỉnh tháp chưng cất được ngưng tụ bằng thiết bị trao đổi nhiệt vỏ
- ống với tác nhân giải nhiệt là nước (nhiệt độ tăng từ 15 ℃ lên 25 ℃). Sau
khi ngưng tụ, hỗn hợp được đưa về thùng chứa, từ đó sẽ được bơm đi và chia
làm 2 phần: một phần quay về tháp, một phần được giải nhiệt đến nhiệt độ 26

o Hỗn hợp lỏng dưới đáy tháp một phần được bơm qua thiết bị bốc hơi để tạo
hơi quay lại tháp chưng cất, một phần được giải nhiệt đến nhiệt độ 26 ℃

05/10/2022 vothanhhuong@iuh.edu.vn, 0919719697 88

88

44

You might also like