Professional Documents
Culture Documents
Ice C4 2022
Ice C4 2022
Ice C4 2022
1
10/5/2022
Ủy ban Kiểm định Kỹ thuật và Công nghệ (ABET) đã định nghĩa thiết kế kỹ
thuật theo cách truyền thống như sau:
“Thiết kế kỹ thuật là quá trình tạo ra một hệ thống, một sản phẩm vật chất, hoặc
một quy trình nhằm đáp ứng nhu cầu mong muốn. Đó là một quá trình ra quyết
định trong đó các ngành khoa học cơ bản, toán học và khoa học kỹ thuật được áp
dụng để chuyển đổi các nguồn lực một cách tối ưu nhằm đáp ứng mục tiêu đã
nêu. Thành lập các mục tiêu và tiêu chí, tổng hợp, phân tích, xây dựng và thử
nghiệm, đánh giá… là các yếu tố cơ bản của quá trình thiết kế, điều quan trọng là
phải tính đến một loạt các hạn chế thực tế như yếu tố kinh tế, an toàn, độ tin cậy,
tính thẩm mỹ, đạo đức, và tác động xã hội”.
Thiết kế công nghệ là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc quá trình nhằm thỏa mãn
nhu cầu. Quá trình thiết kế công nghệ là một chuỗi các hoạt động công nghệ
nhằm biến một ý tưởng thành thiện thực, thỏa mãn nhu cầu khách hàng hoặc
người tiêu dùng.
Thiết kế công nghệ là một quá trình giải quyết vấn đề có sử dụng kiến thức,
nguồn lực và các sản phẩm hiện có để tạo ra sản phẩm và quy trình mới. Thiết
kế công nghệ có cả yếu tố thẩm mỹ và chức năng, có thể được chia thành hai
loại chính: thiết kế sản phẩm và thiết kế hệ thống.
2
10/5/2022
Nói chung, nhiệm vụ thiết kế có thể được phân loại thành các thiết kế mới, thiết
kế hiệu chỉnh và thiết kế thông thường.
o Thiết kế mới là thiết kế một sản phẩm hay quá trình mới. Ví dụ: sự ra đời của
iPod, chiếc xe hơi đầu tiên, các tuabin khí đầu tiên và các máy bay đầu tiên.
Khi thiết kế mới sản phẩm hay quá trình nào đó thì không có các thiết kế
tương tự để tham khảo, do đó các nhà thiết kế phải bắt đầu từ đầu. Nó đời hỏi
một tư duy mạnh mẽ với những đời hỏi mới, kiến thức và kinh nghiệm tích
lũy cao về lĩnh vực thiết kế yêu cầu.
o Thiết kế hiệu chỉnh nhằm cải thiện thiết kế hiện tại với việc sử dụng một
nguyên lý khác, vật liệu khác, cấu hình khác, hoặc quá trình sản xuất khác. Nó
có thể cung cấp nhiều chứng năng hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng
cao chất lượng, hoặc làm giảm chi phí.
o Thiết kế thông thường là mở rộng hơn hoặc thu hẹp một thiết kế tương tự, và
cung cấp những sản phẩm sựa trên các yêu cầu tương tự, thông số kỹ thuật
tương tự (chỉ có giá trị thay đổi), nguyên tắc tương tự, và các tài liệu tương tự.
Nó đòi hỏi ít nhất sự nỗ lực phân tích, mô phỏng, thử nghiệm mới và có thể
rút ngắn đáng kể thời gian để đưa ra thị trường.
Thiết kế công nghệ phải bao gồm các đặc tính sau, theo ABET:
o Phát triển tính sáng tạo của người thiết kế;
o Sử dụng các vấn đề có kết cục mở;
o Phát triển và sử dụng phương pháp luận và lý thuyết thiết kế hiện đại;
o Hình thành vấn đề thiết kế và các tính chất yêu cầu;
o Xem xét các giải pháp thay thế;
o Xem xét tính khả thi;
o Quá trình sản xuất;
o Thiết kế kỹ thuật đồng thời;
o Mô tả cụ thể hệ thống.
3
10/5/2022
Thiết kế là một hoạt động sáng tạo, và do đó có thể là một trong những công
việc được trả lương cao nhất và thỏa mãn nhất của một kỹ sư.
Người thiết kế bắt đầu với một mục tiêu cụ thể hoặc nhu cầu của khách hàng,
và bằng cách phát triển và đánh giá các thiết kế khả thi, đến lựa chọn cách tốt
nhất để đạt được mục tiêu đó; có thể là một chiếc ghế tốt hơn, một cây cầu mới,
hoặc đối với kỹ sư hóa học, một sản phẩm hóa chất mới hoặc quy trình sản xuất
mới.
Khi xem xét nhiều giải pháp khác nhau để đạt được mục tiêu, người thiết kế sẽ
bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố, điều này làm giảm số lượng thiết kế khả thi.
Rất hiếm khi chỉ có một giải pháp để giải quyết vấn đề, chỉ có một thiết kế.
Nhiều giải pháp khác đáp ứng được mục tiêu thường được xem xét, thậm chí
một số thiết kế tốt nhất, tùy thuộc vào bản chất của các ràng buộc.
Những ràng buộc về các giải pháp khả thi cho một vấn đề thiết kế nảy sinh theo
nhiều cách.
o Một số ràng buộc sẽ cố định và không thể thay đổi, như các quy luật vật lý,
quy định của chính phủ và các tiêu chuẩn.
o Những ràng buộc khác sẽ bớt cứng nhắc hơn và có thể được nới lỏng bởi nhà
thiết kế như là một phần của chiến lược chung để tìm kiếm thiết kế tốt nhất.
o Những ràng buộc nằm ngoài ảnh hưởng của người thiết kế có thể được gọi là
những ràng buộc ngoài (external constraint). Những ràng buộc này thiết lập
ranh giới bên ngoài của thiết kế khả thi. Trong ranh giới này sẽ có một số
thiết kế hợp lý bị bao quanh bởi các ràng buộc khác, các ràng buộc bên trong
(internal constraint), mà người thiết kế có một số quyền kiểm soát; chẳng
hạn như việc lựa chọn quy trình, lựa chọn điều kiện hoạt động, vật liệu và
thiết bị.
4
10/5/2022
Các yêu cầu kinh tế rõ ràng là một ràng buộc chính đối với bất kỳ thiết kế kỹ
công nghệ nào: nhà máy phải sinh ra lợi nhuận.
Thời gian cũng là một ràng buộc. Thời gian sẵn có đối với việc hoàn thiện thiết
kế sẽ thường giới hạn số lượng các phương án thiết kế được xem xét.
10
5
10/5/2022
Điều quan trọng có thể nhận thấy rằng không có một phương pháp tiếp cận thống nhất
cho thiết kế công nghệ để các kỹ sư tuân theo.
o Một số doanh nghiệp tiếp cận thiết kế công nghệ như một quá trình đơn giản, ngắn
chỉ với một vài bước; trong khi những doanh nghiệp khác sử dụng phương pháp
phức tạp nhiều bước hơn với nhiều giai đoạn.
o Dù cho quá trình thiết kế kỹ thuật nào được sử dụng thì điều quan trọng là phải
nhận thấy rằng quá trình thiết kế công nghệ luôn luôn là một quá trình liên tục. Hoàn
thành một thiết kế, hoặc giải pháp của một vấn đề có thể dùng để mở ra cơ hợi cho
các thiết kế hoặc sử đổi tiếp theo.
Thiết kế công nghệ truyền thống là một cách tiếp cận tuyến tính chia thành một số
bước.
o Ví dụ, một quá trình sáu bước có thể được chia thành:
• Xác định và phân tích vấn đề;
• Hình thành (thiết kế) ý tưởng sơ bộ;
• Phân tích, sàng lọc, lựa chọn giải pháp;
• Tiến hành thiết kế tổng thể và thiết kế cụ thể;
• Chế tạo và đánh giá sản phẩm thiết kế;
• Đưa sản phẩm ra thị trường.
11
Quá trình thiết kế được thực hiện từng bước, tuần tự. Nếu gặp sai sót, có thể
quay trở lại bước trước, lặp đi lặp lại cho đến khi đạt yêu cầu.
Quá trình thiết kế công nghệ bao gồm 10 giai đoạn như sau:
o Xác định vấn đề cần giải quyết;
o Xác định các mục tiêu, tiêu chí đánh giá;
o Tìm kiếm và thu thập dữ liệu;
o Đề xuất các ý tưởng, giải pháp;
o Phân tích các ý tưởng, giải pháp và thiết kế sơ bộ;
o Chế tạo mô hình thử nghiệm, kiêm tra kết quả, thiết kế lại;
o Ra quyết định chế tạo;
o Báo cáo, trao đổi thông tin về sản phẩm;
o Đưa sản phẩm ra thị trường;
o Kiểm tra, đánh giá sản phẩm sau khi bán ra thị trường.
12
6
10/5/2022
13
14
7
10/5/2022
15
Trước khi bắt đầu quá trình thiết kế, cần phải bổ nhiệm một người quản lý dự
án hoặc người lãnh đạo nhóm.
o Cá nhân này sẽ chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình để đảm bảo rằng
các yếu tố chính của từng giai đoạn thỏa mãn các yêu cầu trước khi bước sang
giai đoạn tiếp theo.
o Người này cũng sẽ chịu trách nhiệm tuyển chọn các thành viên trong nhóm,
họ có thể khác nhau về nền tảng chuyên môn nhưng phù hợp với nhiệm vụ
của từng giai đoạn.
o Nhóm nghiên cứu có thể bao gồm những thành viên không phải là kỹ sư (ví
dụ cử nhân, kỹ thuật viên, chuyên viên,..) hoặc gần như kỹ sư.
o Một số thành viên trong nhóm sẽ tham gia trong suốt quá trình thiết kế, trong
kh một số khác sẽ chỉ tham gia một phần của quá trình thiết kế.
16
8
10/5/2022
Nói chung, các thành viên của một nhóm thiết kế kỹ thuật thường bao gồm:
o Kỹ sư thiết kế sản phẩm
o Quản lý sản phẩm
o Kỹ sư cơ khí
o Kỹ sư điện
o Kỹ sư sản xuất
o Kỹ sư phần mềm
o Kỹ thuật viên đồ họa, vẽ
o Kỹ sư vật liệu
o Kỹ sư quản lý chất lượng
o Kỹ sư thiết kế công nghiệp
o Đại diện bán hàng
17
18
9
10/5/2022
19
20
10
10/5/2022
21
22
11
10/5/2022
23
24
12
10/5/2022
25
26
13
10/5/2022
27
28
14
10/5/2022
29
30
15
10/5/2022
31
32
16
10/5/2022
33
34
17
10/5/2022
35
36
18
10/5/2022
37
38
19
10/5/2022
39
40
20
10/5/2022
o Đây là quy trình chung, không phải tất cả các giai đoạn là cần thiết cho bất kỳ
quy trình nào đó.
o Sự phức tạp của mỗi giai đoạn sẽ tùy thuộc vào bản chất của từng quy trình.
o Thiết kế công nghệ hóa học liên quan đến việc lựa chọn và sắp xếp các giai
đoạn, và lựa chọn, phân loại và thiết kế các thiết bị cần thiết để thực hiện
chức năng của từng giai đoạn.
41
42
21
10/5/2022
43
44
22
10/5/2022
45
46
23
10/5/2022
Sơ đồ quy trình (Flow-sheet) là tài liệu quan trọng trong thiết kế quy trình.
Nó cho thấy sự sắp xếp của các thiết bị được lựa chọn để thực hiện quá trình;
các kết nối dòng; tốc độ dòng chảy và thành phần; và các điều kiện hoạt động.
Nó là một mô hình sơ đồ của quá trình, còn gọi là sơ đồ quy trình công nghệ
Sơ đồ quy trình công nghệ được các nhóm thiết kế chuyên môn sử dụng làm cơ
sở cho các thiết kế của họ.
Chúng bao gồm thiết kế đường ống (piping), thiết bị đo (instrumentation) và
thiết bị thiết kế (equipment) và bố trí nhà máy (plant layout).
Nó cũng được sử dụng bởi nhân viên vận hành để chuẩn bị hướng dẫn vận
hành và đào tạo người vận hành. Trong quá trình khởi động nhà máy và vận
hành sau đó, sơ đồ quy trình là cơ sở để so sánh hiệu suất vận hành với thiết
kế.
47
Sơ đồ quy trình được rút ra từ các cân bằng vật chất được thực hiện trong quá trình
hoàn chỉnh và từng hoạt động đơn vị riêng lẻ. Cân bằng năng lượng cũng được thực
hiện để xác định các dòng năng lượng và các yêu cầu về tiện ích.
Hầu hết các tính toán sơ đồ lưu lượng được thực hiện bằng các chương trình mô
phỏng quy trình thương mại. Các chương trình mô phỏng quá trình chứa các mô hình
cho hầu hết các hoạt động đơn vị cũng như các mô hình đặc tính vật lý và nhiệt động
lực học. Tất cả các chương trình thương mại đều có một số cấp độ khả năng mô hình
hóa tùy chỉnh cho phép nhà thiết kế thêm các mô hình cho các hoạt động không chuẩn.
Nhiều công ty đã phát triển các chương trình vẽ sơ đồ quy trình độc quyền từ năm
1960 đến 1980. Chi phí duy trì và cập nhật phần mềm độc quyền cao; do đó, rất ít
trong số các chương trình vẽ sơ đồ quy trình độc quyền vẫn còn được sử dụng và hầu
hết các công ty hiện nay hoàn toàn dựa vào phần mềm thương mại. Mỗi chương trình
mô phỏng quy trình thương mại đều có những đặc điểm riêng độc đáo, nhưng chúng
có nhiều đặc điểm chung.
Một số phần mềm: Aspen Plus® (Aspen Technology Inc.) và UniSim Design ™
(Honeywell Inc.). UniSim Design dựa trên phần mềm HYSYS ™ ban đầu được phát
triển bởi Hyprotech Ltd. và hiện được sở hữu và cấp phép bởi Honeywell. Phiên bản
cũ hơn của phần mềm này cũng có sẵn từ Aspen Technology Inc. với tên gọi Aspen
HYSYS®.
48
24
10/5/2022
Do kỹ sư thiết kế thường sử dụng các chương trình máy tính, người kỹ sư thiết
kế cần phải hiểu rõ về cách thiết lập và giải quyết các mô hình máy tính. Sơ đồ
quy trình được giải trên máy tính để tạo ra cân bằng khối lượng và năng lượng
thường không phải là một đại diện chính xác của sơ đồ quy trình. Người thiết
kế có thể cần sử dụng kết hợp các mô hình thư viện mô phỏng và mô hình
người dùng để nắm bắt hiệu suất của thiết bị quy trình. Bảng tính hoặc tính
toán thủ công cũng thường hữu ích trong việc thiết lập các mô hình mô phỏng
quy trình và cung cấp các ước tính ban đầu tốt, để tăng tốc độ hội tụ.
Bước tiếp theo trong thiết kế quy trình sau khi vẽ sơ đồ quy trình là chuẩn bị sơ
đồ Đường ống và Dụng cụ (Piping and Instrumentation diagrams_P&ID),
thường còn được gọi là sơ đồ quy trình công nghệ hoặc Sơ đồ quy trình cơ học.
Biểu đồ P&ID, như tên của nó, hiển thị các chi tiết kỹ thuật của quy trình và dựa
trên sơ đồ quy trình.
Từ viết tắt PFD (Process Flow Diagram) thường được sử dụng cho sơ đồ quy
trình công nghệ và P&ID cho sơ đồ đường ống và thiết bị đo.
49
50
25
10/5/2022
51
52
26
10/5/2022
53
54
27
10/5/2022
55
56
28
10/5/2022
57
58
29
10/5/2022
59
60
30
10/5/2022
61
62
31
10/5/2022
63
64
32
10/5/2022
65
66
33
10/5/2022
67
68
34
10/5/2022
69
70
35
10/5/2022
71
72
36
10/5/2022
73
74
37
10/5/2022
75
76
38
10/5/2022
77
78
39
10/5/2022
79
80
40
10/5/2022
81
82
41
10/5/2022
83
84
42
10/5/2022
85
86
43
10/5/2022
87
Ví dụ: Hãy vẽ sơ đồ BFD và PFD của hệ thống chưng cất benzene – Toluene:
o Hỗn hợp Benzene – Toluene từ hệ thống phản ứng được đem chưng cất liên
tục
o Năng suất nhập liệu 11.5 kg/h, sản phẩm đỉnh 8.2 kg/h, sản phẩm đáy 3.3
kg/h
o Hỗn hợp nhập liệu được gia nhiệt từ 35 ℃ lên 90 ℃ bằng thiết bị trao đổi
nhiệt vỏ - ống với tác nhân đun nóng là hơi nước (áp suất 22 bar, nhiệt độ 645
℃).
o Thiết bị chưng cất là dạng đĩa
o Hơi ra khỏi đỉnh tháp chưng cất được ngưng tụ bằng thiết bị trao đổi nhiệt vỏ
- ống với tác nhân giải nhiệt là nước (nhiệt độ tăng từ 15 ℃ lên 25 ℃). Sau
khi ngưng tụ, hỗn hợp được đưa về thùng chứa, từ đó sẽ được bơm đi và chia
làm 2 phần: một phần quay về tháp, một phần được giải nhiệt đến nhiệt độ 26
℃
o Hỗn hợp lỏng dưới đáy tháp một phần được bơm qua thiết bị bốc hơi để tạo
hơi quay lại tháp chưng cất, một phần được giải nhiệt đến nhiệt độ 26 ℃
88
44