Tieuluanlttctt

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG LÃI SUẤT NGÂN HÀNG VÀ NHẬN


XÉT BIỆN PHÁP TĂNG LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

NHÓM
Thành Viên: Phạm Ngọc Bảo Uyên
Võ Như Ngọc

Giảng viên: GS. Đặng Văn Dân


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2022
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bàng 2.1.1. So sánh lãi suất ở các nước

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNN Ngân hàng Nhà nước

FED Cục Dự trữ Liên bang Mỹ

KPI Key Performance Indicator


 
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................2
Phần 1. Giới thiệu về công cụ lãi suất..........................................................................................................3
1.1. Sơ lược về lãi suất.............................................................................................................................3
1.2. Lãi suất là công cụ điều hành chính sách tiền tệ...............................................................................4
Phần 2. Thực trạng lãi suất ngân hàng hiện nay...........................................................................................5
2.1. Thực trạng lãi suất hiện nay ở Việt Nam..........................................................................................5
2.1.1. Nguyên nhân gây biến động lãi suất..........................................................................................5
2.1.2. Thực trạng lãi suất ngân hàng Việt Nam hiện nay.....................................................................6
2.2. Đánh giá thực trạng biến động lãi suất ngân hàng hiện nay và ảnh hưởng của sự biến động này đến
nền kinh tế:..............................................................................................................................................7
Phần 3. Nhận xét về tác động của chính sách tăng lãi suất Ngân hàng Nhà nước đến nền kinh tế Việt
Nam.............................................................................................................................................................9
3.1. Tác động của chính sách tăng lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến nền kinh tế:...........9
3.2. Nhận xét chính sách tăng lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..........................................10
Phần 4. Kết luận........................................................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................12

1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang hội nhập vào sự
phát triển đó và đạt được nhiều thành tựu. Trong đó, công cuộc đổi mới nền kinh tế
ngành ngân hàng đã đạt được những bước quan trọng nền kinh tế. Hiện nay vấn đề về lãi
suất được coi là nhạy cảm nhất, thu hút nhiều sự quan tâm vì nó ảnh hưởng đến nhiều
mặt trong đời sống xã hội. Lãi suất là công cụ của chính sách tiền tệ, đặc biệt trong cơ
chế thị trường, lãi suất trở thành công cụ quan trọng để Ngân hàng Trung ương thực hiện
chính sách tiền tệ nhằm điều tiết lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt trong thời gian
gần đây vấn đề lãi suất ngân hàng đang diễn biến rất phức tạp. Tiền gửi ngân hàng là một
trong những nguồn vốn cơ bản, quan trọng của Ngân hàng. Nguồn vốn này là nền tảng
cho sự phát triển của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng và đời sống chính trị xã hội. Hiện nay, hầu hết ngân hàng đều
phải đối mặt với sự cạnh tranh thu hút khách hàng về mình trong việc định giá các dịch
vụ liên quan đến lãi suất. Chính vì vậy, chính sách điều chỉnh và cân bằng lãi suất ngân
hàng là yếu tố quan trọng góp phần ổn định nền kinh tế - chính trị của quốc gia. Vì vậy
bài tiểu luận với đề tài “Thực trạng lãi suất và nhận xét biện pháp tăng lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam” của chúng tôi sẽ làm rõ hơn về vấn đề trên.

2
Phần 1. Giới thiệu về công cụ lãi suất
1.1. Sơ lược về lãi suất 
Thông thường lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của vốn tín dụng – giá
cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc
các dạng thức tài sản khác nhau. Ở tầm vi mô, lãi suất là cơ sở để các cá nhân và tổ chức
đưa ra các quyết định kinh tế như tiết kiệm hay tiêu dùng, đi vay để tài trợ cho các khoản
đầu tư hay sử dụng vốn tự có... Ở tầm vĩ mô, lãi suất là một trong những công cụ điều
hành kinh tế của chính phủ. Bằng việc điều chỉnh lãi suất, chính phủ có thể tác động tới
các chỉ tiêu về lạm phát, thất nghiệp, hoạt động đầu tư hay mức tiêu dùng của người dân.
Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền trồi ra ngoài số
tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền, phản ánh tiền lãi (hay chi phí) phải trả
tính trên tổng số vốn vay trong một thời gian nhất định, được gọi là lãi suất.
Thông thường lãi suất được phân chia theo nhiều chỉ tiêu khác nhau, nhưng trong nội
dung nghiên cứu chỉ trình bày việc phân loại lãi suất theo nhân tố tác động. Khi phân loại
lãi suất theo phương pháp này, chúng ta sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn về các loại lãi suất mà
các ngân hn hàng thường sử dụng.
Nhóm lãi suất chịu tác động của quan hệ cung cầu : Đây là những loại lãi suất chịu tác
động và được xác định một phần bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Bao gồm:
Lãi suất của tín phiếu kho bạc: Tín phiếu kho bạc là một trong những loại giấy tờ có giá
được phát hành bởi chính phủ. Chính phủ phát hành tín phiếu kho bạc nhằm phục vụ cho
những hoạt động trong ngắn hạn nên thời hạn của trái phiếu thường là một năm. Khi xác
định lãi suất của phát hành trái phiếu kho bạc, chính phủ phải căn cứ trên lãi suất hiện
hành trên thị trường lúc đó. Tuy nhiên, trái phiếu kho bạc thông thường được xem là lại
chứng khoán ít rủi ro nhất nên lãi suất của nó thường thấp hơn so với các chứng khoán
khác được phát hành.
Lãi suất huy động và cho vay đối với khách hàng của các tổ chức tín dụng: các tổ chức
tín dụng hoạt động với vị trí là các trung gian tài chính, chuyển vốn từ người thừa vốn
sang người thiếu vốn. Để làm nhiệm vụ này, đầy tiên các tổ chức này phải huy động vốn
từ những nguồn nhàn rỗi (có thể từ dân cư hay các tổ chức). Khi huy động, các tổ chức
này cam kết sẽ trả cho khách hàng mức lãi suất huy động. Khi có vốn, các tổ chức tín
dụng thực hiện các khoản đầu tư (mà chiếm tỷ lệ lớn trong số đó là các khoản cho vay).
Khách hàng nhận vốn sẽ phải cam kết trả cho ngân hàng mức lãi suất cho vay. Để đảm
bảo tính bền vững về mặt tài chính cho tổ chức, lãi suất cho vay phải lớn hơn lãi suất huy
động. Hai loại lãi suất này phải được xác định dựa trên lãi suất thị trường. Đối với lãi suất
huy động, căn cứ xác định còn thêm yếu tố làm lãi suất của tín phiếu kho bạc. Do có độ
rủi ro lớn hơn, nên lãi suất huy động luôn cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc, phần
chênh lệch này được gọi là phần bù rủi ro. Đối với lãi suất cho vay, các tổ chức phải cân
nhắc tới tỷ suất lợi nhuận trung bình của các ngành nghề kinh doanh và của toàn nền kinh
tế.

3
Đây là mức giới hạn chịu đựng của các tổ chức đi vay để thực hiện các hoạt động kinh tế.
Mức lãi suất huy động và cho vay càng cao sẽ gây ra những rủi ro rất lớn. Về phía các tổ
chức tín dụng sẽ gặp phải sức ép trong việc tìm kiếm các đối tác cho vay sao cho không
chỉ an toàn mà còn mang lại mức doanh thu lớn. Về phía người vay, lãi suất cao sẽ đưa
họ tới những quyết định kinh doanh mạo hiểm nhằm đạt được mức lợi nhuận cao. 
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng: là loại lãi suất cho vay giữa các tổ chức tín
dụng trên thị trường liên ngân hàng trong một khoảng thời gian tương đối ngắn, dưới 6
tháng. Hầu hết các khoản cho vay này là vay qua đêm. Mục đích của nó là giải quyết nhu
cầu vốn trong một khoảng thời gian rất ngắn của các tổ chức tín dụng. Trên thế giới, các
trung tâm tài chính lớn đều công bố mức lãi suất này nhằm định hướng hoạt động cho
vay giữa các tổ chức tín dụng. 
Nhóm lãi suất do ngân hàng trung ương công bố, được xác định không chỉ dựa trên quan
hệ cung cầu mà còn dựa trên mục tiêu của chính sách tiền tệ. 
Lãi suất cơ bản là loại lãi suất được các ngân hàng trung ương công bố với mục tiêu định
hướng lãi suất thị trường. Lãi suất này được tính trên cơ sở lãi suất thị trường hiện thời và
mục tiêu của chính phủ trong việc điều hành kinh tế. Mức lãi suất này có thể thay đổi tùy
theo từng thời kỳ khác nhau của nền kinh tế. Mức lãi suất này ở một số nước hoàn toàn
mang tính chất định hướng cho hoạt động của các tổ chức tín dụng, các tổ chức này có
thể thực hiện theo hoặc không. Mặc dù có tính chất định hướng, nhưng lãi suất cơ bản
được công bố có tác động rất lớn tới lãi suất thị trường. Thông thường, các điều chỉnh
tăng giảm của lãi suất này thường kéo theo sự tăng giảm của các lãi suất thị trường. 
Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất áp dụng cho các khoản vay của ngân hàng trung ương đối
với các tổ chức tín dụng. Việc tăng giảm lãi suất này thể hiện mục tiêu của chính sách
tiền tệ là nới lỏng hay thắt chặt. Khi lãi suất này tăng cao sẽ hạn chế các khoản vay của
các tổ chức tín dụng. Thông qua đó, điều tiết hoạt động cho vay của các tổ chức này.
Khác với lãi suất cơ bản, đây là lãi suất được đem ra áp dụng và thực thi bắt buộc với bất
cứ tổ chức tín dụng nào muốn vay vốn từ ngân hàng trung ương. 
Lãi suất tái chiết khấu giống như lãi suất tái cấp vốn, đây cũng là lãi suất thực hiện bắt
buộc với các tổ chức tín dụng khi mang các giấy tờ có giá thực hiện chiết khấu tại ngân
hàng trung ương. Lãi suất này được điều chỉnh theo yêu cầu của chính sách tiền tệ của
chính phủ. Nó quyết định hoạt động cấp vốn của ngân hàng trung ương đối với các tổ
chức tín dụng.
1.2. Lãi suất là công cụ điều hành chính sách tiền tệ
Với tư cách ngân hàng của các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện vai trò chỉ huy
đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Theo Điều 12 Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam 2010, Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản
và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong
trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ
chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với
khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.

4
Phần 2. Thực trạng lãi suất ngân hàng hiện nay
2.1. Thực trạng lãi suất hiện nay ở Việt Nam
2.1.1. Nguyên nhân gây biến động lãi suất
Hiện nay, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đang đẩy mạnh việc tăng lãi suất để kiềm
soát lạm phát. Điều này dự báo nguy cơ suy thoái nền kinh tế ngày càng gia tăng. Khi
FED tăng lãi suất có thể làm đình trệ các hoạt động kinh tế của quốc gia. 
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tăng lãi suất cơ bản 5 lần trong năm 2022, từ mức gần 0 lên
mức hơn 3%. Các nhà hoạch định chính sách của FED cho rằng lãi suất sẽ tăng lên mức
khoảng 4,4% vào cuối năm nay và 4,6% vào cuối năm sau. Động thái của Ngân hàng
Trung ương Mỹ ảnh hưởng tới phần còn lại của thế giới, tờ Financial Times nhận định
ngày 22-9. Việc FED tăng lãi suất sẽ khiến đồng đô la Mỹ (USD) tăng giá so với hầu hết
các đồng tiền khác, trong đó có đồng Việt Nam, tạo sức ép lớn lên tỷ giá USD/VND. Do
vậy, tăng lãi suất cũng là cách để cứu đồng nội tệ đừng mất giá.
FED tăng lãi suất sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng lạm phát ở những nơi khác khi làm
tăng giá cả của những hàng hóa được định giá bằng USD. Ngoài ra, những nước đang
gánh nhiều khoản nợ bằng USD sẽ khó khăn hơn do nợ tăng và có thể họ cũng phải tính
đến chuyện tăng lãi suất để bảo vệ đồng nội tệ.
Ngày 22-9, Ngân hàng trung ương Anh cũng tăng lãi suất lên mức 2,25%, cao nhất kể từ
năm 2008. Trước đó, Ngân hàng Thế giới (WB) cảnh báo mặc dù rất cần chấm dứt lạm
phát, nhưng việc tăng lãi suất có nguy cơ đẩy kinh tế toàn cầu vào một cuộc suy thoái tàn
phá, khiến các nước nghèo nhất thế giới có nguy cơ sụp đổ.

Quốc gia Mỹ Anh Pháp Trung Quốc Ấn Độ Thái Lan Argentina

Lãi suất(%) 3,25 2,25 1,25 3,65 5,4 0,75 75

So sánh lãi suất ở các nước - Nguồn: Trading Economics


Thực tế cho thấy, để ứng phó với lạm phát, các ngân hàng trung ương trên thế giới đã và
đang tăng nhanh và mạnh các mức lãi suất điều hành. Đây là xu hướng tất yếu. Và không
là ngoại lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã chính thức điều chỉnh tăng lãi suất
điều hành, do đó lãi suất cho vay cũng sẽ điều chỉnh tăng lên
Theo thông tin trên báo Chính Phủ, sau khi FED công bố tăng lãi suất, trong phiên họp
Chính phủ ngày 22-9, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã chỉ đạo các giải pháp điều hành
kinh tế vĩ mô. Sau khi quyết định tăng lãi suất của FED, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đã quyết định tăng 100 điểm cơ bản với một loạt các lãi suất điều hành chủ chốt vào ngày
22/9, sau hơn 20 tháng duy trì ổn định để hỗ trợ nền kinh tế trong đại dịch COVID-19. 

5
Thủ tướng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu tăng lãi suất điều hành, tăng lãi suất
huy động nhưng cố gắng giữ ổn định mặt bằng lãi suất cho vay. Thủ tướng cũng kêu gọi
vận động các tổ chức tín dụng tiếp tục đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả hoạt động, quản
trị, tiết giảm chi phí. 
2.1.2. Thực trạng lãi suất ngân hàng Việt Nam hiện nay
Sau khi Nhà nước tăng lãi suất điều hành và trần lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng,
lãi suất tiền gửi đã tăng nhanh chóng. Cụ thể, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 4,0%/năm lên
5,0%/năm, lãi suất tái chiết khấu tăng từ 2,5% lên 3,5%, lãi suất cho vay qua đêm trong
thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổ chức tín dụng tăng từ 5% lên 6%. Lãi suất tối
đa áp dụng với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng tăng từ 0,2%/năm lên
0,5%/năm, lãi suất tối đa áp dụng với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng tăng từ 4%
lên 5%, lãi suất tối đa với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại Quỹ tín dụng nhân dân, tổ
chức tài chính vi mô tăng từ 4,5% lên 5,5%. Theo đó, hầu hết các ngân hàng đều đồng
loạt tăng lãi suất tiền gửi, cụ thể:
Ngân hàng Bản Việt đã ra quyết định phát hành chứng chỉ tiền gửi với lãi suất 8,4%/năm
kỳ hạn 18 tháng, nhận lãi cuối kỳ chỉ với mức tiền gửi từ 10 triệu đồng. Những kỳ hạn
khác cũng có mức lãi suất khá cao như kỳ hạn 6 tháng lãi suất 7,5%/năm, 9 tháng là
7,8%/năm, 12 tháng 8%/năm... Lãi suất trên được cố định trong suốt thời gian gửi.
Ngân hàng VPBank thông báo áp dụng lãi suất mới từ ngày 6/10. Trong đó, lãi suất tiền
gửi 6 tháng đã tăng từ vùng 5,8 - 6,6%/năm lên 6,1 - 6,9%/năm, tùy hạn mức gửi. Nếu
chọn kênh online, lãi suất khách gửi tiền tại VPBank nhận được sẽ cao hơn 0,2 điểm % ở
hầu hết kỳ hạn.
Trong tháng 10, Sacombank thông báo điều chỉnh tăng lãi suất huy động. Kỳ hạn 6-11
tháng, lãi suất ở mức từ 6% trở lên, tại các kỳ hạn 12-36 tháng, lãi suất từ 7% trở lên.
Để khuyến khích cho khoản tiền gửi mở mới, lãi suất tại Techcombank cho kỳ hạn 1-3
tháng ở mức 5%/năm. Tương tự, ở kỳ hạn 6 tháng lãi suất tối đa ở mức 7,2%/năm, lãi
suất tại kỳ hạn tháng niêm yết tối đa ở mức 7,5%/năm tại kỳ hạn 12 tháng.
SCB đã ghi nhận mức tăng lãi suất huy động ở các kỳ hạn trên 9 tháng. Cụ thể, đối với
loại hình gửi tiết kiệm online, lãi suất kỳ hạn 6 tháng tăng từ 6,85%/năm lên 7,8%/năm;
kỳ hạn 9 tháng tăng từ 7%/năm lên 8%/năm và kỳ hạn 12 tháng từ 7,3%/năm lên
8,2%/năm. Mức lãi suất cao nhất là ở kỳ hạn 36 tháng đạt 8,9%/năm (trước đó là
7,55%/năm). Đồng thời, các sản phẩm các như chứng chỉ tiền gửi và hình thức gửi tiết
kiệm tại quầy cũng được SCB điều chỉnh tăng tương ứng lên khoảng 1 điểm phần trăm.
SCB là ngân hàng có với mức lãi suất tiền gửi cao nhất lên tới 8,9%/năm áp dụng đối với
các khoản tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 36 tháng. Ngoài ra, mức lãi suất này cũng được
ngân hàng áp dụng cho sản phẩm chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 24 tháng.
ABBank là ngân hàng có mức lãi suất tiền gửi cao thứ hai sau SCB với mức lãi suất
8,6%/năm. Lãi suất này nằm trong chương trình "Tiết kiệm thu sang – Gửi tiền phát lộc"

6
của ngân hàng. Theo đó, khi khách hàng mở mới tài khoản tiết kiệm với giá trị bất kỳ tại
hệ thống quầy giao dịch của ABBank theo kỳ hạn 15 tháng sẽ hưởng lãi suất lên tới
8,6%/năm.
Mức lãi suất 8,6%/năm cũng xuất hiện tại Kienlongbank khi khách hàng gửi tiền trực
tuyến. Đáng chú ý, mặc dù đưa mức lãi suất cao nhưng ngân hàng này không có đính
kèm bất cứ điều kiện nào về số tiền gửi tối thiểu, mà chỉ yêu cầu về thời hạn gửi trên 12
tháng.
Ngoài ra, khách hàng có thể cân nhắc lựa chọn gửi tiền ở một số ngân hàng khác cũng có
lãi suất tiết kiệm tương đối cạnh tranh như ngân hàng DongABank (7,6%/năm); OCB
(7,55%/năm); Techcombank (7,5%/năm); CBBank (7,5%/năm); MB (7,4%/năm);
BacABank (7,4%/năm); VietBank (7,3%/năm); Saigonbank (7,3%/năm); SeaBank
(7,3%/năm); OceanBank (7,2%/năm); NCB (7,15%/năm),… Tuy nhiên, các ngân hàng
này đều có những tiêu chuẩn riêng để đạt được mức lãi suất như trên, không áp dụng cho
mọi khoản tiền gửi.
Riêng tại 4 ngân hàng thương mại nhà nước gồm Vietcombank, Agribank, BIDV và
Vietinbank, lãi suất ngân hàng đồng loạt tăng mạnh thêm 0,8 điểm phần trăm so với
tháng trước. Cả 4 ngân hàng này cùng huy động tiền gửi với lãi suất cao nhất là
6,4%/năm
Thậm chí, ngoài việc tăng biểu lãi suất tiết kiệm, nhiều ngân hàng còn áp dụng một số
chương trình song song như cộng thêm lãi suất hoặc tặng phần quà bằng tiền mặt… cho
khách hàng. Theo ghi nhận của báo Tuổi Trẻ, nếu một tháng trước, mức lãi suất huy động
7,8%/năm, 8%/năm rất ít gặp và chỉ áp dụng cho giá trị tiền gửi trăm tỷ đồng thì hiện nay
các ngân hàng tìm đủ mọi cách để hút nguồn tiền, với vốn gửi ban đầu từ 10 triệu đồng.
Nhiều chương trình huy động được đề ra như "Toàn dân huy động", "Tổng lực tiếp thị,
bán hàng". Với chương trình "Toàn dân huy động" một ngân hàng huy động tổng lực và
cộng điểm KPI cuối năm theo doanh số huy động được cho nhân viên các bộ phận. Có
ngân hàng niêm yết lãi suất huy động thấp hơn nhưng cho nhân viên chào lãi suất cao
hơn. Từ đó, các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất các ngân hàng đều đang đẩy lãi suất
đầu vào nhằm hút tiền trong dân. Do đó, để đảm bảo hoạt động của ngân hàng và phù hợp
với tình hình biến động chung trên thị trường, hầu hết mọi ngân hàng đề đồng loạt tăng
lãi suất, nếu không muốn bị mất vốn.
 2.2. Đánh giá thực trạng biến động lãi suất ngân hàng hiện nay và ảnh hưởng của
sự biến động này đến nền kinh tế:
Cùng với việc FED tăng lãi suất, nhiều ngân hàng Việt Nam cũng đồng loạt tăng lãi suất
đã có những tác động rõ rệt đến nền kinh tế nước ta. Cụ thể:
Thứ nhất, hoạt động thương mại của Việt Nam có thể tăng chậm lại khi sự phục hồi nền
kinh tế toàn cầu suy giảm. Việc FED tăng lãi suất trong tương lai định hình rõ nét hơn xu
hướng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương trên thế giới nhằm đối phó với lạm
phát. Chính vì vậy khiến cho chi phí vay nợ của các doanh nghiệp và người tiêu dùng

7
tăng lên. Điều này đã làm cho doanh nghiệp và người dân lo ngại, cân nhắc hơn khi đưa
ra quyết định đầu tư, tiêu dùng, nhất là bằng tiền vốn vay.  Nhu cầu hàng hóa – dịch vụ
trên toàn cầu giảm có thể làm giảm nhu cầu đối với hàng xuất khẩu Việt Nam và tác động
tới sự phục hồi kinh tế của nước ta.
Thứ hai, lãi suất tăng mạnh khiến cho đồng USD lên giá hơn so với phần các đồng tiền
khác và ngược lại FED hạ lãi suất thì USD giảm, trong đó có đồng nội tệ Việt Nam. Vì
vậy FED đã tạo sức ép lớn hơn lên tỷ giá USD/VND. Đến tháng 10/2022 tỷ giá
USD/VND trên thị trường đã tăng hơn 1,65%. Mức chênh lệch lãi suất VND – USD đang
ở mức thấp trong vòng nhiều tháng qua. Chênh lệch lãi suất VND – USD kỳ hạn một
tuần cũng đang ở mức -0,3% và sẽ còn tiếp tục tạo áp lực tăng tỷ giá hơn trong thời gian
tới. Điều này đã gây khó khăn cho các quốc gia khi phải trả nợ nước ngoài tăng lên, khiến
cho dự trữ ngoại tệ cạn kiệt. 
Thứ ba, việc FED tăng lãi suất  khiến cho mặt bằng lãi suất trong nước sẽ tăng lên. Do
vậy, chi phí vay vốn mới cũng như nghĩa vụ trả nợ bằng đồng USD tiếp tục tăng, dẫn đến
lãi suất huy động chịu nhiều áp lực tăng giá. Dự kiến lãi suất huy động sẽ tăng nhẹ trong
bối cảnh: thanh khoản của hệ thống các tổ chức tín dụng bị thu hẹp; sức ép lạm phát tăng
cao, chỉ số tiêu dùng CPI tháng 5 đã tăng 2,86% so với cùng kỳ năm ngoái, kéo theo nhu
cầu vốn tăng. Với nghĩa vụ trả nợ bằng đồng USD, các động thái của FED sẽ gây ảnh
hưởng tiêu cực với các khoản nợ trả bằng USD. Khi lãi suất và tỷ giá USD tăng lên thì
nghĩa vụ trả nợ vay nước ngoài của các doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên đáng kể.
Bên cạnh đó khi FED tăng lãi suất sẽ thúc đẩy ngân hàng trung ương các nước phải tăng
lãi suất để ổn định cán cân lãi vay, dẫn tới suy giảm tăng trưởng kinh tế. Việc Mỹ tăng lãi
suất khiến nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của chính phủ và doanh nghiệp sẽ tăng lên. Theo
Bộ Tài chính, hiện nay khối lượng vay vốn trong nước của Chính phủ Việt Nam chiếm
90% và vay vốn nước ngoài chỉ chiếm khoảng 10% tổng giá trị hàng năm; các khoản vay
trong nước của Chính phủ có xu hướng tăng nhanh và chiếm vai trò chủ đạo, nợ nước
ngoài giảm dần. Vì vậy, nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ bị tác động không
nhiều trước việc đồng USD tăng giá.
Thứ tư, việc tăng lãi suất của FED sẽ tác động đối với dòng vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư
gián tiếp nước ngoài. Một số nhà đầu tư lo ngại rủi ro sẽ rút vốn từ các thị trường mới nổi
để quay về đầu tư tại thị trường Mỹ hoặc một số thị trường khác để trú ẩn rủi ro đồng thời
hưởng lãi suất cao hơn trước. Trước đó, động thái này cũng đã xảy ra năm 2021 và dự
kiến sẽ xảy ra tại thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2022, mặc dù triển vọng kinh tế
nước ta vẫn đang  tích cực. Tuy nhiên, dự báo xu thế này không rõ ràng và không làm
ảnh hưởng quá nhiều đối với thị trường Việt Nam. Điều này thể hiện trong 5 tháng đầu
của năm 2022, các nhà đầu tư ngoại đã chuyển bán ròng sang trạng thái mua ròng. Giá trị
mua ròng gần một nghìn tỷ đồng.
Thứ năm, đồng USD lên giá so với hầu hết các đồng tiền khác làm cho đồng nội tệ của
các nước yếu đi so với USD, vì vậy kích thích xuất khẩu nhưng nhập khẩu sẽ đắt hơn,
đặc biệt nhập khẩu xăng dầu, đặc biệt tình hình xăng dầu ở Việt Nam diễn biến rất phức
tạp. Cụ thể, giá xăng dầu tăng mạnh từ tháng 4/2022 đến đỉnh điểm là tháng 6/2022 với

8
xăng RON 95-V là 34.130đ/lít và hiện nay thì giá xăng dầu mới giảm trở lại, nhưng vẫn
xảy ra tình trạng một số cửa hàng xăng dầu không bán xăng cho người dân vì giá xăng
quá thấp.
Theo chuyên gia kinh tế Nguyễn Bích Lâm, mặc dù kinh tế Mỹ đã có 2 quý suy giảm liên
tiếp, kinh tế và tổng cầu thế giới suy giảm, điều này có tác động nhưng không nhiều tới
thương mại quốc tế của Việt Nam vì hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là
hàng tiêu dùng thiết yếu, như hàng dệt may, da giày, sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản.
Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu. Khi
đồng USD tăng giá trong bối cảnh đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ tác động tới ổn
định sản xuất và gia tăng tác động của lạm phát chi phí đẩy do nhập khẩu lạm phát.
Phần 3. Nhận xét về tác động của chính sách tăng lãi suất Ngân hàng Nhà
nước đến nền kinh tế Việt Nam.
3.1. Tác động của chính sách tăng lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến
nền kinh tế:
Lần đầu tiên trong hai năm trở lại đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức nâng
các mức lãi suất điều hành thêm từ 0,5 đến 1 điểm phần trăm từ ngày 23/9/2022.
Việc tăng lãi suất điều hành của NHNN Việt Nam là phù hợp xu hướng nhiều nước đã
tăng lãi suất để đối phó với sức ép lạm phát cao, sự mất giá của nhiều đồng tiền so với
đồng USD trên thế giới và cũng phù hợp với yêu cầu của Chính phủ về điều hành linh
hoạt, phối hợp đồng bộ các công cụ và giải pháp chính sách tiền tệ với tài chính, nhằm
góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phục hồi kinh tế, ổn định tỷ
giá và thị trường ngoại hối, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng... Hiện nay, nhiều ngân
hàng thương mại đã và đã và đang tăng lãi suất huy động và có thể cả lãi suất cho vay.
Chính vì thế, tác động hai mặt của việc tăng lãi suất điều hành, huy động và cho vay ngày
càng rõ nét.
Lãi suất là giá của đồng tiền quốc gia. Việc tăng lãi suất được sử dụng phổ biến như một
công cụ mạnh trong kiểm soát lạm phát và để bảo vệ nội tệ trước sự biến động nhanh
chóng của các luồng vốn trên thị trường quốc tế và trước những thiếu hụt trong cán cân
thanh toán quốc tế; đồng thời hạn chế tiêu dùng, tăng tích trữ hàng hóa và vàng, làm tăng
tiền gửi và sử dụng tiết kiệm các khoản vay, làm giảm cầu tín dụng, thu hẹp nhập khẩu.
Mức lãi suất càng cao hơn mức lạm phát thì tác động tức thời của nó đến việc giảm phát
càng rõ rệt.
Tuy nhiên, ở các nước có mức lãi suất quá cao sẽ dẫn tới hạn chế đầu tư xã hội, tăng đình
trệ, suy thoái, thất nghiệp và phá sản, gây áp lực lạm phát tương lai bởi gánh nặng nợ lãi
huy động cho ngân hàng và ngân sách nhà nước. Mức lãi suất cho vay cao ở đầu vào sẽ
được doanh nghiệp và người vay tự động chuyển vào giá cả ở đầu ra, làm tăng mặt bằng
giá của xã hội, tức làm tăng lạm phát chi phí đẩy. 
Ngoài ra, lãi suất cao còn có thể làm gia tăng lượng cung tiền từ nước ngoài, từ đó làm
tăng áp lực lạm phát tiền tệ. Điều này càng rõ nét trong bối cảnh tự do hóa tài chính cao

9
theo cam kết hội nhập trong các tổ chức kinh tế quốc tế (vì nếu lãi suất cao thì dòng vốn
nước ngoài đổ vào gửi hoặc cho vay trong nước càng cao nhằm hưởng chênh lệch lãi suất
so với thị trường lãi suất khu vực và quốc tế).
Hiện nay, lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại thấp và phụ thuộc vào lãi suất
điều hành của NHNN Việt Nam. Nhưng lãi suất cho vay hoàn toàn do các ngân hàng tự
quyết định. Bởi vậy, việc NHNN Việt Nam tăng lãi suất điều hành và lãi suất huy động,
cố gắng giữ ổn định lãi suất cho vay để hỗ trợ nền kinh tế phục hồi sau đại dịch sẽ khiến
biên lãi ròng (NIM) toàn ngành ngân hàng thu hẹp trong thời gian tới, dù mức độ không
giống nhau cho từng ngân hàng, như các ngân hàng có tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn
(CASA) cao sẽ chống chịu tốt hơn trước xu hướng gia tăng chi phí vốn.
Tuy nhiên, các chuyên gia tại đây cho rằng tốc độ tăng lãi suất nhanh chóng có thể gây ra
một cú sốc tăng trưởng, làm tăng nguy cơ suy thoái.
3.2. Nhận xét chính sách tăng lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Khi một ngân hàng trung ương tăng lãi suất lên thì đó là tín hiệu của chính sách thắt chặt
tiền tệ. Việc tăng lãi suất điều hành lần này của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không
phải là chính sách thắt chặt tiền tệ mà chỉ là mong muốn tạo ra sự chênh lệch lãi suất
USD/VND rộng hơn để bảo đảm rằng, người nắm giữ VND luôn có lợi hơn nắm giữ
USD.
Khi FED tăng lãi suất, áp lực lên tỷ giá USD/VND rất lớn. Nếu Ngân hàng Nhà nước
không tăng lãi suất, đồng nghĩa với việc Đồng Việt Nam phải giảm giá trị. Trong bối
cảnh FED dự báo còn nhiều đợt tăng lãi suất, việc Đồng Việt Nam giảm giá mạnh có thể
tạo áp lực lên cán cân thương mại, dịch chuyển dòng vốn đầu tư và lạm phát. 
Việc NHNN tăng lãi suất sau động thái của FED là một điều hành phù hợp và kịp thời để
ứng phó với biến động của thị trường tài chính trong nước và quốc tế. NHNN tăng một
loạt lãi suất điều hành cũng đồng nghĩa với việc cơ quan quản lý đã khẳng định chính
sách tiền tệ của Việt Nam sẽ không còn nới lỏng để kích thích tăng trưởng kinh tế nữa,
mà phải tập trung để ổn định kinh tế vĩ mô. Coi đó là nền tảng để phát triển kinh tế ổn
định và vững chắc.
Động thái tăng lãi suất để giảm thiểu rủi ro lạm phát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
là hành động kịp thời và hết sức hợp lý trước những thay đổi nhanh chóng trên thị trường
tài chính quốc tế. Mức tăng 100 điểm cơ bản lãi suất điều hành là cao hơn so với dự báo
trước đó ở mức 50 điểm cơ bản cho năm 2022. Nhưng sau đợt tăng lãi suất lần này, ít có
khả năng có thêm một đợt tăng lãi suất điều hành nữa trong năm 2022.
Việc tăng lãi suất của NHNN mang tínnh tất yếu. Tăng lãi suất không chỉ có tác dụng
giảm áp lực lạm phát và lạm phát kỳ vọng, tăng lãi suất tất nhiên còn hỗ trợ tỷ giá nên
gián tiếp giảm áp lực lạm phát. Do đó, dù mục đích tăng lãi suất lần này để giảm lạm phát
hay ổn định kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thì đó là điều mà
NHNN bắt buộc phải làm.

10
Lãi suất tăng này không phải là quá khó khăn với doanh nghiệp đang có khoản nợ vay. Vì
nếu có tăng một vài điểm phần trăm thì mức lãi suất cho vay này vẫn không phải là cao
đột biến so với diễn biến trong quá khứ (đã từng có lúc lên đến gần 20%/năm vào 2008).
Ngoài ra, để biết doanh nghiệp có duy tri hoạt động với mức lãi suất vay cao như hiện tại
thì cần nhìn vào triển vọng kinh tế trong thời gian tới. Doanh nghiệp sẽ chịu được lãi suất
vay cao, nếu họ chuyển được chi phí vay cao ngât ngưỡng này vào giá bán và tiêu thụ
được sản phẩm của doanh nghiệp, cũng tương tự như khi lạm phát cao nhưng nhiều
doanh nghiệp vẫn tồn tại và hoạt động được.
Ở Việt Nam, thực tế việc tăng lãi suất không chính thức từ đầu năm vẫn không ngăn được
Việt Nam đạt được các con số tăng trưởng GDP ấn tượng qua các quí cho đến nay. Cho
nên, nếu tăng trưởng kinh tế chậm lại, hay giảm nhanh chóng, thì thì đương nhiên NHNN
sẽ phải tính toán lại bài toán điều chỉnh lãi suất điều hành cho dù FED có tiếp tục tăng lãi
suất nữa hay không. Nhưng khi đó cũng không nên về áp lực tỷ giá hay lạm phát, bởi đơn
giản là khi nền kinh tế tăng trưởng chậm lại cũng đồng nghĩa với tổng cầu tăng trưởng
chậm lại, sẽ góp phần giảm áp lực tỷ giá hay lạm phát.
Để thích ứng với hệ lụy của tăng lãi suất điều hành và cho vay, cần sự tích cực tham gia
của các bên liên quan. Nhà nước vừa phải linh hoạt điều hành lãi suất theo tín hiệu thị
trường và mục tiêu quản lý vĩ mô. Mặt khác, cần kích thích và quản lý sự phát triển tương
đối ổn định của thị trường chứng khoán, gia tăng nguồn vốn chính sách với lãi suất ưu
đãi, giúp doanh nghiệp đa dạng hóa kênh huy động và giảm thiểu chi phí tiếp cận vốn.
Các ngân hàng (người cho vay) cần tiết kiệm chi phí quản lý, đa dạng hóa các dịch vụ và
khoản thu ngoài việc hưởng chênh lệch lãi suất vay theo kênh cho vay kiểu truyền thống.
Các doanh nghiệp (người đi vay) cần chủ động rà soát các kế hoạch đầu tư, cân nhắc kỹ
quy mô, chi phí và tiến độ dùng vốn vay ngân hàng; đồng thời, đa dạng hóa các kênh huy
động vốn, ưu tiên các dòng vốn huy động trực tiếp và vốn chi phí thấp.
Phần 4. Kết luận
Qua đề tài “Thực trạng lãi suất và nhận xét biện pháp tăng lãi suất của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam”, ta thấy được lãi suất có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế. Lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô rất có hiệu quả của Chính phủ
thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định, làm ảnh
hưởng kinh tế của cả quốc gia. Lãi suất còn là cơ sở để cho cá nhân và doanh nghiệp đưa
ra quyết định chi tiêu hay để tiết kiệm, đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất
kinh doanh hay cho vay hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Lãi suất hội tụ nhiều mối quan hệ,
các mâu thuẫn liên quan trực tiếp tới lợi ích vật chất trong xã hội nói chung và ngân hàng
nói riêng. Có thể nói, lãi là công cụ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của
nền kinh tế. Vì vậy, lãi suất nói chung và lãi suất ngân hàng nói riêng cũng nên luôn luôn
phải đổi mới theo hướng đa dạng hoá, linh hoạt nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
tạo điều kiện cho ngân hàng tối thiểu hóa chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận.

11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
2. Giáo trình Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ - Đồng chủ biên: PGS.TS. Lê Thị Tuyết
Hoa - TS.Đặng Văn Dân & tập thể tác giả. Nhà Xuất bản Kinh tế TP.HCM
3. Yến, T.T.N (2006). Chính sách lãi suất trong tài chính vi mô. [Đồ án, Đại học
Kinh tế Quốc dân]
4. Hân, N.T.N (2021). Một số vấn đề cơ bản về lãi suất tiền gửi ngân hàng thương
mại. [Tiểu luận, Trường Đại học Tài chính – Marketing]
5. Bài báo: Phan Linh (2022, ngày 27 tháng 9). Chuyên gia nói gì về động thái nâng
lãi suất của Ngân hàng Nhà nước?. Truy suât từ https://vneconomy.vn/ 
6. Bài báo: Quang Thắng (2022, ngày 25 tháng 9). Ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất
tác động thế nào tới nền kinh tế - Tài chính - Chứng khoán. Truy suất từ
https://zingnews.vn/
7. Thắng Hoàng (2022, ngày 27 tháng 9). Tăng lãi suất để giữ giá trị đồng Việt Nam.
Truy suất từ  https://mof.gov.vn/
8. Hà Linh (2022, ngày 23 tháng 9). Lãi suất điều hành tăng tác động thế nào đến
mặt bằng lãi suất và tỷ giá?. Truy suất từ https://hanoimoi.com.vn/
9. Nguyễn Hòa (2022, 5 tháng 8). Kinh tế Việt Nam chịu tác động như thế nào từ
"làn sóng tăng lãi suất" của các quốc gia?. Truy suất từ https://congthuong.vn/
10. TS. Nguyễn Minh Phong (2022, 28 tháng 9). Tác động hai mặt của tăng lãi suất.
Truy suất từ https://www.qdnd.vn/ 
11. Ánh Hồng (2022, 5 tháng 10). Lãi suất tăng chóng mặt. Truy suất từ
https://tuoitre.vn/
12. Minh Phương (2022, 25 tháng 10). Điều chỉnh tăng lãi suất điều hành - xu thế tất
yếu. Truy suất từ https://dangcongsan.vn/

12

You might also like