Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 171

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT

BÀI GIẢNG

CƠ HỌC ĐẤT NÂNG CAO

Trịnh Minh Thụ


Hoàng Việt Hùng

Năm 2012
1
MỤC LỤC:

CHƯƠNG 1. TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐẤT.......................................................3


1.1. Mở đầu...................................................................................................................................... 3

1.2. Phân bố cỡ hạt ........................................................................................................................ 3

1.3. Giới hạn cỡ hạt đất ................................................................................................................. 5

1.4. Các quan hệ trọng lượng - thể tích ....................................................................................... 6

1.5. Độ chặt tương đối ................................................................................................................... 9

1.6. Các giới hạn Atterberg ......................................................................................................... 11

1.7 Các hệ phân loại đất .............................................................................................................. 12

CHƯƠNG 2. TÍNH THẤM NƯỚC CỦA ĐẤT ......................................................21


2.1 Định luật thấm Darcy ............................................................................................................ 21

2.2. Thấm ổn định ......................................................................................................................... 24

2.3. Ứng suất hiệu quả................................................................................................................ 26

2.4. Cố kết..................................................................................................................................... 29

CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH ĐỘ LÚN CỦA NỀN....................................................34


3.1. Tính toán độ lún cố kết ban đầu .......................................................................................... 34

3.2. Tốc độ cố kết theo thời gian ................................................................................................ 35

3.3. Độ cố kết do gia tải tăng dần ............................................................................................... 41

CHƯƠNG 4. TÍNH CHỐNG CẮT CỦA ĐẤT.......................................................44


4.1. Độ bền chống cắt .................................................................................................................. 44

4.2. Thí nghiệm nén không hạn hông......................................................................................... 49

4.3. Các đường ứng suất............................................................................................................. 51

4.4. Cường độ kháng cắt của đất cát ......................................................................................... 65

4.5. Những đặc trưng ứng suât - biến dạng và cường độ của đất dính bão hoà.................. 89

CHƯƠNG 5. KHÁI NIỆM VỀ CƠ HỌC ĐẤT KHÔNG BÃO HÒA & TRẠNG THÁI
TỚI HẠN CỦA ĐẤT ..........................................................................................132
5.1. Khái niệm về cơ học đất không bão hòa .......................................................................... 132

5.2. Trạng thái tới hạn của đất ................................................................................................. 145

MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP ÔN ...........................................................................162

2
CHƯƠNG 1. TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐẤT
1.1. Mở đầu
Khi thiết kế nền móng công trình như nhà ở, cầu đường và đê đập thường cần các
kiến thức về (a) tải trọng truyền từ kết cấu phần trên xuống hệ móng (b) điều kiện địa chất
đất nền (c) tính chất ứng suất - biến dạng của đất mang hệ móng và (d) yêu cầu của các
quy tắc, quy phạm, tiêu chuẩn… xây dựng. Đối với kỹ sư nền móng, hai yếu tố (b) và (c)
là vô cùng quan trọng vì chúng thuộc lĩnh vực cơ học đất.
Các tính chất địa kỹ thuật của một loại đất như phân bố cỡ hạt, tính dẻo, tính nén ép
và tính chống cắt, có thể xác định được từ trong phòng thí nghiệm. Trong thời gian gần đây
đã nhấn mạnh tới việc xác định hiện trường các tính chất về độ bền và tính biến dạng của đất,
vì quá trình này tránh được sự xáo động mẫu đất khi khảo sát hiện trường. Tuy nhiên, trong
những điều kiện nhất định, không phải tất cả các thông số cần thiết đều có thể xác định được
vì điều kiện kinh phí. Trong những trường hợp như vậy, người kỹ sư phải có những giả định
về các tính chất của đất. Để có được độ chính xác các thông số của đất - dù là chúng được xác
định trong phòng hay hiện trường hoặc được giả định - người kỹ sư phải hiểu thấu đáo những
nguyên lý cơ bản của cơ học đất. Đồng thời phải thấy rằng phần lớn các công trình xây dựng
trên đất trầm tích không đồng chất. Do vậy, người kỹ sư phải có một sự hiểu biết thấu đáo về
địa chất của khu vực, đó là nguồn gốc và bản chất của địa tầng cũng như các điều kiện địa
chất thuỷ văn... Kỹ thuật nền móng là một sự phối hợp khéo léo của cơ học đất, địa chất công
trình, và suy đoán riêng có được từ kinh nghiệm thực tế. Ở một mức độ nào đó, kỹ thuật nền
móng có thể được gọi là một lĩnh vực nghệ thuật.
Khi xác định loại móng nào là kinh tế nhất, người kỹ sư phải xem xét tải trọng của kết
cấu phần trên, điều kiện đất nền và độ lún cho phép. Nói chung, có thể phân các móng nhà và
cầu làm hai loại chủ yếu sau: (1) móng nông và (2) móng sâu. Trong hầu hết loại móng nông,
độ sâu đặt móng có thể đều bằng hoặc nhỏ hơn từ ba đến bốn lần chiều rộng móng. Móng
cọc và móng đúc tại chỗ thuộc loại móng sâu. Chúng được chọn dùng khi lớp phần trên có
sức chịu tải thấp và khi dùng móng nông sẽ gây hư hại lớn hoặc mất ổn định kết cấu công
trình.
Chương này chủ yếu là ôn lại những tính chất địa kỹ thuật cơ bản của đất, bao gồm
các vấn đề về phân bố cỡ hạt, tính dẻo, phân loại đất…

1.2. Phân bố cỡ hạt


Trong bất kỳ khối đất nào, cỡ hạt thường thay đổi rất lớn. Để phân loại đất được
hợp lý, ta phải biết được phân bố cỡ hạt của nó. Phân bố cỡ hạt của đất hạt thô thường
được xác định bằng phương pháp phân tích rây. Đối với đất hạt mịn, phân bố cỡ hạt
được xác định bằng phân tích tỷ trọng kế. Mục này giới thiệu đặc điểm cơ bản của các
phân loại trên. Có thể xem mô tả chi tiết hơn trong các sổ tay thí nghiệm đất trong phòng
(Das, 2002).

Phân tích bằng phương pháp rây


Phân tích rây được thực hiện bằng cách lấy một lượng đất khô, vụn rời cho qua một
bộ rây có lỗ nhỏ dần, dưới đáy có một khay hứng. Cân và xác định phần trăm luỹ tích lượng
đất được giữ lại trên mỗi rây. Phần trăm này thường được gọi là phần trăm hạt nhỏ hơn
(percent finer). Bảng 1.1 trình bày cỡ bộ rây Hoa kỳ. Bộ rây này thường được dùng phân tích
đất cho phân loại.

3
Bảng1.1. Cỡ rây tiêu chuẩn Hoa Kỳ
Rây
4 6 8 10 16 20 30 40 50 60 80 100 140 170 200 270
số

Lỗ rây
4.750 3.350 2.360 2.360 1.180 0.850 0.600 0.425 0.300 0.250 0.180 0.150 0.106 0.088 0.075 0.053
(mm)

Hình 1.1 Cho đường cong bán


log, xác định theo phân tích rây,
Phần trăm hạt nhỏ hơn

biểu thị quan hệ giữa phần trăm


(theo khối lượng)

khối lượng nhóm hạt có kích


thước nhỏ hơn D theo thang số
học với đường kính D theo
thang logarit.

Cỡ hạt, D (mm)

Hình 1.1. Đường phân bố cỡ hạt đất


hạt thô từ phân tích bằng phương pháp rây
Từ đường cong phân bố cỡ hạt có thể xác định hai thông số của đất hạt thô: (1) hệ
số đồng đều (Cu) và (2) hệ số cấp phối hay hệ số độ cong (Cc), được biểu thị lần lượt như
sau:
D
Cu  60 (1.1)
D10

D302
và Cc  (1.2)
( D60 )( D10 )

Trong đó: D10, D30 và D60 theo thứ tự là các đường kính tương ứng với các phần
trăm các hạt nhỏ hơn 10%, 30% và 60%.
Theo đường cong phân bố cỡ hạt nêu trên hình 1.1, D10 = 0,08mm, D30 = 0,17mm,
và D60 = 0,57mm. Như vậy các giá trị Cu và Cc là
0,57 ( 0 ,17 ) 2
Cu   7,13 và Cc  0 , 57 0 , 08   0,63
0,08
Các thông số Cu và Cc được dùng trong hệ phân loại đất thống nhất (USC) sẽ được
nêu sau này.

4
Phân tích bằng phương pháp tỷ trọng kế
Phân tích tỷ trọng kế dựa trên nguyên lý lắng đọng của các hạt đất trong nước. Thí
nghiệm này cần dùng 50 gam bột đất khô cho vào 125cc tác nhân phá keo, thường dùng
nhất là sodium hexametaphosphate 4%. Đất được ngâm ít nhất là 16 giờ trong tác nhân
phá keo. Sau khi ngâm, đổ thêm nước cất vào hỗn hợp đất - tác nhân phá keo rồi lắc kỹ.
Sau đó đổ mẫu đất vào ống lường thuỷ tinh 1000 ml. Cho thêm nước cất vào ống lường
tới vạch 1000 ml rồi lại lắc kỹ hỗn hợp. Thả một tỷ trọng kế vào ống lường để đo tỷ trọng
của thể vẩn đất - nước quanh nó trong khoảng thời gian thường trên 24 giờ (hình 1.2). Các
tỷ trọng kế được hiệu chỉnh để thấy được lượng hạt đất vẫn lơ lửng ở bất kỳ thời gian nào
đã quy định. Đường kính lớn nhất của các hạt đất vẫn còn ở thể vẩn tại thời điểm t có thể
được xác định bằng luật Stoke.

18 L (1.3)
D
G s  1 w t

Trong đó:

D = đường kính hạt đất


Gs = tỷ trọng của hạt đất
 = độ nhớt của nước
w = trọng lượng đơn vị của nước
L = độ dài hiệu quả (độ dài đo từ mặt nước trong ống
lường đến tâm tỷ trọng kế; xem hình 1.2)
t = thời gian

H×nh 1.2. Ph©n tÝch tû träng



Những hạt đất có đường kính lớn hơn những hạt tính theo phương trình 1.3 có thể
lắng ngoài vùng đo. Theo đó, nhờ số đọc trên tỷ trọng kế lấy tại các thời điểm khác nhau
có thể tính được phần trăm những hạt nhỏ hơn một đường kính D đã cho và từ đó vẽ được
đường phân bố cỡ hạt. Vậy có thể kết hợp kỹ thuật rây và tỷ trọng kế đối với đất có cả
thành phần hạt thô và mịn.

1.3. Giới hạn cỡ hạt đất


Nhiều tổ chức đã căn cứ vào các cỡ hạt có trong đất để nêu lên giới hạn các cỡ hạt
sỏi - sạn (gravel), cát (sand), bụi (silt) và sét (clay). Bảng 1.2 biểu thị các giới hạn kích
cỡ do Hiệp hội các Cơ quan Đường bộ và Giao thông Quốc gia Hoa kỳ (AASHTO) và Hệ
phân loại đất thống nhất (USC) do ba cơ quan (Quân đoàn kỹ sư, bộ Quốc phòng, và Cục
Cải tạo đất) khuyến nghị. Bảng này cho thấy các hạt nhỏ hơn 0.002 mm được xếp vào
loại sét. Tuy nhiên, sét tự nhiên có tính dính và có thể cuốn lại thành ống khi ướt. Tính
chất này gây ra bởi sự có mặt của các khoáng vật sét như kaolinite, illite, và
montmorillonite. Ngược lại, một số khoáng vật như quartz và feldspar có thể có trong loại

5
đất hạt nhỏ như các khoáng vật sét, nhưng những hạt này không có tính dính như các
khoáng vật sét. Do vậy, chúng được gọi là các hạt cỡ hạt sét, mà không phải là các hạt
sét.

Bảng 1.2. Giới hạn các cỡ hạt


Hệ phân loại Cỡ hạt (mm)
Thống nhất (USC) Sỏi - sạn: 75 mm  4.75 mm
Cát: 4.75 mm to 0.075 mm
Bụi và sét (hạt mịn): < 0.075 mm
Sỏi - sạn: 75 mm  2mm
AASHTO Cát: 2 mm to 0.05 mm
Bụi: < 0.05 mm  0.002 mm
Sét: < 0.002 mm

1.4. Các quan hệ trọng lượng - thể tích


Trong tự nhiên đất là một hệ ba pha, bao gồm các hạt rắn, nước và không khí
(hoặc khí). Để lập các quan hệ trọng lượng - thể tích, có thể tách riêng ba pha như nêu
trên hình 1.3a. Dựa trên sơ đồ đó có thể thiết lập các quan hệ nêu trên.
Hệ số rỗng e là tỷ số giữa thể tích lỗ rỗng và thể tích hạt rắn của đất trong một
khối đất đã cho hay V
e v
Vs (1.4)
Thể tích Trọng lượng Thể tích Trọng lượng

Va Không khí Wa = 0

Vv
V W
Vw Nước Ww
Ư

Vs Hạt rắn Ws

(a)
Chú ý: Vw = wGs = Se
Thể tích Trọng lượng Thể tích Trọng lượng

Va Không khí Wa = 0
Vv = e Vw = wGs = e Nước Ww = wGsγw = eγw
Vw = wGs Nước Ww = wGsγw

Vs = 1 Hạt rắn Ws = Gsγw Vs = 1 Hạt rắn Ws = Gsγw

(b) Đất không bão hoà: V = 1 (c) Đất bão hoà: Vs = 1

Hình 1.3 Các quan hệ trọng lượng - thể tích


trong đó: Vv = thể tích lỗ rỗng; Vs = thể tích hạt rắn của đất

6
Độ rỗng, n, là tỷ số giữa thể tích lỗ rỗng với thể tích mẫu đất, hay
V (1.5)
n v
V

trong đó: V - tổng thể tích của đất Vv


Vv Vv Vs e
Hơn nữa n    (1.6)
V Vs  Vv Vs  Vv 1  e
Vs Vs

Độ bão hoà, S, là tỷ số giữa thể tích nước trong lỗ rỗng với thể tích lỗ rỗng,
thường biểu thị theo phần trăm, hay
V
S %   w  100
Vn (1.7)
Trong đó: Vw = thể tích nước
Chú ý rằng, đối với các đất bão hoà, độ bão hoà là 100%.
Các quan hệ trọng lượng là độ ẩm, trọng lượng đơn vị ẩm, trọng lượng đơn vị khô,
và trọng lượng đơn vị bão hoà, thường được định nghĩa như sau:
Ww
Độ ẩm = w%    100 (1.8)
Ws
Trong đó Ws = trọng lượng hạt rắn của đất; Ww = trọng lượng nước
W
Trọng lượng đơn vị ẩm =   (1.9)
V
Trong đó W = tổng trọng lượng của mẫu đất = Ws + Ww
Trọng lượng khí, Wa, trong khối đất giả định không đáng kể.
W
Trọng lượng đơn vị thể tích khô d  s (1.10)
V
Khi mẫu đất hoàn toàn bão hoà (nghĩa là nước chiếm toàn bộ lỗ rỗng), trọng lượng
đơn vị (TLĐV) ẩm của đất [PT. (1.9)] bằng TLĐV bão hoà (sat). Vậy  = sat nếu Vv =
Vw.
Bây giờ có thể lập các quan hệ tiện dụng hơn bằng cách coi một mẫu đất đại biểu
trong đó phần hạt rắn lấy bằng đơn vị, như nêu trong Hình 1.3b. Chú ý rằng nếu V = 1,
thì, từ PT. (1.4), Vv = e và trọng lượng hạt rắn là

Ww = Gs w
Trong đó Gs = tỷ trọng hạt rắn của đất
w = TLĐV của nước (9,81 kN/m3 , hay 62.4 lb/ft3)
Cũng vậy, từ PT. (1.8), trọng lượng của nước Ww = wWs. Như vậy, đối với mẫu
đất xét, Ww = wWs = wGsw. Bây giờ, đối với quan hệ tổng quát của TLĐV ẩm cho trong
PT. (1.9), W W  Ww Gs w 1  w
  s 
V Vs  Vv 1 e (1.11)
Tương tự, TLĐV khô [PT (1.10)] là : Ws Ws G (1.12)
d    s w
V Vs  Vv 1  e

7
Từ các PT (1.11) và (1.12), chú ý rằng

d 
1 w (1.13)
Nếu mẫu đất hoàn toàn bão hoà, như nêu trên hình 1.3c thì Vv = e.
Cũng vậy đối với trường hợp này,
Ww wGs w
Vv    wGs
Như vậy, w w

e = wGs (chỉ đối với đất bão hoà) (1.14)


và trọng lượng đơn vị bão hoà của đất là
Ws  Ww Gs  w  e w (1.15)
 sat  
Vs  Vv 1 e

Quan hệ tương tự như PT (1.11), (1.12), và (1.13) tính theo tính rỗng cũng có thể
nhận được xét theo mẫu đất biểu thị với thể tích đơn vị. Các quan hệ đó như sau
  Gs w 1  n 1  w (1.16)

 d  1  n Gs w (1.17)

 sat  1  n Gs  n  w (1.18)

Trừ bùn và đất có hàm lượng hữu cơ cao, phạm vi chung các giá trị tỷ trọng hạt
đất (Gs) thấy trong tự nhiên thường nhỏ. Bảng 1.3 cho một số giá trị tiêu biểu. Trong thực
tế, có thể lấy một giá trị chấp nhận được thay cho việc phải tiến hành thí nghiệm.

Bảng 1.3 Tỷ trọng của một số loại đất


Loại đất Gs
Bụi 2,64  2,66
Sét 2,67  2,73
Đá phấn 2,70  2,90
Hoàng thổ 2,65  2,73
Bùn 1,30  1,9

Bảng 1.4 giới thiệu một số giá trị tiêu biểu về hệ số rỗng, TLĐV khô và độ ẩm
(trong trạng thái bão hoà) của một số loại đất thường gặp ở tự nhiên. Chú ý rằng trong hầu
hết đất rời, hệ số rỗng biến đổi từ khoảng 0,4 đến 0,8. TLĐV khô của loại đất này thường
ở vào khoảng 14  19 kN/m3 (90  120 lb/ft3)

8
Bảng 1.4. Giá trị tiêu biểu của hệ số rỗng, độ ẩm, TLĐV khô của một số đất
Hệ số rỗng Độ ẩm tự nhiên TLĐV khô, d
Loại đất
E bão hoà (%) (kN/m3) (lb/ft3)
Cát xốp đều hạt 0,8 30 14,5 92
Cát chặt đều hạt 0,45 16 18 115
Cát bụi xốp hạt góc cạnh 0,65 25 16 102
Cát bụi chặt hạt góc cạnh 0,4 15 19 120
Sét cứng 0,6 21 17 108
Sét mềm 0,9  1,4 30  50 11,5  14,5 73  92
Hoàng thổ 0,9 25 13,5 86
Sét hữu cơ mềm 2,5  3,2 90 120 68 38  51
Sét băng 0,3 10 21 134

1.5. Độ chặt tương đối


Trong đất hạt rời, độ chặt hiện trường có thể được đo bằng độ chặt tường đối
(ĐCTĐ), được xác định như sau:
emax  e
Dr %    100 (1.19)
emax  emin
Trong đó: emax - hệ số rỗng của đất ở trạng thái xốp nhất;
emin - hệ số rỗng của đất ở trạng thái chặt nhất;
e - hệ số rỗng hiện trường
Các giá trị emax được xác định trong phòng thí nghiệm theo lộ trình thí nghiệm nêu
trong Tiêu chuẩn ASTM (2000, D - 4254).
Bảng 1.5. Độ chặt của đất hạt rời
Độ chặt tương đối
Mô tả
(%)
0  20 Rất xốp rời
20  40 Xốp rời
40  60 Chặt vừa
60  80 Chặt
80 100 Rất chặt

Độ chặt tương đối cũng có thể biểu thị theo TLĐV khô, hay
  d   d min    d  max 
Dr %      100 (1.20)
  d  max    d min    d

Trong đó: d - TLĐV khô hiện trường;


d(max) - TLĐV khô ở trạng thái chặt nhất; đó là khi hệ số rỗng là emin
d(min) - TLĐV khô ở trạng thái xốp nhất; đó là khi hệ số rỗng là emax

9
Mức chặt của đất hạt rời đôi khi có quan hệ với độ chặt tương đối. Bảng 1.5 cho
tương quan chung của mức độ chặt và Dr. đối với cát tự nhiên, độ lớn của emax và emin
[PT. (1.19)] có thể biến đổi rộng. Lý do chủ yếu của sự biến đổi rộng đó là ở hệ số đồng
đều Cu và trạng thái tròn nhẵn hay sắc cạnh của các hạt.

Ví dụ 1.1.
Một mẫu đất có tính đại diện lấy từ hiện trường có trọng lượng 1,8kN và thể tích
là 0,1m3. Độ ẩm xác định trong phòng là 12,6%. Cho Gs =2,71, hãy xác định các chỉ tiêu
sau: a) TLĐV ẩm; b) TLĐV khô; c) Hệ số rỗng; d) Độ rỗng; e) Độ bão hoà
Lời giải:
W 1,8kN
a) TLĐV ẩm. Từ PT. (1.9):     18kN / m 2
V 0,1m 3
 18
b) TLĐV khô. Từ PT (1.13)  d    15,99kN / m 3
1 w 12,6
1
100
Gs  w
c) Hệ số rỗng. Từ PT. (1.12)  d 
1 e

hay: e
Gs  w
1 
2,719,81  1  0,66
d 15,99

e 0,66
d) Độ rỗng. Từ PT. (1.6) n   0,398
1  e 1  0,66

e) Độ bão hoà. Từ PT. (1.3b) và theo hình 1.3b, ta có:


Vw wG s 0,126 2,71
S    100  51,7%
Vv e 0,66

Ví dụ 1.2.
Thí nghiệm một loại đất rời (cát) trong phòng thí nghiệm, tìm được hệ số rỗng lớn
nhất và nhỏ nhất theo thứ tự là 0.84 và 0.38. Giá trị Gs xác định được là 2.65. Một trầm
tích đất tự nhiên cùng loại cát đó có độ ẩm 9% vàTLĐV ẩm là 18,64kN/m3.
Xác định độ chặt tương đối của đất tại hiện trường.

Lời giải:
 18,64
Từ PT. (1.13) d    17,1kN / m 3
1 w 9
!
100
Gs  w
Cũng vậy d
1 e

10
Hay e
Gs  w
1 
2,659,81  1  0,52
d 17,1
emax  e 0,84  0,52
Từ PT. (1.19) Dr    0,696  69,6%
emax  emin 0,84  0,38

1.6. Các giới hạn Atterberg


Khi đất sét được trộn với lượng nước qúa mức, nó có thể chảy như một bán dịch
thể. Nếu đất đó được làm khô dần, nó sẽ giống như một vật liệu đàn hồi, nửa cứng hoặc
rắn cứng tuỳ thuộc hàm lượng nước chứa trong đó. Độ ẩm, tính theo phần trăm, tại đó đất
biến đổi từ trạng thái chảy sang dẻo được định nghĩa là giới hạn chảy (LL). Tương tự, độ
ẩm, tính theo phần trăm, tại đó đất biến đổi từ trạng thái dẻo sang nửa cứng và từ nửa
cứng sang cứng rắn được định nghĩa theo thứ tự là giới hạn dẻo (PL) và giới hạn co (SL).
Những giới hạn này được xem là các giới hạn Atterberg (hình 1.4):
 Giới hạn chảy của đất được xác định bằng dụng cụ Casagrande, (ASTM D
- 4318), là độ ẩm tại đó độ khép của rãnh khía là 12.7 mm (1/2 in.) xảy ra sau 25 lần đập.
 Giới hạn dẻo được quy định là độ ẩm tại đó dây đất vê thành đường kính
3,18mm (1/8 in) (ASTM D - 4318), bị nứt rạn.
 Giới hạn co được quy định là độ ẩm tại đó đất không bị thay đổi thể tích
khi mất nước (ASTM D - 427).

Trạng thái Trạng thái Trạng thái dẻo Trạng thái


cứng nửa cứng
nửa dịch thể

§é Èm

w
Hình 1.4: Định nghĩa các giới hạn Atterberg

Hiệu giữa hạn chảy và hạn dẻo được quy định gọi là chỉ số dẻo (PI), hay
PI - LL - PL (1.21)

11
Bảng 1.6 cho một số giá trị tiêu biểu của hạn chảy và hạn dẻo một số khoáng vật và
đất. Tuy nhiên các giới hạn Atterberg của các đất khác nhau biến đổi rất lớn, tuỳ thuộc nguồn
gốc của đất và lượng khoáng sét có trong đó.

Bảng 1.6. Giới hạn chảy và dẻo của một số khoáng sét và đất
Mô tả Hạn chảy Hạn dẻo
Kaolinite 35  100 25 35
Lllite 50 100 30  60
Montmorillonite 100  800 50 100
Sét xanh Boston 40 20
Sét Chicago 60 20
Sét Louisiana 75 25
Sét London 66 27
Sét Cambridge 39 21
Sét Montana 52 18
Mississippi gumbo 95 32
Đất dạng hoàng thổ tại miền bắc và tây bắc TQ 25  35 1520

1.7 Các hệ phân loại đất


Các hệ phân loại chia đất thành các nhóm và phụ nhóm dựa trên các tính chất
công trình chung như phân bố cỡ hạt, hạn chảy, và hạn dẻo. Hai hệ phân loại chủ yếu
hiện dùng là (1) Hệ của Cơ quan Đường bộ và Giao thông Quốc gia Hoa kỳ (AASHTO)
và (2) Hệ phân loại đất thống nhất (USC). Hệ AASHTO chủ yếu dùng để phân loại nền
đường bộ. Nó không dùng trong xây dựng móng.

Hệ phân loại đất theo AASHTO


Hệ phân loại đất AASHTO nguyên là do đề nghị của Uỷ ban Nghiên cứu Đường
bộ về Phân loại Vật liệu cho Nền đường và các Đường loại hạt [Granular Type Roads]
(1945). Theo hệ thống này, đất có thể được xếp thành tám nhóm chủ yếu, A-1 đến A-8,
dựa trên phân bố cỡ hạt, hạn chảy và chỉ số dẻo của chúng. Đất xếp trong các nhóm A-1,
A-2 và A-3 là vật liệu hạt thô, và trong các nhóm A-4, A-5, A-6 và A-7 là vật liệu hạt
mịn. Bùn, than bùn, và các đất chứa hữu cơ cao được xếp vào A-8. Chúng được nhận biết
bằng mắt thường.
Hệ phân loại AASHTO (cho các đất từ A-1 đến A-7), được trình bày trong bảng
1.7. Chú ý rằng nhóm A-7 gồm hai loại đất. Đối với loại A-7-5, chỉ số dẻo của đất nhỏ
hơn hay bằng hạn chảy trừ 30. Đất loại A-7-6, chỉ số dẻo lớn hơn hạn chảy trừ 30.
Để đánh giá chất lượng về tính thích ứng của một vật liệu nền đường, một thông
số gọi là chỉ số nhóm cũng đã được lập. Đối với một loại đất đã cho, giá trị này càng cao
đất dùng làm nền đường càng kém. Chỉ số nhóm bằng 20 hoặc lớn hơn biểu thị vật liệu
dùng làm nền đường càng xấu. Công thức cho chỉ số nhóm như sau :
GI = (F200 - 35)[0,2 + 0,005 (LL - 40)] + 0,01 (F200 - 15) (PI - 10) (1.22)
Trong đó F200 = phần trăm qua rây no 200, biểu thị theo số nguyên
LL = giới hạn chảy
PI = chỉ số dẻo

12
Khi tính chỉ số nhóm cho đất thuộc nhóm A-2-6 hay A-2-7, chỉ dùng một phần
phương trình chỉ số nhóm theo chỉ số dẻo:
GI = 0.01(F200 - 15) ( P I - 10) (1.23)
Chỉ số nhóm được làm tròn số tới số nguyên gần nhất và được viết cạnh số nhóm
đất
cho trong ngoặc kép; ví dụ ta có:
A-4 (5)
Chỉ số nhóm
Nhóm đất

Hệ phân loại thống nhất (USCS)


Hệ UCSS đầu tiên do Casagrande đề nghị năm 1942 và sau này được soát xét lại
và chấp nhận bởi Cục Cải tạo đất Hoa Kỳ và Quân đoàn kỹ sư Hoa Kỳ. Hệ thống này
hiện nay được dùng trong thực tế trong các công tác địa kỹ thuật.
Bảng 1.7 . Hệ phân loại đất theo AASHTO
Vật liệu hạt
Phân loại tổng quát
(35% tổng khối lượng mẫu đất hoặc ít hơn qua rây số 200)
A-1 A-3 A-2
Phân loại nhóm A-1-a A-1-b A-2-4 A-2-5 A-2-6 A-2-7
Phân tích rây (% lọt qua)
Rây số No.10 50 max
50
Rây số No. 40 30 max 51 min
max
25 35
Rây số No. 200 15 max 10 max 35 max 35 max 35 max
max max

Đối với các hạt lọt


Rây số No. 40
Hạn chảy (LL) 40 max 41min 40 max 41 min
10
Chỉ số dẻo (PI) 10 max 11 min 11 min
6 max Không max
Loại vật liệu thường dùng mảnh vỡ đá, sỏi, dẻo
Bụi hoặc cát sỏi pha sét
Chỉ số xếp loại nền cát Cát nhỏ
Tuyệt hảo đến tốt
(Subgrade rating)
Vật liệu sét - bụi
Phân loại tổng quát
(Trên 35% tổng khối lượng mẫu đất qua rây số No. 200)
Phân loại nhóm A-4 A-5 A-6 A-7
A - 7 - 5a
A - 7 - 6b
Phân tích rây (% lọt qua)
Rây số No.10
Rây số No. 40
Rây số No. 200 36mm 36mm 36mm 36mm
Đối với các hạt lọt
Rây số No. 40
Hạn chảy (LL) 40 max 41 min 40 max 41 min

13
Chỉ số dẻo (PI) 10 max 10 max 11 min 11 min
Loại vật liệu thường dùng Thường là đất bụi Thường là đất sét
Chỉ số xếp loại nền
Khá đến kém
(Subgrade rating)

a
NÕu PI  LL -30, ph©n lo¹i lµ A-7-5
b
NÕu PI > LL -30, ph©n lo¹i lµ A-7-6

§­êng U
ChØ sè dÎo, PI

§­êng A

Giới hạn chảy

H×nh 1.5 §å thÞ dÎo

Trong hÖ thèng thèng nhÊt, c¸c ký hiÖu sau ®­îc dïng ®Ó nhËn d¹ng:


G S M C O Pt H L W P
hiệu
Bụi hữu Bùn và Tính Tính Cấp Cấp
Sạn-
Mô tả Cát Bụi Sét cơ và đất hữu dẻo dẻo phối phối
sỏi
sét cơ cao cao thấp tốt xấu

Đồ thị dẻo (hình 1.5) và Bảng 1.8 cho biết lộ trình xác định ký hiệu nhóm cho các
loại đất khác nhau. Khi phân loại đất cần tìm tên nhóm thường để mô tả đất kèm theo ký
hiệu nhóm. Các hình 1.6, 1.7 và 1.8 cho các biểu đồ phát triển tìm tên nhóm theo thứ tự
cho đất hạt thô, đất hạt mịn không hữu cơ, và đất hạt mịn hữu cơ.

14
Bảng 1.8. Biểu đồ Phân loại đất theo hệ USCS (ASTM - 2001, D.2847 )
Phân loại đất

Tiêu chuẩn ký hiệu và định tên nhóm đất dùng kết quả thí nghiệm trong phònga hiệu Tên nhómb
nhóm
Sỏi sạch Cu  4 và 1  Cc  3e GW Sỏi cấp phối
Dưới 5% tốtf
Sỏi hạt mịn Cu < 4 và/hoặc 1 > Cc > 3e GP Sỏi cấp phối
Nhóm hạt thô lớn không tốtf
hơn 4,75 mm (N0 4) Sỏi lẫn hạt Hạt mịn phân là ML hoặc MH GM Sỏi lẫn bụif,g,h
ĐẤT HẠT THÔ chiếm trên 50% mịnc
Nhóm hạt lớn hơn Trên 12% Hạt mịn phân là CL hoặc CH GC Sỏi lẫn sétf,g,h
0,075 mm (N0 200) hạt mịn
chiếm trên 50% Cát sạchd Cu  6 và 1  Cc  3e SW Cát cấp phối
Cát Dưới 5% tốti
Nhóm hạt nhỏ hơn hạt mịn Cu < 6 và/hoặc 1 > Cc > 3e SP Cát cấp phối
4,75 mm (N0 4) không tốti
chiếm bằng hoặc trên Cát lẫn Hạt mịn phân là ML hoặc MH SM Cát lẫn bụig,h,i
50% hạt mịnd
Trên 12% Hạt mịn phân là CL hoặc CH SC Cát lẫn sétg,h,i
hạt mịn
PI > 7, nằm trên hoặc ở phía CL
Không có trên đường "A" Sét gầyk,l,m
Đất bụi và sét hữu cơ PI < 4 nằm dưới đường "A" ML Bụik,l,m
Giới hạn chảy nhỏ
hơn 50 Sét hữu cơk,l,m,n
Có hữu cơ Hạn chảy sấy khô < 0,75
OL
Hạn chảy không sấy khô Bụi hữu cơk,l,m,o
ĐẤT HẠT MỊN
Nhóm hạt nhỏ hơn PI nằm trên hoặc ở phía trên CH Sét béok,l,m
0,075 mm (N0 200) Không có đường "A"
chiếm bằng hoặc hữu cơ PI nằm dưới đường "A" MH Bụi đàn hồik,l,m
trên 50% Đất bụi và sét
Giới hạn chảy bằng Hạn chảy sấy khô < 0,75
hoặc lớn hơn 50 Có hữu cơ Hạn chảy không sấy khô OH Sét hữu cơk,l,m,p

Bụi hữu cơk,l,m,p


Đất chứa nhiều hữu cơ Chủ yếu là vật hữu cơ, màu sẫm và có mùi hữu cơ Pt Bùn

Chú thích cho hình 1.5 và bảng 1.8


a. Dùng các hạt đất sàng qua rây số 3-in (75mm);
b. Nếu trong mẫu lấy ở hiện trường có chứa đá tảng, cuội hay cả hai, thêm vào tên
nhóm đất "lẫn đá tảng", "lẫn cuội" hoặc "lẫn đá tảng và cuội";
c. Nếu trong cuội có từ 5 đến 12% hạt mịn, cần dùng ký hiệu kép:
GW- GM: Cuội cấp phối tốt lẫn bụi hoặc GW – GC: Cuội cấp phối tốt lẫn sét;
GP – GM: Cuội cấp phối xấu lẫn bụi hoặc GP – GC: Cuội cấp phối xấu lẫn sét;
d. Nếu trong cát có từ 5 đến 12% hạt mịn, cần dùng ký hiệu kép:
SW- SM: Cát cấp phối tốt lẫn bụi hoặc SW – SC: Cát cấp phối tốt lẫn sét;
SP – SM: Cát cấp phối xấu lẫn bụi hoặc SP – SC: Cátcấp phối xấu lẫn sét;

15
d 302
e. Xem bảng 2.10 hay: Cu = d60/d10 và C c  ;
d10 .d 60

f. Nếu trong cuội sỏi chứa 15% cát, thêm vào tên nhóm đất "lẫn cát";
g. Nếu hạt mịn được xếp là CL – ML, dùng ký hiệu kép: GC – GM hay SC – SM;
h. Nếu hạt mịn là hữu cơ, thêm vào tên nhóm đất "lẫn hạt mịn hữu cơ";
i. Nếu trong đất chứa 15% cuội, thêm vào tên nhóm đất "lẫn cuội";
k. Nếu trong đất chứa từ 15% đến 29% các hạt lớn hơn 75mm, thêm vào tên nhóm
"lẫn cát " hoặc "lẫn sỏi" theo loại nào nhiều hơn;
l. Nếu trong đất chứa  30% các hạt lớn hơn 75mm phần lớn là cát, thêm vào tên
nhóm "lẫn cát ";
m. Nếu trong đất chứa  30% các hạt lớn hơn 75mm phần lớn là sỏi, thêm vào tên
nhóm "lẫn sỏi ";
n. Ip  4 và đặt nằm trên hoặc phía trên đường "A";
o. Ip < 4 hay đặt dưới đường "A";
p. Ip đặt nằm trên hoặc phía trên đường "A";
q. Ip đặt dưới đường "A".
Ví dụ 1.3.
Phân loại đất sau đây theo hệ AASHTO:
Phần trăm qua rây N0 4 = 82
Phần trăm qua rây N0 10 = 71
Phần trăm qua rây N0 40 = 64
Phần trăm qua rây N0 200 = 41
Giới hạn dẻo = 31
Chỉ số dẻo =12
Lời giải
Theo Bảng 1.7, thấy rằng trên 35% hạt đất lọt qua rây N0. 200, nên đó là vật liệu
sét bụi. Nó có thể là A-4, A-5, A-6, or A-7. Đối với đất này, LL = 31 (nghĩa là LL < 40)
và PI = 12 (nghĩa là PI lớn hơn 11), nên đất rơi vào nhóm A-6. Từ PT. (1.22):
GI = (F200 - 35)[0.2 + 0.005(LL - 40)] + 0.01(F200 - 15) (PI - 10)
nên GI = (41 - 35)[0.2 + 0.005(31 - 40)] + 0.01(41 - 15) (12 - 10) = 1.45
Do vậy, đất này thuộc nhóm A - 6(l).

16
Hình 1.6 Lưu đồ phân loại đất hạt thô (Trên 50% giữ lại trên Rây 200) (Theo ASTM, 2000)

17
Hình 1.7 Lưu đồ phân loại đất hạt mịn (50% hay hơn qua Rây N0. 200) (Theo ASTM, 2000)

18
Hình 1.8 Lưu đồ phân loại đất hạt mịn chứa hữu cơ (50% hay hơn qua Rây N0. 200) (Theo ASTM, 2000

19
Ví dụ 1.4.
Phân loại đất nêu trong Ví dụ 1.3 theo hệ phân loại đất USCS
Lời giải
Ta đã biết F200 = 41, LL = 31, và PI = 12. Vì 59% khối lượng mẫu nằm trên rây
N0. 200 đất này là vật liệu hạt thô. Phần trăm qua rây N0. 4 là 82%, nên 18% được giữ lại
trên rây N0. 4 (sỏi sạn). Thành phần hạt thô qua rây N0. 4 (hạt cát) là 59 - 18 = 41%
(chiếm trên 50% tổng lượng hạt thô). Vậy mẫu đất là cát. Bây giờ dùng bảng 1.8 và Hình
1.5, ta xác định được ký hiệu nhóm đất là SC. Mặt khác từ Hình 1.6, vì thành phần sỏi
sạn lớn hơn15%, nên tên nhóm đất này là cát sét pha sỏi sạn

20
CHƯƠNG 2. TÍNH THẤM NƯỚC CỦA ĐẤT

2.1 Định luật thấm Darcy


Không gian rỗng, hay lỗ rỗng, giữa các hạt đất cho nước chảy qua. Trong cơ học
đất và kỹ thuật nền móng, cần biết lượng nước chảy qua trong đơn vị thời gian. Kiến thức
này cần biết để thiết kế các đập đất, xác định lượng thấm chảy qua nền các công trình
thuỷ lợi, và rút nước hố móng trước và trong khi thi công. Darcy (1856) đề nghị công
thức sau (Hình 2.1) để tính tốc độ dòng nước thấm qua đất:
v = ki (2.1)
Trong phương trình này, v = tốc độ thấm Darcy (đơn vị: cm/sec)
k = hệ số thấm của đất (đơn vị: cm/sec)
i = Gradien thuỷ lực

H×nh 2.1. §Þnh luËt Darcy


Ph­¬ng dßng
thÊm

§Êt

Ph­¬ng dßng thÊm

21
Bảng2.1. Phạm vi hệ số thấm của một số loại đất
Hệ số thấm, k
Loại đất
(cm/sec)
Sỏi (sạn) vừa đến thô Lớn hơn 10-1
Cát thô đến mịn 10-1 đến 10-3
Cát mịn, cát bụi 10-3 đến 10-5
Bụi, bụi sét, sét bụi 10-4 đến 10-6
Sét 10-7 hoặc nhỏ hơn

Gradien thuỷ lực được xác định như sau :


h
i (2.2)
L
Trong đó h = độ chênh cột áp giữa các mặt cắt AA và BB
L = khoảng cách giữa các mặt cắt AA và BB
{Chú ý: Các mặt cắt AA và BB vuông góc với phương dòng chảy.}
Luật Darcy [PT. (2.1)] đúng với phần lớn loại đất. Tuy nhiên, đối với các loại vật
liệu như sỏi sạn sạch và nền đá nứt nẻ nhiều (open-graded rockfills), luật trên không còn
đúng nữa do dòng chảy rối phát sinh.
Giá trị hệ số thấm của đất biến đổi trong phạm vi rộng. Trong phòng thí nghiệm,
có thể xác định bằng các thí nghiệm thấm cột áp không đổi hoặc cột áp thay đổi. Thí
nghiệm cột áp không đổi thích hợp cho đất hạt rời. Bảng 2.1 cho phạm vi biến đổi giá trị
k của các loại đất khác nhau. Trong đất hạt rời, giá trị hệ số thấm phụ thuộc chủ yếu vào
hệ số rỗng. Trong thực tế, nhiều phương trình quan hệ giữa k với hệ số rỗng đã được đề
xuất cho đất hạt rời:
k1 e12
 (2.3)
k 2 e22
 e12 
 
k1  1  e1  (2.4)

k 2  e22 
 
 1  e2 

 e13 
 
k1  1  e1  (2.5)

k 2  e23 
 
 1  e2 
Trong những PT này, k1 và k2 hệ số thấm của một loại đất đã cho có hệ số rỗng
theo thứ tự là e1 và e2.

22
Theo quan sát thực nghiệm, Samarasinghe, Huang, và Drnevich (1982) đã đề xuất
là hệ số thấm của sét cố kết thông thường có thể cho bởi phương trình sau

en
k C (2.6)
1 e
Trong đó C và n là các hằng số xác định bằng thực nghiệm.
Đối với đất sét ở hiện trường, quan hệ thực nghiệm đánh giá hệ số thấm như sau
(Tavenas và nnk. 1983)
e 0 e
log k  log k0  (2.7)
Ck
Trong đó k = hệ số thấm ứng với hệ số rỗng e; k0 = hệ số thấm hiện trường ứng
với hệ số rỗng e0; Ck = chỉ số biến thiên hệ số thấm  0,5e0
Đối với đất sét, hệ số thấm của dòng chảy theo phương đứng và ngang có thể biến
đổi đáng kể. Hệ số thấm của dòng chảy theo phương đứng (kv) đối với đất hiện trường có
thể dự tính như hình 2.2. Đối với các trầm tích sét biển hoặc sét khối khác:
kh
 1,5 (2.8)
kv
Trong đó kh = hệ số thấm đối với dòng chảy theo phương ngang.
Đối với sét dải trầm tích hồ, tỷ số kh/kv có thể vượt quá 10.

PI = chØ sè dÎo c¶ hai lµ


CF = thµnh phÇn sè
thËp
HÖ sè rçng, e

sÐt

kv (m/sec)
Hình 2.2. Biến thiên k hiện trường của đất sét (Tavenas và nnk,1983)

23
2.2. Thấm ổn định
Phần lớn các trường hợp thấm dưới các công trình thuỷ lợi, đường thấm thay đổi
hướng và không đồng đều trong toàn vùng thấm. Trong trường hợp này, một trong những
cách xác định tốc độ thấm là dùng đồ thị lưới thấm, một khái niệm dựa trên lý thuyết liên
tục Laplace. Theo lý thuyết này, trong điều kiện thấm ổn định, dòng thấm tại điểm A bất
kỳ có thể biểu thị bởi phương trình
2h 2h  2h (2.9)
kx 2
 k y 2  kz 2  0
x y z

Trong đó kx, ky, kz = hệ số thấm lần lượt theo các phương x, y, z; h = cột nước tại
điểm A (nghĩa là cột nước trong ống đo áp đặt tại A lấy cao trình mực nước hạ lưu làm
chuẩn, như nêu trong Hình 1.11)

Mùc n­íc
èng®o ¸p

Mùc

§­êng
dßng
Lêp ®Êt tho¸t
§­êng thÕ

§¸

Hình 2.3 Thấm ổn định qua nền đập dâng nước

Đối với điều kiện thấm hai hướng như nêu trên Hình 2.2:
 2h
0
y 2

Nên PT (2.9) có dạng sau:


 2h  2h
kx  k z 0 (2.10)
x 2 z 2
Nếu đất đồng chất theo hệ số thấm, kx, kz = k, và
 2h  2h
 0 (2.11)
x 2 z 2

24
Phương trình (2.11), suy từ phương trình Laplace và đúng cho dòng thấm có áp,
biểu thị hai nhóm đường cong vuông góc nhau gọi là đường dòng và đường thế. Lưới
thấm là một tổ hợp của nhiều đường dòng và đường thế. Đường dòng là lộ trình của một
hạt nước đi từ phía thượng lưu đến hạ lưu. Đường thế là một đường dọc theo đó cột áp
dâng cùng một độ cao. (Hình 2.3).
Để vẽ lưới thấm, cần lập các điều kiện biên. Ví dụ, trong hình 2.3, mặt đất phía
thượng lưu (OO’) và hạ lưu (DD’) là các đường thế. Đáy đập phía dưới mặt đất O’BCD
là một đường dòng. Đỉnh của mặt đá, EF, cũng là một đường dòng. Khi các điều kiện
biên được xác lập, một số các đường dòng và đường thế được vẽ bằng cách thử đúng dần
tới khi mọi phần tử thấm trong lưới có cùng tỷ số dài/rộng (L/B). Trong phần lớn các
trường hợp, L/B lấy bằng đơn vị, nghĩa là các phần tử thấm là các hình vuông cong.
Phương pháp này được minh hoạ bởi lưới thấm nêu trong Hình 2.4. Chú ý rằng mọi
đường dòng phải cắt các đường thế theo góc vuông.
Mùc n­íc

Mùc n­íc

TÇng ®Êt thÊm


n­íc

§¸

Hình 2.4 Lưới thấm


Khi lưới thấm được vẽ, lưu lượng thấm, tính trong đơn vị thời gian trên đơn vị dài
công trình, có thể được tính theo
Nf
q  khmax n (2.12)
Nd
Trong đó: Nf = số ống dòng chảy
Nd = số độ rơi
n = tỷ số rộng/dài của các phần tử dòng thấm trong lưới thấm (B/L)
hmax = hiệu cao trình mặt nước giữa thượng và hạ lưu.
Không gian giữa hai đường dòng kề nhau được gọi là ống dòng (flow channel), và
không gian giữa hai đường thế kề nhau được gọi là độ rơi (drop). Trong Hình 2.4, Nf = 2,
Nd = 7, và n =1. Khi các phần tử vuông cong được vẽ ra trong lưới thấm, thì
Nf
q  khmax (2.13)
Nd

25
2.3. Ứng suất hiệu quả
Xét ứng suất thẳng đứng tại một điểm A tại độ sâu h1 + h2 dưới mặt đất, như nêu
trên Hình 2.5a. Tổng ứng suất thẳng đứng tại A là:
 = h1 + h2 sat (2.14)
Trong đó  và sat theo thứ tự là TLĐV của đất ở trên và dưới mặt nước ngầm.
Ứng suất tổng một phần do nước lỗ rỗng chịu và một phần do hạt rắn chịu qua
các điểm tiếp xúc. Ví dụ xét một mặt gợn sóng AB vẽ qua điểm A (Hình 2.5a) đi qua
điểm tiếp xúc của các hạt đất. Mặt phẳng của mặt cắt đó nêu trên Hình 2.5b. Những chấm
nhỏ trong hình biểu thị các diện tiếp xúc hạt đất - hạt đất. Nếu tổng các diện tích đó là A’,
diện tích nước lấp đầy còn lại bằng (XY - A’). Lực đặt lên nước lỗ rỗng trên mặt cắt đó
sẽ là
DiÖn tÝch tiÕp xóc
h¹t ®Êt - h¹t ®Êt

Mùc n­íc ngÇm

TK§V = 

Mùc n­íc ngÇm

TK§V b·o hoµ = sat TK§V b·o hoµ = sat

Dßng n­íc thÊm

(a) (b) (c)

Hình 2.5. Tính toán ứng suất hiệu quả


Fw = (XY - A')u (2.15)
Trong đó u = áp suất nước lỗ rỗng = wh2 (2.16)
Bây giờ đặt F1, F2, . . . là các lực tại các điểm tiếp xúc hạt - hạt, như nêu trên Hình
2.5a. Tổng các thành phần thẳng đứng của các lực đó trên diện tích ngang XY là
Fs = [F1(v) + F2(v) + ... ] (2.17)
Trong đó F1(v) , F2(v) theo thứ tự là các thành phần thẳng đứng của các lực F1, F2 ...
Theo nguyên lý tĩnh học :
()XY = Fw + Fs
Hay ()XY = (XY - A’)u + Fs

26
Nên  = (1 - a) u + ’ (2.18)
Trong đó a = A'/XY = phần diện tích mặt cắt ngang đơn vị do các tiếp xúc hạt - hạt
’ = Fs (XY) = phần lực đứng tại các tiếp xúc hạt - hạt trên mặt cắt ngang
đơn vị.
Số hạng ’ trong PT (2.18) thường xem như ứng suất hiệu quả thẳng đứng. Chú ý
rằng đại lượng a rất nhỏ, nên
 = u + ’ (2.19)
Nhận xét rằng ứng suất hiệu quả là một đại lượng suy diễn. Cũng vậy, vì ứng suất
hiệu quả ’ có liên quan với tiếp xúc giữa các hạt đất, nên những thay đổi về ứng suất
hiệu quả sẽ làm thay đổi thể tích. Ứng suất hiệu quả là nguyên nhân gây ra sức chống ma
sát trong đất đá. Đối với đất khô, u = 0; do vậy  = ’.
Đối với bài toán đang xét trong Hình 2.5a, u = h2w (w = TLĐV của nước). Như
vậy, ứng suất hiệu quả tại điểm A là
’ =  - u = (h1 +h2sat ) - h2w
= h1 + h2 (sat - w) = h1 + h2’ (2.20)
Trong đó ’ = TLĐV hiệu quả hay TLĐV đẩy nổi của đất.
= sat - w
Gs  w  e w
Mặt khác,  sat 
1 e
Gs w  e w  G  1
nên  '   sat   w  w  w s (2.21)
1 e 1 e
Đối với bài toán trong Hình 2.5a, 2.5b, không có dòng thấm nước trong đất. Hình
2.5c cho thấy trường hợp đơn giản của dòng thấm đi lên trong mặt cắt đất. Đối với trường
hợp này, tại điểm A,
  h1 w  h2 sat
và u  h1  h2  h  w

Như vậy, từ PT (2.19),


 '    u  h1 w  h2 sat   h1  h2  h  w
(2.22)
 h2  sat   w   h w  h2 'h w
 h 
hay  '  h2   '  w   h2  'i w 
 h2 

27
Chú ý rằng trong PT (2.22) h/h2 là gradien thuỷ lực i. Nếu gradien thuỷ lực rất
cao, thì ’ - iw = 0, ứng suất hiệu quả sẽ bằng không. Nói cách khác, không có ứng suất
tiếp xúc giữa các hạt đất, và đất sẽ bị tan rã. Trường hợp này được gọi là điều kiện chảy
(cát chảy) hay phá hoại do đẩy nổi. Vậy khi bị đẩy nổi
 ' Gs  1
i  icr   (2.23)
 w 1 e
Trong đó icr = građien tới hạn.
Đối với phần lớn đất, icr vào khoảng từ 0,9 đến 1,1, trung bình vào khoảng đơn vị

Ví dụ 2.1.
Hình 2.6 cho một mặt cắt nền đất với các thông số như trong hình vẽ. Hãy xác
định ứng suất tổng, áp suất lỗ rỗng và ứng suất đứng hiệu quả tại các điểm A, B, C. Vẽ
biểu đồ biến thiên ứng suất lỗ rỗng theo chiều sâu.

Lời giải:
Xác định TLĐV của đất øng suÊt hiÖu qu¶ ’ (kN/m2)
Gs w 2,659,81
 d cat     16,25kN / m 3
1 e 1  0,6
C¸t kh«
G   wGs w
 sat  set   s w
1  wGs Mùc n­íc ngÇm

Chú ý: Đối với đất bão hoà, e = w Gs;


Vậy đối với trường hợp này, e = (0,3)(2,7) = 0,81.
Do đó,

 sat  set  
2,7 9,81  0,819,81  19,02
1  0,81
§¸
Tính ứng suất tổng:
Tại A: A = 0 §é s©u, z
2
Tại B: B =  d(cát) x 3 = 16,25 x 3 = 48,75 kN/m H×nh 2.6 BiÕn thiªn øng suÊt
hiÖu qu¶ trong mÆt c¾t ®¸t
Tại C: C = B+ sat(sét)x3 = 48,75+(19,02)3 =105,81kN/m2
Tính áp suất lỗ rỗng:
Tại A: uA = 0
Tại B : uB = 0
Tại C: uC = 3 x  w = 3 x 9,91 = 29,43 kN/m2

28
Tính ứng suất hiệu quả:
Tại A: ’A = A - uA = 0; Tại B: ’B = 48,75 - 0 = 48,75 kN/m2;
Tại C: ’c = 105,81 - 29,43 = 76,38 kN/m2.

2.4. Cố kết
Tại hiện trường, khi ứng suất trên tầng sét bão hoà nước tăng, ví dụ do xây dựng
móng thì áp suất lỗ rỗng trong sét sẽ tăng. Vì hệ số thấm của sét rất nhỏ, nên sẽ cần thời gian
để tiêu tán áp suất nước lỗ rỗng dư và tăng ứng suất truyền lên cốt đất. Theo Hình 2.7, nếu
 là tải trọng đặt thêm trên một diện rộng mặt đất, lượng tăng ứng suất tổng tại độ sâu bất
kỳ trong tầng sét sẽ bằng .
Tuy nhiên, tại thời điểm t = 0 (nghĩa là ngay sau khi chất tải), áp suất lỗ rỗng dư tại
độ sâu bất kỳ u sẽ bằng , hay u = hi  w =  (tại t = 0).
Ngay sau khi gia tải, t = 0 Do vậy, lượng tăng ứng suất hiệu quả tại
thời điểm t = 0 sẽ là ’ =  - u = 0
Mặt nước ngầm
Theo lý thuyết , tại t = , khi toàn bộ áp
Cát suất nước lỗ rỗng dư trong tầng sét tiêu
tán hết do nước thoát vào các tầng cát
Sét
u = 0 (tại t = )
Cát
Hình 2.7. Nguyên lý cố kết
Khi đó lượng tăng ứng suất hiệu quả trong tầng sét là :
’ =  - u =  - 0 = 
Sự tăng dần ứng suất hiệu quả trong tầng sét sẽ gây ra độ lún trong một khoảng
thời gian gọi là sự cố kết.
Có thể tiến hành thí nghiệm trong phòng trên các mẫu sét nguyên dạng bão hoà
nước (ASTM, D - 2435) để xác định độ lún cố kết gây ra bởi các lượng gia tải khác nhau.
Mẫu đất thường có đường kính 63.5 mm (2.5 in) và cao 25.4 mm (1 in). Các mẫu đặt
trong một vòng kim loại, nằm giữa hai viên đá thấm đặt tại hai mặt trên và dưới mẫu
(Hình 2.8a). Rồi đặt tải trọng trên mẫu sao cho ứng suất tổng thẳng đứng bằng . Đọc số
đo lún của mẫu theo chu kỳ 24 giờ. Sau đó, tăng tải gấp đôi trên mẫu và có được số đo
lún lớn hơn. Trong suốt thời gian thí nghiệm, giữ mẫu ngập trong nước. Quy trình thí
nghiệm được tiếp tục cho tới khi đạt giới hạn dự định của ứng suất trên mẫu sét.
Dựa trên thí nghiệm trong phòng có thể lập đồ thị quan hệ biến thiên hệ số rỗng e
lúc cuối cố kết với ứng suất hiệu quả thẳng đứng ’. (Trên dồ thị bán log, e vẽ theo thang
số học, và ’ theo thang log). Quan hệ biến đổi của e theo log’của mẫu sét được nêu

29
trên Hình 2.8b. Sau khi đạt áp suất cố kết dự định, rỡ tải dần trên mẫu đất, kết quả sẽ cho
lộ trình nở của mẫu đất. Hình vẽ cũng chỉ ra biến thiên hệ số rỗng trong chu kỳ rỡ tải. Từ
đường cong e  log’ nêu trên Hình 2.8b, có thể xác định ba thông số cần cho tính lún
hiện trường:
1. Áp suất tiền cố kết, c’, là áp suất tầng phủ hiệu quả cực đại mẫu đã chịu trước
đây. Có thể xác định theo đồ giải do Casagrande đề nghị (1963). Lộ trình gồm năm bước
(Hình 2.8b):
a. Xác định điểm O trên đường cong e  log’ tại điểm có bán kính cong nhỏ nhất,
b. Kẻ đường nằm ngang OE,
c. Kẻ đường OB tiếp tuyến với đường cong e  log’tại O,
d. Kẻ đường phân giác OC của góc AOB,
e. Kẻ ngược một đoạn thẳng tiếp xúc với đường cong e  log’để cắt đường OC
tại điểm D. Áp suất tương ứng với điểm D là ứng suất tiền cố kết c’.
Trầm tích đất tự nhiên có thể là cố kết thông thường hay quá cố kết (tiền cố kết).
Nếu áp suất hiệu quả tầng phủ hiện tại ’ = 0’ bằng áp suất tiền cố kết c’, đất đó là cố
kết thông thường. Còn nếu 0’< c’, đất là quá cố kết.
Có nhiều nhà nghiên cứu đã lập các quan hệ áp suất tiền cố kết c’ với các thông
số biểu thị. Bộ Hải quân Hoa kỳ (1982) đã cho một quan hệ tổng quát giữa c’, LI và độ
nhạy của đất sét St. Hình 2.9 cho quan hệ giữa c’ và LI. Chú ý rằng LI là chỉ số chảy [độ
sệt] xác định như sau
w  PL
LI  (2.24)
LL  PL
Trong đó - w = độ ẩm hiện trường; LL = hạn chảy; PL = hạn dẻo

1
2
HÖ sè rçng, e

3
4

1 - §¸ thÊm §é dèc
2 - Vßng ®Æt mÉu
3 - MÉu ®Êt
1 - §¸ thÊm §é dèc
Hình 2.8. (a) Sơ đồ thí nghiệm cố kết
(b) Đường cong e  log’ của một loại
đất sét tại East St.Louis, Illinois (b)
¸p suÊt hiÖu qu¶, ’(kN/m2)
30
Chú ý: tại lúc kết thúc cố kết,  = ’.

ChØ sè ch¶y, LI

¸p suÊt tiÒn cè kÕt, c’(ton/ft2)

Hình 2.9. Biến thiên của c’ theo LI (Bộ Hải quân Hoa Kỳ, 1982)
Chú ý: pa = áp suất khí quyển [ 100 kN/m2 (1 US ton/ft2)

2. Chỉ số nén, Cc, là độ dốc của đoạn đường thẳng (phần sau) của đường cong gia tải
hay e1  e2 e e (2.25)
Cc   1 2'
log  2'  log  1'  
log 2' 
 1 
Trong đó e1 và e2 theo thứ tự là các hệ số rỗng tại lúc kết thúc cố kết dưới các ứng
suất hiệu quả 1’và 2’.
Chỉ số nén, được xác định từ đường cong e  log’ lập trong phòng thí nghiêm,
hơi khác chỉ số nén gặp ở hiện trường. Lý do chủ yếu là bản thân đất bị xáo động ở mức
độ nào đấy trong khi khảo sát. Tính biến đổi của đường cong e  log’ hiện trường đối
với sét cố kết thông thường.
Như nêu trong Hình 2.10. Đường cong, thường xem như đường cong nén nguyên
sơ, xấp xỉ cắt đường cong phòng thí nghiệm tại hệ số rỗng bằng 0,42 e0 (Terzaghi and
Peck, 1967). Chú ý rằng e0 là hệ số rỗng của sét ở hiện trường. Biết giá trị của e0 và c’ ,
có thể dễ dàng lập được đường cong nguyên sơ và tính chỉ số nén của nó bằng PT (2.25).

31
Độ dốc Cc c’
0’ = c’

Đường nén
nguyên sơ.
Độ dốc Cc
Đường nén
Hệ số rỗng, e

nguyên sơ.

Hệ số rỗng, e
Đường cố kết Đường cố kết Độ dốc Cc
trong phòng trong phòng

Độ dốc Cs

1’ 2’

Áp suất, c’ (thang log) 0’ Áp suất, c’ (thang log)


Hình 2.10 Lập đường cong nguyên sơ Hình 2.11 Lập đường cong nguyên sơ
cho sét cố kết thông thường cho sét quá cố kết
Giá trị Cc biến thiên lớn tuỳ thuộc loại đất. Skempton (1944) đã cho một quan hệ
kinh nghiệm về chỉ số nén như sau
Cc = 0,009 (LL – 10 ) (2.26)
trong đó LL = hạn chảy.
Ngoài Skempton, nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đề nghị các quan hệ cho chỉ số
nén.
3. Chỉ số nở Cs là độ dốc của đoạn rỡ tải của đường cong e  log’. Theo Hình
2.11, Cs được xác định như sau
e3  e4
Cs  (2.27)
  4' 
log 

 3  '
Trong phần lớn trường hợp, giá trị chỉ số nở bằng 1/4 đến 1/5 chỉ số nén. Sau đây là một
số giá trị tiêu biểu của Cs/Cc:

32
Mô tả đất Cs/Cc
Sét xanh Boston [Boston Blue clay] 0.24-0.33
Sét Chicago [Chicago clay] 0.15-0.3
Sét New Orleans [New Orleans clay] 0.15-0.28
Sét St. Lawrence [St. Lawrence clay] 0.05-0.1
Chỉ số nở cũng quy gọi là chỉ số nén lại (recompression index).
Việc xác định chỉ số nở quan trọng khi dự tính độ lún cố kết của sét quá nén. Tại
hiện trường, tuỳ thuộc lượng tăng áp suất, đường cong e  log’của sét quá cố kết sẽ theo
lộ trình abc như nêu trong Hình 2.11. Chú ý rằng điểm a, với toạ độ 0’và e0, tương ứng
với điều kiện hiện trường trước khi tăng áp suất. Điểm b tương ứng với áp suất quá nén
(c’) của sét. Đường ab gần như song song với đường cong rỡ tải cd
(Schmertmann,1953). Do vậy, nếu biết e0, 0’, c’, Cc và Cs có thể dễ dàng lập đường
cong cố kết hiện trường.

33
CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH ĐỘ LÚN CỦA NỀN
3.1. Tính toán độ lún cố kết ban đầu
Độ lún cố kết ban đầu một hướng (do tải trọng tăng thêm gây ra) của một tầng sét
bề dày Hc (Hình 3.1a), có thể được tính như sau
e
Sc  Hc (3.1)
1  e0
Trong đó Sc = độ lún cố kết ban đầu
e = tổng biến thiên hệ số rỗng do tải trọng tăng thêm gây ra
e0 = hệ số rỗng của sét trước khi đặt tải.
¸p suÊt t¨ng thªm =

MÆt n­íc

HÖ sè rçng,
ngÇm
C¸t
(a)
¸p suÊt hiÖu
SÐt
qu¶ trung
HÖ sè rçng ban ®Çu, b×nh tr­íc
e khi ®Æt t¶i =
0’ 0’+ ’
’
¸p suÊt, ’ (thang log)
(a) (b)
’c SÐt cè kÕt th«ng
th­êng

TH

§é dèc TH
Cs
HÖ sè rçng,

H×nh. 3.1 TÝnh to¸n ®é lón mét


h­íng
(b) PT (1.53); (c) PT (1.55) vµ (1.57)
§é dèc
e

Cc

’0+’ ’0+ ’

(c) ’0 TH TH
¸p suÊt, ’ (thang log)

34
e
Chú ý rằng :   v  biÕn d¹ng ®øng
1  e0
Đối với sét cố kết thông thường , đường cong e  log’sẽ giống như đường cong
nêu trong Hình 3.1b. Nếu ’= áp suất tầng phủ hiệu quả nguyên sơ trung bình trên tầng
sét và ’= lượng tăng áp suất hiệu quả trung bình trên tầng sét gây ra bởi tải trọng gia
tăng, biến thiên hệ số rỗng gây ra bởi lượng tăng tải trọng là :
 0'   '
e  Cc log (3.2)
 0'
Bây giờ , kết hợp PT (3.1) và (3.2) cho
Cc H c  '   '
Sc  log 0 ' (3.3)
1  e0 0
Đối với sét quá cố kết, đường cong hiện trường e  log’sẽ như đường nêu trong
Hình 3.1c. Trong trường hợp này, tuỳ thuộc giá trị của ’, sẽ sinh ra
Thứ nhất, nếu ’0 +’ < ’c thì

 0'   '
e  C s log (3.4)
 0'

Kết hợp PT (3.1) và (3.4), cho


H cCs  '   '
S c log 0 ' (3.5)
1  e0 0

Thứ hai, nếu ’0 < ’c < ’0 +’, thì
 c'  0'   '
e  e1  e2  C s log  C c log (3.6)
 0'  c'

Bây giờ kết hợp các PT (3.1) và (3.6) cho


Cs H c ' C H  '   '
S log c'  c c log 0 ' (3.7)
1  e0  0 1  e0 c

3.2. Tốc độ cố kết theo thời gian


Trong những mục trước đã chỉ ra rằng sự cố kết là do sự tiêu tán dần của áp suất
nước lỗ rỗng dư trong tầng sét. Sự tiêu tán áp suất nước lỗ rỗng lại làm tăng ứng suất hiệu
quả gây ra độ lún. Do vậy, để dự tính độ cố kết của tầng sét tại thời điểm t nào đó sau khi
đặt tải, cần biết tốc độ tiêu tán áp suất nước lỗ rỗng dư.
Hình 3.2 cho thấy một tầng sét dày Hc xen kẹp giữa hai tầng cát có tính thấm lớn.
Ở đây áp suất nước lỗ rỗng dư tại điểm A và ở thời điểm bất kỳ t là u = (h)w. Do điều

35
kiện thoát nước (chỉ theo phương z) ở tầng sét, Terzaghi đã suy ra phương trình vi phân
sau

 u   2 u 
 Cv (3.8)
t z 2
Trong đó Cv = hệ số cố kết, xác định bởi :
k k
Cv   (3.9)
mv w e
w
 ' 1  eav 

Trong đó k = hệ số thấm của sét; e = tổng biến thiên của hệ số rỗng do lượng
tăng ứng suất hiệu quả ’gây ra; eav = hệ số rỗng trung bình trong quá trình cố kết ; mv
= hệ số nén thể tích = e/[’(1+eav)]. Có thể giải phương trình (3.8) để tìm u là một
hàm của thời gian t với các điều kiện biên sau đây:

MÆt n­íc h
ngÇm
C¸t

SÐt
Hc = 2H

O C¸t

(a) (b)
Hình 3.2 (a) Sơ đồ nguồn của PT. (1.60); (b) Bản chất biến thiên của u theo
thời gian
1. Vì các tầng cát có hệ số thấm cao tại z = 0 và z = Hc, nên áp suất nước lỗ rỗng
dư phát triển tại những điểm đó sẽ tiêu tán tức thời. Do vậy,
u = 0 tại z = 0
và u = 0 tại z = Hc = 2H
Trong đó H = chiều dài lộ trình thấm lớn nhất (do điều kiện thấm hai phía - tại
đỉnh và đáy tầng sét).
2. Tại thời điểm t = 0
u = u0 = áp suất nước lỗ rỗng dư ban đầu sau khi đặt tải.

36
Với các điều kện biên nêu trên, PT (3.8) cho
m 
 2u0   Mz  M 2Tv
u   
m 0 M
sin  e
 H 
(3.10)

Trong đó M = [(2m + l)]/2


m = một số nguyên = 1,2,...
Tv = hệ số thời gian không thứ nguyên = (Cvt)/H2 (3.11)
Giá trị u ở các độ sâu khác nhau (z = 0 đến z = 2H) tại thời điểm bất kỳ đã cho t
(và do đó Tv) có thể được tính từ PT (3.10). Tính chất biến đổi này của u được nêu
trong Hình 3.3a và b. Hình 3.3c cho thấy biến thiên của u/u0 với Tv và H/Hc suy từ các
PT (3.10) và (3.11).
Xác định giá trị hiện trường của Cv gặp nhiều khó khăn. Hình 3.4 cho xác định sơ bộ
Cv theo hạn chảy. ((Bộ Hải quân Hoa Kỳ, 1971).
Độ cố kết trung bình của tầng sét có thể xác định theo
S c t 
U (3.12)
S c max 
trong đó Sc(t) = độ lún của tầng sét tại thời điểm t sau khi gia tải
Sc(max) = độ lún cố kết lớn nhất tầng sét sẽ chịu dưới tải trọng đã cho
Nếu phân bố áp suất nước lỗ rỗng ban đầu (u0) không đổi theo chiều sâu, như
nêu trên Hình 3.3a, độ cố kết bình quân cũng có thể biểu thị như sau
2H 2H

S c t   u0 dz   u dz


U  0
2H
0 (3.13)
S c max 
 u dz
0
0

2H 2H
u0 2 H   u dz  u dz
0 0
hay U  1 (3.14)
u0 2 H 2 H u0 
Bây giờ kết hợp các PT (3.10) và (3.11), ta nhận được
S c t  m 
 2  2
U  1    2 e  M Tv (3.15)
S c max  m 0  M 

Biến thiên của U theo Tv có thể được tính theo PT (3.15) và vẽ trong Hình 3.5.
Chú ý rằng PT (3.15) và Hình 3.5 cũng có giá trị khi tầng không thấm ở đáy của tầng sét
(Hình 3.3). Trong trường hợp đó, sự tiêu tán áp suất nước lỗ rỗng dư có thể chỉ xảy ra
theo một hướng. Do vậy chiều dài lộ trình thấm lớn nhất bằng H = Hc.
Biến thiên của Tv theo U trong Hình 3.5 cũng có thể lấy gần đúng bằng

37
2
 U % 
Tv    (với U = (0  60%) (3.16)
4  100 
và T = 1.781 - 0.933 log (100 - U%) (với U > 60%) (3.17)
Sivaram và Swamee (1977) cũng lập một quan hệ kinh nghiệm giữa Tv và U, có
giá trị khi U biến thiên từ 0 đén 100%. Phương trình có dạng sau
2
   U % 
  
4 100
Tv    5 , 6  0,375 (3.18)
 U %  
1    
  100  

Tầng thấm nước cao (cát)


u tại t >0 Tầng thấm nước cao (cát) u tại t >0

u0 = const u0 = const


theo chiều sâu theo chiều sâu

(a) (b)

(c)
Hình 3.3 Điều
kiện thoát nước
cho cố kết: (a)
Thoát nước hai
phía; (b) Thoát
nước một phía;
(c) đường cong
u/u0 với Tv và
¸p suÊt n­íc lç rçng d­, (u)
H/Hc
¸p suÊt n­íc lç rçng d­ ban ®Çu, (u0)

38
MÉu ®Êt x¸o trén:
Cv trong ph¹m vi nÐn nguyªn

Cv trong ph¹m vi nÐn l¹i
n»m trªn giíi h¹n d­íi nµy

MÉu ®Êt hoµn toµn


chÕ bÞ l¹i : Cv n»m
d­íi giíi h¹n trªn
nµy

Giíi h¹n ch¶y, LL

Hình 3.4 Phạm vị giá trị Cv (Bộ Hải quân Hoa Kỳ, 1971)

PT PT
.

C¸t C¸t
Nh©n sè thêi gian,

. .

SÐt SÐt

C¸t =kh«ng ®æi §¸ kh«ng ®æi


T

§é cè kÕt b×nh qu©n, U%

Hình 3.5. Đồ thị nhân số thời gian với độ cố kết bình quân (u0 = constant)

39
Ví dụ 3.1.
Một thí nghiệm cố kết trong phòng trên sét cố kết thông thường cho kết quả như sau:

Tải trọng, ’(kN/m2) Hệ số rỗng lúc cuối cố kết, e

140 0.92

212 0.86

Mẫu đất thí nghiệm dày 25.4 mm và thoát nước hai phía. Thời gian cần cho mẫu
đất đạt 50% cố kết là 4,5 phút.
Một tầng sét cùng loại ở hiện trường dày 2,8m và thoát nước hai phía, chịu một
lượng tăng áp suất hiệu quả trung bình tương tự (’0 = 140kN/m2 và ’0 + ’= 212
kN/m2). Hãy xác định
a. Độ lún cố kết ban đầu lớn nhất hiện trường
b. Thời gian cần để có tổng độ lún hiện trường đạt 40mm. (giả thiết áp suất nước
lỗ rỗng dư ban đầu không đổi theo chiều sâu)
Giải
a. Đối với sét cố kết thông thường [PT. (2.25)],
e1  e2 0,92  0,86
Cc  '
  0,333
2   212 

log '   log 
 1   140 

Từ PT (3.3),
Cc H c  '   ' 0,3332,8 212
Sc  log 0 '  log  0,0875m  87,5mm
1  e0 0 1  0,92 140

b. Từ PT (3.12), độ cố kết bình quân là


S c t  40
U  100   45,7%
S c max  87,5

Hệ số cố kết Cv có thể tính từ thí nghiệm trong phòng. Từ PT (3.11)


Cv t
Tv 
H2
Tại 50% cố kết (Hình 3.5), Tv = 0,197, t = 4,5 phút và H = Hc/2 = 12,7 mm nên
2
H 2 0,197 12,7 
Cv  T50   7,061mm 2 / min
t 4,5

40
Còn đối với cố kết hiện trường, U = 45,7%. Từ PT (3.16)
2 2
 U %    45,7 
Tv        0,164
4  100  4  100 
Cv t
Nhưng Tv 
H2
 2,8  1000 
20,164 
Tv H  2   45,523  31,6ngay
Vậy t 
Cv 7,061

3.3. Độ cố kết do gia tải tăng dần


Các quan hệ nhận được từ độ cố kết trung bình đều giả thiết rằng tải trọng tác
dụng trên đơn vị diện tích () đặt tức thời tại thời điểm t = 0. Tuy nhiên, trong phần lớn
các trường hợp thực tế,  tăng dần theo thời gian tới một giá trị lớn nhất và sau đó giữ
không đổi. Hình 3.6 cho thấy  tăng tuyến tính theo thời gian (t) , tới cực đại tại t (gọi
là gia tải tăng dần). Tại t  tc, độ lớn của  giữ không đổi. Olson (1977) đã xét hiện
tượng này và giới thiệu độ cố kết trung bình, U, dưới dạng sau
m 
T  2 1 
Với Tv  Tc, U  v 1 
Tc  Tv
 M 1  exp M T 
4
2
v (3.19)
m 0 



C¸t

SÐt

Thêi gian, t

C¸t

(a) (b)

Hình 3.6 Cố kết một hướng do gia tải tăng dần đơn

và với Tv  Tc,

41
m 
2 1
U  1
Tc
 M expM T   1exp M T 
m 0
4
2
c
2
c (3.20)

Trong đó m, M, và Tv có cùng định nghĩa như trong PT (3.10) và trong đó


Cv t c
Tc  (3.21)
H2
Hình (3.7) cho thấy biến thiên của U theo Tv với các giá trị Tc khác nhau, dựa trên
lời giải cho bởi các PT (3.19) và (3.20).

Nh©n sè thêi gian, Tv

Hình 3.7 Lời giải gia tải tăng dần đơn của Olson: đồ thị U  Tv (PT. 3.19 và 3.20)
Ví dụ 3.2
Trong ví dụ 3.1, phần (b), nếu lượng tăng  theo cách như trong hình 3.8, hãy
tính độ lún của tầng sét tại thời điểm t = 31,6 ngày/đêm sau lúc bắt đầu gia tải.
Giải
Từ phần (b) của Ví dụ 3.1, Cv = 7.061 mm2/phút. Từ PT (3.21),

42
ngày/đêm

Hình 3.8. Gia tải tăng dần


Cv t c
Tc  2 
 
7,061mm 2 / min 15  24  60 min 
 0,0778
2
H  2,8 
  1000mm 
 2 

Cũng vậy

Tc 
Cv t

 
7,061mm 2 / min 31,6  24  60 min 
 0,164
2
H2  2,8 
  1000mm 
 2 

Từ hình 3.7, với Tv = 0.164 và Tc = 0.0778, giá trị của U vào khoảng 36%. vậy:

Sc(t = 31.6n/đ) = Sc(max) (0.36) = (87.5) (0.36) = 31.5 mm

43
CHƯƠNG 4. TÍNH CHỐNG CẮT CỦA ĐẤT
4.1. Độ bền chống cắt
Độ bền chống cắt được định nghĩa theo ứng suất hiệu quả như sau:
s = c' + ’ tan’ (4.1)
Trong đó ’ = ứng suất hiệu quả trên mặt phẳng cắt
c' = độ dính, hay độ dính biểu kiến
’ = góc ma sát ứng suất hiệuquả
Phương trình (4.1) được gọi là tiêu chuẩn phá hoại Mohr- Coulomb. Giá trị c’ của cát
và sét cố kết bình thường là không. Đối với sét quá cố kết c’ > 0.
Đối với phần lớn công việc thường ngày, các thông số độ bền chống cắt của đất
(c’ và ’) được xác định bằng hai thí nghiệm chuẩn trong phòng: thí nghiệm cắt trực tiếp
và thí nghiệm nén ba trục.
Thí nghiệm cắt trực tiếp
Cát khô được thí nghiệm thuận tiện bằng cắt trực tiếp. Cát được đặt vào một hộp
cắt tách đôi hai nửa (hình 4.1a). Đầu tiên đặt một tải trọng pháp hướng vào mẫu. Sau đó
lực cắt được đặt vào nửa hộp cắt trên để gây phá hoại mẫu cát. Các ứng suất pháp và cắt
lúc phá hoại là
N R
 ' và s
A A
Trong đó A = diện tích mặt phá hoại trong mẫu đất, tức tiết diện ngang của hộp
cắt.
Nhiều thí nghiệm loại này được tiến hành với các tải trọng pháp hướng khác nhau.
Góc ma sát của cát có thể được xác định bằng cách vẽ đồ thị s  ’(=  đối với cát khô),
như nêu trong Hình 4.1b, hay

 s
 '  tan 1   (4.2)
 '

44
Ứng suất cắt, s
Ứng suất pháp hiệu quả, ’
(a) (b)
Hình 4.1 Thí nghiệm cắt trực tiếp trong cát: (a) sơ đồ thiết bị thí nghiệm (b) biểu đồ kết quả
thí nghiệm để có góc ma sát ’
Đối với cát, góc ma sát thường vào khoảng 260 đến 45°, tăng theo độ chặt đầm nén.
Phạm vi xấp xỉ của các giá trị độ chặt tương đối của đầm nén và phạm vi góc ma sát tương
ứng của các đất hạt thô nêu trong Hình 4.2.

Thí nghiệm nén ba trục


Thí nghiệm nén ba trục có thể tiến hành trên cát và sét. Hình 4.3a cho sơ đồ lắp
đặt thí nghiệm nén ba trục. Về cơ bản, thí nghiệm gồm việc đặt mẫu đất bọc bao cao su
vào buồng áp lực trong suốt và sau đó tác dụng áp suất nén ôm mẫu tứ phía (3) nhờ
dịch thể trong buồng áp lực (thường là nước hoặc glicerin). Đặt thêm áp suất tăng dần
() theo phương dọc trục để gây phá hoại mẫu ( = f). Có thể cho nước thoát khỏi
mẫu hoặc không, tuỳ thuộc điều kiện thí nghiệm. Đối với sét có thể tiến hành ba loại thí
nghiệm chủ yếu với thiết bị nén ba trục (hình 4.4).
Góc ma sát, ’(độ)

Trọng lượng đơn vị khô, d


Trọng lượng đơn vị ướt, w
Hình 4.2. Phạm vi độ chặt tương đối và phạm vi góc ma sát hiệu quả tương ứng cho đất hạt
thô (cải biên từ Bộ Hải quân Hoa Kỳ, 1971)

45
1. Thí nghiệm cố kết thoát nước (TN CD)
2. Thí nghịêm cố kết không thoát nước (TN CU)
3. Thí nghiệm không cố kết không thoát nước (TN UU)
Thí nghiệm cố kết thoát nước:
Bước I. Tác dụng áp suất buồng 3. Cho thoát nước hoàn toàn để cho áp suất
nước lỗ rỗng (u = u0) phát triển tới không.
Bước 2. Tác dụng từ từ áp suất lệch . Cho thoát nước dần sao cho áp suất nước
lỗ rỗng (u = ud) phát triển tới không dưới tải . Tại lúc phá hoại,  = f; Áp suất
nước lỗ rỗng tổng uf = u0 + ud = 0.
Như vậy đối với thí nghiệm cố kết - thoát nước, tại lúc phá hoại:
Ứng suất chính lớn nhất hiệu quả = 3 + f = 1 = 1’
Ứng suất chính nhỏ nhất hiệu quả = 3 = 3’
Thay đổi giá trị 3 cho phép tiến hành nhiều thí nghiệm loại này trên các mẫu sét
khác nhau. Các thông số độ bền chống cắt (c’ và ’) bây giờ có thể được xác định bằng
cách vẽ vòng Mohr lúc phá hoại như nêu trong Hình 4.3a, và kẻ một tiếp tuyến chung với
các vòng Mohr đó. Đây là đường bao phá hoại Mohr - Coulomb. (Chú ý: đối với sét cố
kết thông thường, c’ = 0). Lúc phá hoại
 '   ' 
 1'   3' tan 2  45    2c' tan 45   (4.3)
 2  2
Thí nghiệm cố kết không thoát nước:
Bước 1. Tác dụng áp suất buồng 3. Cho thoát nước hoàn toàn để cho áp suất
nước lỗ rỗng (u = u0) phát triển tới không.
Bước 2. Tác dụng ứng suất lệch . Không cho thoát nước để cho áp suất nước lỗ
rỗng (u = ud  0). Tại lúc phá hoại,  = f; Áp suất nước lỗ rỗng uf = u0 + ud = 0 +
ud(f).
Như vậy, tại lúc phá hoại:
Ứng suất chính lớn nhất tổng = 3 + f = 1
Ứng suất chính nhỏ nhất tổng = 3

46
pit t«ng

øng suÊt c¾t


Buång
§¸ thÊm ¸p lùc
§­êng bao ph¸ ho¹i trong
øng suÊt tæng Mµng
cao su
DÞch thÓ
MÉu ®Êt

§¸ thÊm

øng suÊt ph¸p tæng,  TÊm Van


®Õ

Buång chøa Ra chç tho¸t n­íc vµ/hoÆc


dÞch thÓ ®o ¸p suÊt lç rçng
(a) S¬ ®å thiÕt bÞ thÝ nghiÖm nÐn ba
trôc

øng suÊt
c¾t øng suÊt c¾t

§­êng bao ph¸ ho¹i


øng suÊt hiÖu qu¶

øng suÊt ph¸p hiÖu qu¶ øng suÊt ph¸p hiÖu qu¶, ’
(b) ThÝ nghiÖm cè kÕt tho¸t n­íc (c) ThÝ nghiÖm cè kÕt kh«ng tho¸t
n­íc
øng suÊt c¾t
§­êng bao ph¸ ho¹i
øng suÊt tæng

(d) ThÝ nghiÖm


kh«ng cè kÕt
kh«ng tho¸t n­íc

øng suÊt ph¸p tæng, 

Hình 4.3. Thí nghiệm nén ba trục

47
Hình 4.4. Trình tự đặt ứng suất trong thí nghiệm nén ba trục
Ứng suất chính hiệu quả lớn nhất = (3 + f) - uf = 1’
Ứng suất chính hiệu quả nhỏ nhất = 3 - uf = 3’
Thay đổi giá trị 3 cho phép tiến hành nhiều thí nghiệm loại này trên các mẫu đất
khác nhau. Bây giờ có thể vẽ các vòng Mohr ứng suất tổng lúc phá hoại như nêu trong
Hình 4.3c, và rồi có thể kẻ một tiếp tuyến chung để xác định đường bao phá hoại. Đường
bao phá hoại ứng suất tổng này được xác định bởi phương trình

s = c + σ tanф (4.4)
Trong đó c và  theo thứ tự là lực dính và góc ma sát cố kết không thoát nước.
(Chú ý: c  0 đối với sét cố kết thông thường).
Tương tự, có thể vẽ các vòng tròn Mohr ứng suất hiệu quả lúc phá hoại để xác
định đường bao phá hoại ứng suất hiệu quả (hình 4.3c), thoả mãn quan hệ nêu trong PT
(4.1).
Thí nghiệm không cố kết không thoát nước:
Bước 1. Tác dụng áp suất buồng 3. Không cho thoát nước để áp suất nước lỗ
rỗng (u = u0) phát triển khác không dưới tác dụng của 3.
Bước 2. Tác dụng ứng suất lệch . Không cho thoát nước (u = ud  0). Tại lúc
phá hoại,  = f; Áp suất nước lỗ rỗng uf = u0 + ud(f).
Đối với thí nghiệm ba trục không cố kết - không thoát nước
Ứng suất chính tổng lớn nhất = 3 + f = 1
Ứng suất chính tổng nhỏ nhất = 3

48
Bây giờ có thể vẽ vòng Mohr ứng suất tổng như nêu trong Hình 4.3d. Đối với sét
bão hoà, giá trị 1 - 3 = f không đổi với bất kỳ áp suất buồng 3 (cũng nêu trong
4.3d). Trong điều kiện này, ứng suất cắt là
 f
s  cu  (4.5)
2
Trong đó cu = lực dính không thoát nước (hay độ bền chống cắt không thoát nước)

Áp suất lỗ rỗng phát triển trong mẫu đất khi thí nghiệm không cố kết - không thoát
nước là

u = ua + ud (4.6)
Áp suất lỗ rỗng ua là do áp suất thuỷ tĩnh buồng 3 gây ra. Do vậy
ua = B3 (4.7)
Trong đó B = thông số áp suất lỗ rỗng Skempton
Tương tự, thông số áp suất lỗ rỗng ud là do ứng suất dọc trục tăng thêm  gây ra
nên
ud = A (4.8)
Trong đó A = thông số áp suất Skempton
Tuy nhiên  = 1 - 3 (4.9)
Kết hợp các PT (4.6), (4.7), (4.8), và (4.9) sẽ cho
u = ua + ud = B3 + A(1 - 3 ) (4.10)
Thông số áp suất nước lỗ rỗng B trong đất yếu bão hoà nước là đơn vị, nên
u = 3 + A(1 - 3) (4.11)
Giá trị của thông số áp suất nước lỗ rỗng A lúc phá hoại (Af) thay đổi tuỳ theo
loại đất. Sau đây là phạm vi chung của các giá trị Af cho các loại đất sét khác nhau
thường gặp trong tự nhiên:
Loại đất Af
Sét pha cát 0,5  0,7
Sét cố kết thông thường 0,5  1
Sét quá cố kết - 0,5  0

4.2. Thí nghiệm nén không hạn hông


Thí nghiệm nén không hạn hông (nở hông tự do) (hình 4.5a) là một loại đặc biệt
của thí nghiệm ba trục không cố kết - không thoát nước, trong đó 3 = 0, như nêu trong
Hình 4.5b. Trong thí nghiệm này, một ứng suất dọc trục  đặt lên mẫu đất để gây phá

49
hoại (nghĩa là  = f ). Vòng tròn Mohr tương ứng nêu trong Hình 4.5b. Chú ý rằng
trong trường hợp này
Ứng suất chính tổng lớn nhất = f = qu
Ứng suất chính tổng nhỏ nhất = 0

Ứng suất Độ bền


cắt nén không
hạn hông,
qu

= qu Độ bão hoà
Mẫu đất Ứng suất pháp tổng

(a) (b) (c)

Hình 4.5 Thí nghiệm nén không hạn hông: (a) mẫu đất;(b) Vòng Mohr từ thí
nghiệm; (c) Biến thiên của qu theo độ bão hoà
Ứng suất dọc trục lúc phá hoại, f = qu, thường quy về độ bền nén không hạn
hông. Độ bền chống cắt của sét bão hoà nước trong điều kiện này ( = 0), theo PT (4.1)

qu
s  cu  (4.12)
2
Độ bền nén không hạn hông có thể dùng như một chỉ thị độ sệt của đất sét.
Thí nghiệm nén không hạn hông đôi khi dùng cho đất không bão hoà. Với một
mẫu đất giữ cho hệ số rỗng không đổi, độ bền nén không hạn hông giảm nhanh theo độ
bão hoà (Hình 4.5c). Hình 4.6 cho thấy đang tiến hành một thí nghiệm nén không hạn
hông :

50
Hình 4.6. Tiến hành thí nghiệm nén không hạn hông (Soiltest, Inc., Lake Bluff, Illinois)

4.3. Các đường ứng suất


Các trạng thái ứng suất tại một điểm khi cân bằng có thể được đặc trưng bằng
vòng tròn Mohr trong hệ trục tọa độ    . Tuy vậy, đôi khi, sẽ thuận lợi hơn nếu biểu thị
trạng thái ứng suất đó bằng một điểm ứng suất có tọa độ ( (1  3 ) / 2 và (1  3 ) / 2 .
Trong nhiều bài toán Địa kỹ thuật, ta giả thiết 1 và 3 tác động trên các mặt phẳng
đứng và mặt phẳng ngang, từ đó tọa độ của điểm ứng suất là ( v  h ) / 2 và
( v  h ) / 2 hoặc đơn giản lần lượt là q và p, hay:

 v  h
q (4.13)
2
v  h
p (4.14)
2

51
Hình.4.7. Vòng tròn ứng suất Mohr và điểm ứng suất tương ứng

Tất nhiên cả q và p có thể được xác định theo các ứng suất chính. Theo quy ước, q
coi là dương khi  v  h ; ngược lại nó là âm.

Chúng ta thường muốn biểu diễn các trạng thái liên tiếp của ứng suất mà một mẫu
thí nghiệm hay một phần tử điển hình ở ngoài hiện trường trải qua trong suốt quá trình
chất tải hoặc dỡ tải. Có thể dùng biểu đồ biểu diễn các trạng thái liên tiếp của ứng suất
với một nhóm các vòng tròn Mohr (Hình 4.8a), nhưng nó rất dễ bị lẫn lộn, đặc biệt khi
các đường ứng suất là phức tạp. Vì vậy sẽ đơn giản hơn nếu ta chỉ thể hiện quỹ đạo của
các điểm ứng suất. Quỹ đạo này được gọi là đường ứng suất, nó được vẽ thành biểu đồ
mà ta gọi là biểu đồ p – q (Hình.4.8b). Chú ý rằng cả p và q có thể được xác định theo
các ứng suất tổng hoặc các ứng suất hiệu quả. Như đã quy ước, một dấu phẩy được sử
dụng để phân biệt các ứng suất hiệu quả. Vì vậy từ các phương trình 4.13 và 4.14 và
phương trình ứng suất hiệu quả, ta biết rằng q’ = q trong khi p’ = p – u, trong đó u là áp
lực thủy tĩnh dư hay áp lực nước lỗ rỗng.
Mặc dù khái niệm về đường ứng suất đã xuất hiện trong một thời gian dài, nhưng
đến nay Giáo sư. T. W. Lambe từ M.I.T. đã chứng minh sự tiện ích của nó như là một
phương tiện giảng dạy hữu hiệu (Lambe và Whitman, 1969) và đã phát triển phương
pháp thành một công cụ kỹ thuật thực hành cho lời giải của các bài toán về ổn định và
chuyển vị (Lambe, 1964 và 1967; Lambe và Marr, 1970). Thường gặp trong thực tế ứng
dụng Địa kỹ thuật, nếu ta biết đường ứng suất trọn vẹn của bài toán thì đầy đủ bài toán về
đường ứng suất, ta sẽ đi đúng hướng khi tìm lời giải cho bài toán.

52
Hình.4.8 (a) Các vòng tròn Mohr liên tục; (b) đường ứng suất khi 3 là không đổi
và 1 tăng lên (theo Lambe và Whilman, 1969).

Một ví dụ đơn giản để minh họa các đường ứng suất trong thí nghiệm ba trục
thông thường theo đó 3 được giữ cố định, ta chỉ tăng 1 . Một số vòng tròn Mohr trong
thí nghiệm này được thể hiện trên Hình.4.8a cùng với các điểm ứng suất của chúng. Các
đường ứng suất tương ứng trên Hình.4.8b là một đường thẳng tạo góc nghiêng so với
phương ngang là 450, do điểm ứng suất đặc trưng cho trạng thái ứng suất trên mặt
nghiêng góc 450 so với phương của các mặt chính. (chú ý rằng đây là mặt phẳng của ứng
suất cắt lớn nhất.)

53
Hình.4.9 Các đường ứng suất khác nhau ứng với các điều kiện ứng suất thủy tĩnh
ban đầu (theo Lambe và Whitman, 1969)
Một số ví dụ về đường ứng suất được minh họa trên Hình.4.9 và 4.10. Trên
Hình.4.9 các điều kiện ban đầu là  v  h , trạng thái áp suất thủy tĩnh tác dụng xung
quanh mẫu là như nhau trên tất cả các mặt bên. Trạng thái này như trên Hình.4.10, trong
đó ứng suất thẳng đứng ban đầu không giống như ứng suất ngang ban đầu, thể hiện trạng
thái phi thủy tĩnh của ứng suất.

54
Hình.4.10 Các đường ứng suất khác nhau ứng với các điều kiện ứng suất phi
thủy tĩnh ban đầu (theo lambe và Witman, 1969)
Ta nên xác minh lại mỗi đường ứng suất trên Hình.4.9 và 4.10 ngoài thực tế có
phương như trên các hình này không. Các bước tiến hành sẽ được trình bày như trong Ví
dụ 4.1.

55
Ví dụ 4.1
Cho biết:
Trong thông số ở trong hình 4.9 và 4.10
Yêu cầu:
Kiểm nghiệm lại các đường ứng suất A, B, và C trên Hình.4.9 và A, D trên
Hình.4.10 là đúng.
Giải:
Các điều kiện ban đầu cho tất cả các đường ứng suất trên Hình.10.18 là
p 0  ( v  h ) / 2 =  v  h và q 0  0 . Các điều kiện cuối cùng là (Pt. 4.9 và 4.10)

( v   v )  ( h  h )
q f
2
( v   v )  (h  h )
p f
2
Với đường ứng suất A,  v  h ; do đó

 v   v   v   v )
q f 0
2
 v   v   v   v
p f   v   v
2
Do đó đường ứng suất A sẽ di chuyển ra ngoài trục p một đoạn  v  h .

1
Với đường ứng suất B,  h   v ; do đó:
2
1
 v   v   v   v
2 1
qf    v
2 4
1
 v   v   v   v
2 3
pf    v   v
2 4
Các giá trị là các tọa độ (p , q) của điểm cuối trên đường ứng suất B. Do đó q và p
1 3
cùng tăng một lượng bằng với q   v và p   v , điều này có nghĩa là đường
4 4
1
ứng suất có độ đốc là hay nghiêng một góc 18.40 như trên Hình 4.9.
3
Với đường ứng suất C, h  0 và  v tăng các lên theo các lượng.

56
 v   v   v 1
qf    v
2 2
 v   v   v 1
pf    v   v
2 2
1 1
Từ đó q   v và p   v . Do đó độ dốc của đường ứng suất phải là 1
2 2
hoặc nó sẽ nghiêng một góc 450. Lời giải này cũng áp dụng với đường ứng suất A trong
Hình 4.10. Ở đây các điều kiện ban đầu là phi thủy tĩnh, vì vậy:
v  h
q0 
2
v  h
p0 
2
Các tọa độ cuối cùng của đường A là:
 v   v  h
qf 
2
 v   v  h
pf 
2
1 1
Do đó q   v và p   v , cũng tương tự như với đường ứng suất C
2 2
trong Hình 4.9.
Với đường ứng suất D trong Hình 4.10,  v giảm trong khi  h tăng. Điểm xuất
phát (po, qo) là như đường A trong hình này, trong khi các giá trị cuối cùng của (pf, qf) là
( v   v )  (h  h )
qf 
2
( v   v )  (h  h )
pf 
2
Từ đó
1 1 1 1
q    v  h và p    v  h
2 2 2 2
Độ dốc thực của đường ứng suất phụ thuộc vào các độ lớn tương đối của  v và
 h , nhưng nói chung nó có xu hướng hướng xuống và ra ngoài như minh họa trên
Hình.4.10.

57
Thường là sẽ thuận tiện hơn nếu ta xem xét thêm các tỷ số ứng suất. Trong phần
trước chúng ta đã định nghĩa hệ số áp lực ngang K, đó là tỷ số giữa ứng suất nằm ngang
trên với ứng suất thẳng đứng
h
K (4.15)
v

Nếu viết theo các ứng suất hiệu quả, tỷ số này là:

'h
K0  (4.16)
'v

Trong đó K0 được gọi là hệ số áp lực đất tĩnh ngang cho các điều kiện khi không
có chuyển vị ngang. Cuối cùng, ta có thể định nghĩa một tỷ số Kf với các điều kiện ứng
suất tại thời điểm phá hoại.

'hf
K f ' (4.17)
 vf

Trong đó:
'hf = ứng suất hiệu quả theo phương ngang tại thời điểm phá hoại,

'vf = ứng suất hiệu quả theo phương đứng tại thời điểm phá hoại.

Thường thì Kf được định nghĩa theo các thành phần ứng suất hiệu quả, nhưng
cũng có thể theo các ứng suất tổng. Tỷ số áp lực không đổi dường như là các đường
thẳng trên trục tọa độ p – q (Hình 4.11). Những đường này cũng có thể là các đường ứng
suất cho các điều kiện ban đầu là  v  h  0 với các gia tải có K bằng hằng số (tức là tỷ
h
số không đổi). Tất nhiên các điều kiện ban đầu khác cũng có thể xảy ra, ví dụ như
v
các trường hợp thấy trên Hình.4.9 và 4.10.

58
Hình.4.11 Các tỷ số áp lực không đổi khác nhau và một số ví dụ về đường ứng
suất, bắt đầu từ  v  h  0 (theo Lambe và Whitman, 1969)

Chú ý rằng:
q 1 K
 tan   (4.18)
p 1 K
Hoặc nếu biểu diễn theo K
1  tan 
K (4.19)
1  tan 
Trong đó  là độ dốc của đường thẳng của hằng số K khi K < Kf. Tại thời điểm
phá hoại, độ dốc của đường Kf được biểu thị bằng ký hiệu  . Cũng nên chú ý rằng với
một điểm bất kỳ tại đó đã biết p và q, (ví dụ như điểm A trên Hình.4.11), h và  v có
thể dễ dàng được xác định theo đồ giải; đó là các đường thẳng tạo góc 450 kẻ từ điểm ứng
suất cắt trục  tại h và  v . Cuối cùng, chẳng có lý do nào để  v phải luôn luôn lớn
hơn so với h . Nó thường là như vậy, nhưng có nhiều bài toán cơ bản trong tính toán Địa
kỹ thuật có h   v . Trong những trường hợp này, theo quy ước q là âm và K >1, như
trên Hình.4.11.
Bây giờ chúng ta sẽ mô tả một số đường ứng suất có thể coi là quan trọng trong
Địa kỹ thuật. Khi đất được lắng đọng trong môi trường trầm tích giống như trong các hồ
hay ngoài biển, có một sự tích tụ và tăng lên dần dần ứng suất từ lớp phủ khi các lớp vật

59
liệu phía trên không ngừng tích tụ ngày càng nhiều. Khi ứng suất phía trên tăng lên, các
lớp trầm tích cố kết và giảm về thể tích. Nếu diện tích của lớp trầm tích này là tương đối
lớn so với bề dày của nó thì có vẻ như hợp lý nếu coi quá trình nén là theo một hướng.
Trong trường hợp này tỷ số ứng suất sẽ là hằng số và chính bằng K0, và đường ứng suất
trong suốt quá trình bồi lắng và cố kết sẽ tương tự như đường AB trong Hình.4.12. Các
giá trị điển hình của K0 với các vật liệu rời biến đổi trong khoảng 0.4 đến 0.6, trong khi
đó với các loại sét cố kết thông thường K0 có thể nhỏ hơn 0.5 đến 0.8 hoặc 0.9. Giá trị
trung bình hợp lý là vào khoảng 0.5. Khi một mẫu đất được lấy đi, sự giảm ứng suất xuất
hiện do ứng suất lớp phủ 'vv phải được loại bỏ trước để lấy mẫu ra. Đường ứng suất sẽ
gần giống với đường BC trong Hình.4.12, và mẫu đất kết thúc ở đâu đó trên trục thủy
tĩnh (  h   v ) hoặc K = 1. Đường ứng suất này và mối quan hệ của nó với cường độ của
các loại sét sẽ được thảo luận trong chương sau.
Nếu, thay vì lấy mẫu, ứng suất phía trên bị giảm do xói mòn hoặc do một quá
trình địa chất nào đó, ta sẽ tìm được một đường ứng suất dỡ tải tương tự như BC. Nếu
ứng suất đứng tiếp tục giảm, đường ứng suất có thể dãn ra đến một điểm thấp hơn nhiều
so với trục p. Đất khi này sẽ sẽ ở trạng thái quá cố kết và K0 sẽ lớn hơn 1.0.
Một số trường hợp trong thực tiễn xây dựng một mẫu đất được cố kết lại trong
phòng thí nghiệm trong điều kiện K0 để hồi phục lại trạng thái ứng suất vốn có như ban
đầu . Những điều kiện như thế được minh họa trên Hình.4.10 và tại điểm A trong
Hình.4.13. Sau cố kết, các đường tăng tải (hay dỡ tải) có đi đến phá hoại hay không phụ
thuộc vào các điều kiện tăng tải ngoài hiện trường mà ta mô hình.

60
Hình. 4.12 Các đường ứng suất trong suốt quá trình lắng đọng và lấy mẫu với sét
cố kết thong thường, trong đó Ko<1

Ký hiệu Vi dụ trong địa kỹ thuật


AC (Axial Compression): Nén dọc trục Chất tải trên nền Tăng  v , h không đổi
LE (Lateral Extension): Kéo ngang Áp lực đất chủ động Giảm h ,  v không đổi
AE (Axial Extension): Kéo dọc trục Dỡ tải (đào móng) Giảm  v , h không đổi
LC (Lateral Compression): Nén ngang Áp lực đất bị động Tăng h ,  v không đổi

Hình.4.13. Các đường ứng suất trong suốt quá trình tăng tải có thoát nước với các
loại sét cố kết thông thường và cát (theo Lambe, 1967)

61
Bốn điều kiện hiện trường thường gặp và các đường ứng suất trong phòng thí
nghiệm với mô hình như trên Hình.4.13. Chú ý rằng các đường ứng suất này là cho
trường hợp gia tải có thoát nước (sẽ thảo luận trong chương tiếp theo) theo đó không có
áp lực nước lỗ rỗng dư; vì vậy các ứng suất tổng bằng với ứng suất hiệu quả và đường
ứng suất tổng (TSP – Total Stress Path) cho một gia tải đã cho cũng tương tự như đường
ứng suất hiệu quả (ESP – Effective Stress Path).
Như đã đề xuất theo Pt. 4.17, thường người ta quan tâm đến các điều kiện tại thời
điểm phá hoại, và rất hữu ích nếu biết mối quan hệ giữa đường Kf và đường bao phá hoại
Mohr – Coulomb. Xem xét hai vòng tròn Mohr ở trên Hình.4.14. Vòng tròn ở phía bên
trái, chỉ được vẽ với mục đích dùng để minh họa, nó đặc trưng cho sự phá hoại trong biểu
đồ p – q. Đường tròn tương tự ở phía bên phải cũng là đường tròn phá hoại trên biểu đồ
Mohr    . Để xác định các độ dốc của hai đường thẳng và các đoạn chặn của nó, một
số vòng tròn Mohr và các đường ứng suất, xác định trong một khoảng ứng suất phụ thuộc
vào một số ứng suất khác được sử dụng. Phương trình của đường Kf là
q f  a  pf tan  (4.20)

Trong đó a = đoạn cắt trên trục – q, theo đơn vị ứng suất, và


 = góc của đường Kf theo phương ngang, tính theo độ.
Phương trình của đường bao phá hoại Mohr – Coulomb là:
ff  c  ff tan  (4.4)

Từ các kích thước của hai đường tròn, có thể thấy rằng
Sin  tan  (4.21)

a
c (4.22)
cos
Do đó, từ biểu đồ p – q có thể dễ dàng tính được các thông số sức kháng cắt  và
c.

Hình 4.14 Quan hệ giữa đường Kf và đường bao phá hoại Mohr - Coulomb
62
Một khía cạnh ưu việt khác của biểu đồ p – q là, có thể được dùng để biểu diễn cả
các đường ứng suất tổng và ứng suất hiệu quả trên cùng biểu đồ. Chúng ta đã khẳng định
rằng, với trường hợp gia tải có thoát nước, đường ứng suất tổng (TSP) và đường ứng suất
hiệu quả (ESP) tương tự nhau. Đó là vì áp lực nước lỗ rỗng gây ra bởi quá trình gia tải có
thể coi như xấp xỉ bằng không tại mọi thời điểm trong suốt quá trình cắt. Tuy nhiên, nói
chung, trong suốt quá trình gia tải không thoát nước TSP sẽ khác so với ESP do hình
thành áp lực nước lỗ rỗng dư. Khi nén gia tải dọc trục (AC – Axial Compression) với sét
cố kết thông thường (K0 < 1), áp lực nước lỗ rỗng dư dương u hình thành. Vì vậy
đường ESP nằm phía bên trái của TSP vì  '    u . Tại điểm bất kỳ trong suốt quá
trình gia tải, áp lực nước lỗ rỗng u có thể được xác định theo đường nằm ngang bất kỳ ở
giữa TSP và ESP, như trình bày trên Hình 4.15.

Hình 4.15 Các đường ứng suất trong quá trình gia tải dọc trục không thoát nước
của sét cố kết thông thường

Nếu một loại sét là quá cố kết (K0 > 1), thì áp lực nước lỗ rỗng âm (- u ) phát
triển vì đất sét có xu hướng nở ra trong suốt quá trình cắt, nhưng không thể xảy ra.( Nhớ
rằng: ta đang nói về bài toán gia tải không thoát nước, trong đó thể tích mẫu là không
đổi.) Xét bài toán tăng tải AC với sét quá cố kết, các đường ứng suất giống như trên Hình
4.16 sẽ thể hiện. Tương tự, chúng ta có thể vẽ các đường ứng suất tổng và ứng suất hiệu
quả cho các hình thức tăng tải và dỡ tải khác, cho cả các loại đất cố kết thông thường và
quá cố kết.
Phần lớn các bài toán thực tế trong Địa kỹ thuật, có tồn tại một mực nước ngầm
ổn định; cùng với áp lực nước lỗ rỗng ban đầu u0 tác dụng lên phân tố kiểm tra. Vì vậy
thực ra có ba đường ứng suất ta cần quan tâm, đường ESP, TSP, và đường (T – u0)SP. Ba
đường này như minh họa trên Hình.4.17 cho sét cố kết thường, với áp lực nước lỗ rỗng

63
ban đầu là u0, chịu gia tải loại AC. Chú ý rằng cho đến khi mực nước ngầm còn nằm ở
cao trình không đổi, u0 không ảnh hưởng đến cả ESP lẫn các điều kiện tại thời điểm phá
hoại.

Hình.4.16 Các đường ứng suất trong suốt quá trình nén dọc trục của một mẫu đất
sét rất quá cố kết

Hình.4.17 EST, TSP, và (T – u0)SP cho loại đất sét cố kết thông thường (theo
Lambe, 1967)

64
4.4. Cường độ kháng cắt của đất cát
4.4.1. Ứng xử của đất cát bão hoà khi cắt thoát nước
Để minh hoạ ứng xử của đất cát khi chịu cắt, lấy hai mẫu cát, một mẫu với hệ số rỗng
rất cao, cát rời, và một mẫu có hệ số rỗng rất thấp, cát chặt. Tiến hành thí nghiệm cắt trực
tiếp, nhưng để xác định sự biến đổi thể tích của mẫu, tốt hơn nên dùng thí nghiệm nén ba
trục, như trong hình 4.3a và 4.18. Các mẫu được thí nghiệm trong điều kiện cố kết-thoát nước
(CD – Consolidated Drained), tức là nước sẽ tự do thoát ra và đi vào mẫu đất trong quá trình
cắt mà không gặp sự cản trở nào.

Hình 4.18 Thí nghiệm nén ba trục cố kết – thoát nước (CD) có đo thay đổi thể
tích
Nếu mẫu đất bão hoà, có thể dễ dàng đo được lượng nước đi vào hoặc đi ra khỏi
mẫu đất và đó là sự biến đổi thể tích và cũng là sự biến đổi hệ số rỗng của mẫu đất.
Lượng nước đi ra khỏi mẫu đất trong quá trình cắt thể hiện sự giảm thể tích của mẫu, và
ngược lại là sự tăng thể tích của mẫu. Trong cả hai thí nghiệm, áp lực đẳng hướng c
bằng với 3 giữ không đổi và ứng suất dọc trục gia tăng cho đến khi xảy ra sự phá hoại
mẫu đất. Sự phá hoại được xác định như sau:

1. Độ lệch ứng suất chính lớn nhất, (1- 3)max.


2. Hệ số ứng suất chính hiệu quả lớn nhất, (’1/’3)max.
3.  = (1- 3)/2 tại một biến dạng quy định.

65
Độ lệch ứng suất chính lớn nhất xác định tại thời điểm phá hoại, đó cũng là cường độ
kháng nén của mẫu đất. Các đường cong quan hệ ứng suất-biến dạng điển hình của cát
rời và cát chặt được thể hiện trong hình 4.19a, còn đường cong quan hệ giữa ứng suất và
hệ số rỗng tương ứng được thể hiện trong hình 4.19b.
Khi cắt đất cát rời, độ lệch ứng suất chính tăng dần đến giá trị cuối cùng hoặc lớn nhất
(1- 3)ult. Đồng thời, khi ứng suất gia tăng thì hệ số rỗng giảm từ el (e-rời) xuống ecl (ec -
rời), rất gần với hệ số rỗng giới hạn ecrit. Casagrande (1936a) gọi hệ số rỗng cuối cùng, tại
đó xảy ra biến dạng liên tục khi độ lệch ứng suất chính không đổi, là hệ số rỗng tới hạn.

66
Hình 4.19

67
Khi cắt mẫu cát chặt, độ lệch ứng suất chính đạt giá trị lớn nhất, sau đó giảm tới gần giá
trị (1-3)ult của cát rời. Đường cong quan hệ ứng suất-hệ số rỗng cho thấy ban đầu mẫu
cát chặt giảm nhẹ thể tích, sau đó phình ra hay nở ra đạt tới ecd (e-chặt). Lưu ý rằng hệ số
rỗng lúc phá hoại ecd rất gần với giá trị ecl. Về lý thuyết, cả hai giá trị đó bằng với giá trị
hệ số rỗng tới hạn ecrit. Tương tự, các giá trị của (1-3)ult đối với cả hai thí nghiệm phải
như nhau. Sự khác biệt là do những khó khăn trong việc xác định chính xác hệ số rỗng
cuối cùng cũng như sự phân bố bất đồng nhất của ứng suất trong các mẫu thí nghiệm
(Hirschfeld, 1963). Hiện tượng ứng suất phân bố bất đồng nhất trong mẫu đất được
chứng minh bằng nhiều cách khác nhau ở đó các mẫu thường bị phá huỷ. Mẫu đất rời rạc
chỉ phình ra, trong khi đó mẫu đất chặt thường phá hoạt dọc theo một mặt phẳng rõ ràng
nghiêng một góc khoảng 450+(’/2) với phương nằm ngang (trong đó ’ là góc chống cắt
hiệu quả của cát chặt). Lưu ý rằng có thể, ít nhất là về lý thuyết, tạo một mẫu đất với hệ
số rỗng ban đầu mà biến đổi thể tích của mẫu tại thời điểm phá hoại bằng không. Hệ số
rỗng đó tất nhiên là hệ số rỗng tới hạn ecrit.

4.4.2. Ảnh hưởng của hệ số rỗng và áp lực đẳng hướng đến sự thay
đổi thể tích
Để mô tả sâu hơn ứng xử của hai thí nghiệm nén ba trục thoát nước đối với đất cát rời
rạc và cát chặt thể hiện trong hình 4.19, các đại lượng vật lý sau được đề cập:
độ lệch ứng suất chính
biến dạng
thay đổi thể tích
hệ số rỗng tới hạn ecrit và, gián tiếp,
độ chặt tương đối
Tránh định nghĩa các khái niệm rời và chặt bởi vì sự thay đổi thể tích trong quá trình
cắt mẫu đất không chỉ phụ thuộc vào hệ số rỗng ban đầu và độ chặt tương đối mà còn phụ
thuộc vào áp lực đẳng hướng. Ảnh hưởng của áp lực đẳng hướng đến ứng suất-biến dạng và
các đặc trưng thể tích của đất cát trong cắt thoát nước sẽ được trình bày trong mục này.
Những ảnh hưởng của 3 có thể được đánh giá (và, nên nhớ rằng, trong thí nghiệm
thoát nước 1 = 3, và áp lực nước lỗ rỗng dư luôn bằng không) bằng cách chuẩn bị một số
mẫu có cùng hệ số rỗng và thí nghiệm chúng ở các cấp áp lực đẳng hướng khác nhau. Có thể
nhận thấy sức kháng cắt tăng khi tăng áp lực đẳng hướng 3. Một cách thông thường để biểu
diễn các số liệu giữa độ lệch ứng suất chính với biến dạng là chuẩn hoá số liệu bằng cách vẽ
đồ thị quan hệ giữa hệ số ứng suất chính 1/3 với biến dạng. Hiển nhiên trong thí nghiệm
thoát nước thì 1/3 = ’1/’3. Tại thời điểm phá hoại, hệ số ứng suất là (’1/’3)max:

(4.23)

68
trong đó ’ là góc ma sát trong hiệu quả. Độ lệch ứng suất chính và hệ số ứng suất chính có
quan hệ như sau:

(4.24)
Tại thời điểm phá hoại, quan hệ là:

(4.25)

Trước tiên hãy cùng xem xét ứng xử của cát rời rạc. Hình 4.20a thể hiện những kết quả thí
nghiệm nén ba trục điển hình cho cát rời sông Sacramento. Lập đồ thị quan hệ giữa hệ số ứng
suất chính với biến dạng dọc trục cho các áp lực cố kết hiệu quả ’3c khác nhau. Lưu ý rằng ở
các mẫu cát rời rạc không có đường cong nào có điểm cực đại rõ ràng và chúng có hình dạng
tương tự đường cong cho cát rời rạc như trong hình 4.19a. Số liệu về thay đổi thể tích cũng
được chuẩn hoá bằng cách chia lượng thay đổi thể tích V cho thể tích ban đầu Vo để thu
được biến dạng thể tích:
biến dạng thể tích, % = (V/Vo).100 (4.26)
Để đánh giá chính xác hơn những gì diễn ra trong hình 4.20a, hãy tính độ lệch ứng suất chính
(1-3) tương ứng với biến dạng dọc trục là 5% với ứng suất cố kết hiệu quả ’3c=3.9 MPa và
0.1 MPa. Các hệ số ứng suất chính tương ứng là 2.0 và 3.5, được biểu thị bằng các mũi tên
trong hình 4.26a. Dùng công thức 4.24, thu được các kết quả như sau:

Thật thú vị khi xem xét hình dạng các đường cong quan hệ giữa biến dạng thể tích với biến
dạng dọc trục trong hình 4.20b. Khi biến dạng dọc trục tăng, biến dạng thể tích giảm. Điều
này phù hợp với ứng xử của đất cát rời, như trong hình 4.19b. Tuy nhiên, ở những cấp áp lực
đẳng hướng thấp (ví dụ, 0.1 và 0.2 MPa), biến dạng thể tích có giá trị dương hay nói cách
khác thể tích mẫu đất đang nở ra! Vì vậy có thể nói rằng mẫu cát rời ban đầu ứng xử như cát
chặt, nghĩa là thể tích tăng nếu ứng suất ’3c đủ nhỏ!
Bây giờ xem xét ứng xử của cát chặt. Các kết quả của một vài thí nghiệm nén ba trục
thoát nước của cát chặt sông Sacramento được thể hiện trong hình 4.20. Mặc dù các kết quả
tương tự nhau nhưng vẫn có những khác biệt quan trọng. Thứ nhất đó là các đỉnh rõ ràng
trên các đường cong (’1/’3)-biến dạng, chúng đặc trưng cho đất cát chặt (so sánh với hình
4.19a). Thứ hai, quan sát thấy sự tăng lớn của biến dạng thể tích (nở). Tuy nhiên, ở những

69
cấp áp lực đẳng hướng cao hơn, đất cát chặt thể hiện ứng xử của cát rời rạc, đó là giảm thể
tích hoặc biến dạng nén.
Mối quan hệ giữa biến dạng thể tích lúc phá hoại và hệ số rỗng hay độ chặt tương đối
có thể xác định được bằng cách thí nghiệm nhiều mẫu của một loại cát có cùng hệ số rỗng
hoặc độ chặt nhưng dưới những cấp áp lực cố kết hiệu quả khác nhau. Trạng thái phá hoại có
thể được xác định qua giá trị cực đại của (1-3) hoặc ’1/’3. Đối với các thí nghiệm thoát
nước, phá hoại xảy ra có biến dạng giống nhau đối với cả hai tiêu chuẩn. Các điểm phá hoại
được thể hiện bằng các mũi tên nhỏ trong hình 4.20.

Hình 4.20

70
Hình 4.21 biểu diễn quan hệ biến dạng thể tích lúc phá hoại với hệ số rỗng khi kết
thúc cố kết theo số liệu trong hình 4.20b cho các cấp áp lực đẳng hướng khác nhau (những số
liệu khác cũng được thêm vào). Ví dụ, điểm 1 trong hình 4.20b thể được biểu diễn như điểm
1 trong hình 4.22. Có thể nhận thấy rằng đối với một cấp áp lực đẳng hướng cho trước thì
biến dạng thể tích giảm (giá trị âm lớn hơn) khi độ chặt giảm (hệ số rỗng tăng). Theo định
nghĩa, hệ số rỗng giới hạn là hệ số rỗng lúc phá huỷ khi biến dạng thể tích bằng không. Vì
vậy với các giá trị khác nhau của áp lực cố kết hiệu quả ’3c trong hình 4.21, ecrit là hệ số rỗng
khi V/Vo = 0. Ví dụ, ecrit khi ’3c = 2.0 MPa là 0.555.
Có thể thấy sự biến đổi của ecrit theo áp lực đẳng hướng như thế nào bằng cách lấy
các giá trị hệ số rỗng giới hạn trong hình 4.21 và biểu diễn mối quan hệ của chúng với áp lực
cố kết hiệu quả ’3c như trong hình 4.22. Ở đây ’3c đã được coi là áp lực đẳng hướng giới
hạn ’3crit bởi vì đây là áp lực đẳng hướng hiệu quả tại đó với hệ số rỗng cho trước không có
biến dạng thể tích lúc xảy ra phá hoại.

Hình 4.21

Cách tiếp cận thứ hai là sử dụng số liệu trong hình 4.20b (thêm các dữ liệu khác
tại các hệ số rỗng trung gian) và biểu diễn mối quan hệ giữa biến dạng thể tích lúc phá
hoại và áp lực đẳng hướng đối với nhiều giá trị hệ số rỗng khác nhau sau cố kết. Hình
4.23 thể hiện mối quan hệ đó, mặc dù các hệ số rỗng ở đó là hệ số rỗng ban đầu và không

71
phải là hệ số rỗng sau cố kết. Lưu ý rằng giá trị áp lực cố kết hiệu quả ’3c khi V/Vo = 0
là áp lực đẳng hướng hiệu quả tới hạn, ’3crit. Vì đó là các thí nghiệm thoát nước, ’3c =
’3f. Cũng có thể nhận được mối quan hệ này từ hình 4.21 bằng cách đánh dấu các giá trị
biến dạng thể tích tại các hệ số rỗng không đổi và biểu diễn quan hệ giữa V/Vo với ’3c.

Hình 4.22

Hình 4.23

Có thể biểu diễn những mối quan hệ trong hình 4.21 và 4.23 như trong hình 4.24
(lý tưởng hoá). Vì hình 4.21 và 4.23 có chung một trục, do vậy có thể kết hợp chúng

72
trong một biểu đồ ba chiều đơn giản gọi là biểu đồ Peacock (sau khi William Hubert
Peacock lần đầu tiên xây dựng lên biểu đồ này vào năm 1967), như trong hình 4.25.

Hình 4.24

Dựa vào biểu đồ Peacock có thể dự đoán được ứng xử của đất cát ở bất kỳ hệ số
rỗng sau cố kết ec và ở bất kỳ áp lực đẳng hướng ’3 nào. Ví dụ, nếu cho trước giá trị áp
lực đẳng hướng hiệu quả tại điểm C trong hình 4.25, giá trị này cao hơn giá trị áp lực
đẳng hướng tới hạn ’3crit tương ứng với hệ số rỗng ec, thì có thể cho rằng thể tích mẫu
đất sẽ giảm hay giá trị V/Vo sẽ âm, tương ứng với tung độ BS. Mặt khác, nếu áp lực
đẳng hướng hiệu quả ’3 nhỏ hơn áp lực đẳng hướng tới hạn ’3crit, như điểm A trong
hình tương ứng với một giá trị hệ số rỗng ec cho trước, thì mẫu đất sẽ tăng thể tích hay nở
ra, tương ứng với tung độ RD. Khi hệ số rỗng sau cố kết dao động dọc theo trục hệ số
rỗng, ’3crit biến đổi, thì sẽ có sự thay đổi thể tích của mẫu đất lúc phá hoại. Đối với một
loại cát, biểu đồ Peacock là các mặt cong. Ví dụ, đoạn KP trong hình 4.25 sẽ giống với

73
một trong những đường cong trong hình 4.23. Đoạn PW trong hình 4.25 cũng phải cong.
Hãy xem đoạn PW trong hình 4.22; mặt phẳng chứa đoạn PW đó là một mặt phẳng trong
biểu đồ Peacock ở đó V/V0 = 0.

Hình 4.25 Hình 4.28a

4.4.3. Ứng xử của đất cát bão hoà khi cắt không thoát nước
Sự khác biệt cơ bản giữa thí nghiệm nén ba trục thoát nước và không thoát nước đó là
không cho phép thay đổi thể tích khi gia tải đứng trong thí nghiệm không thoát nước. Tuy
nhiên, trừ khi áp lực đẳng hướng mới tác dụng để đạt tới áp lực đẳng hướng giới hạn
’3crit, mẫu đất sẽ có xu hướng thay đổi thể tích trong khi gia tải. Ví dụ, theo biểu đồ
Peacock, hình 4.25, nếu thí nghiệm không thoát nước cho mẫu đất có hệ số rỗng ec với áp
lực đẳng hướng hiệu quả ’3 tại điểm C, thì mẫu cát sẽ có xu hướng giảm thể tích, nhưng
điều đó là không thể. Kết quả là, hình thành áp lực lỗ rỗng dương, ứng suất hiệu quả
giảm. Áp lực đẳng hướng hiệu quả nhỏ nhất hay giới hạn tại điểm mẫu phá hoại là ’3crit
bởi vì ở áp lực đó biến dạng thể tích V/Vo bằng không.
Nếu có xu hướng thay đổi thể tích xảy ra thì không hình thành áp lực lỗ rỗng dư.
Do đó áp lực lỗ rỗng cực đại trong ví dụ này bằng ’3c-’3crit, hay chính là khoảng cách

74
BH trong hình 4.25. Các vòng tròn Morh ứng với thời điểm phá hoại trong trường hợp
này được thể hiện trong hình 4.32a. Vòng tròn đứt nét E thể hiện các ứng suất hiệu quả,
trong khi vòng tròn liền nét T biểu diễn các ứng suất tổng. Vì ta có   ’+ u nên hai
vòng tròn tách rời nhau bởi giá trị áp lực lỗ rỗng dư u hình thành trong quá trình cắt
mẫu. Vì thể tích có xu hướng giảm, áp lực lỗ rỗng dương (gia tăng) hình thành, dẫn tới
ứng suất hiệu quả giảm. Vì vậy, trong ví dụ này, áp lực lỗ rỗng dư u = B – H = ’3c –
’3f = ’3c – ’3crit. Độ lệch ứng suất chính tại thời điểm mẫu phá huỷ (1-3)f được tính
theo công thức 4.25 khi áp lực đẳng hướng tại thời điểm phá huỷ là ’3crit:

Cũng như vậy, nếu tiến hành thí nghiệm thoát nước với áp lực đẳng hướng bằng
với ’3c tại điểm C, thì sức kháng cắt thoát nước sẽ lớn hơn lớn hơn rất nhiều so với sức
kháng cắt không thoát nước vì vậy vòng tròn Mohr của nó phải tiếp xúc với đường bao
phá hoại Mohr ứng suất hiệu quả. Kích thước tương đối của hai vòng Morh ứng suất hiệu
quả thể hiện trong hình 4.26a.
Ứng xử của đất sẽ khác nếu thí nghiệm với cấp áp lực đẳng hướng hiệu quả nhỏ
hơn áp lực đẳng hướng hiệu quả tới hạn ’3crit như điểm A trong hình 4.25. Từ biểu đồ
Peacock, có thể cho rằng mẫu đất có xu hướng nở ra (tương ứng với tung độ RD). Vì
thực tế không cho phép mẫu đất tăng thể tích, áp lực lỗ rỗng âm hình thành làm tăng ứng
suất hiệu quả từ điểm D (A) tới điểm H (’3crit). Do đó, như trong mẫu trước, ứng suất
hiệu quả giới hạn là áp lực đẳng hướng hiệu quả tới hạn ’3crit. (Tình huống này có thể
xảy ra khi áp lực nước lỗ rỗng âm đạt tới -100 kPa hoặc -1 atm, hình thành bọt khí trong
lỗ rỗng, nhưng vấn đề này sẽ không đề cập ở đây). Mục đích của thí nghiệm này là giúp
dự đoán ứng xử của đất cát khi cắt không thoát nước thông qua thí nghiệm cắt thoát nước
khi biết những xu hướng thay đổi thể tích như đã được lý tưởng hoá trong biểu đồ
Peacock.

75
Hình 4.26

Vòng Mohr đại diện cho trường hợp ’3c < ’3crit được thể hiện trong hình 4.26b.
Thí nghiệm cắt không thoát nước xuất phát ở áp lực đẳng hướng hiệu quả ’3c, điểm A,
và vì áp lực nước lỗ rỗng âm, áp lực đẳng hướng hiệu quả tăng cho tới khi xảy ra phá huỷ
mẫu tại điểm H. Lưu ý rằng các vòng Mohr ứng suất hiệu quả E lúc phá hoại trong hình
4.26a và b có cùng kích thước bởi vì, với hệ số rỗng ec này, ứng suất hiệu quả khi mẫu bị
phá huỷ ’3crit là như nhau.

76
Bảng 4.1 Kết luận những khái niệm trong hình 4.26
Áp lực cố kết Vòng Morh
hiệu quả Thoát nước, Không thoát nước, Không thoát nước,
Hiệu quả = Tổng Hiệu quả Tổng
’3c > ’3crit Lớn hơn không Nhỏ hơn thoát nước: Nhỏ hơn thoát nước:
thoát nước Phía bên trái vòng Phía phải vòng
Morh ứng suất tổng Morh ứng suất hiệu
’3f < ’3c quả
’3c < ’3crit Nhỏ hơn không Lớn hơn thoát nước: Lớn hơn thoát nước:
thoát nước Phía phải vòng Phía trái vòng Morh
Morh ứng suất tổng ứng suất hiệu quả
’3f > ’3c
’3c = ’3crit Tất cả các vòng Morh giống nhau: bởi vì không có sự thay đổi thể
tích, u = 0 trong khi thí nghiệm
Nếu ứng suất hiệu quả và hệ số rỗng của các mẫu như nhau thì chúng phải có cùng sức
kháng nén, ’1f – ’3f; do đó các vòng Mohr có cùng đường kính. Lưu ý rằng vòng Mohr
ứng suất tổng T, khi mẫu bị phá hoại, cũng có cùng kích thước với vòng Mohr ứng suất
hiệu quả vì độ lệch ứng suất (1 – 3)f là như nhau cho cả vòng Mohr T và E; và vòng
Mohr T nằm bên trái vòng Mohr E. Trường hợp này ngược lại với hình 4.26a. (đường
phá hoại của vòng Mohr ứng suất tổng đã bị bỏ qua để hình này được đơn giản.) Cũng
cần lưu ý rằng, vòng Mohr cho trường hợp cắt thoát nước về cơ bản nhỏ hơn vòng Morh
ứng suất hiệu quả trong trường hợp cắt không thoát nước. Như đã đề cập, vòng Mohr
xuất phát từ ’3c, và phải tiếp xúc với đường bao phá hoại vòng Mohr ứng suất hiệu quả.
Vì hệ số rỗng sau cố kết ec cho tất cả các thí nghiệm là như nhau như trong hình 4.26, tất
cả các vòng Mohr ứng suất hiệu qủa phải tiếp xúc với đường bao phá hoại vòng Mohr
ứng suất hiệu quả.
Những ý chính đã thảo luận và được thể hiện trong hình 4.26 được tổng kết trong
bảng 4.1. Để nghiên cứu toàn diện các đặc tính kháng cắt không thoát nước của đất cát có
thể tham khảo Seed và Lee (1967).
Ví dụ 4.2
Cho:
Một bình hình cầu bằng cao su, có gắn một ống thuỷ tinh, chứa cát chặt. Bình cao su chứa cát
bão hoà nước hoàn toàn.
Yêu cầu:
Nếu bóp bình cao su, mô tả điều gì sẽ xảy ra đối với mực nước trong ống thuỷ tinh. Mực
nước sẽ dâng cao, hạ thấp hay giữ nguyên?
Bài giải:

77
Vì là cát chặt nên nó có xu hướng nở thể tích khi bị cắt. Điều này dẫn tới sự tăng nhẹ áp lực
âm trong nước, sẽ thu nước vào trong các lỗ rỗng và làm cho mực nước trong ống thuỷ tinh
hạ thấp.

Ví dụ 4.3
Cho:
Thiết bị tương tự như trong ví dụ 4.2, nhưng chứa cát rời rạc bão hoà nước.
Yêu cầu:
Dự đoán mực nước trong ống thuỷ tinh khi bóp bình cao su.
Bài giải:
Khi cắt đất cát rời, đất sẽ có xu hướng giảm thể tích. Điều này sẽ tạo ra áp lực dương trong
nước làm nước trong các lỗ rỗng thoát ra. Vì vậy mực nước trong ống thuỷ tinh sẽ dâng lên.
Nếu cát trong bình cao su có hệ lỗ rỗng tới hạn thì khi bóp bình cầu, mực nước trong ống
thuỷ tinh ban dầu có thể giảm nhẹ, nhưng khi tiếp tục bóp thì mực nước sẽ trở lại vị trí ban
đầu; do vậy, thể tích thực của mẫu cát không thay đổi khi cắt mẫu ở hệ lỗ rỗng tới hạn ecrit.
Ví dụ 4.4
Cho:
Thí nghiệm nén ba trục cố kết thoát nước (CD) với mẫu đất rời. Mẫu phá hoại khi tỷ số
’1/’3 = 4.0, ứng suất chính hiệu quả nhỏ nhất ’3 = 100 kPa.
Yêu cầu:
a. Tính ’.
b. Tính độ lệch ứng suất chính khi mẫu phá hoại.
c. Vẽ vòng Mohr và đường bao phá hoại Mohr.

Hình ví dụ 4.4

78
Lời giải:
a. Theo công thức 4.23, có

Thay giá trị, thu được ’ = 370.


b. Từ công thức 4.25, có

c. Xem hình trong ví dụ 4.4


Ví dụ 4.5
Cho:
Xem hình 4.21.
Yêu cầu:
Tính hệ số rỗng tới hạn cho cát sông Sacramento khi cắt với áp lực đẳng hướng 1.5 MPa.
Lời giải:
Từ hình 4.21, nội suy từ hai đường cong ’3 = 1.3 và 2.0 MPa, suy ra hệ số rỗng cho cát
sông Sacramento (khi ’3 = 1.5) là khoảng 0.61.
Ví dụ 4.6
Cho:
Xem hình 4.23.
Yêu cầu:
Tính áp lực đẳng hướng tới hạn khi thí nghiệm nén ba trục với cát sông Sacramento có hệ
số rỗng là 0.75.
Lời giải:
Từ hình 4.23, có thể nội suy từ các đường cong cho ei = 0.71 và 0.78 cho giá trị ứng suất
hiệu quả ’3 khi V/V0 bằng không. Giá trị ’3 vào khoảng 0.7 MPa.
Ví dụ 4.7
Cho:
Xem hình 4.25, nhưng ứng xử của cát sông Sacramento được lý tưởng hóa (kết hợp hình
4.21 và 4.23); ’3crit = 0.4 MPa và ec = ecrit = 0.8.
Yêu cầu:
Mô tả ứng xử cắt thoát nước và không thoát nước của cát nếu hệ số rỗng sau cố kết tại
’3c = 0.4 MPa là (a) 0.85 và (b) 0.75.
79
Lời giải:
Vì ’3c và ec là áp lực đẳng hướng hiệu quả và hệ số rỗng tại trạng thái tới hạn, nên theo
định nghĩa thì không có sự thay đổi thể tích khi cắt. Do vậy những biểu đồ thí nghiệm tại
điểm H trong hình 4.25, cùng những giá trị của ’3crit và ec như đã cho (có thể kiểm tra lại
những giá trị này trong hình 4.21 và 4.23.)
a. Khi ec > ecrit (0.85 > 0.8), thì tại ’3c = 0.4 MPa các toạ độ của thí nghiệm sẽ phải
được thể hiện dưới mặt phẳng WOP, có nghĩa là V/Vo âm. Trong khi cắt thoát nước, ’3
không đổi (không phát triển áp lực lỗ rỗng dư), mẫu cố kết và giảm thể tích khi cắt. Các toạ
độ của mẫu nằm trên mặt phẳng mở rộng WKP.
Trong thí nghiệm cắt không thoát nước mẫu đất có xu hướng giảm thể tích, nhưng vì
không thoát nước nên điều đó không thể xảy ra. Vì vậy sẽ hình thành áp lực nước lỗ rỗng
dương trong mẫu đất đồng thời với sự suy giảm của áp lực đẳng hướng hiệu quả ’3. Trong
hình 4.25, các toạ độ thí nghiệm phải nằm trên đường thẳng e = 0.85 và trong mặt phẳng
WOP. Chỉ khi ’3 giảm thì điều đó mới xảy ra, có nghĩa là áp lực nước lỗ rỗng gia tăng.
b. Khi ec < ecrit (0.75 < 0.80) thì sẽ ngược lại với (a): trong thí nghiệm cắt thoát nước,
’3 không đổi và bằng 0.4 MPa, vì thế các toạ độ nằm trên mặt phẳng WKP, tỷ số V/V0
phải gia tăng. Trong thí nghiệm cắt không thoát nước, xu hướng gia tăng thể tích làm giảm áp
lực nước lỗ rỗng và gia tăng ứng suất hiệu quả ’3. Điều này xảy ra khi các toạ độ thí nghiệm
nằm trên mặt phẳng WOP, có nghĩa là ’3 gia tăng.
Ví dụ 4.8
Cho:
Hình 4.31 thể hiện ứng xử của đất cát song Sacramento (hình 4.21 và 4.23), với ecrit
= 0.6 và ’3crit = 1.6 MPa.
Yêu cầu:
Mô tả ứng xử của đất, trong cả hai thí nghiệm cắt thoát nước và không thoát nước,
nếu giữ hệ số rỗng bằng 0.6 nhưng tiến hành thí nghiệm mẫu với ’3c = 1.5 MPa (a) và 1.7
MPa (b).
Lời giải:
a. Khi ’3c < ’3crit, thì mẫu đất sẽ nở ra và tỷ số V/V0 dương. Ứng xử này tương tự
như những gì xảy ra đối với điểm A trong hình 4.25. Tăng thể tích được xác định theo tung
độ RD vì vậy các toạ độ của thí nghiệm nằm trên mặt phẳng WKP.
Trong thí nghiệm cắt không thoát nước, xu hướng tăng thể tích sẽ bị khống chế; duy
trì hệ số rỗng ec = 0.6 và nằm trên mặt phẳng WOP. Vì thế ’3 phải gia tăng, có nghĩa là áp
lực nước lỗ rỗng có xu hướng giảm.
b. Khi ’3c > ’3crit, ứng xử sẽ tương tự như đường BS trong hình 4.25 đối với thí
nghiệm cắt thoát nước. Trong thí nghiệm cắt không thoát nước, xu hướng mẫu bị nén dẫn tới
áp lực lỗ rỗng dư dương và ’3 suy giảm.

80
Ví dụ 4.9
Cho:
Thí nghiệm nén ba trục thoát nước trên mẫu cát với ’3 = 150 kPa và (’1/’3)max =
3.7.
Yêu cầu:
a. ’1f,
b. (1 – 3)f,
c. ’.
Lời giải:
a. (’1/’3)f = 3.7 suy ra ’1f = 3.7(150) = 550 kPa.
b. (1 – 3)f = (’1 – ’3)f = 550 – 150 = 450 kPa.

 1f  3f 
c. Giả thiết rằng đối với cát thì c’ = 0. Vì vậy, từ công thức sin   , có
 1f  3f 

Lưu ý rằng cũng có thể xác định ’ bằng hình học thông qua vòng Mohr ở điều kiện
phá hoại, như trong hình ví dụ 4.9.

Hình ví dụ 4.9

81
Ví dụ 4.10
Cho:
Giả sử mẫu thí nghiệm ở ví dụ 4.9 được cắt không thoát nước với áp lực đẳng hướng
tương tự (150 kPa). Áp lực nước lỗ rỗng dư tại thời điểm phá hoại uf là 70 kPa.
Yêu cầu:
a. ’1f
b. (1 – 3)f,
c.  tương ứng với ứng suất tổng,
d. góc của mặt phẳng phá hoại f.

Lời giải:
a., b. Vì hệ số rỗng sau cố kết trong thí nghiệm này phải tương tự như trong ví dụ 4.9,
giả thiết góc ’ như nhau. Có thể giải bài toán này bằng giải tích (1) hoặc hình học (2).
1. Giải tích: Ta biết rằng:

từ công thức 4.25.

nên ta có

Đó là những lời giải cho phần (a) và (b).


c. Có thể viết công thức vừa nêu trong ví dụ 4.9 dưới dạng ứng suất tổng:

Sử dụng công thức 11-1:

Giải cho total, nhận được total = 24.80.

82
2. Hình học: Vẽ đường bao phá hoại Mohr với ’ = 350 trên biểu đồ. Chỉ có một vòng
Mohr tiếp xúc với đường bao với ’3f = 80 kPa (150 – 70). Khi mà vòng Mohr được vẽ (thử
dần), ’1f tự động được xác định (’1f = 269 kPa) là (1 – 3)f, đường kính của vòng Mohr
phá hoại (= 216 kPa).
Vòng Mohr tại thời điểm phá hoại khi xét tới ứng suất tổng có cùng đường kính vì
rằng (1 – 3) = (’1 – ’3). Có thể vẽ vòng Mohr ứng suất tổng xuất phát từ 3f = 150, áp lực
buồng nén, và xác định total. So sánh hình trong ví dụ 4.9 và 4.10 với hình 4.32a.

d. Từ công thức  f  450  , góc của mặt phẳng phá hoại f = 450 + ’/2 = 62.50.
2

Hình ví dụ 4.10

Ví dụ 4.11
Cho:
Thí nghiệm với cùng loại cát như trong ví dụ 4.10, ngoại trừ áp lực đẳng hướng là
300 kPa.
Yêu cầu:
Tính uf.
Lời giải:
Có một số phương pháp giải bài này. Theo phương pháp hình học, có thể vẽ vòng
Mohr ứng suất tổng tiếp xúc với đường bao phá hoại như trong hình ví dụ 4.10 nhưng xuất
phát từ ’3c = 3f = 3000 kPa. Sau đó di chuyển compa về phía trái cho đến khi vòng tròn tiếp
xúc với đường bao phá hoại Mohr.

83
Phương pháp giải tích, sử dụng công thức 4.23 và (1/3)total từ ví dụ 4.10.

Từ công thức 4.25 và (’1/’3)f = 3.7 (ví dụ 4.9),

Kiểm tra:

4.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới sức kháng cắt của đất cát
Vì cát là vật liệu “ma sát” nên có thể xem những yếu tố làm gia tăng sức kháng
ma sát của cát dẫn tới gia tăng góc ma sát trong. Trước tiên, cùng liệt kê các yếu tố ảnh
hưởng đến góc ma sát trong .
1. Hệ số rỗng hay độ chặt tương đối
2. Hình dạng hạt
3. Sự phân bố cỡ hạt
4. Độ nhám bề mặt hạt
5. Nước
6. Ứng suất chính trung gian
7. Kích thước hạt
8. Quá cố kết hay ứng suất trước
Hệ số rỗng, liên quan đến dung trọng của cát, có lẽ là thông số quan trọng nhất có
ảnh hưởng tới cường độ của đất cát. Nói chung, đối với các thí nghiệm cắt thoát nước
hoặc là cắt trực tiếp hay nén ba trục, hệ số rỗng càng nhỏ (dung trọng càng lớn hay độ
chặt tương đối càng cao) thì sức kháng cắt càng lớn. Có thể thấy rằng khi hệ số rỗng
giảm, hay dung trọng tăng, góc ma sát trong hay góc kháng cắt  tăng.
Ngoài ra cần lưu ý rằng các đường bao phá hoại Mohr là những đường cong; do
đó góc ’ không phải là một hằng số nếu khoảng biến thiên của áp lực đẳng hướng lớn.
Góc  thường được coi là một hằng số, nhưng phải hiểu rằng đường bao phá hoại Mohr
là một đường cong.

84
Những ảnh hưởng của độ chặt tương đối hoặc hệ số rỗng, hình dạng hạt, phân bố
cỡ hạt, và kích thước hạt đến góc ma sát trong  được tổng kết bởi Casagrande trong
bảng 4.2. Những giá trị trong bảng được xác định từ thí các nghiệm ba trục trên các mẫu
bão hoà ở các cấp áp lực đẳng hướng vừa phải. Nói chung, với các yếu tố khác như nhau,
mức độ góc cạnh tăng thì góc  cũng tăng. Nếu hai mẫu cát có cùng độ chặt tương đối,
mẫu có cấp phối tốt hơn (ví dụ, đất SW đối lập với đất SP) sẽ có  lớn hơn. (Cần phải
nhắc lại rằng, hai mẫu cát có cùng hệ số rỗng có thể không nhất thiết có cùng độ chặt
tương đối.) Kích thước hạt , ở hệ số rỗng không đổi, dường như không ảnh hưởng đáng
kể tới . Do đó, cát hạt mịn và cát hạt thô có cùng hệ số rỗng sẽ có thể có cùng góc .
Một thông số khác, không đề cập trong bảng 4.2, là độ nhám bề mặt hạt, nó rất
khó để xác định. Tuy nhiên độ nhám bề mặt hạt có ảnh hưởng tới góc ma sát trong .
Nhìn chung, bề mặt hạt càng nhám thì góc ma sát trong càng lớn. Điều này cũng đúng đối
với cát ướt, tuy nhiên góc ma sát trong ở cát ướt nhỏ hơn 10 đến 20 so với cát khô.
Bảng 4.2 Góc ma sát trong của đất không dính*
Số Mô tả tổng quát Hình dạng hạt D10 Cu Rời Chặt
e  e 
1 Cát chuẩn Ottawa Rất tròn 0.56 1.2 0.70 28 0.53 35
2 Cát từ đá cát kết ở St. Tròn 0.16 1.7 0.69 31 0.47 37 +
Peter
3 Cát biển ở Plymouth Tròn 0.18 1.5 0.89 29 - -
MA
4 Cát pha bụi từ đập Bán tròn 0.03 2.1 0.85 33 0.65 37
Franklin, NH
5 Cát pha bụi vùng lân Bán sắc cạnh 0.04 4.1 0.65 36 0.45 40
cận đập John Martin, tới bán tròn
CO
6 Cát pha bụi nhẹ vùng Bán sắc cạnh 0.13 1.8 0.84 34 0.54 42
vai đập Ft. Peck, MT tới bán tròn
7 Cát băng tích, Bán sắc cạnh 0.22 1.4 0.85 33 0.60 43
Mancheter, NH
8# Cát từ đê biển, dự án Bán sắc cạnh 0.07 2.7 0.81 35 0.54 46
Quabbin, MA
9 Hỗn hợp cát và sỏi cuội Bán tròn tới 0.16 68 0.41 43 0.12 57
chế bị cấp phối tốt số 7 bán sắc cạnh
và số 3
10 Cát lấp hồ Great Salt Sắc cạnh 0.07 4.5 0.82 38 0.53 47
11 Mảnh đá nén chặt, cấp Sắc cạnh - - - - 0.18 60
phối tốt
* Theo Casagrande.
+ Góc ma sát trong của đá cát kết nguyên dạng vùng St. Peter lớn hơn 600 và lực
dính của nó rất nhỏ mà tay bóp nhẹ hoặc cọ nhẹ, hoặc thậm chí thổi mạnh bằng miệng có
thể phá vỡ.

85
# Góc ma sát trong xác định bằng thí nghiệm cắt trực tiếp cho số 8, bằng thí nghiệm
ba trục cho các số khác.

Phần trên chỉ thảo luận những kết quả từ thí nghiệm cắt trực tiếp hoặc cắt ba trục trong đó 2
= 3 hoặc 1. Để đánh giá ảnh hưởng của ứng suất trung gian, cần phải sử dụng những loại
thí nghiệm khác như cắt phẳng hoặc cắt hộp. Nghiên cứu của Ladd và những người khác
(1977) chỉ ra rằng góc ma sát trong  từ thí nghiệm cắt phẳng lớn hơn  từ thí nghiệm ba trục
từ 40 tới 90 đối với cát chặt và 20 đến 40 đối với cát rời. Góc ma sát trong của thí nghiệm cắt
phẳng ps có thể được ước đoán từ góc tx của kết quả thí nghiệm ba trục theo công thức sau
(theo Lade và Lee, 1976):
4.26a

4.26b

Yếu tố cuối cùng trong danh sách, mức độ quá cố kết hay ứng suất trước của cát,
không ảnh hưởng đáng kể tới , nhưng nó ảnh hưởng lớn tới môdun kháng nén của các vật
liệu hạt rời (Lambrects và Leonards, 1978). Ladd và nhưng người khác (1977) đưa ra nhiều
ảnh hưởng của ứng suất trước tới ứng xử của các vật liệu hạt rời.

Bảng 4.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến 

Yếu tố Ảnh hưởng


Hệ số rỗng e e tăng,  giảm
Độ sắc cạnh A A tăng,  giảm
Cấp phối hạt Cu tăng,  tăng
Độ nhám bề mặt R R tăng,  tăng
Độ ẩm W W tăng,  giảm nhẹ
Kích thước hạt S Không ảnh hưởng (với hệ số rỗng e không đổi)
Ứng suất chính trung gian ps  tx (xem công thức 4.26a, b)
Quá cố kết hoặc áp lực tiền cố kết Ít ảnh hưởng
Tất cả những yếu tố đã đề cập ở trên được tóm tắt trong bảng 4.3. Một số mối liên hệ
giữa  với dung trọng khô, độ chặt tương đối, và phân loại đất được trình bày trong hình
4.27. Hình này và bảng 4.2 rất hữu ích cho đánh giá những đặc tính ma sát của các vật liệu
rời. Nếu có sự phân loại đất toàn diện cùng với những nhận xét về độ chặt tương đối của đất
ở ngoài hiện trường thì có thể đưa ra nhận xét xác thực về sức kháng cắt của đất trước khi
tiến hành thí nghiệm trong phòng. Với những dự án nhỏ, những đánh giá như thế có thể dùng
cho thiết kế.

86
87
Hình 4.27
4.4.5. Hệ số áp lực đất tĩnh của cát
Mục trước đã định nghĩa hệ số áp lực đất tĩnh như sau:

(4.16)

Trong đó ’ho = ứng suất hiệu quả theo phương ngang hiện trường, và
’vo = ứng suất hiệu quả theo phương thẳng đứng hiện trường
Như đã đề cập, sự hiểu biết về K0 trong thiết kế những kết cấu chống đỡ đất và
nền móng rất quan trọng; hệ số K0 cũng ảnh hưởng tới khả năng hoá lỏng của đất, sẽ
được trình bày ở mục sau. Do đó, nếu đánh giá ban đầu về các ứng suất hiện trường của
đất không chính xác thì có thể dẫn tới những dự đoán không đúng về sự làm việc của các
kết cấu.
Cách đánh giá ’vo dựa vào dung trọng của các lớp đất nằm phía trên, bề dày của
các lớp đó, và vị trí của mực nước dưới đất đã được trình bày. Không dễ dàng để xác định
chính xác ’ho, đặc biệt đối với đất cát. Gần như là không thể lắp đặt thiết bị đo áp lực đất
ở hiện trường, ví dụ, không tránh khỏi sự xáo trộn và làm chặt cát xung quanh thiết bị đo,
và điều đó làm thay đổi trường ứng suất tại điểm đo. Do vậy, cách thường dùng là ước
lượng K0 thông qua thí nghiệm trong phòng và dựa vào lý thuyết, sau đó tính ho và ’ho
theo công thức 4.16.
Công thức ước lượng K0 khá nổi tiếng được Jaky đưa ra (1944, 1948), đó là quan
hệ lý thuyết giữa K0 và góc ma sát trong ’, hay
(4.27)

Quan hệ này dường như thích hợp cho dự đoán K0 của đất cát cố kết thường. Vì
đối với những đất cát đó, đa số các điểm nằm trong khoảng 0.35 và 0.5, K0 nằm trong
khoảng 0.4 tới 0.45 có thể là giá trị trung bình hợp lý để sử dụng cho những thiết kế sơ
bộ.
Nếu đất cát đã được gia tải trước thì K0 lớn hơn một chút. Schmidt (1966, 1967)
và Alpan (1967) đã gợi ý rằng K0 gia tăng có thể quan hệ với hệ số quá cố kết (OCR) như
sau:

Trong đó K0-oc = K0 đối với đất quá cố kết,


K0-nc = K0 đối với đất cố kết thường, và
h = số mũ kinh nghiệm.

88
Giá trị h giao động trong khoảng 0.4 và 0.5 (theo Alpan, 1967; Schmetrmann,
1975) và có thể lên tới 0.6 đối với đất cát rất chặt (theo Al-Hussaini và Townsend, 1975).
Ladd và những người khác (1977) đã chỉ ra rằng số mũ biến đổi theo hệ số quá cố kết
OCR và cũng có thể phụ thuộc vào hướng ứng suất tác dụng. Ví dụ, Al-Hussaini và
Townsend (1975) đã tìm ra hệ số K0 trong khi gia tải lại (nén lại) thấp hơn đáng kể so với
khi rỡ tải khi thí nghiệm với đất cát trung đều hạt. Vì vậy, K0 rất nhạy cảm với lịch sử
ứng suất của trầm tích.
Vấn đề này sẽ được đề cập nhiều hơn khi thảo luận về K0 cho đất sét.

4.5. Những đặc trưng ứng suât - biến dạng và cường độ của đất
dính bão hoà
Điều gì xảy ra khi ứng suất cắt tác dụng lên các loại đất dính bão hoà? Hầu hết
phần còn lại của chương này đề cập đến câu hỏi này. Nhưng trước tiên, hãy cùng nhau
xem lại những gì xẩy ra khi cát bão hoà nước bị cắt.
Ví dụ, xuất phát từ những thảo luận trước cho biết là sự thay đổi thể tích của đất
có thể xảy ra trong thí nghiệm thoát nước, và đó chính là nguyên nhân của sự thay đổi thể
tích, nở thể tích hay nén chặt, phụ thuộc vào độ chặt tương đối cũng như áp lực đẳng
hướng. Nếu mẫu bị cắt trong điều kiện không thoát nước thì sự thay đổi thể tích có chiều
hướng gây ra áp lực lỗ rỗng trong cát.
Về cơ bản, điều tương tự cũng xảy ra khi đất sét bị cắt. Trong thí nghiệm cắt thoát
nước, sự thay đổi thể tích là nở ra hay nén lại không chỉ phụ thuộc vào độ chặt và áp lực
đẳng hướng mà còn phụ thuộc vào lịch sử ứng suất của đất. Tương tự như vậy, trong thí
nghiệm cắt không thoát nước áp lực lỗ rỗng phát triển phụ thuộc phần lớp vào trạng thái
đất cố kết thông thường hay quá cố kết.
Nhìn chung, các loại tải trọng tác dụng nhanh hơn sự thoát của nước ra khỏi lỗ
rỗng của đất sét, và vì vậy hình thành áp lực thuỷ tĩnh hay áp lực lỗ rỗng dư. Nếu tải
trọng tác dụng như trên mà mẫu không bị phá hoại thì áp lực lỗ rỗng tiêu tán và thay đổi
thế tích phát triển, quá trình đó được gọi là cố kết. Sự khác biệt cơ bản trong ứng xử của
cát và sét, như đã đề cập khi thảo luận về tính nén lún của đất, đó là thời gian xảy ra sự
thay đổi thể tích của đất. Thời gian phụ thuộc hoàn toàn vào sự khác biệt về tính thấm
nước giữa cát và sét, hay là một hàm của tính thấm nước. Vì đất dính có tính thấm nước
nhỏ hơn rất nhiều so với đất cát và cuội sỏi nên cần thời gian dài hơn để nước thấm vào
hoặc ra khỏi khối đất dính.
Bây giờ sẽ tìm hiểu điều gì xảy ra với tải trọng như vậy và phá hoại cắt sắp xảy
ra? Do (theo định nghĩa) nước lỗ rỗng không có khả năng kháng lại ứng suất cắt nên toàn
bộ ứng suất cắt bị kháng lại bởi các hạt đất. Nói cách khác, cường độ kháng cắt của đất
chỉ phụ thuộc vào ứng suất hiệu quả mà không phụ thuộc vào áp lực nước lỗ rỗng. Điều
đó không có nghĩa là áp lực lỗ rỗng hình thành trong đất là không quan trọng. Ngược lại,
khi ứng suất tổng thay đổi bởi những lực ngoài thì áp lực nước lỗ rỗng cũng thay đổi, và
trước khi đạt được trạng thái cân bằng của các ứng suất hiệu quả thì mất ổn định có thể

89
xảy ra. Những quan sát này đưa đến hai hướng tiếp cận khác nhau cơ bản trong giải quyết
các bài toán ổn định trong địa kỹ thuật: (1) cách tiếp cận ứng suất tổng và (2) cách tiếp
cận ứng suất hiệu quả. Ở cách tiếp cận ứng suất tổng, trong thí nghiệm cắt phẳng không
cho phép nước thoát ra, và đưa ra giả thiết áp lực nước lỗ rỗng và vì vậy ứng suất hiệu
quả trong mẫu thí nghiệm đúng với ứng suất ngoài hiện trường. Phương pháp phân tích
ổn định này được gọi là phân tích ứng suất tổng, và nó sử dụng sức kháng cắt tổng hay
sức kháng cắt không thoát nước f của đất. Sức kháng cắt không thoát nước có thể được
xác định bằng thí nghiệm trong phòng hoặc thí nghiệm hiện trường. Nếu sử dụng những
thí nghiệm hiện trường như cắt cánh, xuyên côn Hà lan, hoặc thí nghiệm nén thì chúng
phải được tiến hành đủ nhanh để điều kiện không thoát nước xảy ra ở hiện trường.
Cách tiếp cận thứ hai để tính toán ổn định của nền móng công trình, công trình
đắp, mái dốc, vv…, sử dụng sức kháng cắt dưới dạng ứng suất hiệu quả. Trong cách tiếp
cận này, phải đo hoặc đánh giá áp lực thuỷ tĩnh dư cả ở trong phòng và ngoài hiện
trường. Sau đó, nếu biết hoặc có thể đánh giá được ứng suất ban đầu và ứng suất tổng thì
có thể tính ứng suất hiệu quả tác dụng trong đất. Vì lẽ đó nên tin rằng sức kháng cắt và
trạng thái ứng suất - biến dạng của đất được kiểm soát hoặc được xác định bằng ứng suất
hiệu quả, cách tiếp cận thứ hai thoả mãn hơn về mặt lý luận. Nhưng nó có những hạn chế
thực tiễn của nó. Ví dụ, việc đánh giá hoặc đo đạc áp lực lỗ rỗng, đặc biệt ở ngoài hiện
trường, không dễ dàng chút nào. Phương pháp phân tích ổn định này được gọi là phân
tích ứng suất hiệu quả, và dựa trên sức kháng cắt thoát nước hoặc sức kháng cắt dưới
dạng ứng suất hiệu quả. Sức kháng cắt thoát nước thông thường chỉ được xác định bằng
các thí nghiệm trong phòng.
Có lẽ cần phải nhắc lại rằng, thí nghiệm nén ba trục đã được trình bày trong
những phần trước, có những điều kiện giới hạn về thoát nước trong thí nghiệm mô phỏng
các trạng thái thực ngoài hiện trường. Có những điều kiện thí nghiệm như sau: cắt cố kết
- thoát nước (CD – consolidated drained), cố kết – không thoát nước (CU – consolidated
undrained), không cố kết – không thoát nước (UU – unconsolidated undrained). Cũng rất
thích hợp để mô tả thuộc tính của đất dính ở những điều kiện giới hạn thoát nước. Không
khó để chuyển những điều kiện thí nghiệm này sang những trạng thái hiện trường cụ thể
có điều kiện thoát nước tương tự.
Như đã nói rằng thí nghiệm cắt không cố kết – thoát nước (UD) là một thí nghiệm
không có ý nghĩa. Thứ nhất là vì nó mô phỏng tình huống không thực thế. Thứ hai là
không thể diễn giải được thí nghiệm vì trong quá trình cắt xảy ra thoát nước, và không
thể tách ra những ảnh hưởng của áp lực đẳng hướng và ứng suất cắt.
Như đã làm với đất cát, ứng xử của đất dính khi cắt trong thí nghiệm cắt ba trục sẽ
được thảo luận. Có thể hình dung một mẫu đất trong đẳng hướng ba trục đại diện cho một
phân tử đất điển hình ngoài hiện trường dưới những điều kiện thoát nước khác nhau và
theo những đường ứng suất khác nhau. Theo cách này, hy vọng sẽ thu nhận được một số
hiểu biết về ứng xử của đất dính khi cắt, cả trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường.
Nhớ rằng phần thảo luận tiếp theo đã được đơn giản hoá, và ứng xử của đất ngoài thực tế
sẽ phức tạp hơn nhiều. Phần cuối chương này sẽ đề cập một số trong những điều phức tạp

90
này. Các tài liệu tham khảo cơ bản bao gồm Leonards (1962), Hirschfeld (1963), và Ladd
(1964 và 1971b), cũng như các bài giảng của giáo sư H. B. Seed và S. J. Poulos.

4.5.1. Thí nghiệm cố kết – thoát nước (CD)


Thí nghiệm CD đã được mô tả khi thảo luận độ bền của cát trong phần đầu của
chương này. Một cách ngắn gọn, thí nghiệm này là để cố kết mẫu đất ở một số trạng thái
ứng suất phù hợp với trạng thái ứng suất hiện trường hoặc thiết kế. Ứng suất cố kết có thể
là đẳng hướng (ứng suất các hướng bằng nhau) hoặc dị hướng (ứng suất các hướng khác
nhau). Trường hợp thứ hai này nói một cách khác là mẫu đất chịu tác dụng bởi độ lệch
ứng suất hoặc (từ các vòng Morh) một ứng suất cắt. Khi quá trình cố kết kết thúc, phần
“C” của thí nghiệm CD đã hoàn thành.
Trong phần “D”, các van thoát nước vẫn mở và tác dụng độ lệch ứng suất một
cách từ từ đủ để không phát triển áp lực nước lỗ rỗng dư trong quá trình thí nghiệm. Giáo
sư A. Casagrande gọi thí nghiệm này là thí nghiệm S-test (S chỉ “Slow – thí nghiệm
“chậm”).
Trong hình 4.28 thể hiện ứng suất tổng, trung hoà, và hiệu quả trong thí nghiệm
nén CD tại thời điểm kết thúc cố kết, trong quá trình gia tải, dọc trục và tại thời điểm phá
hoại. Chỉ số v và h ký hiệu phương thẳng đứng và phương ngang; c là cố kết. Đối với thí
nghiệm nén một trục truyền thống, ứng suất cố kết ban đầu là đẳng hướng. Vì vậy v = h
= ’3c áp lực buồng luôn không đổi trong suốt quá trình tác dụng ứng suất dọc trục
 Trong thí nghiệm nén một trục,  = 1 – 3, và tại thời điểm phá hoại f = (1 –
3)f. Ứng suất dọc trục có thể được áp dụng bằng cách tăng thêm các cấp tải trọng lên
pittong (gia tải có kiểm soát) hoặc qua một hệ thống mô tơ truyền tải gây biến dạng mẫu
với tốc độ không đổi (được gọi là thí nghiệm biến dạng tốc độ không đổi).
Lưu ý rằng ở mọi thời điểm trong thí nghiệm CD, áp lực nước lỗ rỗng cần thiết
phải bằng không. Điều này có nghĩa là ứng suất tổng trong thí nghiệm thoát nước luôn
bằng với ứng suất hiệu quả. Do đó 3c = ’3c = 3f = ’3f, và 1f = ’1f = ’3c + f. Nếu
mẫu chịu tác dụng của ứng suất cố kết dị hướng thì 1f = ’1f bằng với ’1c + f.

91
Hình 4.28

Đường cong ứng suất - biến dạng điển hình và đường cong quan hệ giữa thay đổi
thể tích với biến dạng cho mẫu đất sét chế bị hay đầm chặt được thể hiện trong hình 4.29.
Hai mẫu đất mặc dù thí nghiệm với cùng một cấp áp lực đẳng hướng, mẫu đất quá cố kết
có cường độ cao hơn mẫu đất sét cố kết thường. Cũng cần lưu ý rằng mẫu đất quá cố kết
có môđun tổng biến dạng lớn hơn và phá hoại [với thí nghiệm ba trục, Ds lớn nhất bằng
(1-3)f] xảy ra với biến dạng nhỏ hơn so với mẫu cố kết thường. Ứng xử của đất sét khi
cắt tương tự như ứng xử cắt thoát nước của đất cát. Trong khi cắt đất sét quá cố kết tăng
thể tích còn đất sét cố kết thường lại nén chặt hoặc cố kết khi cắt. Cũng tương tự như ứng
xử của đất cát: đất sét cố kết thường ứng xử tương tự đất cát rời, trong khi đó đất sét quá
cố kết ứng xử giống như đất cát chặt.

92
Hình 4.29

Trong thí nghiệm ba trục CD, các đường ứng suất là đường thẳng khi giữ không
đổi một trong các ứng suất và thay đổi ứng suất khác. Các đường ứng suất thoát nước
điển hình được thể hiện trong hình 4.13 cho bốn tình huống thiết kế thông thường mà có
thể mô phỏng trong thí nghiệm ba trục. Đường ứng suất cho thí nghiệm nén một trục
được thể hiện trong hình 4.28 là đường thẳng AC.
Các đường bao phá hoại Morh từ các kết quả thí nghiệm CD cho đất sét điển hình
được trình bày trong hình 4.30 và 4.31b. Đường bao phá hoại của mẫu đất sét chế bị
cũng như mẫu đất sét nguyên dạng cố kết thường được thể hiện trong hình 4.30. Dù chỉ
thể hiện duy nhất một vòng Morh (thể hiện trạng thái ứng suất tại thời điểm phá hoại
trong hình 4.28), cần kết quả của ba hoặc nhiều hơn ba thí nghiệm CD trên các mẫu đất
giống hệt nhau với áp lực cố kết khác nhau để vẽ đường bao phá hoại Morh.

93
Hình 4.30

Nếu ứng suất cố kết biến đổi trong phạm vi rộng hoặc các mẫu không cùng độ
ẩm, độ chặt, lịch sử ứng suất ban đầu thì ba vòng Morh phá hoại sẽ không cho chính xác
đường bao phá hoại là một đường thẳng mà chỉ là một đường trung bình gần như thẳng.
Độ dốc của đường bao xác định thông số cường độ Morh-Coulomb, ’-góc ma sát trong,
dưới dạng ứng suất hiệu quả. Khi kéo dài đường bao phá hoại thì sẽ cắt trục ứng suất cắt
với giá trị nhỏ. Vì vậy, trong tất cả các ứng dụng thực tiễn, thường giả thiết rằng thông số
c’- lực dính của đất sét cố kết thông thường chưa xi măng hoá là bằng không.

94
Hình 4.31

Đối với đất sét quá cố kết thì thông số c’ lớn hơn không, như trong hình 4.31b.
Phần quá cố kết của đường bao phá hoại (DEC) nằm trên đường bao cố kết thường
(ABCF). Phần DEC này của đường bao phá hoại Morh được gọi là dốc tiền cố kết.
Đường cong quan hệ e và ’ trong hình 4.31a giải thích cho đặc tính này của đất. Giả sử
bắt đầu cố kết một mẫu đất sét trầm tích có độ ẩm rất cao và hệ số rỗng cao. Khi tiếp tục
tăng ứng suất dọc trục tới điểm A trên đường cong nén sơ cấp và tiến hành thí nghiệm
nén ba trục CD (dĩ nhiên có thể làm tương tự với một thí nghiệm cắt trực tiếp CD.)
Cường độ của mẫu được cố kết tại điểm A trên đường cong nén sơ cấp tương ứng với
điểm A trên đường bao phá hoại Morh cho đất cố kết thường trong hình 4.31b. Nếu tiến
hành cố kết và thí nghiệm một mẫu tương tự được gia tăng ứng suất tới điểm B thì có thể
nhận được cường độ của đất, cũng cố kết thường, tại điểm B trên đường bao phá hoại
trong hình 4.31b. Nếu lặp lại quá trình tới điểm C (’p là ứng suất tiền cố kết), sau đó

95
giảm tải, tới điểm D, sau đó gia tải tới điểm E và cắt thì thu được cường độ của đất thể
hiện tại điểm E trong hình phía dưới. Lưu ý rằng sức kháng cắt của mẫu tại E lớn hơn tại
B, mặc dù ứng suất cố kết như nhau tại những điểm đó. Lý do dẫn đến sức kháng cắt tại
E lớn hơn tại B bởi vì thực tế là tại E mẫu có độ ẩm thấp hơn, hệ số rỗng nhỏ hơn, và vì
thế mẫu chặt hơn tại B, như trong hình 4.31a. Nếu một mẫu khác được gia tải tới C, giảm
tải tới D, gia tải lại tới E và C và tiếp tục tới F thì có cường độ của đất tại điểm F như
trong hình. Lưu ý rằng bây giờ nó trở lại đường cong nén sơ cấp và đường bao phá hoại
cố kết thường. Những ảnh hưởng của giảm tải và cố kết lại đã bị loại bỏ bởi tải trọng tăng
tới điểm F. Khi tải trọng tác dụng lớn hơn nhiều so với áp lực tiền cố kết ’p thì không
cần quan tâm đến lịch sử ứng suất của đất nữa.

4.5.2. Giá trị đặc trưng của các thông số sức kháng cắt thoát nước
Những đường bao phá hoại Morh trong hình 4.30 và 4.31 không chỉ ra bất kỳ giá
trị định lượng nào cho thông số sức kháng cắt hiệu quả ’. Giá trị trung bình của ’ cho
đất sét nguyên dạng biến đổi trong khoảng 200 cho đất sét cố kết thường, lên tới 300 hoặc
hơn với đất sét chứa bụi và cát. Giá trị ’ cho đất sét đã nén chặt thường khoảng 250 hoặc
300 và đôi khi lên tới 350. Như đã đề cập ở phần trước, giá trị c’ đối với đất sét cố kết
thường chưa xi măng hoá rất nhỏ và có thể bỏ qua trong thực tế. Nếu đất quá cố kết thì ’
có thể nhỏ hơn và c’ lớn hơn đối với phần cố kết thường của đường bao phá hoại (xem
hình 4.31b). Theo Ladd (1971b), đối với đất sét quá cố kết chưa xi măng hoá tự nhiên với
áp lực tiền cố kết nhỏ hơn 500 đến 1000 kPa, c’ sẽ có thể nhỏ hơn 5 đến 10 kPa tại các
ứng suât thấp. Đối với đất sét đầm chặt ở ứng suất nhỏ, c’ sẽ lớn hơn rất nhiều do ứng
suất trước gây ra bởi quá trình đầm chặt. Khi phân tích ổn định, các thông số ứng suất
hiệu quả Morh-Coulomb ’ và c’ được xác định trong phạm vi biến đổi của ứng suất
pháp hiệu quả đúng như ở ngoài hiện trường.
Quan sát chỉ ra rằng (ví dụ, Kenney, 1959) không có nhiều khác biệt giữa ’xác
định trên mẫu nguyên dạng hoặc mẫu chế bị có cùng độ ẩm. Dường như để ’ đạt giá trị
cực đại cần có biến dạng rất lớn phá vỡ kiến trúc của đất và gần như các hạt đất xắp xếp
lại trong phạm vi mặt phẳng phá hoại.
Các quan hệ thực nghiệm giữa ’ và chỉ số dẻo của đất sét cố kết thường được
trình bày trong hình 4.32. Các quan hệ này dựa trên công trình nghiên cứu của Kenney
(1959), Bjerrum và Simons (1960), U.S. Navy (1971), và Ladd và nnk (1977). Vì có sự
phân tán đáng kể các giá trị xung quanh “đường trung bình” nên cần chú ý khi sử dụng
quan hệ này. Tuy nhiên, hình 4.32 hữu ích cho những đánh giá sơ bộ và kiểm tra các kết
quả thí nghiệm trong phòng.

96
97
Hình 4.32
4.5.3. Sử dụng sức kháng cắt CD (cố kết-thoát nước) trong ứng dụng
thực tế.
Trong trường hợp nào thì sử dụng sức kháng cắt của đất xác định từ thí nghiệm
CD? Như đã đề cập, những điều kiện thoát nước giới hạn mô phỏng trong thí nghiệm ba
trục là có liên quan đến những điều kiện thực tế. Những điều kiện cố kết, thoát nước
(CD) là giới hạn nhất với trường hợp thấm ổn định dài hạn trong đập đất và ổn định dài
hạn của hố đào hoặc mái dốc trong đất sét mềm và sét cứng. Những ví dụ về phân tích
CD được thấy trong hình 4.39. Có thể tìm những phân tích ổn định này trong các sách về
kỹ thuật nền móng và đập đất.
Cần phải lưu ý rằng, không dễ để tiến hành một thí nghiệm CD trên mẫu đất sét
trong phòng thí nghiệm. Để đảm bảo không tạo ra áp lực lỗ rỗng trong mẫu đất khi cắt
đối với đất có hệ số thấm rất nhỏ, tốc độ gia tải phải rất chậm. Thời gian cần thiết để mẫu
bị phá hoại dao động từ một ngày đến vài tuần (Bishop và Henkel, 1962). Thời gian dài
như thế gây ra những vấn đề trong quá trình thí nghiệm như các van, nắp, màng bao mẫu
bị rò rỉ. Vì có thể đo được áp lực lỗ rỗng hình thành trong thí nghiệm cố kết – không
thoát nước (CU) và bằng cách đó tính được ứng suất hiệu quả trong mẫu, nên thí nghiệm
CU thích hợp hơn để xác định các thông số cường độ hiệu quả. Do đó thí nghiệm nén ba
trục CD không phổ biến nhiều trong phần lớn các phòng thí nghiệm đất.

4.5.4. Thí nghiệm nén ba trục cố kết – không thoát nước (CU)
Như tên gọi, trước tiên, mẫu đất được cố kết (mở các van thoát nước) dưới tác
dụng của ứng suất cố kết yêu cầu. Như đã đề cập, ứng suất cố kết có thể đẳng hướng hoặc
dị hướng. Sau khi quá trình cố kết kết thúc, đóng các van thoát nước, và mẫu đất được gia
tải tới khi phá hoại trong điều kiện cắt không thoát nước. Thường thường, có thể đo được
áp lực nước lỗ rỗng phát triển trong quá trình cắt, và có thể tính được cả ứng suất tổng và
ứng suất hiệu quả trong quá trình cắt và tại thời điểm phá hoại. Vì vậy thí nghiệm này có
thể vừa là thí nghiệm ứng suất tổng vừa là thí nghiệm ứng suất hiệu quả. Thí nghiệm này
đôi khi được gọi là thí nghiệm R.

98
Hình 4.33

Điều kiện ứng suất tổng, trung hoà, hiệu quả trong mẫu đất trong một vài giai
đoạn của thí nghiệm CU được thể hiện trong hình 4.34. Các ký hiệu tương tự như trong
hình 4.28. Trong hình thể hiện trường hợp tổng quát của cố kết dị hướng, nhưng tiêu
biểu cho thí nghiệm ba trục thông thường là cố kết đẳng hướng dưới một cấp áp lực
buồng không đổi trong suốt quá trình cắt. Do đó,

Giống với thí nghiệm CD, có thể gia tăng ứng suất dọc trục theo cấp hoặc theo
một tốc độ biến dạng không đổi. Sau đó, tại thời điểm phá hoại, thí nghiệm trong hình

99
4.34 là thông thường trong đó ứng suất dọc trục gia tăng tới khi mẫu phá hoại (thí
nghiệm nén một trục). Lưu ý rằng áp lực nước lỗ rỗng dư u phát triển trong khi cắt có
thể là dương (tăng) hoặc âm (giảm). Điều này xảy ra là vì mẫu có xu hướng bị nén chặt
hoặc nở ra trong quá trình cắt. Cần nhớ rằng, trong thí nghiệm này không cho phép thể
tích thay đổi (thí nghiệm không thoát nước) và vì vậy không có nước thoát ra hay đi vào
trong mẫu trong quá trình cắt. Do thay đổi thể tích bị ngăn chặn, xu hướng thay đổi thể
tích tạo ra áp lực nước lỗ rỗng. Nếu mẫu có xu hướng co lại hoặc cố kết trong quá trình
cắt thì áp lực nước lỗ rỗng tạo ra sẽ dương. Mẫu muốn co lại và ép nước ra khỏi lỗ rỗng,
nhưng không thể; vì vậy áp lực nước lỗ rỗng dương. Áp lực lỗ rỗng dương hình thành
trong đất sét cố kết thường. Nếu mẫu có xu hướng phình ra hay trương nở trong quá trình
cắt thì áp lực nước lỗ rỗng sẽ âm. Mẫu muốn phình ra và hút nước vào trong lỗ rỗng,
nhưng không thể; do vậy áp lực nước lỗ rỗng giảm và thậm chí có thể âm (dưới không
của áp suất kế). Áp lực lỗ rỗng âm hình thành trong đất sét quá cố kết. Vì thế, như thể
hiện trong hình 4.34, hướng của áp lực nước lỗ rỗng u là quan trọng vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới độ lớn của ứng suất hiệu quả.
Cũng cần lưu ý rằng trong thí nghiệm thực tế áp lực nước lỗ rỗng ban đầu thường
lớn hơn không. Để chắc chắn mẫu đất đã bão hoà hoàn toàn, thường tác dụng một áp lực
ngược u0 (hình 4.34) lên mẫu thí nghiệm. Khi áp lực ngược tác dụng lên mẫu, áp lực
đẳng hướng cũng phải tăng một lượng để cân bằng với áp lực ngược vì thế ứng suất hiệu
quả sẽ không đổi. Do ứng suất hiệu quả trong mẫu không thay đổi nên cường độ của mẫu
không bị thay đổi bởi áp lực ngược. Trong thực tế thì không hoàn toàn đúng như vậy, ưu
điểm của việc sử dụng áp lực ngược là mẫu đạt bão hoà 100%, tăng mức độ chính xác
của việc xác định áp lực nước lỗ rỗng vì vậỵ có thể bỏ qua những hạn chế của việc sử
dụng áp lực ngược.

100
Hình 4.34

101
Hình 4.35

102
Đường cong ứng suất - biến dạng điển hình , u và ’1/’3, của thí nghiệm CU
được trình bày trong hình 4.35, cho cả trường hợp sét cố kết thường và quá cố kết. Hình
cũng so sánh đường cong ứng suất - biến dạng của đất sét quá cố kết tại ứng suất cố kết
hiệu quả nhỏ. Sau khi đạt tới điểm ứng suất cực đại, ứng suất suy giảm trong khi biến
dạng tăng. Đường cong quan hệ áp lực lỗ rỗng với biến dạng thể hiện những gì xảy ra với
áp lực lỗ rỗng trong quá trình cắt. Áp lực nước lỗ rỗng dương hình thành trong mẫu cố
kết thường. Trong mẫu quá cố kết, ban đầu áp lực lỗ rỗng tăng nhẹ, sau đó giảm và “âm”
– âm là so với áp lực ngược u0. Một đại lượng khác rất hữu ích khi phân tích kết quả thí
nghiệm đó là hệ số ứng suất chính hiệu quả “’1/’3. Đối với sét quá cố kết, hệ số này đạt
cực đại sớm, giống như đường cong độ lệch ứng suất. Mẫu thí nghiệm giống nhau ứng xử
như nhau ở cùng một cấp ứng suất hiệu quả sẽ có hình dạng đường cong ’1/’3 tương tự
nhau. Đây chỉ là cách tiêu chuẩn hoá trạng thái ứng suất đối với ứng suất chính hiệu quả
nhỏ nhất ’3 trong quá trình thí nghiệm. Đôi khi giá trị lớn nhất của hệ số ứng suất được
sử dụng như một tiêu chuẩn phá hoại. Tuy nhiên, trong chủ đề này sẽ tiếp tục giả thiết
rằng phá hoại xảy ra ở giá trị cực đại của độ lệch ứng suất (cường độ kháng nén).
Hình dạng đường bao phá hoại Mohr của thí nghiệm CU như thế nào? Vì có thể
nhận được cả vòng Mohr ứng suất tổng và ứng suất hiệu quả ở thời điểm phá hoại từ thí
nghiệm CU khi đo áp lực nước lỗ rỗng, nên có thể xác định được đường bao phá hoại
Mohr ứng suất tổng và ứng suất hiệu quả từ một chuỗi các thí nghiệm ba trục tiến hành
với nhiều cấp ứng suất, như trình bày trong hình 4.36 đối với sét cố kết thường. Chỉ một
tập vòng Mohr được trình bày trong hình để hình vẽ rõ ràng. Những vòng Mohr này được
vẽ đơn giản theo các điều kiện ứng suất lúc phá hoại của mẫu như trong hình 4.34. Lưu ý
rằng đối với đất sét cố kết thường vòng Mohr ứng suất hiệu quả sẽ di chuyển về phía trái,
về gốc toạ độ, bởi vì áp lực lỗ rỗng dương hình thành trong quá trình cắt và ’ =  - u.
Lưu ý rằng, vòng Mohr ứng suất hiệu quả và ứng suất tổng có cùng kích thước vì mẫu đất
phá hoại ở giá trị ứng suất lớn nhất (1 - 3) = (’1 – ’3). Cần xác nhận công thức này
đúng. Khi hai đường bao phá hoại được vẽ, các thông số cường độ Mohr-Coulomb được
xác định, cho cả trường hợp ứng suất tổng (c, , hoặc đôi khi là cT, T) và ứng suất hiệu
quả (c’, ’). Như trong thí nghiệm CD, đường bao phá hoại của đất sét cố kết thường đi
qua gốc toạ độ, và vì thế trong thực tế lấy c’ bằng không, điều này cũng đúng với thông
số c tương ứng với ứng suất tổng. Lưu ý rằng T nhỏ hơn ’, và thường thì bằng khoảng
một nửa của ’.

103
Hình 4.36

Nếu đất sét quá cố kết thì những điều này không còn đúng. Vì mẫu đất quá cố kết có
xu hướng tăng thể tích khi cắt, áp lực nước lỗ rỗng giảm, thậm chí âm, như trong hình 4.35.
Do ’3f = 3f – (-uf) hoặc ’1f = 1f – (-uf) nên ứng suất hiệu quả lớn hơn ứng suất tổng và
vòng Mohr ứng suất hiệu quả tại thời điểm phá hoại dịch về bên phải của vòng Mohr ứng
suất tổng, như trong hình 4.37.

Hình 4.37

104
Sự dịch chuyển của vòng Mohr ứng suất hiệu quả về bên phải đôi khi cho giá trị ’ nhỏ
hơn T. Nhìn chung, đường bao phá hoại Mohr hoàn chỉnh được xác định bằng cách thí
nghiệm một số mẫu đất được cố kết ở các cấp ứng suất các nhau tương tự như đất phải
chịu ngoài thực tế. Hình 4.38 cho thấy các đường bao phá hoại Mohr trong phạm vi ứng
suất khá rộng qua cả ứng suất tiền cố kết. Vì thế một số mẫu là quá cố kết và số khác thì
cố kết thường. Cần lưu ý rằng ứng suất tại điểm gẫy khúc trên đường bao ứng suất tổng
(điểm z) có giá trị lớn hơn khoảng hai lần áp lực tiền cố kết ’p đối với đất sét thông
thường (Hirschfeld, 1963). Hai tập vòng Mohr trong hình 4.38 tương ứng với hai thí
nghiệm trong hình 4.35 cho mẫu “cố kết thường” và mẫu “quá cố kết tại ứng suất ’hc
thấp”.

Hình 4.38

Chúng ta đã biết đến góc f trên vòng Mohr ứng suất hiệu quả trong hình 4.36,
4.37, và 4.38 và giả thuyết phá hoại Mohr nói về điểm tiếp tuyến của đường bao phá hoại
Mohr với vòng Mohr phá hoại xác định góc của mặt phẳng phá hoại trong mẫu. Vì biết
rằng cường độ kháng cắt được xác định bởi ứng suất hiệu quả trong mẫu tại thời điểm
phá hoại nên giả thuyết phá hoại Mohr chỉ đúng với ứng suất hiệu quả.
Đường ứng suất của hai thí nghiệm trong hình 4.38 được thể hiện trong hình
4.39. Những thí nghiệm này là thí nghiệm nén dọc trục cố kết đẳng hướng, tương đối phổ
biến. Hãy xem hình 4.39a, các đường ứng suất của thí nghiệm nén mẫu sét cố kết thường.
Có ba đường ứng suất trong hình vẽ bao gồm đường ứng suất hiệu quả (ESP – effective
stress path), đường ứng suất tổng (TSP – total stress path) và đường ứng suất ngược tổng
– u0 (T-u0)SP. Các đường ứng suất xuất phát từ trục đẳng hướng tại giá trị p bằng với áp
lực cố kết tổng và hiệu quả tương ứng. Lưu ý p = p’ + u0. Đường ứng suất tổng của nén

105
dọc trục và áp lực đẳng hướng không đổi là một đường thẳng nghiêng góc 450 như trong
hình vẽ. Do áp lực lỗ rỗng dương phát triển trong mẫu sét cố kết thường nên đường ESP
nằm bên trái đường TSP vì ’ =  - u. Hình dạng tương tự như trong hình 4.15. Lưu ý
rằng qf là như nhau cho cả ba đường ứng suất bởi vì phá hoại được xác định tại giá trị cực
đại của (1 – 3). Hình 4.39a tương tự hình 4.15, ngoại trừ cố kết trong trường hợp đó là
dị hướng (K0 <1).
Vì sét quá cố kết được thí nghiệm nén với áp lực đẳng hướng không đổi nên hai
đường ứng suất tổng trong hình 4.39b hoàn toàn giống trong hình 4.39a - đường thẳng
nghiêng góc 450 so với trục p. Nhưng hình dạng của đường ESP thì hoàn toàn khác. Nhìn
lại sự phát triển của áp lực lỗ rỗng tương ứng với biến dạng dọc trục của thí nghiệm này
trong hình 4.35. Có thể thấy ban đầu áp lực lỗ rỗng dương, sau đó giảm và âm (thực tế là
nhỏ hơn u0, đã được giải thích ở phần trên). Điều tương tự cũng xảy ra đối với đường
ESP trong hình 4.39b. Ban đầu đường ESP tiến về chút ít phía trái (+u) của đường (T-
u0)SP, sau đó khi áp lực lỗ rỗng tăng âm, đường ESP cắt đường (T-u0)SP cho tới khi q
hoặc qf đạt giá trị cực đại. Theo định nghĩa phá hoại, qf như nhau cho cả ba đường ứng
suất. Đường ESP trong hình 4.39b của sét quá cố kết có hình dạng tương tự với đường
trong hình 4.16, ngoại trừ trong hình 4.39b thì mẫu được cố kết với K0>1.

106
Hình 4.39

4.5.5. Giá trị đặc trưng của các thông số cường độ kháng cắt không
thoát nước
Ở phần trước đã đưa ra một số giá trị điển hình của c’ và ’ xác định từ thí nghiệm nén ba
trục CD. Phạm vi các giá trị này là đặc trưng cho sức kháng cắt hiệu quả xác định từ thí
nghiệm CU có đo áp lực lỗ rỗng với hạn chế sau đây. Đã ngầm giả thiết rằng các thông số
cường độ Mohr-Coulomb theo ứng suất hiệu quả được xác định bằng thí nghiệm CU có
đo áp lực lỗ rỗng phải giống như kết quả xác định từ thí nghiệm CD. Các ký hiệu c’ và f’
được sử dụng nhất quán cho cả hai thí nghiệm trên. Giả thiết trên không chính xác. Vấn
đề trở nên phức tạp bởi một đinh nghĩa khác về phá hoại. Độ lệch ứng suất lớn nhất (1 –
3)max đã được sử dụng để định nghĩa phá hoại trong suốt chương này, nhưng thường thì
trong các tài liệu và đôi khi trong thực tế phá hoại được định nghĩa dưới dạng hệ số ứng
suất chính hiệu quả lớn nhất (’1/’3)max, tương tự như góc nghiêng lớn nhất. Phụ thuộc

107
vào độ lệch ứng suất là bao nhiêu và áp lực nước lỗ rỗng phát triển thực với biến dạng
như thế nào, hai định nghĩa này sẽ chỉ ra hai đại lượng c’s và ’s khác nhau. Điều này đặc
biệt đúng đối với đất sét có tính nhạy cao, như trong hình 4.40.

Hình 4.40

Bjerrum và Simons (1960) đã nghiên cứu một số chi tiết về vấn đề này, và kết quả
của họ được tổng hợp trong hình 4.41. Ở đây, ’ được xác định tại (’1/’3)max và (1 –
3)max được vẽ trong quan hệ với ’d, thông số ứng suất hiệu quả được xác định từ thí
nghiệm cắt thoát nước. Lưu ý rằng ’ nhận được từ hệ số ứng suất chính hiệu quả lớn
nhất lớn hơn từ 00 đến 30 so với ’d. Cũng lưu ý rằng ’ nhận được từ độ lệch ứng suất
chính lớn nhất thì nhỏ hơn ’d và ’ nhận được từ hệ số ứng suất chính hiệu quả lớn nhất.
Trong một số trường hợp, độ chênh khoảng 70.
Cần phải cẩn trọng khi nghiên cứu các báo cáo thí nghiệm hoặc các số liệu đã
công bố để xác định chính xác cường độ của đất đã được thí nghiệm, phá hoại được định
nghĩa như thế nào, và các thông số Mohr-Coulomb đã được xác định như thế nào.
Đối với các thông số cường độ Mohr-Coulomb dưới dạng ứng suất tổng, vấn đề
định nghĩa phá hoại vẫn chưa sáng tỏ. Phá hoại được xác định ở cường độ kháng nén lớn
nhất (1 – 3)max. Đối với đất sét cố kết thường,  chỉ khoảng bằng một nửa ’; vì thế giá
trị khoảng 100 đến 150 hoặc lớn hơn là điển hình. Giá trị c theo ứng suất tổng rất nhỏ, gần
bằng không. Đối với đất sét quá cố kết và đầm chặt,  có thể giảm và c thường sẽ lớn.
Khi đường bao phá hoại nằm trên ứng suất tiền cố kết thì khó phân tích chính xác các

108
thông số cường độ. Điều này đặc biệt đúng trong trường hợp các mẫu đất nguyên dạng có
độ ẩm và hệ số rỗng biến đổi, thậm chí trong cùng một địa tầng.

Hình4.41 Quan hệ giữa ’d xác định từ các thí nghiệm CD và CU có đo áp lực lỗ rỗng.
Hai tiêu chuẩn phá hoại được xác định cho các thí nghiệm không thoát nước
( Theo Bjerrum và Simons, 1960)

109
Trong mục về các giá trị điển hình của các thông số cường độ kháng cắt thoát nước, đã
cung cấp quan hệ kinh nghiệm giữa ’và PI (hình 4.32), được dùng cho đất sét nguyên
dạng cố kết thường trong thí nghiệm nén ba trục, và thực tế phần lớn các thí nghiệm được
sử dụng là thí nghiệm CU có đo áp lực lỗ rỗng. Hình 4.32 vẫn có thể được sử dụng để
đánh giá sơ bộ và kiểm tra các kết quả thí nghiệm trong phòng vì sự khác biệt ’, phụ
thuộc vào phá hoại được định nghĩa như thế nào, vv…thì nhỏ hơn sự phân tán trong hình.

4.5.6. Sử dụng cường độ kháng cắt cố kết-không thoát nước (CU)


trong thực tế
Sử dụng cường độ kháng cắt CU trong thực tế như thế nào? Như đã đề cập ở phần trước,
thí nghiệm CU, có đo áp lực lỗ rỗng, được sử dụng rộng rãi để xác định các thông số
cường độ kháng cắt của đất với cả ứng suất tổng và ứng suất hiệu quả. Cường đội CU
được sử dụng cho các bài toán ổn định, ở đó đất đã được cố kết hoàn toàn và ở trạng thái
cân bằng với hệ thống các ứng suất hiện có. Sau đó, vì lý do nào đó, xuất hiện ứng suất
phụ thêm tác dụng tức thời, nước không kịp thoát ra. Ví dụ thực tế như trượt của các mái
dốc hồ chứa, kênh và đập đất bị xụt xuống nhanh. Kết quả thí nghiệm CU, dưới dạng ứng
suất hiệu quả, được áp dụng ngoài thực tế như đã đề cập trong phần đầu của thí nghiệm
CD. Một số ví dụ thực tế được thể hiện trong hình 4.42.
Tương tự như thí nghiệm CD, thí nghiệm CU đối với đất sét vẫn còn tồn tại một
số vấn đề. Để đo chính xác áp lực lỗ rỗng hình thành trong quá trình cắt, phải cẩn thận
khi đánh giá mẫu bão hoà hoàn toàn, không có rò rỉ trong quá trình thí nghiệm, và tốc độ
gia tải phải đủ chậm để đảm bảo áp lực lỗ đo được ở hai đầu mẫu tương tự như áp lực lỗ
rỗng trong vùng lân cận mặt phẳng phá hoại. Như đã đề cập, việc sử dụng áp lực ngược
nhằm đảm bảo mẫu bão hoà 100%. Những ảnh hưởng của hai yếu tố khác có thể giảm
thiểu bằng các kỹ thuật thí nghiệm phù hợp đã được Bishop và Henkel (1962) đưa ra.
Một vấn đề khác, không thường xuyên được đề cập, đó là cố gắng đo các thông số
dài hạn hay cường độ ứng suất hiệu quả và các thông số cường độ kháng cắt tổng-CU hay
ngắn hạn từ chuỗi các thí nghiệm giống nhau. Tốc độ gia tải hoặc biến dạng cần thiết để
việc đo cường độ kháng cắt hiệu quả được chính xác có thể không thích hợp đối với hoàn
cảnh gia tải không thoát nước hoặc ngắn hạn. Ứng suất - biến dạng và cường độ của đất
sét phụ thuộc vào tốc độ gia tải; do đó nếu gia tải nhanh hơn thì cường độ sẽ cao hơn.
Trong trường hợp ngắn hạn, tốc độ gia tải ngoài hiện trường có thể rất nhanh, và vì thế để
mô phỏng đúng thực tế thì tốc độ gia tải trong phòng thí nghiệm phải tương xứng. Do
vậy, hai mục tiêu của thí nghiệm ứng suất hiệu quả CU thực sự không hợp nhau. Do đó
tốt nhất là, dù ít khi gặp trong thực tứ, tiến hành hai tập thí nghiệm, một tập là thí nghiệm
CD mô phỏng trường hợp cường độ kháng cắt dài hạn và một tập khác là thí nghiệm CU
mô phỏng sức kháng cắt ngắn hạn trong điều kiện gia tải không thoát nước.

110
Hình 4.42 Một số ví dụ về phân tích CU cho đất sét ( theo Ladd, 1971b)
Ví dụ 4.12
Cho:
Mẫu đất sét cố kết thường được cố kết bởi ứng suất 150 kPa, sau đó bị cắt trong điều kiện
không thoát nước. Độ lệch ứng suất chính khi mẫu phá hoại là 100 kPa, và áp lực lỗ rỗng lúc
phá hoại là 88 kPa.
Yêu cầu:

111
Xác định các thông số cường độ kháng cắt Mohr-Coulomb dưới dạng ứng suất tổng và ứng
suất hiệu quả (a) bằng giải tích và (b) bằng đồ thị. Vẽ vòng Mohr ứng suất tổng và ứng suất
hiệu quả và đường bao phá hoại. (c) Tính (’1/’3)f và (1/3)f. (d) Xác định góc lý thuyết
của mặt phẳng phá hoại trong mẫu.
Lời giải:
Để giải bài toán này cần giả thiết rằng cả c’ và cT có thể bỏ qua. Khi đó có thể sử dụng các
quan hệ giữa   để tính ’ và T.
a. Để sử dụng các quan hệ trên, cần biết 1f, '1f, 3f, và '3f. Biết 3f = 150 kPa và
(’1 - ’3)f = 100 kPa. Do đó

Từ đó,

Hình ví dụ 4.12
b. Lời giải đồ thị bao gồm các đường bao phá hoại thể hiện trong hình ví dụ 4.12. Để
vẽ vòng Mohr ứng suất hiệu quả và ứng suất tổng, cần phải tính 1f, '1f, '3f. Tâm của các
vòng tròn này tại (200, 0) cho ứng suất tổng và tại (112, 0) cho ứng suất hiệu quả.
c. Các hệ số ứng suất khi phá hoại là

112
Có thể nhận được các giá trị này bằng cách khác, sử dụng công thức 4-23.

d. Sử dụng công thức dưới dạng ứng suất hiệu quả:

4.5.7. Thí nghiệm cắt không cố kết – không thoát nước (UU)
Trong thí nghiệm này, mẫu đất được đặt trong đẳng hướng ba trục có các van
thoát nước được đóng ngay từ đầu. Vì thế, mặc dù khi tác dụng áp suất đẳng hướng, nếu
mẫu đất bão hoà 100% thì không xảy ra quá trình cố kết. Sau đó, giống như thí nghiệm
CU, mẫu bị cắt không thoát nước. Mẫu bị gia tải tới phá hoại trong vòng khoảng 10 đến
20 phút; thường thường trong thí nghiệm này không đo áp lực nước lỗ rỗng. Thí nghiệm
này là thí nghiệm ứng suất tổng và cho cường độ kháng cắt dưới dạng ứng suất tổng. A.
Casagrande đầu tiên gọi thí nghiệm này là Q-test (Q cho “quick”) mẫu được gia tải đến
phá hoại nhanh hơn rất nhiều so với thí nghiệm S-test.
Các điều kiện ứng suất tổng, trung hoà, hiệu quả trong mẫu trong một vài giai
đoạn của thí nghiệm UU được trình bày trong hình 4.43. Các ký hiệu tương tự như trong
hình 4.28 và 4.34. Thí nghiệm được trình bày trong hình 4.43 tương đối phổ biến trong
đó áp lực đẳng hướng thường đẳng hướng, và mẫu bị phá hoại bằng cách tăng tải trọng
dọc trục, thường thường với một tốc độ biến dạng không đổi. Như trong các thí nghiệm
khác, độ lệch ứng suất tại thời điểm phá hoại là (1 – 3)max.

113
Hình 4.43

Lưu ý rằng với các mẫu nguyên dạng, ban đầu áp lực lỗ rỗng âm, được gọi là áp
lực lỗ rỗng dư – ur, hình thành do sự giảm ứng suất của đất trong quá trình lấy mẫu. Vì
ứng suất hiệu quả ban đầu phải lớn hơn không (nếu không thì mẫu sẽ phân rã) và ứng
suất tổng bằng không (áp suất khí quyển = không trong áp suất kế), nên áp lực lỗ rỗng
phải âm, (xem hình 4.12 để hiểu rõ hơn về quá trình lấy mẫu). Khi tác dụng áp lực đẳng
hướng và đóng các van thoát nước, trong mẫu sẽ hình thành áp lực lỗ rỗng dương uc
chính xác bằng với áp lực đẳng hướng c. Toàn bộ ứng suất đẳng hướng gia tăng được
truyền sang nước lỗ rỗng bởi vì (1) đất bão hoà 100%, (2) khả năng bị nén của nước và
các hạt đất riêng biệt nhỏ hơn so với khả năng bị nén của kết cấu đất, và (3) có một quan

114
hệ đặc biệt giữa ứng suất đẳng hướng hiệu quả và hệ số rỗng (Hirschfeld, 1963). Số 1 là
hiển nhiên. Số 2 có nghĩa là không có sự thay đổi thể tích ngoại trừ nước được phép thát
ra khỏi (hoặc đi vào) mẫu, và điều đó được ngăn chặn không cho xảy ra. Số 3 về cơ bản
nghĩa là không xảy ra nén thứ cấp (thay đổi thể tích khi ứng suất không đổi). Có thể nhắc
lại phần thảo luận về các giả thiết của lý thuyết cố kết Terzaghi rằng cần có các giả
thuyết tương tự đó là hệ số rỗng và ứng suất hiệu quả có quan hệ đặc biệt. Vì vậy có thể
không có sự thay đổi hệ số rỗng nếu không có sự thay đổi ứng suất hiệu quả. Vì không có
sự thay đổi độ ẩm nên hệ số rỗng và ứng suất hiệu quả không đổi.
Các trạng thái ứng suất trong quá trình gia tải dọc trục và khi mẫu phá hoại là
tương tự như trong thí nghiệm CU (hình 4.34). Chúng có thể phức tạp, nhưng nếu nghiên
cứu hình 4.43 sẽ thấy rằng thí nghiệm UU cũng dễ hiểu như thí nghiệm CU.
Thông thường, các đường cong ứng suất - biến dạng của cùng một loại đất từ thí
nghiệm UU không khác nhiều so với đường cong ứng suất - biến dạng từ thí nghiệm CU
hoặc CD. Đối với mẫu đất nguyên dạng phụ thuộc nhiều vào chất lượng của mẫu, đặc
biệt là những đoạn đầu của đường cong (modul tiếp tuyến ban đầu). Tương tự, độ nhạy
ảnh hưởng đến hình dạng của những đường cong này; sét có độ nhạy cao thì đường cong
ứng suất - biến dạng có đỉnh nhọn. Độ lệch ứng suất cực đại thường đạt được ở biến dạng
rất nhỏ, thường là dưới 0.5%. Một số đường cong ứng suất - biến dạng điển hình từ thí
nghiệm UU được thể hiện trong hình 4.44.
Đường bao phá hoại Mohr của thí nghiệm UU của đất sét bão hoà 100% được thể
hiện trong hình 4.45. Tất cả các mẫu đất sét bão hoà hoàn toàn có lẽ có cùng độ ẩm (và
hệ số rỗng), và do đó chúng sẽ có cùng cường độ kháng cắt vì không cho phép đất cố kết.

Hình 4.44

115
Hình 4.45

Vì thế tất cả các vòng Mohr lúc phá hoại có cùng đường kính và đường bao phá
hoại Morh sẽ là đường thẳng nằm ngang. Đây là điểm vô cùng quan trọng. Nếu không
hiểu điều này, hãy xem lại hình 4.43 để thấy rằng trong thí nghiệm UU ứng suất cố kết
hiệu quả không đổi suốt quá trình thí nghiệm. Nếu tất cả các mẫu đất có cùng độ ẩm và
độ chặt (hệ số rỗng) thì chúng sẽ có cùng cường độ. Như đã đề cập, thí nghiệm UU cho
cường độ kháng cắt dưới dạng ứng suất tổng, và góc T của đường bao phá hoại Mohr từ
thí nghiệm UU bằng không. Giao của đường bao này với trục  xác định thông số cường
độ ứng suất tổng c, hoặc f = c, trong đó f là cường độ kháng cắt không thoát nước.
Đối với đất bão hoà một phần, một tập các thí nghiệm UU sẽ cho một đường bao
phá hoại cong ở đoạn đầu (hình 4.45b) cho tới khi sét bão hoà hoàn toàn 100% chỉ do áp
lực đẳng hướng. Mặc dù vậy các van thoát nước vẫn đóng, áp lực đẳng hướng sẽ nén khí
trong các lỗ rỗng và giảm hệ số rỗng. Khi tăng áp lực đẳng hướng, mẫu sẽ bị nén nhiều
hơn và thậm chí khi áp lực đủ lớn thì mẫu bão hoà 100%. Sau đó, như với trường hợp
mẫu bão hoà 100% ngay từ đầu, đường bao phá hoại Mohr trở nên nằm ngang, như thể
hiện ở phía bên phải của hình 4.45b.
Một cách khác xem xét quá trình nén của mẫu sét bão hoà một phần được thể hiện
trong hình 4.46. Khi tăng theo cấp áp lực đẳng hướng, áp lực lỗ rỗng đo được tăng từ từ

116
cho tới một thời điểm nào đó áp lực nước lỗ rỗng tăng thêm bằng độ tăng áp lực đẳng
hướng. Khi đó mẫu bão hoà 100% và đường cong liên tục (thí nghiệm) sẽ song song với
đường dốc 450 như trong hình 4.46.

Hình 4.46

Về nguyên tắc, có thể đo được áp lực nước lỗ rỗng trong một chuỗi thí nghiệm
UU mặc dù ít khi làm điều này. Vì ứng suất hiệu quả lúc phá hoại độc lập với áp lực
đẳng hướng tác dụng lên một số mẫu nên chỉ có duy nhất một vòng Mohr ứng suất hiệu
quả UU lúc phá hoại. Điều này được minh hoạ trong hình 4.47. Lưu ý rằng dù áp lực
buồng thế nào (ví dụ, c1, c2, vv.) thì chỉ có duy nhất một vòng Mohr ứng suất chính nhỏ
nhất hiệu quả tại điểm phá hoại. Ứng suất nhỏ hiệu quả tại điểm phá hoại (’hf) giống
nhau cho tất cả các vòng Mohr ứng suất tổng như trong hình. Vì chỉ có duy nhất một
vòng Mohr ứng suất lúc phá hoại mà lại cần phải xác định trước cả ’ và c’ để vẽ đường
bao phá hoại Mohr dưới dạng ứng suất hiệu quả cho thí nghiệm UU. Có thể xác định góc
nghiêng của mặt phẳng phá hoại trong mẫu thí nghiệm UU và viện theo giả thuyết phá
hoại Mohr, nhưng cách tiếp cận này vẫn còn những vấn đề thực tiễn. Cũng cần phải lưu ý
rằng góc nghiêng của mặt phẳng phá hoại f cũng được xác định bởi đường bao ứng suất
hiệu quả.

117
Hình 4.47

Vì cường độ của đất cuối cùng được kiềm chế hoặc bị chi phối bởi ứng suất hiệu
quả nên các điều kiện vật lý kiềm chế sự hình thành mặt phẳng phá hoại trong mẫu thí
nghiệm ở mức độ nào đó phải được kiềm chế bởi ứng suất hiệu quả tác dụng lên mẫu lúc
phá hoại. Vì thế biểu diễn góc ma sát trong của đất dưới dạng ’ thay vì T.
Đường ứng suất của thí nghiệm UU trong hình 4.47 được thể hiện trong hình
4.48. Đó là ứng xử của sét cố kết thường, và giá trị của p và q của cả ba thí nghiệm được
liệt kê trong bản bên dưới hình vẽ. Theo hình 4.43, cần thiết kiểm tra những giá trị này.
Nếu đất sét đã quá cố kết thì từ những hiểu biết về thí nghiệm CU có thể dự đoán rằng
đường ESP có hình dạng tương tự như trong hình 4.39b.

118
Hình 4.48
4.48

Cường độ kháng cắt không thoát nước của đất sét sẽ dao động lớn. Dĩ nhiên, T
bằng không, nhưng độ lớn của f có thể biến thiên từ không đối với đất trầm tích mềm yếu
đến vài Mpa đối với đất rất cứng hoặc đá mềm. Thường thường, cường độ kháng cắt
không thoát nước của đất ngoài hiện trường được tiêu chuẩn hoá liên quan với ứng suất
hiệu quả theo phương thẳng đứng ’vo tác dụng tại điểm lấy mẫu. Vì thế hệ số f /’vo
được phân tích và so sánh với các kết quả khác. Đặc điểm này được nghiên cứu chi tiết
hơn trong phần sau của chương này.

119
4.5.8. Thí nghiệm nén nở hông
Về lý thuyết có thể thực hiện thí nghiệm nén nở hông và nhận được cường độ
kháng cắt dưới dạng ứng suất tổng UU. Thí nghiệm này là trường hợp đặc biệt của thí
nghiệm UU có áp lực đẳng hướng hay áp lực buồng bằng không (áp suất khí quyển). Các
điều kiện ứng suất trong mẫu thí nghiệm nén nở hông tương tự như trong hình 4.43 của
thí nghiệm UU, ngoại trừ c bằng không, như trong hình 4.49. Nếu so sánh hai hình này
sẽ thấy rằng ứng suất hiệu quả lúc phá hoại là như nhau trong cả hai thí nghiệm. Và nếu
các điều kiện ứng suất hiệu quả như nhau trong cả hai thí nghiệm thì cường độ sẽ bằng
nhau.

Hình 4.49

Thực tế thì để có cùng cường độ như trong thí nghiệm UU thì thí nghiệm nén
không nở hông cần phải thoả mãn một số giả thiết như sau:
1. Mẫu phải bão hoà 100%; nếu không sẽ xảy ra quá trình nén chặt khí trong lỗ
rỗng và làm giảm hệ số rỗng và tăng cường độ.

120
2. Mẫu phải không chứa bất kỳ khe nứt, lớp kẹp bụi, hay khuyết tật nào; điều đó
có nghĩa là mẫu sét nguyên vẹn, đồng nhất. Hiếm khi mẫu sét quá cố kết
nguyên vẹn, và thường thì sét cố kết thường có một số khe nứt.
3. Đất phải rất mịn; ứng suất hông hiệu quả ban đầu như trong hình 4.49 là ứng
suất mao dẫn dư, nó là một hàm số của áp lực lỗ rỗng dư – ur; điều này có
nghĩa là chỉ có đất sét là thích hợp cho thí nghiệm nén nở hông.
4. Mẫu đất phải được cắt nhanh đến phá hoại; đây là thí nghiệm ứng suất tổng và
không được thoát nước trong suốt thí nghiệm. Nếu thời gian đến phá hoại quá
dài, sự bay hơi và làm khô bề mặt sẽ tăng áp lực đẳng hướng và cường độ
nhận được sẽ quá cao. Thông thường thì thời gian đạt phá hoại từ 5 đến 15
phút.
Cần phân biệt giữa cường độ kháng nén nở hông (1 – 3)f và cường độ kháng cắt
không thoát nước f = (1 – 3)f /2.
Ví dụ 4.13
Cho:
Một thí nghiệm nén nở hông được thực hiện trên mẫu sét mềm. Mẫu đất được cắt ra từ ống
mẫu nguyên dạng với đường kính là 35 mm và chiều cao là 80 mm. Tải trọng tại thời điểm
phá hoại là 14.3 N, và biến dạng dọc trục là 11 mm.
Yêu cầu:
Tính cường độ kháng nén nở hông và cường độ kháng cắt của mẫu đất sét mềm.
Lời giải:
Để tính ứng suất lúc phá hoại, cần phải biết tiết diện của mẫu tại thời điểm phá hoại As. Tại
thời điểm phá hoại As không bằng với tiết diện ban đầu A0, mà lớn hơn một chút. (Khi bị nén,
mẫu đất giảm chiều cao và đường kính tăng chừng nào mà hệ số Poisson còn lớn hơn không)
Vì thế, trước tiên cần xác định tiết diện thực của mẫu lúc phá hoại. Vì mẫu được thí nghiệm
trong điều kiện cắt không thoát nước nên có thể giả thiết thể tích không đổi và mẫu biến dạng
như một trụ tròn. Vì vậy As tại biến dạng bất kỳ :
A0
As  (4.28)
1 
Bây giờ có thể tính diện tích của mẫu. Biến dạng lúc phá hoại là L/L0 = 11/80 = 0.1375,
hoặc 13.8%. Vì vậy As = 1115 mm2. Ứng suất nén lúc phá hoại là 14.3/1115 = 12.8 kN/m2
(kPa). Nếu chia cho tiết diện ban đầu của mẫu thì nhận được giá trị là 14.9 kN/m2, một sai số
rất lớn.
Cường độ kháng cắt của đất trong thí nghiệm nén nở hông bằng một nửa cường độ
nén, hay là bằng 6.4 kPa.
------------------------------------

121
Cần lưu ý rằng ứng suất cắt thực trên mặt phẳng phá hoại lúc phá hoại ff nhỏ hơn một chút
so với cường độ kháng cắt không thoát nước f = c bởi vì ff xảy ra trên mặt phẳng nằm
nghiêng được xác định bởi ứng suất hiệu quả, như đã giải thích ở phần trước trong thí nghiệm
UU. Các điều kiện và độ lớn gần đúng của các sai số liên quan được trình bày trong hình
4.50a cho mẫu lúc phá hoại trong hình 4.50b. Độ lớn của các sai số phụ thuộc vào ’, được
trình bày trong phần tính toán ở ví dụ 4.14.
Ví dụ 4.14
Cho:
Các điều kiện ứng suất của thí nghiệm nén nở hông như trong hình 4.50a và 4.50b.
Yêu cầu:
Tìm sai số với giả thiết cường độ kháng cắt không thoát nước f = c = ½ f thay cho ff của
sét cố kết thường có ’ = 300.

Hình 4.50

122
Lời giải:
Từ công thức :

Từ f = 450 + ’/2. Nên f = 600. Vì vậy

Nhưng f = c = 0.5 f.


Kết luận: Cường độ f = c lớn hơn khoảng 15% so với tff khi ’ = 300. Lưu ý rằng sai số này
nhỏ hơn khi góc ’ nhỏ hơn. Cũng cần lưu ý rằng

--------------------------
Ví dụ 4.14 chứng minh rằng cường độ kháng cắt thực của đất trên mặt phẳng phá hoại đã
được đánh giá quá cao bằng một nửa của cường độ kháng nén nở hông. Độ lớn của sai số tối
đa khoảng 15%.
Tại sao thí nghiệm nén nở hông dường như khá phù hợp? Thí nghiệm được sử dụng
khá phổ biến trong các phòng thí nghiệm ở Mỹ để xác định cường độ của đất cho thiết kế
móng nông và móng cọc trên nền đất sét. Một phần câu trả lời nằm ở các sai số có thể bù đắp.
Sự xáo trộn của mẫu đât có xu hướng giảm cường độ kháng cắt không thoát nước. Tính bắt
đẳng hướng cũng là một nhân tố ảnh hưởng, như giả thiết về biến dạng phẳng trong phần lớn
các thiết kế trong khi đó trạng thái ứng suất thực tế nhiều hơn ba chiều. Những nhân tố đó có
xu hướng giảm cường độ kháng cắt không thoát nước vì vậy sự khác biệt giữa tf = c và tff có
thể bỏ qua trong thực tế xây dựng. Ladd và nnk (1977) đã thảo luận về một số điểm trên.

4.5.9. Sử dụng sức kháng cắt không thoát nước (UU) trong thiết kế.
Giống với thí nghiệm CD và CU, cường độ không thoát nước UU có thể áp dụng
trong các trường hợp thiết kế với trạng thái tới hạn. Tải trọng trong các trường hợp đó
được giả thiết là tác dụng rất nhanh nên không có thời gian để áp lực nước lỗ rỗng tiêu
tán hoặc để xảy ra quá trình cố kết trong khoảng thời gian gia tải. Cũng giả thiết rằng sự
thay đổi ứng suất tổng trong quá trình xây dựng không ảnh hưởng đến cường độ kháng
cắt không thoát nước hiện trường của đất (Ladd, 1971b). Các ví dụ trong hình 4.51 thể
hiện giai đoạn kết thúc xây dựng khối đắp và móng đường, cọc, móng công trình trên nền
sét cố kết thường. Trong các trường hợp này, điều kiện trạng thái tới hạn thường đạt được
ngay lập tức sau khi gia tải (kết thúc xây dựng) khi đố áp lực lỗ rỗng là lớn nhất, trước

123
khi cố kết có thời gian để xẩy ra. Khi quá trình cố kết bắt đầu, hệ số rỗng, độ ẩm tự nhiên
giảm và cường độ tăng. Do đó khối đắp hoặc móng công trình trở nên ổn định hơn với
thời gian.

Hình 4.51

Thể hiện cường độ kháng cắt không thoát nước cho đất sét cố kết thường thông
qua hệ số f/’v0 là một trong những cách hữu dụng. Hệ số này đôi khi được gọi là hệ số
c/p.

124
Trong các trầm tích sét tự nhiên, cường độ kháng cắt không thoát nước tăng theo độ sâu,
và tỷ lệ với ứng suất hiệu quả theo độ sâu. Vấn đề này đầu tiên được Skempton và
Henkel (1952) nghiên cứu và được Bjerrum (1954) xác nhận rằng hệ số f / 'v0 dường
như tăng khi chỉ số dẻo tăng. Kết quả nghiên cứu của Bjerrum (1954) được trình bày
trong hình 4.52 cùng với kết quả của một số nhà nghiên cứu khác; thêm vào đó, một số
quan hệ thích hợp cũng được trình bày trong hình này. Do có nhiều sự phân tán trong
hình 4.58 nên cần chú ý khi sử dụng. Tuy nhiên, như hình 4.38, những quan hệ như thế
hữu ích khi đánh giá sơ bộ và kiểm tra kết quả thí nghiệm.

Hình 4.58 Quan hệ giữa hệ số f / 'v0 và chỉ số dẻo của sét cố kết thường
Kenney (1959) và Bjerrum và Simons (1960) giới thiệu một số hệ số ’vo với PI
lý thuyết dựa trên mối các quan hệ của K0 trong hình 4.38 và thông số áp lực lỗ rỗng
Skempton A. Những quan hệ lý thuyết này dường như thiên về giảm với PI, nhưng chỉ
đúng với PI > 30. Kenney (1959) kết luận rằng về cơ bản f/’v0 độc lập với PI; hơn là
phụ thuộc vào lịch sử ứng suất của sét.

Bjerrum và Simons (1960) cũng chỉ ra mối quan hệ giữa f/’v0 và chỉ số chảy
(LI) đối với một số sét trầm tích biển ở Nauy như trong hình 4.59. Như đã biết sét chảy là
những loại sét có LI cao. Do đó, sét chảy ở Nauy có hệ số f/’v0 từ 0.1 đến 0.15.

125
Hình 4.59 Quan hệ giữa f/’v0 và chỉ số chảy của đất sét Nauy
(theo Bjerrum và Simons, 1960)
Cần phải chú ý rằng hệ số f/’v0 phụ thuộc phần lớn vào đường ứng suất tổng. Vấn đề
này đã được thảo luận bởi Bjerrum (1972) và Ladd và nnk (1977), cùng những người
khác. Nói một cách khác, sẽ có thể thu được các giá trị f/’v0 khác nhau, phụ thuộc vào
loại thí nghiệm được áp dụng: thí nghiệm cắt cánh hiện trường, thí nghiệm nén một trục
hoặc thí nghiệm ba trục, hay thí nghiệm cắt phẳng.
Đôi khi cường độ kháng cắt không thoát nước được chuẩn hoá đối với áp lực cố
kết hiệu quả ’vc hoặc ứng suất tiền cố kết ’p thì sẽ tốt hơn nếu đất sét quá cố kết nhẹ.
Đối với những đất đó cường độ không thoát nước bị khống chế bởi áp lực cố kết hiệu quả
hơn là ứng suất địa tầng hiệu quả. Bjerrum (1972) đưa ra giả thuyết rằng hệ số giữa ’p
và ’vo biến đổi tương ứng với PI, như trong hình 11.60a. Đất sét được gọi là “trẻ” là đất
sét cố kết thường, trầm tích mới, vì vậy đất chưa có thời gian để trở thành quá cố kết bởi
bất cứ một yếu tố nào liệt kê trong bảng 8-1. Mặt khác, sét “có tuổi” là đất sét cố kết nhẹ,
và Bjerrum thấy rằng lượng quá cố kết tăng một chút đối với PI (hình 11.60b). Ảnh
hưởng cuối cùng tới cường độ của đất được biểu thị bởi đường cong đứt nét có tên
“Bjerrum (1972)” trong hình 4.58.
Từ những thảo luận về thí nghiệm cắt cánh mà Bjerrum (1972) đã đề xuất một hệ
số hiệu chỉnh cho thí nghiệm này dựa vào nghiên cứu phá hoại của một công trình đắp
ngoài thực tế. Để thuận tiện cho tham khảo, hình này được xây dựng lại mà không kể tới
tất các số liệu như trong hình 4.60c.
Mesri (1975) đã phát hiện ra một mối quan hệ rất thú vị giữa tất cả những giá trị
đo này. Kết hợp hình 4.60a và 4.60b Mesri đã nhận được hình 11.60d, f/’p với PI, về
cơ bản thể hiện đặc tính tương tự của sét “trẻ” và sét “có tuổi”. Áp dụng hệ số hiệu chỉnh

126
Bjerrum  cho thí nghiệm cắt cánh để thu được cường độ của đất ngoài hiện trường; kết
quả là hình 4.60e. Nói cách khác, (f/’vc)hiện trường gần như là một hằng số bằng 0.22 và
độc lập với PI! Có một điều rất không rõ ràng trong kết luận này bởi sự phân tán trong
các mối quan hệ thực nghiệm mà nó dựa vào, và các quan hệ thể hiện trong hình 4.60d và
4.60e có thể chỉ là một sự trùng hợp.

Hình 4.60

Vẫn có khả năng ở hiện trường hệ số f/’p tồn tại trong phạm vi tương đối hẹp,
đối với đất sét trầm tích mềm có những mối liên quan thực tế rất lớn (Ladd và nnk, 1977).
Chúng ta đã đề cập một cách ngắn gọn rằng phân tích lún, để hoàn thiện, cũng
phải xét tới lún tức thời hay lún lệch của công trình. Quy trình tính lún tức thời thường sử
dụng lý thuyết đàn hồi, và một trong những tồn tại lớn nhất đó là xác định hoặc ước
lượng chính xác môdul đàn hồi của đất. Cách hiển nhiên là lấy góc dốc ban đầu của

127
đường cong ứng suất - biến dạng, được gọi là môdun tiếp tuyến, khi xác định từ thí
nghiệm ba trục. Hoặc, do đường cong ứng suất - biến dạng thường rất cong nên có thể lấy
môdul cát tuyến, đó là độ dốc của đường thẳng vẽ từ gốc toạ độ tới một cấp ứng suất xác
định trước chẳng hạn như 50% của ứng suất lớn nhất. Cách xác định này được trình bày
trong hình 4.61. Vì lún tức thời diễn ra trước khi xảy ra cố kết, thí nghiệm ba trục phải
được thực hiện trong điều kiện không thoát nước. Vì vậy modun này, dù được xác đinh
bằng cách nào, được gọi là môdun không thoát nước Eu.
Tuy nhiên, như đã được chỉ ra bởi nhiều nhà nghiên cứu, modun không thoát
nước bị ảnh hưởng lớn bởi sự xáo trộn mẫu đất. Phần lớn sự xáo trộn có xu hướng giảm
Eu, và vì vậy thường có xu hướng dự báo quá mức độ lún tức thời ngoài hiện trường.

Hình 4.61

Do một số yếu tố khác ảnh hưởng tới modul không thoát nước ở các thí nghiệm trong
phòng (D’Appolonia, Poulos, và Ladd, 1971; Simons, 1974) nên thí nghiệm nén hiện
trường đôi khi được sử dụng cho các dự án quan trọng. Thông qua đo lún, modun Eu được
tính ngược theo lý thuyết đàn hồi. Thí nghiệm nén đã chỉ ra rằng cấp ứng suất là một
trong những yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng lớn tới Eu. Ví dụ, các thí nghiệm với cấp tải
trọng lớn thực hiện ở Nauy và Canada (Hoeg, và nnk, 1969; Tavenas và nnk, 1974) đã
cho thấy lún rất ít nếu tải trọng tác dụng tức thời cho tới khi bằng một nửa giá trị tải trọng
gây phá hoại. Sau đó lứn bắt đầu gia tăng khi tải trọng tăng. Vì vậy các giá trị Eu được
tính ngược phụ thuộc nhiều vào cấp ứng suất cắt do tải trọng trên mặt gây ra.

128
Do có những khó khăn trong việc xác định Eu bằng các thí nghiệm trong phòng và
do các thí nghiệm nén tải trọng lớn ngoài hiện trường chi phí cao nên thường giả thiết
rằng Eu có quan hệ với sức kháng cắt không thoát nước. Ví dụ, Bjerrum (1972) cho rằng
hệ số Eu/f dao động trong khoảng từ 500 đến 1500, trong đó f được xác định từ thí
nghiệm cắt cánh. Giá trị thấp nhất tương ứng với đất sét dẻo cao và tải trọng áp dụng lớn
so với giá trị ’p – ’vo (đó là ứng suất tăng thêm lên móng tương đối lớn). Giá trị lớn
hơn tương ứng với sét dẻo thấp, ở đó tải trọng tác dụng tương đối nhỏ. D’Appolonia,
Poulos, và Ladd, 1971 đã công bố một giá trị trung bình Eu/f là 1200 cho thí nghiệm nén
ở 10 vị trí, nhưng cho đất sét có tính dẻo cao phạm vi dao động từ 80 đến 400. Simons
(1974) đã tìm ra các giá trị dao động từ 40 đến 3000! Những trường hợp này và một số ví
dụ khác được lấy từ tài liệu tham khảo được vẽ với PI. Những loại đất cứng, nứt nẻ và
băng tích không được xét ở đây. Có sự phân tán lớn của hệ số Eu/f khi PI < 50 nhưng
không nhiều số liệu cho trường hợp PI > 50. Để đánh giá lún tức thời của đất sét mềm có
vẻ hợp lý khi sử dụng gợi ý của Bjerrum (Eu/f từ 500 đến 1500) và quy trình được
D’Appolonia và nnk (1971) phát triển.
Một yếu tố khác ảnh hưởng lớn đến cường độ kháng cắt không thoát nước của đất
sét đó là lịch sử ứng suất. Yếu tố này đã được đề cập khi chỉ ra sự khác biệt trong ứng xử
của đất sét cố kết thường và quá cố kết. Trước tiên cùng xem xét một số số liệu cho thấy
sự biến đổi của cường độ không thoát nước được chuẩn hoá f/’vc với hệ số quá cố kết
(OCR). Ladd và nnk (1977) đã chỉ ra rằng hệ số này của các tỷ số gần như bằng giá trị
OCR mũ 0.8, hay

Những quan hệ giống như vậy có thể hữu ích cho việc so sánh dữ liệu về cường độ thu
được từ các vị trí khác nhau hoặc thậm chí tại cùng một vị trí.
Ladd và nnk (1977) cũng cho thấy sự biến thiên của Eu/f với OCR như thế nào, nhưng
quan hệ này không đơn giản bởi vì, như đã đề cập ở phần trước, Eu/f phụ thuộc rất lớn
vào cấp ứng suất cắt. Tuy nhiên, nhìn chung ở một cấp ứng suất xác định hệ số này giảm
khi OCR tăng.

129
4.5.10. Các quan hệ của độ bền cắt không thoát nước, cu
Độ bền cắt không thoát nước, cu, là một thông số quan trọng trong thiết kế nền
móng.
Đối với trầm tích sét cố kết thông thường (Hình 4.62), độ lớn của cu tăng hầu như
tuyến tính với lượng tăng áp suất tầng phủ hiệu quả.
Có nhiều quan hệ kinh nghiệm giữa cu và áp suất tầng phủ hiệu quả hiện trường.
Bảng 4.4 tóm tắt một số quan hệ đó.

Mặt nước ngầm


0’ = áp suất hiệu
Hình 4.62. Trầm tích sét quả
Sét cu = độ bền cắt
không thoát
nước

4.5.11. Độ nhạy
Đối với nhiều đất sét trầm tích tự nhiên, độ bền nén không hạn hông nhỏ hơn
nhiều khi đất được thí nghiệm sau khi bị xáo trộn mà độ ẩm không thay đổi. Tính chất
này của đất sét được gọi là độ nhạy. Độ nhạy là tỷ số giữa độ bền nén không hạn hông
khi đất ở trạng thái nguyên trạng với độ bền nén không hạn hông khi ở trạng thái xáo trộn
hay :

qu  nguyentran g 
St 
qu  xaotron  (4.29)
Độ nhạy của phần lớn sét trong phạm vi khoảng từ 1 đến 8; tuy nhiên, trầm tích
sét biển dạng bông cao có thể có độ nhạy khoảng từ 10 đến 80. Một số sét chuyển sang
dịch thể nhớt khi bị xáo trộn. Sự mất độ bền của đất sét do xáo trộn chủ yếu vì sự phá
hoại của kết cấu hạt sét đã được phát triển trong quá trình trầm tích ban đầu.

130
Bảng 4.4 Quan hệ kinh nghiệm giữa cu và áp suất hiệu quả tầng phủ

Tác giả Quan hệ Chú thích

cuVST
 0,11  0,0037( I P )
 '0
Skempton, Sét cố kết bình thường
1957 IP – chỉ số dẻo (%); cuVTS - độ bền
chống cắt không thóat nước từ thí
nghiệm cắt cánh

cuVST Có thể dùng cho đất quá cố


 0,11  0,0037( I P ) ;
 'c kết. Độ chính xác 25%.
Chandler, 1988 Không dùng cho sét nhậy
’c - áp suất quá cố kết
và nứt nẻ.
Jamiolkowski cu Dùng cho sét quá cố kết
& nnk, 1985  0,23  0,04 nhẹ.
 'c
cu
Mesri, 1989  0,22
 '0
Bjerrum & cu
Simons, 1960  f ( LI ) ; Dùng cho sét cố kết thông
 '0 thường
LI – chỉ số chảy
 cu 
   'c
Ladd & nnk   '0  quacoket 0 ,8 OCR 
 OCR   '0
1977  cu 
  OCR–hệ số quá cố kết
  '0  coketbinhthuong

cu
 0,

Chỉ số dẻo
cu
Hình 4.63. Biến thiên với chỉ số chảy (theo Bjerrum và Simons 1960)
 0,
131
CHƯƠNG 5. KHÁI NIỆM VỀ CƠ HỌC ĐẤT KHÔNG BÃO
HÒA & TRẠNG THÁI TỚI HẠN CỦA ĐẤT

5.1. Khái niệm về cơ học đất không bão hòa


5.1.1. Khái niệm về đất không bão hòa

Đất bão hòa là loại đất gồm hai pha (pha rắn và pha lỏng) và có áp lực nước lỗ
rỗng dương. Đất không bão hoà là loại đất có nhiều hơn hai pha và có áp lực nước lỗ
rỗng âm, liên quan với áp lực khí lỗ rỗng. Lambe và Whitman (1979) định nghĩa đất
không bão hoà là hệ ba pha bao gồm pha rắn, pha nước và pha khí. Theo Fredlund và
Morgensten (1977), khi phân tích ứng suất của môi trường liên tục nhiều pha, cần nhận
thức pha trung gian khí - nước ứng xử như một pha độc lập, khi đó đất không bão hoà là
hệ bốn pha: pha rắn, pha khí, pha nước và mặt ngoài căng hay mặt phân cách khí - nước.
Môi trường đất không bão hoà được gặp khá phổ biến trong thực tế xây dựng
công trình. Quá trình đào hố móng, đất đắp đê, đập đất chế bị và đầm nén thường tạo ra
vật liệu không bão hoà.
Mô hình hóa của đất bão hòa/không bão hòa được biểu diễn theo sơ đồ như trong
hình 5.1. Khái niệm về hệ bão hòa và không bão hòa và không bão hòa, sự phân bố các
đới có độ ẩm khác nhau được trình bày ở hình 5.2

Đất bão hoà(bh) Đất không bão hoà (kbh) Vr – thể tích rỗng của phân tố đất
V – tổng thể tích của phân tố đất

• Đất bão hoà chỉ chứa • Đất không bão hoà chứa hạt Vk khÝ
hạt rắn và nước: môi rắn, khí và nước: môi trường Vn = Vr
Vn
trường 2 pha; 3 pha; V n­íc

• Lỗ rỗng chứa đầy • Lỗ rỗng chứa cả khí và Vh Vh r¾n

nước; nước;
ĐÊt BH
• Độ bão hoà: v /v = 1; • Độ bão hoà: v /v < 1;
n r n r
ĐÊt kh«ng
BH

• Độ chứa nước thể tích: • Độ chứa nước thể tích: Vk  0


khÝ
w= vn/v = vr/v = n w= vn/v w < n Vm  0 mÆt c¨ng Sơ đồ
• Độ rỗng (n): n = v /v; • Độ rỗng (n): n = V /V;
r r Vn  0 n­íc lý thuyết
đkbh
Vh  0 r¾n

Hình.5.1 Mô hình hóa của đất bão hòa/không bão hòa

132
§íi kh«ng b·o hoµ
S¬ ®å h¹t B¸n kÝnh mÆt
Đập đất ®Êt khum
0,0002
cm

0,002
cm

(1 Khô: u = 0 0,02
cm
(2 Không BH: uw và ua

- - (3 Bão hoà MD: u < 0

(4 Bão hoà: u > 0


+
+
u = w.h w Theo thí nghiệm
Độ cao dâng mao dẫn ứng với các
LT. chiều cao đới BH MD
đường kính mặt khum khác nhau
• Cát hạt thô: h rất nhỏ (Janssen & Dempsey, 1980)
• Đất bụi: h có thể đạt 2m
• Đất sét: h có thể đạt trên 20m
Hình.5.2 Trình bày khái niệm về hệ đất bão hòa/không bão hòa.

Hình 5.3 biểu diễn quá trình thay đổi áp lực lỗ rỗng vùng đất nằm trên đường bão
hoà khi có quá trình mưa và bốc hơi. Khi bề mặt đất được che phủ kín, không có quá
trình mưa và bốc hơi tác động thì áp lực lỗ rỗng có dạng đường thẳng giống như áp lực
thuỷ tĩnh (đường 1). Khi vùng đất không có quá nước mưa cung cấp từ trên xuống,
thường sẽ xuất hiện quá trình bốc hơi nước từ trong đất đi ra, làm độ ẩm giảm (hay độ hút
dính tăng lên) dẫn tới đường áp lực lỗ rỗng dịch chuyển về phía trái (đường 2), cường độ
chống cắt tăng lên làm cho hệ số ổn định mái dốc tăng. Vùng thay đổi lớn nhất nằm ở
vùng gần bề mặt đất. Thời gian bốc hơi càng dài thì đường áp lực lỗ rỗng càng dịch về
bên trái, và dần dần mực nước ngầm hạ thấp. Khi có mưa thì lượng nước mưa sẽ thấm
vào trong đất, làm cho đường áp lực lỗ rỗng dịch chuyển về bên trái (đường 3). Quá trình
này sẽ làm cho vùng không bão hoà thu hẹp, cường độ chống cắt giảm dẫn đến mất ổn
định mái dốc.

133
Hình.5.3 Mặt cắt phân bố áp lực lỗ rỗng trong vùng đất không bão hoà
(Fredlund và Rahardjo, 1993)

Mô hình dòng thấm trong đất bão hòa/không bão hòa được minh họa trong hình
5.4. Khi môi trường đất bão hòa các lỗ rỗng chứa đầy nước do đó dòng nước thấm môi
trường đất theo đường ngắn nhất dẫn đến hệ số thấm trong đất lớn. Khi trong môi trường
lỗ rỗng xuất hiện các bọt khí thì đường thấm kéo dài hơn do đó đường dòng thấm kéo dài
hơn dẫn đến hệ số thấm trong đất giảm. Khi các đường dòng thấm trong môi trường đất
đã ngăn bởi các bọt khí thì hiện tượng thấm trong môi không xảy ra, hệ số thấm giảm gần
về không.

134
Tác động pha khí:
KhÝ
- Ảnh hưởng tới vận KhÝ
tốc thấm;
- Mặt phân cách
“Nước - Khí“ tạo
sức căng mặt ngoài
trong hệ.
- Tạo ra pha thứ 4.

S=1 1>S>Sr S=Sr

S - Độ bão hoà ; Sresidual - Độ bão hoà dư

V.Genuchten đã đưa ra độ bão hòa S  S residu


Se  1
hiệu quả như sau: S sat  S residu

Hình 5.4. Mô hình dòng thấm trong đất không bão hòa

5.1.2. Các biến trạng thái ứng suất


Mặt phân cách khí – nước tạo ra sức căng mặt ngoài sẽ tạo nên ứng suất phụ thêm
và gọi là độ hút dính được thể hiện ở biểu thức sau:
 matric  u a  u w 
Thành phần lực hút dính này rất quan trọng trong cơ học đất không bão hoà, nó
góp phần mở rộng phát triển nguyên lý ứng suất có hiệu quả của Terzaghi trong CHĐ cổ
điển cho đất bão hoà. Nó ảnh hởng lớn đến tính thấm và chống cắt của đất

135
+ Đất không bão hoà:
* Năm 1962 Bishop - Henkel đã đề xuất phương trình ứng suất hiệu quả thông qua ứng
suất tổng và áp lực hút dính như sau:
’ =  - [ua -  (ua - uw)]
uw- áp suất nớc lỗ rỗng
ua- áp suất khí lỗ rỗng
 - hệ số, phụ thuộc chủ yếu độ bão hoà, một phần vào khung cấu trúc của đất.

Khi đất ở trạng thái khô thì  = 0; khi đất ở trạng thái bão hoà thì  = 1. Giá trị biến đổi
hệ số  theo độ bão hòa được trình bày ở hình 5.5.

Hình.5.5 Quan hệ giữa thông số  và độ bão hòa của đất bụi Bearhead Bishop và nnk,
1960
* Phát triển theo Fredlund và Rahardjo (1993): đã đề các biến trạng thái ứng suất độc lập như
sau:
’ = σ - u a
Biến trạng ứng suất
‘matric suction’
ua - uw áp suất hút dính

“Matric suction” kiểm soát và khống chế các đặc tính cơ bản của đất không bão
hòa: tính thấm, độ bền chống cắt và tính biến dạng

Các biến trạng ứng suất trong đất không bão hòa được biểu thị dưới dạng Tenso cầu ứng
suất được trình bày dưới đây:

136
Các quan hệ cơ bản trong hệ đất bão hoà/không bão hoà: các công thức biểu diễn các
quan hệ cho đất không bão hòa được xây dựng và phát triển trên cơ sở đất bão hòa. Các
biểu thức chủ yếu tập trung vào: Cường độ chống cắt, tính thấm và biến thiên thể tích.
Hình .5.6 thể hiện các quan hệ cơ bản của đất bão hòa/không bão hòa.

Hình.5.6 Các quan hệ cơ bản của đất bão hòa/không bão hòa

Đường cong đặc trưng Đất – Nước


Trên thực tế có nhiều bài toán Địa kỹ thuật liên quan tới môi trường đất không bão
hoà như đất tàn tích, đất trương nở, đất nén sập, đất đầm nện,... Đường cong đặc trưng đất -

137
nước (SWCC) là thông số trung tâm của cơ học đất cho đất không bão hòa. Đường cong biểu
diễn mối quan hệ giữa độ ẩm thể tích và lực hút dính (ua - uw) của đất, mô tả lượng chứa nước
trong đất theo lực hút dính, khống chế các đặc tính của đất không bão hoà như hệ số thấm,
cường độ chống cắt và biến thiên thể tích của đất (Williams, 1982).

Hình.5.7. Hàm đặc trưng đất nước

Giá trị khí vào tới hạn: độ hút dính ứng với lúc khí có thể thấm vào các lỗ rỗng lớn nhất.
Độ ẩm dư hay độ bão hoà dư: độ bão hoà thấp nhất khi nước trong các lỗ rỗng không liên
thông.

Dạng của đường cong đặc trưng đất - nước (SWCC) phụ thuộc độ lớn và phân bố
kích cỡ lỗ rỗng trong đất. Đối với đất hạt thô, đồng đều thì thường tạo ra độ rỗng lớn dẫn đến
hệ số thấm lớn, đường quan hệ lưu lượng/độ ẩm giảm nhanh khi độ hút dính trong đất tăng
lên. Ngược lại, đối với đất hạt mịn, có cấp phối tốt thì độ rỗng và hệ số thấm trong đất lớn,
đường quan hệ lưu lượng/ độ ẩm giảm chậm hơn khi độ hút dính tăng lên. Hình.5.8 trình bày
dạng đặc trưng của của đường SWCC phụ thuộc vào phân bố cỡ lỗ rỗng trong đất.

Hình .5.8. Dạng của SWCC phụ thuộc phân bố cỡ lỗ rỗng trong đất
Hàm đặc trưng đất – nước và đường đặc trưng đất - nước cho sét, bụi và cát mịn được
cho trong hình 5.9.

138
Hình.5.9 Đường đặc trưng Nước - Đất cho sét, bụi và cát mịn

Phương trình đường cong đặc trưng đất-nước


Dạng phương trình biểu thị mối quan hệ giữa lực hút dính và độ ẩm thể tích thường
được sử dụng là phương trình của Fredlund & Xing (1994).
m
 
 ln(1  h / hr )   1 
   s 1     (5.1)
 ln(1  1000000 / hr   ln e  h / a n  
  
Trong đó:
h = Cột nước độ hút dính
hr = Độ hút dính tương ứng với độ ẩm dư
n = Độ dốc tại điểm uốn của ĐCĐN
m = Độ dốc tại độ ẩm dư

Chú ý: Phương trình trên có thể khớp với các số liệu thuộc đường cong phân bố cỡ hạt,
đường nén và đường đặc trưng Đất - Nước, với các thông số a, n, m biến đổi tuỳ loại đ-
ường cong.
5.1.3 Hàm thấm
Trong đất không bão hoà, hệ số thấm chịu ảnh hưởng lớn của các thay đổi tổng hợp
trong hệ số rỗng và độ bão hoà (hay độ ẩm) của đất. Hệ số thấm của đất không bão hoà có thể
biến đổi nhiều trong quá trình chuyển tiếp do các thay đổi về tính chất thể tích-khối lượng.
Thay đổi hệ số rỗng trong đất không bão hoà có thể nhỏ và ảnh hưởng của nó đến hệ số thấm
có thể không đáng kể nhưng ảnh hưởng của thay đổi độ bão hoà hay độ ẩm thể tích đến hệ số
thấm có ý nghĩa hơn. Do đó, hệ số thấm thường được xem là một hàm riêng của độ bão hoà s,
hay của độ ẩm thể tích w.

139
Hàm thấm mô tả biến thiên hệ số thấm theo lực hút dính. phản ánh bản chất và có
dạng của SWCC. Hệ số thấm nước của đất có thể được xác định bằng các phương pháp gián
tiếp hoặc trực tiếp.

Các phương pháp trực tiếp được thực hiện bằng cách đo trực tiếp hệ số thấm dựa vào
các thiết bị đo thấm và thường được gọi là thí nghiệm thấm. Trên thực tế, phương pháp đo
trực tiếp hệ số thấm nước của đất không bão hoà là tốt nhất nhưng thường khó khăn, thiết bị
phức tạp và tốn nhiều thời gian.

Các phương pháp gián tiếp thường được dùng là sử dụng các đặc trưng thể tích-khối
lượng và đường cong độ hút dính theo độ bão hoà hay đường cong đặc trưng đất-nước để dự
tính hệ số thấm. Nhiều phương trình bán kinh nghiệm cho hệ số thấm đã được suy ra từ
đường cong độ hút dính-độ bão hoà hay đường cong đặc trưng đất-nước (swcc). Trên thực tế,
hầu hết các hàm thấm được xác định từ đường swcc. Hình 5.10 thể hiện hàm thấm trong
vùng không bão hòa.

Hình.5.10. Hàm thấm trong vùng không bão hòa.

Đường cong đặc trưng đất – nước có thể được xác định bằng buồng áp lực ( Tempe - Soil
moisture Equip. Corp.in Santa Barbara, Calif.USA), từ đó suy ra đường cong thấm theo
phương pháp gián tiếp. Sơ đồ buồng áp lực Tempe (Soil - moisture Equipment
Corporation, 1985) cho trong hình 5.10.

140
Hình.5.10 Buồng áp lực Tempe (Soil - moisture Equipment Corporation, 1985)

Hàm thấm có thể được xác định trực tiếp từ các thí nghiệm trong phòng. Tuy nhiên
việc thí nghiệm xác định hàm thấm trực tiếp từ thí nghiệm thường rất tốn kém và tốn khá
nhiều thời gian. Hàm thấm có thể được thiết lập từ phương trình của Campbell (1974):

k  k s Q p   (5.2)
Trong đó: ks= hệ số thấm bão hoà
= độ hút dính (kpa)
p = hệ số mũ (power) để điều chỉnh kết quả dự tính
Qw
Q
Qs

5.1.4. Cường độ chống cắt của đất không bão hòa


Fredlund và nnk. (1978) kiến nghị phương trình cường độ chống cắt cho đất không
bão hoà bằng việc dùng các biến trạng thái ứng suất, (tức là   ua  và độ hút dính,
 ua  uw  ) như sau:
 ff  c '  f  ua  f tan  '  ua  uw  f tan  b (5.3)
Trong đó:
 ff = ứng suất cắt trên mặt trượt ở trạng thái phá hoại,
c = lực dính hiệu quả từ đường bao phá hoại Mohr-Coulomb “kéo
dài” trên trục ứng suất cắt khi ứng suất pháp thực và độ hút dính
bằng không,
 f  ua  = ứng suất pháp thực trên mặt trượt khi ở trạng thái phá hoại,
f

141
f = ứng suất pháp tổng trên mặt trượt khi ở trạng thái phá hoại,
ua = áp lực khí lỗ rỗng,
 = góc ma sát trong ứng với ứng suất pháp thực,  f  ua  ,

 ua  u w  f = độ hút dính ở trạng thái phá hoại,

uw = áp lực nước lỗ rỗng, và


 b = góc biểu thị tốc độ tăng về độ bền chống cắt ứng với sự tăng lên
của độ hút dính,  ua  uw  f , ở trạng thái phá hoại.
Đường bao phá hoại mohr-Coulomb cho đất không bão hòa được mở rộng từ đường bao
phá hoại của đất bão hòa. Đường bao phá hoại đặc trưng mohr-Coulomb cho đất không
bão hòa được thể hiện trong hình.5.11

Hình.5.11 Đường bao phá hoại Mohr-Coulomb mở rộng cho đất không bão hòa

Khi ở trạng thái bão hòa, (ua-uw) = 0 nên phương trình trên trở thành phương trình cường
độ chống cắt của đất ở trạng thái bão hòa được thể hiện ở phương trình (//) và hình

 ff  c'   ff  uwf  tan  '


(5.4)

142
Hình.5.12 Đường bao phá hoại Mohr Coulomb từ kết quả cắt trực tiếp đối với
đất không bão hòa:

Khi mẫu đất cắt trong điều kiện với độ ẩm không đổi áp lực lỗ rỗng trong mẫu đất
gia tăng đường ứng suất từ A di chuyển đến B và phá hoại ở điểm C. Hình 5.13 trình bày
đường ứng suất của thí nghiệm nén trục thí nghiệm với độ ẩm không đổi tại các giá trị áp
lực hút dính khác nhau nhưng cùng áp lực buồng và được thể hiện trên hình 5.13.

Hình.5.13 Đường ứng suất của thí nghiệm nén 3 trục thí nghiệm với độ ẩm không đổi tại
các giá trị áp lực hút dính khác nhau nhưng cùng áp lực buồng

Khi các mẫu cắt trong điều kiện cố kết thoát nước với cùng một giá trị áp lực hút dính
nhưng với các áp lực buồng khác nhau thì vòng Morh ứng suất và đường phá hoại sẽ nằm
trên một mặt song song với mặt ((t, o, (s – ua)) và vuông góc với trục (ua – uw). Hình
5.14 biểu diễn vòng tròn Morh và đường bao phá hoại Morh-coulum cho thí nghiệm nén

143
3 trục trong điều kiện cố kết thoát nước tại các áp lực buồng khác nhau nhưng với cùng
giá trị áp lực hút dính.

Hình.5.14 Đường ứng suất trong thí nghiệm nén 3 trục trong điều kiện cố kết thoát nước
tại các áp lực buồng khác nhau nhưng với cùng giá trị áp lực hút dính
Đường ứng suất của thí nghiệm nén 3 trục thí nghiệm trong điều kiện cố kết thoát
nước tại các giá trị áp lực hút dính khác nhau nhưng cùng áp lực buồng được trình bày ở
hình 5.15. Từ hình 5.15 khi áp lực hút dính tăng lên thì lực dính tương đương (C) tăng lên
nhưng góc ma sát trong có giá trị không đổi.

Hình.5.15 Đường ứng suất của thí nghiệm nén 3 trục thí nghiệm trong điều kiện cố kết
thoát nước tại các giá trị áp lực hút dính khác nhau nhưng cùng áp lực buồng

144
Hình.5.16 thể hiện đường bao phá hoại Mohr Coulomb từ kết quả cắt trực tiếp đối với đất
không bão hòa. Tập hợp các đường bao phá hoại Morh-Coulmn là mặt bao phá hoại có
góc nghiêng so với mặt ......

Hình.5.16 Đường bao phá hoại Mohr Coulomb từ kết quả cắt trực tiếp đối với đất không
bão hòa

5.2. Trạng thái tới hạn của đất


5.2.1. Trạng thái tới hạn của đất bão hòa
Khái niệm cơ bản của mô hình trạng thái tới hạn
Mô hình trạng thái tới hạn cho đất bão hoà thường được xác định bởi ba biến
trạng thái bao gồm: ứng suất hiệu quả trung bình, p’, độ lệch ứng suất, q và thể tích riêng,
v (Schofield và Wroth, 1968). Để đơn giản hoá các điều kiện trong thí nghiệm nén 3 trục,
giả thiết rằng (  2   3 ). Ba biến trạng thái có thể được định nghĩa như sau:

q  1   3 (5.5)
  2 3 
p'   1   uw (5.6)
 3 

145
v 1 e (5.7)
Trong đó: q = độ lệch ứng suất,
p ' = ứng suất hiệu quả trung bình,
uw = áp lực nước lỗ rỗng,
e = hệ số rỗng ban đầu, và
v = thể tích riêng (v = 1+e).
Nếu cắt mẫu đất bão hoà, nó sẽ được coi là đạt trạng thái tới hạn khi biến dạng cắt
tiếp tục tăng nhưng không có sự gia tăng về độ lệch ứng suất, q hoặc thể tích riêng, v. Tại
trạng thái tới hạn đất có đặc tính giống như tính chất của chất dẻo nhớt (Schofield và
Wroth, 1968).
Casagrande (1936) cho rằng trạng thái tới hạn được xác định mà tại đó đất biến
dạng liên tục tại một giá trị về cường độ chống cắt không đổi. Rendulic (1936) đã kết
luận rằng với một loại đất, trong một điều kiện xác định về ứng suất ban đầu và ứng suất
lịch sử thì có sự đồng nhất về quan hệ giữa hệ số rỗng và sự thay đổi về ứng suất. Để
củng cố cho lý luận này, Rendulic đã tiến hành thí nghiệm trên đất bão hoà và tìm ra rằng
các đường đẳng về hệ số rỗng từ kết quả thí nghiệm nén cố kết thoát nước trên trục q và
p’ gần trùng với các đường đẳng vẽ từ kết quả thí nghiệm nén cố kết không thoát nước.

Mặt dẻo
Hình.5.17 trình bày các mặt dẻo đặc trưng cho trạng thái ứng suất không gian
nhằm phân chia các vùng biến dạng đàn hồi và vùng phát triển biến dạng dẻo. Mặt dẻo
được giả thiết là mặt elíp mà kích thước ban đầu của nó có trục chính được xác định bởi
áp lực tiền cố kết, p c' . Khi áp lực tiền cố kết càng cao thì tương ứng hình elíp ban đầu
càng lớn. Tất cả các giao điểm của q và p nằm bên trong mặt dẻo ban đầu (ví dụ điểm A
trên hình 5.17) thì đất có các đặc tính biến dạng đàn hồi. Nếu trạng thái ứng suất của đất
nằm trên mặt mặt dẻo ban đầu (ví dụ điểm B trên hình 5.17) thì đất sẽ ở trạng thái dẻo.
Nếu tổ hợp trạng thái ứng suất có xu hướng phát triển ra phía ngoài mặt dẻo ban đầu sẽ
làm cho mặt dẻo mở rộng và tương ứng với áp lực tiền cố kết mới ( pc' 1 trên hình 5.17)
tăng.
Phương trình biểu diễn của mặt dẻo elíp đã được đề nghị bởi Schofield và Wroth
(1968), Roscoe và Burland (1968) như sau:
2 q2
p 
'
 p ' pc' 
M2
0 (5.8)

Trong đó: pc' = áp lực tiền cố kết,


M = độ dốc của đường trạng thái tới hạn (CSL).

146
q
A – đàn hồi CSL
B – điểm dẻo
C – đàn dẻo
M

C Mặt dẻo mở rộng

B Mặt dẻo ban đầu


A

pc ' pc1' p'


Hình.5.17 Sự mở rộng của mặt dẻo

Đường trạng thái tới hạn (CSL) cắt mặt dẻo tại pc' / 2 . Đường phá hoại trên mặt (q - p’)
có thể xác định bởi phương trình sau:
q f  M p 'f
(5.9)
Trong đó: q f = độ lệch ứng suất tại trạng thái phá hoại,
p 'f = ứng suất hiệu quả trung bình tại trạng thái phá hoại.

Các thông số của trạng thái tới hạn

Khi thí nghiệm cố kết đẳng hướng trên mẫu đất ở trạng thái cố kết thường thì thể
tích riêng, v, có quan hệ tuyến tính với log của ứng suất hiệu quả trung bình (Scholfield
và Wroth, 1968; Wood, 1990 và Budhu, 2000) như trình bày trong hình 5.18(c).

147
q
CSL M

(a) p 'f pc' p'   o 

v
NCL  o CSL NCL
CSL
 o
F F  o
vf 
vo A A
vc

pc' po' pc' p' pc pc' po' pc' ln p '


2 2
(b) (c)

Hình.5.18 Các đường trạng thái tới hạn và các thông số của nó. (a) Mặt dẻo;
(b) CSL trên mặt (v  p ') ; (c) CSL trên mặt ( v  ln p ') .

Ứng suất lệch, q sẽ bằng không khi đất trong điều kiện cố kết đẳng hướng. Do đó,
đường cố kết đẳng hướng của đất cố kết bình thường (nghĩa là NCL) có thể được xác
định bởi 2 phương trình:
q0 (5.10)
vc  N  0     0  ln pc' (5.11)
Trong đó:
N  0  = thể tích riêng tại điểm ứng suất quy chiếu của đường cố kết bình thường,

  0 = Độ cứng của đất bão hoà mà nó có thể xác định từ cố kết đẳng hướng hoặc
thí nghiệm cố kết một hướng,
 = hệ số đường tăng tải lại/giảm tải hay độ cứng của đất xác định từ thí nghiệm
cố kết đẳng hướng hoặc thí nghiệm cố kết một hướng, và
vc = thể tích riêng của đường cố kết thường tại áp lực tiền cố kết, pc ' .

Việc dùng ứng suất quy chiếu nhằm làm cho các thông số trong phương trình
thống nhất và giảm sai số. Giá trị N  0 phụ thuộc vào việc lựa chọn đơn vị cho trục p ' .
Trong cơ học đất, đơn vị kPa được dùng cho ứng suất và độ hút dính.

148
Khi mẫu đất cắt đến phá hoại thì nó sẽ đạt tới trạng thái tới hạn. Các điểm trạng
thái tới hạn tìm được nằm trên đường đồng nhất trong mặt (q - v - p'): gọi là đường trạng
thái tới hạn (nghĩa là đường CSL trên hình 5.18). Đường trạng thái tới hạn thường được
xác định bởi 2 phương trình sau:
q  Mp' (5.12)
v   0   0 ln p'
f     f (5.13)
Trong đó:
  0  = thể tích riêng tại điểm ứng suất quy chiếu của đường trạng thái tới hạn,

vf = thể tích riêng tại trạng thái phá hoại, và

p 'f = ứng suất hiệu quả tại trạng thái phá hoại.

Giả thiết đất được cố kết đẳng hướng tới ứng suất hiệu quả trung bình pc' và sau
đó giảm tải tới ứng suất hiệu quả trung bình po' (Hình.5.18). Sau đó để đường tăng tải lại
và giảm tải (đường AF) cắt đường trạng thái tới hạn (điểm F – hình.5.18). Ứng suất trung
pc'
bình tại F sẽ là và phương trình cho đường tăng tải lại và giảm tải có thể xác định
2
như sau:
 p o' 
v f  v o   ln  '  (5.14)
 pc / 2 
Trong đó: vo = thể tích riêng ban đầu.
Phương trình của đường trạng thái tới hạn (CSL) trong hình 5.18(c) có dạng như
sau:
p'
v f    0     0  ln c (5.15)
2
Thể tích riêng tại điểm ứng suất quy chiếu của đường trạng thái tới hạn có thể tính
bởi cân bằng phương trình (10) và (11) như sau
p'
  0   vo     0     ln c   ln po' (5.16)
2
Thể tích riêng tại điểm ứng suất quy chiếu của đường trạng thái tới hạn (nghĩa là
phương trình (5.16) sẽ được dùng để tính áp lực nước lỗ rỗng gia tăng tại điểm phá hoại.

Dự đoán áp lực nước lỗ rỗng của đất cố kết thường, hơi quá cố kết và rất quá cố kết
trong điều kiện cắt cố kết không thoát nước

Hình.5.19 trình bày các đường ứng suất từ thí nghiệm nén 3 trục trên đất hơi quá
cố kết. Nếu mẫu đất cắt trong điều kiện tăng tải không thoát nước từ điểm trạng thái ứng
suất ban đầu (điểm K – hình 5.19), đường ứng suất sẽ là đường thẳng đứng đến khi gặp
mặt dẻo ban đầu tại điểm Y (hình 5.19). Từ điểm Y đất ứng sử như một vật liệu đàn dẻo

149
và đường ứng suất sẽ tiếp tục di chuyển về phía đường trạng thái tới hạn (CSL) và gặp
đường này tại điểm F (hình 5.19).
Trong thí nghiệm nén ba trục không thoát nước thì thể tích mẫu đất không đổi tức
là v  0 , và đường ứng suất hiệu quả (ESP) bên trong mặt dẻo ban đầu sẽ là đường
thẳng đứng (nghĩa là đường KY). Tức là sự thay đổi về ứng suất hiệu quả p ' bằng không
đối với đất đàn hồi tuyến tính (tức là po'  p 'y ). Vì đường ESP là thẳng đứng bên trong
mặt dẻo ban đầu do đó ứng suất tại điểm dẻo chính là giao điểm của đường ESP và mặt
dẻo.

q CSL
TSP
M

F u f 3
qf
u y 1
qy
Y
R
ESP
K

p 'f po'  p 'y pc' p'

Hình.5.19 Đường ứng suất từ kết quả thí nghiệm nén 3 trục không thoát nước
trên mẫu đất hơi quá cố kết
Phương trình xác định q y đối với mẫu đất cố kết đẳng hướng có thể tính toán bởi
việc biến đổi phương trình 5.8 như sau:

' pc'
q y  Mp o 1 (5.17)
po'
pc'
R (5.18)
po'
Trong đó: R = hệ số quá cố kết
Thay phương trình (5.18) vào phương trình (5.17) ta có:
q y  Mpo' R  1
(5.19)
 Áp lực nước lỗ rỗng dư tại điểm dẻo
Sự khác nhau giữa đường ứng suất tổng và đường ứng suất hiệu quả cho ta sự
thay đổi về áp lực nước lỗ rỗng. Sự thay đổi áp lực nước lỗ rỗng tại điểm dẻo ban đầu
u y (hình 5.19) có thể tính như sau:
 u y  p y  p 'y  p y  po' (5.20)

150
Trong đó: u y = sự thay đổi về áp lực nước lỗ rỗng tại điểm dẻo,
py = ứng suất tổng tại điểm dẻo, và
p 'y = ứng suất hiệu quả tại điểm dẻo.
Từ hình 5.19, ứng suất tổng trung bình tại điểm dẻo có thể tính như sau:
1
p y  po'  q y (5.21)
3
Thay phương trình (5.21) và (5.19) vào phương trình (5.20), sự thay đổi về áp lực
nước lỗ rỗng tại điểm dẻo ban đầu có thể tính như sau:
1
 u y  Mpo' R  1 (5.22)
3
 Áp lực nước lỗ rỗng dư tại điểm phá hoại
Khi quá trình cắt tiếp tục (sau khi đã đạt tới điểm dẻo) thì đường ứng suất di
chuyển về phía đường trạng thái tới hạn. Ứng suất tại điểm phá hoại được xác định là
giao điểm giữa đường ứng suất hiệu quả (sau điểm dẻo ban đầu) và đường trạng thái tới
hạn (nghĩa là điểm F trên hình 5.19). Áp lực nước lỗ rỗng gia tăng tại điểm phá hoại có
thể được xác định bởi sự khác nhau giữa ứng suất hiệu quả trung bình và ứng suất tổng
trung bình. Vì vậy, áp lực nước lỗ rỗng gia tăng tại điểm phá hoại (nghĩa là u f ) có thể
tính như sau (hình 5.19):

1
u f  po'  p 'f  q f (5.23)
3
Thay phương trình (5) vào phương trình (5.23) ta có:
1
u f  po'  p 'f  Mp 'f (5.24)
3
Phương trình (5.24) chỉ chứa một thông số chưa biết p 'f , do đó, ứng suất hiệu quả
trung bình p 'f có thể dễ dàng xác định được. Do không xuất hiện sự thay đổi thể tích
trong thí nghiệm nén 3 trục cố kết không thoát nước, có nghĩa rằng, v  0 do đó phương
trình (5.13) có thể viết như sau:
v f  vo    0     0  ln p 'f (5.25)
Ứng suất hiệu quả trung bình tại điểm phá hoại có thể tính toán từ việc biến đổi
phương trình (5.25).
   0   vo 
p 'f  exp   (5.26)
  0  
Sự thay đổi áp lực nước lỗ rỗng tại điểm phá hoại được tính toán bởi thay thế
phương trình (5.16) và (5.25) vào phương trình (5.24) như sau:
p'
   0     ln c   ln p o'
M  2
 u f  p o'    1  exp (5.27)
 3   0 

151
Dự đoán áp lực nước lỗ rỗng dư của đất quá cố kết
 Áp lực nước lỗ rỗng dư tại điểm dẻo ban đầu
Hình 5.20 trình bày các đường ứng suất lý tưởng hoá từ thí nghiệm nén 3 trục
không thoát nước trên mẫu đất quá cố kết. Đối với đất rất quá cố kết thì đường ứng suất
hiệu quả nằm phía bên trái của giao điểm giữa đường trạng thái tới hạn và mặt dẻo ban
đầu (nghĩa là điểm F). Đặc trưng của mô hình trong cơ học đất trạng thái tới hạn cho mẫu
đất rất quá cố kết có đặc tính đàn hồi tới ứng suất tại điểm đỉnh và sau đó là đặc tính đàn
dẻo. Khi quá trình gia tải tiếp tục sẽ tạo nên quá trình hoá mềm của đất và đường ứng
suất di chuyển xuống đường trạng thái tới hạn.
Trong thí nghiệm cố kết 3 trục không thoát nước, thể tích mẫu không đổi, tức là
v  0 và đường ứng suất hiệu quả (ESP) bên trong đường bao dẻo ban đầu là đường
thẳng đứng (tức là KY trong hình 5.20) nghĩa là sự thay đổi về ứng suất hiệu quả trung
bình p ' bằng không (hay po'  p 'y ). Mặt khác, sự khác nhau giữa ứng suất tổng trung
bình và ứng suất hiệu quả trung bình chính là sự thay đổi về áp lực nước lỗ rỗng. Do vậy,
sự thay đổi áp lực nước lỗ rỗng trong trường hợp này chính bằng sự thay đổi về ứng suất
tổng trung bình. Do đó áp lực nước lỗ rỗng gia tăng tại điểm dẻo ban đầu (nghĩa là u y )
có thể tính như sau:

u y  p y  p 'y  p y  po' (5.28)

q
CSL

TSP M

3
u y 1

qy Y
qf
F
ESP u f
K
po'  p 'y p 'f ppcc' ' p'

Hình.5.20 Lý tưởng hoá đường ứng suất trong thí nghiệm nén cố kết không thoát nước
trên mẫu đất rất quá cố kết.

152
Ứng suất tổng trung bình tại điểm dẻo ban đầu tính như sau:
1
p y  p o'  q y (5.29)
3
Áp lực nước lỗ rỗng gia tăng tại điểm dẻo ban đầu có thể được xác định bởi thay
thế phương trình (5.29) vào phương trình (5.28) và thay p y với po' như sau:
qp qp
u y  po'   po' or u y  (5.30)
3 3
 Áp lực nước lỗ rỗng dư tại điểm phá hoại
Từ hình 5.20 cho thấy, sau khi trạng thái ứng suất đất đạt điểm dẻo ban đầu
(nghĩa là điểm Y) ứng suất hiệu quả trung bình tăng, do đó áp lực nước lỗ rỗng gia tăng
có thể giảm. Áp lực nước lỗ rỗng gia tăng tại điểm phá hoại có thể âm bởi vì p 'f có thể lớn
hơn p f . Áp lực nước lỗ rỗng gia tăng tại điểm phá hoại có thể tính như sau:
1
u f  p 'f  po'  q f (5.31)
3
Biểu thức áp lực nước lỗ rỗng gia tăng tại điểm phá hoại có thể được thiết lập bởi
thay thế phương trình (5.9) và (5.16) vào phương trình (5.31) như sau:
 p c' 
 
   0    
 ln   ln p o' 
 M   2  '
u f  1   exp    po (5.32)
 3    0  
 

153
5.2.2. Mô hình đàn - dẻo cho đất không bão hòa
Mở đầu
Mô hình đàn dẻo cho đất không bão hòa đã được Alonso và nnk đề xuất năm
1990. Mô hình đàn dẻo của Alonso và các đồng nghiệp đã được sau đó các nhà khoa học
khác điều chỉnh, bổ sung (Toll 1990; Gens và Alonso 1992; Bolzon và nnk 1996;
Rampino và nnk 1999; Simoni và Schrefler 2001, Tang và Graham 2002; Chiu và Ng
2003). Các mô hình được thiết lập dựa trên các biến trạng thái ứng suất riêng biệt và sử
dụng nguyên lý mở rộng từ lý thuyết cơ học đất bão hòa cho đất không bão hòa. Tuy
nhiên, sự khác nhau trong các mô hình là các giả thiết và các mối quan hệ được dùng
trong các mô hình tính.
Alonso và nnk (1990) đã thiết lập mô hình đàn dẻo với bốn biến trạng thái: ứng
suất thực trung bình, p, độ lệch ứng suất, q, độ hút dính, s và thể tích riêng, v. Biến dạng
dẻo bắt đầu xuất hiện khi trạng thái ứng suất gặp biên dẻo. Wheeler và Sivakumar (1995)
đề nghị một mô hình đàn dẻo gần giống với mô hình của Alonso và nnk (1990). Tuy
nhiên, mô hình đề nghị bởi Wheeler và Sivakumar (1995) đề xuất bổ sung thêm 1 biến
thứ 5 là thể tích riêng của nước.
Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định là độ hút dính ảnh hưởng khá lớn tới đặc
trưng của đất không bão hòa như biến thiên thể tích, ứng suất - biến dạng và cường độ
chống cắt (Sivakumar 1993; Fredlund và nnk 1996; Vanapalli và nnk 1996; Bolzon và
nnk 1996). Fredlund và Morgenstern (1977) kiến nghị đặc trưng cơ bản của đất không
bão hòa được mô tả bằng dùng 2 biến trạng thái ứng suất độc lập là: ứng suất thực trung
bình,   ua  , và độ hút dính,  ua  uw  . Vanapalli và nnk (1996) dùng đường cong đặc
trưng đất nước để dự đoán cường độ chống cắt của đất không bão hòa dựa trên giả thiết
về 2 biến trạng thái ứng suất.
Mục tiêu chính của mục này là giới thiệu một mô hình đàn dẻo cho đất không
bão hòa với việc kết hợp trực tiếp đường cong đặc trưng đất nước vào trong mô hình.
Mục này tập trung vào việc xác định các thông số cho mô hình đàn dẻo của đất không
bão hòa. Kết quả của mô hình được so sanh với các kết quả thí nghiệm và kết quả đã
được công bố của các nhà khoa học khác.
Lý thuyết của mô hình đàn dẻo cho đất không bão hòa
Đặc trưng của đất không bão hòa có thể được mô tả bằng dùng bốn trạng thái ứng
suất, đó là: ứng suất thực trung bình, p ; độ lệch ứng suất, q ; độ hút dính, s và thể tích
riêng, v, (Alonso nnk. 1990; Gens và Alonso 1992; Josa nnk. 1992; Wheeler và
Sivakumar 1995). Tuy nhiên, Wheeler (1996), Rampino nnk (2000), Chiu và Ng (2003)
cho rằng thể tích riêng của nước hoặc độ bão hòa nên được kể đến trong mô hình đàn dẻo
cho đất không bão hòa. Nói cách khác, đặc trưng của đất không bão hòa có thể được mô
tả bởi 5 biến trạng thái, đó là: ứng suất thực trung bình, p ; độ lệch ứng suất, q ; độ hút
dính, s ; thể tích riêng, v và thể tích riêng của nước, vw, như sau:

154
   2 3 
p 1   ua (5.33)
 3 
q  1   3 (5.34)
s  ua  u w (5.35)
v  1 e (5.36)
vw  1  Se (5.37)

trong đó:
p = ứng suất thực trung bình,
 1 ,  2 ,  3 = các ứng suất chính tổng,
ua = áp lực khí lỗ rỗng,
q = độ lệch ứng suất,
s = độ hút dính của đất,
uw = áp lực nước lỗ rỗng,
v = thể tích riêng,
e = hệ số lỗ rỗng,
vw = thể tích riêng của nước, và
S = độ bão hòa.
Biến thiên thể tích ( d  v ) và biến thiên về biến dạng cắt ( d  q ) có thể tính theo
công thức,
d  v  d 1  2d  3 (5.38)

2
d q  ( d 1  d  3 ) (5.39)
3
trong đó:
d 1 và d  3 : biến thiên biến dạng chính.
Tổng biến thiên về biến dạng ( d  ) có thể được biểu diễn dưới dạng biểu thức
sau:
d  v  d  ve( p )  d  ve( s )  d  vp( p )  d  vp( s ) (5.40)
d  q  d  qe  d  qp (5.41)
trong đó:
d  ve( p ) = biến thiên về biến dạng đàn hồi thể tích sinh ra do sự thay đổi về ứng suất thực
trung bình,
d  ve( s ) = biến thiên về biến dạng đàn hồi thể tích tạo nên do sự thay đổi của độ hút dính,
d  vp( p ) = biến thiên về biến dạng dẻo thể tích tạo nên do sự thay đổi về ứng suất thực
trung bình,
d  vp( s ) = biến thiên về biến dạng dẻo thể tích tạo nên do sự thay đổi độ hút dính,
d  qe = biến thiên về biến dạng cắt đàn hồi, và
d  qp = biến thiên về biến dạng cắt dẻo.

155
Đường bao dẻo
Hình 5.21 trình bày đường cong cố kết lý tưởng hóa trong mặt (v – s – ln p).
Đường nối các điểm dẻo khi chiếu các điểm đó lên mặt (s – p) được định nghĩa là đường
bao tăng tải và phá hoại dẻo (đường LC). Khi trạng thái ứng suất nằm trên đường bao
dẻo, thì sự tăng thêm về ứng suất thực trung bình hoặc sự giảm độ hút dính sẽ làm cho
đường bao dẻo mở rộng và xuất hiện quá trình nén dẻo không hồi phục. Khả năng nén ép
của đất giảm đi khi độ hút dính tăng. Đồng thời ứng suất của điểm dẻo ban đầu tăng lên
khi độ hút dính tăng. Lý tưởng hóa quan hệ giữa thể tích riêng với biến trạng thái ứng
suất trên mặt (v – ln s) được thể hiện trên hình 5.22.

v  (s)
 (0) v
v  (0)
v3 A
 (s)
v
s v2  (s)
C
v1 B
s2
 (s)
(0) Độ hút dính = 0
s1  (0)

Duong LC Độ hút dính = s

pc pc ln p pc pc ln p

a) v versus ln s b) v versus ln p

Hình.5.21 Đường lý tưởng hóa kết quả thí nghiệm cố kết với các giá trị
độ hút dính khác nhau
v
s

s

s0 ln s

Hình.5.22 Quan hệ giữa thể tích riêng và độ hút dính

Alonso nnk (1990) đã giả thiết rằng đường bao dẻo cho đất không bão hòa trên
mặt có độ hút dính không đổi có hình dạng elíp với hằng số M, và đồng nhất với mô hình
Cam Clay cải tiến. Phương trình elíp bao dẻo cho các mặt không bão hòa có dạng
(Alonso nnk 1990):

156
q 2  M 2  p  ps  pc  p  (5.42)
trong đó:
M = độ dốc của đường trạng thái tới hạn,
ps = ks, và
k = hằng số.
Hình 5.23 trình bày đường bao dẻo cho đất ở trạng thái bão hòa (nghĩa là mặt có
độ hút dính s = 0) và trạng thái không bão hòa (nghĩa là mặt có độ hút dính khác không)
trên mặt (q – p).
CSL (s)
q
M CSL (s = 0)
M

s
s=0

-ps pc ' p’c p’

Hình.5.23 Đường bao biến dạng dẻo tại các mặt có độ hút dính khác nhau

Khi trạng thái ứng suất chuyển từ điểm A (tại trạng thái đất bão hòa) tới 1 điểm
mới C theo đường nhánh đàn hồi ABC (hình 5.24), xuất hiện sự thay đổi thể tích riêng,
v , có thể liên quan tới sự thay đổi của ứng suất thực trung bình và độ hút dính bằng các
thông số độ cứng đàn hồi tương ứng,  ( s ) , và  s . Sự tăng của các ứng suất (lực hút
dính hoặc ứng suất thực trung bình) phát triển ra ngoài mặt dẻo sẽ tạo nên sự thay đổi về
thể tích riêng. Sự thay đổi đó liên quan đến sự thay đổi về ứng suất thực trung bình và lực
hút dính bằng các thông số tương ứng về độ cứng dẻo,  ( s ) , và s .

s B
Matric Suction, s

LC

A
pc pc ln p

Hình.5.24 Đường ứng suất trong vùng biến dạng đàn hồi trên mặt (s – ln p)

157
Phương trình đường bao dẻo trên mặt (s – lnp) có thể viết như sau:
 p   p   s  pat 
 ( s)   ( s) ln  c    (0)   (0) ln  c    s ln    N ( s )  N (0) (5.43)
 pat   pat   pat 
trong đó:
pat = áp lực khí quyển,
 (0) = thông số độ cứng được xác định từ đường cố kết thường (nghĩa là vượt qua
điểm dẻo) khi độ hút dính bằng không,
 (0) = thông số độ cứng đàn hồi được xác định từ đường cong cố kết trước điểm
dẻo tại độ hút dính bằng không,
pc = ứng suất trung bình tại điểm dẻo của đất không bão hòa,
pc = ứng suất trung bình tại điểm dẻo của đất bão hòa,
N (s) = thể tích riêng của đường cố kết tại áp lực khí quyển ứng với một giá trị độ
hút dính xác định, và
N (0) = thể tích riêng của đường cố kết tại áp lực khí quyển ứng với độ hút dính
bằng không.

Luật chảy
Sự biến thiên về biến dạng dẻo liên quan tới mặt chảy và được xác định theo
phương trình:
2q
d  qp  d  vp 2 (5.44)
M (2 p  ps  pc )
trong đó: d  vp = tổng biến dẻo dạng thể tích ;  = hệ số.
Trong phương trình (12),  là hệ số có thể tính theo công thức:
M ( M  9)( M  3)  1 
   (5.45)
9(6  M )  1   (0) /  (0) 

Xác định ứng suất thực trung bình và ứng suất lệch tại điểm dẻo ban đầu
Hình.5.25 trình bày đường ứng suất tổng lý tưởng cho thí nghiệm nén 3 trục trên
mặt ( q  p ). Đường ứng suất tổng với tỷ số q/p là 1:3. Phương trình biểu thị đường ứng
suất cho thí nghiệm nén 3 trục thoát nước và với độ ẩm không đổi có thể biểu diễn như
sau:
q  3  p  po  (5.46)
trong đó:
po = ứng suất thực tại điểm bắt đầu cắt.

158
TSP
q
3

Y 1
qy
s
s0

K
 ps p py p c pc p
p
Hình.5.25 Lý tưởng hóa đường ứng suất cho thí nghiệm nén 3 trục trên mặt  q  p 
Ứng suất thực trung bình, p y , và ứng suất lệch, q y , tại điểm dẻo ban đầu được
xác định từ điểm giao nhau giữa đường ứng suất thực và mặt dẻo ban đầu. Do đó phương
trình (5.42) có thể viết lại như sau:
q y2  M 2  p y  ps  pc  p y  (5.47)
Phương trình (5.46) cũng có thể viết lại như sau:
q y  3  p y  po  (5.48)
Ứng suất thực trung bình và ứng suất lệch tại điểm dẻo ban đầu có thể xác định
bằng cách thay phương trình (5.48) vào phương trình (5.47):
2
 3  p y  po    M 2  p s  p y  pc  p y  (5.49)
 
2
   
9  M  p y  18 po  M 2 pc  ps  p y  9 po2  M 2 ps pc   0
2
(5.50)
Vì  ps  po  pc , do đó nghiệm phương trình trên sẽ là:
18 po  M 2  pc  ps   M 
p y1  (5.51)
18  2M 2
18 po  M 2  pc  ps   M 
và py 2  (5.52)
18  2 M 2
where:
2
  36  ps  po  pc  po   M 2  pc  ps 
Vì p y  po nên chỉ có nghiệm thứ nhất thỏa mãn:
18 po  M 2  pc  ps   M 
py  (5.53)
18  2 M 2
Độ lệch ứng suất tại điểm dẻo ban đầu được xác định bằng cách thay phương
trình (5.53) vào phương trình (5.48):
 18 po  M 2  pc  ps   M  
qy  3  po  (5.54)
 18  2 M 2 
 

Xác định các thông số cho mô hình tính

159
Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong mô hình trạng thái tới hạn cho đất
không bão hòa là việc tính toán các thông số trong mô hình ứng với giá trị độ hút dính
xác định. Trong phần này trình bày một số phương trình xác định thông số trong mô hình
với việc kết hợp phương trình đường cong đất nước.
Hình5.26 trình bày đường cong đặc trưng đất nước lý tưởng hóa. Ở đây có 2
điểm đặc trưng đó là: giá trị khí vào (AEV) và độ ẩm thể tích tàng dư (  r ). Đường cong
đặc trưng đất nước còn có thể dùng dưới dạng tiêu chuẩn hóa độ ẩm thể tích, ( Q ). Hình
5.26 trình bày đường cong đặc trưng đất nước dưới dạng chuẩn hóa độ ẩm thể tích.
Chuẩn hóa độ ẩm thể tích có thể tính như sau:
 
Q  w r (5.55)
 s r
trong đó:
w = độ ẩm thể tích tại giá trị độ hút dính xác định,
r = độ ẩm thể tích tàng dư, và
s = độ ẩm thể tích tại trạng thái bão hòa.

0.60

0.50
w

0.40 Giá trị khí vào (AEV)


Độ ẩm thể tích,

0.30

0.20 Độ ẩm tàng dư

0.10

0.00
0.01 1 100 10000 1000000
Độ hút dính, s (kPa)
Hình.5.26. Đường cong đặc trưng đất nước

1.20
Độ ẩm thể tích chuẩn hóa, Q

1.00

0.80

0.60

0.40

0.20

0.00
0.01 1 100 10000 1000000
Độ hút dính, s (kPa)

Hình.5.27 Chuẩn hóa đường cong đặc trưng đất nước

160
Alonso nnk (1990) kiến nghị phương trình hàm mũ để tính toán độ dốc của đường
cố kết thường (   s  ) ứng với mỗi giá trị độ hút dính như sau:
  s     0  [1  r  exp    s   r ] (5.56)
trong đó:
R = hằng số liên quan tới độ cứng lớn nhất của đất, và
 = thông số khống chế tốc độ thay đổi của độ cứng với sự thay đổi của độ hút
dính.

Thông số  trong phương trình kiến nghị bởi Alonso nnk (1990) khống chế tốc
độ thay đổi giá trị  ( s ) ứng với thay đổi về độ hút dính. Nói cách khác, thông số  xác
định hình dạng của hàm  ( s ) ứng với độ hút dính. Khi giá trị  tăng, tốc độ thay đổi của
 ( s ) cũng tăng lên. Thông số r là tỷ số giữa giá trị nhỏ nhất của  ( s ) (nghĩa là khi mẫu
có độ hút dính rất lớn) với giá trị lớn nhất của nó (nghĩa là ở trạng thái bão hòa). Ảnh
hưởng của độ hút dính đến  ( s ) giảm khi thông số r tăng và ngược lại.
Phương trình của Alonso nnk (1990) (nghĩa là phương trình (5.56)) yêu cầu tối
thiểu phải 3 điểm thí nghiệm hệ số  ( s ) tại 3 giá trị độ hút dính khác nhau để tính toán sự
thay đổi của thông số đó theo độ hút dính. Ngoài ra, phương trình (5.56) yêu cầu 2 thông
số vật liệu (nghĩa là  và r). Tuy nhiên theo kết quả của nghiên cứu này, một thông số
vật liệu đất (nghĩa là  ) có thể giảm bớt bằng cách kết hợp đường cong đặc trưng đất
nước vào trong mô hình tính. Đường cong đặc trưng đất nước trong mô hình tính khống
chế tốc độ thay đổi  ( s ) ứng với độ hút dính. Độ dốc của đường cố kết trên (v – ln p) có
thể được xác định theo phương trình sau:

  s     0 
1  Q  (5.57)
m
trong đó: m = thông số của đất ( m  0 ).
Phương trình tính toán độ dốc đường dỡ tải (đường nở),   s  như sau:

  s     0 
1  Q  (5.58)
m
trong đó: m = thông số đất ( m  0 ).
Phương trình tính toán cho các điểm giao của đường cố kết thường tại ứng suất so
sánh chuẩn:

N  s   N  0 
1  Q  (5.59)
mN
trong đó: mN = thông số của đất ( mN  0 ).

161
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP ÔN
Bài 1: Một mẫu đất làm thí nghiệm ép co không nở ngang ở trong phòng thí nghiệm có
chiều cao ban đầu của mẫu ho= 2,54 cm, đường kính mẫu d=6,35 cm, khối lượng khô của
mẫu Ms=116,74 gam, tỷ trọng Gs= 2,72. Kết quả nén mẫu không nở ngang cho kết quả ở
bảng
p (kN/m2) 0 100 200 300 400
S (mm) 0 1,24 1,71 2,10 2,35
Yêu cầu:
1.Tính các hệ số rỗng sau khi nén với từng cấp tải trọng.
2. Vẽ đường quan hệ elog p

Bài 2: Vận dụng các công thức tính đổi hoặc sơ đồ 3 pha vật chất của đất để tính hệ số
rỗng e, độ rỗng n, khối lượng riêng bão hòa và khối lượng riêng đẩy nổi của một mẫu
đất biết khối lượng riêng hạt s = 2650 kg/m3, độ bão hoà S = 100% và độ ẩm W = 44%.
Bài 3: Cho một mặt cắt địa tầng gồm 2 lớp đất. Phía trên là lớp đất cát dày 4m, có s =
2700 kg/m3, n = 0,5. Phía dưới là lớp đất sét có sat = 2000 kg/m3. Mực nước ngầm nằm
cách mặt đất 2,0m. Lớp cát phía trên mực nước ngầm có độ ẩm 20%.
Yêu cầu: Vẽ biểu đồ ứng suất tổng, ứng suất có hiệu quả và ứng suất trung hoà
(vẽ đến độ sâu z=8m).
Bài 4: Một lớp đất sét quá nén dày 2,0 m. Áp lực quá nén p c  300 kN/m2, chỉ số ép co
C c  0,4 , chỉ số nở C s  0,1 , hệ số rỗng ban đầu e0  0,7 , ứng suất bản thân hiện tại
p 0  100 kN/m2. Hãy tính độ lún ổn định của lớp sét trong hai trường hợp: tải trọng công
trình gây ra ứng suất tăng thêm trung bình ở giữa lớp sét p  400 kN/m2 và p  200
kN/m2.
Bài 5: Làm thí nghiệm cắt đất trong máy nén ba hướng, cho áp lực hông  3  200
kN/m2, các chỉ tiêu cường độ chống cắt c '  0 ,  ' 24 0 .
a) Hãy xác định hiệu số  1'   3' khi thí nghiệm cố kết cắt không thoát nước, cho
biết khi mẫu bị cắt đo được áp lực nước lỗ rỗng u f =125 kN/m2.
b) Cũng trong thí nghiệm cố kết không thoát nước, nếu mẫu bị cắt có  1'   3' =160
kN/m2. Hãy xác định trị số áp lực nước lỗ rỗng u f .
c) Xác định hiệu số  1'   3' khi thí nghiệm cố kết thoát nước nếu áp lực hông giảm
đi 80 kN/m2 và giữ không đổi.

162
Bài 6: Một mẫu đất sét bão hoà nước có kích thước 10 x 10 x 10 cm3 với trọng lượng 18
N. Trọng lượng riêng hạt của đất h= 26 KN/m3 và trọng lượng riêng của nước
n=10KN/m3. Độ ẩm của mẫu là 38,5%. Yêu cầu xác định:
1, Xác định độ rỗng n của mẫu đất.
2, Xác định độ bão hoà G của mẫu.
3, Xác định trọng lượng riêng khô k của mẫu đất.
4, Do bị nén, mẫu sét bị mất đi 100 cm3 nước. Hãy xác định độ ẩm mới của mẫu.
5, Xác định trọng lượng riêng bão hoà mới bh của mẫu.
Bài 7: Trên một trạm vũ trụ, gia tốc trọng trường tại đó là a=3m/s2. Các nhà du hành vũ
trụ đang tiến hành thực hiện một số thí nghiệm Cơ học đất. Họ rót 0.8 kg cát khô( với
khối lượng riêng hạt s=2,65 t/m3) vào một ống thuỷ tinh hình trụ, ống có diện tích tại
đáy ống là A=41 cm2, chiều cao của cột cát trong ống sau khi rót đạt được h=15 cm.
1. Yêu cầu tính khối lượng riêng khô d và độ rỗng n của khối đất khô.
2. Sau khi đầm chặt, mẫu cát được làm bão hoà hoàn toàn, khối lượng riêng của
nước w=1 t/m3. Cát bão hoà có trọng lượng riêng sat=6,3 KN/m3. Hãy xác định
trọng lượng riêng khô mới( d) và độ ẩm W của mẫu.
3. Trong một thí nghiệm khác trên trạm vũ trụ. Mẫu cát khô ở câu 1 được dùng lại
để tính ứng suất. Hãy tính ứng suất theo phương thẳng đứng v tại đáy ống thí
nghiệm. Bỏ qua ma sát giữa cát và thành ống thí nghiệm.
4. Xác định ứng suất tăng hoặc giảm v tại đáy ống thí nghiệm nếu cho thêm 300
cm3 nước vào mẫu đất khô ở câu 3. Giả thiết khi nước chiếm đầy vào các lỗ rỗng
của mẫu mẫu cát vẫn có chiều cao là 15 cm.

Bài 8: Làm thí nghiệm với 4 mẫu đất, ba mẫu được thí nghiệm cố kết –không thoát nước
( CU-Test) còn một mẫu được thí nghiệm nén nở hông( UC-Test)
1. Với mẫu thí nghiệm cố kết-không thoát nước, các giá trị áp lực buồng, độ lệch
ứng suất lớn nhất và áp lực nước lỗ rỗng tại thời điểm độ lệch ứng suất lớn nhất
được cho ở trong bảng:
Mẫu Áp lực buồng(KN/m2) Độ lệch ứng suất( KN/m2) Áp lực nước lỗ rỗng….
1 13 19 7
2 31 34 20
3 65 59 43
Xác định góc ma sát trong biểu kiến a và lực dính biểu kiến Ca từ kết quả thí nghiệm
cố kết- không thoát nước.
2. Xác định góc ma sát trong ’ và C’ từ thí nghiệm cố kết- không thoát nước.
3. Mẫu thứ tư được thí nghiệm nén nở hông, điểm khác biệt cơ bản của thí nghiệm
này với thí nghiệm cố kết không thoát nước là gì?
4. Kết quả thí nghiệm từ câu 3, cho mẫu thứ tư có thể đánh giá thế nào với kết quả
thí nghiệm từ câu 1 và câu 2. Nó có giá trị cao hơn a, ’ và Ca, C’ hay thấp hơn.

Bài 9: Cho một mặt cắt địa tầng như hình vẽ dưới. Người ta chất tải trọng phân bố đều
P= 47,88 KN/m2 trên mặt đất. Tính độ lún của lớp sét trong hai trường hợp:
a) Trường hợp áp lực cố kết trước đây pc= 108,4 KN/m2.
b) Trường hợp áp lực cố kết trước đây pc= 124,5 KN/m2.

163
1
Cho biết hệ số nén Cc = 0.36 và Cs = Cc. Hệ số rỗng ban đầu của lớp sét e0=0,9
6

C¸t:  = 17KN/m3 MNN

C¸t: bh = 19,2KN/m3

SÐt: bh = 19,6KN/m3

C¸t

Hình bài tập 9: Mặt cắt địa tầng cần tính lún

Bài 10: Xác định cường độ chống cắt τ0 trên mặt phẳng nghiêng mn đi qua điểm M
nghiêng với mặt phẳng nằm ngang góc α=450. Cho biết đất nền có các chỉ tiêu sau, trọng
lượng riêng tự nhiên γtn= 19 kN/m3, trọng lượng riêng bão hoà γbh= 20 kN/m3, hệ số nở
hông µ0=0,37, góc ma sát trong φ=180, lực dính đơn vị C = 30 kN/m2. Mặt cắt địa tầng
như hình vẽ dưới đây:
M§TN

Mao dÉn

MNN

m
Hình bài tập 10: Mặt cắt địa tầng

164
Bài tập tổng hợp
1. Một loại đất ẩm có hệ số rống là 0.7. Độ ẩm của đất là 12%. If Gs = 2.7, hãy xác định
các đặc trưng sau của đất (a) độ rỗng, (b) độ bão hoà, và (c) trọng lượng đơn vị khô tính
theo kN/m3
2. Với loại đất nêu trong bài 1. Hỏi
a. Trọng lượng đơn vị bão hoà tính theo kN/m3?
b. Cần bao nhiêu nước thêm vào, tính theo kN/m3 để đất hoàn toàn bão hoà ?
c. Trọng lượng đơn vị ẩm là bao nhiêu, tính theo kN/m3, khi độ bão hoà là 70%?
3. Một mẫu đất có thể tích là 1.75 ft3 và khối lượng là 193 lb. Cho w = 15% và Gs = 2.67.
Hãy xác định (a) hệ số rỗng, (b) độ rỗng, (c) trọng lượng đơn vị khô, (d) Trọng lượng đơn
vị ẩm, và (e) độ bão hoà của đất đó.
4. Một mẫu đất bão hoà có w = 36% và γd = 13.5 kN/m3. Hãy xác định (a) hệ số rỗng, (b)
độ rỗng, (c) trọng lượng riêng của hạt rắn, và (d) trọng lượng đơn vị bão hoà (tính theo
kN/m3) của đất đó.
5. Kết quả thí nghiệm một loại cát như sau: emax = 0.91, emin = 0.48, vaf Gs = 2.67. Hỏi
trọng lượng đơn vị khô và ẩm của cát đó (tính theo Ib/ft3) khi được đầm nén tại độ ẩm
bằng 10% để đạt tới độ chặt tương đối là 65%?
6. Một loại đất hạt rời có γ = 17 kN/m3 , Dr = 60%, w = 8%, và Gs= 2.66. Nếu emin = 0.4,
hỏi emax bằng bao nhiêu? Hỏi trọng lượng đơn vị khô của đất đó ở trạng thái tơi xốp
nhất?
7. Kết quả thí nghiệm trong phòng sáu loại đất cho trong bảng sau:
Phân tích rây - phần trăm hạt qua rây
§Êt
Sè r©y
A B C D E F
4 92 100 100 95 100 100
10 48 98 98 90 91 82
40 28 82 82 79 80 74
200 13 72 72 64 30 55
H¹n ch¶y H¹n
31 56 56 35 43 35
dÎo
26 31 31 26 29 21
Hãy xếp loại đất này theo hệ phân loại AASHTO và cho chỉ số nhóm của chúng.
8. Phân loại các đất cho trong bài tập 7 theo hệ USCS. Hãy cho biết ký hiệu và tên nhóm
của chúng.

165
9. Hệ số thấm của một loại cát được thí nghiệm trong phòng tại hệ số rỗng 0.56 cho 0.14
cm/sec. Hãy dự tính hệ số thấm của cát đó tại hệ số rỗng 0.79 theo PT (2.3), (2.4), và
(2.5).
10. Hệ số thấm hiện trường của một loại sét là 5.4 x 10-6 cm/sec tại hệ số rỗng là 0.92.
Hỏi hệ số thấm của nó có thể bằng bao nhiêu tại hệ số rõng là 0.72? Dùng PT (2.7).
11. Theo mặt cắt tầng đất nêu trong hình bên dưới, hãy xác định ứng suất tổng, áp suất lỗ
rỗng và ứng suất hiệu quả tại các điểm A, B, C, và D.
12. Một loại đất cát (Gs = 2.66) có các hệ số rỗng là 0.42 và 0.97 ở trạng thái chặt nhất và
tơi xốp nhất tương ứng. Hãy dự tính khoảng gradien tới hạn trong đất đó khi có thể
chuyển sang cát chảy. quicksand.

Hình bài tập 11: Mặt cắt địa tầng


13. Một tầng sét cố kết bình thường dày 2.6 m có hệ số rỗng 1.3. Cho LL = 41 và ứng
suất hiệu quả trung bình trên tầng sét = 82 kN/m2. Hỏi độ nén lún của tầng sét phải chịu
là bao nhiêu nếu ứng suất trung bình trên đó tăng đến 120 kN/m2 do việc xây móng gây
ra?
14. Giả định tầng sét trong bài tập 13 là quá cố kết. Cho  c'  95kN / m 2 và Cs= ¼ (Cc).
Hãy dự tính độ nén lún của tầng đất đó.
15. Giả định tầng sét trong bài tập 11 là cố kết bình thường. Kết quả thí nghiệm cố kết
trong phòng của tầng sét đó như sau:

Áp suất (kN/m2) Hệ số rỗng


100 0.905
200 0.815

166
a. Hãy tính ứng suất hiệu quả trung bình trên tầng sét đó. .

b. Hãy xác định chỉ số nén Cc.


c. Nếu ứng suất hiệu quả trung bình trên tầng sét tăng đến  0'   ' = 115 kN/m2, hỏi
độ lún cố kết tổng là bao nhiêu ?
16. Loại sét trong bài tập 15c có Cv = 5.6 mm2/min. Hỏi trong thời gian là bao nhiêu để
tầng sét đó đạt nửa độ lún cố kết ? (Chú ý: Tầng sét hiện trường chỉ thoát nước một phía )
17. Một mẫu sét thí nghiệm trong phòng dày 1 in (chỉ thoát nước tại đỉnh mẫu). Với một
lượng tăng tải đã cho, thời gian đạt độ cố kết 60% là 6 phút. Hỏi với một tầng sét hiện
trường tương tự dày 8 ft, thoát nước hai phía, cần thời gian là bao nhiêu để đạt độ cố kết
là 50% ?
18. Tổng độ lún cố kết trong hai tầng sét nêu trong bên dưới là 60 mm do một siêu tải ∆σ
gây ra. Hãy tìm thời gian chất tải để hai tầng đất đạt tổng lún là 30 mm.

H. bài tập 18

167
H. Bài tập 19
19. Kết qủa thí nghiệm cố kết đơn hướng một loại sét dưới phạm vi áp suất cho trước,
cho hệ số cố kết là 8x10-3 mm2/sec. Hình 19a cho một tầng sét cùng loại tại hiện trường
dày 2m. Giả định một siêu tải phân bố đều 70 kN/m2 đặt tức thời trên tầng đất đó, độ lún
cố kết tổng đã dự tính là 150 mm. Tuy nhiên khi thi công, việc gia tải tăng dần như Hình
19b biểu thị. Hãy dự tính độ lún tại t = 30 và t = 120 ngày/đêm sau khi hoàn công.
20. Kết quả thí nghiệm cắt trực tiếp một mẫu cát có diện tích 2 in x 2 in cho trong bảng
sau:
Lực cắt lúc phá hoại
Lực pháp (lb)
(lb)
33 20.7
55.2 35.8
66.2 40.2
Hãy vẽ đồ thị ứng suất cắt theo áp suất pháp lúc phá hoại và xác định góc ma sát ф của
đất.
21. Thí nghiệm ba trục cố kết thoát nước trên một loại đất cố kết thông thường cho kết
quả như sau:
Ứng suất buồng nén = σ3 = 115 kN/m2
Ứng suất nén gia tăng dọc trục lúc phá hoại = ∆σ1 = 230 kn?m2
Hãy xác định thông số cắt ф’.
22. Thí nghiệm ba trục trên một loại sét cố kết bình thường lúc phá hoại cho góc ma sát
ф’ = 280. Vậy nếu cùng với loại đất đó, khi áp suất buồng là 15 lb/in2 hỏi ứng suất chính
lớn nhất lúc phá hoại là bao nhiêu?
23. Cho kết quả của hai thí ba trục cố kết - thoát nước trên một loại sét như sau:

168
Thí nghiệm I: σ3 = 82.8 kN/m2 ; σ1 = 329.2 kN/m2
Thí nghiệm II: σ3 = 165.6 kN/m2 ; σ1 = 558.6 kN/m2
Hãy xác định các thông số độ bền chống cắt c ' và ф’.
24. Thí nghiệm ba trục cố kết không thoát nước trên một loại sét bão hoà cố kết bình
thường cho kết quả như sau:
σ3 = 13 lb/in2;
σ1 (failure) = 32 lb/in.2
Áp suất nước lỗ rỗng lúc phá hoại uf = 5.5 Ib/in2.
Hãy xác định c, ф, c 'và ф’.

169
HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI TỪ HỆ SI SANG HỆ ANH

1m = 3,281 ft 1 N/m2 = 20,885 x 10-3 Ib/ft2


1cm = 3,281 x 10-2 ft 1 kN/m2 = 20,885 lb/ft2
= 0,01044 U.S.
1mm = 3,281 X 10-3 ft 1 kN/m2
Chiều Ứng suất ton/ft2
dài = 20,885 x 10-3
1m = 39,37 in. 1 kN/m2
kip/ft2
1cm = 0,3937 in. 1 kN/m2 = 0,145 lb/in2
1mm = 0,03937 in. Trọng 1 kN/m3 = 6,361lb/ft3
lượng
1 m2 = 10,764 ft2 đơn vị 1 kN/m2 = 0,003682lb/in3
= 10,764 x10-4
1cm2
ft2
1N.m = 0,7375 lb-ft
Diện = 10,764x10-6 Momen
1mm2
tích ft2
1 m2 = 1550 in.2 1N.m = 8,851lb-in.
1 cm2 = 0,155 in.2 Năng lượng 1J = 0,7375 ft-Ib
-2 .2 4
1mm2 = 0,155x10 in Momen 1mm = 2,402 x 10-6 in4
1m3 = 35,32 ft3 quán tính 1 m4 = 2,402 x 106 in4
= 35,32 X 10-4
1 cm3 Môđun 1mm3 = 6,102 x 10-5 in3
Thể tích ft3
mặt cắt
1 m3 = 61.023,4 in.3 1 m3 = 6,102 x 104 in3
1 cm3 = 0,061023 in3
1N = 0,2248 lb Hydraulic 1 m/min = 3,281 ft/min
1kN = 224,8 lb 1 cm/min = 0,03281 ft/min
1 kgf = 2,2046 lb 1mm/min = 0,003281 ft/min
1kN = 0,2248 kip 1 m/sec = 3,281 ft/sec
Lực
= 0,1124
1kN Hệ số thấm 1 mm/sec
U.S.ton
1metric
= 2204,6 lb 1 m/min = 39.37 in/min
ton
1N/m = 0,0685 lb/ft 1 cm/sec = 0,3937 in/sec
1 mm/sec = 0,03937 in/sec
1 cm2/sec = 0,155 in2/sec
Hệ số cố = 4,.915 x 10-5
1 m2/yr
kết in2/sec
1 cm2/sec = 1,0764 x 10-3ft2/sec

170
HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI TỪ HỆ ANH SANG HỆ SI

1 ft = 0,3048 m 1lb/ft2 = 47,88 N/m2


1 ft = 30,48 cm 1lb/ft2 = 0,04788 kN/m2
1 U.S.
Chiều 1 ft = 304,8 mm Ứng suất = 95,76 kN/m2
ton/ft2
dài
1 in. = 0,0254 m 1 kip/ft2 = 47,88 kN/m2
1 in. = 2,54 cm 1 lb/in2 = 6,895 kN/m2
1 in. = 25,4 mm Trọng 1lb/ft3 = 0,1572 kN/m3
= 929,03 x 10-4 lượng
1 ft2 đơn vị 1lb/in3 = 271,43 kN/m3
m2
1 ft2 = 929,03 cm2
= 929,03 x 102 1lb-ft = 1,3558 N. m
Diện 1 ft2 Momen
mm2
tích
1 in2 = 6,452 x 10-4 m2 1lb-in. = 0,11298 N. m
Năng
1 in2 = 6,452 cm2 1 ft-lb = 1,3558 J
lượng
1 in2 = 645,16 mm2 Momen 1 in4 = 0,4162 x 106 mm4
1 ft3 = 28,317 x 10-3 m3 quán tính 1 in4 = 0,4162 x10-6 m4
= 28,317 x 103
1 ft3 1in3 = 0,16387 x 105 mm3
Thể tích cm3 Môđun
1 in3 = 16,387 x 10-6 m3 mặt cắt
1 in3 = 0,16387 x 10-4 m3
1 in3 = 16,387 cm3
1 lb = 4,448 N 1 ft/min = 0,3048 m/min
1 lb = 4,448 x 10-3 kN 1 ft/min = 30,48 cm/min
1 lb = 0,4536 kgf 1 ft/min = 304,8 mm/min
1 kip = 4,448 kN 1 ft/sec = 0,3048 m/sec
Lực
1 U.S. ton = 8,896 kN Hệ số thấm 1 ft/sec = 304,8 mm/sec
= 0,4536 x 10-3
1 lb 1 in/min = 0,0254 m/min
metric ton
1lb/ft = 14,593 N/m 1 in/sec = 2,54 cm/ sec
1 in/sec = 25,4 mm/sec
1 in2/sec = 6,452 cm2/sec
Hệ số cố
1 in2/sec = 20,346 x 103 m2/yr
kết
1 ft2/sec = 929,03 cm2/sec

171

You might also like