Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 47

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ


(Phục vụ cho môn học)

NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ


GIỮA Ý ĐỊNH VÀ HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh


Mã số: 60340102
Học viên thực hiện: Nguyễn Trung Kiên
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Duy Phương
Lớp: MBA019B
MSHV: 1983401012043

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2020


MỤC LỤC
Danh mục hình ........................................................................................... i
Danh mục bảng.......................................................................................... ii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1.1. Mục tiêu đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu đề tài ................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ........................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 2
1.4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu ................................................ 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. .................................... 3

Tiểu kết phần 1 ..................................................................................................... 4

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ....... 5


2.1. Cơ sở lý thuyết. ............................................................................... 5
2.1.1. Sản phẩm xanh. ..................................................................... 5
2.1.2. Nhãn sinh thái xanh. ............................................................. 5
2.1.3. Người tiêu dùng xanh ........................................................... 6
2.1.4. Hành vi tiêu dùng .................................................................. 7
2.1.5. Hành vi Tiêu dùng xanh........................................................ 8
2.1.6. Ý định và hành vi tiêu dùng xanh và các nhân tố tác động lên
ý định và hành vi tiêu dùng xanh .......................................... 9
2.1.6.1. Ý định và hành vi tiêu dùng xanh ........................ 9
2.1.6.2. Mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh
.............................................................................. 9
2.1.6.3. các nhân tố tác động lên ý định và hành vi tiêu dùng
xanh. ..................................................................... 9
2.2. Các nghiên cứu trước có liên quan ............................................. 10
2.2.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................. 10
2.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................... 13
2.2.3. Khoản trống nghiên cứu...................................................... 14
2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............ 15
2.3.1. Thái độ đối với sản phẩm xanh ........................................... 15
2.3.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với sản phẩm
xanh. ................................................................... 16
2.3.2. Chuẩn mực chủ quan .......................................................... 17
2.3.3. Kiểm soát hành vi nhận thức .............................................. 17
2.3.4. Tính sẵn có của sản phẩm xanh .......................................... 18
2.3.5. Độ nhạy cảm về giá. ........................................................... 18
2.3.6. Độ tin cậy về mức độ cảm nhận sản phẩm xanh ................ 18
Tiểu kết phần 2 ................................................................................................... 20

PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 21

3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 21


3.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.......................................... 21
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu. ................................................... 21
3.1.2. Quy trình nghiên cứu. ......................................................... 21
3.2. Tổng thể và mẫu nghiên cứu ....................................................... 22
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................. 22
3.2.1.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................... 22
3.2.1.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................... 23
3.2.1.3. Kích thước mẫu .................................................. 23
3.3. Công cụ nghiên cứu ..................................................................... 24
3.4. Phương pháp phân tích số liệu ................................................... 24
3.4.1. Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh ........................... 24
3.4.2. Phương pháp phân tích thống kê và đánh giá tác động
Xanh ............................................................................................................ 24
3.4.2.1. Trình tự phân tích và xử lý số liệu ..................... 24
3.5. Diễn đạt và mã hoá thang đo ...................................................... 26
3.5.1. Thang đo “ý định tiêu dùng xanh” ...................................... 26
3.5.2. Thang đo “Hành vi tiêu dùng xanh” ................................... 26
3.5.3. Thang đo “Thái độ đối với sản phẩm xanh” ....................... 27
3.5.4. Thang đo “Tiêu chuẩn chủ quan” ....................................... 28
3.5.5. Thang đo “Kiểm soát hành vi nhận thức”........................... 29
3.5.6. Thang đo “Tính không sự sẵn có của sản phẩm xanh”....... 29
3.5.7. Thang đo “Độ nhạy của giá”............................................... 30
3.5.8. Thang đo “Niềm tin cảm nhận về sản phẩm xanh” ............ 31
4. Dự kiến kết quả nghiên cứu ........................................................................ 31
4.1. Dự kiến kết luận ........................................................................... 31
4.2. Kế hoạch thực hiện nghiên cứu .................................................. 31

Tiểu kết phần 3 ................................................................................................... 32


5. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 32
DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG


1 Hình 2.1 các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi sử 11
dụng túi thân thiện với
2 Hình 2.2 Mô hình Tiêu dùng xanh: Thu hẹp khoản cách về ý 12
định và hành vi

3 Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu “Nghiên cứu những yếu tố tác 13
động ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng
tại thành phố hồ chí minh”

4 Hình 2.4. mô hình nghiên cứu 19

i
DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG


1 Bảng 3.1: Thang đo ý định tiêu dùng xanh 26

2 26
Bảng 3.2: Thang đo hành vi tiêu dùng xanh

3 Bảng 3.3: Thang đo thái độ đối với sản phẩm xanh 27

4 Bảng 3.4: Thang đo tiêu chuẩn chủ quan 28

5 Bảng 3.5: thang đo kiểm soát hành vi nhận thức 29


6 Bảng 3.6: thang đó tính không sẵn có của sản phảm xanh 29

7 Bảng 3.7: Thang đo độ nhạy của giá 30

8 Bảng 3.9: thang đo niềm tin cảm nhận về sản phẩm xanh 31

9 Bảng 4.1. kế hoạch thực hiện nghiên cứu 31

ii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. Mục tiêu đề tài


Trước vấn nạn ô nhiễm môi trường, sự biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tác
động tiêu cực đến cuộc sống của con người.
Sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số nhanh chóng của thành phố Hồ Chí
Minh cộng với hạ tầng chưa phát triển đồng bộ có tác động tiêu cực đến môi
trường.
Việc tìm ra giải pháp để phát triển kinh tế một cách bền vững luôn là một vấn
đề rất đáng lưu tâm của không chỉ Chính phủ mà còn cả Doanh nghiệp. hành vi
người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. các cuộc khảo sát cho thấy một tỷ lệ cao người tiêu dùng lo ngại về
tác động của hành vi tiêu dùng của họ (Bentley and De Leeuw, 2003). Theo khảo
sát người tiêu dùng toàn cầu của UNEP, 93% người tiêu dùng trung bình, nhận
thức được tác động của các mô hình tiêu dùng của họ đối với môi trường, 60% khá
quan tâm và hơn 30% luôn hoặc chủ yếu xem xét các quy trình đằng sau sản phẩm
(Bentley, 2000).Tuy nhiên các doanh nghiệp chỉ có thể làm giảm tác động đến môi
trường thông qua sản xuất chứ không giải quyết được tác động đến môi trường liên
quan đến lựa chọn, sử dụng và loại bỏ sản phẩm của người tiêu dùng (Fuchs and
Lorek, 2005). Vì vậy, các Quốc gia đã và đang tìm ra các giải pháp để bảo vệ môi
trường nhằm phát triển quốc gia một cách bền vững.

Ngày nay, khi người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến môi trường, họ coi
trọng hơn đến hành vi mua thân thiện với môi trường, chính nhận thức về vấn đề
môi trường của người tiêu dùng dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong quyết định tiêu
dùng (Hoàng Thị Bảo Thoa 2016).

Tiêu dùng xanh là xu hướng tiêu dùng hiện nay, đóng vai trò quan trọng đối
với môi trường và phát triển bền vững của xã hội. tiêu dùng xanh đã khá phổ biến
ở các nước phát triển và cũng đã có những bước tiến ban đầu ở các nước đang phát
triển khi thu nhập cá nhân và ý thức tiêu dùng ngày càng tăng. Số lượng người sẵn
sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm sinh thái thân thiện gần đây cho thấy thị

1
trường của các sản phẩm thân thiện môi trường đang mở rộng. Vì thế cần có thêm
nhiều công trình nghiên cứu đến ý định và hành vi tiêu dùng xanh để thúc đẩy các
doanh nghiệp nhận thức rõ ràng hơn để sản xuất kinh doanh phù hợp với môi
trường kinh doanh hiện tại.

1.2. Mục tiêu đề tài


1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến ý định, hành
vi tiêu dùng xanh và mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người
tiêu dùng TP.HCM và đưa ra hàm ý quản trị để thúc đẩy tiêu dùng xanh trên đại
bàn thành phố.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi sử dụng
sản phẩm xanh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh.
Đánh giá sự khác biệt giữa các nhân tố ảnh hưởng đến ý định dẫn đến hành
vi tiêu dùng xanh.
Khuyến nghị cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố nhằm thúc đẩy
tiêu dùng xanh.
Đề xuất cho định hướng cứu tiếp theo trong lĩnh vực tiêu dùng xanh.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhân tố nào tác động đến ý định và hành vi tiêu dùng xanh và mối quan hệ
của ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP.HCM.
Mức độ tác động của các yếu tố này như thế nào lên ý định, hành vi và mối
quan hệ của ý định, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP.HCM.
Giải pháp nào cho doanh nghiệp và chính phủ nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh.
Tiêu dùng như thế nào để trở thành người tiều dùng thông minh.
1.4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố tác động đến ý định và hành vi tiêu dùng xanh và mối quan hệ
giữa chúng của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh.

2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ của ý định và hành vi tiêu dùng theo
chiều từ ý định đến hành vi tiêu dùng xanh, của đối tượng sử dụng sản phẩm xanh
không gây hại đến môi trường và sức khoẻ con người.
- Đối tượng nghiên cứu: người tiêu dùng trên 18 tuổi sinh sống và làm việc
tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Khu vực nghiên cứu: địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Dữ liệu thứ cấp: báo cáo kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước trên
nguồn google cholar từ các tạp chí uy tín được đánh giá chỉ số SJR của
tạp chí SCImago là Q1 và Q2 và các luận văn, luận án trong thời gian
2015 – 2020.
- Dữ liệu sơ cấp: tiến hành điều tra, khảo sát và nhận kết quả từ tháng
02/2020 – 03/2020.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Kết quả nghiên cứu đem lại một số ý nghĩa thực tiễn nhằm thúc đẩy tiêu dùng
xanh, phát triển kinh tế bền vững, giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi tiêu dùng xanh, đồng thời dưới góc độ
của người tiêu dùng để chỉ ra yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng xanh
trong quá trình từ ý định đến hành vi tiêu dùng xanh, từ đó đưa ra các giải pháp
kinh doanh cho các doanh nghiệp cũng như hoạch định chính sách trong bối cảnh
môi trường kinh doanh càng khốc liệt chú trọng đến yếu tố bền vững là một cách
để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng. tạo động lực cho các doanh nghiệp mạnh dạn
thây đổi tư duy kinh doanh và tạo ra môi trường thuận lợi để người tiêu dùng có ý
định hoặc thái độ đối với sản phẩm xanh thành hành vi mua xanh thực tế.
Khách hàng là tài sản của doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng ban đầu là sự thành công của doanh nghiệp, những câu hỏi đặt ra về người
tiêu dùng bao gồm: họ là ai? Họ muốn gì? Tại sao họ lại mua sản phẩm đó? Họ
mua ở đâu? Họ mua nhãn hiệu gì? Doanh nghiệp cần trả lời những câu hỏi này để
có các hoạt động kinh doanh hiệu quả bao gồm: nghiên cứu phát triển sản phẩm,
sản xuất, Marketing và bán hàng, dịch vụ khách hàng, nhằm thúc đẩy mua sản

3
phẩm của doanh nghiệp. nghiên cứu này có thể giải quyết được một phần trong
các hoạt động đó góp phần cho sự thành công của doanh nghiệp.
Nghiên cứu này cũng góp phần tuyên truyền, định hướng tiêu dùng cho người
tiêu dùng chuyển sang mua các sản phẩm xanh nhằm bảo vệ môi trường trong khi
môi trường đang càng cạn kiệt tài nguyên và vấn nạn ô nhiễm môi trường luôn làm
đâu đầu các nhà hoạch định chính sách. Sự đánh đổi của phát triển kinh tế và ô
nhiễm môi trường là sự lựa chọn mất còn, định hướng một phần nhỏ trong hoạch
định chính sách là yếu tố quan trọng trong phát triển bền vững của đất nước.
Nghiên cứu này có thể là tài liệu tham khảo cho những ai muốn nghiên cứu
sâu về yếu tố tác động đến ý định và hành vi mua xanh và thúc đẩy mối quan hệ
này trong các nghiên cứu kế tiếp.

Tiểu kết phần 1

Trong chương này, tác giả trình bày tổng quát đề tài nghiên cứu với lý do để
hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu tổng quát. Những nội dung này giúp ta có cái nhìn tổng
quan về nội dung đề tài, quá trình hình thành đề tài, từ đó tạo cơ sở cho việc hình
thành cơ sở lý thuyết liên quan trong chương kế tiếp.

4
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1. Cơ sở lý thuyết.
2.1.1. Sản phẩm xanh.

Người tiêu dùng toàn cầu tiếp tục tăng khi người dân ở các quốc gia đang
phát triển sử dụng sức mua để cạnh tranh với mô hình tiêu dùng của các nước phát
triển kinh tế (Mont, Neuvonen et al. 2014). Việc Cung cấp các sản phẩm xanh cho
thị trường toàn cầu đang phát triển có thể là một cách để giảm thiểu các tác động
đến môi trường do lượng tiêu thụ ngày càng tăng này (Mont và Plepys, 2008). có
rất nhiều định nghĩa về sản phẩm xanh.

Sản phẩm xanh là sản phẩm thân thiện với môi trường theo (Chen, Chai et
al. 2010) sản phẩm là những sản phẩm có tác động môi trường thấp, sản phẩm có
sự thay thế thiết kế sao cho cần ít tài nguyên vật lý hơn trong vòng đời của nó. sản
phẩm phấn đấu để bảo vệ hoặc cải thiện môi trường tự nhiên bằng cách bảo tồn
năng lượng hoặc tài nguyên và giảm hoặc loại bỏ việc sử dụng các tác nhân độc
hại,ô nhiễm và chất thải (Dangelico và Pujari, 2010). Ủy ban của Cộng đồng Châu
Âu (2001) định nghĩa sản phẩm xanh là sản phẩm “ sử dụng ít tài nguyên hơn, có
tác động thấp hơn và các rủi ro đối với môi trường và ngăn ngừa phát sinh chất
thải đã giai đoạn thụ thai ” (Dangelico và Pujari, 2010).

2.1.2. Nhãn sinh thái xanh.

Theo tổ chức thương mại thế giới WTO và Ngân hàng thế giới WB thì: Nhãn
sinh thái là một loại nhãn được cấp cho những sản phẩm thoả mãn một số tiêu chí
nhất định do một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức được chính phủ uỷ nhiệm
đề ra. Các tiêu chí này tương đối toàn diện nhằm đánh giá tác động đối với môi
trường trong những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản phẩm: từ giai đoạn sơ chế,
chế biến, gia công, đóng gói, phân phối, sử dụng cho đến khi bị vứt bỏ. Cũng có
trường hợp người ta chỉ quan tâm đến một tiêu chí nhất định đặc trưng cho sản
phẩm, ví dụ mức độ khí thải phát sinh, khả năng tái chế, v.v…

5
Theo Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN) định nghĩa Nhãn sinh thái là
nhãn chỉ ra tính ưu việt về mặt môi trường của một sản phẩm, dịch vụ so với các
sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa trên các đánh giá vòng đời sản phẩm.

Theo Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO: Nhãn sinh thái là sự khẳng định, biểu
thị thuộc tính môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ có thể dưới dạng một bản
công bố, biểu tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm hoặc nhãn bao gói, trong tài liệu
về sản phẩm, tạp chí, kỹ thuật, quảng cáo các hình thức khác.

Về mặt hình thức, nhãn sinh thái có thể mang tên gọi khác nhau ở từng nước.
Ví dụ các nước Bắc Âu có nhãn Thiên nga trắng, Đức có nhãn Thiên thần xanh,
trong khi ở Singapore lại gọi là Nhãn xanh.

Ngoài nhãn sinh thái do một cơ quan đứng ra cấp, còn có một loại nhãn khác
do nhà sản xuất tự gắn lên sản phẩm của mình như một hình thức quảng cáo với
người dùng. Ta thấy có tủ lạnh dán nhãn "Không có CFC" (CFC là một loại hợp
chất gây phá huỷ tầng ozone) hoặc có loại pin ghi "Không có thuỷ ngân".

Cả hai loại nhãn trên, nhãn sinh thái và nhãn do nhà sản xuất tự dán, đều gọi
chung là nhãn môi trường

2.1.3. Người tiêu dùng xanh


Người tiêu dùng xanh là người tiêu dùng thân thiện với môi trường, là người
quan tâm đến môi trường và, vì thế, họ chỉ mua những sản phẩm thân thiện với
môi trường hay thân thiện với tự nhiên. Sản phẩm có ít hoặc không có bao bì, sản
phẩm tạo ra từ những thành phần tự nhiên và những sản phẩm trong quá trình sản
xuất ra chúng không hoặc ít gây ô nhiễm môi trường đều là những ví dụ về sản
phẩm thân thiện với môi trường.
Nguyên tắc tiêu dùng xanh

Các nguyên tắ c của người tiêu dùng xanh bao gồ m:
- Giảm thiể u, tái sử du ̣ng và tái chế (reduce, reuse, recycle), giảm thiể u: là
tránh mua nhữ ng gì không cầ n thiế t. Nế u khả năng tài chiń h cho phép, khi mua đồ

6
điện gia du ̣ng mới, hãy cho ̣n loa ̣i tiế t kiệm nă ng lươṇ g (điện, nước, nguyên vật
liệu).
Tá i sử du ̣ng: mua vật du ̣ng đã dùng rồ i, và tận du ̣ng hế t tiń h năng của nhữ ng
món đồ ba ̣n sở hữu.
Tá i chế : tận du ̣ng phế thải, tuy nhiên đâ y là cách thức it́ hiệu quả nhấ t của
nguyên tắ c này ̣
Giữ khoảng cách gầ n nhà hơn
Làm việc gầ n nhà để rút ngắ n khoảng cách với cộng đồ ng. Ăn thực phẩ m
đươ ̣c nuôi trồ ng gầ n nơi mình sinh số ng. Chiế u cố đế n nhà kinh doanh ta ̣i điạ
phương và tham gia các tổ chức điạ phương. Nhữ ng điề u này giúp cải thiện quan
hệ trong cộng đồ ng của ba ̣n.
Động cơ đố t trong, máy nổ đang gây ô nhiễm, và vì thế cầ n ha ̣n chế
sử du ̣ng.
Nhữ ng doanh nghiệp tư nhân có rấ t it́ sự khić h lệ để cải thiện qui triǹ h sả n xuấ t
nhằ m tuân thủ môi trường.
Sự cho ̣n lựa tiê u dùng của chúng ta sẽ khuyế n khić h và hỗ trơ ̣ cho
́ h tri ̣của người tiêu dùng xanh là ủng hộ
cách hà nh xử tić h cực; sự cho ̣n lựa chin
̣ của chiń h quyề n. Ủ ng hộ nhữ ng cách làm sáng ta ̣o.
nhữ ng quy đinh
2.1.4. Hành vi tiêu dùng
Theo lý thuyết cơ bản của marketing, tiêu dùng là hành vi quan trọng của con
người. Nó chính là hành động nhằm thỏa mãn những nguyện vọng, trí tưởng tượng
riêng và các nhu cầu về vật chất, tình cảm của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó
thông qua việc mua sắm và sử dụng các sản phẩm đó. Nói cách khách hành vi tiêu
dùng là những quyết định của người tiêu dùng liên quan đến việc sử dụng nguồn
lực: tài chính, thời gian, công sức, kinh nghiệm tham gia trao đổi để thõa mãn nhu
cầu, mong muốn cá nhân. Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, ―Hành vi tiêu dùng
chính là sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận
thức và hành vi của con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc
sống của họ. Hay nói cách khác, hành vi tiêu dùng bao gồm những suy nghĩ và
cảm nhận mà con người có được và những hành động mà họ thực hiện trong quá

7
trình tiêu dùng. Những yếu tố như ý kiến từ những người tiêu dùng khác, quảng
cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm… đều có thể tác động đến cảm
nhận, suy nghĩ và hành vi của khách hàng. Theo Philip Kotler, ―Hành vi tiêu dùng
là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử
dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ. Như vậy qua hai định nghĩa trên, chúng ta
có thể xác định được một số đặc điểm của hành vi tiêu dùng là:
Hành vi người tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay
một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/ dịch vụ.
Tiến trình này bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, thái độ và những hoạt động
bao gồm mua sắm, sử dụng, xử lý của con người trong quá trình mua sắm và tiêu
dùng.
Hành vi tiêu dùng có tính năng động và tương tác vì nó chịu tác động
bởi những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi
trường ấy.
2.1.5. Hành vi Tiêu dùng xanh
Năm 1970 khái niệm tiêu dùng xanh đã được nhắc đến (Peattie, 2010), cho
đến ngày nay tiêu dùng xanh đã có nhiều định nghĩa hơn.

Nhiều nghiên cứu ban đầu về hành vi của người tiêu dùng xanh tập trung vào
các hành vi có thể làm giảm sử dụng tài nguyên và năng lượng, Những thứ này,
được gọi là cắt tóc các hành vi bao gồm tiết kiệm nước và năng lượng, sử dụng ô
tô giảm thiểu, và ở một mức độ nào đó tái chế và chất thải có trách nhiệm thải bỏ
(Jansson and Marell 2010)

Khái niệm tiêu dùng xanh hay bền vững thường được sử dụng như một thuật
ngữ cho các vấn đề liên quan đến nhu cầu con người, công bằng, chất lượng cuộc
sống, hiệu quả tài nguyên, giảm thiểu chất thải, vòng đời sản phẩm, sức khỏe và
sự an toàn của người tiêu dùng, chủ quyền của người tiêu dùng (Mont và Plepys,
2008).
Trong nghiên cứu này tác giả nghiên cứu hành vi tiêu dùng xanh là hành vi
mua và sử dụng các sản phẩm không gây hại cho môi trường hoặc tốt cho sức khoẻ

8
và con người: mua thực phẩm sạch/thực phẩm an toàn cho sức khoẻ/ thực phẩm
hữu cơ, hạn chế/ không sử dụng túi nilong, mua sản phẩm tiết kiệm điện.
2.1.6. Ý định và hành vi tiêu dùng xanh và các nhân tố tác động
lên ý định và hành vi tiêu dùng xanh.
2.1.6.1. Ý định và hành vi tiêu dùng xanh

Theo (Ajzen, 1981) ý định phản ánh niềm tin liên quan đến chuỗi hành vi
tiêu dùng. Mô hình thuyết hành động hợp lí (TRA) cho rằng ý định hành vi dẫn
đến hành vi và ý đinh được quyết định bởi thái độ cá nhân đối hành vi, cùng sự
ảnh hưởng của chuẩn chủ quan xung quanh việc thực hiện các hành vi đó (Fishbein
and Ajzen,1975). Năm 1991 Ajzen đã phát triển thuyết Hành vi hoạch định (TPB)
dựa trên sự cải tiến của thuyết hành vi hợp lý (TRA), theo Ajzen TPB xuất phát từ
giới hạn của hành vi mà con người có ít sự kiểm soát dù động cơ của đối tượng là
rất cao từ thái độ và tiêu chuẩn chủ quan nhưng trong một số trường hợp họ vẫn
không thực hiện hành vi vì có các tác động của điều kiện bên ngoài lên ý định hành
vi. Lý thuyết này đã được Ajzen bổ sung từ năm 1991 bằng việc đề ra thêm yếu tố
kiểm soát hành vi nhận thức (Perceived Behavioral Control). Nhận thức kiểm soát
hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn chỉ thực hiện hành vi và việc thực
hiện hành vi đó có bị kiểm soát hay hạn chế hay không (Ajzen, 1991).Theo mô
hình TPB, động cơ hay ý định là nhân tố thúc đẩy cơ bản của hành vi tiêu dùng
của người tiêu dùng. Động cơ hay ý định bị dẫn dắt bởi ba tiền tố cơ bản là thái
độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức.
2.1.6.2. Mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng
xanh
Mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh trong nghiên cứu này là
mối quan hệ thống kê phản ánh tác động của ý định đến hành vi tiêu dùng xanh.
2.1.6.3. các nhân tố tác động lên ý định và hành vi tiêu
dùng xanh.
Năm 1980 lý thuyết Hành vi có kế hoạch của Ajzen được đề xuất, Lý thuyết
này xem xét mối liên hệ giữa thái độ; niềm tin và hành vi, hơn thế nữa luôn tồn tại

9
giai đoạn người tiêu dùng có ý định mua trước khi có hành vi mua thực tế. Mô
hình này khá phù hợp để nghiên cứu tiêu dùng xanh bởi tiêu dùng xanh là tiêu
dùng quan tâm tới môi trường, người tiêu dùng sẽ có xu hướng xuất hiện ý định
mua trước khi có hành vi mua. Vì vậy, người tiêu dùng xanh có xu hướng mua có
kế hoạch thay vì mua ngẫu hứng, hay chịu tác động bởi hiệu ứng nghiện mua sắm.
Mô hình này chứng minh mối quan hệ giữa ý định và hành vi là mối quan hệ thuận
chiều: hành vi tiêu dùng được quyết định và bị ảnh hưởng bởi ý định mua (Hoàng
Thị Bảo Thoa, 2017)
2.2. Các nghiên cứu trước có liên quan
2.2.1. Các nghiên cứu trong nước
Hoàng Trọng Hùng và cộng sự (2020) “các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và
hành vi sử dụng túi thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại các siêu thị
trên địa bàn thành phố Huế”. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố
tác động đến ý định và hành vi sử dụng túi thân thiện với môi trường của người
tiêu dùng tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Huế. Mô hình nghiên cứu được
thiết lập dựa trên mô hình mở rộng của thuyết hành vi hoạch định (TPB – Theory
of Planned Behaviour). Kết quả khảo sát trực tiếp 283 người tiêu dùng với việc sử
dụng mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation
Modeling) cho thấy bốn yếu tố bao gồm: “Thái độ đối với sản phẩm túi thân thiện
môi trường”, “Chuẩn đạo đức cá nhân”, “Kỳ vọng về cuộc sống tốt đẹp cho thế hệ
tương lai” và “Các chương trình Marketing xanh tại siêu thị” tác động đến ý định
sử dụng túi thân thiện với môi trường. Các yếu tố này tác động gián tiếp đến hành
vi sử dụng túi thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại các siêu thị trên
địa bàn thành phố Huế.

10
Hình 2.1 các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi sử dụng túi thân thiện với
môi trường của người tiêu dùng tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Huế
Nguồn: Hoàng Trọng Hùng và cộng sự (2020)

Nguyễn Vũ Hùng và Cộng sự (2019), nghiên cứu “ Tiêu dùng xanh: Thu hẹp
khoản cách về ý định và hành vi” nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát
416 người tiêu dùng tại hai thành phố lớn là TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội nhằm
giải thích khoản cách giưa ý định và hành vi tiêu dùng xanh bằng cách xem xét các
yếu tố có thể giúp thu hẹp khoản bao gồm: tính sẵn có của sản phẩm xanh và hiệu
quả cảm nhận của người tiêu dùng. Nhóm tác giả đã xác nhận giả thuyết rằng, khi
sản phẩm sẵn có hơn và/hoặc người tiêu dùng thấy hành động mua hoăc sử dụng
sản phẩm xanh có thể tạo ra tích cực đến môi trường thì người tiêu dùng có nhiều
khả năng tiêu thụ các sản phẩm xanh thực sự.
Mô hình nghiên cứu Nguyễn Vũ Hùng và cộng sự (2019)

11
Hình 2.2 Mô hình Tiêu dùng xanh: Thu hẹp khoản cách về ý định và hành vi
Nguồn: Nguyễn Vũ Hùng và cộng sự, 2019.

Nghiên cứu của Hoàng Thị Bảo Thoa (2017) “nghiên cứu những nhân tố tác
động tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng
Việt Nam” nghiên cứu khảo sát 400 người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội,
nghiên cứu này nhằm giải thích tại sao người tiêu dùng có ý định nhưng không
thực hiện hành vi tiêu dùng xanh, thông qua 3 biến điều tiết gồm: nhận thức hiệu
quả hành vi tiêu dùng, sự sẵn có của sản phẩm xanh, độ nhạy cảm về giá, biến độc
lập ý định có tác động tới hành vi tiêu dùng xanh. Với hệ số sig. <0,05 và hệ số
Beta = 0,455, mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh trong nghiên cứu
này là tương đối chặt hay nói cách khác, ý định có một tác động khá tích cực đến
hành vi tiêu dùng xanh. Khi ý định tăng lên 1 đơn vị, hành vi tăng lên 0,45 đơn vị,
biến nhận thức về tính hiệu quả của sản phẩm và biến sự không sẵn có của sản
phẩm chính là nhân tố tác động tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng
xanh. Với kết quả hệ số Beta = 0,134 > 0, nhân tố nhận thức về tính hiệu quả của
sản phẩm làm mạnh lên quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Xem xét
tác động của tính không sẵn có của sản phẩm tới mối quan hệ giữa ý định và hành
vi tiêu dùng xanh hệ số Beta âm, chứng tỏ tính không sẵn có của sản phẩm sẽ làm

12
yếu đi mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Hay nói cách khác dù
khi khách hàng có ý định mà sản phẩm không sẵn có thì khả năng người tiêu dùng
có hành vi thực tế cũng giảm đi, tuy nhiên Độ nhạy cảm của giá ảnh hưởng tới mối
quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh không được kiểm định trong nghiên
cứu này vì hệ số sig. của nhân tố này theo kết quả phân tích là lớn hơn 0,05.

Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu “Nghiên cứu những yếu tố tác động ý định và hành
vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại thành phố hồ chí minh”
Nguồn: Hoàng Thị Bảo Thoa, 2017

2.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới


Theo Rylander and Allen (2001), sở dĩ có tình trạng nhiều người khẳng định
thái độ và hành vi ủng hộ môi trường nhưng thất bại trong việc thực hiện hành vi
tiêu dùng xanh là do các nhân tố bên trong và bên ngoài. Các nhân tố bên trong
chủ yếu bao gồm nhận thức của người tiêu dùng về tính hiệu quả, độ nhạy cảm về
giá, niềm tin đối với quảng cáo, các yếu tố bên ngoài có thể kể đến là xúc tiến của
chính phủ, doanh nghiệp, ảnh hưởng của người đi cùng, chi phí cơ hội… Nghiên
cứu của Hines et al. (1986) khẳng định: Bên cạnh chương trình khuyến mãi của
chính phủ và sự sẵn có của hàng hóa, các yếu tố về mặt hoàn cảnh cũng góp phần

13
giải thích hành vi tiêu dùng theo chiều hướng có ích cho môi trường. Các nhân tố
bên ngoài cũng có thể ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định của người tiêu dùng.
Bonini và Oppenheim (2008) cho rằng sự hạn chế của sản phẩm xanh có thể ngăn
cản hành vi tiêu dùng xanh. Trong nghiên cứu của mình họ chỉ ra rằng sự hạn chế
của sản phẩm xanh có thể ngăn cản hành vi tiêu dùng xanh, do đó sự xúc tiến của
doanh nghiệp là rất cần thiết. Haytko & Matulich, (2008) chứng minh rằng sự hỗ
trợ cho sản phẩm xanh từ các nhà bán lẻ đang tạo ra một sự khác biệt trong thái
độ, ý định của người tiêu dùng và thúc đẩy phong trào tiêu dùng xanh. Nghiên cứu
của Athanasios Krystallis và George Chryssohoidis ở Hy Lạp về tiêu dùng thực
phẩm hữu cơ đã chỉ ra rằng sự sẵn có của thực phẩm hữu cơ cùng với các loại mặt
hàng có trên thị trường cũng là những yếu tố có thể ảnh hưởng tới hành vi mua
hàng của khách hàng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra được những yếu tố ảnh
hưởng khác như đã được mô tả trong các tài liệu quốc tế trước đó, chẳng hạn như
chất lượng thực phẩm và an toàn, tin cậy trong giấy chứng nhận, và thương hiệu
của sản phẩm.
Nhiều tác giả như Ismail và Panni (2008), Ismail, Panni và Talukder (2006)
và Panni (2006) khẳng định rằng sự sẵn có của các sản phẩm xanh là yếu tố cần
thiết khiến người tiêu dùng tham gia vào hành vi tiêu dùng xanh, bảo vệ môi
trường. Một nghiên cứu trước đây cho thấy 30% người tiêu dùng không thể chuyển
ý định tiêu thụ thực phẩm xanh của họ thành hành vi mua thực sự do sự bất tiện
khi mua hàng (Young và cộng sự, 2010). Sự chuyển biến từ ý định sang hành vi
tiêu dùng xanh chịu ảnh hưởng bởi yếu tố trung gian trong đó có sự thuận tiện khi
mua sản phẩm (Zhu và cộng sự, 2012).
2.2.3. Khoản trống nghiên cứu
Thông qua tổng quan tài liệu có thể nhận thấy có một số khoảng trống nghiên
cứu trong tiêu dùng xanh:
Để giải thích hành vi tiêu dùng xanh, các lý thuyết khác nhau đã được sử
dụng, điển hình bao gồm lý thuyết hành vi hợp lý (Ajzen Icek và Martin Fishbein,
1980) và phiên bản ―cập nhật là lý thuyết hành vi có kế hoạch (Ajzen Icek, 1991),

14
Dưới góc nhìn của lý thuyết hành vi hợp lý hay hành vi có kế hoạch, các
nghiên cứu về tiêu dùng xanh thường rơi vào một trong ba nhóm chính. Nhóm một
tập trung giải thích ý định tiêu dùng xanh như Gleim Mark R. và cộng sự, 2013;
Wen Ling-Yu Melody và Shang-Hui Li, 2013). Nhóm hai chỉ tập trung giải thích
hành vi tiêu dùng xanh (không thông qua ý định) như Kelkar Mayuresh và cộng
sự, 2014; Lan Shu-Hui và Tzu-Chun Sheng, 2014. Một số nghiên cứu ở nhóm ba
gần đây đã áp dụng đầy đủ các yếu tố trong lý thuyết hành vi hợp lý và kiểm tra
mối quan hệ của các yếu tố tới hành vi thông qua ý định tiêu dùng sản phẩm xanh
như Wu Shwu-Ing và Jia-Yi Chen, 2014; Nguyễn Vũ Hùng và cộng sự, 2015. Tuy
nhiên, ngầm định trong hầu hết các nghiên cứu trên là coi ý định và hành vi là một
hoặc nếu có khác biệt thì mối quan hệ giữa chúng cũng rất chặt chẽ. Ngầm định
này có thể tạo ra một số hệ lụy. Thứ nhất, khi ý định và hành vi là một hoặc quan
hệ rất chặt chẽ sẽ khó giúp giải thích tại sao người tiêu dùng có thái độ rất tích cực
về bảo vệ môi trường hay tiêu dùng sản phẩm xanh và vì vậy có ý định tiêu dùng
sản phẩm xanh nhưng lại chưa chắc đã thực hiện hành vi mua sản phẩm xanh (Ip
Y. K., 2003; Nguyễn Vũ Hùng và cộng sự, 2015). Thứ hai, mặc định về ý định và
hành vi như vậy sẽ khiến chúng ta bỏ qua các yếu tố điều kiện quan trọng giúp
thúc đẩy, chuyển hóa từ ý định thành hành vi. Trên thực tế, tổng kết kết quả nghiên
cứu thực nghiệm với lý thuyết hành vi hợp lý của Ajzen và Fishbein (2005) cũng
đã đề cập đến sự không thống nhất giữa ý định và hành vi trong nhiều lĩnh vực tiêu
dùng khác nhau.
Với những khoảng trống lý thuyết kể trên, đề tài này tập trung nghiên cứu
các nhân tố tác động tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Kết
quả nghiên cứu dự kiến sẽ đóng góp cho chính phủ và đặc biệt là các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh các biện pháp thúc đẩy được việc tiêu thụ sản phẩm xanh
thông qua hoạt động thúc đẩy người tiêu dùng có hành vi thực tế thay vì chỉ có ý
định hoặc có thái độ tốt với tiêu dùng xanh.
2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.3.1. Thái độ đối với sản phẩm xanh

15
Thái độ được coi là một trong những yếu tố quan trọng của người tham gia
có thể đánh giá về mặt lợi ích của việc mua các sản phẩm xanh. Theo Ajzen (1985)
công nhận rằng những người tham gia có nhiều khả năng hành xử khi họ nghĩ rằng
tham gia vào một hành động nào đó sẽ có lợi cho họ.Từ đó, hành vi của các cá
nhân có thể được đánh giá dựa trên thái độ của người tham gia, thái độ đối với sản
phẩm xanh được coi là mức độ mà hiệu suất của hành vi mua hàng được đánh giá
tiêu cực hoặc tích cực bởi các cá nhân (Chen và Deng, 2016). Kim và Chung
(2011) nhấn mạnh rằng khi người tiêu dùng có suy nghĩa tích cực về việc mua
hàng xanh, họ có ý định sử dụng các sản phẩm xanh cao hơn. Tanner và Kast
(2003) đã nêu rằng thái độ tích cực đối với môi trường có thể làm tăng tiêu dùng
thực phẩm tự nhiên, theo đó thái độ là một yếu tố quan trọng dự đoán ý định mua
hàng.

2.3.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với sản
phẩm xanh.
Kiến thức về sản phẩm xanh được coi là yếu tố có thể ảnh hưởng đến thái độ
sản phẩm xanh dẫn đến ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh. Theo Mei và cộng
sự (2012) đặc điểm tri thức ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn trong quá trình ra
quyết định, có thể hình thành tích cực hoặc tiêu cực đến một hành vi nhất định.
Khả năng hiểu biết về sinh thái của người tiêu dùng Ấn độ có tác động tích cực
đến thái độ tiêu dùng xanh (Paul và cộng sự, 2016).

Hiệu quả của bản thân là yếu tố quyết định thứ hai đến thái độ tiêu với sản
phẩm xanh, Lý thuyết gợi ý rằng niềm tin về hiệu quả bản thân (khả năng nhận
thức) có thể ảnh hưởng đến suy nghĩ của một người và phản ứng cảm xúc (Ajzen
and Fishbein, 1977). (Joshi and Rahman 2015) cho rằng các sản phẩm có chức
năng tự nhiên và xã hội có thể chuyển thái độ tích cực của người tiêu dùng sang
tiêu dùng xanh. Việc sử dụng sản phẩm giúp người tiêu dùng có thêm kiến thức về
bảo vệ sinh thái và giải quyết các vấn đề về môi trường khi nhận thức về bảo vệ
môi trường ngày một nâng cao người tiêu dùng sẽ lo ngại về quyết định mua hàng

16
của họ, từ đó ảnh hưởng tích cực đến thái độ của họ đối với sự ủng hộ thân thiện
với môi trường.

2.3.2. Chuẩn mực chủ quan


Chuẩn mực chủ quan là ý kiến của những người khác có ảnh hưởng đến quyết
định của một cá nhân. Nếu ai đó tin rằng những người quan trọng đối mình chấp
thuận hành vi, họ có khả năng thực hiện hành vi và ngược lại. Thông thường, các
hành động hoặc phản ứng từ gia đình, bạn bè, nhà tư vấn hoặc bất kỳ chuyên gia
nào cho thấy tối quan trọng trong việc đưa ra quyết định của riêng mình (Al
Mamun và cộng sự, 2018). Kim và Chung (2011) nhận thấy rằng sự hỗ trợ và
nhận xét tích cực về các sản phẩm chăm sóc da hữu cơ có thể khuyến khích sự
quan tâm của người tiêu dùng đối với các sản phẩm này, không thể phủ nhận ảnh
hưởng xã hội là quan trọng đối với tiêu dùng xanh liên tục. Bamberg (2003) cũng
chỉ ra rằng những sinh viên hơi lo lắng về môi trường bị ảnh hưởng bởi nhận thức
chuẩn mực xã hội.

2.3.3. Kiểm soát hành vi nhận thức

Theo (Klockner, 2013) kiểm soát hành vi nhận thức (PBC) đo lường cơ hội
và khả năng của một cá nhân để thực hiện một hành vi. Nó xác định niềm tin của
họ về tác động của cả tình huống và các yếu tố bên trong về việc thực hiện hành vi
và (Ajzen (2015) đề xuất rằng PBC có thể cản trở những người tham gia thực hiện
một hành vi hoặc tạo điều kiện cho những người tham gia thực hiện một hành vi
trong một bảng hoặc tài nguyên có sẵn tương ứng. Joshi và Rahman (2015) chỉ ra
rằng những người PBC có ý định trở thành khách hàng tiềm năng của các sản
phẩm xanh. Laroche et al. (2001) chỉ ra rằng người tiêu dùng nhận thức được trách
nhiệm với môi trường thông qua tiêu dùng sản phẩm xanh. Do đó kiểm soát hành
vi nhận thức sẽ phát triển ý định đến hành vi mua xanh.

Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết

H1: Nhận thức về hiệu quả hành vi tiêu dùng xanh tác động tích cực đến
mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh.

17
2.3.4. Tính sẵn có của sản phẩm xanh

Theo Gleim Mark R. và cộng sự, (2013) ý định thực hiện hành vi có thể được
biểu hiện bởi mức độ sẵn có của sản phẩm xanh. Khi sản phẩm xanh được trưng
bày ở những nơi người tiêu dùng thường qua lại, người tiêu dùng vốn có ý định
tiêu dùng xanh sẽ có khả năng thực hiện hành vi tiêu dùng thực tế. Bonini và
Oppenheim (2008) cho thấy hạn chế nguồn cung sản phẩm xanh có thể ngăn cản
hành vi tiêu dùng xanh. (joshi, 2015) báo cáo rằng tính sẵn có hạn chế của một sản
phẩm có ảnh hưởng tiêu cực ý định và hành vi mua hàng xanh của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng nói chung không thích mất nhiều thời gian tìm kiếm các sản phẩm
xanh; họ thích các sản phẩm dễ tiếp cận (Tanner và Kast, 2003), (joshi2015). Do
đó, có thể nói rằng sự sẵn có sẽ hạn chế và bất tiện trong việc mua sản phẩm đóng
vai trò là rào cản và gia tăng khoảng cách giữa thái độ tích cực của người tiêu dùng
và hành vi thực tế đối với việc mua sản phẩm xanh.

Từ đó tác giả đề xuất giả thuyết:

H2: Mức độ không sẵn có ảnh hưởng tiêu cực đến khoảng cách giữa ý
định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP.HCM

2.3.5. Độ nhạy cảm về giá.


Người tiêu dùng hạn chế nguồn lực kinh tế được cho là làm tăng tác động
của giá cả và đóng vai trò là rào cản mua sản phẩm. Tuy nhiên, mức độ nhạy cảm
với giá thấp của người tiêu dùng đã ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng xanh
(Eze và Ndubisi, 2013; Lea và Worsley, 2008). Ngược lại, mức độ nhạy cảm với
giá cao lại ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi mua hàng xanh của người tiêu dùng
(Ma và cộng sự, 2013). Như vậy rõ ràng là cao giá cả ảnh hưởng tiêu cực đến ý
định và hành vi mua hàng xanh.
Từ đó tác giả đề xuất giả thuyết:
H3: Độ nhạy cảm của giá có tác động tiêu cực đến mối quan hệ giữa ý
định và hành vi tiêu dùng xanh.
2.3.6. Độ tin cậy về mức độ cảm nhận sản phẩm xanh

18
Người tiêu dùng thể hiện sự hoài nghi và thậm chí là hoài nghi đối với các
tuyên bố về sản phẩm xanh. Hầu hết điều này sự ngờ vực có thể bắt nguồn trực
tiếp từ các hoạt động “rửa xanh” của doanh nghiệp, khiến nó người tiêu dùng xanh
khó có thông tin đáng tin cậy để biểu thị thị trườngcác lựa chọn thông qua hành
động mua chuộc và “tẩy chay” (Shaw và cộng sự, 2006) Hơn nữa, dán nhãn xanh
nổi lên như một cách hiệu quả để đạt được sự tin tưởng của người tiêu dùng
xanh. Tuy nhiên, nó phải được phát hành bởi một tổ chức chứng nhận - ví dụ: Liên
minh Châu Âu (EU) hoặc các tổ chức phi chính phủ - vì điều này được coi là đáng
tin cậy và độc lập. Độ tin cậy thấp và sự thỏa hiệp cao dường như được xác nhận
là lý do chính cho bức tranh gây tò mò và được ghi lại đầy đủ khoảng cách giữa
thái độ và hành vi môi trường của người tiêu dùng (Follows và Jobber,
2000; Kilbourne và Pickett, 2008)

Từ đó tác giả đề xuất giả thuyết:


H4: Niềm tin về cảm nhận sản phẩm có tác động tiêu cực lên mối quan hệ
ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người dân Tp. Hồ Chí Minh
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Hình 2.4. mô hình nghiên cứu

Thái độ với Niềm tin


sản phẩm cảm nhận
xanh

Tiêu Chuẩn Ý định tiêu Hành vi tiêu


mực chủ dùng xanh dùng xanh
quan

Kiểm soát
hành vi nhận Tính không Độ nhạy của
thưc sẵn có của giá
sản phẩm

Nguồn: tác giả

19
Tiểu kết phần 2

Chương 2 tổng hợp các lý thuyết về nhân tố tác động lên mối liên hệ giữa ý định
và hành vi tiêu dùng xanh, tác giả cũng tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan, từ đó phát hiện khoản trống nghiên cứu, từ đó tác giả xây dụng
giả thuyết và mô hình nghiên cứu, tiếp theo tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên
cứu được thực hiện để kiểm định giả thuyết và mô hình trong chương kế tiếp.

20
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3. Phương pháp nghiên cứu


3.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu định tính: được thực hiện bằng phương pháp thảo luận nhóm
với người tiêu dùng trên tinh thần kế thừa mô hình nghiên của Hoàng Thị Bảo
Thoa, năm 2017 : “nghiên cứu những nhân tố tác động tới mối quan hệ giữa ý định
và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam”, trên cơ sở đó tác giả
xây dựng thang đo phù hợp với người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Mục
đích sử dụng phương pháp để hiệu chỉnh thang đo, từ cơ sở lý thuyết tác giả xây
dựng bảng câu hỏi sơ bộ.
- Nghiên cứu định lượng:
3.1.2. Quy trình nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiên theo quy trình như sau
Sơ đồ 3.1 quy trình nghiên cứu

21
3.2. Tổng thể và mẫu nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng 2 nguồn dữ liệu: nguồn dữ liệu thứ cấp (dữ liệu đã được
thu thập trước đó) và nguồn dữ liệu sơ cấp (dữ liệu do tác giả thu thập được)
3.2.1.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu ở các nguồn sau: Google scholar,
Science@Direct: Bô ̣ sưu tâ ̣p toàn văn bao trùm các tài liê ̣u khoa ho ̣c nòng cố t với

22
nhiề u ta ̣p chí có chỉ số ảnh hưởng cao, ISI Web of Knowledge: Các công trình
khoa học trên cơ sở dữ liê ̣u trích dẫn khoa học từ hơn 12.000 tên ta ̣p chí hàng đầ u
thế giới đươ ̣c câ ̣p nhâ ̣t hàng tuần, Proquest Central: Bô ̣ cơ sở dữ liê ̣u lớn bao gồ m
25 cơ sở dữ liê ̣u đa ngành, xử lý trên 19.000 tạp chí, trong đó hơn 13.000 tạp chí
toàn văn.
3.2.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra khảo sát nhằm tìm ra các nhân
tố có thể tác động tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người
tiêu dùng Tp. Hồ Chí Minh. Trong đó cách thức thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến
hành như sau:
500 Phiếu điều tra sẽ trực tiếp phát và thu phiếu điều tra ở các điểm bán
hàng bất kỳ mà người điều tra có thể tiếp cận được là một số siêu thị và chợ cóc
tại HCM.
Nghiên cứu này nghiên cứu hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng
Việt Nam. Đây là những người đã có khả năng thanh toán, mua hàng nhằm mục
đích tiêu dùng cá nhân hoặc để biếu, tặng nên người được điều tra có độ tuổi từ
thiếu niên trở lên.
3.2.1.3. Kích thước mẫu
Do không thể điều tra toàn bộ người tiêu dùng Việt Nam, luận án tập trung
vào số lượng khoảng 400 người tiêu dùng. Kích thước mẫu này được tính theo
công thức tính mẫu được đề xuất bởi Yamane (1973) như sau:

Trong đó, n là kích thước mẫu, N là tổng số điều tra, e2 là sai số cho phép.
Theo Điều tra biến động dân do Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh thực hiện, Tính
đến đầu năm 2020, dân số TP. HCM là 8.993.083 người.
Với N = 8.993.083 người tiêu dùng, e = 5% (95 phần trăm chính xác). Kích
thước mẫu để điều tra là 400 người tiêu dùng. Số lượng phiếu điều tra dự kiến phát
ra là 500, số lượng phiếu điều tra dự kiến thu về là 400.

23
3.3. Công cụ nghiên cứu
Phần mềm SPSS 22
3.4. Phương pháp phân tích số liệu
3.4.1. Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh
Nghiên cứu sinh tiến hành thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá
các tài liệu từ các nghiên cứu trước, kế thừa có chọn lọc những tài liệu này để
nghiên cứu về khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa ý định và
hành vi tiêu dùng xanh, các kinh nghiệm triển khai thành công các chính sách
khuyến khích tiêu dùng xanh của các quốc gia khác trên thế giới.
3.4.2. Phương pháp phân tích thống kê và đánh giá tác động
Các nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh
là biến định tính hoặc định lượng ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa ý định tiêu dùng
(biến độc lập) và hành vi tiêu dùng (biến phụ thuộc). Trong tương quan, những
nhân tố này là biến số thứ 3 ảnh hưởng tới tương quan của 2 biến số còn lại là ý
định và hành vi tiêu dùng xanh
3.4.2.1. Trình tự phân tích và xử lý số liệu
- Nhập liệu
Phiếu điều tra được nhập bằng phần mềm nhập liệu dành cho nghiên cứu để
tránh sai lệch
- Làm sạch số liệu
Số liệu được làm sạch bằng công cụ screening data qua 2 bước: nhận diện lỗi–
checking for error để xem đã có nằm trong khoảng cho phép không, sau đó sửa lỗi
trong file – finding and correcting the error in the data file
- Kiểm tra độ tin cậy thang đo
Công cụ Cronbach‘s Alpha được sử dụng để kiểm định độ tin cậy nội tại
(internal consistency reliability) – mức độ mà các câu hỏi khác nhau đo lường cùng
một biến số có thể đem lại các kết quả tương tự hay nói cách khác để chắc chắn
các câu hỏi trong bảng hỏi và đúng hơn là các câu trả lời là nhất quán
- Phân tích nhân tố

24
Công cụ phân tích nhân tố (factor analysis) được sử dụng để kiểm tra và phân
loại các item (câu hỏi) vào các nhóm nhân tố khác nhau

- Thống kê mô tả

Công cụ thống kê mô tả được sử dụng để mô tả đặc điểm của mẫu: với biến
định tính (giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, lĩnh vực nghề nghiệp),
do không có ý nghĩa khi nghiên cứu giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất
nên nghiên cứu dùng công cụ tần suất (frequencies) và phần trăm (percent) Với
các biến định lượng (continuous) như độ tuổi và thu nhập nghiên cứu sử dụng công
cụ tính giá trị trung bình (mean), giá trị nhỏ nhất (minimum), giá trị lớn nhất
(maximum), quan tâm tới môi trường Thống kê mô tả cũng được sử dụng để phân
tích thực trạng tiêu dùng xanh với các biến như ý định tiêu dùng, hành vi tiêu dùng,
kiểm soát hành vi nhận thức, sự sẵn có của sản phẩm.

- Phân tích tương quan

Phân tích tương quan được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa ý định và
hành vi tiêu dùng xanh + Xác định hướng của mối quan hệ (direction of
relationship) bằng cách kiểm tra xem hệ số tương quan giữa ý định và hành vi tiêu
dùng xanh là âm hay dương. Khi hệ số tương quan âm có nghĩa là khi ý định tăng
thì hành vi giảm. Khi hệ số tương quan dương có nghĩa là khi ý định tiêu dùng
tăng thì hành vi tiêu dùng cũng tăng. + Xác định độ lớn của tương quan bằng cách
kiểm tra độ lớn của hệ số tương quan Pearson (r).

- Phân tích hồi qui tuyến tính

Nghiên cứu tham khảo khung phân tích ảnh hưởng của một nhân tố tới mối
quan hệ của 2 nhân tố khác/biến điều tiết của Reuben M. Baron & David A. Kenny,
để đánh giá tác động của các nhân tố tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu
dùng xanh.

25
Để chạy mô hình và tránh hiện tượng đa cộng tuyến, các nhân tố đều được
chạy mean center trước khi chạy mô hình hồi qui tuyến tính
(Analyze/Regression/Liner)

3.5. Diễn đạt và mã hoá thang đo


3.5.1. Thang đo “ý định tiêu dùng xanh”
Bảng 3.1: Thang đo ý định tiêu dùng xanh
Ký Biến quan sát Nguồn
hiệu
YD_1 Tôi dự kiến sẽ mua sản phẩm xanh trong tháng tới Grankvist &
Biel, 2001,
(thực phẩm sạch/ bóng đèn tiết kiệm điện)
Wandel &
Bugge 1997

YD_2 Tôi đã sẵn sàng xem xét chuyển sang những nhãn Grankvist&
Biel, 2001,
hiệu sản phẩm khác những nhãn hiệu tôi đang dùng
Wandel&Bugge
vì lý do sinh thái môi trường 1997

YD_3 Tôi sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm tốt cho Grankvist&
Biel, 2001,
sức khỏe hoặc bảo vệ môi trường
Wandel&Bugge
1997

YD_4 Tôi muốn mua sản phẩm xanh để giảm thiểu ô nhiễm Grankvist&
Biel, 2001,
môi trường
Wandel&Bugge
1997

3.5.2. Thang đo “Hành vi tiêu dùng xanh”


Bảng 3.2: Thang đo hành vi tiêu dùng xanh
Ký Biến quan sát Nguồn
hiệu
HV_1 Tôi luôn mua thực phẩm có nguồn gốc/an toàn Grankvist&
Biel, 2001,

26
Wandel &
Bugge 1997

HV_2 Tôi luôn cố gắng mua sản phẩm có dán nhãn xanh Grankvist&
Biel, 2001,
Wandel &
Bugge 1997

HV_3 Tôi rất hạn chế sử dụng túi nilon để đựng thực phẩm Hoàng Thị Bảo
Thoa (2017)
HV_4 Toàn bộ đồ điện gia dụng trong gia đình tôi là sản Hoàng Thị Bảo
phẩm tiết kiệm điện Thoa (2017)

HV_5 Tôi giới thiệu sản phẩm xanh mà tôi sử dụng cho Grankvist&
người thân và bạn bè Biel, (2001),
Wandel&Bugge
(1997)

Nguồn: tác giả dựa vào các nghiên cứu trước và điều chỉnh, 2020.
3.5.3. Thang đo “Thái độ đối với sản phẩm xanh”
Bảng 3.3: Thang đo thái độ đối với sản phẩm xanh
Ký Biến quan sát Nguồn
hiệu
TD_1 Giữa các sản phẩm thông thường và thân thiện Ha và Janda
với môi trường, bạn thích sản phẩm thân thiện (2012) và Maichum
với môi trường hơn và cộng sự (2016)
TD_2 Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi Ha và Janda
trường là cần thiết để giảm thiểu sự nóng lên (2012) và Maichum
toàn cầu và cộng sự (2016)
TD_3 Bạn nghĩ rằng mua các sản phẩm thân thiện với Ha và Janda
môi trường là một ý kiến hay (2012) và Maichum
và cộng sự (2016)

27
TD_4 Bạn nghĩ rằng mua sản phẩm thân thiện với Ha và Janda
môi trường là an toàn (2012) và Maichum
và cộng sự (2016)

Nguồn: tác giả dựa vào các nghiên cứu trước và điều chỉnh, 2020.
3.5.4. Thang đo “Tiêu chuẩn chủ quan”
Bảng 3.4: Thang đo tiêu chuẩn chủ quan
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
TCCQ_1 Bạn cảm thấy tồi tệ nếu chọn mua các sản phẩm Wu and
thông thường thay vì mua sản phẩm thân thiện với Chen
môi trường (2014) và
Maichum
và cộng sự
(2016)
TCCQ_2 Mọi người có trách nhiêmh đóng góp vào việc giữ Wu and
gìn môi trường cách mua sản phẩm xanh Chen
(2014) và
Maichum
và cộng sự
(2016)
TCCQ_3 Hầu hết những người quan trọng với bạn đều ước Wu and
rằng bạn là người thân thiện với môi trường Chen
(2014) và
Maichum
và cộng sự
(2016)
TCCQ_4 Hầu hết những người quan trọng với bạn đều nghĩ Wu and
rằng bạn hoàn toàn nên mua sản phẩm xanh Chen
(2014) và
Maichum

28
và cộng sự
(2016)

Nguồn: tác giả dựa vào các nghiên cứu trước và điều chỉnh, 2020.
3.5.5. Thang đo “Kiểm soát hành vi nhận thức”
Bảng 3.5: thang đo kiểm soát hành vi nhận thức
KSHV_1 Bạn thấy mình có khả năng mua các sản phẩm thân Maichum
thiện với môi trường trong và cộng sự
Tương lai (2016)

KSHV_2 Bạn có nguồn lực để mua các sản phẩm thân thiện Maichum
với môi trường và cộng sự
(2016)
KSHV_3 Bạn có thời gian để tìm kiếm và mua các sản phẩm Maichum
thân thiện với môi trường và cộng sự
(2016)
KSHV_4 Bạn sẵn sàng mua các sản phẩm thân thiện với môi Maichum
trường và cộng sự
(2016)

Nguồn: tác giả dựa vào các nghiên cứu trước và điều chỉnh, 2020.
3.5.6. Thang đo “Tính không sự sẵn có của sản phẩm xanh”
Bảng 3.6: thang đó tính không sẵn có của sản phảm xanh
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
KSC_1 Tôi thực sự không biết sản phẩm xanh được bán ở Mark R.
đâu Gleim và
công sự
(2013)

29
KSC_2 Sản phẩm xanh không được bán ở những cửa hàng Mark R.
nhỏ gần khu sực tôi sinh sống Gleim và
công sự
(2013)

KSC_3 Không dễ dàng nhận ra sản phẩm xanh nếu không Mark R.
kiểm tra kỹ càng Gleim và
công sự
(2013)

KSC_4 Mua sản phẩm một sản phẩm thân thiện với môi Mark R.
trường là không thuận lợi Gleim và
công sự
(2013)

Nguồn: tác giả dựa vào các nghiên cứu trước và điều chỉnh, 2020.
3.5.7. Thang đo “Độ nhạy của giá”
Bảng 3.7: Thang đo độ nhạy của giá
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
DNG_1 Tôi sẽ mua sản phẩm xanh khi chúng được giảm giá Mark R.
Gleim và
công sự
(2013)

DNG_2 Tôi mua sản phẩm xanh khi chúng được kèm khuyến Hoàng Thị
mãi (tặng kèm sản phẩm) Bảo Thoa
(2017)
DNG_3 Tôi mua sản phẩm xanh khi chúng có giá tương Mark R.
đương hoặc cao hơn sản phẩm thông thường trong Gleim và

30
khoảng 20% còn khi sản phẩm có giá cao hơn hẳn tôi công sự
chọn sản phẩm thường. (2013)

Nguồn: tác giả dựa vào các nghiên cứu trước và điều chỉnh, 2020.
3.5.8. Thang đo “Niềm tin cảm nhận về sản phẩm xanh”
Bảng 3.9: thang đo niềm tin cảm nhận về sản phẩm xanh
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
NTCN_1 Bạn thấy chất lượng đến sản phẩm xanh thấp Gabler và cộng
sự (2013)
NTCN_2 Bạn thấy nghi ngờ về tính trung thực của sản Gabler và cộng
phẩm xanh sự (2013)
NTCN_3 Bạn thấy sản phẩm xanh không đủ sức hấp dẫn Tự phát triển

Nguồn: tác giả dựa vào các nghiên cứu trước và điều chỉnh, 2020.
4. Dự kiến kết quả nghiên cứu
4.1. Dự kiến kết luận
4.2. Kế hoạch thực hiện nghiên cứu
Bảng 4.1. kế hoạch thực hiện nghiên cứu
STT Nội dung nghiên Thời gian dự Kết quả nghiên cứu dự
cứu kiến định đạt được
1 Xây dựng đề cương 2 tháng Hoàn thiện đề cương
luận văn
2 Xây dựng công cụ đo 1 tuần Hoàn thành thang đo chính
lường thức
3 Thu thập số liệu 1,5 tháng Số mẫu
4 Phân tích số liệu 1 tháng Đạt yêu cầu
5 Kết quả nghiên cứu 1 tháng
6 Nộp luận văn đăng ký 1 tuần
bảo vệ

31
Tổng thời gian 4 tháng

Tiểu kết phần 3


Tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu, để đánh giá thang đo và mô hình
nghiên cứu. phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng hai phương pháp là định
tính và định lượng.

Phương pháp nghiên cứu đinh


̣ tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm, qua
bước nghiên cứu này, các thang đo lường các khái niệm cũng được xây dựng để
phục vụ cho nghiên cứu chính thức. Phương pháp nghiên cứu đinh
̣ lượng thông
qua kỹ thuật phỏng vấn với cỡ mẫu là 500 bảng khảo sát.
Việc trình bày những nội dung này sẽ cho ta biết cụ thể cách thức để nghiên cứu,
phân tích và đọc kết quả phân tích trong chương tiếp theo.

5. Cấu trúc luận văn

Luận văn được chia làm 5 chương:


Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Đặt vấn đề
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5 Cấu trúc luận văn
Tiểu kết chương 1
Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN
2. Cơ sở lý thuyết.
2.1 Sản phẩm xanh.
2.1.1 Nhãn sinh thái xanh.
2.1.2 Người tiêu dùng xanh
2.1.3 Hành vi tiêu dùng
2.1.4 Hành vi Tiêu dùng xanh

32
2.2 Ý định và hành vi tiêu dùng xanh và các nhân tố tác động lên ý định và hành
vi tiêu dùng xanh
2.2.1 Ý định và hành vi tiêu dùng xanh
2.2.2 Mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh
2.2.3 các nhân tố tác động lên ý định và hành vi tiêu dùng xanh.
2.3 Các nghiên cứu trước có liên quan
2.3.1 Các nghiên cứu trong nước
2.3.2 Các nghiên cứu trên thế giới
2.4 Khoản trống nghiên cứu
2.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.5.1 Thái độ đối với sản phẩm xanh
2.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với sản phẩm xanh.
2.5.3 Chuẩn mực chủ quan
2.5.4 Kiểm soát hành vi nhận thức
2.5.5 Tính sẵn có của sản phẩm xanh
2.5.6 Độ nhạy cảm về giá.
2.5.7 Độ tin cậy về mức độ cảm nhận sản phẩm xanh
Tiểu kết phần 2
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
3.2 Quy trình nghiên cứu
3.3. Tổng thể và Mẫu nghiên cứu
3.3.1. Tổng thể mẫu
3.3.2. Kỹ thuật lấy mẫu
3.3.3. Cỡ mẫu
3.4. Vật liệu/Công cụ nghiên cứu
3.5. Đinh
̣ nghĩa các biến nghiên cứu
3.5.1. Biến phụ thuộc
3.5.2. Biến độc lập
3.6. Thu thập dữ liệu

33
3.6.1. Dữ liệu thu thập từ Công ty/Ngành
3.6.2. Khảo sát
3.7. Xử lý và Phân tích dữ liệu
Tiểu kết chương 3
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả nghiên cứu
4.2 Thảo luận
Tiểu kết chương 4
Chương 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
5.1 Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu
5.2 Hàm ý quản tri ̣
5.3 Kiến nghi ̣
Đối với quản lý nhà nước hoặc cấp cao hơn
5.3 Đóng góp, hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.4 Kết luận
Tiểu kết chương 5

34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Tài liệu tiếng Việt

1. Hoàng Thị Bảo Thoa (2016). Xu hướng tiêu dùng xanh trên thế giới và hàm ý
đối với Việt Nam. Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và kinh
doanh, 32(1), 66 - 72.
2. Hoàng Thị Bảo Thoa (2017). Nghiên cứu nghiên cứu những nhân tố tác động
tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của ngƣời tiêu dùng việt
nam

 Tài liệu tiếng Anh

1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and


human decision processes, 50(2), 179-211.

2. Ajzen, I. and M. Fishbein (1977). "Attitude-behavior relations: A theoretical


analysis and review of empirical research." Psychological bulletin 84(5): 888.

3. Ajzen, I., & Fishbein, M. (2005). The influence of attitudes on behavior.

4. Al Mamun, A., Mohamad, M. R., Yaacob, M. R. B., & Mohiuddin, M. (2018).


Intention and behavior towards green consumption among low-income
households. Journal of environmental management, 227, 73-86.
5. Arvola, A., Vassallo, M., Dean, M., Lampila, P., Saba, A., Lähteenmäki, L., &
Shepherd, R. (2008). Predicting intentions to purchase organic food: The role
of affective and moral attitudes in the Theory of Planned
Behaviour. Appetite, 50(2-3), 443-454.

6. Bandura, A. (1977). "Self-efficacy: toward a unifying theory of behavioral


change." Psychological review 84(2): 191.

7. Baron, R. M., & Kenny, D. A. (1986). The moderator–mediator variable


distinction in social psychological research: Conceptual, strategic, and
statistical considerations. Journal of personality and social psychology, 51(6),
1173.
8. Bamberg, S. (2003). How does environmental concern influence specific
environmentally related behaviors? A new answer to an old question. Journal
of environmental psychology, 23(1), 21-32.

9. Bentley, M. and B. De Leeuw (2003). Sustainable consumption indicators.

10. Bentley, M. (2000). Global consumer class report: In search of common


ground for common good. United Nations Environmental Programme (UNEP),
Paris.

11. Bonini, S., & Oppenheim, J. (2008). Cultivating the green


consumer. Stanford Social Innovation Review, 6(4), 56-61.

12. Bray, J., Johns, N., & Kilburn, D. (2011). An exploratory study into the
factors impeding ethical consumption. Journal of business ethics, 98(4), 597-
608.

13. Chen, T. B., & Chai, L. T. (2010). Attitude towards the environment and
green products: Consumers’ perspective. Management science and
engineering, 4(2), 27-39.

14. Dangelico, R. M., & Pujari, D. (2010). Mainstreaming green product


innovation: Why and how companies integrate environmental
sustainability. Journal of business ethics, 95(3), 471-486.

15. Eze, U. C., & Ndubisi, N. O. (2013). Green buyer behavior: Evidence from
Asia consumers. Journal of Asian and African Studies, 48(4), 413-426.

16. Fishbein, M. and I. Ajzen (2011). Predicting and changing behavior: The
reasoned action approach, Taylor & Francis.

17. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1981). Attitudes and voting behavior: An
application of the theory of reasoned action. Progress in applied social
psychology, 1(1), 253-313.
18. Fishbein, M., and Ajzen, I. (1975).Belief, Attitude, Intention and Behavior:
An Introduction to Theory and Research, Addison-Wesley, Reading, Mass.

19. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1980). Attitudes and voting behavior: An
application of the theory of reasoned action. Progress in applied social
psychology, 1(1), 95-125.
20. Philip Kotler, (2011), Reinventing Marketing to Manage the Environmental
Imperative., Tạp chí of Marketing: July 2011, Số. 75, tập 4, trang 132-135.
21. Philip Kotler, (2011), Quản trị MarketingNgười dịch: PTS Vũ Trọng Hùng,
Nhà xuất bản: Nxb Lao động - Xã hộ

22. Fuchs, D. A. and S. J. J. o. C. P. Lorek (2005). "Sustainable consumption


governance: A history of promises and failures." 28(3): 261-288.

23. Follows, S. B., & Jobber, D. (2000). Environmentally responsible purchase


behaviour: a test of a consumer model. European journal of Marketing.

24. Gleim, M. R., Smith, J. S., Andrews, D., & Cronin Jr, J. J. (2013). Against
the green: A multi-method examination of the barriers to green
consumption. Journal of retailing, 89(1), 44-61.

25. Grankvist, G., & Biel, A. (2001). The importance of beliefs and purchase
criteria in the choice of eco-labeled food products. Journal of Environmental
Psychology, 21(4), 405-410.

26. Haytko, D. L., & Matulich, E. (2008). Green advertising and


environmentally responsible consumer behaviors: Linkages examined. Journal
of Management and Marketing Research, 1, 2.

27. Ha, H. Y., & Janda, S. (2012). Predicting consumer intentions to purchase
energy‐efficient products. Journal of Consumer Marketing.

28. Hines et al. (1986), Characterization and Biological Effects of Recombinant


Human Erythropoietin, Immunobiology, Số 172, Tập 3–5, trang 213-224
29. Ismail, H. B., & Panni, M. F. A. K. (2008). Consumer perceptions on the
consumerism issues and its influence on their purchasing behavior: A view from
Malaysian food industry. Journal of Legal, Ethical and Regulatory
Issues, 11(1), 43.

30. Ismail, H. B., Panni, M. F. A. K., & Talukder, D. (2006, July). Consumer
perception on the enviromental consumerism issue and its influence on their
purchasing behavior. In Allied Academies International Conference. Academy
of Legal, Ethical and Regulatory Issues. Proceedings (Vol. 10, No. 2, p. 13).
Jordan Whitney Enterprises, Inc.

31. Joshi, Y., & Rahman, Z. (2015). Factors affecting green purchase behaviour
and future research directions. International Strategic management review, 3(1-
2), 128-143.

32. Jansson, J., Marell, A., & Nordlund, A. (2010). Green consumer behavior:
determinants of curtailment and eco-innovation adoption. Journal of consumer
marketing, 27(4), 358-370.

33. Krystallis, A., & Chryssohoidis, G. (2005). Consumers' willingness to pay


for organic food. British Food Journal.

34. Kelkar, M., Coleman, L. J., Bahnan, N., & Manago, S. (2014). Green
consumption or green confusion. Journal of Strategic Innovation and
Sustainability, 9(1/2), 41.

35. Kim, H. Y., & Chung, J. E. (2011). Consumer purchase intention for
organic personal care products. Journal of consumer Marketing.

36. Klöckner, C. A. (2013). A comprehensive model of the psychology of


environmental behaviour A meta-analysis. Global environmental
change, 23(5), 1028-1038.
37. Kumar, B., et al. (2017). "Purchasing behaviour for environmentally
sustainable products: A conceptual framework and empirical study." Journal of
Retailing and Consumer Services 34: 1-9.

38. Kilbourne, W., & Pickett, G. (2008). Chủ nghĩa duy vật ảnh hưởng đến
niềm tin, mối quan tâm và hành vi có trách nhiệm với môi trường như thế
nào. Tạp chí Nghiên cứu Kinh doanh , 61 (9), 885-893.

39. Lan, S. H., & Sheng, T. C. (2014). The Study on Key Factors of Influencing
Consumers' Purchase of Green Buildings: Application of Two-stage Fuzzy
Analytic Hierarchy Process. International Business Research, 7(6), 49.

40. Laroche, M., Bergeron, J., & Barbaro‐Forleo, G. (2001). Targeting


consumers who are willing to pay more for environmentally friendly
products. Journal of consumer marketing

41. Lea, E., & Worsley, A. (2008). Australian consumers’ food-related


environmental beliefs and behaviours. Appetite, 50(2-3), 207-214.

42. Liu, X., Wang, C., Shishime, T., & Fujitsuka, T. (2012). Sustainable
consumption: Green purchasing behaviours of urban residents in
China. Sustainable Development, 20(4), 293-308.
43. Laroche, M., Bergeron, J & Barbaro-Forleo (2001), Targeting consumers
who are willing to pay more for environmentally friendly products, Consumer
Marketing, 18(6), 503–520

44. Mont, O., Neuvonen, A., & Lähteenoja, S. (2014). Sustainable lifestyles
2050: stakeholder visions, emerging practices and future research. Journal of
Cleaner Production, 63, 24-32.

45. Mont, O., & Plepys, A. (2008). Sustainable consumption progress: should
we be proud or alarmed?. Journal of Cleaner Production, 16(4), 531-537.
46. Nguyen, T. N., et al. (2016). "Pro-environmental purchase behaviour: The
role of consumers' biospheric values." Journal of Retailing and Consumer
Services 33: 98-108.

47. Panni, M. K., & Columb, M. O. (2006). Obese parturients have lower
epidural local anaesthetic requirements for analgesia in labour. British journal
of anaesthesia, 96(1), 106-110.

48. Peattie, K. (2010). Green consumption: behavior and norms. Annual review
of environment and resources, 35.

49. Quốc, c. T. M., hùng, h. T., & linh, p. L. H. (2020). Các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định và hành vi sử dụng túi thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
tại các siêu thị trên địa bàn thành phố huế. Hue university journal of science:
economics and development, 129(5b), 5-2

50. Rylander, David H. và Charlotte Allen , (2001), "Understding Green


Consumption Behavior: Toward an Integrative Framework," American
Marketing, Association Winter Educators' Conference Proceedings, R.
Krishnan và M.Viswanathan, eds., Số 11, trang 386-387.

51. Tanner, C., & Wölfing Kast, S. (2003). Promoting sustainable


consumption: Determinants of green purchases by Swiss
consumers. Psychology & Marketing, 20(10), 883-902.

52. Tanner, C., & Wölfing Kast, S. (2003). Promoting sustainable


consumption: Determinants of green purchases by Swiss
consumers. Psychology & Marketing, 20(10), 883-902.

53. Vermeir, I., & Verbeke, W. (2006). Sustainable food consumption:


Exploring the consumer “attitude–behavioral intention” gap. Journal of
Agricultural and Environmental ethics, 19(2), 169-194.
54. Wen, l. Y. M., & li, s. H. (2013). A study on the relationship amidst health
consciousness, ecological affect, and purchase intention of green
production. International Journal of Organizational Innovation, 5(4).

55. Wu, S. I., & Chen, J. Y. (2014). A model of green consumption behavior
constructed by the theory of planned behavior. International Journal of
Marketing Studies, 6(5), 119.

56. Wandel, M., & Bugge, A. (1997). Environmental concern in consumer


evaluation of food quality. Food quality and preference, 8(1), 19-26.

 Tài liệu internet


1. Người Tiêu dùng xanh, ngày truy cập 12/11/2020, tai địa chỉ
https://www.changevn.org/tin-tuc/90-nguoi-tieu-dung-xanh
2. Tiêu dùng xanh (Green consumption) và người tiêu dùng xanh (Green
consumers) là gì?, truy cập ngày 12/11/2020, tại địa chỉ,
https://kinhtetieudung.phapluatxahoi.vn/tieu-dung-xanh greenconsumption-va-
nguoi-tieu-dung-xanh-green-consumers-la-gi-20191122161657996.htm

You might also like