Professional Documents
Culture Documents
chiếu sáng đô thị
chiếu sáng đô thị
chiếu sáng đô thị
2
Câu 2: Định nghĩa , công thức tính toán , tên gọi , đơn vị đo và í nghĩa của các đại lượng : ...............................2
Câu 3 : phân biệt các đại lượng cường độ sáng, độ rọi, độ trưng, độ chói qua í nghĩa vật lí và ứng dụng trong
TK chiếu sáng???....................................................................................................................................................4
Câu 4 : phân biệt thị giác ban ngày và thị giác hoàng hôn , ảnh hưởng của chúng tới việc cảm nhận as của mắt
người ?.....................................................................................................................................................................4
Câu 5: tính ba màu của ánh sáng, tính ba biến của thị giác ? ứng dụng trong TK chiếu sáng?............................4
câu 6 : kể tên các nhân tố ảnh hưởng đến độ nhìn? Trong số đó trình bày ảnh hưởng của các nhân tố chủ
quan ? nhân tố chủ quan nào có tính quyết định ?..................................................................................................5
câu 7 : tình bày kn về nhiệt độ màu và chỉ số hiện màu CRI ? ý nghĩa của các đại lượng trong TK chiếu sáng?. 5
Câu 8: Trình bày các phương pháp tạo ra ánh sáng? Cho ví dụ về các loại đèn tương ứng với phương pháp tạo
ra ánh sáng?............................................................................................................................................................6
Câu 9: Phân loại bóng đèn, các chỉ tiêu kỹ thuật của bóng đèn? Phạm vi ứng dụng của các loại đèn?...............7
Câu 10: Cấu tạo và chức năng của bộ đèn?............................................................................................................8
Câu 11: Trình bày chỉ tiêu kỹ thuật của bộ đèn?....................................................................................................9
Câu 12: Yêu cầu chung về thiết kế, xây dựng và duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị?..........................................10
Câu 13:Quy hoạch chiếu sáng đô thị: yêu cầu, nội dung và hồ sơ quy hoạch?....................................................10
Câu 14: Mục đích và các yêu cầu cơ bản của chiếu sáng công trình giao thông?...............................................11
Câu 15: Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong thiết kế chiếu sáng đường giao thông?.....................................11
Câu 16 : Nội dung thiết kế chiếu sáng đường giao thông theo phương pháp tỷ số R?.........................................13
Câu 17 :Nội dung thiết kế chiếu sáng đường giao thông theo phương pháp độ chói điểm?................................14
Câu 18: Trình bày những hiểu biết về vấn đề chiếu sáng cho công trình cầu?....................................................16
Câu 19: Trình bày vai trò và nội dung của chiếu sáng công trình và không gian đô thị ban đêm?.....................17
Câu 20: Nội dung thiết kế chiếu sáng công trình và không gian đô thị vào ban đêm?( lựa chọn vị trí bố trí chiếu
sáng, loại nguồn sáng – loại đèn, màu sắc,…; kiểm tra các tiêu chuẩn cần đạt được)........................................17
Câu 21: Khái niệm chung về hệ thống cung cấp điện đô thị?...............................................................................18
Câu 22: Lựa chọn dây dẫn cho hệ thống cung cấp điện chiếu sáng?...................................................................18
Câu 23: Các loại máy biến áp cho chiếu sáng đô thị, ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng.................................19
Câu 24: Nội dung chính của công tác quản lý hệ thống chiếu sáng đô thị...........................................................20
Câu 25: Sự cần thiết và các nội dung chính của công tác bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng đường đô thị?..........20
Câu 26: Sự cần thiết của tiết kiệm điện trong chiếu sáng đô thị? Các giải pháp tiết kiệm điện trong chiếu sáng
đường đô thị?.........................................................................................................................................................21
Mục lục chiếu sáng đô thị
bước song xác định, thì gọi là thông lượng bức xạ đơn sắc , kí hiệu là
Thông lượng bức xạ của miền bức xạ khả kiến bằng
Câu 2: Định nghĩa , công thức tính toán , tên gọi , đơn vị đo và í nghĩa của các đại lượng :
a. góc khối: ( góc không gian , góc đặc )
- đinh nghĩa :
từ điểm O ngoài diện tích dS , dựng những đường sinh tựa trên chu vi của mặt dS, ta có góc khối dw.
Phần không gian giới hạn trong hình đỉnh nón tại O, có các đường sinh tựa trên chu vi mặt dS gọi là góc khối
nhìn từ O tới mặt dS
- kí hiệu , đơn vị :
- ý nghĩa :
góc khối đặc trưng cho góc nhìn từ 1 điểm đến 1 vật thể , trong kĩ thuật chiếu sáng , góc khối biểu thị cho
không gian mà nguồn sáng bức xạ NL của nó
b. cường độ sáng I
- định nghĩa :
cường độ sáng I là đại lượng đặc trưng cho khả năng phát sáng của nguồn điểm trên từng phương
- ý nghĩa:
cường độ sáng là đại lượng quang học cơ bản, các đại lượng quang học khác đều là đại lượng dẫn suất
xác định qua cường độ sáng.
c.độ rọi E:
- định nghĩa :
độ rọi E là đai lượng đặc trưng cho mức độ được rọi sáng trên mặt dS, do nguồn sáng từ ngoài rọi tới
- công thức:
( Lux )
-ý nghĩa:
thể hiện lượng quang thông chiếu đến 1 đơn vị diện tích của 1 bề mặt được chiếu sáng, hay là mật độ
phân bố quang thông trên bề mặt chiếu sáng
d. độ trưng R:
- định nghĩa:
là đại lượng đặc trưng cho độ sáng toàn phần của nguồn khối hay nguồn mặt
- công thức:
- ý nghĩa :
độ trưng đặc trưng cho sư phát sáng theo mọi phương của vật phát sáng
e.độ chói B
- định nghĩa :
độ chói B là đại lượng đặc trưng cho khả năng phát sáng theo từng phương của nguồn mặt hay nguồn
khối
- công thức
(cd/m2= Nít)
- ý nghĩa:
Câu 3 : phân biệt các đại lượng cường độ sáng, độ rọi, độ trưng, độ chói qua í nghĩa vật lí và ứng dụng
trong TK chiếu sáng???
Câu 4 : phân biệt thị giác ban ngày và thị giác hoàng hôn , ảnh hưởng của chúng tới việc cảm nhận as của
mắt người ?
Thị giác hoàng hôn liên hệ với sự kích thích tb vô sắc , khi độ rọi E 0,01 lux chỉ có tb vô sắc làm việc,
khi E= 0,01-10 lux thì cả 2 tb cung làm việc. thị giac hoàng hôn chỉ cho màu xanh xám như nhau đối với mọi
anh sáng đơn sắc khác nhau mặc dù độ nhạy của mắt đối với các as đơn sắc khác nhau là khác nhau
- ảnh hưởng của chúng đến việc cảm nhận as của mắt người :
với thị giác ban ngày độ rọi ko nên lớn quá E 250 lux sẽ làm hại võng mạc , cũng ko nên chuyển ngay
từ mt sáng ít sang mt sáng nhiều , mặc dù quang thông trong mt sáng nhiều vẫn chưa vượt qua giới hạn
Khi chuyển mt độ rọi lớn sang mt độ rọi nhỏ , tb vô sắc cần có time để làm quen dần – quá trình thích
nghi – quá trình ngược lại diễn ra nhanh hơn , thường chỉ vài giây . khi mắt đã thích nghi hoàn toàn sẽ cho độ
nhạy rất lớn
Câu 5: tính ba màu của ánh sáng, tính ba biến của thị giác ? ứng dụng trong TK chiếu sáng?
- tính chất ba màu :
Khi để 2 hay 3 màu đơn sắc trên nền trắng , mắt người vừa cảm nhận được mầu của từng ánh sáng đơn
sắc đó , vừa cảm nhận được màu của hỗn hợp as đơn sắc có bước sóng trung gian giữa các màu đơn sắc tphan.
nếu chọn được 3 màu trong đó có 2 màu nằm ở đầu cùng của phổ nhìn thấy để khi hoà cả 3 màu đó sẽ
đủ cho 1 cảm nhận của mắt người tất cả những màu sắc mong muốn thì 3 màu đó gọi là 3 màu cơ bản. UB chiếu
sáng QT qui ước : màu đỏ , màu xanh lá cây , màu xanh da trời .
hệ màu RGB là viết tắt của 3 màu cơ bản là Red, Green và Blue là ba màu chính của ánh sáng trắng sau
khi được tách ra nhờ lăng kính. Những màu này khi kết hợp theo tỉ lệ nhất định sẽ tạo ra rất nhiều màu khác
nhau trong dải ảnh sáng nhìn thấy, và khi kết hợp cả 3 màu lại với nhau với tỉ lệ 1 : 1 : 1 chúng ta sẽ được màu
trắng.
câu 6 : kể tên các nhân tố ảnh hưởng đến độ nhìn? Trong số đó trình bày ảnh hưởng của các nhân tố chủ
quan ? nhân tố chủ quan nào có tính quyết định ?
khái niệm:
độ nhìn là chỉ mức độ nhìn rõ vật quan sát , là mục đích của chiếu sáng
a. các nhân tố ảnh hưởng đến độ nhìn :
- góc nhìn và năng suất phân li
- độ tương phản
câu 7 : tình bày kn về nhiệt độ màu và chỉ số hiện màu CRI ? ý nghĩa của các đại lượng trong TK chiếu
sáng?
a.nhiệt độ màu :
-khái niệm:
khi cảm thụ as con người chịu tác động tâm lí của màu sắc ánh sáng do cơ chế lên tưởng , sự liên tưởng
tạo ra mối liên hệ nhiệt độ- màu , có nghĩa là tương ứng với mỗi màu có 1 nhiệt độ
nhiệt độ màu của nguồn sáng được tính theo thang độ K , nó diễn tả màu của nguồn sáng so với vật đen
được nung nóng từ 2000K đến 0 K
b.chỉ số hiện màu CRI
-khái niệm :
chỉ số độ hiện màu của 1 nguồn sáng là đại lượng đánh giá mức độ trung thực về màu sắc của vật được
chiếu sáng bằng nguồn sáng ấy , so với trường hợp được chiếu sáng bằng ánh sáng ban ngày
-ý nghĩa
chỉ số độ hiện màu CRI là 1 chỉ tiêu rất quan trọng của nguồn sáng, nó phản ánh chất lượng của nguồn
sáng thông qua sự cảm nhận đúng hay ko đúng màu sắc của đối tượng được chiếu sáng
CRI <50 , màu bị biến đổi nhiều
Câu 8: Trình bày các phương pháp tạo ra ánh sáng? Cho ví dụ về các loại đèn tương ứng với phương pháp
tạo ra ánh sáng?
1. Kích thích nhiệt: Khi có điện áp đặt vào hai đầu dây tóc, các điện tử ở các lớp ngoài của nguyên tử được
phóng khỏi nguyên tử và dịch chuyển trong mạng tinh thể kim loại. Trong quá trình di chuyển, điện tử
luôn luôn có va chạm với các nguyên tử, do đó động năng của điện tử đã truyền một phần cho nguyên
tử. Kết quả là các nguyên tử bị kích thích và một số điện tử lớp trong nhảy ra lớp ngoài. Điện tử này có
xu hướng trở về vị trí trống gần hạt nhân hơn, và khi đó điện tử sẽ mất một lượng năng lượng E và đồng
thời giải phóng một photon có bước sóng có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy. Năng lượng bức xạ có
thể gồm: Quang năng, nhiệt năng, hồng ngoại….Ứng dụng hiện tượng này người ta chế tạo ra đèn sợi
đốt chân không, đèn sợi đốt halogen
2. Kích thích điện: Tạo ra bởi va chạm của các hạt mang điện được gia tốc trong điện trường. Đây là
nguyên lý làm việc cảu các đèn phóng điện chất khí. Phổ ánh sáng gián đoạn và phụ thuộc vào chất cũng
như nồng độ chất khí. Mặc dù mắt người không cảm nhận được nhưng ánh áng do đèn tạo ra nhấp nháy
liên tục. Năng lượng bức xạ gồm: Quang năng, nhiệt năng, bức xạ hồng ngoại, tử ngoại… Ứng dụng
hiện tượng này để chế tạo đèn hơi phóng điện Natri áp suất thấp, áp suất cao, đèn halogen kim loại( hơi
thủy ngân cao áp).
3. Kích thích quang: Ánh sáng được tạo ra bở sự hấp thụ photon (bức xạ thứ cấp). Khi phóng điện, các
điện tử phát xạ từ điện cực bị kích thích nguyên tử thủy ngân và tạo ra tia tử ngoại, các tia tử ngoại này
đập vào thành ống có quét bột huỳnh quang ( halophosphat canxi 3Ca(PO 4)2.CaF2 )làm đèn phát sáng.
Năng lượng bức xạ ngoài tia tử ngoại còn có tia hồng ngoại…Ứng dụng hiện tượng này để tạo ra bóng
đèn huỳnh quang.
4. Kích thích trong chất bán dẫn: Khi lớp chuyển tiếp p-n của một số chất bán dẫn được đặt vào điện
trường ngoài theo chiều thuận sẽ phát ra các photon. Trong kỹ thuật chiếu sáng ta thường quan tâm đến
cấu trúc nguyên tử của các nguyên tố: heli, neon, argon, kripton, xenon, sodium,…Ứng dụng hiện tượng
này để chế tạo ra đèn bán dẫn ( điot phát quang LED).
5. Kích thích sáng thứ cấp: Đây không phải là nguồn sáng thực sự như các hiện tượng đã nêu ở trên. Khi
một vậ được chiếu áng thì bản thân nó cũng có thể phản xạ một phần ánh sáng gọi là phát sáng thứ cấp
(chỉ có vật đen tuyệt đối mới hấp thụ toàn bộ ánh sáng). Dựa vào hiện tượng này để nghiên cứu chế tạo
bộ phận của đèn ( tấm phản quang) nhằm điều khiển sự phân bố ánh sáng.
6. Kích thích lân quang: Các phân tử của lân quang hấp thụ ánh sáng, chuyển hóa năng lượng của các
photon thành năng lượng của các electron sang trạng thái lượng tử có mức năng lượng cao nhưng khá
bền vững. Sau đó electron chậm chạp rơi về trạng thái lượng tử ở mức năng lượng thấp hơn và giải
phóng một phần năng lượng trở lại dưới dạng các photon. Do lân quang có electron trở về trạng thái cũ
kèm theo nhả photon rất chậm chạm nên chất lân quang hoạt động như những bộ lưu trữ ánh sáng: thu
Câu 9: Phân loại bóng đèn, các chỉ tiêu kỹ thuật của bóng đèn? Phạm vi ứng dụng của các loại đèn?
1. Phân loại bóng đèn: Theo nguyên lý hoạt động đèn được phân chia làm 2 loại: Đèn sợi đốt và đèn phóng
điện
CÁC LOẠI
ĐÈN
Câu 12: Yêu cầu chung về thiết kế, xây dựng và duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị?
1. Yêu cầu về thiết kế CSĐT
Thiết kế CSĐT cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị với từng loại công trình hoặc từng khu vực được
chiếu sáng;
Câu 13:Quy hoạch chiếu sáng đô thị: yêu cầu, nội dung và hồ sơ quy hoạch?
1. Yêu cầu đối với quy hoạch CSĐT
- Phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển đô thị;
- Phù hợp với ĐKTN, đặc điểm KT, XH, tính chất, chức năng, đặc thù của mỗi đô thị;
- Bảo đảm đồng bộ với công trình hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với các công trình và khu vực được chiếu
sáng;
- Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về CSĐT;
- Bảo đảm mục đích chiếu sáng sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Nội dung CSĐT
- Đánh giá hiện trạng về hệ thống CSĐT bao gồm: nguồn cung cấp điện, lưới điện, nguồn sáng, tình hình
tiêu thụ điện năng; tình hình tổ chức và hình thức chiếu sáng tại các công trình giao thông, không gian
công cộng, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo; khu vực lễ hội.
- Xác định các chỉ tiêu chiếu sáng cho các đối tượng được chiếu sáng; dự báo nhu cầu điện năng cho chiếu
sáng;
- Đề xuất các giải pháp cs cho các CTGT, không gian công cộng, cs mặt ngoài công trình, cs quảng cáo,
khu vực lễ hội… và các giải pháp về nguồn điện, lưới điện, nguồn sáng, thiết bị cs;
- Đánh giá môi trường chiến lược;
- Bản đồ hiện trạng và quy hoạch hệ thống cs đô thị tỉ lệ 1/10.000 – 1/25.000.
3. Hồ sơ QHCS
Bao gồm các bản vẽ và thuyết minh tổng hợp
- Thuyết minh tổng hợp: Phân tích, tổng hợp và đánh giá cụ thể hiện trạng về CSĐT; các giải pháp QHCS,
đồng thời cũng phải làm rõ được các chủ đề, ý tưởng CS cho các khu chức năng đô thị, không gian công
cộng, cs mặt ngoài công trình, cs quảng cáo, khu vực lễ hội. Thuyết minh phải có bản vẽ thu nhỏ khổ
A3, biểu bảng phân tích, tính toán và các hình ảnh minh họa.
- Phần bản vẽ bao gồm:
+ Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vèng thể hiện ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch, tỷ lệ 1/50.000
đến 1/250.000.
+ Bản đồ hiện trạng HTCSĐT thể hiện hiện trạng hệ thống cấp điện chung của đô thị, lưới điện cs các
trục chính đến cấp khu vực, tỷ lệ 1/10.000 đến 1/25.000.
+ Bản đồ quy hoạch CSĐT thể hiện chủ đề, ý tưởng CSĐT theo khu chức năng đô thị, các không gian
công cộng, các trục chính đến cấp khu vực và các điểm nhấn đô thị, tỷ lệ 1/10.000 đến 1/25.000.
NXB Công trình GTCC – K49 10
+ Các bản vẽ minh họa (nếu có).
Câu 14: Mục đích và các yêu cầu cơ bản của chiếu sáng công trình giao thông?
TL:
1. Mục đích
- Tạo môi trường ánh sáng tốt, giúp người lái xe xử lý nhanh chóng, chính xác các tình huống xảy ra trên
đường đảm bảo lái xe an toàn với tốc độ cho phép theo quy định.
- Đảm bảo an toàn cho mọi phương tiện và con người lưu thông trên đường, giảm đến mức thấp nhất tai nạn
giao thông.
- Đảm bảo an ninh cho người đi bộ, đi xe đạp và đi xe máy lưu thông trên đường phố.
- Làm sáng rõ các biển chỉ dẫn giao thông;
- Làm đẹp môi trường cảnh quan đô thị vào ban đêm.
2. Yêu cầu cơ bản của chiếu sáng CTGT
- Làm rõ tất cả các đặc điểm của đường và dòng giao thông bao gồm các phương tiện giao thông chạy trên
đường, người đi bộ, biển báo, vật chướng ngại.
- Nâng cao tính thẩm mỹ và hiệu quả của chiếu sáng.
Câu 15: Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong thiết kế chiếu sáng đường giao thông?
1. Phương và vị trí quan sát của người lái xe
1.5 m
0.50
1.50
170m 60m
Trong đó: Lmin , Ltb lần lượt là độ chói cực tiểu, độ chói trung bình trong ô lưới tính toán. Ltb lấy giá trị trung
bình cộng độ chói của tất cả các điểm thuộc ô lưới tính toán
U l=min
( )
Lmini
Lmaxi
≥70 %
Trong đó: Lmin(i) , Lmax(i) lần lượt là độ chói cực tiểu, độ chói cực đại trên trục dọc thứ i của ô lưới tính toán.
Nếu các giá trị trên không đảm bảo thì người lái xe sẽ bị mỏi mắt.
Độ đồng đều của độ chói được xem là tiêu chuẩn thứ 2 để đánh giá chất lượng của một hệ thống chiếu
sáng đường giao thông.
Đối với người lái xe, chói lóa gây ra sự mệt mỏi, có thể làm mất cả tri giác nhìn.
Đối với đường giao thông, G không phụ thuộc vào quá trình chuyển động của xe mà chỉ phụ thuộc vào bộ
đèn : Theo TCXDVN 259-2001 thì G ≥ 4 còn tiêu chuẩn CIE thì G ≥ 5.
Chỉ số chói lóa G được xem là tiêu chuẩn thứ ba để đánh giá chất lwongj của hệ thống chiếu sáng đường
giao thông.
Các vị trí đặc biệt như đường cong, trạm thu phí, chỗ giao nhau, chỗ rẽ,.. đều phải thiết kế có tính dẫn
hướng cho người lái xe chuẩn bị trước.
Câu 16 : Nội dung thiết kế chiếu sáng đường giao thông theo phương pháp tỷ số R?
1. Chiều cao đèn h và phương pháp bố trí đèn
R : tra bảng theo tính chất lớp phủ mặt đường, loại đèn, cách bố trí.
b. Hệ số sử dụng đèn Fu
Được tính bằng % quang thông do đèn rọi xuống diện tích hữu ích của mặt đường rộng L.
Với mỗi loại đèn đã chọn, Fu phụ thuộc góc mở của chùm sáng quét qua mép đường. Trục tâm của đèn chia
chùm sáng là 2 phần :
+ Phần từ trục trung tâm tới mép đường phía chân đèn, phụ thuộc a/h
+ Phần từ trục trung tâm tới mép đường phía đối diện, phụ thuộc (L-a)/h
( l . e ) . B tb . R
Fđ= (lm)
V . Fu
Từ Fđ để lựa chọn đèn, tuy nhiên cần lưu ý thêm với yếu tố tuổi thọ, màu sắc ánh sáng, khả năng lắp đặt.. để
được lượng đèn ít nhất, giá thành hợp lí nhất.
Câu 17 :Nội dung thiết kế chiếu sáng đường giao thông theo phương pháp độ chói điểm?
1. Độ chói của 1 điểm trên mặt đường
Lớp phủ mặt đường nói chung có tính chất phản xạ hỗn hợp, tức là độ chói nhìn theo phương khác nhau thì
khác nhau.
Xét điểm P trên mặt đường trong tầm quan sát của người lái xe được chiếu sáng bởi 1 đèn. Hệ số phản xạ
tại điểm P phụ thuộc vào các yếu tố :
- Góc nhìn của người lái xe α
- Góc lệch khi quan sát β
- Góc tia sáng tới điểm đó là γ
Hệ số R(β,γ) = q(β,γ).cos3γ gọi là hệ số quy đổi được xác định bằng thực nghiệm.
2. Phân loại các lớp phủ mặt đường
Tính chất phản xạ ánh sáng của mặt đường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như :
- Chất kết dính (nhựa đường, bê tông, BTAP,…)
- Cấp phối mặt đường ;
- Kích thước hạt và màu của các loại cốt liệu ;
- Công nghệ thi công lớp phủ ;
- Sự mài mòn của xe cộ trên đường, bụi phủ mặt đường ;
- Các điều kiện khí hậu.
Theo CIE đưa ra 4 loại lớp phủ mặt đường tiêu chuẩn ký hiệu R1 ÷ R4 dựa trên 2 chỉ tiêu là độ nhìn rõ Q0 và
các hệ số sử dụng S1, S2.
a. Hệ số nhìn rõ Q0
Q0 là giá trị trung bình của hệ số độ chói
Q 0=
∫q.d Ω
∫d Ω
Qo đặc trưng cho khả năng phản xạ trung bình của mặt đường, Qo = 0.05÷0.11.
b. Các hệ số sử dụng S1, S2
S1 là tỷ số giữa hệ số độ chói R tại điểm cách hình chiếu của đèn bằng 2 lần chiều cao và tại điểm hình
chiếu của đèn:
R( 0,2)
S1=
R(0,0)
Q0
S21= chỉ là hệ số trung gian để xđịnh giá trị S1.
R(0,0)
R(0,2) : ứng với điểm P nằm trên đường vuông góc với trục đường, đi qua trụ đèn và cách hình chiếu đèn 2 lần
chiều cao.
I 3 (φ , γ )
L3=R ( β , γ ) . 2
h
Câu 18: Trình bày những hiểu biết về vấn đề chiếu sáng cho công trình cầu?
1. Vai trò của chiếu sáng cầu
- Cầu đường bộ là một bộ phận không thể tách rời khỏi hệ thống giao thông, ngoài chức năng chính là phục
vụ nhu cầu đi lại của phương tiện giao thông thì mỗi cây cầu còn mang một ý nghĩa văn hóa, kiến trúc, lịch
sử của địa phương có cây cầu đó.
- Chiếu sáng đóng vai trò đặc biệt quan trọng như: Đảm bảo an toàn cho các phương tiện giao thông, đảm
bảo an ninh trật tự, giúp người dân đi lại thuận lợi, tăng tính thẩm mỹ và tạo ra điểm nhấn về ban đêm.
2. Các yêu cầu kỹ thuật – thẩm mỹ
Khi thiết kế cần nghiên cứu kỹ lưỡng các đặ điểm, nhu cầu sử dụng, không gian kiến trúc, điều kiện tự
nhiên… Khi thiết kế cần lưu ý một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo nhu cầu sử dụng của tầng khu vực theo tiêu chuẩn;
- Đảm bảo khả năng nhận biết từ xa và khả năng quan sát, các giới hạn, các bảng chỉ dẫn trên cầu;
- Có tính thẩm mỹ, hài hòa với cảnh quan, môi trường và kiến trúc của công trình và không gian xung quanh;
- Chất lượng chiếu sáng cao: khả năng hạn chế chói lóa tốt, màu sắc ánh sáng thích hợp;
- Các thiết bị phải đảm bảo có khả năng làm việc được trong các điều kiện như: có khả năng chống rung
động, gió bão tốt, nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, nắng, mưa…;
- Hiệu quả kinh tế cao, an toàn, vận hành tiết kiệm và tiện lợi.
3. Các giải pháp chiếu sáng
Giải pháp chiếu sáng phải phù hợp với từng loại cầu, với từng khu vực: Phương án chiếu sáng, mức độ
chiếu sáng, phong cách hiện đại hay cổ kính, đơn giản hay cầu kỳ…, kiểu dáng thiết bị, màu sắc ánh sáng phải
phù hợp với chức năng, không gian, kiến trúc của cầu và khu vực đó. Có thể tham khảo một số giải pháp sau:
a. Chiếu sáng chức năng (chiếu sáng phục vụ các p.tiện giao thông trên cầu)
Câu 19: Trình bày vai trò và nội dung của chiếu sáng công trình và không gian đô thị ban đêm?
1. Chiếu sáng đô thị vào ban đêm: hệ thống chiếu sáng công cộng là một thành phần cấu thành không thể
thiếu trong tổng thể hệ thống các công trình kỹ thuật cơ sở hạ tầng đô thị, đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo đảm an toàn giao thông, tăng cường trật tự an ninh đô thị, làm đẹp cảnh quan đô thị vào ban
đêm. Tại các nước phát triển, điện dùng cho chiếu sáng chiếm từ 8-13% tổng điện năng tiêu thụ. Hệ
thống chiếu sáng đô thị bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó có thể kể đến chiếu sáng trang
trí, quảng cáo, chiếu sáng các công trình kiến trúc và di tích văn hóa lịch sử và hệ thống đèn tín hiệu
điều khiển giao thông.
2. Chiếu sáng công trình :Làm cho con người nhìn được công trình vào ban đêm, tăng độ thẩm mĩ của công
trình, làm cho công trình có chiều sâu.
Câu 20: Nội dung thiết kế chiếu sáng công trình và không gian đô thị vào ban đêm?( lựa chọn vị trí bố trí
chiếu sáng, loại nguồn sáng – loại đèn, màu sắc,…; kiểm tra các tiêu chuẩn cần đạt được)
1. Trong quá trình thiết kế chiếu sáng công viên, vườn hoa ngoài việc đảm bảo đảm mức độ chiếu sáng
theo tiêu chuẩn quy định còn cần phải đặc biệt quan tâm đến yếu tố trang trí thẩm mĩ:
- Kiểu dáng thiết bị chiêu sáng phải có phong cách đồng nhất và phù hợp với cảnh quan môi trường
xung quanh
- Đảm bảo yêu cầu chiếu sáng cho từng mục đích sử dụng khác nhau: chiếu sáng cổng vào, đường
dạo, cây xanh, bồn nước, đài phun nước, tiểu cảnh…
- Thiếu bị chiếu sáng được sử dụng có khả năng hạn chế độ chói lóa tốt. Vị trí, cao độ đặt đèn và góc
chiếu cần tính toán để không gây chói cho người sử dụng
- Nguồn sáng lựa chọn nên có thành phân quan phổ phù hợp với môi trường có nhiều cây xanh gam
màu sáng để tạo cảm giác mát mẻ thư giãn
Câu 21: Khái niệm chung về hệ thống cung cấp điện đô thị?
1. Khái niệm: Là hệ thống cung cấp điện cho một đô thị, được cấp điện từ hệ thống điện quốc gia, bao gồm
mạng lưới phân phối điện, các trạm biến áp khu vực và trạm biến áp, hạ áp
- Mạng lưới phân phối điện đô thị được chia làm 2 loại: Cao áp, hạ áp.
- Mạng lưới cao áp ở các đô thị lớn thường được bố trí trành nhiều vòng tròn có tâm là trung tâm
thành phố và cấp điện áp thấp dần khi đi từ ngoại ô và trung tâm.
- Ở ngoại thành là đường dây 220kV lấy điện từ hệ thống điện quốc gia. Vòng thứ hai là đường dây
110kV. Các trạm biến áp khu vực cấp điện cho các khu phố hoặc các huyện ngoại thành. Trong
trung tâm thành phố dùng cấp điện áp 22-35kV. Để đảm bảo giao thông thuận tiện và mỹ quan trong
thành phố dùng mạng trung áp 22-35kV trong nội thành thường dùng cáp ngầm
- Nguồn cung cấp cho khu vực đô thị có lấy từ trạm biến áp trung gian, đường dây cao áp đi gần hoặc
một trạm biến áp phân phối lân cận.
- Trong đô thị nên dùng cáp ngầm
- Bán kính hoạt động của trạm biến áp không lớn quá 250m
- Nên dùng các trạm biến áp công suất nhỏ đưa đến gần phụ tải hơn là dùng trạm biến áp công suất
lớn cho khu vực rộng.
- Nếu có điều kiện về kinh tế nên dùng loại trạm biến áp trọn bộ.
- Tiết diện dây trong trạm biến áp đô thị được chọn theo điều kiện phát nóng và kiểm tra theo tổn thất
điện áp cho phép.
Câu 22: Lựa chọn dây dẫn cho hệ thống cung cấp điện chiếu sáng?
Dây dẫn và dây cáp trong hệ thống cung cấp điện được lựa chọn theo các điều kiện sau đây:
Trong đó:
: tổn thất điện áp cho phép ( 5% hoặc 2.5 tùy loại phụ tải)
3. Hướng dẫn chọn phương pháp chọn dây dẫn và dây cáp
- Khi thiết kế mạng cao áp người ta lựa chọn tiết diện dây cáp theo điều kiện phát nóng, sau đó kiểm
ta theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép. Khi kiểm tra lại nếu tổn thất điện áp vượt quá giá trị cho
phép người ta có thể giải quyết bằng cách tăng tiết diện dây, hoặc thay đổi đầu phân áp của máy biến
áp để điều chỉnh điện áp của mạng.
- Đối với mạng hạ áp người ta chọn theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép sau đó nhất thiết phải
kiểm tra lại điều kiện phát nóng, vì đây là điều kiện đảm bảo an toàn đối với dây dẫn và dây cáp.
- Các mạng điện chiếu sáng khác, khi chọn tiết diện dây thường chỉ cẩn chọn theo điều kiện tổn thất
điện áp cho phép.
Câu 23: Các loại máy biến áp cho chiếu sáng đô thị, ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng.
1. Khái niệm: Trạm biến áp là một trong những phần tử quan trọng nhất của hệ thống cung cấp điện. Trạm
biến áp dùng để biến đổi điện năng từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác. Các trạm biến áp, trạm
phân phối, đường dây tải điện cùng với các nhà máy phát điện làm thành một hệ thống phát và truyền tải
điện năng thống nhất. Thông số quan trọng nhất của máy biến áp là điện áp định mức và tỷ số biến áp
U1/U2.
2. Phân loại.
a. Trạm kín: có 2 kiểu là trạm xây và trạm kiot:
- Trạm xây: có hệ số an toàn cao,ít bị ảnh hưởng bởi thời tiết, không bị giới hạn về công suất xây
dựng, hiệu suất sử dụng công suất trạm lớn. Nhưng có nhược điểm: điện tích chiếm dụng lớn, đầu tư
cao hơn so với trạm có cùng công suất
- Trạm kiot: An toàn, nhỏ, gọn, đẹp diện tích chiếm ít, vốn đầu tư nhỏ. Nhưng nhược điểm: giới hạn
về công suất xây dựng, thường chỉ từ 1000kVA trở xuống, thoát nhiệt kém, hiệu suất khai thác công
suất khá thấp
b. Trạm hở: Có 2 kiểu là trạm treo và trạm cột:
- Trạm treo:Ưu điểm của trạm này là vốn đầu tư nhỏ, nhưng những loại trạm này lại có nhược điểm
như: hệ số an toàn thấp, không phù hợp với mỹ quan đô thị nên loại trạm này thược sử dụng ở ngoại
thành và tỉnh lẻ, loại trạm này bị giới hạn về công suất xây dựng, đối với TBA treo thì công xuất XD
chỉ cho phép từ 630 kVA trở xuống.
NXB Công trình GTCC – K49 19
- Trạm 1 cột thường được dùng trong đô thị. Đây cũng là loại trạm hở ngoài trời, nhưng các thiết bị
phía cao thế lại được đạt trong vỏ kín rất an toàn.Ưu điểm lớn nhất của loại trạm này là nhỏ gọn, phù
hợp với mỹ quan đô thị an toàn, hiệu suất sử dụng cao. Tuy nhiên loại trạm này thường có nhược
điểm là: có tổng mức đầu tư lớn hơn so với trạm cùng công suất, bị giới hạn về công suất xây dựng
<750 kVA
Câu 24: Nội dung chính của công tác quản lý hệ thống chiếu sáng đô thị.
Quản lý hệ thống chiếu sáng đô thị là một hoạt động quan trọng để đảm bảo cho hệ thống chiếu sáng đô thị luôn
hoạt động hiệu quả và đúng với mục đích chiếu sáng. Nội dung của công công tác quản lý hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị là:
- Thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, bảo
đảm an toàn và tiết kiệm điện, phòng chống cháy nổ và thời gian vận hành chiếu sáng công cộng đô
thị theo quy định
- Lập kế hoạch hàng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị để đề xuất phương án sửa chữa và thay thế kịp thời.
- Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
- Công tác quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị được được giao cho đơn vị có đủ năng lực về
đội ngũ cán bộ công nhân trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và
nhiệm vụ của công tác quản lý
- Công tác quản lý bao gồm các công tác sau: quản lý lưu trữ hồ sơ, quản lý vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị, quản lý vận hành trạm, quản lý trung tâm điều khiển và giám sát hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị, thay thế vật tư thiết bị duy trì chiếu sáng, quản lý hệ thống cột đèn, bảo
vệ hành lang chiếu sáng công cộng, tiếp nhận bàn giao công trình chiếu sáng mới…
Câu 25: Sự cần thiết và các nội dung chính của công tác bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng đường đô thị?
1. Sự cần thiết của công tác bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng đô thị
Thông lượng của đèn giảm với thời gian sử dụng của nó một phần là do bụi bẩn bám lên bóng và kính chắn
làm giảm thông lượng ánh sáng do đèn phát ra.
Hệ thống chiếu sáng thường bị hỏng do bụi bẩn nếu không được bảo dưỡng thường kỳ và một cách hệ
thống. Những hư hỏng làm giảm thông lượng nhưng không làm tăng năng lượng tiêu thụ. Những hệ thống chiếu
sáng hiệu suất cao không thể hoạt động tốt nếu không được làm vệ sinh định kỳ và thay các phần tử bị hỏng.
Thiếu bảo dưỡng thường xuyên thì những bề mặt bẩn của căn phòng, bóng và chóa đèn bẩn và già hóa của
thông lượng bóng đèn khiến mất mát tổng cộng vượt hơn 40%.
Bảo dưỡng là một trong các phương pháp hiệu quả để tiết kiệm năng lượng. Việc bảo dưỡng không thích
hợp là nguyên nhân gây ra lãng phí năng lượng.
2. Các nội dung chính của công tác bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng đường đô thị
- Bảo dưỡng phòng ngừa: một công việc tối thiểu làm thường xuyên để phòng ngừa sự hư hỏng của hệ thống
gồm sự tra mỡ, điều chỉnh, thay đổi bộ lọc và các kết quả ghi chép.
- Bảo dưỡng hàng ngày: một công việc tối thiểu được làm theo yêu cầu như thay các bóng đã hỏng.
- Bảo dưỡng theo kế hoạch: là công việc chính làm theo kế hoạch.
NXB Công trình GTCC – K49 20
- Bảo dưỡng khẩn cấp: là công việc cần thiết phải làm để đảm bảo độ an toàn, đảm bảo các tiêu chí yêu cầu
hoặc ngăn chặn việc làm hư hại hệ thống. Do bản chất, công việc bảo dưỡng này không dự đoán trước được và
yêu cầu phải có phản ứng nhanh ngay lập tức.
Câu 26: Sự cần thiết của tiết kiệm điện trong chiếu sáng đô thị? Các giải pháp tiết kiệm điện trong chiếu
sáng đường đô thị?
1. Sự cần thiết của tiết kiệm năng lượng trong CSĐT
Ở Việt Nam, điện năng sử dụng trong chiếu sáng chiếm 25% tổng điện thương phẩm của cả nước, trong đó
chiếu sáng công cộng tiêu thụ khoảng 3%.
Ở nước ta,quá trình đô thị hóa đang diễn ra với tốc độ rất nhanh do đó nhu cầu điện năng cho chiếu sáng
công cộng, trong đó có chiếu sáng đô thị cũng ngày càng tăng. Với tình trạng mất cân đối nghiêm trọng giữa các
nguồn cung cấp điện và nhu cầu sử dụng điện năng, tiết kiệm điện năng trong chiếu sáng công cộng nói chung
và chiếu sáng đô thị nói riêng ngày càng trở lên cấp bách.
2. Các giải pháp tiết kiệm điện trong chiếu sáng đô thị
Có rất nhiều giải pháp tiết kiệm điện năng cho chiếu sáng đô thị đã được triển khai áp dụng hoặc thử
nghiệm ở nhiều nước trên thế giới:
a. Các phải pháp công nghệ về thiết bị chiếu sáng đường đô thị
- Sử dụng đèn chiếu sáng hiệu suất cao
Đèn chiếu sáng hiệu suất cao được xem là các đèn có công suất tiêu thụ nhỏ, tuổi thọ dài, quang thông lớn.
- Sử dụng các bộ tiết kiệm điện
Bộ tiết kiệm điện có tác dụng giảm công suất tiêu thụ chiếu sáng vào giờ thấp điểm. Có 2 loại bộ tiết kiệm
điện chủ yếu: Dimmer, Tủ tiết giảm công suất
- Sử dụng năng lượng mới như gió, mặt trời
- Sử dụng các hệ thống thông minh
Hệ thống này gồm các đèn đường với ánh sáng LED, các cảm biến chuyển động và hệ giao tiếp không dây.
Các đèn sẽ tự động thông báp lỗi đến phòng điều khiển giúp làm chi phí bảo dưỡng rẻ hơn và hiệu quả hơn hiện
nay.
b. Các giải pháp quy hoạch vầ thiết kế hệ thống chiếu sáng đường đô thị
- Quy hoạch hệ thống chiếu sáng hợp lý;
- Thiết kế hệ thống chiếu sáng hợp lý
c. Các giải pháp quản lý và vận hành khai thác
- Lập kế hoạch duy tu, cải tạo lưới điện để giảm tổn hao công suất truyền tải
- Lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng bóng đèn định kỳ để đảm bảo khả năng chiếu sáng của đèn
- Sử dụng các trung tâm điều khiển chiếu sáng