Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH - TTTNĐ - Chương 1
GIÁO TRÌNH - TTTNĐ - Chương 1
Kỹ Thuật Điện
Hình 1.1 : a. Tiếp xúc trực tiếp b. Tiếp xúc gián tiếp
- Phóng điện : Do năng lượng nhiệt của hồ quang điện gây ra
- Cháy nổ, hỏa hoạn : Do chạm chập điện gây ra
b. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người
Khi có dòng điện chạy qua cơ thể sẽ bị tổn thương toàn bộ. Mức độ nguy hiểm được
thống kê tỉ lệ với lượng dòng điện chạy qua tim, phổi và não. Dòng điện có thể gây ra hiện
tượng: rối loạn hệ tuần hoàn, liệt cơ quan hô hấp hay mất ý thức và có thể dẫn tới tử vong.
Sự nguy hiểm do điện giật phụ thuộc vào những yếu tố chủ yếu như sau :
- Giá trị của dòng điện đi qua cơ thể.
- Đường đi của dòng điện qua cơ thể.
- Thời gian tiếp xúc.
- Tổng điện trở cơ thể người.
- Môi trường, tình trạng sức khỏe, vị trí tiếp xúc và các yếu tố khác.
c. Các phương pháp bảo vệ và phòng tránh điện giật
- Bảo vệ cơ bản : Bảo vệ thông qua thiết kế lắp đặt hệ thống và các thiết bị nhờ cách
điện, rào chắn để tránh tiếp xúc với các phần tử mang điện.
- Bảo vệ gián tiếp: Trong trường hợp khi không tránh được việc tiếp xúc với các phần
tử mang điện thì cần có các thiết bị bảo vệ bổ sung để có thể tự động ngắt mạch điện khỏi
nguồn cấp khi xảy ra sự cố.
- Bảo vệ trực tiếp: Khi bảo vệ gián tiếp chưa đảm bảo, người ta có thể tăng cường
mức độ bảo vệ bằng các biện pháp và thiết bị có độ nhạy cao hơn như RCD, ELCB,
RCBO, RCCB…
d. Các phương pháp sơ cấp cứu người bị điện giật
- Những thao tác đầu tiên:
Nhanh chóng ngắt nguồn điện khỏi người nạn nhân.
Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp đặt nạn nhân nằm sấp:
2
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
Thổi ngạt kết hợp ép tim là biện pháp hiệu quả nhất, những lưu ý khi nạn nhân bị tổn
thương cột sống chúng ta không nên tự làm động tác sơ cứu ép tim.
3
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
b. Kìm cắt
Dùng để cắt, tuốt dây. Không dùng kìm cắt để giữ kìm xoắn dây.
d. Kìm mỏ nhọn
Dùng để cắt, uốn, xoắn, giữ dây. Có thể dùng kìm mỏ nhọn để tạo vành khuyên
.
Hình 1.8: Kìm mỏ nhọn
4
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
g. Mỏ lết :
Dùng vặn, giữ các chi tiết và có thể điều chỉnh theo kích thước các chi tiết.
5
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
h. Tuốc nơ vít :
Dùng để vặn, mở ốc vít các loại. Có hai loại : dẹt và pake. Để tránh làm hư đầu vít
cũng như cây vặn, khi sử dụng cần lưu ý : Cầm vặn vít dọc theo lòng bàn tay, đầu cán ở
giữa lòng bàn tay. Khi vặn trục tuốc nơ vít phải thẳng dọc theo trục ốc vít. Sử dụng đúng
kích cỡ các loại vít tương ứng.
6
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
Đo điện thế một chiều (DCV): Chỉnh nấc công tắc xoay về vị trí đo điện thế xoay
chiều DCV. Cách đo và đọc giống như khi đo ACV. Khi đo điện thế DCV cực tính của
que đo phải trùng với cực tính của nguồn.
Đo dòng điện một chiều (DcmA) và dòng xoay chiều AcmA : Chỉnh công tắc xoay
về vị trí đo dòng điện xoay chiều DcmA/ACmA. Chọn nấc đo tương ứng với tải cần đo
dòng. Nối tiếp đồng hồ với tải cần đo dòng. Cách đọc tương tự như khi đo ACV.
k. Ampe Kẹp
Tính năng sử dụng tương tự như VOM. Khi sử dụng chế độ đo dòng điện, ta luồn một
pha của thiết bị cần đo vào vòng của Ampe kẹp, giá trị dòng điện sẽ hiển số tương ứng.
7
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
Megomet điện tử như sau: Nối hai điện cực của Megomet vào hai điểm cần đo, ấn nút đo,
đọc giá trị hiển thị trên cơ cấu.
8
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
Các loại đầu cốt cho các ứng dụng đấu nối khác nhau:
- Đầu cốt chỉa phủ nhựa ( Cosse chẻ SV)
- Đầu cốt chỉa trần, đầu cốt chỉa trần thau ( Cosse SNB)
- Đầu cốt vòng phủ nhựa ( Cosse tròn RV)
- Đầu cốt vòng trần ( Cosse RNB)
- Đầu cốt pin dẹp(Cosse DBV)
- Đầu cốt pin đặc (Cosse PTV)
- Đầu cốt pin rỗng (Cosse E)
- Mủ nhựa chụp đầu cốt
1.3.2 Các loại cable điện
Các loại dây cáp gồm dây cáp đồng, nhôm bọc và dây cáp đồng, nhôm trần. các loại
cáp điện đều được in rất rõ các thông số kỹ thuật ở trên vỏ dây hoặc nhãn mác của chúng.
Các thông số này sẽ nói lên những thông tin cần thiết về chính sản phẩm đó như: chất liệu
chế tạo, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật…Làm quen được với việc đọc các thông số kỹ
thuật trên sản phẩm dây cáp điện cũng như các loại sản phẩm khác sẽ giúp hiểu rõ về sản
phẩm.
9
Bài giảng Thực Tập
p Tay Nghề
Ngh Điện BM .Kỹ Thuật Điện
Cách đọc các thông số ố kỹ thuật trên một số loại dây cáp đồng:
- Kỹ hiệuu trên dây và cáp điện:
đi n: 0,6/1KV CU/XLPE/PVC/3CX50 1CX25MM
• 0,6/1KV là cấp p điện
đi áp của cáp. Theo tiêu chuẩn IEC thì đơn vvị tính là Uo/U(
Um). Trong đó Uo: là điện n áp định
đ mức ở tần số công nghiệpp ( 50Hz) gigiữa dây dẫn của
cáp với đất hoặc với lớp bọcc kim loại
lo mà cáp có theo chịu được thiết kếế nhà sản xuất. U: là
điện áp định mức ở tần số công nghiệp giữa dây dẫn vớii nhau mà cáp có th thể chịu được.
Um là điện áp tốii đa mà cáp có thểth chịu được. Như vậy trong trường hợ ợp này điện áp định
mức Uo= 0,6KV và điện n áp định
đ mức U=1KV.
• Cu : thể hiện n dây làm bằng
b cáp đồng
• XLPE: là loại lớ ớp cách điện giữa các pha của cáp đượcc làm ttừ chất cách điện
XLPE
• PVC: đây là lớp p vỏ
v bọc bằng PVC, bọc bên ngoài lớpp cách điđiện XLPE.
• 3Cx50+1Cx25: dây có 4 lõi, trong đó 3 dây pha có tiết diệnn 50mm
50mm2 và 1 dây
trung tính có tiết diện
n 25mm2.
Cầu dao là một khí cụ điện dùng để đóng cắt mạch điện bằng tay, được sử dụng trong
các mạch điện có nguồn dưới 500V,dòng điện định mức có thể lên tới vài KA.
Khi thao tác đóng ngắt mạch điện, cần đảm bảo an toàn cho thiết bị dùng điện. Bên
cạnh, cần có biện pháp dập tắt hồ quang điện, tốc độ di chuyển lưỡi dao càng nhanh thì hồ
quang kéo dài nhanh, thời gian dập tắt hồ quang càng ngắn. Vì vậy khi đóng ngắt mạch
điện, cầu dao cần phải thực hiện một cách dứt khoát.
Thông thường, cầu dao được bố trí đi cùng với cầu chì để bảo vệ ngắn mạch cho
mạch điện.
b) Phân loại
Phân loại cầu dao dựa vào các yếu tố sau:
- Theo kết cấu: cầu dao được chia làm loại một cực, hai cực, ba cực hoặc bốn cực.
- Cầu dao có tay nắm ở giữa hoặc tay ở bên. Ngoài ra còn có cầu dao một ngả, hai
ngả được dùng để đảo nguồn cung cấp cho mạch và đảo chiều quay động cơ.
- Theo điện áp định mức : 250V, 500V.
- Theo dòng điện định mức: dòng điện định mức của cầu dao được cho trước bởi
nh sản xuất (thường là các lọai 10A, 15A, 20A, 25A, 30A, 60A, 75A,100A, 150A, 200A,
350A, 600A, 1000A…).
- Theo vật liệu cách điện: có loại đế sứ, đế nhựa.
- Theo điều kiện bảo vệ: lọai có nắp và không có nắp (loại không có nắp được đặt
trong hộp hay tủ điều khiển).
- Theo yêu cầu sử dụng: loại cầu dao có cầu chì bảo vệ ngắn mạch hoặc không có
cầu chì bảo vệ.
c) Ký hiệu
11
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
Hình 1.23 Cấu tạo của cầu dao có cầu dao phụ
12
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
e) Cấu tạo
Phần chính của cầu dao là lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, được làm bằng hợp kim của
đồng, ngoài ra bộ phận nối dây cũng làm bằng hộp kim đồng.
1.4.1.2 Áptômát
a. Công dụng
Là thiết bị đóng cắt bằng tay để điều khiển khống chế mạch điện phía sau nhưng
tham gia bảo vệ ngắn mạch quá tải và kém điện áp ở chế độ tự động.
Trong thực tế do yêu cầu sử dụng có thể có các loại áp tô mát bảo vệ quá dòng, áp tô
mát bảo vệ quá tải, áp tô mát bảo vệ quá điện áp.
+ Ký hiệu: CB.
1
CB
2
Áptômát dạng trên được gọi là Áptômát vạn năng. Trong thực tế chúng ta thường
gặp các dạng áp tô mát đơn bảo vệ 1 chức năng
b) Nguyên lý hoạt động
Giả thiết trước đó áptômát ở trạng thái đóng cấp điện cho tải
Giả sử có quá tải, dòng quá tải qua phần tử đốt nóng của rơle nhiệt số 1. Sau khoảng
một thời gian rơle nhiệt tác động đóng đòn bẩy 8 lên phía nhiệt trên một lực lớn hơn sức
căng của lò xo số 4 thanh ngang 10 được tống lên phía trên móc khoá 11 được giải phóng
lò xo cắt 13 cắt nhanh bảo vệ quá tải loại trừ sự cố.
13
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
Giả sử có ngắn mạch ở phía sau áptômát dòng ngắn mạch qua cả rơle nhiệt và cuộn
dòng số 2 do giá trị dòng ngắn mạch lớn cuộn dây dòng điện số 2 sinh ra lực hút điện từ,
có giá trị tăng vọt kéo mạch tự động số 6 xuống dưới cơ cấu đòn bẩy 8 thúc thanh ngang
10 lên phía trên móc khoá 11 cũng được giải phóng sự cố ngắn mạch được loại trừ.
Giả sử địên áp nguồn giảm dưới giá trị định mức lực hút điện từ cảm cuộn áp số 3
giảm làm cho lực hút điện từ giảm không thắng nổi sức căng lò xo 5 cơ cấu đòn bẩy 9
cũng tống thanh ngang số 10 lên phía trên móc khoá 11 được giải phóng phụ tải được bảo
vệ kém điện áp.
.
15
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
* Cấu tạo:
1. Cuộn dây.
2. Mạch từ tĩnh.
3. Vòng ngắn mạch.
4. Mạch từ động.
5. Hệ thống tiếp điểm.
6. Lò xo.
16
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
khởi động từ kép, dùng để điều khiển đảo chiều quay động cơ điện. Muốn khởi động từ
bảo vệ được ngắn mạch phải mắc thêm cầu chì hoặc MCB
* Phân loại
Khởi động từ thường được phân chia theo:
+ Điện áp định mức của cuộn dây hút: 36V, 127V, 220V, 380V, 500V.
+ Kết cấu bảo vệ chống các tác động bởi môi trường xung quanh: hở, bảo vệ, chống
bụi, nước, nổ…
+ Khả năng làm biến đổi chiều quay động cơ điện: không đảo chiều quay và đảo
chiều quay.
+ Số lượng và loại tiếp điểm: thường hở, thường đóng.
* Nguyên lý làm việc.
+Khởi động từ đơn và hai nút nhấn:
Khi cung cấp điện áp cho cuộn dây bằng nhấn nút khởi động S1, cuộn dây công tắc tơ
có điện hút lõi thép di động và mạch từ khép kín lại; làm đóng các tiếp điểm chính để
khởi động động cơ và đóng tiếp đểm phụ thường hở để duy trì mạch điều khiển khi buông
tay khỏi nút nhấn khởi động. Khi nhấn nút dừng So, khởi động từ bị ngắt điện, dưới tác
dụng của lực lò xo nén làm phần lõi từ di động trở về vị trí ban đầu; các tiếp điểm trở về
trạng thái thường hở. Động cơ dừng hoạt động. Khi có sự cố quá tải động cơ, rơle nhiệt sẽ
thao tác làm ngắt mạch điện cuộn dây, do đó cũng ngắt khởi động từ và dừng động cơ
điện.
* Ký hiệu:
17
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
Khi tính toán, chọn lựa các khí cụ điện cho hệ thống điện cần phải chú ý và đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Yêu cầu điện áp định mức của các khí cụ điện ( Uđm) phải lớn hơn điện áp nơi đặt
(Uđặt) khí cụ điện.
- Uđm của các khí cụ điện là điện áp quy định cho vỏ cũng như vật liệu cách điện giữa
các phần cách điện với nhau, nó được ghi trên vỏ của khí cụ điện)
- Uđặt là điện áp nơi đặt các khí cụ điện.
+ Dòng định mức của các khí cụ điện (Iđm) phải lớn hơn hoặc bằng dòng tính toán (Itt)
- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. Iđm được ghi trên vỏ khí cụ
điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Các khí cụ điện ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện phía trước ít nhất là một cấp
để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.
18
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
c) Phân loại
19
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
d) Cấu tạo
+ Vỏ sứ hoặc nhựa.
1
+ Dây chảy.
* Vật liệu cách điện của vỏ thường có Hình 1.33. Cấu tạo cầu chì
điện áp chịu đựng lớn hơn 250 V, các tiếp
20
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
điểm được làm bằng đồng, dây chảy được làm bằng vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp
như hợp kim chì, thiếc… Có nhiệt độ nóng chảy nhỏ hơn 2300C
e) Nguyên lý làm việc:
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt với dòng điện
chạy qua (đặc tính ampe – giây). Để có tác dụng bảo vệ, đường ampe –giây của cầu chì
tại mọi điểm phải thấp hơn đặc tính của đối tượng cần bảo vệ.
Đối với dòng điện định mức của cầu chì: năng lượng sinh ra do hiệu ứng Joule khi
có dòng điện định mức chạy qua sẽ tỏa ra môi trường và không gây nên sự nóng chảy, sự
cân bằng nhiệt sẽ được thiết lập ở một giá trị mà khônggây sự già hóa hay phá hỏng bất
cứ phần tử nào của cầu chì.
Đối với dòng điện ngắn mạch của cầu chì : sự cân bằng trên cầu chì bị phá hủy, nhiệt
năng trên cầu chì tăng cao và dẫn đến sự phá hủy cầu chì.
Người ta phân thành hai giai đọan khi xảy ra sự phá hủy cầu chì :
- Quá trình tiền hồ quang ( tp )
- Quá trình sinh ra hồ quang ( ta )
Hình 1.34: Giản đồ thời gian của quá trình phát sinh hồ quang
Quá trình tiền hồ quang: giả sử tại thời điểm to phát sinh sự quá dòng, trong khoảng
thời gian tp làm nóng chảy cầu chì và phát sinh ra hồ quang điện.
Khoảng thời gian này phụ thuộc vào giá trị dòng điện tạo nên do sự cố và sự
21
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
22
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
7. Cần gạt
8. Nút phục hồi
Phần tử đốt nóng cấu tạo từ 2 tấm kim loại. Một tấm có hệ số giản nở nhiệt bé dùng
hợp kim Invar chứa 36% Ni, 64% F ; Tấm giản nở lớn hơn dùng đồng thau hoặc thép Cr –
Ni có hệ số giản nở lớn gấp 20 lần Invar.
c) Ký hiệu Rơle nhiệt
96
F
95
Hình 1.36: Ký hiệu relay nhiệt trong bản Hình 1.37: thiết bị relay nhiệt thực tế
vẽ
d) Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý chung của relay nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng điện. Ngày
nay người ta ứng dụng rộng rãi relay nhiệt có phiến kim loại kép (thanh lưỡng kim). Khi
bị đốt nóng phiến kim loại kép uốn cong về phía kim loại có hệ số giản nở nhiệt bé. Sự
phát nóng là do có dòng điện trực tiếp đi qua phiến kim loại kép hoặc gián tiếp đi qua
phần tử điện trở đốt nóng đặt bao quanh phiến kim loại kép.
Rơle nhiệt gồm hai mạch điện độc lập. Mạch động lực có dòng điện phụ tải đi qua và
mạch thao tác để ngắt điện cuộn dây điều khiển.
Nếu dòng điện chạy qua relay nhiệt đạt giá trị định mức hoặc giới giá trị định mức
của nó lúc này relay không tác động.
Giả sử có dòng quá tải chạy qua relay nhiệt, phần tử đốt nóng 1 sẽ bị nung nóng. Do
cấu tạo của nó là một thanh lưỡng kim nên nó sẽ duỗi thẳng lên, trục quay số 2 sẽ trượt
khỏi vấu đỡ, lò xo 3 tác động cắt tiếp điểm thường đóng 4 và đóng tiếp điểm thường mở 5
để báo có sự cố.
Muốn phục hồi relay nhiệt ta phải đợi cho thanh lưỡng kim nguội và trở lại vị trí ban
đầu.
e) Phân loại
* Theo kết cấu người ta chia relay nhiệt ra thành 2 loại: Kiểu hở và kiểu kín.
+ Relay nhiệt kiểu hở: Rơle nhiệt kiểu hở được đặt trong nắp máy, tủ điện, bảng điện...
+ Relay nhiệt kiểu kín: (kiểu bảo vệ) được đặt trong bề mặt hở của thiết bị
23
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
24
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
a) Cấu tạo
Gồm các phần tử sau:
1) Hai cuộn dây có đường kính và số vòng
dây bằng nhau.
2) Mạch từ vòng xuyến loại sắt ferrit
3) Cuộn dây cảm biến ( cuộn dây cảm ứng
).
4) Cuộn dây rơ le nhiệt..
5) Cuộn dây rơ le con mở chốt cài .
6) Mạch từ động.
7) Lò xo phản kháng.
8) Thanh ngang cách điện.
9) Chốt cài.
10) Hệ tiếp điểm. Hình 1.38: Cấu tạo ELCB
11) Lò xo cắt.
b) Nguyên lý hoạt động
Bộ phận cơ bản mạch chống dòng rò là một vòng xuyến mạch từ loại sắt ferrit có độ
từ thẩm cao. Trên đó được quấn 2 cuộn dây có số vòng bằng nhau, sao cho khi có dòng
điện đi qua, thì từ thông tổng của 2 từ thông sinh ra bởi 2 dòng điện đi vào, dòng điện về
qua 2 cuộn dây này có trị số từ thông bằng 0. Và một cuộn cảm biến quấn nhiều vòng dây
bé tiếp nhận dòng cảm ứng nếu xuất hiện, cung cấp vào cuộn dây rơ le con để tác động
mở chốt chặn, đẩy bật các tiếp điẻm chính cắt mạch điện.
Khi đóng ELCB cung cấp điện cho mạch tiêu thụ, nếu không có dòng điện rò thì
không có gì xảy ra. Nếu có sự rò điện ( Chạm masse ) trên đường dây ở mạch tiêu thụ thì
do dòng điện đi trên dây pha và dòng điện đi về qua dây trung tính không bằng nhau, nên
dòng điện tổng It = Ip - In > 0 ( Khoảng trên 30mA). Vì vậy từ thông tổng Φt của 2 cuôn
dây sinh ra trong vòng xuyến sắt ferrit, làm phát sinh sức điện động trong cuộn dây cảm
ứng, tác động cuôn dây rơ le con hoạt động mở chốt chặn, đẩy bật các tiếp điểm chính mở
ra tắt mạch chính.
Khi lắp đặt áp tô mát chống dòng rò tại cầu dao chính, nên chọn loại có dòng rò
I >30mA để tránh sự ngắn mạch phiền toái do hiện tượng sét đánh từ xa, nhưng vẫn
có sự tác động có hiệu quả đối với dòng điện rò có thể gây hoả hoạn.
1.4.2.4. Tính toán chọn lựa và mắc khí cụ điện bảo vệ trên hệ thống điện
Khi tính toán, chọn lựa các khí cụ điện cho hệ thống điện cần phải chú ý và đảm bảo
các yêu cầu sau:
25
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
+ Yêu cầu điện áp định mức của các khí cụ điện ( Uđm) phải lớn hơn điện áp nơi đặt
(Uđặt) khí cụ điện.
- Uđm của các khí cụ điện là điện áp quy định cho vỏ cũng như vật liệu cách điện
giữa các phần cách điện với nhau, nó được ghi trên vỏ của khí cụ điện)
- Uđặt là điện áp nơi đặt các khí cụ điện.
+ Dòng định mức của các khí cụ điện (Iđm) phải lớn hơn hoặc bằng dòng tính toán
(Itt)
- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. Iđm được ghi trên vỏ khí cụ
điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Dòng điện và điện áp làm việc của khí cụ điện bảo vệ phải bằng hoặc sai khác 5 –
10% so với điện áp định mức của các thiết bị được bảo vệ ở phía sau để đảm bảo khí cụ
điện bảo vệ làm việc có hiệu quả.
+ Các khí cụ điện bảo vệ ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện bảo vệ phía trước
ít nhất là một cấp để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.
1.4.2.5. Kiểm tra, thay thế khí cụ điện bảo vệ
Đối với các khí cụ điện bảo vệ như cầu chì, rơle nhiệt, rơle điện áp...hoạt động trong
các trang thiết bị được vận hành liên tục, hàng tháng nên tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng để
phát hiện kịp thời các sai hỏng nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục và thay thế các
phần tử hỏng hóc.
a) Quá trình tiến hành kiểm tra như sau:
* Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập hồ quang
* Kiểm tra, làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và bằng giẻ khô. Không
nên dùng các vật cứng để làm sạch
* Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có)
* Kiểm tra, làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động
* Kiểm tra, làm sạch, siết các bulông của đường dây dẫn điện đến các sứ băng cờ lê
thích hợp, tránh dùng kìm để vặn.
* Kiểm tra, làm sạch cơ cấu đóng lặp lại tự động (nếu có), đồng thời kiểm tra khoảng
thời gian giữa lúc mở và lúc đóng lặp lại
* Kiểm tra, làm sạch phần tử đốt nóng rơle nhiệt
* Kiểm tra hành trình tiếp điểm động
* Kiểm tra bộ phận truyền động
* Kiểm tra áp lực các lò xo (bằng lực kế)
b) Thay thế và sửa chữa
26
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
* Đo, kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở (nếu có).
Nếu phát hiện sai hỏng thì phải cân chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế ngay.
* Đo, Kiểm tra cách điện các bộ phận và tiến hành thay thế sửa chữa nếu phát hiện hư
hỏng.
* Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại, nếu phát hiện sai hỏng
thì phải sữa chữa hoặc thay thế ngay.
* Điều chỉnh về điện và cơ khí cho các khí cụ điện, nếu phát hiện bộ phận nào sai
hỏng thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.
27
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
+ Loại bảo vệ khỏi nổ: Nút nhấn kiểu chống nổ dùng trong các hầm lò, mỏ than hoặc
ở nơi có các khí nổ lẫn trong không khí. Cấu tạo của nó đặc biệt kín khít không lọt được
tia lửa điện ra ngoài và đặc biệt vững chắc để không bị phá vỡ khi nổ.
* Theo yêu cầu điều khiển người ta chia nút nhấn ra 3 loại: một nút, hai nút, ba nút.
* Theo kết cấu bên trong:
+ Nút nhấn loại có đèn báo.
+ Nút nhấn loại không có đèn báo.
c) Ký hiệu
* Nút nhấn đơn:
Trong thực tế, để dễ dàng sử dụng vào tháo lắp trong quá trình sửa chữa, thường người
ta dùng nút nhấn kép, ta có thể dùng nó như là dạng nút nhấn ON hay OFF.
d) Cấu tạo
Nút nhấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở, thường đóng và vỏ
bảo vệ.
Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái, khi không còn tác động,
các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
e) Tính toán lựa chọn các thông số kỹ thuật của nút nhấn
UBBđmBB: điện áp định mức của nút nhấn.
IBBđmBB: dòng điện định mức của nút nhấn.
Trị số điên áp định mức của nút nhấn thường có giá trị 500V.
Trị số dòng điên định mức của nút nhấn thường có giá trị 5°
28
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
Hình 1.39: Hình ảnh của một số dạng nút nhấn, khóa điện
Cấu tạo
Nam châm điện 1
Nắp 2
29
Bài giảng Thực Tập
p Tay Nghề
Ngh Điện BM .Kỹ Thuật Điện
Lò xo 3
Hệ thống có tiếp điểm
m 4 (gồm
(g các tiếp điểm thường mở và tiếp điểm
m thư
thường đóng)
c) Các ký hiệu
u rơ le trung gian
- SPDT (sing pole double throw) gồm
g một cặp tiếp điểm, tiếp điểểm thường đóng và
tiếp điểm thường mở, cặpp tiếp
ti điểm này có một đầu chung.
- SPST (sing pole single throw) gồm
g có một tiếp điểm thườnng hở.
- DPST (double pole single throw ) gồm
g có hai tiếp điểm thường hở..
- DPDT ( double pole double throw ) gồm
g 2 cặp tiếp điểm thườ ờng đóng và 2 cặp
thường mở. Các cặp
p này liên kết
k thành 2 hệ thống gồm 1 cặp tiếp điểểm thường đóng và
thường mở chung nhau 1 đầầu dây.
30
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
Rơ le trung gian được dùng rất nhiều trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và các sơ
đồ điều khiển tự động, thường dùng để truyền tín hiệu từ một rơ le chính đến nhiều bộ
phận trong sơ đồ mạch điện.
Ngoài ra cả rơle khi được lắp ghép trong tủ điều khiển thường được lắp trên các đế
chân ra. Tùy theo số lượng chân ra có các kiểu khác nhau. Đế 8 chân , 11 chân, 14
chân….
1.4.3.3. Rơ le thời gian
a) Công dụng
Rơle thời gian là thiết bị điều khiển trung gian, được sử dụng trong các mạch tự
động khống chế theo nguyên tắc thời gian.
b) Phân loại
* Có 3 loại chính:
- Rơ le thời gian kiểu điện từ.
- Rơ le thời gian kiểu cơ khí.
- Rơ le thời gian kiểu điện tử.
c) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
* Rơ le thời gian kiểu điện từ
+ Cấu tạo:
- Cuộn dây điện từ.
- Mạch từ tĩnh.
Hình 1.42.: cấu tạo Relay
- Ống đồng ngắn mạch. thời gian kiểu điện từ
- Mạch từ động.
- Lò xo phản kháng.
- Tiếp điểm thường đóng.
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cho nguồn điện xoay chiều vào cuộn dây số 1, trong ống đồng ngắn mạch số 3
sinh ra 1 sức điện động cảm ứng chống lại sự tăng từ thông của mạch từ, lúc này lực hút
điện từ không đủ để thắng sức căng của lò xo số 5, tiếp điểm thường đóng số 6 vẫn ở
trạng thái liền mạch. Sau một khoảng thời gian xác định, sức điện động trong ống đồng
ngắn mạch bằng không, từ trường trong mạch từ tăng lên, lực hút điện từ của mạch từ tĩnh
lên mạch từ động thắng sức căng của lò xo số 5, tiếp điểm thường đóng số 6 mở ra.
Ngược lại khi cắt điện cuộn dây tiếp điểm thường đóng 6 cũng sau một khoảng thời
gian mới đóng lại.
31
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
18
- Hệ thống bánh răng.
- Hệ thống tiếp điểm.
15
28
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cuộn dây số 1 có điện, Hình 1.43.. Cấu tạo Rơ le thời gian kiểu cơ khí
mach từ động số 2 bị hút, kéo theo
cánh tay đòn số 3 và lò xo số 4 bị căng, con lắc số 6 bị giao động quanh trục số 5 làm cho
hệ thống bánh răng số 7 quay. Sau một khoảng thời gian hệ thống tiếp điểm của Rơ le bị
tác động, Tiếp điểm thường đóng mở chậm mở ra, tiếp điểm thường mở đóng chậm đóng
lại. Lúc này Rơle thời gian tác động.
* Rơ le thời gian kiểu điện tử
+ Cấu tạo: (Sơ đồ nguyên lý)
15
28 18
F
32
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện
vì lúc này tụ điện phóng điện cấp nguồn nuôi cho 2N741. Sau một khoảng thời gian tụ
phóng hết điện 2N741 bị khoá, C1061 khoá, cuộn dây mất điện tiếp điểm thường mở
đóng mở chậm 13-14 mở ra. Muốn điều chỉnh thời gian ta điều chỉnh biến trở.
33