Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 33

Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .

Kỹ Thuật Điện

CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN THỰC TẬP TAY NGHỀ ĐIỆN


1.1 An toàn và nội quy phòng xưởng
1.1.1 An toàn trong sử dụng điện
a. Những tác hại do dòng điện gây ra:
- Điện giật : Do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các phần tử dẫn điện có điện áp

Hình 1.1 : a. Tiếp xúc trực tiếp b. Tiếp xúc gián tiếp
- Phóng điện : Do năng lượng nhiệt của hồ quang điện gây ra
- Cháy nổ, hỏa hoạn : Do chạm chập điện gây ra
b. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người
Khi có dòng điện chạy qua cơ thể sẽ bị tổn thương toàn bộ. Mức độ nguy hiểm được
thống kê tỉ lệ với lượng dòng điện chạy qua tim, phổi và não. Dòng điện có thể gây ra hiện
tượng: rối loạn hệ tuần hoàn, liệt cơ quan hô hấp hay mất ý thức và có thể dẫn tới tử vong.
Sự nguy hiểm do điện giật phụ thuộc vào những yếu tố chủ yếu như sau :
- Giá trị của dòng điện đi qua cơ thể.
- Đường đi của dòng điện qua cơ thể.
- Thời gian tiếp xúc.
- Tổng điện trở cơ thể người.
- Môi trường, tình trạng sức khỏe, vị trí tiếp xúc và các yếu tố khác.
c. Các phương pháp bảo vệ và phòng tránh điện giật
- Bảo vệ cơ bản : Bảo vệ thông qua thiết kế lắp đặt hệ thống và các thiết bị nhờ cách
điện, rào chắn để tránh tiếp xúc với các phần tử mang điện.
- Bảo vệ gián tiếp: Trong trường hợp khi không tránh được việc tiếp xúc với các phần
tử mang điện thì cần có các thiết bị bảo vệ bổ sung để có thể tự động ngắt mạch điện khỏi
nguồn cấp khi xảy ra sự cố.
- Bảo vệ trực tiếp: Khi bảo vệ gián tiếp chưa đảm bảo, người ta có thể tăng cường
mức độ bảo vệ bằng các biện pháp và thiết bị có độ nhạy cao hơn như RCD, ELCB,
RCBO, RCCB…
d. Các phương pháp sơ cấp cứu người bị điện giật
- Những thao tác đầu tiên:
 Nhanh chóng ngắt nguồn điện khỏi người nạn nhân.

 Đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí, yên tĩnh.


 Nới rộng quần áo, thắt lưng, lấy hết các vật trong miệng nạn nhân ra.
 Làm các thao tác sơ cứu cho nạn nhân : hà hơi thổi ngạt, hô hấp…
1
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

- Tiến hành cấp cứu nạn nhân:

 Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp đặt nạn nhân nằm sấp:

Hình 1.2 : Nạn nhân nằm sấp


Đặt nạn nhân nằm sấp, một tay nạn nhân đặt dưới đầu, một tay duỗi thẳng, mặt
nghiêng về phía tay duỗi thẳng. Lấy nhớt dãi trong miệng, kéo lưỡi ra nếu lưỡi bị thụt vào.
Người làm hô hấp ngồi trên lưng nạn nhân, hai đầu gối quỳ kẹp vào hai bên hông, hai bàn
tay để hai bên cạnh sườn, hai ngón tay cái sát sống lưng. Khi làm động tác hô hấp nhân
tạo, người cứu hơi chồm lên phái trước, ấn tay xuống, dồn trọng tâm về phía trước, miệng
đếm 1, 2, 3 rồi từ từ trở về tư thế ban đầu, tay vẫn đặt trên lưng, miệng tiếp tục đếm 4, 5, 6.
Cứ như vậy 12 lần trong một phút cho đến khi nạn nhân có thể thở trở lại, hoặc có lệnh của
người có chuyên môn tới.
 Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp đặt nạn nhân nằm ngửa:

Hình 1.3: Nạn nhân nằm ngửa


Đặt người nạn nhân nằm ngửa, dưới lưng đặt một cái gối hay quần áo để đầu nạn
nhân hơi ngửa, lấy sạch nhớt dãi trong miệng hoặc kéo lưỡi ra nếu bị tụt vào. Người cứu
ngồi phá trên đầu, hai đầu gối quỳ cách đầu nạn nhân 20cm-30cm, hai tay cầm lấy hai
khủy tay nạn nhân từ từ đưa lên phía trên đầu. Sau 2-3s lại từ từ đưa tay nạn nhân xuống
dưới, gập lại và lấy sức của người cứu để ép khủy tay của nạn nhân vào lồng ngực của nạn
nhân, sau đó 2-3s lại đưa trở lên đầu. Cần thực hiện từ 16- 18 lần trong một phút cho đến
khi nạn nhân thở được hoặc có lệnh của người có chuyên môn tới.
 Thổi ngạt kết hợp ép tim
Một người tiến hành hà hơi thổi ngạt như trên, một người kết hợp ấn tim. Hai tay
người ấn tim đặt chồng lên nhau, để 1/3 dưới xương ức nan nhân. Nhịp độ phối hợp giữa
hai người là : ép tim 4- 5 lần thì hà hơi thổi ngạt 1 lần.

2
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Thổi ngạt kết hợp ép tim là biện pháp hiệu quả nhất, những lưu ý khi nạn nhân bị tổn
thương cột sống chúng ta không nên tự làm động tác sơ cứu ép tim.

Hình 1.4: Hà hơi thổi ngạt kết hợp ép tim


a.Thổi ngạt kết hợp với ép tim b. Vị trí ép tim

1.1.2 Nội quy phòng xưởng


Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong thời gian học, học viên cần tuân thủ các quy
định về an toàn phòng xưởng cũng như an toàn khi sử dụng với nguồn năng lượng điện.
Học viên khi vào xưởng thực hành, phải chấp hành nghiêm chỉnh những nội quy sau :
- Đi học đúng giờ và đúng đồng phục theo quy định.
- Không ăn uống trong xưởng học.
- Không mang theo các chất dễ gây cháy nổ.
- Không tự ý mang đồ nghề- dụng cụ ra vào xưởng.
- Phải mang đầy đủ đồ bảo hộ theo quy định.
- Không tự ý sử dụng nguồn điện khi chưa được sự cho phép của giáo viên..
- Không sử dụng sai chức năng của các thiết bị.
- Không sử dụng phòng xưởng với mục đích riêng.
- Luôn tuân thủ theo sự điều khiển của giáo viên hướng dẫn trong ca học.
- Sau khi thực hành xong, phải trả và sắp xếp đô nghề thiết bị vào đúng vị trí.
1.2 Làm quen với các loại dụng cụ thực hành
a. Kìm vạn năng ( kìm răng, kìm bằng ):
Dùng để giữ, cắt dây, uốn dây, xoắn dây. Tránh dùng vào mục đích khác như vặn vít,
đập…

3
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Hình 1.5: Kìm đa năng

b. Kìm cắt
Dùng để cắt, tuốt dây. Không dùng kìm cắt để giữ kìm xoắn dây.

Hình 1.6: Kìm cắt

c. Kìm bấm code


Là loại kìm chuyên dụng để thực hiện bấm các đầu code, nối dây

Hình 1.7: Kìm bấm cos

d. Kìm mỏ nhọn
Dùng để cắt, uốn, xoắn, giữ dây. Có thể dùng kìm mỏ nhọn để tạo vành khuyên

.
Hình 1.8: Kìm mỏ nhọn

4
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

e. Kìm tuốt dây


Là loại kìm chuyên dụng để tuốt dây. Sử dụng phù hợp các khe kìm tương ứng với
kích thước các dây dẫn. Không sử dụng cho các mục đích kẹp, xoắn, cắt…

Hình 1.9: Kìm tuốt dây

f. Kìm bấm ( kìm chết )


Dùng để kẹp cố định các chi tiết hoặc cáp nối.

Hình 1.10: Kìm chết

g. Mỏ lết :
Dùng vặn, giữ các chi tiết và có thể điều chỉnh theo kích thước các chi tiết.

Hình 1.11: Mỏ lết

5
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

h. Tuốc nơ vít :
Dùng để vặn, mở ốc vít các loại. Có hai loại : dẹt và pake. Để tránh làm hư đầu vít
cũng như cây vặn, khi sử dụng cần lưu ý : Cầm vặn vít dọc theo lòng bàn tay, đầu cán ở
giữa lòng bàn tay. Khi vặn trục tuốc nơ vít phải thẳng dọc theo trục ốc vít. Sử dụng đúng
kích cỡ các loại vít tương ứng.

Hình 1.12: Tuốc nơ vít


i. Bút thử điện
Là vật dụng hữu ích và tiện lợi trong việc kiểm tra các mạch điện. có loại bút điện
hiển thị số và loại hiện thị qua led trong cấu tạo của bút điện. Có thể sử dụng vào mục đích
vặn các chi tiết vít yếu nhỏ ( tránh lạm dụng cho các loại vít lớn hay chịu lực lớn ).

Hình 1.3: Bút thử điện


j. VOM ( Đồng hồ vạn năng )
Dùng để đo điện áp ( VAC-VDC ), điện trở, dòng điện AC/DC, tụ điện…
- Các chế độ sử dụng :
Đo điện trở : chỉnh công tắc xoay về vị trí đo điện trở, chọn nấc đo thích hợp với điện
trở cần đo ( x1, x10, x100, x1K, x10K). Đặt hai que đo vào hai đầu điện trở, đọc kết quả
trên vạch với VOM cơ, đọc kết quả hiện thị số với VOM điện tử.
Đo điện thế xoay chiều ( VAC) :chỉnh công tắc xoay về vị trí đo điện thế xoay chiều
ACV. Chọn nấc đo phù hợp với nguồn điện áp cần đo ( 10, 50, 250, 1000). Đặt hai que đo
vào hai đầu nguồn cần đo và đọc kết quả tương ứng với các vạch trên VOM cơ, và số hiển
thị trên VOM điện tử.Đo điện thế xoay chiều, que đo không cần xác định đúng cực tính.

6
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Đo điện thế một chiều (DCV): Chỉnh nấc công tắc xoay về vị trí đo điện thế xoay
chiều DCV. Cách đo và đọc giống như khi đo ACV. Khi đo điện thế DCV cực tính của
que đo phải trùng với cực tính của nguồn.
Đo dòng điện một chiều (DcmA) và dòng xoay chiều AcmA : Chỉnh công tắc xoay
về vị trí đo dòng điện xoay chiều DcmA/ACmA. Chọn nấc đo tương ứng với tải cần đo
dòng. Nối tiếp đồng hồ với tải cần đo dòng. Cách đọc tương tự như khi đo ACV.

Hình 1.14: VOM

k. Ampe Kẹp
Tính năng sử dụng tương tự như VOM. Khi sử dụng chế độ đo dòng điện, ta luồn một
pha của thiết bị cần đo vào vòng của Ampe kẹp, giá trị dòng điện sẽ hiển số tương ứng.

Hình 1.15: Ampe kẹp

l. Megomet điện tử ( đo cách điện)


Megomet điện tử là một thiết bị đo điện trở cách điện không sử dụng máy phát quay
tay như Megomet từ điện. Đây là thiết bị điện tử hiển thị kim hoặc số. Mạch điện tử biến
đổi điện áp nguồn ( thường là pin 9VDC) thành điện áp cao ( 500V hoặc 1000V) cấp cho
cầu đo, tín hiệu ra cầu đo đưa đến cơ cấu chỉ thị kim ( là cơ cấu từ điện một cuộn dây )
hoặc được biến đổi đưa đến cơ cấu hiển thị số. Thao tác đo điện trở cách điện bằng

7
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Megomet điện tử như sau: Nối hai điện cực của Megomet vào hai điểm cần đo, ấn nút đo,
đọc giá trị hiển thị trên cơ cấu.

Hình 1.16: Megomet điện tử


m. Búa
Dùng để đóng, đập, gõ. Ngoài loại búa sắt thông thường, người thợ điện còn có búa
cao su, nhựa gỗ dùng để gõ uốn, nắn dây dẫn các loại.

Hình 1.17: Búa

n. Khoạn điện cầm tay


Dùng để khoan lỗ đi dây trên bảng điện, mồi lỗ bắt vít, khoan lỗ bắt tắc kê trên
tường…

Hình 1.18: Khoan cầm tay

8
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

1.3 Thiết bị thực hành


1.3.1 Các loại đầu code

Hình 1.19: Đầu cos các loại

Các loại đầu cốt cho các ứng dụng đấu nối khác nhau:
- Đầu cốt chỉa phủ nhựa ( Cosse chẻ SV)
- Đầu cốt chỉa trần, đầu cốt chỉa trần thau ( Cosse SNB)
- Đầu cốt vòng phủ nhựa ( Cosse tròn RV)
- Đầu cốt vòng trần ( Cosse RNB)
- Đầu cốt pin dẹp(Cosse DBV)
- Đầu cốt pin đặc (Cosse PTV)
- Đầu cốt pin rỗng (Cosse E)
- Mủ nhựa chụp đầu cốt
1.3.2 Các loại cable điện
Các loại dây cáp gồm dây cáp đồng, nhôm bọc và dây cáp đồng, nhôm trần. các loại
cáp điện đều được in rất rõ các thông số kỹ thuật ở trên vỏ dây hoặc nhãn mác của chúng.
Các thông số này sẽ nói lên những thông tin cần thiết về chính sản phẩm đó như: chất liệu
chế tạo, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật…Làm quen được với việc đọc các thông số kỹ
thuật trên sản phẩm dây cáp điện cũng như các loại sản phẩm khác sẽ giúp hiểu rõ về sản
phẩm.

9
Bài giảng Thực Tập
p Tay Nghề
Ngh Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Hình 1.20: Thông số kỹ thuậtt Cable

Cách đọc các thông số ố kỹ thuật trên một số loại dây cáp đồng:
- Kỹ hiệuu trên dây và cáp điện:
đi n: 0,6/1KV CU/XLPE/PVC/3CX50 1CX25MM
• 0,6/1KV là cấp p điện
đi áp của cáp. Theo tiêu chuẩn IEC thì đơn vvị tính là Uo/U(
Um). Trong đó Uo: là điện n áp định
đ mức ở tần số công nghiệpp ( 50Hz) gigiữa dây dẫn của
cáp với đất hoặc với lớp bọcc kim loại
lo mà cáp có theo chịu được thiết kếế nhà sản xuất. U: là
điện áp định mức ở tần số công nghiệp giữa dây dẫn vớii nhau mà cáp có th thể chịu được.
Um là điện áp tốii đa mà cáp có thểth chịu được. Như vậy trong trường hợ ợp này điện áp định
mức Uo= 0,6KV và điện n áp định
đ mức U=1KV.
• Cu : thể hiện n dây làm bằng
b cáp đồng
• XLPE: là loại lớ ớp cách điện giữa các pha của cáp đượcc làm ttừ chất cách điện
XLPE
• PVC: đây là lớp p vỏ
v bọc bằng PVC, bọc bên ngoài lớpp cách điđiện XLPE.
• 3Cx50+1Cx25: dây có 4 lõi, trong đó 3 dây pha có tiết diệnn 50mm
50mm2 và 1 dây
trung tính có tiết diện
n 25mm2.

1.4 Một số khí cụ điện sử dụng


d trong bài
1.4.1 Khí cụ đóng cắt
1.4.1.1 Cầu dao
a) Công dụng
10
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Cầu dao là một khí cụ điện dùng để đóng cắt mạch điện bằng tay, được sử dụng trong
các mạch điện có nguồn dưới 500V,dòng điện định mức có thể lên tới vài KA.
Khi thao tác đóng ngắt mạch điện, cần đảm bảo an toàn cho thiết bị dùng điện. Bên
cạnh, cần có biện pháp dập tắt hồ quang điện, tốc độ di chuyển lưỡi dao càng nhanh thì hồ
quang kéo dài nhanh, thời gian dập tắt hồ quang càng ngắn. Vì vậy khi đóng ngắt mạch
điện, cầu dao cần phải thực hiện một cách dứt khoát.
Thông thường, cầu dao được bố trí đi cùng với cầu chì để bảo vệ ngắn mạch cho
mạch điện.
b) Phân loại
Phân loại cầu dao dựa vào các yếu tố sau:
- Theo kết cấu: cầu dao được chia làm loại một cực, hai cực, ba cực hoặc bốn cực.
- Cầu dao có tay nắm ở giữa hoặc tay ở bên. Ngoài ra còn có cầu dao một ngả, hai
ngả được dùng để đảo nguồn cung cấp cho mạch và đảo chiều quay động cơ.
- Theo điện áp định mức : 250V, 500V.
- Theo dòng điện định mức: dòng điện định mức của cầu dao được cho trước bởi
nh sản xuất (thường là các lọai 10A, 15A, 20A, 25A, 30A, 60A, 75A,100A, 150A, 200A,
350A, 600A, 1000A…).
- Theo vật liệu cách điện: có loại đế sứ, đế nhựa.
- Theo điều kiện bảo vệ: lọai có nắp và không có nắp (loại không có nắp được đặt
trong hộp hay tủ điều khiển).
- Theo yêu cầu sử dụng: loại cầu dao có cầu chì bảo vệ ngắn mạch hoặc không có
cầu chì bảo vệ.
c) Ký hiệu

Hình 1.21 : Ký hiệu cầu dao có cầu chì bảo vệ:

11
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Hình 1.22: Ký hiệu cầu dao trên các mạch điện


d) Nguyên lý hoạt động của cầu dao cắt nhanh:
Khi thao tác trên cầu dao, nhờ vào lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, mạch điện được
đóng ngắt. Trong quá trình ngắt mạch, cầu dao thường xảy ra hồ quang điện tại đầu lưỡi
dao và điểm tiếp xúc trên hệ thống kẹp lưỡi. Người sử dụng cần phải kéo lưỡi dao ra khỏi
kẹp nhanh để dập tắt hồ quang.
Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh được nên người ta làm thêm lưỡi dao phụ.
Lúc dẫn điện thì lưỡi dao phụ cùng lưỡi dao chính được kép trong
Người sử dụng cần phải kéo lưỡi dao ra khỏi kẹp nhanh để dập tắt hồ quang.
Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh được nên người ta làm thêm lưỡi dao phụ.
Lúc dẫn điện thì lưỡi dao phụ cùng lưỡi dao chính được kép trong ngàm. Khi ngắt
điện, tay kéo lưỡi dao chính ra trước còn lưỡi dao phụ vẫn kẹp trong ngàm. Lò xo liên kết
giữa hai lưỡi dao được kéo căng ra và tới một mức nào đó sẽ bật nhanh kéo lưỡi dao phụ
ra khỏi ngàm một cách nhanh chóng. Do đó, hồ quang được kéo dài nhanh và hồ quang bị
dập tắt trong thời gian ngắn.

Hình 1.23 Cấu tạo của cầu dao có cầu dao phụ

12
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

e) Cấu tạo
Phần chính của cầu dao là lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, được làm bằng hợp kim của
đồng, ngoài ra bộ phận nối dây cũng làm bằng hộp kim đồng.

Hình 1.22: Cấu tạo của cầu dao

1.4.1.2 Áptômát
a. Công dụng
Là thiết bị đóng cắt bằng tay để điều khiển khống chế mạch điện phía sau nhưng
tham gia bảo vệ ngắn mạch quá tải và kém điện áp ở chế độ tự động.
Trong thực tế do yêu cầu sử dụng có thể có các loại áp tô mát bảo vệ quá dòng, áp tô
mát bảo vệ quá tải, áp tô mát bảo vệ quá điện áp.

+ Ký hiệu: CB.
1
CB
2

Hình 1.24 Ký hiệu của CB

Áptômát dạng trên được gọi là Áptômát vạn năng. Trong thực tế chúng ta thường
gặp các dạng áp tô mát đơn bảo vệ 1 chức năng
b) Nguyên lý hoạt động
Giả thiết trước đó áptômát ở trạng thái đóng cấp điện cho tải
Giả sử có quá tải, dòng quá tải qua phần tử đốt nóng của rơle nhiệt số 1. Sau khoảng
một thời gian rơle nhiệt tác động đóng đòn bẩy 8 lên phía nhiệt trên một lực lớn hơn sức
căng của lò xo số 4 thanh ngang 10 được tống lên phía trên móc khoá 11 được giải phóng
lò xo cắt 13 cắt nhanh bảo vệ quá tải loại trừ sự cố.

13
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Giả sử có ngắn mạch ở phía sau áptômát dòng ngắn mạch qua cả rơle nhiệt và cuộn
dòng số 2 do giá trị dòng ngắn mạch lớn cuộn dây dòng điện số 2 sinh ra lực hút điện từ,
có giá trị tăng vọt kéo mạch tự động số 6 xuống dưới cơ cấu đòn bẩy 8 thúc thanh ngang
10 lên phía trên móc khoá 11 cũng được giải phóng sự cố ngắn mạch được loại trừ.
Giả sử địên áp nguồn giảm dưới giá trị định mức lực hút điện từ cảm cuộn áp số 3
giảm làm cho lực hút điện từ giảm không thắng nổi sức căng lò xo 5 cơ cấu đòn bẩy 9
cũng tống thanh ngang số 10 lên phía trên móc khoá 11 được giải phóng phụ tải được bảo
vệ kém điện áp.
.

1. Phần tử đốt nóng của rơle nhiệt.


2. Cuộn dây dòng điện .
3. Cuộn dây điện áp.
4,5. Lò xo phản kháng.
6,7. Là mạch từ động.
8,9. Là cơ cấu đòn bẩy.
10. Thanh ngang cách điện.
11. Hệ thống móc khoá.
12. Hệ thống tiếp điểm.
13. Lò xo cắt.
Hình 1.25 : Nguyên lý cấu tạo áp tô mát

Hình 1.26 : Các dạng Aptomat


14
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

1.4.1.3 Contactor - Khởi động từ


a) Contactor
* Khái niệm và công dụng
Contactor là một loại khí cụ điện dùng để điều khiển, đóng cắt từ xa thông qua các
nút ấn các mạch động lực có phụ tải, điện áp đến 500V, dòng điện đến 600A.
Contactor có hai vị trí đóng, cắt, được chế tạo có số lần đóng cắt lớn, tần số đóng cắt
có thể đến 1500 lần trong 1 giờ.
Contactor hạ áp được phân ra nhiều loại như sau:
- Theo nguyên lý truyền động có Contactor kiểu điện từ (truyền động bằng lực hút
điện từ), kiểu ép hơi, kiểu thuỷ lực. Thông thường ta gặp công tắc tơ kiểu điện từ.
- Theo dạng dòng điện: Có Contactor điện 1 chiều và Contactor điện xoay chiều.
- Theo kết cấu phân Contactor ở nơi hạn chế chiều cao (ví dụ ở bảng điện gầm xe) và
ở nơi hạn chế chiều rộng (buồng tàu điện).
* Các yêu cầu cơ bản của Contactor.
+ Điện áp định mức: (Uđm) có các cấp 24V, 110V, 220V và 400V một chiều, 24V,
127V, 220V, 380V và 500V xoay chiều.
- Cuộn dây có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn 85 – 105% Uđm của
nó.
+ Dòng điện định mức (Iđm): Là dòng điện định mức đi qua tiếp điểm chính trong chế
độ làm việc gián đoạn lâu dài. Nghĩa là ở chế độ này, thời gian công tắc tơ ở trạng thái
đóng không lâu quá 8 giờ.
+ Dòng điện (Iđm) của công tắc tơ hạ áp có các cấp 10, 20, 25, 60, 75, 100, 150, 250,
300 và 600A.
+ Khả năng đóng cắt.
+ Tuổi thọ của công tắc tơ: Nó được tính bằng số lần đóng mở.
+ Số lần thao tác trong 1 giờ (đóng-cắt), tính ổn định của lực điện động và tính ổn
định nhiệt.
* Nguyên lý làm việc
Khi cấp điện cho cuộn dây số 1, làm xuất hiện trong mạch từ tĩnh và mạch từ động
một từ thông móc vòng chạy qua. Mạch từ động số 4 bị hút, kéo theo hệ thống tiếp
điểm thường mở đóng lại và hệ thống tiếp điểm thường đóng mở ra nhằm đáp ứng yêu
cầu của mạch điện. Vòng ngắn mạch số 3 có nhiệm vụ duy trì lực hút giữa mạch từ tĩnh
và mạch từ động. Nếu ta cắt điện cuộn dây số 1 thì lò xo sẽ kéo mạch từ động và hệ thống
tiếp điểm về vị trí ban đầu.

15
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Hình 1.27: Thiết bị thực tế contactor

* Cấu tạo:

1. Cuộn dây.
2. Mạch từ tĩnh.
3. Vòng ngắn mạch.
4. Mạch từ động.
5. Hệ thống tiếp điểm.
6. Lò xo.

Hình 1.28: Cấu tạo contactor


b) Khởi động từ
*Khái niệm.
Khởi động từ là một loại thiết bị điện dùng để điều khiển từ xa đóng cắt, đảo chiều và
bảo vệ quá tải (nếu có mắc thêm rơ le nhiệt) cho các động cơ ba pha. Khởi động từ bao
gồm contactor kết hợp với relay nhiệt. Khi có một contactor gọi là khởi động từ đơn,
thường dùng để điều khiển đóng cắt động cơ điện . khởi động từ có hai contactor gọi là

16
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

khởi động từ kép, dùng để điều khiển đảo chiều quay động cơ điện. Muốn khởi động từ
bảo vệ được ngắn mạch phải mắc thêm cầu chì hoặc MCB
* Phân loại
Khởi động từ thường được phân chia theo:
+ Điện áp định mức của cuộn dây hút: 36V, 127V, 220V, 380V, 500V.
+ Kết cấu bảo vệ chống các tác động bởi môi trường xung quanh: hở, bảo vệ, chống
bụi, nước, nổ…
+ Khả năng làm biến đổi chiều quay động cơ điện: không đảo chiều quay và đảo
chiều quay.
+ Số lượng và loại tiếp điểm: thường hở, thường đóng.
* Nguyên lý làm việc.
+Khởi động từ đơn và hai nút nhấn:
Khi cung cấp điện áp cho cuộn dây bằng nhấn nút khởi động S1, cuộn dây công tắc tơ
có điện hút lõi thép di động và mạch từ khép kín lại; làm đóng các tiếp điểm chính để
khởi động động cơ và đóng tiếp đểm phụ thường hở để duy trì mạch điều khiển khi buông
tay khỏi nút nhấn khởi động. Khi nhấn nút dừng So, khởi động từ bị ngắt điện, dưới tác
dụng của lực lò xo nén làm phần lõi từ di động trở về vị trí ban đầu; các tiếp điểm trở về
trạng thái thường hở. Động cơ dừng hoạt động. Khi có sự cố quá tải động cơ, rơle nhiệt sẽ
thao tác làm ngắt mạch điện cuộn dây, do đó cũng ngắt khởi động từ và dừng động cơ
điện.
* Ký hiệu:

Hình 1.29.: Ký hiệu contactor trên mạch điện


Tính toán, chọn lựa và mắc khí cụ đóng cắt trên hệ thống điện

17
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Khi tính toán, chọn lựa các khí cụ điện cho hệ thống điện cần phải chú ý và đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Yêu cầu điện áp định mức của các khí cụ điện ( Uđm) phải lớn hơn điện áp nơi đặt
(Uđặt) khí cụ điện.
- Uđm của các khí cụ điện là điện áp quy định cho vỏ cũng như vật liệu cách điện giữa
các phần cách điện với nhau, nó được ghi trên vỏ của khí cụ điện)
- Uđặt là điện áp nơi đặt các khí cụ điện.
+ Dòng định mức của các khí cụ điện (Iđm) phải lớn hơn hoặc bằng dòng tính toán (Itt)
- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. Iđm được ghi trên vỏ khí cụ
điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Các khí cụ điện ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện phía trước ít nhất là một cấp
để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.

Hình 1.30: khởi động từ

Kiểm tra, thay thế, sửa chữa


Đối với các khí cụ điện đóng cắt như cầu dao, áp tô mát, công tắc tơ, khởi động từ
hoạt động trong các trang thiết bị được vận hành liên tục, hàng tháng nên tiến hành kiểm
tra, bảo dưỡng để phát hiện kịp thời các sai hỏng nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục
và thay thế các phần tử hỏng hóc.

18
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

a) Quá trình tiến hành kiểm tra như sau:


* Kiểm tra làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập hồ quang.
* Kiểm tra làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và bằng giẻ khô. Không
nên dùng các vật cứng để làm sạch.
* Kiểm tra làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có).
* Kiểm tra làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động.
* Kiểm tra làm sạch, siết các bulông của đường dây dẫn điện đến các sứ băng cờ lê
thích hợp, tránh dùng kìm để vặn.
* Kiểm tra làm sạch cơ cấu đóng lặp lại tự động (nếu có), đồng thời kiểm tra khoảng
thời gian giữa lúc mở và lúc đóng lặp lại.
* Kiểm tra hành trình tiếp điểm động.
* Kiểm tra bộ phận truyền động ,
* Kiểm tra áp lực lò xo (bằng lực kế).
b) Thay thế và sửa chữa
* Đo, kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở (nếu có).
Nếu phát hiện sai hỏng thì phải cân chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế ngay.
* Đo, kiểm tra cách điện các bộ phận và tiến hành thay thế sửa chữa nếu phát hiện hư
hỏng.
* Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại, nếu phát hiện sai hỏng
thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.
* Điều chỉnh về điện và cơ khí cho các khí cụ điện, nếu phát hiện bộ phận nào sai
hỏng thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.
1.4.2. Khí cụ điện bảo vệ
1.4.2.1. Cầu chì
a) Công dụng
Cầu chì là thiết bị bảo vệ ngắn mạch và quá tải lớn cho hệ thống điện ở phía sau nó.
b) Ký hiệu: F.
Trong sơ đồ nguyên lý người ta thường ký hiệu cho cầu chì theo một trong các dạng
sau :

Hình 1.31 : Ký hiệu cầu chì trong sơ đồ nguyên lý

c) Phân loại
19
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Có 2 loại chủ yếu:


- Loại cầu chì xoáy.
- Loại cầu chì ống.

Hình 1.32: Các dạng cầu chì

d) Cấu tạo
+ Vỏ sứ hoặc nhựa.
1

+ Tiếp điểm tĩnh 4


3

+ Tiếp điểm động. 2

+ Dây chảy.

* Vật liệu cách điện của vỏ thường có Hình 1.33. Cấu tạo cầu chì
điện áp chịu đựng lớn hơn 250 V, các tiếp

20
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

điểm được làm bằng đồng, dây chảy được làm bằng vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp
như hợp kim chì, thiếc… Có nhiệt độ nóng chảy nhỏ hơn 2300C
e) Nguyên lý làm việc:
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt với dòng điện
chạy qua (đặc tính ampe – giây). Để có tác dụng bảo vệ, đường ampe –giây của cầu chì
tại mọi điểm phải thấp hơn đặc tính của đối tượng cần bảo vệ.
Đối với dòng điện định mức của cầu chì: năng lượng sinh ra do hiệu ứng Joule khi
có dòng điện định mức chạy qua sẽ tỏa ra môi trường và không gây nên sự nóng chảy, sự
cân bằng nhiệt sẽ được thiết lập ở một giá trị mà khônggây sự già hóa hay phá hỏng bất
cứ phần tử nào của cầu chì.
Đối với dòng điện ngắn mạch của cầu chì : sự cân bằng trên cầu chì bị phá hủy, nhiệt
năng trên cầu chì tăng cao và dẫn đến sự phá hủy cầu chì.
Người ta phân thành hai giai đọan khi xảy ra sự phá hủy cầu chì :
- Quá trình tiền hồ quang ( tp )
- Quá trình sinh ra hồ quang ( ta )

Hình 1.34: Giản đồ thời gian của quá trình phát sinh hồ quang

Quá trình tiền hồ quang: giả sử tại thời điểm to phát sinh sự quá dòng, trong khoảng
thời gian tp làm nóng chảy cầu chì và phát sinh ra hồ quang điện.
Khoảng thời gian này phụ thuộc vào giá trị dòng điện tạo nên do sự cố và sự

21
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

cảm biến của cầu chì.


Quá trình phát sinh hồ quang: tại thời điểm tp hồ quang sinh ra cho đến thời điểm tt
mới dập tắt toàn bộ hồ quang. Trong suốt quá trình này, năng lượng sinh ra do hồ quang
làm nóng chảy các chất làm đầy tại môi trường hồ quang sinh ra điện áp ở hai đầu cầu chì
hồi phục lại, mạch điện được ngắt ra.
f) Ưu nhược điểm:
* Ưu điểm:
- Cấu tạo đơn giản rẻ tiền tác động nhanh, dễ thay thế.
* Nhược điểm:
- Khó điều chỉnh dòng, tác động kém chính xác.
1.4.2.2. Rơle nhiệt
a) Khái niệm và công dụng
Rơle nhiệt là loại khí cụ điện tự động đóng cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì nhiệt của
các thanh kim loại
Rơle nhiệt là một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ động cơ điện, thiết bị điện và
mạch điện khỏi bị quá tải. Người ta thường dùng rơle nhiệt với công tắc tơ làm thành khởi
động từ. Nó được dùng ở điện áp xoay chiều đến 500V tần số 50Hz, một số kết cấu mới
của rơle nhiệt có dòng điện định mức đến 150A, có thể dùng ở điện áp một chiều đến
400V.
Rơle nhiệt được đặt trong tủ điện, trên bảng điện, đằng trước hoặc đằng sau bộ
phận bắt dây dẫn. Rơle nhiệt không tác động tức thời theo trị số dòng điện vì nó có quán
tính nhiệt lớn. Phải có thời gian để nó phát nóng. Do vậy nó làm việc có thời gian từ vài
giây đến vài phút. Vì vậy nó không dùng để bảo vệ ngắn mạch.
Ứng dụng: Rơle nhiệt thường dùng để bảo vệ quá tải cho các thiết bị điện. Trong
công nghiệp rơle nhiệt được lắp kèm với
công tắc tơ.
b) Cấu tạo
Chú thích:
1.Đòn bẩy
2.Tiếp điểm thường đóng
3. Tiếp điểm thường mở
4. Vít chỉnh dòng điện tác động
5. Thanh lưỡng kim
6. Dây đốt nóng Hình 1.35.: Cấu tạo relay nhiệt

22
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

7. Cần gạt
8. Nút phục hồi
Phần tử đốt nóng cấu tạo từ 2 tấm kim loại. Một tấm có hệ số giản nở nhiệt bé dùng
hợp kim Invar chứa 36% Ni, 64% F ; Tấm giản nở lớn hơn dùng đồng thau hoặc thép Cr –
Ni có hệ số giản nở lớn gấp 20 lần Invar.
c) Ký hiệu Rơle nhiệt

96

F
95

Hình 1.36: Ký hiệu relay nhiệt trong bản Hình 1.37: thiết bị relay nhiệt thực tế
vẽ
d) Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý chung của relay nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng điện. Ngày
nay người ta ứng dụng rộng rãi relay nhiệt có phiến kim loại kép (thanh lưỡng kim). Khi
bị đốt nóng phiến kim loại kép uốn cong về phía kim loại có hệ số giản nở nhiệt bé. Sự
phát nóng là do có dòng điện trực tiếp đi qua phiến kim loại kép hoặc gián tiếp đi qua
phần tử điện trở đốt nóng đặt bao quanh phiến kim loại kép.
Rơle nhiệt gồm hai mạch điện độc lập. Mạch động lực có dòng điện phụ tải đi qua và
mạch thao tác để ngắt điện cuộn dây điều khiển.
Nếu dòng điện chạy qua relay nhiệt đạt giá trị định mức hoặc giới giá trị định mức
của nó lúc này relay không tác động.
Giả sử có dòng quá tải chạy qua relay nhiệt, phần tử đốt nóng 1 sẽ bị nung nóng. Do
cấu tạo của nó là một thanh lưỡng kim nên nó sẽ duỗi thẳng lên, trục quay số 2 sẽ trượt
khỏi vấu đỡ, lò xo 3 tác động cắt tiếp điểm thường đóng 4 và đóng tiếp điểm thường mở 5
để báo có sự cố.
Muốn phục hồi relay nhiệt ta phải đợi cho thanh lưỡng kim nguội và trở lại vị trí ban
đầu.
e) Phân loại
* Theo kết cấu người ta chia relay nhiệt ra thành 2 loại: Kiểu hở và kiểu kín.
+ Relay nhiệt kiểu hở: Rơle nhiệt kiểu hở được đặt trong nắp máy, tủ điện, bảng điện...
+ Relay nhiệt kiểu kín: (kiểu bảo vệ) được đặt trong bề mặt hở của thiết bị

23
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

* Theo phương thức đốt nóng: Chia rơle nhiệt ra 3 loại:


+ Đốt nóng trực tiếp: Dòng điện trực tiếp đi qua tấm kim loại kép, loại này có cấu tạo
đơn giản nhưng khi thay đổi dòng điện định mức ta phaỉ thay đổi tấm kim loại kép đó nên
không tiện dụng
+ Đốt nóng gián tiếp: Dòng điện đi qua phần tử đối nóng độc lập, Nhiệt lượng của nó
tỏa ra gián tiếp làm tấm kim loại kép đó cong lên. Loại này có “ưu điểm” là muốn thay
đổi dòng điện định mức thì ta chỉ cần thay đổi phần tử đốt nóng “Nhược điểm” là khi có
quá tải lớn. Phần tử đốt nóng đạt tới nhiệt độ cao, nhưng vì truyền nhiệt kém nên tấm kim
loại kép chưa kịp tác động mà phần tử đốt nóng đã bị cháy. Trong thực tế đa số rơle nhiệt
thường bị sự cố kiểu này.
+ Đốt nóng hỗn hợp: Loại này tương đối tốt vì vừa đốt nóng trực tiếp vừa đốt nóng
gián tiếp nên nó có tính ổn định cao và có thể làm việc quá tải lớn đến (1,2 – 1,5 lần) Iđm.
* Theo yêu cầu sử dụng: Chia relay nhiệt ra làm 3 loại.
Loại 1 cực, loại 2 cực và loại 3 cực dùng để bảo vệ quá tải ở mạch điện xoay chiều 1
pha, 2 pha và 3 pha.
f) Cách lựa chọn relay nhiệt
Đặc tính cơ bản của relay nhiệt là quan hệ giữa thời gian tác động và dòng điện phụ
tải chạy qua (còn gọi là đường đặc tính thời gian – dòng điện, A- s).
Mặt khác, để đảm bảo yêu cầu giữ được tuổi thọ của thiết bị theo số liệu kỹ thuật đã
cho của nhà sản xuất. Các đối tương cần bảo vệ cũng có đặc tính thời gian – dòng điện.
Trong thực tế sử dụng, cách lựa chọn là chọn dòng điện định mức của relay nhiệt
bằng dòng điện định mức của động động cơ điện cần bảo vệ, và rơle tác động ở giá trị Itđ
 (1,2 – 1,3) lần dòng điện định mức. Tùy theo chế độ làm việc của phụ tải là liên tục hay
ngắn hạn mà ta xét đến hằng số thời gian phát nóng của relay khi có quá tải dài hạn hay
ngắn hạn.
Ngoài ra, khi nhiệt độ xung quanh của môi trường thay đổi, dòng điện tác động của
relay cũng thay đổi theo, làm cho việc bảo vệ kém chính xác. Thông thường nhiệt độ môi
trường xung quanh tăng, dòng điện tác động giảm ta phải hiệu chỉnh lại vít điều chỉnh
hoặc núm điều chỉnh.
1.4.2.3. Thiết bị chống dòng điện rò
Là các thiết bị bảo vệ bảo vệ tự động chống các hiện tượng xẩy ra rò điện các hiện
tượng chạm, chập ...v.v. Thiết bị dùng để chống dòng điện rò được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay đó là Áp tô mát chống rò.
Áp tô mát chống dòng rò là một cầu dao tự động, ngoài mạch bảo vệ quá tải, còn kèm
theo mạch bảo vệ dòng điện rò mạch chạm masse gây hoả hoạn, hoặc chống hiện tượng bị
tử vong do con người vô ý chạm phải các thiết bị đang trong tình trạng bị rò điện.

24
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

a) Cấu tạo
Gồm các phần tử sau:
1) Hai cuộn dây có đường kính và số vòng
dây bằng nhau.
2) Mạch từ vòng xuyến loại sắt ferrit
3) Cuộn dây cảm biến ( cuộn dây cảm ứng
).
4) Cuộn dây rơ le nhiệt..
5) Cuộn dây rơ le con mở chốt cài .
6) Mạch từ động.
7) Lò xo phản kháng.
8) Thanh ngang cách điện.
9) Chốt cài.
10) Hệ tiếp điểm. Hình 1.38: Cấu tạo ELCB
11) Lò xo cắt.
b) Nguyên lý hoạt động
Bộ phận cơ bản mạch chống dòng rò là một vòng xuyến mạch từ loại sắt ferrit có độ
từ thẩm cao. Trên đó được quấn 2 cuộn dây có số vòng bằng nhau, sao cho khi có dòng
điện đi qua, thì từ thông tổng của 2 từ thông sinh ra bởi 2 dòng điện đi vào, dòng điện về
qua 2 cuộn dây này có trị số từ thông bằng 0. Và một cuộn cảm biến quấn nhiều vòng dây
bé tiếp nhận dòng cảm ứng nếu xuất hiện, cung cấp vào cuộn dây rơ le con để tác động
mở chốt chặn, đẩy bật các tiếp điẻm chính cắt mạch điện.
Khi đóng ELCB cung cấp điện cho mạch tiêu thụ, nếu không có dòng điện rò thì
không có gì xảy ra. Nếu có sự rò điện ( Chạm masse ) trên đường dây ở mạch tiêu thụ thì
do dòng điện đi trên dây pha và dòng điện đi về qua dây trung tính không bằng nhau, nên
dòng điện tổng It = Ip - In > 0 ( Khoảng trên 30mA). Vì vậy từ thông tổng Φt của 2 cuôn
dây sinh ra trong vòng xuyến sắt ferrit, làm phát sinh sức điện động trong cuộn dây cảm
ứng, tác động cuôn dây rơ le con hoạt động mở chốt chặn, đẩy bật các tiếp điểm chính mở
ra tắt mạch chính.
Khi lắp đặt áp tô mát chống dòng rò tại cầu dao chính, nên chọn loại có dòng rò
I >30mA để tránh sự ngắn mạch phiền toái do hiện tượng sét đánh từ xa, nhưng vẫn
có sự tác động có hiệu quả đối với dòng điện rò có thể gây hoả hoạn.
1.4.2.4. Tính toán chọn lựa và mắc khí cụ điện bảo vệ trên hệ thống điện
Khi tính toán, chọn lựa các khí cụ điện cho hệ thống điện cần phải chú ý và đảm bảo
các yêu cầu sau:

25
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

+ Yêu cầu điện áp định mức của các khí cụ điện ( Uđm) phải lớn hơn điện áp nơi đặt
(Uđặt) khí cụ điện.
- Uđm của các khí cụ điện là điện áp quy định cho vỏ cũng như vật liệu cách điện
giữa các phần cách điện với nhau, nó được ghi trên vỏ của khí cụ điện)
- Uđặt là điện áp nơi đặt các khí cụ điện.
+ Dòng định mức của các khí cụ điện (Iđm) phải lớn hơn hoặc bằng dòng tính toán
(Itt)
- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. Iđm được ghi trên vỏ khí cụ
điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Dòng điện và điện áp làm việc của khí cụ điện bảo vệ phải bằng hoặc sai khác 5 –
10% so với điện áp định mức của các thiết bị được bảo vệ ở phía sau để đảm bảo khí cụ
điện bảo vệ làm việc có hiệu quả.
+ Các khí cụ điện bảo vệ ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện bảo vệ phía trước
ít nhất là một cấp để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.
1.4.2.5. Kiểm tra, thay thế khí cụ điện bảo vệ
Đối với các khí cụ điện bảo vệ như cầu chì, rơle nhiệt, rơle điện áp...hoạt động trong
các trang thiết bị được vận hành liên tục, hàng tháng nên tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng để
phát hiện kịp thời các sai hỏng nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục và thay thế các
phần tử hỏng hóc.
a) Quá trình tiến hành kiểm tra như sau:
* Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập hồ quang
* Kiểm tra, làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và bằng giẻ khô. Không
nên dùng các vật cứng để làm sạch
* Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có)
* Kiểm tra, làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động
* Kiểm tra, làm sạch, siết các bulông của đường dây dẫn điện đến các sứ băng cờ lê
thích hợp, tránh dùng kìm để vặn.
* Kiểm tra, làm sạch cơ cấu đóng lặp lại tự động (nếu có), đồng thời kiểm tra khoảng
thời gian giữa lúc mở và lúc đóng lặp lại
* Kiểm tra, làm sạch phần tử đốt nóng rơle nhiệt
* Kiểm tra hành trình tiếp điểm động
* Kiểm tra bộ phận truyền động
* Kiểm tra áp lực các lò xo (bằng lực kế)
b) Thay thế và sửa chữa

26
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

* Đo, kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở (nếu có).
Nếu phát hiện sai hỏng thì phải cân chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế ngay.
* Đo, Kiểm tra cách điện các bộ phận và tiến hành thay thế sửa chữa nếu phát hiện hư
hỏng.
* Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại, nếu phát hiện sai hỏng
thì phải sữa chữa hoặc thay thế ngay.
* Điều chỉnh về điện và cơ khí cho các khí cụ điện, nếu phát hiện bộ phận nào sai
hỏng thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.

1.4.3. Khí cụ điện điểu khiển


1.4.3.1. Nút nhấn
a) Công dụng
Nút nhấn còn gọi là nút điều khiển là một loại khí cụ điện dùng để đóng ngắt từ xa
các thiết bị điện từ khác nhau các dụng cụ báo hiệu và chuyển đổi các mạch điện điều
khiển, tín hiệu liên động bảo vệ …Ở mạch điện một chiều điện áp đến 440V và mạch điện
xoay chiều điện áp 500V, tần số 50Hz, 60Hz, nút nhấn thông dụng để khởi động, đảo
chiều quay động cơ điện bằng cách đóng và ngắt các cuôn dây của contactor nối cho động
cơ.
Nút nhấn thường được đặt trên bảng điều khiển, ở tủ điện, trên hộp nút nhấn. Nút
nhấn thường được nghiên cứu, chế tạo làm việc trong môi trường không ẩm ướt, không có
hơi hóa chất và bụi bẩn.
Nút nhấn có thể bền tới 1.000.000 lần đóng không tải và 200.000 lần đóng ngắt có
tải. Khi thao tác nhấn nút cần phải dứt khoát để mở hoặc đóng mạch điện.
b) Phân loại
Nút nhấn được phân loại theo các yếu tố sau:
* Phân loại theo chức năng trạng thái hoạt động của nút nhấn, có cácloại:
+ Nút nhấn đơn (mỗi nút nhấn chỉ có một trạng thái ON hoặc OFF)
+ Nút nhấn kép (mỗi nút nhấn có một trạng thái ON và một trạng thái OFF)
* Phân loại theo hình dạng bên ngoài, người ta chia nút nhấn ra thành 4 loại:
+ Loại hở.
+ Loại bảo vệ.
+ Loại bảo vệ chống nước và chống bụi: Nút nhấn kiểu bảo vệ chống nước được đặt
trong một hộp kín khít để tránh nước lọt vào. Nút nhấn kiểu bảo vệ chống bụi nước được
đặt trong một vỏ cacbon đút kín khít để chống ẩm và bụi lọt vào.

27
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

+ Loại bảo vệ khỏi nổ: Nút nhấn kiểu chống nổ dùng trong các hầm lò, mỏ than hoặc
ở nơi có các khí nổ lẫn trong không khí. Cấu tạo của nó đặc biệt kín khít không lọt được
tia lửa điện ra ngoài và đặc biệt vững chắc để không bị phá vỡ khi nổ.
* Theo yêu cầu điều khiển người ta chia nút nhấn ra 3 loại: một nút, hai nút, ba nút.
* Theo kết cấu bên trong:
+ Nút nhấn loại có đèn báo.
+ Nút nhấn loại không có đèn báo.
c) Ký hiệu
* Nút nhấn đơn:

* Nút nhấn kép:

Trong thực tế, để dễ dàng sử dụng vào tháo lắp trong quá trình sửa chữa, thường người
ta dùng nút nhấn kép, ta có thể dùng nó như là dạng nút nhấn ON hay OFF.
d) Cấu tạo
Nút nhấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở, thường đóng và vỏ
bảo vệ.
Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái, khi không còn tác động,
các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
e) Tính toán lựa chọn các thông số kỹ thuật của nút nhấn
UBBđmBB: điện áp định mức của nút nhấn.
IBBđmBB: dòng điện định mức của nút nhấn.
Trị số điên áp định mức của nút nhấn thường có giá trị 500V.
Trị số dòng điên định mức của nút nhấn thường có giá trị 5°

28
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Hình 1.39: Hình ảnh của một số dạng nút nhấn, khóa điện

1.4.3.2. Rơle trung gian


Rơ le trung gian là một loại khí cụ điện dùng trong lĩnh vực điều khiển tự động, cơ
cấu điện từ. Rơ le trung gian đóng vai trò điều khiển trung gian giữa các thiết bị điều
khiển (contactor, Rơ le thời gian …..)
a) Nguyên lý hoạt động
Khi cuộn dây được cấp điện áp, lực điện từ trong cuộn dây xuất hiện lực này sẽ
thắng lực của lò xo 3 và kéo nắp 2 về phía lõi thép của mạch từ, nên các tiếp điểm thường
đóng mở ra còn các tiếp điểm thường mở đóng lại. Các thanh gắn tiếp điểm động làm
bằng thép lò xo hoặc đồng lò xo mục đích để cho các tiếp điểm tiếp xúc với nhau tốt hơn.
Rơle trung gian dùng để truyền tín hiệu của các rơle bảo vệ trong mạch điều khiển. Do đó
số lượng tiếp điểm của rơle trung gian tương đối nhiều.

Cấu tạo
Nam châm điện 1
Nắp 2
29
Bài giảng Thực Tập
p Tay Nghề
Ngh Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Lò xo 3
Hệ thống có tiếp điểm
m 4 (gồm
(g các tiếp điểm thường mở và tiếp điểm
m thư
thường đóng)

Hình 1.40 : Relay trung gian

c) Các ký hiệu
u rơ le trung gian
- SPDT (sing pole double throw) gồm
g một cặp tiếp điểm, tiếp điểểm thường đóng và
tiếp điểm thường mở, cặpp tiếp
ti điểm này có một đầu chung.
- SPST (sing pole single throw) gồm
g có một tiếp điểm thườnng hở.
- DPST (double pole single throw ) gồm
g có hai tiếp điểm thường hở..
- DPDT ( double pole double throw ) gồm
g 2 cặp tiếp điểm thườ ờng đóng và 2 cặp
thường mở. Các cặp
p này liên kết
k thành 2 hệ thống gồm 1 cặp tiếp điểểm thường đóng và
thường mở chung nhau 1 đầầu dây.

Hình 1.41 : Cấu tạo

30
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

Rơ le trung gian được dùng rất nhiều trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và các sơ
đồ điều khiển tự động, thường dùng để truyền tín hiệu từ một rơ le chính đến nhiều bộ
phận trong sơ đồ mạch điện.
Ngoài ra cả rơle khi được lắp ghép trong tủ điều khiển thường được lắp trên các đế
chân ra. Tùy theo số lượng chân ra có các kiểu khác nhau. Đế 8 chân , 11 chân, 14
chân….
1.4.3.3. Rơ le thời gian
a) Công dụng
Rơle thời gian là thiết bị điều khiển trung gian, được sử dụng trong các mạch tự
động khống chế theo nguyên tắc thời gian.
b) Phân loại
* Có 3 loại chính:
- Rơ le thời gian kiểu điện từ.
- Rơ le thời gian kiểu cơ khí.
- Rơ le thời gian kiểu điện tử.
c) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
* Rơ le thời gian kiểu điện từ
+ Cấu tạo:
- Cuộn dây điện từ.
- Mạch từ tĩnh.
Hình 1.42.: cấu tạo Relay
- Ống đồng ngắn mạch. thời gian kiểu điện từ
- Mạch từ động.
- Lò xo phản kháng.
- Tiếp điểm thường đóng.
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cho nguồn điện xoay chiều vào cuộn dây số 1, trong ống đồng ngắn mạch số 3
sinh ra 1 sức điện động cảm ứng chống lại sự tăng từ thông của mạch từ, lúc này lực hút
điện từ không đủ để thắng sức căng của lò xo số 5, tiếp điểm thường đóng số 6 vẫn ở
trạng thái liền mạch. Sau một khoảng thời gian xác định, sức điện động trong ống đồng
ngắn mạch bằng không, từ trường trong mạch từ tăng lên, lực hút điện từ của mạch từ tĩnh
lên mạch từ động thắng sức căng của lò xo số 5, tiếp điểm thường đóng số 6 mở ra.
Ngược lại khi cắt điện cuộn dây tiếp điểm thường đóng 6 cũng sau một khoảng thời
gian mới đóng lại.

31
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

* Rơ le thời gian kiểu cơ khí


+ Cấu tạo:
- Cuộn dây
- Mạch từ động.
- Tay đòn.
- Lò xo duy trì giao động.
- Trục.
- Con lắc.

18
- Hệ thống bánh răng.
- Hệ thống tiếp điểm.

15
28
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cuộn dây số 1 có điện, Hình 1.43.. Cấu tạo Rơ le thời gian kiểu cơ khí
mach từ động số 2 bị hút, kéo theo
cánh tay đòn số 3 và lò xo số 4 bị căng, con lắc số 6 bị giao động quanh trục số 5 làm cho
hệ thống bánh răng số 7 quay. Sau một khoảng thời gian hệ thống tiếp điểm của Rơ le bị
tác động, Tiếp điểm thường đóng mở chậm mở ra, tiếp điểm thường mở đóng chậm đóng
lại. Lúc này Rơle thời gian tác động.
* Rơ le thời gian kiểu điện tử
+ Cấu tạo: (Sơ đồ nguyên lý)

15

28 18

F

Hình 1.44.: Sơ đồ nguyên lý rơ le thời


gian kiểu điện tử
+ Nguyên lý hoạt động:
Nhấn S Tranzitor 2N741 dẫn, kéo theo C1061 dẫn, cuộn dây rơ le có điện, tiếp điểm
13-14 đóng lại. Sau khi ta buông tay khỏi nút nhấn cuộn dây của Rơ le vẫn chưa mất điện

32
Bài giảng Thực Tập Tay Nghề Điện BM .Kỹ Thuật Điện

vì lúc này tụ điện phóng điện cấp nguồn nuôi cho 2N741. Sau một khoảng thời gian tụ
phóng hết điện 2N741 bị khoá, C1061 khoá, cuộn dây mất điện tiếp điểm thường mở
đóng mở chậm 13-14 mở ra. Muốn điều chỉnh thời gian ta điều chỉnh biến trở.

Hình 1:45 Rơ le thời gian kiểu điện tử


+ Sơ đồ chân của rơ le thời gian kiểu điện tử]
2-7: cấp nguồn
1-3: tiếp điểm thường hở
1-4 tiếp điểm thường đóng
8-5: tiếp điểm thường đóng thời gian
8-6: tiếp điểm thường đóng thời gian.

33

You might also like