Professional Documents
Culture Documents
Bai2-Cac Yto TNoi
Bai2-Cac Yto TNoi
04 P04 Pm
Hệ thống điện và điều khiển 05 P05 Pđ
Trang thiết bị hoa tiêu 07 P07 Ptbht
Vũ khí 08 P08 Pvk
Dự trữ phụ tùng, vật tư 09 P09 Pdtr
Dằn cố định 10 P10 Pdcđ
Dự trữ LCN 11 P11 PD
Hàng lỏng cố định 12 P12 Phlcđ
Trang thiết bị thuyền viên 13 P13 Ptbtv
Thuyền viên, lg.thực, th.phẩm, nước uống 14 P14 Pz
TRỌNG TẢI
1
B. CÁC LOẠI LƯỢNG CHIẾM NƯỚC (LCN)
Lượng chiếm nước (LCN) hay lượng giãn nước (LGN) của tàu là trọng
lượng khối nước mà thân tàu chiếm chỗ khi nổi, tương ứng chính là giá trị của lực
nổi D.
- Tàu quân sự có các loại LCN (LCN trọng lượng) sau:
+ LCN không tải: LCN của bản thân tàu với đầy đủ trang bị nhưng không
tính đến người, vũ khí, đạn dược, vật tư, lương thực, thực phẩm, nhiên liệu dự trữ,
dầu nhờn, nước ngọt trong các hầm chứa cũng như trong máy.
+ LCN tiêu chuẩn: LCN của bản thân tàu hoàn chỉnh với cán bộ, chiến sỹ
được biên chế sẵn sàng đi biển ở trọng tải qui định, nhiên liệu, dầu nhờn, nước
trong các hệ thống máy móc đủ để làm việc nhưng không có dự trữ nhiên liệu,
dầu nhờn, nước ngọt trong các két.
+ LCN bình thường (LCN khi thử nghiệm chính thức): LCN tiêu chuẩn +
50% dự trữ nhiên liệu, dầu nhờn, nước ngọt so với LCN toàn phần.
+ LCN toàn phần: LCN tiêu chuẩn + 100% dự trữ nhiên liệu, dầu nhờn,
nước ngọt đảm bảo cho bán kính hoạt động cho trước ở tốc độ lớn nhất và tốc độ
kinh tế.
+ LCN lớn nhất: LCN tiêu chuẩn + dự trữ bổ sung bom đạn mà tàu có thể
nhận thêm vào các hầm hoặc xếp trên đường ray ở mặt boong lớn hơn dự trữ của
LCN tiêu chuẩn + lượng dự trữ nhiên liệu, dầu nhờn, nước ngọt chứa thêm cho
đầy hết các hầm chứa.
- Tàu vận tải có các LCN sau:
+ LCN không tải: LCN của tàu ở trạng thái sẵn sàng đi biển với tất cả các
trang thiết bị nhưng trừ hàng hoá mà tàu chuyên chở cũng như người, nhiên liệu
và lượng dự trữ tiêu hao.
+ LCN đầy tải: LCN của tàu ở chiều chìm lớn nhất cho phép và chiều cao
mạn khô nhỏ nhất cho phép do Đăng kiểm qui định.
II. ĐẶC TRƯNG HÌNH HỌC PHẦN CHÌM
A. THỂ TÍCH CHIẾM NƯỚC VÀ TỌA ĐỘ TÂM NỔI
1. Thể tích chiếm nước
Thể tích chiếm nước V là thể tích khối nước mà thân tàu chiếm chỗ khi nổi,
được tính bằng thể tích phần chìm của thân tàu, và tính khi tàu ở tư thế thẳng
2
- Lấy yếu tố thể tích hình lăng trụ có hai cạnh đáy là vi phân dx, dz, còn
chiều cao là y(x,z). Thể tích của yếu tố đó là: dV = y(x,z).dx.dz
Tàu đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm nên:
T Xm
V=∫dV=2.∫0 ∫Xđ y(x,z).dx.dz
Trong tính toán thường phải xác định diện tích đường sườn phụ thuộc chiều
dài tàu Ω(x) và diện tích đường nước phụ thuộc chiều cao tàu S(z), ta có thể xác
định V theo Ω (x), S(z).
- Lấy yếu tố thể tích dV kẹp giữa hai mặt phẳng (x) và (x + dx). Vì dx nhỏ
nên ta coi dV là hình lăng trụ có đáy là Ω (x) chiều cao là dx
Xm
dV = Ω(x).dx V=∫dV=∫Xđ Ω(x).dx
- Tương tự, lấy yếu tố thể tích dV kẹp giữa hai mặt phẳng (z) và (z+dz).
Coi dV là hình lăng trụ có đáy là S(z) chiều cao là dz
T
dV = S(z).dz V=∫dV=∫0 S(z).dz
Giá trị của V được tính toán ứng với từng mớn nước lý thuyết, sau đó dựng
thành đồ thị gọi là đường cong lượng chiếm nước, V(z), biểu diễn quan hệ giữa
thể tích tích chiếm nước với mớn nước của tàu. Dựa vào đường cong ta dễ dàng
xác định được V khi biết T và ngược lại.
3
- Mô men tĩnh của dV đối với (Oyz) là: dMyz = x.dV = x.y(x,z).dx.dz
T Xm
T Xm ∫0 ∫Xđ x.y(x,z).dx.dz
Myz =∫dMyz =2.∫0 ∫Xđ x.y(x,z).dx.dz xC = T Xm
∫0 ∫Xđ y(x,z).dx.dz
- Mô men tĩnh của dV đối với (Oxy) là: dMxy = z.dV = z.y(x,z).dx.dz
T Xm
T Xm ∫0 ∫Xđ z.y(x,z).dx.dz
Mxy =∫dMxy =2.∫0 ∫Xđ z.y(x,z).dx.dz zC = T Xm
∫0 ∫Xđ y(x,z).dx.dz
Tương tự như thể tích chiếm nước, tọa độ tâm nổi cũng phụ thuộc chiều
chìm và được biểu diễn dạng đồ thị gồm: Đường cong hoành độ tâm nổi x C(z) và
đường cong cao độ tâm nổi zC(z)
4
- Lấy yếu tố diện tích dS = 2.y.dx. Khi đó:
Xm
Xm My ∫Xđ x.y(x).dx
S = 2.∫Xđ y(x).dx xF = = Xm
V ∫Xđ y(x).dx
- Mô men quán tính của S đối với trục Fy (trục song song với Oy và đi F):
IFy = Iy – xF2.S
Trong đó Iy là mô men quán tính của S đối với trục Oy:
Xm 2
Iy = 2.∫ x .y(x).dx
Xđ
- Mô men quán tính của S đối với trục Fx là: (Coi dS là hình chữ nhật)
2 Xm 3
IFx = .∫ y .dx
3 Xđ
Quan hệ giữa các đặc trưng hình học của diện tích đường nước phụ thuộc
chiều chìm tàu biểu diễn trên các đồ thị: Đường cong diện tích đường nước S(z),
đường cong hoành độ tâm diện tích đường nước xF(z) và có thể biểu diễn cả các
đồ thị của mô men quán tính.
Lấy yếu tố diện tích dΩ kẹp giữa hai mặt phẳng đường nước ở độ cao z và
(z+dz), với thân tàu đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm, ta lập được công thức tính
các yếu tố hình học của sườn như sau:
z
Ω = 2.∫0 y(z).dz
5
z
MyΩ (z) = 2.∫ z.y(z).dz
0
z y(z)
MzΩ/2 (z) = ∫0 .y(z).dz
2
Tập hợp tất cả các Ω(z), My(z) của các sườn lý thuyết tạo nên đồ thị
Bonjean, mỗi sườn có hai đường cong.
Tỷ lệ Bonjean được dùng để tính V, xC, khi tàu ở tư thế chúi. Tuy nhiên,
tính toán như vậy khá phức tạp nên để thuận tiện hơn người ta thường xây dựng
đường cong tích phân Vlaxov hoặc đồ thị Firxov.
7
300
Mép boong chính
25
Mạn khô mùa hè
540
230
TF mm + S: Mùa hè vùng nước biển
F 25 + W: Mùa đông vùng nước biển
V R T + F: Vùng nước ngọt
S + T: Vùng nhiệt đới
W + TF: Vùng nhịêt đới và nước ngọt
300 WNA + WNA: Mùa đông vùng biển
450 230 Bắc Đại Tây Dương
mm
Trên đường nằm ngang giữa vòng tròn có kí hiệu của cơ quan đăng kiểm
giám sát, ví dụ: VR, NK...
Ngoài phù hiệu ở giữa tàu thì trên hai mạn, phía mũi và lái có đánh dấu các
vạch mớn nước.