Nhóm 2 - VCB

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 44

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG TMC
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK

Môn học: Thị Trường Tài Chính


GVHD:
DANH SÁCH NHÓM 2_K12401

MSSV Họ Và Tên
K124010091 Hoàng Thị Thanh Thu
K124010094 Nguyễn Thị Thủy
K124010108 Nguyễn Hoàng Bảo Trân
K124010111 Hồ Đông Triều
K124012225 Trần Nguyễn Hoàng Sang
K124012233 Phan Danh Việt
K124071102 Nguyễn Thị Ngọc Hằng
K124071237 Phạm Thị Mỹ Hạnh
K124071251 Phùng Thị Hòa
K124011282 Nguyễn Thị Kim Ngọc

Tp.HCM, ngày 23 tháng 11 năm 2015


Mục Lục

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
VIETCOMBANK (Hose: VCB)......................................................................................6
1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam:............................6
1.2 Giới thiệu mã cổ phiếu VCB.................................................................................8
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU..........................................................................9
2.1 Phân tích vĩ mô kinh tế:............................................................................................9
2.1.1 Tăng trưởng kinh tế Việt Nam:...........................................................................9
2.1.2 Lạm phát...........................................................................................................10
2.1.3 Thương mại xuất nhập khẩu.............................................................................11
2.1.4 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).............................................................12
2.1.5 Thị trường ngoại hối, tỷ giá..............................................................................13
2.1.6 Lãi suất.............................................................................................................14
2.2 Phân tích vi mô công ty..........................................................................................16
2.2.1 Cơ cấu Vietcombank........................................................................................16
2.2.2 Lĩnh vục hoạt động...........................................................................................16
2.2.3 Phân tích rủi ro.................................................................................................18
2.2.3.1 Rủi ro tín dụng:..........................................................................................18
2.2.3.2 Rủi ro thanh khoản:....................................................................................19
2.2.3.3 Rủi ro lãi suất:............................................................................................19
2.2.3.4 Rủi ro tỷ giá................................................................................................20
2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015................21
2.3.1 Phân tích biến động:.........................................................................................21
2.3.2 Phân tích theo tỷ trọng:.....................................................................................24
2.4 Phân tích bảng cân đối kế toán................................................................................24
2.4.1 Phân tích biến động:.........................................................................................25
2.4.2 Phân tích theo tỷ trọng:.....................................................................................26
2.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.......................................................................29
2.5.1 Lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động kinh doanh:..............................................33
2
2.5.2 Lưu Chuyển Tiền Tệ Trong Hoạt Động Đầu Tư:.............................................33
2.6 Phân tích các chỉ số tài chính:.................................................................................34
CHƯƠNG 3 ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU...........................................................................41
3.1 Định giá cổ phiếu VCB...........................................................................................41
3.2 Nhận xét về mã cổ phiếu VCB................................................................................42
3.3 Khuyến nghị với các nhà đầu tư..............................................................................42

Danh Mục Bảng, Hình


3
Danh mục bảng:
Bảng 1:Cơ cấu sở hữu.................................................................................................................................6
Bảng 2: Ban Lãnh Đạo................................................................................................................................6
Bảng 3:Công ty con, liên doanh, liên kết.....................................................................................................7
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2014...........................................................................20
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh quý 3 năm 2014 và 2015..............................................................22
Bảng 6: Bảng cân đối kế toán năm 2011-2014..........................................................................................24
Bảng 7: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2014 và 2015........................................27
Bảng 8: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam từ năm
2014 đến 6 tháng đầu năm 2015................................................................................................................29
Bảng 9: Các chỉ số tài chính VCB.............................................................................................................33
Bảng 10: Các chỉ số sinh lợi......................................................................................................................35
Bảng 11: Các chỉ số tăng trưởng................................................................................................................36
Bảng 12: Các chỉ số định giá.....................................................................................................................38
Bảng 13: Các chỉ số thanh khoản...............................................................................................................39
Bảng 14: Các chỉ số chất lượng tài sản......................................................................................................39

Danh mục hình :


Hình 1: Tăng trưởng GDP...........................................................................................................................9
Hình 2: Chỉ số giá tiêu dùng năm 2015.....................................................................................................10
Hình 3: Diễn biến CPI năm 2005 đến quý 3 2015.....................................................................................11
Hình 4: Cán cân thương mại 2015.............................................................................................................12
Hình 5: Tình hình vốn FDI năm 2015.......................................................................................................13
Hình 6: Tình hình giải ngân FDI 2015.......................................................................................................13
Hình 7: Lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn (cuối 2014 đến tháng 9 năm 2015)........................................14
Hình 8: Cơ cấu ngân hàng VCB................................................................................................................16
Hình 9: Cơ cấu nguồn thu của VCB..........................................................................................................24
Hình 10: Phân tích kỹ thuật cổ phiếu VCB................................................................................................42

Lời Mở Đầu
4
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm vừa qua tuy ẩn chứa nhiều rủi ro
nhưng đã có bước phát triển mạnh mẽ và thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư trong nước
lẫn ngoài nước.

Tuy nhiên, thực tế, công tác phân tích tình hình và định giá cổ phiếu vẫn chưa được xem
trọng đúng mức. Phân tích tình hình và định giá cố phiếu giúp doanh nghiệp niêm yết xác
định được mức giá phù hợp khi phát hành cổ phiếu, xác định được chi phí vốn cũng như
chi phí mua bán sát nhập, đồng thời giúp các ngân hàng thương mại thuận lợi hơn trong
việc ra quyết định cho vay đầu tư. Đặc biệt, đối với nhà đầu tư cá nhân thì công tác này
càng rất quan trọng trong bối cảnh đầu tư theo phong trào, đầu tư “bầy đàn”, vẫn tâm lý
“chơi chứng khoán” chứ không “đầu tư chứng khoán”. Vì vậy họ gánh phải những tổn
thất nặng nề từ sai lầm đó.Với mong muốn hạn chế sai lầm của họ nói chung và các bạn
sinh viên, lớp thị trường tài chính chuẩn bị tham gia thị trường nói riêng, nhóm học tập
xin chọn đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK” với sự phân tích từ tình hình kinh tế - xã
hội, tình hình công ty, đối thủ cạnh tranh đến tình hình tài chính và định giá cổ phiếu cho
tương lai. Đây có thể là tài liệu đóng góp một phần cho công tác phân tích, định giá cổ
phiếu và ra quyết định đầu tư cho cổ phiếu mình thực sự yêu thích của các bạn. Trong
quá trình thực hiện đề tài do còn hạn chế về kiến thức nên đề tài không tránh khỏi sai xót,
nhóm mong nhận được sự góp ý từ cô và các bạn trong lớp.

5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK (Hose: VCB)
1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam:
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Tên viết tắt: Vietcombank

Nhóm ngành: Tài chính và bảo hiểm

Ngành: Ngân hàng và các hoạt động liên quan

Ngành nghề kinh doanh chính:

 Huy động vốn


 Hoạt động tín dụng
 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Ngày 02/06/2008 chính thức chuyển Ngân Hàng Ngoại Thương theo mô hình Tổng công
ty 90, 91 thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Giấy phép
thành lập 138/GP-NHNN cấp ngày 23/05/2008.

Vốn điều lệ: 26,650,203,340,000 đồng

Bảng 1:Cơ cấu sở hữu


Cổ đông Cổ phần Tỷ lệ (%)

NHNN Việt Nam 2,055,076,583 77.11

Mizuho Corporate Bank Ltd. 399,754,446 15.00

Khác 7.89

6
Bảng 2: Ban Lãnh Đạo

Họ và tên Chức vụ Thời gian gắn bó

Ông Nghiêm Xuân Thành CTHĐQT 2013

Bà Lê Thị Hoa TVHĐQT 2013

Ông Nguyễn Danh Lương TVHĐQT 2008

Ông Nguyễn Mạnh Hùng TVHĐQT

Bà Nguyễn Thị Dũng TVHĐQT Độc lập

Ông Yutaka Abe TVHĐQT 2008

Ông Phạm Quang Dũng TGĐ/TVHĐQT 2014

Ông Đào Hảo Phó TGĐ 2010

Ông Đào Minh Tuấn Phó TGĐ 2008

Bà Đinh Thị Thái Phó TGĐ

Bảng 3:Công ty con, liên doanh, liên kết

Vốn điều lệ
Tên công ty % sở hữu
(triệu đồng)

CT TNHH Vietcombank - Bonday - Bến Thành - 52.00

CT LD Quản lý quỹ ĐT chứng khoán Vietcombank - 51.00

7
Vốn điều lệ
Tên công ty % sở hữu
(triệu đồng)

CT TNHH BH nhân thọ Vietcombank - Cardif - 45.00

CT TNHH Vietcombank Bonday - 16.00

CT TNHH Chứng khoán Vietcombank 700,000 100.00

CT TNHH MTV Cho thuê tài chính Vietcombank 500,000 100.00

CT Chuyển tiền Vietcombank 113,150 75.00

CT TNHH Cao Ốc Vietcombank 198 - 70.00

Địa chỉ: Số 198 Trần Quang Khải - Q.Hoàn Kiếm - Tp.Hà Nội

Website: http://www.vietcombank.com.vn

1.2 Giới thiệu mã cổ phiếu VCB


Được niêm yết trên sàn HOSE, ngày 30/06/2009

Ngày giao dịch đầu tiên: 30/06/2009

Giá ngày GD đầu tiên: 60,000 VND

KL Niêm yết lần đầu: 112,285,426 cổ phiếu

KLCP đang niêm yết : 2,665,020,334 cổ phiếu (tính đến ngày 1/10/2015)

KLCP đang lưu hành: 2,665,020,334 cổ phiếu (tính đến ngày 1/10/2015)

Vốn hoá thị trường: 127,654.47 tỷ đồng (tính đến ngày 1/10/2015)

8
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
2.1 Phân tích vĩ mô kinh tế:
2.1.1 Tăng trưởng kinh tế Việt Nam:

Mặc dù kinh tế thế giới có nhiều biến động trong quý 3/2015 nhưng những biến động này
không tác động nhiều đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. GDP quý 3/2015 tăng trưởng
6,81% so với cùng kỳ năm trước, GDP 9 tháng đầu năm vẫn đạt mức 6,5% (so với cùng
kỳ 2014), dự báo mức tăng trưởng GDP của Uỷ ban giám sát hành chính quốc gia là
6,5% năm 2015. Tăng trưởng trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt hiệu quả cao nhất trong
vòng 6 năm trở lại đây (tính từ năm 2009). Nền kinh tế mở rộng do hàng loạt các yếu tố,
trong đó đáng kể nhất là: sự đóng góp lớn của sản lượng ngành công nghiệp và xây dựng;
nền kinh tế vĩ mô ổn định giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài, động lực tăng trưởng đến
từ các doanh nghiệp FDI; sự phục hồi của nhu cầu nội địa đã hỗ trợ tích cực cho tăng
trưởng.

Hình 1: Tăng trưởng GDP


Đàm phán TPP thành công Việt Nam sẽ được hưởng lợi nhiều nhất cả về tốc độ tăng
trưởng GDP, xuất khẩu và đầu tư; nếu thuận lợi tác động của nó dần thể hiện sớm nhất từ

9
quý 2/2016. Trong 1 thập kỷ tới, nhờ TPP mà GDP của Việt Nam có thể tăng trưởng
11%, tức tăng thêm 36 tỷ USD. Trong tháng 8 vừa qua, Việt Nam cũng đã kết thúc cơ
bản đàm phán hiệp định thương mại tự do (FTA) với Liên minh châu Âu (EU). Như
vậy,Việt Nam đang trên đường hoàn thiện FTA với 3 trong 4 thị trường xuất khẩu lớn
nhất thế giới là EU, Nhật Bản và Mỹ ; FTA và TPP góp phần không nhỏ trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn tới.

2.1.2 Lạm phát


Trong 9 tháng năm 2015 vừa qua, lạm phát luôn giữ ở mức thấp. Trải qua hai tháng liên
tiếp trong vòng 10 năm gần đây chỉ số CPI đều giảm so với cùng kỳ. Cụ thể, chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) cả nước tháng 8 giảm 0.07% so với tháng trước tương đương tăng 0.61%
so với cùng kỳ; tháng 9 tiếp tục giảm 0,21% so với tháng trước và bằng 100% so với
cùng kỳ năm 2014, dự báo còn tiếp tục tăng thấp.

Diễn biến CPI bám sát giá dầu thô thế giới nói chung, giá xăng dầu trong nước nói riêng.
Một điểm đáng lưu ý là lạm phát thấp và ổn định hiện nay không phải do tổng cầu thấp vì
các chỉ số tăng trưởng, sản xuất tiêu dùng vẫn tăng tích cực; mà do giá dầu giảm cùng với
công tác bình ổn giá tốt.

Hình 2: Chỉ số giá tiêu dùng năm 2015

10
Hình 3: Diễn biến CPI năm 2005 đến quý 3 2015
2.1.3 Thương mại xuất nhập khẩu

Tăng trưởng xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm 2014 nhảy vọt
9,6% với tổng kim ngạch 121 tỷ USD. Dù giá dầu thô tiếp tục giảm, lượng xuất khẩu từ
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (đóng góp 70% xuất khẩu Việt Nam) vẫn
tăng 15,8% 9 tháng đầu năm 2015 so với 9 tháng đầu năm 2014; xuất khẩu từ khối
doanh nghiệp trong nước giảm 2,7%. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu trong 9 tháng
đầu năm 2015 so với 9 tháng đầu năm 2014 tăng 15,9 đtaj 125 tỷ USD.

Thâm hụt thương mại với Trung Quốc tính đến cuối tháng 9 là 24,3 tỷ USD. Mỹ vẫn tiếp
tục là khách hàng lớn nhất của Việt Nam, chiếm 21% tổng kim ngạch xuất khẩu, EU xếp
thứ hai với 19%.

11
Hình 4: Cán cân thương mại 2015
2.1.4 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 9 tháng đầu năm
nay, cả nước đã thu hút trên 17 tỉ USD vốn FDI đăng ký; tăng hơn 53,4% so với cùng kỳ
năm 2014. Nửa đầu năm có sự chững lại của dòng vốn FDI do tâm lý các nhà đầu tư
nước ngoài đang chờ đợi kết quả của các đàm phán quan trọng của Việt Nam như FTA,
TPP. Đến những tháng gần đây đã có dấu hiệu tích cực từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài, cụ thể lượng vốn FDI đăng ký mới và bổ sung tăng đáng kể 3 tháng trở lại đây là
11,62 tỷ USD. Tổng số vốn giải ngân 9 tháng đầu năm đạt 9,65 tỷ USD, nhỉnh hơn 8,43%
so với cùng kỳ năm 2014. Dòng chảy FDI tăng trưởng qua từng tháng với trọng tâm là
tốc độ giải ngân bền bỉ, đặc biệt xét trên giá trị vốn cấp mới và bổ sung tăng mạnh trong
3 tháng gần đây.

Vốn FDI tăng mạnh trong những tháng gần đây hứa hẹn một năm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài tích cực trong nhiều năm trở lại đây. Dòng vốn ngoại đăng ký đầu tư tăng
mạnh mẽ với sự xuất hiện của các dự án quy mô lớn; mặt khác các yếu tố như việc ký kết
các hiệp định FTA, TPP, các vấn đề nội tại của nền kinh tế: sở hữu nước ngoài, ổn định
tỷ giá, luật/nghị định hướng dẫn kinh doanh…đang được chính phủ xử lý và hoàn thiện.
Nếu giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay, mục tiêu thu hút 23 tỷ USD trong
năm 2015 là khả thi.

12
Hình 5: Tình hình vốn FDI năm 2015

Hình 6: Tình hình giải ngân FDI 2015


2.1.5 Thị trường ngoại hối, tỷ giá
Thị trường tài chính quốc tế đã phải hứng chịu khá nhiều cú shock trong năm 2015 đặc
biệt là sau sự phá giá của đồng NDT trong tháng 8 . Việc mất giá NDT đã dẫn đến đồng
tiền 8 nước châu Á mất giá trung bình 1,7% ngay trong tuần. Trước tình hình đó NHNN
Việt Nam cũng đã 2 lần điều chỉnh tăng biên độ tỷ giá vào ngày 12/8/2015 từ mức +/-1%
lên +/-2%  và ngày 19/8/2015 từ +/-2% lên +/-3%. Ngoài ra từ đầu năm đến nay, NHNN
Việt Nam đã có 3 lần thực hiện điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng
Việt Nam và đô la Mỹ, mỗi lần tăng thêm 1% vào tháng 1, 5, 8.
13
Những ngày đầu điều chỉnh, trên thị trường, giá mua, bán ngoại tệ tại các Ngân hàng
thương mại (NHTM) tăng đến kịch trần, chủ yếu do tâm lý và do tin đồn để đầu cơ, trục
lợi. Tuy nhiên, sau khi NHNN công bố không điều chỉnh tỷ giá nữa và sẽ áp dụng tất cả
các biện pháp để ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối từ nay đến cuối năm 2015 cũng
như những tháng đầu năm 2016 thì giá mua, bán ngoại tệ dần ổn định.
Ngân hàng nhà nước đang có nhiều động thái kiên quyết ổn định thị trường ngoại hối.
Ngày 27/9/2015 NHNN đã ban hành mức trần lãi suất 0% đối với tiền gửi bằng USD của
doanh nghiệp (không phải tổ chức tín dụng), với mục đích làm giảm tình trạng găm giữ
USD và đầu cơ ngoại tệ đến từ việc điều chính tỷ giá VND/USD trong tháng 8. Động thái
này bước đầu mang lại hiệu quả, tỷ giá USD giao dịch tự do lần đầu giảm xuống dưới
mức trần biên độ từ khi điều chỉnh tỷ giá, trong khi lãi suất liên ngân hàng cũng liên tục
hạ nhiệt.

Tỷ giá liên ngân hàng giao dịch với biên độ hẹp suốt tháng 9 từ 22.468 – 22.508
VND/USD, tỷ giá được cho là ổn định và khá gần với trần biên độ tỷ giá (22.547
VND/USD).

2.1.6 Lãi suất


Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng giảm trong năm 2015 do thực hiện mục tiêu mà NHNN
đặt ra. Nhưng trong những tháng gần đây do biến động trên thị trường ngoại hối và sức
hút từ các kênh đầu tư khác lãi suất huy động VND có biểu hiện tăng nhẹ.

Hình 7: Lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn (cuối 2014 đến tháng 9 năm 2015)
Kể từ 28/9 NHNN quy định lãi suất gửi USD với tổ chức giảm còn 0%/năm; lãi suất tiền
gửi của cá nhân là 0,25%/năm. Theo đó, các mức lãi suất tiền gửi USD giảm từ
0,25%/năm - 0,5%/năm. Lãi suất tiền gửi USD giảm có thể gián tiếp giúp dòng tiền đầu
14
tư chảy từ kênh tỷ giá sang các kênh khác như bất động sản, chứng khoán và doanh
nghiệp sẽ hưởng lợi.

Đồng USD biến động giảm vào giữa tháng 9 sau khi FED tuyên bố giữ nguyên lãi suất.
Lãi suất USD thấp kỷ lục, lượng ngoại tệ bán tăng vọt: 9 tháng đầu năm tiền gửi tiết kiệm
bằng USD của dân cư tăng hơn 17% so với đầu năm và tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ.
Tiền gửi thanh toán USD của doanh nghiệp tăng 8% so với tháng 7 và tăng gấp 3 lần so
với cùng kỳ.

Xác suất Fed nâng lãi suất trong tháng 10 đã giảm xuống chỉ còn 10%, thậm chí sau báo
cáo tuần trước hầu hết các nhà giao dịch trên thị trường tương lai dự đoán phải ít nhất đến
tháng 3 Fed mới tăng lãi suất. Trong trường hợp Fed quyết định tăng lãi suất đồng USD,
nhiều khả năng chứng khoán toàn cầu sẽ giảm mạnh. Nó ảnh hưởng đến danh mục đầu tư
của các quỹ đầu tư làm dòng vốn vào VN cũng có thể giảm, USD mạnh lên trong bối
cảnh Trung Quốc đang phá giá nhân dân tệ có thể gây áp lực lên tỷ giá.

15
2.2 Phân tích vi mô công ty
2.2.1 Cơ cấu Vietcombank

HĐQT
CHỦ TỊCH
NGHIÊM XUÂN THÀNH

ỦY BAN RỦI RO BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG XỬ KIỂM TOÁN NỘI


LÝ RỦI RO TW BỘ

TỔNG GIÁM ĐỐC


NGUYỄN PHƯỚC THANH

HỒI ĐỒNG TÍN ỦY BAN QUẢN


DỤNG TW LÝ NỢ/CÓ ALCO

CÁC VỊ PHÓ GIÁM ĐỐC


NGUYỄN THỊ TÂMPHẠM QUANG DŨNG
NGUYỄN THU HÀNGUYỄN VĂN TUÂN
ĐINH VĂN MƯỜIĐÀO MINH TUẤN

Hình 8: Cơ cấu ngân hàng VCB


2.2.2 Lĩnh vục hoạt động
Vietcombank tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
được thành lập ngày 20/01/1955 theo Nghị định 443/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Năm
1961, Sở Quản lý Ngoại hối được đổi tên thành Cục ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam theo Nghị định 171/CP ngày 26/10/1961 của Hội đồng Chính Phủ. Cơ
quan này vừa là một cục, vụ thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng
16
tham mưu, nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại hối, đồng thời
tiến hành các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của một ngân hàng thương mại đối ngoại.

Ngày 14/11/1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền
trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM nhà nước hoạt động đa năng theo
Quyết định số 403-CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Tính đến thòi điểm hiện nay, 2015, Vietcombank cung cấp dịch vụ cho các nhóm khách
hàng như sau:

Đối với khách hàng cá nhân:

 Tài khoản
 Thẻ
 Tiết kiệm và Đầu tư
 Chuyển và nhận tiền
 Cho vay cá nhân
 Ngân hàng điện tử
Đối với khách hàng doanh nghiệp:

 Dịch vụ tài khoản


 Dịch vụ thanh toán
 Dịch vụ bảo lãnh
 Dịch vụ cho vay
 Bao thanh toán
 Kinh doanh ngoại tệ
 Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
 Ngân hàng điện tử
 Sản phẩm liên kết: Thẻ thanh toán, dịch vụ cho vay trả góp khi mua sản phẩm của
một số doanh nghiệp, dịch vụ thanh toán gạch nợ tự động tiền mua bán hàng hoá
và dịch vụ của các doanh nghiệp…
Đối với các định chế tài chính khác:

 Ngân hàng đại lý


 VCB-Money
 Kinh doanh vốn
 Dịch vụ tài khoản
 Tài trợ thương mại
 Bao thanh toán
 Cổ đông chính

17
Hiện tại, cổ đông lớn nhất của VCB là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đại diện phần
vốn Nhà nước tại VCB), nắm giữ 77,11% vốn điều lệ. Cổ đông chiến lược Mizuho
Corporate Bank. Ltd nắm giữ 15% vốn điều lệ. Các cổ đông khác (bao gồm tổ chức và cá
nhân trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài) nắm giữ 7,89% vốn điều lệ của VCB.

 Đối tác chiến lược


Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2011 – Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam (“Vietcombank”), đã thông báo hôm nay rằng Ngân hàng đã ký hợp đồng bán 15%
vốn tính trên số cổ phiếu đã phát hành đang lưu hành (tính trên cơ sở pha loãng đầy đủ)
cho Ngân hàng TNHH Mizuho (“MHCB”), một thành viên của tập đoàn tài chính
Mizuho (“Mizuho”) để tăng vốn 11,8(1) nghìn tỷ VNĐ (tương đương 567,3 triệu đô la
Mỹ).

Theo điều khoản hợp đồng, MHCB sẽ đăng ký mua 347,6 triệu cổ phiếu phổ thông mới
của Vietcombank với giá 34.000 đồng/ cổ phần, và sẽ chỉ định một đại diện giữ vị trí
thành viên Hội đồng quản trị của Vietcombank.

MHCB cũng sẽ là đối tác chiến lược duy nhất của Vietcombank và sẽ cung cấp cho
Vietcombank các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật trên nhiều hoạt động kinh doanh. Dịch vụ này
bao gồm việc cử các chuyên gia và cung cấp các dịch vụ đào tạo cho Vietcombank cũng
như đem lại các cơ hội hợp tác bán chéo sản phẩm giữa các bên. Giao dịch này sẽ được
các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và số tiền mua dự kiến sẽ được thanh toán vào quý
I/2012.

Mizuho là tập đoàn cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Nhật và là một trong những
định chế cung cấp dịch vụ tài chính lớn nhất trên thế giới với Thị giá vốn 2,7 nghìn tỷ
Yên (35,5 tỷ USD)1] tại 28/09/2011 và Tổng tài sản 156,5 nghìn tỷ Yên (2 nghìn tỷ
USD) tại thời điểm 30 tháng 6 năm 2011. Tại ngày 31/03/2011, Tổng tài sản của MHCB
là 73,4 nghìn tỷ Yên (959,46 tỷ USD) và Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là 3,2 nghìn tỷ
Yên (41,1 tỷ USD), lần lượt chiếm gần 46% và 74% Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu của
Mizuho.Việc MHCB đầu tư vào Vietcombank được kỳ vọng sẽ giúp Vietcombank duy trì
vị thế dẫn đầu tại thị trường Việt Nam, mở rộng ra thị trường quốc tế cũng như đạt được
mục tiêu nằm trong nhóm 70 tập đoàn tài chính lớn nhất Châu Á ngoài Nhật Bản trước
năm 2020. Đây cũng là giao dịch đầu tư đầu tiên của Mizuho tại Việt Nam và lớn nhất tại
thị trường Đông Nam Á.

2.2.3 Phân tích rủi ro


2.2.3.1 Rủi ro tín dụng:

18
Là khả năng người đi vay không có khả năng (hay không có ý định) chi trả vốn và
lãi cho người cho vay. Đây là rủi ro không thể tránh khỏi đối với các ngân hàng.
Những khoản vốn và lãi mà không thể thu hồi này thường được gọi là nợ xấu. Yêu
cầu đặt ra là các ngân hàng phải hạn chế được tỷ lệ nợ xấu càng nhỏ càng tốt.
- Theo báo cáo tình hình hoạt động của quý 2 năm 2015, tỷ lệ nợ xấu của
Vietcombank đạt 2,61% thấp hơn mức cho phép dư nợ quá hạn không quá 3% mà
Ngân hàng nhà nước quy định đối với các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó,
ngân hàng tích cực trích lập dự phòng rủi ro, 6 tháng đầu năm, ngân hàng này đã
chi tới gần 50% lợi nhuận cho trích lập dự phòng rủi ro (2.995 tỷ đồng).Đây là tín
hiệu tốt vì nó thể hiện được ngân hàng thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tốt, tỷ lệ
nợ khó có khả năng thu hồi không cao, khoản dự phòng lớn nên Vietcombank có
thể giải quyết được vấn đề rủi ro về tín dụng bằng chính nội lực của mình.

2.2.3.2 Rủi ro thanh khoản:

Là tình huống ngân hàng không thể thực hiện các cam kết tài chính đã thoả thuận
với khách hàng hoặc đối tác do không huy động đủ vốn hoặc không thanh khoản
được tài sản. Tính đến 30/6/2015, tăng trưởng tín dụng của Vietcombank ở mức
6,52%. Tăng trưởng tín dụng vẫn chủ yếu tập trung ở ngoại tệ và kỳ hạn dài tức là
cho vay ngoại tệ với kỳ hạn dài dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế các
dịch vụ ngân hàng và tạo áp lực rủi ro về thanh khoản.
- Cùng đó, tăng trưởng tín dụng nội tệ trung dài hạn tăng lên khá mạnh (từ 36% lên
trên 40%) cũng có thể gây áp lực thanh khoản.
- Tuy nhiên cho đến nay Vietcombank là ngân hàng thương mại có năng lực huy
động vốn ngoại tệ tốt nhất trong hệ thống. Đầu quý 2 vừa qua, Vietcombank cũng
đã cụ thể hóa lợi thế này bằng giao dịch đầu tư 1 tỷ USD vào trái phiếu Chính phủ.
- Bên cạnh đó, dù áp lãi suất thấp nhất trong hệ thống, nhưng tăng trưởng huy động
vốn nội tệ vẫn tiếp tục ở mức cao. Đến 30/6/2015, tổng huy động vốn của
Vietcombank đạt 455.715 tỷ đồng, tăng 7,67% so với năm 2014. Kết quả này giúp
duy trì hệ số cho vay so với huy động (LDR) chỉ ở khoảng 75%, giúp giảm bớt áp
lực rủi ro thanh khoản. Điều này chứng tỏ rủi ro thanh khoản vẫn ở trong tầm kiểm
soát của Vietcombank.
2.2.3.3 Rủi ro lãi suất:

Là khả năng xảy ra những biến động của lãi suất dẫn đến những tác động bất lợi
cho các hoạt động kinh doanh và giảm thu nhập dự tính của ngân hàng. Tính đến
hết quý 2 năm 2015, tình hình lãi suất huy động và lãi suất cho vay của thị trường
cũng như của Vietcombank vẫn luôn ở mức ổn định. Lãi suất huy động vẫn ở mức
19
thấp từ 4-6% theo như chính sách của Ngân hàng Nhà nước và việc FED (ngân
hàng trung ương Mỹ) vẫn giữ mức lãi suất 0% tạo cơ hội cho các ngân hàng Việt
Nam duy trì được một mức lãi suất ổn định, thu hút nhu cầu đi vay của doanh
nghiệp và cá nhân dẫn đến thu nhập của ngân hàng tăng. Như vậy ta có thể thấy,
trong thời gian hiện tại thì vì lãi suất cân bằng nên rủi ro lãi suất đối với hệ thống
ngân hàng nói chung và Vietcombank nói riêng là ít tác động và dự báo là ít có rủi
ro trong khoảng thời gian tiếp theo vì Ngân hàng Nhà nước cam đoan sẽ giữ ổn
định lãi suất để giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2.3.4 Rủi ro tỷ giá
Là khả năng xảy ra những biến động của tỷ giá hối đoái dẫn đến những tác động
bất lơi cho các hoạt động kinh doanh và giảm thu nhập dự tính của ngân hàng.
Tình hình tỷ giá của Việt Nam tính từ đầu năm đến quý 2 năm 2015 biến động
mạnh, thay đổi tăng giảm thất thường gây áp lực lên quản trị rủi ro tỷ giá đối với
ngân hàng. Đầu tiên phải kể đến việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tăng tỷ
giá bình quân liên ngân hàng 1% vào ngày 7/1/2015 khiến tỷ giá USD tăng. Đến
đầu tháng 3/2015, tỷ giá tăng do tâm lý thị trường lo sợ trước sự tăng giá của
đồng USD trên thị trường quốc tế. Thêm vào đó, cán cân thương mại bắt đầu
thâm hụt kể từ tháng 12/2014 khiến nhu cầu nguồn USD tăng cao, các ngân hàng
cũng gia tăng mua USD nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Trong 6 tháng đầu năm
2015, Vietcombank là ngân hàng có mức huy động ngoại tệ lớn nhất trong hệ
thống mà chủ yếu là USD. Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 quý
đầu tính đến ngày 30/6/2015 thì tài sản ngoại tệ USD lớn hơn nợ ngoại tệ USD,
đây là tín hiệu tốt vì nó cho thấy được ngân hàng có lượng dư về USD, vậy khi
giá USD tăng cao như trong 6 tháng đầu năm 2015 thì Vietcombank đã có được
một khoản lãi lớn nhờ chênh lệch giá mua/bán và nhờ vào chênh lệch biến động
giá.

Qua những dữ liệu đã phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy qua hai quý đầu năm
2015, tình hình hoạt động của Vietcombank diễn ra tốt, tăng trưởng tín dụng tích
cực, nợ xấu giảm dần, tích cực trích lập dự phòng cho rủi ro, doanh thu qua 2 quý
đã hoàn thành 50,7% so với mục tiêu đặt ra của năm 2015. Những thành công
trên sẽ là nền tảng để giúp cổ phiếu của Vietcombank trở nên có giá trị trên thị
trường vì vậy việc đầu tư vào cổ phiếu này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhà đầu
tư.

20
2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu
năm 2015
2.3.1 Phân tích biến động:
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2014
Đơn vị: %

Năm 2014 Năm Năm 2012 Năm 2011


2013
KẾT QUẢ KINH DOANH KT/HN KT/HN KT/HN
KT/HN

1. Thu nhập lãi và các khoản thu -1,17% -10,83% -4,86% 62,07%
nhập tương tự

2. Chi phí lãi và các chi phí tương tự -7,44% -15,76% -0,67% 68,92%

I. Thu nhập lãi thuần 9,01% -1,45% -11,92% 51,70%

3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 15,36% 22,79% 1,71% 14,57%

4. Chi phí hoạt động dịch vụ 23,96% 30,61% 12422,72 -98,63%


%

II. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch 9,39% 17,88% -9,01% 6,59%
vụ

III. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh -5,73% -4,09% 26,13% 110,01%
doanh ngoại hối và vàng

IV. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng 798,09% -71,11% -1401,59% -132,49%
khoán kinh doanh

V. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng 36,95% -22,72% 764,70% -91,05%


khoán đầu tư

5. Thu nhập từ hoạt động khác 88,76% 56,34% 84,89% -50,94%

6. Chi phí hoạt động khác 66,13% -29,41% -91,82% 1016,46%

VI. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 91,02% 77,93% -141,64% -317,49%

VII. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ -62,45% 19,89% -53,26% 103,76%

21
Năm 2014 Năm Năm 2012 Năm 2011
2013
KẾT QUẢ KINH DOANH KT/HN KT/HN KT/HN
KT/HN

phần

VIII. Chi phí hoạt động 9,72% 3,84% 5,50% 25,43%

IX. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 12,64% 2,16% -1,13% 31,38%
kinh doanh trước chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng
(I+II+III+IV+V+VI+VII-VIII)

X. Chi phí dự phòng rủi ro tín 30,43% 6,57% -4,90% 131,38%


dụng

XI. Tổng lợi nhuận trước thuế (IX- 1,74% -0,37% 1,17% 3,98%
X)

7. Chi phí thuế TNDN hiện hành -7,91% 1,65% -9,24% 19,04%

8. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

XII. Chi phí thuế TNDN -7,87% 1,65% -9,24% 19,04%

XIII. Lợi nhuận sau thuế (XI-XII) 4,73% -0,98% 4,83% -0,44%

XIV. Lợi ích của cổ đông thiểu số 882,90% 731,06% -98,85% -3,42%

XV. Lợi nhuận sau thuế của cổ 4,76% -0,90% 4,78% -0,42%
đông của Ngân hàng mẹ (XIII-
XIV)

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (BCTC) -3,16% -2,53% -9,28% -22,72%


(VNÐ)

Doanh thu giảm mạnh vào năm 2013, sau đó dần phục hồi vào năm 2014 kéo theo lợi
nhuận trước thuế trước dự tính dự phòng cũng tăng mạnh, tổng chi phí cũng giảm qua các
năm. Nhưng do chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của năm 2014 tăng 30,43% nên lợi
nhuận trước thuế sau rủi ro là 5.842,862 tỷ đồng chỉ tăng 1,74% so với năm 2013.

22
Trong thời gian qua dobiến động trên thị trường ngoại hối, vàng và chứng khoán nên các
khoản thu nhập cũng có sự thay đổi. Đóng góp của thu nhập từ vàng giảm rồi chỉ tăng
nhẹ từ năm 2012, trong khi năm 2014 thu nhập từ chứng khoán tăng lên 798,09% so với
năm 2013 do thị trường chứng khoán đang có nhiều dấu hiệu ấm dần lên.

Nhìn chung trong lợi nhuận trước dự phòng rủi ro tăng từ 6.980.390 triệu đồng năm 2010
lên 10.434.307 triệu đồng, nhưng trong đó năm 2012 lợi nhuận này giảm 1,13% so với
năm trước, do trong thời gian này ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nhà nước thực
hiện tái cơ cấu hệ thống các ngân hàng làm ảnh hưởng đến thu nhập của Vietcombank.

Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh quý 3 năm 2014 và 2015
Đơn vị: triệu đồng

Q3/2015 Q3/2014 Tỷ lệ


thay đổi
KẾT QUẢ KINH DOANH
%

I. Thu nhập lãi thuần 3.950.666 3.001.864 31,61%

II. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch


vụ 441.344 385.654 14,44%

III. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh


doanh ngoại hối và vàng 648.746 277.827 133,51%

IV. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng


khoán kinh doanh 23.900 70.182 -65,95%

V. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng


khoán đầu tư 57.645 43.149 33,60%

VI. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 402.419 237.747 69,26%

VII. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ


phần 49.044 11.105 341,64%

VIII. Chi phí hoạt động 2.704.983 1.594.616 69,63%

IX. Lợi nhuận thuần từ hoạt động


kinh doanh trước chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng
(I+II+III+IV+V+VI+VII-VIII) 2.868.781 2.431.912 17,96%

23
X. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 1.370.994 1.099.662 24,67%

XI. Tổng lợi nhuận trước thuế (IX-


X) 1.497.787 1.333.250 12,34%

Các hoạt động kinh doanh đều tốt hơn nhiều cùng kỳ năm trước nhưng do chi phí hoạt
động và dự phòng rủi ro đều tăng mạnh đã kéo giảm mức tăng lợi nhuận. Thu nhập lãi
thuần của ngân hàng đạt 3.950.666 triệu trong quý 3, tăng 31,61% so với cùng kỳ; Lãi từ
dịch vụ tăng 14,44% , lãi từ ngoại hối tăng gấp hơn 2 lần cùng kỳ trong khi hoạt động
khác tăng xấp xỉ 70%. Đáng chú ý, phần chi phí hoạt động của Vietcombank tăng đột
biến trong quý 3 với gần 70% so với cùng kỳ, ở mức 2.705.983 triệu. Kết quả là dù các
mảng hoạt động đều tăng mạnh nhưng lợi nhuận trước dự phòng của ngân hàng quý 3 chỉ
tăng 17,96% đạt 2.868.781 triệu đồng. Trước thuế, ngân hàng còn lãi 1.497.787 triệu
đồng quý 3 tăng 12.34% so với cùng kỳ năm 2014.

2.3.2 Phân tích theo tỷ trọng:


Năm 2014, tổng thu nhập của ngân hàng Vietcombank tăng 11.59% so với năm 2013. Cơ
cấu nguồn thu có những chuyển biến nhẹ.

80.00%
69.53% 68.04%
70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%
10.31% 10.44% 10.23% 9.20%7.77%
10.00% 6.02% 3.62%1.22%
1.03%1.27% 0.14%1.15%
0.00%
Thu nhập lãi Lãi thuần từ hoạt Lãi thuần từ hoạt Lãi thuần từ hoạt Lãi thuần từ mua Thu nhập từ góp Lãi thuần từ mua
thuần động khác động dịch vụ động kinh doanh bán chứng khoán vốn, mua cổ phần bán chứng khoán
ngoại hối đầu tư kinh doanh

2013 2014

Hình 9: Cơ cấu nguồn thu của VCB


Năm 2014, Vietcombank có những động thái đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh. Tăng
nguồn thu từ các hoạt động như mua bán chững khoán kinh doanh (tăng 1,01 điểm phần
trăm); mua bán chứng khoán đầu tư (tăng 0,24 điểm phần trăm), nguồn thu từ các hoạt

24
động khác tăng rõ rệt nhất (với 4,29 điểm phần trăm gia tăng); cùng với đó, các lĩnh vực
kinh doanh truyền thống lại giảm tỷ trọng như thu nhập từ lãi thuần giảm 1,49 điểm phần
trăm, hoạt động dịch vụ giảm 0,21 điểm phần trăm; thu nhập từ hoạt động góp vốn, mua
cổ phần cũng giảm 2.4 điểm phần trăm.

2.4 Phân tích bảng cân đối kế toán


2.4.1 Phân tích biến động:
Bảng 6: Bảng cân đối kế toán năm 2011-2014
Đơn vị: %

Bảng cân đối kế toán Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

TÀI SẢN

Tiền và các khoản tương 0 -26.22 3.92 42.06


đương tiền

Chứng khoán kinh doanh 0 -36.29 -76.12 1137.98

Cho vay khách hàng 0 15.57 31.25 54.98

Chứng khoán đầu tư 0 166.57 118.84 127.80

Góp vốn, đầu tư dài hạn 0 13.37 16.17 35.43

Tài sản cố định 0 -86.20 56.79 70.60

Tài sản Có khác 0 -5.04 7.33 27.88

TỔNG TÀI SẢN CÓ 0 13.02 27.89 57.33

NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN


CHỦ SỞ HỮU

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 0 10.30 26.19 51.37

TỔNG VỐN CHỦ SỞ 0 45.09 48.00


HỮU

Lợi ích của cổ đông thiểu 0 6.06 4.66 3.22


số

25
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 0 13.02 27.89 57.33
VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

Lấy năm 2011 làm gốc so sánh với các năm 2012, 2013, 2014 từ số liệu của báo cáo tài
chính đã kiểm toán hàng năm của NHTMCP Vietcombank nhóm đã phân tích và thấy
được sự biến đổi qua từng năm như sau:

- Bất chấp những khó khăn của kinh tế vĩ mô trong hồi phục nền kinh tế, sau 3 năm
tổng tài sản tương ứng với nguồn vốn của Vietcombank tăng thêm 57.33%, điều
đó cho thấy Vietcombank huy động nguồn vốn rất tốt, chứng tỏ các nhà đầu tư rất
tin tưởng vào tiềm năng và thực lực của ngân hàng này.
- Tiền và các khoản tương đương tiền có xu hướng tăng cho thấy khả năng thanh
khoản của ngân hàng tốt. Song việc dự trữ quá nhiều tiền mặt có thể ảnh hưởng tới
việc cho vay và đầu tư của ngân hàng.
- Tỷ lệ cho vay và tài sản cố định của Vietcombank có xu hướng tăng chứng tỏ việc
kinh doanh của ngân hàng tốt, lượng khách hàng của ngân hàng tăng vì vậy ngân
hàng đầu tư thêm tài sản cố định nhằm phục vụ lượng khách hàng tăng thêm. Tuy
nhiên, nếu ngân hàng không thận trọng trong việc đầu tư và cho vay thì rất có thể
gặp phải bẩy nợ xấu.
- Tỷ lệ đầu tư vào chứng khoán của ngân hàng luôn cao chứng tỏ không chỉ ngân
hàng không chỉ chú trọng vào việc vay và cho vay mà còn chú trọng vào khâu đầu
tư nhằm đa dạng hoá rủi ro tìm kiếm thêm lợi nhuận. Tuy nhiên, việc đầu tư chứng
khoán ở tỷ lệ cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro do thị trường chưa thực sự hồi phục sau
khủng hoảng kinh tế năm 2008. Đặc biệt việc đầu tư dài hạn có thể ảnh hưởng tới
khả năng thanh khoản của ngân hàng.
- Lợi ích của cổ đông thiểu số có xu hướng giảm cho thấy ngân hàng ít quan tâm tới
quyền của các cổ đông thiểu số.
2.4.2 Phân tích theo tỷ trọng:
Theo báo cáo sơ bộ, chốt số liệu cuối năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đã giảm
mạnh về mức dưới 2,3%. Đặc biệt, số dư quỹ dự phòng rủi ro đã gần tương đương với
tổng số dư nợ xấu.

Một trong những yếu tố để có tốc độ giảm nhanh nói trên là kết quả thu hồi nợ xấu “hết
sức ấn tượng” – theo đánh giá trong báo cáo sơ bộ. Cụ thể, tổng số nợ Vietcombank thu
hồi được trong năm 2014 lên tới trên 1.800 tỷ đồng, tăng hơn gấp đôi năm 2013, và cũng
là kỷ lục từ trước tới nay. Cùng với hướng phục hồi của nền kinh tế, hoạt động sản xuất

26
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung có chuyển biến, cùng chính sách hỗ trợ
khách hàng vay vốn kịp thời là cơ sở để Vietcombank xử lý nợ tốt hơn.

Bản thân công tác xử lý nợ của ngân hàng này cũng có nhiều thay đổi căn bản, sau khi
ông Nghiêm Xuân Thành, một chuyên gia xử lý nợ và quản lý rủi ro, được bổ nhiệm làm
Tổng giám đốc từ tháng 8/2013. Ngay trong năm 2013, kết quả thu hồi nợ xấu của
Vietcombank cũng đã đột biến so với những năm trước, đạt gần 800 tỷ đồng. Việc xử lý
nợ của Vietcombank đã được tập trung và vào cuộc trực tiếp từ hội sở chính, thay vì chủ
yếu phụ thuộc vào kết quả xử lý của các đơn vị trực tiếp tại các địa bàn.

Kết quả thu hồi nợ xấu cao cũng góp phần giúp Vietcombank đạt tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận đáng kể trong năm 2014. Lợi nhuận trước dự phòng tăng 12,4% so với năm 2013.
Tốc độ này giúp ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro tới 4.535 tỷ đồng, tăng 29,2% so với
số trích lập của năm 2013 và vẫn đảm bảo lợi nhuận trước thuế riêng lẻ 5.680 tỷ đồng,
cao hơn năm trước và vượt kế hoạch đại hội đồng cổ đông giao. Các hệ số an toàn, hiệu
quả hoạt động của Vietcombank trong năm 2014 tiếp tục cải thiện, như ROE đạt khoảng
10,5%, ROA đạt khoảng 0,9%, hệ số chi phí quản lý/tổng thu nhập khoảng 39%, hệ số an
toàn vốn CAR đạt khoảng 12%. Và đặc biệt, đây là ngân hàng thương mại nhà nước đầu
tiên đạt được tỷ trọng thu ngoài lãi trên tổng thu trên 30%, đạt 31%.

Trong quý II/2015, tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 340.736 tỷ đồng, tăng 5,38% so
với đầu năm 2015. Nợ xấu của Vietcombank (nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả
năng mất vốn) đã tăng thêm 977,3 tỷ đồng so với đầu năm, tương đương mức tăng
13,1%, từ 7.458,7 tỷ đồng lên 8.436 tỷ đồng. Nợ có khả năng mất vốn tăng hơn 27% lên
4.512 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng này quý II đạt 2,61%, cao hơn so với kế hoạch
2,5% đã đề ra. Tỷ lệ nợ xấu quý II tăng thêm 0,31% so với hồi đầu năm (2,3%) nhưng có
cải thiện hơn so với quý I (2,67%).

27
Bảng 7: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2014 và 2015

Ghi nhận trong quý II, thu nhập lãi thuần của ngân hàng Vietcombank đạt 3.568 tỷ đồng,
tăng 24,7% so với cùng kỳ. Lãi từ dịch vụ quý II tăng hơn 60%, đóng góp 615 tỷ đồng
vào thu nhập của ngân hàng này. Hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán cũng khởi
sắc hơn cùng kỳ khi thu về lần lượt 37,6 tỷ đồng và 50,8 tỷ đồng, tăng hơn 6 lần cùng kỳ.
Trong khi đó, lãi từ kinh doanh ngoại hối lại giảm 21%, chỉ thu về 416 tỷ đồng.

Tổng thu nhập hoạt động Vietcombank quý II thu về là 5.104 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng
đầu năm, tổng thu nhập đạt 9.744 tỷ đồng. Chi phí hoạt động quý II giảm 3,66%, lũy kế 6
tháng đầu năm vẫn tăng 6,11% so với cùng kỳ, đạt 3.247 tỷ đồng.

Riêng trong quý II, lợi nhuận trước khi trích lập dự phòng của VCB tăng tới 37,8%, đạt
3.524 tỷ đồng. Tuy nhiên, NH này cũng tăng gấp rưỡi chi phí trích lập dự phòng. Điều
này dẫn tới lợi nhuận ròng Vietcombank thu về chỉ tăng 25%, đạt 1.324 tỷ đồng. Riêng
công ty mẹ nhận lãi ròng 1.321 tỷ đồng.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế đạt 3.150,8 tỷ đồng, tăng 10,7% cùng kỳ.
So với kế hoạch đề ra, Vietcombank hiện đã hoàn thành 53,5% mục tiêu.
28
Tính đến 30/06/2015, tổng tài sản của Vietcombank giảm 458,8 tỷ đồng xuống 576.530
tỷ đồng.

Trong khi giảm tới 34% lượng tiền đặt tại các tổ chức tín dụng khác (gửi tiền và cho vay)
thì Vietcombank lại tăng rót vốn vào chứng khoán đầu tư, lên 91.072 tỷ đồng. Trong đó,
VCB đầu tư 61.434 tỷ đồng vào Trái phiếu Chính phủ.

Như vậy,  Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đến quí II năm 2015 chỉ còn 2,61%. Bên
cạnh đó, Vietcombank hiện đang nắm giữ 2.348,7 tỷ đồng trái phiếu đặc biệt do VAMC
phát hành. Sau 6 tháng, lãi trước thuế đạt 3.150,8 tỷ đồng, tăng 10,7% và hoàn thành
53,5% mục tiêu lợi nhuận.

2.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 


Bảng 8: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam 6 tháng đầu năm 2014 và 2015
Từ 1/1/2015 đến Từ 1/1/2014
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
30/6/2015 đến 30/6/2014

1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương


15.222.501 14.814.834
tự nhận được

2. Chi phí lãi và các chi phí tương tự đã trả (8.504.622) (8.806.165)

3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhận được 952.470 731.285

4. Chênh lệch số tiền thực thu/thực chi từ


hoạt động kinh doanh (ngoại tệ, vàng bạc, 955.383 955.151
chứng khoán)

5. Thu nhập khác 31.184 361.718

6. Tiền thu các khoản nợ đã được xử lý xóa,


578.437 403.725
bù đắp bằng nguồn rủi ro

7. Tiền chi trả cho nhân viên và hoạt động


(3.262.876) (3.052.134)
quản lý, công vụ

8. Tiền thuế thu nhập thực nộp trong kỳ (677.507) (590.591)

29
Từ 1/1/2015 đến Từ 1/1/2014
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
30/6/2015 đến 30/6/2014

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh


doanh trước những thay đổi về tài sản và 5.295.425 4.817.823
vốn lưu động

Những thay đổi về tài sản hoạt động

9. (Tăng)/Giảm các khoản tiền, vàng gửi và


1.509.781 (3.988.971)
cho vay các TCTD khác

10. (Tăng)/Giảm các khoản về kinh doanh


(27.443.205) 2.268.885
chứng khoán

11. (Tăng)/Giảm các công cụ tài chính phái


- (147)
sinh và các công cụ tài chính khác

12. (Tăng)/Giảm các khoản cho vay khách


(17.404.411) (18.230.302)
hàng

13. Giảm nguồn dự phòng để bù đắp tổn thất


(2.243.160) (732.888)
các khoản

14. (Tăng)/Giảm khác về tài sản hoạt động (432.627) (3.899.414)

Những thay đổi về công nợ hoạt động

15. Tăng/(Giảm) các khoản nợ chính phủ và


(46.300.508) (2.614.208)
NHNN

16. Tăng/(Giảm) các khoản tiền gửi, tiền vay


5.333.568 (3.327.649)
các tổ chức tín dụng

17. Tăng/(Giảm) tiền gửi của khách hàng


37.422.497 46.313.636
(bao gồm cả Kho bạc Nhà nước)

18. Tăng/(Giảm) phát hành giấy tờ có giá


(ngoại trừ giấy tờ có giá phát hành được tình 293.000 (2.914)
vào hoạt động tài chính)

19. Tăng/(Giảm) vốn tài trợ, ủy thác đầu tư,


- -
cho vay mà TCTD chịu rủi ro

20. Tăng/(Giảm) các công cụ tài chính phái 53.655 -


30
Từ 1/1/2015 đến Từ 1/1/2014
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
30/6/2015 đến 30/6/2014

sinh và các khoản nợ tài chính khác

21. Tăng/(Giảm) khác về công nợ hoạt động 1.770.261 (5.182.738)

22. Chi từ các quỹ của TCTD (376.661) (345.881)

I - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động


(42.522.385) 15.075.232
kinh doanh

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1. Mua sắm tài sản cố định (191.455) (99.438)

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ 1.363 2.538

3. Tiền chi từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (248) (1.054)

4. Mua sắm bất động sản đầu tư - -

5. Tiền thu từ bán, thanh lý bất động sản đầu


- -

6. Tiền chi ra do bán, thanh lý bất động sản


- -
đầu tư

7. Tiền chi đầu tư, góp vốn vào các đơn vị


khác (mua công ty con, góp vốn liên doanh, - -
liên kết, đầu tư dài hạn khác)

8. Tiền thu đầu tư, góp vốn vào các đơn vị


khác (bán, thanh lý Công ty con, góp vốn liên 12.100 -
doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác)

9. Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia từ


18.467 63.460
các khoản đầu tư, góp vốn dài hạn

10.tiền thu từ cổ tức đã có quyết định trả cổ


3.562 -
tức năm trước

II- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động


(156.211) (34.494)
đầu tư

31
Từ 1/1/2015 đến Từ 1/1/2014
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
30/6/2015 đến 30/6/2014

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1. Tăng vốn cổ phần từ góp vốn và/hoặc phát


hành cổ phiếu

2. Tiền thu từ phát hành giấy tờ có giá dài


hạn có đủ điều kiện tính vào vốn tự có và các
khoản vốn vay dài hạn khác

3. Tiền chi thanh toán giấy tờ có giá dài hạn


có đủ điều kiện tính vào vốn tự có và các
khoản vốn vay dài hạn khác

4. Cổ tức trả cho cổ đông, lợi nhuận đã chia

5. Tiền chi ra mua cổ phiếu quỹ

6. Tiền thu được do bán cổ phiếu quỹ

III- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động


tài chính

IV- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (42.678.596) (15.040.738)

V- Tiền và các khoản tương đương tiền tại


175.012.996 137.139.962
thời điểm đầu kỳ

VI- Điều chỉnh ảnh hưởng của thay đổi tỷ


giá

VII. Tiền và các khoản tương đương tiền


132.334.400 152.180.700
tại thời điểm cuối kỳ

Dòng tiền của doanh nghiệp lưu thông trong 3 hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính. Vì thế, báo cáo lưu chuyển tiề n tệ được lập trên sự lưu
chuyển tiện tề trong 3 hoạt động này. Nhưng vì ngân hàng kinh doanh dịch vụ tài chính
nên hoạt đông tài chính cũng chính là hoạt động kinh doanh

32
2.5.1 Lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động kinh doanh:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong 6 tháng đầu năm
2015 là (42.522.385). Dòng tiền kinh doanh của công ty âm vì trong 6 tháng đầu năm
công ty đã chi nhiều cho các tài sản hoạt động như tăng các khoản kinh doanh chứng
khoán, tăng các khoản cho vay khách hàng nên dòng tiền chi ra nhiều, dù 6 tháng đầu
năm công ty báo lãi trước thuế lên đến 3.150.785 triệu động nhưng vì dòng tiền hoạt
động âm chứng tỏ dù có lời nhưng trong quá trình hoạt động ngân hàng thường thiếu hụt
tiền, khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh chính gặp khó khăn. Nếu so với 6
tháng đầu năm 2014 khi mà dòng tiền hoạt động là 15.075.232 chứng tỏ trong 2 quý năm
2015, tình hình kinh doanh của Vietcombank khó khăn hơn.

2.5.2 Lưu Chuyển Tiền Tệ Trong Hoạt Động Đầu Tư:


1. Dòng tiền “đi vào” – điều chỉnh giảm: tiền thu hồi từ thanh lý TSCĐ, Tiền thu cổ
tức và lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư, góp vốn dài hạn
2. Dòng tiền “đi ra” – điều chỉnh tăng: tiền chi mua sắm tài sản cố định, Tiền thu đầu
tư, góp vốn vào các đơn vị khác
3. Lưu chuyển thuần trong hoạt động đầu tư:
Lưu chuyển thuần trong hoạt động đầu từ = dòng tiền đi vào – dòng tiền đi ra =
(156.211). Dòng tiền trong hoạt động đầu tư của Vietcombank trong nửa năm 2015
âm vì số tiền chi ra cho mua sắm tài sản cố định tăng cao. Điều này cũng chưa hẳn
đã xấu nếu những TSCĐ này có suất sinh lợi cao trong tương lai

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của NH Vietcombank trong 2 quý năm 2015 là
(42.678.596) và. Dòng tiền thuần này âm là do các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
và dòng tiền từ hoạt động đầu tư âm, điều này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh của
Vietcombank thường xuyên thiếu hụt tiền và tình hình kinh doanh gặp khó khăn. Thiếu
tiền hoạt động sẽ gây khó khăn cho thanh toán các khoản nợ và lãi đến kỳ, ngăn cản các
hoạt động mở rộng kinh doanh. Ngân hàng nên xem xét điều chỉnh lại dòng tiền hoạt
động nếu không muốn bị đánh giá xấu và ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty.

2.6 Phân tích các chỉ số tài chính:


33
Bảng 9: Các chỉ số tài chính VCB
Năm Năm Năm Năm
2011 2012 2013 2014

Nhóm chỉ số Định giá

Thu nhập trên mỗi cổ phần của 4 quý


VNĐ 2,417 1,906 1,881 1,845
gần nhất (EPS)

14,53
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS) VNĐ 17,928 18,290 16,257
9

Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) Lần 9.02 14.27 14.25 17.29

Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách


Lần 1.5 1.52 1.47 1.96
(P/B)

Nhóm chỉ số Sinh lợi

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu


% 17 12.53 10.38 10.65
bình quân (ROEA)

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình


% 1.24 1.13 0.99 0.87
quân (ROAA)

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) % 3.81 2.89 2.52 2.34

Nhóm chỉ số Tăng trưởng

Tăng trưởng tổng tài sản % 19.20 13.00 13.20 23.03

Tăng trưởng vốn chủ sở hữu % 38.11 45.07 2.02 2.21

Tăng trưởng thu nhập lãi thuần % 51.57 -11.92 -1.45 9.01

34
Năm Năm Năm Năm
2011 2012 2013 2014

Tăng trưởng tổng thu nhập HĐKD


% 31.9 -1.13 2.16 12.64
trước dự phòng

Nhóm chỉ số Thanh khoản

Dư nợ cho vay khách hàng/Tổng vốn


% 66.29 69.64 66.76 61.97
huy động (LDR)

Dư nợ cho vay/Tổng tài sản Có % 57.11 58.18 58.49 56.04

Vốn chủ sở hữu/Tổng vốn huy động % 9.07 12 10.31 8.52

Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản Có % 7.81 10.02 9.04 7.51

Nhóm chỉ số Chất lượng tài sản

Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ % 2.54 2.19 2.35 2.19

Tài sản Có sinh lãi/Tổng tài sản Có % 96.76 96.87 97.11 95.34

Hiện nay hoạt động cho vay vẫn đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
VCB. Vì vậy hoạt động cho vay có chất lượng hay không có chất lượng ảnh hướng rất
lớn đến ROE, ROA của NH, từ đó quyết định đến sự phát triển ổn định và bền vững của
NH. Tùy theo mục tiêu phân tích khả năng sinh lợi, chúng ta có thể sử dụng các tỷ số
sau đây:

35
Bảng 10: Các chỉ số sinh lợi

Nhóm chỉ số Sinh lợi

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình


% 17 12.53 10.38 10.65
quân (ROEA)

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân


% 1.24 1.13 0.99 0.87
(ROAA)

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) % 3.81 2.89 2.52 2.34

Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản hay cho biết mỗi đồng giá trị
tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sử dụng trong công thức
tính toán có thể là lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận ròng sau thuế, tùy theo mục tiêu
phân tích. Và cổ đông thường quan tâm đến phần lợi nhuận họ được phân chia nên khi
tính toán chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thường sử dụng lợi nhuận ròng sau thuế.
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (Return on Asset Average) (ROAA):
ROAA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu
tư (hay lượng tài sản). Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở
hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu
quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROAA hay nói cách
khác là công ty đó đang sử dụng hiệu quả tài sản của mình hay không. ROAA càng cao
thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Theo
bảng trên, ta thấy năm 2011 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thu được 1,24 đồng lợi
nhuận, năm 2012 đem lại 1,13 đồng và đến năm 2014 đem lại 0,87 đồng. Lợi nhuận thu
được trên 100 đồng tài sản qua các năm giảm dần phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của
Ngân hàng đang suy giảm.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (Return on Equity Average) ROEA: Tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2011 là 17% giảm tới 2014 là 10,65%. Với 100
đồng vốn chủ sở hữu mang lại cho công ty còn 10,65 đồng lợi nhuận vào năm 2014. Qua

36
kết quả trên ta thấy ROEA giảm dần qua các năm nghĩa là lợi nhuận thu được từ 1 đồng
vốn chủ sở hữu sẽ giảm đi.
Theo báo cáo của bà Lê Thị Hoa- Thành viên hội đồng quản trị VCB: ROE năm
2013-2014 chỉ ở mức 10%, năm 2009 trên 20% là do lợi nhuận ngân hàng lúc đó cao
nhưng vốn chủ sở hữu thấp. Những năm gần đây, kinh doanh ngân hàng khó khăn do
chất lượng doanh nghiệp không còn như trước nên lợi nhuận của VCB giảm. Bên cạnh
đó, các chỉ tiêu an toàn hoạt động như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) phải đảm bảo
trên 9%, trong khi năm 2014 CAR của VCB là 14,5% khiến tỷ lệ ROE chỉ còn 10,8%.
Trước năm 2011, lợi nhuận ngân hàng chủ yếu từ hoạt động tín dụng chiếm đến 70%,
từ năm 2012 ngân hàng Nhà nước thực hiện khống chế trần tín dụng, năm 2012 là 12%,
năm 2013 tối đa là 12%, năm 2014 là 13-15%. Trong khi tổng tài sản tăng nhưng lợi
nhuận không tăng tương ứng, hoạt động tín dụng bị khống chế trần khiến lợi nhuận của
ngân hàng giảm mạnh, ROE cũng giảm theo.
* Tỉ lệ thu nhập lãi thuần (NIM):
NIM tiếp tục ở mức thấp. Tỷ lệ lãi cận biên của VCB đã giảm từ mức 2,52% cuối
2013 xuống 2,34% năm 2014 và VCB hiện là một trong ba ngân hàng có mức NIM thấp
nhất trong nhóm các ngân hàng niêm yết. Hiện VCB khó có khả năng cải thiện được
NIM, tuy nhiên, ngân hàng có thể duy trì được mức NIM như hiện tại mà không bị giảm
thêm do tỷ lệ LDR có thể được cải thiện khi tín dụng tăng trưởng tốt trong những tháng
cuối năm. Ngoài ra, nhu cầu mua sắm cuối năm giúp đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng. Đây là
mảng có lãi suất đầu ra bình quân cao hơn so với tín dụng sản xuất.

37
Bảng 11: Các chỉ số tăng trưởng
Nhóm chỉ số Tăng trưởng

Tăng trưởng tổng tài sản % 19.20 13.00 13.20 23.03

Tăng trưởng vốn chủ sở hữu % 38.11 45.07 2.02 2.21

Tăng trưởng thu nhập lãi thuần % 51.57 -11.92 -1.45 9.01

Tăng trưởng tổng thu nhập HĐKD trước


% 31.9 -1.13 2.16 12.64
dự phòng

* Tăng trưởng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu: Tính đến 31/12/2014, tổng tài sản
đạt 576.989 tỷ đồng, tăng 23,03% so với thời điểm cuối năm 2013.
Vốn chủ sở hữu năm 2014 đạt 43.351 tỷ đồng, tăng 2,28% so với năm trước, trong
đó lợi nhuận chưa phân phối đạt 6.627 tỷ đồng. Vietcombank đã tích cực chuyển dịch cơ
cấu vốn huy động theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn chi phí thấp, tiên phong trong việc
hạ lãi suất huy động tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay.
*Tăng trưởng thu nhập lãi thuần: Trong năm 2014, thu nhập lãi thuần của VCB
đạt 11,775 tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2013. Các hoạt động kinh doanh còn lại
của ngân hàng có kết quả khả quan hơn năm trước đó. Trong đó, lãi thuần từ hoạt động
dịch vụ đạt 1,741.7 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh đạt 199 tỷ đồng, gấp 9 lần cùng kỳ 2013. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán
đầu tư đạt 214 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ. Chỉ có lãi thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối giảm 6% đạt 1,345 tỷ đồng.
Nhờ vậy, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh của VCB trong năm 2014 đạt 10,447
tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2013.
* Tăng trưởng tổng thu nhập HĐKD trước dự phòng:
Trong năm 2014, Vietcombank đã có sự bứt phá ngoạn mục, toàn diện với kết quả
tang trưởng nổi bật trên một số lĩnh vực kinh doanh trọng yếu với mức tăng trưởng cao
hơn các năm trước đây và cao hơn nhiều mức tăng trưởng bình quân của toàn ngành: Lần

38
đầu tiên dư nợ tín dụng của Vietcombank đạt mốc trên 300 nghìn tỷ đồng; huy động vốn
đạt trên 400 nghìn tỷ đồng và tổng tài sản đạt trên 500 nghìn tỷ đồng; lợi nhuận trước
trích dự phòng tăng 12,73%, gia tăng quỹ dự phòng rủi ro tương ứng với số dư nợ xấu;
công tác thu hồi nợ tồn đọng có nhiều đột phá, đóng góp 1/3 tổng lợi nhuận của
Vietcombank.
Nhóm chỉ số Định giá

Thu nhập trên mỗi cổ phần của 4 quý


VNĐ 2,417 1,906 1,881 1,845
gần nhất (EPS)

14,53
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS) VNĐ 17,928 18,290 16,257
9

Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) Lần 9.02 14.27 15.79 16.48

Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách


Lần 1.5 1.52 1.47 1.96
(P/B)

Bảng 12: Các chỉ số định giá


* Tỉ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu (Price- earnings ratio-P/E)

Chỉ số này thường được dùng để đánh giá xem để có một đồng lợi nhuận của công
ty, các cổ đông thường phải đầu tư bao nhiêu. Thí dụ P/E của một công ty : 10, điều này
có nghĩa là cổ phiếu của công ty được bán với giá gấp 10 lần so với lợi nhuận

Chỉ số P/E của ngành thường được dùng để định giá cổ phiếu

Một công ty có chỉ số P/E thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phiếu của công ty
cao hoặc giá thị trường của cổ phiếu thấp

VCB hiện đang được giao dịch ở mức P/E là 21,0 lần, cao hơn 48%, và P/B là
2,30 lần, cao hơn 95% so với nhóm các ngân hàng tương đương. Ngành ngân
hàng đã hoạt động kém hiệu quả trong năm 2014, do đó các chỉ số giá giao dịch
của hầu hết cố phiếu ngân hàng đều thấp hơn so với VN-Index. Là một cổ phiếu có giá

39
trị vốn hóa lớn (hiện tại đứng thứ ba trên HSX), chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục đầu
tư quỹ VNM ETF (7,6%), và được đánh giá là ngân hàng thận trọng nhất Việt
Nam trong con mắt các nhà đầu tư, trong các ngân hàng niêm yết, chỉ có VCB được giao
dịch với các chỉ số vượt trội VN-Index.

Bảng 13: Các chỉ số thanh khoản


Nhóm chỉ số Thanh khoản

Dư nợ cho vay khách hàng/Tổng vốn huy


% 66.29 69.64 66.76 61.97
động (LDR)

Dư nợ cho vay/Tổng tài sản Có % 57.11 58.18 58.49 56.04

Vốn chủ sở hữu/Tổng vốn huy động % 9.07 12 10.31 8.52

Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản Có % 7.81 10.02 9.04 7.51

* Dư nợ cho vay khách hàng (LDR) Hiện tại, tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động (LDR)
của VCB đang ở mức tương đối thấp, nên nguồn vốn dư thừa còn lại, VCB có thể dùng
để cho vay liên ngân hàng và đầu tư trái phiếu. Đến cuối năm 2014 tỷ lệ có giảm nhẹ.
* Dư nợ cho vay: Do dư nợ tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên và các dự án tốt của
các doanh nghiệp lớn.
*Vốn chủ sở hữu/ tổng vốn huy động và vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản có
Huy động vốn năm 2014 tăng đều ở cả TCKT và dân cư. Cơ cấu vốn TCKT và
dân cư hiện ~46% - 54% phù hợp với chiến lược đẩy mạnh hoạt động bán lẻ của VCB.
Trong năm 2014, VCB luôn tiên phong trong việc giảm lãi suất huy động, duy trì
mức lãi suất thị trường; tích cực chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng thu hút các
nguồn vốn giá rẻ; tăng cường cung cấp các dịch vụ thanh toán chuyên thu/chuyên chi cho
KBNN & BHXH để qua đó thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức này.

40
Bảng 14: Các chỉ số chất lượng tài sản
Nhóm chỉ số Chất lượng tài sản

Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ % 2.54 2.19 2.35 2.19

Tài sản Có sinh lãi/Tổng tài sản Có % 96.76 96.87 97.11 95.34

* Dư nợ tín dụng đạt 323,332 tỷ đồng, tăng 17,87% so với năm 2013. Tốc độ tăng
trưởng tín dụng năm 2014 của VCB tiếp tục cao hơn tăng trưởng của toàn hệ thống.
Tín dụng tăng khá ở bán buôn (13,32%) và SME (19,5%) tăng cao ở thể nhân
(38,88%). Cơ cấu tín dụng theo khách hàng tiếp tục dịch chuyển tích cực theo đúng định
hướng của VCB. Theo đó, tỷ trọng dư nợ thể nhân ở mức 16,00% dư nợ SME ở mức
15,02% và dư nợ bán buôn ở mức 68.98% tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn giữ ổn
định như năm 2013.
* Tỷ lệ lãi cận biên (NIM) thể hiện việc quản lý tài sản có sinh lãi để tạo ra lợi
nhuận tại Ngân hàng giảm kéo theo Tổng tài sản có cũng giảm theo. Trong đó, tổng tài
sản có sinh lãi bình quân được xác định theo các khoản mục tiền gửi tại NHNN, tại các tổ
chức tín dụng, cho vay các tổ chức tín dụng khác, cho vay khách hàng, chứng khoán đầu
tư. Thông qua tỷ lệ này, ngân hàng có thể kiểm soát tài sản sinh lời và đánh giá nguồn
vốn nào có chi phí thấp nhất.

CHƯƠNG 3 ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU

3.1 Định giá cổ phiếu VCB


Định giá theo phương pháp P/E.

- Khung giá cổ phiếu VCB từ đầu năm 2015 đến nay:

+ Giá thấp nhất: 31.200 VNĐ (05/01/2015 )

+ Giá cao nhất: 54.500 VNĐ (3/07/2015)

- Tổng số cổ phiếu đang lưu hành: 2,665,020,334


41
- Giá cổ phiếu tính theo P/E cuối quý 2 năm 2015:

+ P/E = 26.71

+ EPS 4 quý gần nhất = 1.827 VNĐ

 Giá cổ phiếu = 26.71 x 1.827 = 49 000 VNĐ

3.2 Nhận xét về mã cổ phiếu VCB


Theo phân tích thì tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Vietcombank rất tốt,
tuy nhiên cổ phiếu biến động theo xu hướng của thị trường và kỳ vọng của các nhà đầu tư
vào lợi ích mà họ nhận được từ cổ phiếu vì vậy không nên chỉ dựa vào báo cáo tài chính
để dự báo biến động giá cổ phiếu.

Việc VCB tăng giá gần đây có thể được cho là do sức hút từ các yếu tố hoạt động cơ bản
của ngân hàng như nguồn thu nhập đa dạng, hiệu quả hoạt động cao và tích cực trích lập
dự phòng… Ngoài ra, còn do kỳ vọng, cũng như dòng tiền đầu tư của các quỹ đầu tư
nước ngoài, đặc biệt các quỹ ETF.

Cổ phiếu VCB chiếm khoảng 11% tổng vốn hóa thị trường chứng khoán, khoảng 9,2%
trong quỹ đầu tư ETF Market Vectors Vietnam và khoảng 10% trong quỹ FTSE Vietnam
ETF.

Hiện VCB được giao dịch quanh mức 52.500 đồng/cổ. Tương đương, P/B của cổ phiếu
này là 3,1 lần và P/E là 34 lần. Năm 2016, P/B của VCB được dự báo khoảng 3 lần, cao
hơn so với bình quân của các ngân hàng niêm yết trên thị trường, là 1,6 lần.

3.3 Khuyến nghị với các nhà đầu tư


Từ đầu năm đến nay nhóm cổ phiếu ngân hàng đóng vai trò chủ đạo là nhóm cổ phiếu
dẫn dắt của thị trường. Đợt điều chỉnh vừa qua các cổ phiếu ngân hàng cũng có đợt sụt
giảm tương đối lớn đưa nhóm cổ phiếu này về mức hợp lý hơn. Tuy nhiên, trong giai
đoạn thị trường đang tìm kiếm nhóm cổ phiếu mới có thể đóng vai trò dẫn dắt thị trường

42
trong thời gian tới thì nhóm ngân hàng vẫn được đánh giá khá cao về mức độ bình ổn thị
trường.

Trước mắt, cơ hội đầu tư vào nhóm ngân hàng cũng còn khá khả quan khi hầu hết các
ngân hàng nhỏ, yếu kém đã được tái cơ cấu xong. Sắp tới nhóm các ngân hàng lớn còn có
cuộc đua khá gay cấn là ngân hàng có tài sản tỷ USD đầu tiên ở Việt Nam với cuộc chạy
đua của 3 ông lớn là VCB, BID và CTG. Hơn nữa, năm 2016 có thể là năm các ngân
hàng lớn cắm mốc lợi nhuận 10.000 tỷ.

Về mẫu hình kỹ thuật VCB vừa tạo mẫu hình V-D-V ngược, cho tín hiệu mua khá tốt
trong ngắn hạn, đây là mẫu hình khá tin cậy. Tại điểm gãy của đường viền cổ, khối lượng
break lên khá tốt. Đồng thời trước đó 3 phiên VCB cũng tạo gap, có thể đóng vai trò là
ngưỡng hỗ trợ cho VCB trong ngắn hạn tại mức giá 43.5-44 khi VCB quay lại lấp gap.
NĐT có thể xem xét mua vào khi VCB điều chỉnh về mức giá mục tiêu là quanh 44. Hơn
nữa, VCB còn có khoảng trống để tăng trở lại mức đỉnh vừa qua là 54.

Hình 10: Phân tích kỹ thuật cổ phiếu VCB

_ Giá cổ phiếu của VCB trong năm 2015 đạt giá cao nhất là 54.500 VNĐ
(3/07/2015), hiện tại giá của VCB có đang có xu hướng giảm.

_ Thị trường chứng khoán tháng 11-/2015 có xu hướng giảm chung.


_ Hiện tại, các nhà đầu tư nhỏ lẻ (chính xác hơn là các nhà đầu cơ) nên bán cổ
phiếu của VCB.
43
Kết Luận
Từ tình hình chung nền kinh tế vĩ mô đang dần hồi phục, những thay đổi, chuyển mình
của công ty cùng với những phân tích về tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 đến
tháng 9 năm 2015 thì nhóm phân tích khuyến nghị các nhà đầu tư nhỏ lẻ tạm thời nên
bán cổ phiếu VCB vì với vị thế tuy lớn mạnh nhưng thị trường chứng khoán đang có xu
hướng giảm chung. Các nhà đầu tư lớn vẫn nên nắm giữ cổ phiếu vì sắp tới là thời kỳ
phục hồi của các ngân hàng.

44

You might also like