Professional Documents
Culture Documents
BaigiangKTQT - NTTU
BaigiangKTQT - NTTU
BaigiangKTQT - NTTU
BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
Kết thúc chương 1, Sinh viên (SV) hiểu rõ và phân biệt được các khái niệm: Kinh
tế quốc tế, Kinh tế thế giới và Kinh tế đối ngoại.
Đối với môn học, SV biết rõ nội dung môn học và lịch trình học, đối tượng nghiên
cứu của môn học và phương pháp nghiên cứu của môn học Kinh tế quốc tế.
SV biết và giới thiệu được lợi thế của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế; nắm
rõ Quan điểm của Đảng – Chính phủ Việt Nam về phát triển Kinh tế đối ngoại.
KTQT là một môn KH nghiên cứu những vấn đề phân phối và sử dụng tài nguyên
giữa các nền kinh tế, các quốc gia thông qua con đường mậu dịch, nhằm đạt được sự
cân bằng cung – cầu về hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ trong phạm vi mỗi nước và trên tổng
thể kinh tế toàn cầu.
Phân phối và sử dụng tài nguyên: Là vấn đề chung của Khoa học Kinh tế
Nền KT: kinh tế một quốc gia hoặc sự hợp nhất kinh tế của nhiều quốc gia (EU)
Mậu dịch: Vừa là trao đổi hàng hóa, dịch vụ (TMQT), vừa là di chuyển nguồn lực
sản xuất, tài chính tiền tệ giữa các nền KT, quốc gia.
Cân bằng Cung cầu: là mục tiêu của mậu dịch quốc tế do các nước khác nhau có
những lợi thế khác nhau về nguồn lực, cung cầu trong nước khó cân bằng.
1.1.2. Nội dung – Đối tượng nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của môn học:
+ Tại sao các quốc gia phải giao thương với nhau? Lý thuyết giải thích và thực tế
phản ánh các hoạt động giao thương như thế nào?
+ Các hình thức quan hệ kinh tê quốc tế hiện nay?
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 2
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 3
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
1.2.3. Xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác:
Các vấn đề kinh tế, chính trị, môi trường, ... đều được các quốc gia giải quyết với
nhau bằng con đường đối thoại, ưu tiên các nguồn lực cho phát triển kinh tế. Hàng loạt
các tổ chức liên kết, các diễn đàn khu vực ra đời với nhiều quốc gia thành viên nhằm tạo
ra môi trường đối thoại cho các quốc gia: Khu vực mậu dịch tự do theo khu vực: Bắc Mỹ,
Đông Năm Á, các diễn đàn hợp tác Á – Âu, Châu Á – Thái Bình Dương,....
1.3. Quan điểm của Đảng, Chính phủ Việt Nam về phát triển Kinh tế đối ngoại
1.3.1. Lợi thế của Việt Nam khi phát triển kinh tế đối ngoại:
Nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ, tư chất con người Việt Nam rất thông
minh, cần cù, sáng tạo, tiếp thu nhanh công nghệ mới.
Tài nguyên thiên nhiên Việt Nam rất phong phú, đa dạng, cho phép phát triển
nhiều ngành công nghiệp: luyện kim, khai khoáng, năng lượng, ….
Vị trí địa lý của Việt Nam nằm trên các đường hàng không và hàng hải quan trọng
của thế giới tạo khả năng phát triển các hoạt động trung chuyển và vận tải quốc tế.
Kinh tế Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế năng động của
thể giới kể từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Ngoài ra, chính trị tại Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam tương đối ổn định so với các nước trong
khu vực và trên thế giới, an ninh quốc phòng được đảm bảo, hệ thống pháp luật đang dần
được hòa thiện theo hướng quốc tế hóa và hội nhập.
1.3.2. Quan điểm của Đảng và Chính phủ Việt Nam về phát triển Kinh tế đối ngoại:
Sau khi đổi mới nền kinh tế, chủ động mở cửa để phát triển, trong các văn bản, chính
sách quan trọng của Đảng và Chính phủ Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
8, 9, 10; Hiến pháp 1992, Luật đầu tư nước ngoài (1992), …. đều thể hiện rất rõ quan điểm của
Đảng và Chính phủ Việt Nam về phát triển kinh tế đối ngoại như sau:
+ Phát triển kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan nhằm phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế, xây dựng đất nước theo đính hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 4
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
+ Quan điểm “mở cửa”, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Phát huy ý chí tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh của dân tọc với sức mạnh của thời
đại, triệt để khi thác những lợi thế khu vực và thế giới.
+ Mở rộng diện bạn hàng, đối tượng hợp tác, đa phương hóa các mối quan hẹ kinh tế đối
ngoại, phù hợp với cơ chế thị trường, trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi.
+ Đa dạng hóa hoạt động kinh tế đối ngoại phù hợp với điều kiện của nền kinh tế và điều
kiện quốc tế.
+ Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp của kinh tế
đối ngoại đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối ngoại phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và các cam kết quốc tế.
Những quan điểm trên đã và đang được cụ thể hóa thành các chính sách, biện pháp
và Việt Nam đang nỗ lực tích cực để đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 5
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Chương 1 trình bày những vấn đề cơ bản nhất về môn học Kinh tế quốc tế như
Khái niệm, nội dung môn học, đối tượng nghiên cứu của môn học. Đây là những kiến
thức cơ bản liên quan đến phương pháp luận nghiên cứu và phân tích bản chất của các
quan hệ kinh tế quốc tế.
Chương này còn trình bày các xu thế lớn của sự vận động của nền kinh tế thế giới.
Trên cơ sở xu thế đó, có thể dự báo về tương lai của nền kinh tế thế giới và việc điều
chỉnh chính sách của các quốc gia để thích nghi có hiệu quả với xu thế lớn của nền kinh
tế thế giới.
Việt Nam có nhiều nguồn lực để phát triển kinh tế đối ngoại. Để khai thác có hiệu
quả các nguồn lực đó, cần có các điều kiện và giải pháp nhất định. Các quan điểm của
Đảng và chính phủ Việt Nam về phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại là nền tảng tư
tưởng quan trọng để hoạch định các chính sách phát triển qua hệ kinh tế đối ngoại phù
hợp với nguồn lực đất nước, bối cảnh quốc tế trong từng giai đoạn phát triển.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 6
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Học xong chương 2, SV sẽ hiểu rõ khái niệm Thương mại quốc tế và các hoạt
động chủ yếu của thương mại quốc tế hiện nay.
SV biết được nguồn gốc thương mại quốc tế trên cơ sở phân tích lý thuyết của
KTH cổ điển: Lý thuyết lợi thế tuyệt đối và Lý thuyết lợi thế tương đối.
SV hiểu được Khái niệm Chính sách thương mại quốc tế và hai hình thức chính
sách thương mại quốc tế hiện nay: Chính sách tự do thương mại và chính sách bảo hộ
thương mại.
Phân tích được lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh trong việc sản xuất mối loại
hàng hóa và lợi ích của phân công lao động quốc tế (Bài tập).
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia thông
qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm
đem lại lợi ích giữa các bên.
+ Hoạt động thương mại toàn cầu: tìm ra những quy luật, xu hướng chung của những vẫn đề
mang tính toàn cầu, không phụ thuộc vào lợi ích của từng quốc gia (Kinh tế thế giới): Nội dung
chương 2.
+ Hoạt động thương mại của một quốc gia đối với phần còn lại của thế giới trên cơ
sở lợi ích và quan điểm của mỗi quốc gia (Kinh tế đối ngoại)
+ Thương mại quốc tế gắn với hoạt động của các công ty đa quốc gia, công ty
xuyên quốc gia nhằm mục đích thu lợi cao nhất cho công ty.
Tiền tệ là phương tiện trao đổi quốc tế: Nội dung chương 4.
+ Xuất nhập khẩu: các loại hàng hóa hữu hình, vô hình.
+ Gia công thuê cho nước ngoài/ thuê nước ngoài gia công.
+ Tái xuất khẩu và chuyển khẩu.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 7
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
2.1.1. Quan điểm của phái trọng thương về mậu dịch quốc tế:
Cuối thế kỷ 15, các cuộc phát kiến địa lý vĩ đại giúp các nước phương Tây tìm ra
nhiều vùng đất mới: Châu Mỹ, Ấn Độ, Nam Á, ... Từ đây, thế giới được mở rộng, thị
trường được mở rộng và dân số cũng tăng lên. Các quốc gia, các thương gia đẩy mạnh
hoạt động trao đổi với bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận. Sang đến thế kỷ 16, mậu dịch bắt
đầu phát triển.
Một nhóm người bao gồm các thương gia, nhân viên ngân hàng, nhân viên Chính
phủ và cả một số nhà triết học đã tìm hiểu những lợi ích của mậu dịch quốc tế thông qua
những bài tiểu luận, những cuốn sách với nội dung chủ yếu biện hộ cho một trường phái
kinh tế triết học được gọi là chủ nghĩa trong thương.
Quan điểm của phái trọng thương: Coi trọng xuất nhập khẩu, cho rằng ngoại
thương là con đường duy nhất mang lại sự phồn thịnh cho đất nước, tuy nhiên, ngoại
thương có lợi khi quốc gia duy trì được “cán cân thương mại thặng dư”, nghĩa là phải
xuất siêu. Quan điểm này đã dẫn đến:
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 8
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Theo A.Smith, mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào sản xuất những ngành mà họ có lợi
thế tuyệt đối, nghĩa là sử dụng những lợi thế tuyệt đối để sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn
các nước khác. Theo ông có thương mại, có phân công lao động quốc tế trên thế giới vì mỗi quốc
gia đều có một lợi thế tuyệt đối nhất định.
Ví dụ minh hoạ lợi thế tuyệt đối: Giả sử có 2 quốc gia cùng sản xuất Thép và
Lương thực với năng suất như sau
Thép (kg/h) 5 1
Vải (m/ng/h) 3 4
Từ bảng trên có thể thấy, năng suất lao động trong sản xuất thép của nước Nhật
gấp 5 lần của nước Anh, nên nước Nhật có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất thép.
Năng suất lao động trong sản xuất vải của của nước Anh gấp 4/3 lần năng suất
trong sản xuất lương thực của nước Nhật. Nên nước Anh có lợi thế tuyệt đối trong sản
xuất vải.
Theo A.Smith, nước Nhật sẽ chuyên môn hoá sản xuất thép còn nước Anh sẽ
chuyên môn hoá sản xuất vải và hai nước sẽ buôn bán thép và vải với nhau.
Phân tích lợi ích của thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối:
Nếu không có thương mại, nước Nhật sẽ phải đem 5kg thép đổi lấy 3m vải (bằng
tỷ lệ trao đổi trong nước Nhật) còn nước Anh sẽ phải đem đổi 4m vải lấy 1kg thép (tỷ lệ
trao đổi trong nước Anh).
Khi có sự chuyên môn hoá (thương mại), nếu giá vải bằng giá thép trên thị trường
quốc tế thì nước Nhật sẽ đem 5kg thép đổi lấy 5m vải. Như vậy là nước Nhật có lợi 2m
vải, tương đương với việc tiết kiệm được 2/3h lao động sản xuất vải so với trước khi có
thương mại.
Nước Anh muốn có 5kg thép phải mất 5h lao động nhưng nếu nước Anh chuyên
môn hoá sản xuất vải, trong 5h sản xuất được 20m vải, đổi 5m vải lấy 5kg thép thì nước
Anh tiết kiệm được 15m vải tương đương với 3,75h lao động sản xuất vải.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 9
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Như vậy là, khi một quốc gia sản xuất một hàng hoá nào đó có hiệu quả hơn quốc
gia khác nhưng lại kém hiệu quả hơn trong sản xuất hàng hoá khác thì hai quốc gia đó có
thể thu được lợi ích thương mại bằng cách mỗi quốc gia chuyên môn hoá vào sản xuất và
xuất khẩu hàng hoá họ có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu hàng hoá còn lại. Thông qua
chuyên môn hoá, các nguồn lực của hai quốc gia đều được sử dụng có hiệu quả và sản
lượng của cả hai hàng hoá đều tăng. Thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối đem lại lợi ích
cho cả hai quốc gia.
Ưu điểm:
Đã đưa ra cơ sở khoa học để tạo ra giá trị là sản xuất chứ không phải là lưu thông.
Theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối, thương mại có lợi cho cả hai quốc gia. Bên cạnh đó, lý thuyết
này đã lần đầu tiên đề cập đến chuyên môn hoá và chỉ ra được lợi ích của việc chuyên môn
hoá. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối cũng đã giải thích được một phần nhỏ của thương mại hiện tại
như thương mại giữa các nước phát triển đối với các nước đang phát triển.
Hạn chế:
Không giải thích được hiện tượng những nước có lợi thế hơn hẳn các nước khác
hoặc những nước không có lợi thế tuyệt đối nào cả thì chỗ đứng trong phân công lao
động quốc tế là ở đâu và thương mại quốc tế sẽ xảy ra như thế nào đối với các nước này.
Cho rằng lao đông là yếu tố duy nhất để tạo ra giá trị (sản xuất sản phẩm) và lao
động là đồng nhất, được sử dụng với tỷ lệ như nhau trong tất cả các loại hàng hoá, điều
này là không đúng với thực tế.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 10
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
- Lao động có thể tự do di chuyển hoàn toàn trong phạm vi mỗi quốc gia nhưng
không được di chuyển trên phạm vi quốc tế
- Dựa trên lý thuyết tính giá trị bằng lao động.
Nội dụng
Các nước luôn có thể và có lợi khi tham gia vào quá trình phân công lao động
quốc tế bởi vì phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một
nước. Một quốc gia nên chuyên môn hoá vào sản xuất một số sản phẩm nhất định và xuất
khẩu hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá nhập khẩu từ các nước khác.
Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn các nước khác (kế thừa luận điểm
của A.Smith) hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản
phẩm thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại
quốc tế bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và kém lợi
thế so sánh nhất định về một số mặt hàng khác.
Ví dụ minh hoạ lợi thế so sánh
Vải (m/ng/h) 4 2
Trong 1h lao động, nước Mỹ sản xuất được 6kg lương thực lớn hơn so với 1kg
lương thực nước Anh sản xuất và cũng trong 1h lao động, nước Mỹ sản xuất được 4m vải
lớn hơn 2m vải nước Anh sản xuất.
Tuy nhiên, nếu so sánh giữa sản xuất lúa mỳ và vải thì nước Mỹ có năng suất lao
động gấp nước Anh 6 lần trong sản xuất lương thực và 2 lần trong sản xuất vải. Do đó,
Mỹ có lợi thế tương đối trong sản xuất lương thực (6>2).
Nước Anh có năng suất lao động về sản xuất lương thực bằng 1/6 của Mỹ và năng
suất lao động về sản xuất vải bằng 1/2 Mỹ. Do đó, Anh có lợi thế tương đối về sản xuất
vảI (1/2 > 1/6).
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 11
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Chính nhờ vào lợi thế tương đối mà Mỹ sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất lương
thực còn Anh sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất vải.
Phân tích lợi ích của thương mại
Nước Mỹ chuyên môn hoá vào sản xuất lương thực và dùng lương thực để đổi lấy
vải từ nước Anh, còn nước Anh chuyên môn hoá vào sản xuất vảI và dùng vải để đổi lấy
lương thực từ nước Mỹ.
Giả sử tỷ lệ trao đổi là 1kg lương thực = 1m vải. Nước Mỹ và nước Anh cùng trao
đổi 6kg lương thực lấy 6m vải. Như vậy, so với trao đổi trong nước, nước Mỹ tiết kiệm
được 2m vải tương đương với 1/2h lao động còn nước Anh tiết kiệm được 3h lao động.
Do ở nước Anh trong 6h sản xuất được 12 m vải, giá vải và lương thực bằng nhau nên
nước Anh đem 6m vải để đổi lấy 6kg lương thực còn lại là 6m vải = 3h lao động.
Như vậy là thương mại đã đem lại lợi ích cho cả hai quốc gia ngay cả khi một
trong hai quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất bất cứ mặt hàng nào.
Lợi thế so sánh và tỷ lệ trao đổi:
Để đơn giản cho vấn đề phân tích, D. Ricardo chỉ đề cập đến một trường hợp trao
đổi. Tuy nhiên, trên thực tế sẽ có nhiều tỷ lệ trao đổi khác nhau và chỉ ở một số tỷ lệ nào
đó thì việc trao đổi, buôn bán giữa Mỹ và Anh mới xảy ra. Nước Mỹ sản xuất được 6kg
lương thực và sẽ đem trao đổi với Anh để lấy hơn 4m vải. Còn nước Anh, lượng vải vốn
có là 12m, nếu trao đổi trong nước sẽ được 6kg lương thực, do đó để trao đổi với nước
Mỹ nước Anh chỉ có thể bỏ ra ít hơn 12m vải. Như vậy là tỷ lệ trao đổi sẽ nằm trong
khoảng lớn hơn 4m vải và nhỏ hơn 12m vải.
Từ việc phân tích ở trên, chúng ta có thể xác định được các tỷ lệ trao đổi và lợi ích
thương mại đối với Mỹ và Anh theo bảng sau:
Tỷ lệ trao đổi Lợi ích đối Lợi ích đối Ghi chú
với Mỹ với Anh
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 12
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
6 – 11 7 1 Có thương mại
Từ bảng trên ta thấy, chỉ có một tỷ lệ trao đổi duy nhất là 6kg lương thực lấy 8m
vải thì lợi ích của cả 2 quốc gia mới cân bằng còn ở các tỷ lệ khác thì lợi ích của mỗi
quốc gia là khác nhau. Nếu tỷ lệ trao đổi càng gần với tỷ lệ trao đổi trong nước của Mỹ
thì Anh càng được lợi và ngược lại nếu tỷ lệ trao đổi càng gần với tỷ lệ trao đổi trong
nước của Anh thì Mỹ càng được lợi.
Ưu điểm
Lý thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo được coi là lý thuyết cơ bản, đặt cơ sở
nền tảng cho Thương mại quốc tế và được coi là lý thuyết quan trọng nhất của Kinh tế
quốc tế. Lý thuyết này đã vạch ra cơ sở khoa học của Thương mại quốc tế là sự khác biệt
về lợi thế tương đối trong sản xuất một loại hàng hoá nào đó. Bên cạnh đó, lý thuyết lợi
thế so sánh đã khắc phục được hạn chế của lợi thế tuyệt đối của A.Smith ở chỗ: lý thuyết
này đã giải thích được rằng tất cả các quốc gia đều có lợi khi tham gia thương mại kể cả
trong trường hợp nước đó không có lợi thế tuyệt đối về một số mặt hàng nào đó. Do vậy,
lý thuyết lợi thế so sánh mang tính khái quát hơn. Dựa vào lý thuyết lợi thế so sánh, một
quốc gia sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất loại hàng hoá mà quốc gia đó có lợi thế so sánh
chứ không phải chỉ căn cứ vào lợi thế tuyệt đối. Cuối cùng, lợi thế so sánh đã chỉ ra được
lợi ích của quá trình phân công lao động quốc tế.
Hạn chế
Một trong những hạn chế của lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo là ông đã vận
dụng lý thuyết tính giá trị bằng lao động để nghiên cứu mô hình Thương mại quốc tế. Do
vậy, lý thuyết này đúng nhưng chưa sát với thực tế, đòi hỏi phải có một lý thuyết cao hơn.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 13
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Hạn chế tiếp theo của lý thuyết này là nó chưa giải thích được nguồn gốc phát sinh
lợi thế so sánh của một nước đối với một loại sản phẩm nào đó. Do vậy không giải thích
được triệt để nguyên nhân sâu xa của quá trình thương mại.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 14
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
cụ này có thể được sử dụng riêng hoặc phối hợp tuỳ theo mục đích điều chỉnh hoạt động
thương mại.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 15
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Chính sách tự do trao đổi cũng kích thích các nhà sản xuất tự đầu tư đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá giúp nhà kinh doanh nội địa nâng cao sức cạnh
tranh, vươn ra thị trường bên ngoài.
Nhưng thị trường tự do cũng có những nhược điểm như khi thị trường hàng hoá
phát triển tự do thì sẽ dễ rơi vào tình trạng khủng hoảng. Đồng thời khi thị trường tự do
lưu chuyển vốn và các yếu tố sản xuất, tự do cạnh tranh giữa trong và ngoài nước thì các
nhà sản xuất nhỏ, các ngành công nghiệp non trẻ sẽ dễ rơi vào tình trạng phá sản nếu các
nhà sản xuất đó không đủ sức mạnh về tài chính và khoa học kỹ thuật.
- Tạo nên nguồn tài chính công cộng: Vì nguồn thu ngân sách của nhà nước chủ
yếu là từ việc thu các loại thuế, trong đó có nguồn thu từ thuế nhập khẩu.
- Điều tiết cán cân thanh toán quốc tế. Sử dụng ngoại tệ một cách hợp lý thông qua
các chính sách tài chính.
- Khắc phục một phần tình trạng thất nghiệp thông qua việc thực hiện chế độ thuế
quan bảo hộ. Vì khi thuế nhập khẩu đánh vào hàng hóa nhập khẩu thì sẽ hạn chế hàng
hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa. Lúc này sẽ tạo cơ hội mở rộng sản xuất các hàng
hóa đó trong nước, tạo thêm việc làm cho người lao động.
- Thực hiện phân phối lại thu nhập: các loại thuế nhập khẩu sẽ làm dịch chuyển
một phần thu nhập của người tiêu dùng giàu có hơn sang cho những người sản xuất các
loại hàng hóa nhập khẩu.
Chính sách thương mại bảo hộ có những nhược điểm như:
- Nếu mức bảo hộ quá chặt chẽ thì sẽ làm ngưng trệ các hoạt động Thương mại
quốc tế, hạn chế sức cạnh tranh do doanh nghiệp rơi vào tình trạng trì trệ
- Về bản chất thì chính sách thương mại bảo hộ không phù hợp với xu hướng phát
triển của thế giới
2.2.5. Mối quan hệ giữa thương mại tự do và thương mại bảo hộ.
Mặc dù hai chính sách Thương mại quốc tế trên đối nghịch nhau, chúng gây nên tác động
ngược chiều nhau đến hoạt động Thương mại quốc tế nhưng chúng không bài trừ nhau mà kết
hợp chặt chẽ với nhau. Trong thực tế, hai xu hướng cơ bản này song song tồn tại và chúng được
sử dụng một cách kết hợp với nhau. Việc sử dụng kết hợp giữa hai chính này ở những mức độ
khác nhau tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và đặc điển cơ cấu kinh tế của mỗi nước, điều này
được giải thích:
- Trong thực tế, chưa khi nào có thương mại tự do một cách tuyệt đối và cũng chưa khi
nào có thương mại bảo hộ hoàn toàn trừ khi có chiến tranh hoặc cấm vận.
- Về mặt logic thì do hoá thương mại là một quá trình đi từ thấp đến cao, từ cục bộ
đến toàn thể, thậm chí có trường hợp nó có ý nghĩa trước hết như một xu hướng. Thương
mại tự do và thương mại bảo hộ là hai mặt nương tựa nhau, chúng làm tiền đề cho nhau
và kết hợp với nhau.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 17
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
- Mặc dù thương mại bảo hộ có những mặt tiêu cực nhất định nhưng trong điều
kiện thực tiễn của Thương mại quốc tế ngày nay không thể khẳng định sự cần thiết tuyệt
đối của một xu hướng thương mại nào.
- Trong thực tế các quốc gia đều thực hiện chính sách thương mại bảo hộ, tuy
nhiên có sự vần dụng phù hợp các công cụ bảo hộ, đó là bảo hộ có chọn lọc và có điều
kiện gắn liền với các điều kiện về thời gian và không gian nhất định. Công cụ bảo hộ
không chỉ mang tính tự vệ, hỗ trợ cho các ngành sản xuất trong nước trong quá trình cạnh
tranh với hàng hóa từ bên ngoài mà còn phải tạo điều kiện cho các ngành sản xuất trong
nước vươn lên cạnh tranh thắng lợi không chỉ ở thị trường nội địa mà cả thị trường nước
ngoài. Điều đó đòi hỏi phải vận dụng các công cụ bảo hộ một cách tích cực và năng
động. Việc bảo hộ này phải gắn liền với quá trình tự do hóa thương mại đạt được trong
quan hệ quốc tế.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 18
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
BÀI TẬP
Giả sử ở quốc gia A trong 1h công sản xuất được 2 đơn vị trái cây và 10 đơn vị thịt gà. Trong
khi đó ở quốc gia B trong 1h công sản xuất được 8 đơn vị trái cây và 4 đơn vị thịt gà.
a. Hãy tìm lợi thế của mỗi quốc gia và và xác định tỷ lệ trao đổi thương mại quốc
tế để cả hai quốc gia đều có lợi?
b. Hãy tính lợi ích do thương mại quốc tế đem lại cho hai quốc gia nếu tỷ lệ trao
đổi là 8 đơn vị trái cây lấy 8 đơn vị thịt gà.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 19
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Học xong chương 3, SV cần hiểu được khái niệm Đầu tư quốc tế, phân tích được
các tác động của đầu tư quốc tế tới các bên.
SV phân biệt được hai hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; chỉ ra được
tác động của mỗi hình thức tới các bên, đặc biệt là với nước nhận đầu tư nghèo và đang
phát triển như Việt Nam.
SV hiểu được khái niệm Di chuyển lao động quốc tế, nguyên nhân của việc lao
động di chuyển và các vấn đề đặt ra hiện nay đối với việc di chuyển của lao động.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 20
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Như vậy, qua định nghĩa cho thấy bản chất chủ Đầu tư quốc tế là đầu tư, tức là các
hoạt động tìm kiếm lợi nhuận bằng con đường kinh doanh của chủ đầu tư. Bởi thế, Đầu
tư quốc tế mang đầy đủ những đặc trưng của đầu tư nói chung. Tuy nhiên, nó có thêm
một số đặc điểm quan trọng khác so với đầu tư nội địa:
- Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài. Đặc điểm này có liên quan đến các
khía cạnh về quốc tịch, luật pháp, ngôn ngữ, phong tục tập quán,… Nói chung, đây là các
yếu tố làm tăng thêm tính rủi ro và chi phí của hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
- Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới. Đặc điểm này có liên quan chủ
yếu đến các khía cạnh về chính sách, pháp luật, hải quan và cước phí vận chuyển.
- Vốn đầu tư được tính bằng ngoại tệ (thường là đồng đôla Mỹ). Đặc điểm này
có liên quan đến vấn đề tỷ giá hối đoái và các chính sách tài chính – tiền tệ của các nước
tham gia đầu tư.
Khi quyết định đầu tư ra nước ngoài, các chủ đầu tư phải xem xét rất kỹ các đặc
điểm trên và chính từ các đặc điểm khác biệt này thường làm nảy sinh nhiều vấn đề cho
các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư ở nước ngoài.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 21
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
các ngành sản xuất trong nước mình. Ví dụ, nhờ đầu tư ra nước ngoài, Mỹ nhập khẩu ổn
định toàn bộ phốt phát, đồng, thiếc, quặng sắt ...
- Giúp các nước chủ đầu tư bành trướng mạnh về kinh tế vì thông qua việc xây
dựng các cơ sở sản xuất đã mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ
mậu dịch; đồng thời nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế vì thông qua viện trợ và
cho vay vốn với quy mô lớn, lãi suất thấp mà ra điều kiện về chính trị, kinh tế đối với các
nước nhận đầu tư.
b. Đối với các nước nhận đầu tư.
* Nước nhận đầu tư là các nước phát triển:
- Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế và xã hội trong đất nước như
thất nghiệp, lạm phát
- Tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy kinh tế và thương mại
- Tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế
* Nước nhận đầu tư là các nước đang phát triển (VD Việt Nam):
- Giải quyết vấn đề thiếu vốn cho các nước này. Hầu hết các nước đang phát triển
đều gặp phải vấn đề thiếu vốn do tích luỹ nội bộ thấp hoặc không có tích luỹ. Điều đó đã
hạn chế đến quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật gây ra tình trạng mất cân đối trong xuất
nhập khẩu, cán cân thanh toán thường xuyên bị thiếu hụt, đất nước thiếu ngoại tệ. Việc
thu hút nguồn vốn nước ngoài có thể giải quyết được khó khăn về khả năngtích luỹ vốn
thấp và bù đắp các khoản thiếu hụt trong cán cân thanh toán.
- Giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp ở các nước này thông qua việc tạo ra
các doanh nghiệp mới hoặc tăng quy mô của các đơn vị kinh tế
- Giúp các nước này tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm
quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. ở các nước này, công nghệ thường là lạc hậu,
năng suất thấp, rất ít khả năng phát triển công nghệ mới, hiện đại và tiên tiến. Mặt khác,
khả năng tự nhập khẩu công nghệ của các nước này cũng rất hạn chế. Do vậy, đầu tư
quốc tế có khả năng khắc phục được tình trạng trên.
- Góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và đưa nền kinh tế
tham gia phân công lao động quốc tế mạnh mẽ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 22
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 23
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
(+) Có khả năng trực tiếp điều hành và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp nên
vốn đầu tư thường được sử dụng với hiệu quả cao.
(+) Giúp các chủ đầu tư nước ngoài mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm
nguyên liệu, cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và thế giới.
(+) Khai thác được nguồn nhân công với giá rẻ hoặc gần nguồn nguyên liệu hoặc
gần thị trường tiêu thụ sản phẩm nên giảm giá thành sản phẩm.
(+) Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước nhận đầu tư vì thông qua
đầu tư trực tiếp mà chủ đầu tư nước ngoài xây dựngdược các cơ sở kinh doanh nằm trong
lòng các nước thực hiện chính sách bảo hộ.
+ Đối với các nước tiếp nhận vốn đầu tư:
(+) Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn từ bên ngoài do các nước này không
quy định mưc vốn góp tối đa mà chỉ quy định mức vốn góp tối thiểu.
(+) Tiếp thu được kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh
của nước ngoài.
(+) Tạo điều kiện cho nước nhận đầu tư khai thác có hiệu quả các lợi thế của mình
như nguồn tài nguyên, vị trí địa lý…. tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao đời sống của
nhân dân.
(+) Sử dụng hiệu quả đồng vốn, tăng cường tích luỹ góp phần vào việc nâng cao
tốc độ phát triển kinh tế.
- Tác động tiêu cực:
+ Đối với nước chủ đầu tư:
(+) Nếu chính phủ các nước này không có những chính sách thích hợp thì sẽ
không khuyến khích các nhà kinh doanh đầu tư trong nước mà đẩy mạnh đầu tư ra nước
ngoài.
(+) Đầu tư ra nước ngoài thường có nhiều rủi ro hơn đầu tư trong nước. Do vậy
chủ đầu tư thường áp dụng các biện pháp khác nhau để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro.
+ Đối với nước nhận đầu tư:
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 25
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
(+) Dễ dẫn đến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
quá mức, ô nhiễm môi trường trầm trọng nếu nước nhận đầu tư không có một quy hoạch
đầu tư cụ thể và khoa học.
(+) Nước nhận đầu tư khó chủ động trong việc bổ trí cơ cấu đầu tư theo ngành và
lãnh thổ do lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của nhà đầu tư nước
ngoài.
(+) Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ lạc
hậu, gây ô nhiễm môi trường.
3.4.2. Các tác động và hiệu quả của di chuyển sức lao động quốc tế
Đối với quốc gia Nhập khẩu lao động:
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 26
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
+ Tăng cung lao động cho nền kinh tế; tăng tổng sản phẩm quốc dân: Lực lượng
lao động sẽ được bổ sung để tăng sản xuất và tổng sản phẩm khi lực lược lao động trong
nước không tăng do dân số hoặc thu nhập.
+ Giảm thu nhập bình quân, tăng tỷ lệ thất nghiệp, gia tăng các xung đột chính trị -
xã hội, sắc tộc,..: Việc gia tăng lao động nước ngoài sẽ làm giảm cơ hội tìm việc làm của
lao động trong nước, tăng tỷ lệ thất nghiệp và có thể làm giảm thu nhập bình quân trong
nước xuống.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 27
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 28
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Học xong chương 4, SV hiểu được khái niệm Liên kết kinh tế quốc tế, Hội nhập
Kinh tế quốc tế và phân biệt được năm hình thức liên kết kinh tế quốc tế: Khu vực mậu
dịch tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế và liên minh tiền tệ.
SV được tìm hiểu hai liên kết kinh tế quốc tế điển hình hiện nay: WTO, EU,
ASEAN và CPTPP.
SV biết được quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, những thành tự đạt
được và những khó khăn còn đặt ra với Việt Nam hiện nay, từ đó, xác định trách nhiệm
“Học để hội nhập” của SV kinh tế.
- Thuận lợi hoá hoạt động thương mại và đầu tư giữa các nước thành viên bằng
cách thoả thuận cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi thuế, thuận lợi hoá hoạt động
đầu tư vào nhau.
- Giữa các nước xây dựng các chương trình hợp tác kinh tế và đầu tư vì sự phát
triển chung của các nước thành viên.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 29
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
- Thực hiện đơn giản hoá thủ tục hải quan và thị thực xuất nhập cảnh, tạo điều
kiện cho hàng hoá, dịch vụ, hoạt động đầu tư của các thành viên thâm nhập vào nhau.
- Mỗi nước tuỳ vào điều kiện phát triển kinh tế của quốc gia mình mà đưa ra các
giải pháp về thuế quan, các biện pháp phi thuế riêng phù hợp với các nguyên tắc chung
của khối.
- Mỗi nước thành viên vẫn duy trì quyền độc lập tự chủ của mình trong quan hệ
kinh tế đối ngoại với các nước khác ngoài khối.
FTA là hình thức liên kết kinh tế phổ biến nhất vì đây là hình thức cho phép mỗi
nước thực hiện tự do hoá thương mại với các nước trong liên kết, nhưng vẫn thực hiện
được chính sách đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá các mối quan hệ kinh tế.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 30
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
- Tiến tới xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại chung trong quan hệ với các nước
ngoài khối
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 31
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Bảng: Những đặc trưng cơ bản của các hình thức LKKT
Lưu ý: Không phải bao giờ và tất cả mọi liên kết kinh tế đều thành công. Mỗi liên kết
kinh tế ở từng khu vực có những đặc điểm riêng không giống nhau, vì vậy những thành
công của khu vực này không nên áp dụng nguyên bản cho khu vực khác.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 32
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
- Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và văn hóa ở khu vực thông qua các chương
trình hợp tác.
- Bảo vệ sự ổn định chính trị và kinh tế khu vực.
- Là diễn đàn để giải quyết những khác biệt trong nội bộ khu vực.
Tổ chức này đang cố gắng hợp tác trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp và mậu
dịch. Các nước thành viên đang cố gắng tham dự vào các dự án chung và thiết lập những
ngành công nghiệp có quy mô trung bình ở các nước khác nhau (hai dự án ban đầu đã
được chấp thuận và đang hoạt động là dự án phân urê tại Indonexia và Malaixia).
Vấn đề chính gây khó khăn trong hoạt động của tổ chức này là sự chênh lệch về
trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia, ảnh hưởng rất lớn đến từng quốc gia trong
việc thực hiện các cam kết đã ký kết. Hiện nay, ASEAN đang xúc tiến mở rộng quan hệ
với Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc thông qua các Hội nghị thượng đỉnh ASEAN.
AFTA ra đời từ đầu thập niên 90 với 3 mục tiêu cơ bản: tự do hóa thương mại, thu
hút đầu tư nước ngoài và mở rộng quan hệ thương mại với các nước.
Để thực hiện thành công AFTA, năm 1992 các nước ASEAN đã ký hiệp định về
thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung CEPT (Common Effective Preferential Tarift
Scheme, có hiệu lực 1/1/1993). Vì vậy, nói đến vấn đề xây dựng AFTA là nói tới việc
thực hiện CEPT/AFTA và ba vấn đề chủ yếu không tách rời nhau, đó là: giảm thuế quan,
loại bỏ hàng rào phi thuế quan và hài hòa các thủ tục hải quan.
Việt Nam tham gia AFTA từ 1/1/1996. Chương trình giảm thuế nhập khẩu của
Việt Nam sẽ bắt đầu thực hiện từ 1/1/1996 và hoàn thành vào 1/1/2006 để đạt mức thuế
suất cuối cùng 0 - 5% (sau 6 nước thành viên cũ 3 năm).
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 33
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
1. Trước hết phải thực hiện chương trình Giảm thuế nhanh (0 – 5%) đối với 15
loại mặt hàng: Hàng điện tử; Hoá chất; Sản phẩm cao su; Đá quý và kim loại; sản phẩm
da; Sản phẩm nhựa; Sản phẩm dệt; Cực catod đồng và thuỷ tinh; Dầu thực vật; Phân hoá
học; Bột giấy và giấy; Xi măng; Dược phẩm; Sản phẩm gốm; Sản phẩm gỗ và mây tre.
2. Sắp xếp, hệ thống lại và xây dựng Lộ trình giảm thuế xuất nhập khẩu đối với
2.800 nhóm mặt hàng thuộc phạm vi của AFTA.
3. Chấp nhận áp dụng quy chế MFN cho các nước bạn hàng là thành viên ASEAN
với mức thuế thấp nhất có thể được, vì mức thuế Việt Nam áp dụng khi mới cam kết
tham gia AFTA cao hơn các nước ASEAN nhiều, nên phải nỗ lực giảm xuống dưới 60%.
4. Quy định “các biện pháp hạn chế định lượng xuất khẩu một mặt hàng sẽ được
dỡ bỏ khi thuế suất của mặt hàng đó đã được cắt giảm xuống dưới 20% và các hàng rào
phi thuế quan khác sẽ được loại bỏ dần trong các năm tiếp theo nhưng không muộn hơn
2006”.
5. Từ năm 2006 Việt Nam phải tối đa hoá số dòng thuế về 0% và đến năm 2015
Việt Nam phải hoàn thành việc đưa toàn bộ các dòng thuế về 0%
* Theo Hiệp định e – ASEAN, đầu năm 2006 Việt Nam đã xây dựng danh mục
325 mặt hàng ICT (chủ yếu là các mặt hàng máy tính, máy in, điện thoại, camera, băng
đĩa…) sẽ xoá bỏ thuế quan trong giai đoạn 2008 – 2010. Trong năm 2006, các mặt hàng
đó vẫn giữ mức thuế quan 5%. Theo lộ trình: có 228 mặt hàng ICT sẽ được giảm thuế
xuống 0% vào năm 2008; 25 mặt hàng sẽ giảm xuống 0% vào năm 2009 và 72 mặt hàng
giảm thuế còn 0% vào năm 2010.
* Đối với các chương trình hợp tác khác của ASEAN: Việt Nam thực hiện tốt
những cam kết và đúng lộ trình.
Những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập AFTA: Hiện nay bạn hàng
buôn bán chính của Việt Nam là những nước thuộc khối ASEAN (Kim ngạch xuất khẩu
vào các nước ASEAN chiếm 1/4 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam; và kim ngạch
nhập khẩu từ các nước ASEAN chiếm 1/3 tổng kim ngạch nhập khẩu). Trong những năm
gần đây tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu tương đối ổn định – khoảng 27%/năm –
với những mặt hàng Việt Nam cung cấp cho các nước thuộc khối ASEAN là dầu thô,
nông sản chưa chế biến, cao su, thuỷ sản, thép, gỗ, thủ công mỹ nghệ … với giá thấp; và
nhập khẩu từ ASEAN xăng dầu, phân bón, thiết bị, xe máy và hàng tiêu dùng cao cấp.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 34
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
Việc giảm dần số lượng các mặt hàng trong danh mục hạn chế nhập khẩu sẽ đặt
các doanh nghiệp trong nước trước những thách thức rất lớn: thị phần trong nước sẽ bị
thu hẹp do chất lượng không bằng hàng ngoại nhưng giá cả lại cao hơn, trong khi hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam trong tình trạng không đủ vốn đầu tư cho đổi mới thiết bị và
khoa học công nghệ đáp ứng với yêu cầu thị trường … một số doanh nghiệp sẽ rơi vào
tình trạng phá sản là điều không tránh khỏi.
Nhìn chung những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu không nằm trong chương trình
ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), nhưng nhập khẩu một số lượng lớn các sản
phẩm chế tạo, chế biến và các sản phẩm công nghệ hiện đại; trong khi chương trình của
CEPT lại nhằm hướng tới ưu đãi thuế đối với những sản phẩm công nghiệp chế biến. Nói
cách khác, mức cắt giảm thuế suất lớn rơi vào những mặt hàng công nghiệp chế biến. Vì
vậy, Việt Nam không được hưởng thuế ưu đãi của CEPT nhiều như các nước khác,
không tận dụng được lợi thế lao động dồi dào trong nước và làm cạn kiệt nguồn nguyên
liệu, tài nguyên thiên nhiên.
Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có cơ cấu tương tự như sản phẩm xuất khẩu
chủ lực ở các nước khác (gạo, trà, cà phê, cao su …) lại được bán với giá cao hơn nước
khác do công nghệ chế biến và sản xuất của Việt Nam lạc hậu hơn (do là nước tiến hành
công nghiệp hoá chậm hơn các nước khác) cũng là thách thức lớn đối với doanh nghiệp
Việt Nam khi muốn tham gia vào thị trường thế giới.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 35
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
EU có các cơ quan chính: Hội đồng châu Âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban châu
Âu, Nghị việc châu Âu và tòa án châu Âu.
Hội đồng châu Âu là cơ quan quyền lực chung của châu Âu, gồm những người
đứng đầu quốc gia hoặc Chính phủ với nhiệm vụ xác định phương hướng chính trị của
liên minh, giải quyết những vấn đề quan trọng vì sự tiến bộ của liên minh.
Hội đồng bộ trưởng là cơ quan ra các quyết định về chính sách lớn của EU theo
nguyên tắc đa số phiếu.
Ủy ban châu Âu là cơ quan quản lý, điều hành các hoạt động của EU với nhiệm kỳ
5 năm, do Chính phủ các nước đề cử và được sự phê chuẩn của Nghị viện châu Âu. Nghị
viện châu Âu là cơ quan cùng với Hội đồng châu Âu phê duyệt ngân sách và ra một số
quyết định quan trọng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của EU.
Tòa án châu Âu gồm 15 thẩm phán và 9 trợ lý giúp việc do các chính phủ thỏa
thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm. Tòa án có vai trò độc lập, có quyền bác bỏ những quyết
định trong liên minh nếu không phù hợp với luật pháp EU.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 36
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
4.4. Tiến trình hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thực chất là quá trình thực hiện
từng bước việc mở cửa thị trường trong nước, khai thác các nguồn lực bên ngoài kết hợp
với nội lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới 1986,
Việt Nam đã chủ động tham gia đầy đủ và tích cực các hoạt động của kinh tế quốc tế.
* Quá trình tự do hóa đơn phương:
Cùng với việc chuyển đổi mô hình quản lý kinh tế từ tập trung, bao cấp sang kinh
tế thị trường, Việt Nam còn chủ động xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại tích cực, tạo
điều kiện quan trọng để kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế từ song phương, tiểu
khu vực, khu vực đến liên khu vực và toàn cầu.
* Tham gia vào các thể chế:
Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN và tham gia khu vực mậu dịch tự do
ASEAN từ 1996.
Tháng 3/1996, Việt Nam tham gia diễn đàn Á – Âu (ASEM) với tư cách là một
trong những thành viên sang lập.
Tháng 11/1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC). Đây là một cơ chế tự nguyện, chiếm hơn
80% kim ngạch buôn bán, 2/3 đầu tư và hơn 50% ODA của Việt Nam.
Tháng 1/1995, Việt Nam chính thức nộp đơn gia nhập WTO và trở thành thành
viên chính thức của tổ chức này vào tháng 1/2007.
Ngoài ra, Việt Nam rất tích cực trong việc đàm phán các hiệp định song phương,
đa phương và tham gia các liên kết kinh tế khu vực như Hợp tác tiểu vùng song
Meekong, Hành lang Đông – Tây, Tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia,….
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 37
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 38
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 39