BaigiangKTQT - NTTU

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 39

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH


------------------------------

BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ

GIẢNG VIÊN: TH.S. ĐÀO THỊ THU HIỀN


KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ

Kết thúc chương 1, Sinh viên (SV) hiểu rõ và phân biệt được các khái niệm: Kinh
tế quốc tế, Kinh tế thế giới và Kinh tế đối ngoại.

Đối với môn học, SV biết rõ nội dung môn học và lịch trình học, đối tượng nghiên
cứu của môn học và phương pháp nghiên cứu của môn học Kinh tế quốc tế.

SV biết và giới thiệu được lợi thế của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế; nắm
rõ Quan điểm của Đảng – Chính phủ Việt Nam về phát triển Kinh tế đối ngoại.

1.1. Khái quát về môn học


1.1.1. Khái niệm Kinh tế quốc tế

KTQT là một môn KH nghiên cứu những vấn đề phân phối và sử dụng tài nguyên
giữa các nền kinh tế, các quốc gia thông qua con đường mậu dịch, nhằm đạt được sự
cân bằng cung – cầu về hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ trong phạm vi mỗi nước và trên tổng
thể kinh tế toàn cầu.

 Phân phối và sử dụng tài nguyên: Là vấn đề chung của Khoa học Kinh tế
 Nền KT: kinh tế một quốc gia hoặc sự hợp nhất kinh tế của nhiều quốc gia (EU)
 Mậu dịch: Vừa là trao đổi hàng hóa, dịch vụ (TMQT), vừa là di chuyển nguồn lực
sản xuất, tài chính tiền tệ giữa các nền KT, quốc gia.
 Cân bằng Cung cầu: là mục tiêu của mậu dịch quốc tế do các nước khác nhau có
những lợi thế khác nhau về nguồn lực, cung cầu trong nước khó cân bằng.
1.1.2. Nội dung – Đối tượng nghiên cứu
 Nội dung nghiên cứu của môn học:
+ Tại sao các quốc gia phải giao thương với nhau? Lý thuyết giải thích và thực tế
phản ánh các hoạt động giao thương như thế nào?
+ Các hình thức quan hệ kinh tê quốc tế hiện nay?

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 2
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

Môn học được giới thiệu qua 4 chương:


Chương 1: Tổng quan về Kinh tế quốc tế;
Chương 2: Thương mại quốc tế;
Chương 3: Đầu tư quốc tế và di chuyển nguồn lực quốc tế;
Chương 4: Liên kết kinh tế quốc tế.
 Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế quốc tế:
+ Quốc gia, nền kinh tế: Kinh tế đối ngoại
+ Kinh tế thế giới: Mối quan hệ kinh tế của các quốc gia với nhau.
1.2. Những xu hướng vận động của kinh tế quốc tế
1.2.1. Xu thế phát triển mang tính bùng nổ của KHCN:
Những thành tựu của KHCN trong các lĩnh vực: tin học, sinh học, vũ trụ học, hải
dương học, năng lượng, vật liệu, ….. biến nền KTTG là KT tri thức, sử dụng tri thức thay
thế hiệu quả các nguồn lực sản xuất truyền thống, làm thay đổi cơ cấu Kinh tế - xã hội
toàn thế giới.
CNTT phát triển các phương tiện liên lạc hiện đại xóa đi khoảng cách về không
gian, thời gian; đẩy mạnh quá trình toàn cầu hóa: “Thế giới phẳng”
KHCN và thông tin sẽ là thế mạnh và cơ hội cho các nền kinh tế, các quốc gia
nhưng cũng là thách thức với các nước chậm phát triển.
1.2.2. Xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới:
Là việc các quốc gia ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau.
Kinh tế thế giới tiến tới trở thành một thực thể thống nhất và cân bằng.
Quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới diễn ra theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Những thay đổi không chỉ về kinh tế mà còn cả chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường của
một quốc gia cũng ảnh hưởng đến những quốc gia còn lại.
Bên cạnh những lợi ích to lớn mà xu hướng đem lại, đặc biệt cho các quốc gia
chậm và đang phát triển, quốc tế hóa nền kinh tế thế giới cũng có nhiều thách thức lớn
như gia tăng các rủi ro, tranh chấp kinh tế, tạo ra những mâu thuẫn giữa kinh tế với chính
trị và xã hội, làm suy giảm tính độc lập và chủ quyền, sự phụ thuộc quá lớn vào các trung
tâm kinh tế, ...

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 3
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

1.2.3. Xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác:
Các vấn đề kinh tế, chính trị, môi trường, ... đều được các quốc gia giải quyết với
nhau bằng con đường đối thoại, ưu tiên các nguồn lực cho phát triển kinh tế. Hàng loạt
các tổ chức liên kết, các diễn đàn khu vực ra đời với nhiều quốc gia thành viên nhằm tạo
ra môi trường đối thoại cho các quốc gia: Khu vực mậu dịch tự do theo khu vực: Bắc Mỹ,
Đông Năm Á, các diễn đàn hợp tác Á – Âu, Châu Á – Thái Bình Dương,....

1.3. Quan điểm của Đảng, Chính phủ Việt Nam về phát triển Kinh tế đối ngoại
1.3.1. Lợi thế của Việt Nam khi phát triển kinh tế đối ngoại:
Nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ, tư chất con người Việt Nam rất thông
minh, cần cù, sáng tạo, tiếp thu nhanh công nghệ mới.

Tài nguyên thiên nhiên Việt Nam rất phong phú, đa dạng, cho phép phát triển
nhiều ngành công nghiệp: luyện kim, khai khoáng, năng lượng, ….
Vị trí địa lý của Việt Nam nằm trên các đường hàng không và hàng hải quan trọng
của thế giới tạo khả năng phát triển các hoạt động trung chuyển và vận tải quốc tế.
Kinh tế Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế năng động của
thể giới kể từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Ngoài ra, chính trị tại Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam tương đối ổn định so với các nước trong
khu vực và trên thế giới, an ninh quốc phòng được đảm bảo, hệ thống pháp luật đang dần
được hòa thiện theo hướng quốc tế hóa và hội nhập.
1.3.2. Quan điểm của Đảng và Chính phủ Việt Nam về phát triển Kinh tế đối ngoại:
Sau khi đổi mới nền kinh tế, chủ động mở cửa để phát triển, trong các văn bản, chính
sách quan trọng của Đảng và Chính phủ Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
8, 9, 10; Hiến pháp 1992, Luật đầu tư nước ngoài (1992), …. đều thể hiện rất rõ quan điểm của
Đảng và Chính phủ Việt Nam về phát triển kinh tế đối ngoại như sau:
+ Phát triển kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan nhằm phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế, xây dựng đất nước theo đính hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 4
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

+ Quan điểm “mở cửa”, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Phát huy ý chí tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh của dân tọc với sức mạnh của thời
đại, triệt để khi thác những lợi thế khu vực và thế giới.
+ Mở rộng diện bạn hàng, đối tượng hợp tác, đa phương hóa các mối quan hẹ kinh tế đối
ngoại, phù hợp với cơ chế thị trường, trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi.
+ Đa dạng hóa hoạt động kinh tế đối ngoại phù hợp với điều kiện của nền kinh tế và điều
kiện quốc tế.
+ Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp của kinh tế
đối ngoại đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối ngoại phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và các cam kết quốc tế.
Những quan điểm trên đã và đang được cụ thể hóa thành các chính sách, biện pháp
và Việt Nam đang nỗ lực tích cực để đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 5
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 trình bày những vấn đề cơ bản nhất về môn học Kinh tế quốc tế như
Khái niệm, nội dung môn học, đối tượng nghiên cứu của môn học. Đây là những kiến
thức cơ bản liên quan đến phương pháp luận nghiên cứu và phân tích bản chất của các
quan hệ kinh tế quốc tế.
Chương này còn trình bày các xu thế lớn của sự vận động của nền kinh tế thế giới.
Trên cơ sở xu thế đó, có thể dự báo về tương lai của nền kinh tế thế giới và việc điều
chỉnh chính sách của các quốc gia để thích nghi có hiệu quả với xu thế lớn của nền kinh
tế thế giới.
Việt Nam có nhiều nguồn lực để phát triển kinh tế đối ngoại. Để khai thác có hiệu
quả các nguồn lực đó, cần có các điều kiện và giải pháp nhất định. Các quan điểm của
Đảng và chính phủ Việt Nam về phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại là nền tảng tư
tưởng quan trọng để hoạch định các chính sách phát triển qua hệ kinh tế đối ngoại phù
hợp với nguồn lực đất nước, bối cảnh quốc tế trong từng giai đoạn phát triển.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Trình bày khái niệm Kinh tế quốc tế? Phân biệt các khái niệm: Kinh tế quốc
tế, Kinh tế thế giới và Kinh tế đối ngoại?
2. Trình bày những xu thế vận động chính của nền kinh tế thế giới? Tác động
của những xu thế này đến sự phát triển của kinh tế quốc gia và kinh tế thế
giới?
3. Hãy chỉ ra các nguồn lực và lợi thế phát triển các mối quan hệ kinh tế của Việt
Nam?
4. Trình bày các quan điểm cơ bản của Đảng và Chính phủ Việt Nam về phát
triển kinh tế đối ngoại?

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 6
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Học xong chương 2, SV sẽ hiểu rõ khái niệm Thương mại quốc tế và các hoạt
động chủ yếu của thương mại quốc tế hiện nay.

SV biết được nguồn gốc thương mại quốc tế trên cơ sở phân tích lý thuyết của
KTH cổ điển: Lý thuyết lợi thế tuyệt đối và Lý thuyết lợi thế tương đối.

SV hiểu được Khái niệm Chính sách thương mại quốc tế và hai hình thức chính
sách thương mại quốc tế hiện nay: Chính sách tự do thương mại và chính sách bảo hộ
thương mại.

Phân tích được lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh trong việc sản xuất mối loại
hàng hóa và lợi ích của phân công lao động quốc tế (Bài tập).

Giới thiệu chung về Thương mại quốc tế:

Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia thông
qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm
đem lại lợi ích giữa các bên.

Thương mại quốc tế được nghiên cứu dưới ba góc độ:

+ Hoạt động thương mại toàn cầu: tìm ra những quy luật, xu hướng chung của những vẫn đề
mang tính toàn cầu, không phụ thuộc vào lợi ích của từng quốc gia (Kinh tế thế giới): Nội dung
chương 2.

+ Hoạt động thương mại của một quốc gia đối với phần còn lại của thế giới trên cơ
sở lợi ích và quan điểm của mỗi quốc gia (Kinh tế đối ngoại)

+ Thương mại quốc tế gắn với hoạt động của các công ty đa quốc gia, công ty
xuyên quốc gia nhằm mục đích thu lợi cao nhất cho công ty.

Tiền tệ là phương tiện trao đổi quốc tế: Nội dung chương 4.

Các hoạt động của Thương mại quốc tế:

+ Xuất nhập khẩu: các loại hàng hóa hữu hình, vô hình.
+ Gia công thuê cho nước ngoài/ thuê nước ngoài gia công.
+ Tái xuất khẩu và chuyển khẩu.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 7
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

+ Xuất khẩu tại chỗ.


2.1. Lý thuyết về Thương mại Quốc tế:

2.1.1. Quan điểm của phái trọng thương về mậu dịch quốc tế:
Cuối thế kỷ 15, các cuộc phát kiến địa lý vĩ đại giúp các nước phương Tây tìm ra
nhiều vùng đất mới: Châu Mỹ, Ấn Độ, Nam Á, ... Từ đây, thế giới được mở rộng, thị
trường được mở rộng và dân số cũng tăng lên. Các quốc gia, các thương gia đẩy mạnh
hoạt động trao đổi với bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận. Sang đến thế kỷ 16, mậu dịch bắt
đầu phát triển.

Một nhóm người bao gồm các thương gia, nhân viên ngân hàng, nhân viên Chính
phủ và cả một số nhà triết học đã tìm hiểu những lợi ích của mậu dịch quốc tế thông qua
những bài tiểu luận, những cuốn sách với nội dung chủ yếu biện hộ cho một trường phái
kinh tế triết học được gọi là chủ nghĩa trong thương.

Quan điểm của phái trọng thương: Coi trọng xuất nhập khẩu, cho rằng ngoại
thương là con đường duy nhất mang lại sự phồn thịnh cho đất nước, tuy nhiên, ngoại
thương có lợi khi quốc gia duy trì được “cán cân thương mại thặng dư”, nghĩa là phải
xuất siêu. Quan điểm này đã dẫn đến:

+ Chỉ chú ý và tìm mọi cách xuất khẩu;

+ Độc quyền buôn bán với thuộc địa;

+ Vàng bạc được coi trọng quá mức;

+ Tìm cách tăng dân số và duy trì mức lương rẻ mạt.

2.1.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith:


Lý thuyết lợi thế tuyệt đối gắn liền với tên tuổi của nhà kinh tế học Adam Smith. Ông là
người đầu tiên đưa ra sự phân tích có hệ thống về nguồn gốc Thương mại quốc tế. Trong tác phẩm
nổi tiếng “Của cải của các dân tộc” xuất bản lần đầu tiên vào năm 1776, A.Smith đã đưa ra ý
tưởng về lợi thế tuyệt đối để giải thích nguồn gốc là lợi ích của Thương mại quốc tế.
Nội dung của lý thuyết
Thương mại đặc biệt là ngoại thương có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế
của nước Anh nhưng theo A.Smith nguồn gốc giàu có của nước Anh không phải là ngoại thương
mà là từ công nghiệp. Điều nhận định này của ông là đúng vì nguồn gốc phát sinh ra của cải là từ
sản xuất. Giá trị mới được thực hiện trong lưu thông.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 8
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

Theo A.Smith, mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào sản xuất những ngành mà họ có lợi
thế tuyệt đối, nghĩa là sử dụng những lợi thế tuyệt đối để sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn
các nước khác. Theo ông có thương mại, có phân công lao động quốc tế trên thế giới vì mỗi quốc
gia đều có một lợi thế tuyệt đối nhất định.
Ví dụ minh hoạ lợi thế tuyệt đối: Giả sử có 2 quốc gia cùng sản xuất Thép và
Lương thực với năng suất như sau

Mặt hàng Nhật Anh

Thép (kg/h) 5 1

Vải (m/ng/h) 3 4

Từ bảng trên có thể thấy, năng suất lao động trong sản xuất thép của nước Nhật
gấp 5 lần của nước Anh, nên nước Nhật có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất thép.
Năng suất lao động trong sản xuất vải của của nước Anh gấp 4/3 lần năng suất
trong sản xuất lương thực của nước Nhật. Nên nước Anh có lợi thế tuyệt đối trong sản
xuất vải.

Theo A.Smith, nước Nhật sẽ chuyên môn hoá sản xuất thép còn nước Anh sẽ
chuyên môn hoá sản xuất vải và hai nước sẽ buôn bán thép và vải với nhau.

Phân tích lợi ích của thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối:

Nếu không có thương mại, nước Nhật sẽ phải đem 5kg thép đổi lấy 3m vải (bằng
tỷ lệ trao đổi trong nước Nhật) còn nước Anh sẽ phải đem đổi 4m vải lấy 1kg thép (tỷ lệ
trao đổi trong nước Anh).

Khi có sự chuyên môn hoá (thương mại), nếu giá vải bằng giá thép trên thị trường
quốc tế thì nước Nhật sẽ đem 5kg thép đổi lấy 5m vải. Như vậy là nước Nhật có lợi 2m
vải, tương đương với việc tiết kiệm được 2/3h lao động sản xuất vải so với trước khi có
thương mại.

Nước Anh muốn có 5kg thép phải mất 5h lao động nhưng nếu nước Anh chuyên
môn hoá sản xuất vải, trong 5h sản xuất được 20m vải, đổi 5m vải lấy 5kg thép thì nước
Anh tiết kiệm được 15m vải tương đương với 3,75h lao động sản xuất vải.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 9
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

Như vậy là, khi một quốc gia sản xuất một hàng hoá nào đó có hiệu quả hơn quốc
gia khác nhưng lại kém hiệu quả hơn trong sản xuất hàng hoá khác thì hai quốc gia đó có
thể thu được lợi ích thương mại bằng cách mỗi quốc gia chuyên môn hoá vào sản xuất và
xuất khẩu hàng hoá họ có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu hàng hoá còn lại. Thông qua
chuyên môn hoá, các nguồn lực của hai quốc gia đều được sử dụng có hiệu quả và sản
lượng của cả hai hàng hoá đều tăng. Thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối đem lại lợi ích
cho cả hai quốc gia.

Ưu điểm:

Đã đưa ra cơ sở khoa học để tạo ra giá trị là sản xuất chứ không phải là lưu thông.
Theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối, thương mại có lợi cho cả hai quốc gia. Bên cạnh đó, lý thuyết
này đã lần đầu tiên đề cập đến chuyên môn hoá và chỉ ra được lợi ích của việc chuyên môn
hoá. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối cũng đã giải thích được một phần nhỏ của thương mại hiện tại
như thương mại giữa các nước phát triển đối với các nước đang phát triển.

Hạn chế:
Không giải thích được hiện tượng những nước có lợi thế hơn hẳn các nước khác
hoặc những nước không có lợi thế tuyệt đối nào cả thì chỗ đứng trong phân công lao
động quốc tế là ở đâu và thương mại quốc tế sẽ xảy ra như thế nào đối với các nước này.
Cho rằng lao đông là yếu tố duy nhất để tạo ra giá trị (sản xuất sản phẩm) và lao
động là đồng nhất, được sử dụng với tỷ lệ như nhau trong tất cả các loại hàng hoá, điều
này là không đúng với thực tế.

2.1.3. Lý thuyết Lợi thế so sánh của David Ricardo:


Lý thuyết lợi thế so sánh gắn liền với tên tuổi của David Ricardo và được ông trình bày
trong tác phẩm “Các nguyên lý của kinh tế chính trị học” (năm 1817). Để xây dựng lý
thuyết này, D. Ricardo đã đưa ra một loạt các giả định để đơn giản hoá mô hình.
Những giả thuyết:
- Chỉ có hai quốc gia và hai loại sản phẩm
- Thương mại quốc tế hoàn toàn tự do và không có chi phí vận chuyển
- Chi phí sản xuất là cố định

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 10
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

- Lao động có thể tự do di chuyển hoàn toàn trong phạm vi mỗi quốc gia nhưng
không được di chuyển trên phạm vi quốc tế
- Dựa trên lý thuyết tính giá trị bằng lao động.
Nội dụng
Các nước luôn có thể và có lợi khi tham gia vào quá trình phân công lao động
quốc tế bởi vì phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một
nước. Một quốc gia nên chuyên môn hoá vào sản xuất một số sản phẩm nhất định và xuất
khẩu hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá nhập khẩu từ các nước khác.
Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn các nước khác (kế thừa luận điểm
của A.Smith) hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản
phẩm thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại
quốc tế bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và kém lợi
thế so sánh nhất định về một số mặt hàng khác.
Ví dụ minh hoạ lợi thế so sánh

Mặt hàng Mỹ Anh

Lương thực (kg/ng/h) 6 1

Vải (m/ng/h) 4 2

Trong 1h lao động, nước Mỹ sản xuất được 6kg lương thực lớn hơn so với 1kg
lương thực nước Anh sản xuất và cũng trong 1h lao động, nước Mỹ sản xuất được 4m vải
lớn hơn 2m vải nước Anh sản xuất.
Tuy nhiên, nếu so sánh giữa sản xuất lúa mỳ và vải thì nước Mỹ có năng suất lao
động gấp nước Anh 6 lần trong sản xuất lương thực và 2 lần trong sản xuất vải. Do đó,
Mỹ có lợi thế tương đối trong sản xuất lương thực (6>2).
Nước Anh có năng suất lao động về sản xuất lương thực bằng 1/6 của Mỹ và năng
suất lao động về sản xuất vải bằng 1/2 Mỹ. Do đó, Anh có lợi thế tương đối về sản xuất
vảI (1/2 > 1/6).

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 11
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

Chính nhờ vào lợi thế tương đối mà Mỹ sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất lương
thực còn Anh sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất vải.
Phân tích lợi ích của thương mại
Nước Mỹ chuyên môn hoá vào sản xuất lương thực và dùng lương thực để đổi lấy
vải từ nước Anh, còn nước Anh chuyên môn hoá vào sản xuất vảI và dùng vải để đổi lấy
lương thực từ nước Mỹ.
Giả sử tỷ lệ trao đổi là 1kg lương thực = 1m vải. Nước Mỹ và nước Anh cùng trao
đổi 6kg lương thực lấy 6m vải. Như vậy, so với trao đổi trong nước, nước Mỹ tiết kiệm
được 2m vải tương đương với 1/2h lao động còn nước Anh tiết kiệm được 3h lao động.
Do ở nước Anh trong 6h sản xuất được 12 m vải, giá vải và lương thực bằng nhau nên
nước Anh đem 6m vải để đổi lấy 6kg lương thực còn lại là 6m vải = 3h lao động.
Như vậy là thương mại đã đem lại lợi ích cho cả hai quốc gia ngay cả khi một
trong hai quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất bất cứ mặt hàng nào.
Lợi thế so sánh và tỷ lệ trao đổi:
Để đơn giản cho vấn đề phân tích, D. Ricardo chỉ đề cập đến một trường hợp trao
đổi. Tuy nhiên, trên thực tế sẽ có nhiều tỷ lệ trao đổi khác nhau và chỉ ở một số tỷ lệ nào
đó thì việc trao đổi, buôn bán giữa Mỹ và Anh mới xảy ra. Nước Mỹ sản xuất được 6kg
lương thực và sẽ đem trao đổi với Anh để lấy hơn 4m vải. Còn nước Anh, lượng vải vốn
có là 12m, nếu trao đổi trong nước sẽ được 6kg lương thực, do đó để trao đổi với nước
Mỹ nước Anh chỉ có thể bỏ ra ít hơn 12m vải. Như vậy là tỷ lệ trao đổi sẽ nằm trong
khoảng lớn hơn 4m vải và nhỏ hơn 12m vải.
Từ việc phân tích ở trên, chúng ta có thể xác định được các tỷ lệ trao đổi và lợi ích
thương mại đối với Mỹ và Anh theo bảng sau:

Tỷ lệ trao đổi Lợi ích đối Lợi ích đối Ghi chú
với Mỹ với Anh

6kg lương thực <= 4m vải Không có Có Không có thương mại

6–5 1m vải 7m vải Có thương mại

6–6 2 6 Có thương mại

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 12
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

6–7 3 5 Có thương mại

6–8 4 4 Có thương mại

6–9 5 3 Có thương mại

6 – 11 7 1 Có thương mại

6 > = 12 Có Không có Không có thương mại

Từ bảng trên ta thấy, chỉ có một tỷ lệ trao đổi duy nhất là 6kg lương thực lấy 8m
vải thì lợi ích của cả 2 quốc gia mới cân bằng còn ở các tỷ lệ khác thì lợi ích của mỗi
quốc gia là khác nhau. Nếu tỷ lệ trao đổi càng gần với tỷ lệ trao đổi trong nước của Mỹ
thì Anh càng được lợi và ngược lại nếu tỷ lệ trao đổi càng gần với tỷ lệ trao đổi trong
nước của Anh thì Mỹ càng được lợi.
Ưu điểm
Lý thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo được coi là lý thuyết cơ bản, đặt cơ sở
nền tảng cho Thương mại quốc tế và được coi là lý thuyết quan trọng nhất của Kinh tế
quốc tế. Lý thuyết này đã vạch ra cơ sở khoa học của Thương mại quốc tế là sự khác biệt
về lợi thế tương đối trong sản xuất một loại hàng hoá nào đó. Bên cạnh đó, lý thuyết lợi
thế so sánh đã khắc phục được hạn chế của lợi thế tuyệt đối của A.Smith ở chỗ: lý thuyết
này đã giải thích được rằng tất cả các quốc gia đều có lợi khi tham gia thương mại kể cả
trong trường hợp nước đó không có lợi thế tuyệt đối về một số mặt hàng nào đó. Do vậy,
lý thuyết lợi thế so sánh mang tính khái quát hơn. Dựa vào lý thuyết lợi thế so sánh, một
quốc gia sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất loại hàng hoá mà quốc gia đó có lợi thế so sánh
chứ không phải chỉ căn cứ vào lợi thế tuyệt đối. Cuối cùng, lợi thế so sánh đã chỉ ra được
lợi ích của quá trình phân công lao động quốc tế.
Hạn chế
Một trong những hạn chế của lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo là ông đã vận
dụng lý thuyết tính giá trị bằng lao động để nghiên cứu mô hình Thương mại quốc tế. Do
vậy, lý thuyết này đúng nhưng chưa sát với thực tế, đòi hỏi phải có một lý thuyết cao hơn.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 13
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

Hạn chế tiếp theo của lý thuyết này là nó chưa giải thích được nguồn gốc phát sinh
lợi thế so sánh của một nước đối với một loại sản phẩm nào đó. Do vậy không giải thích
được triệt để nguyên nhân sâu xa của quá trình thương mại.

2.2. Chính sách Thương mại quốc tế:

2.2.1. Khái niệm.


Chính sách Thương mại quốc tế là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công cụ
và biện pháp nhằm tác động, điều chỉnh, kiểm soát các hoạt động Thương mại quốc tế
góp phần thực hiện những mục tiêu kinh tế vĩ mô của quốc gia.
Chính sách Thương mại quốc tế chịu hai ràng buộc:
- Phải thống nhất với chính sách kinh tế chung của quốc gia.
- Phụ thuộc vào chính sách thương mại được áp dụng bởi các nước khác.

2.2.2. Đặc điểm


Chính sách Thương mại quốc tế có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: chính sách Thương mại quốc tế mang tính lịch sử rõ rệt. Nó chỉ có tác
dụng trong những thời kỳ nhất định. Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể, mỗi quốc gia
thường có chính sách Thương mại quốc tế độc lập, thể hiện ý chí, nguyên tắc và mục tiêu
phát triển của mình.
- Thứ hai: Chính sách Thương mại quốc tế không tồn tại độc lập mà luôn là một
bộ phận trong hệ thống chính sách kinh tế của quốc gia. Chính sách Thương mại quốc tế
phải phục vụ mục tiêu chung của toàn bộ hệ thống kinh tế. Trong trường hợp mâu thuẫn về
mục tiêu, đòi hỏi phải tôn trọng mục tiêu chung của hệ thống.
- Thứ ba: Chính sách Thương mại quốc tế có mối liên quan chặt chẽ với các chính sách
khác như chính sách đầu tư, chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách khoa học – công
nghệ và trong nhiều trường hợp có sự đan xen giữa các chính sách.
- Thứ tư: Chính sách Thương mại quốc tế chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố về
kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế. Những biến động về các yếu tố trên sẽ
làm ảnh hưởng rõ rệt đến chính sách Thương mại quốc tế.
- Thứ năm: Để thực hiện chính sách Thương mại quốc tế có nhiều công cụ khác
nhau như: thuế quan, hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật, tín dụng, trợ cấp, phá giá,… Các công

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 14
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

cụ này có thể được sử dụng riêng hoặc phối hợp tuỳ theo mục đích điều chỉnh hoạt động
thương mại.

2.2.3 Chính sách Thương mại tự do:


Chính sách thương mại quốc tế tự do là Chính sách thương mại mà Nhà nước
không can thiệp trực tiếp hoạt động ngoại thương, mở cửa thị trường nội địa để cho
hàng hoá, dịch vụ, vốn, sức lao động được tự do lưu thông giữa trong và ngoài nước
tạo điều kiện cho Thương mại quốc tế phát triển trên cơ sở quy luật tự do cạnh tranh.
Chính sách thương mại tự do bao gồm các nội dung sau:
- Về mặt hàng: Nhà nước đưa ra danh mục hàng hoá tự do, là danh mục các loại
hàng hoá có thể nhập khẩu mà không phải nộp thuế hải quan hoặc những hàng hoá không
thuộc đối tượng phải có giấy phép nhập khẩu.
- Về thị trường: Nhà nước mở cửa thị trường nội địa, dành cho các nhà kinh doanh nước
ngoài những ưu đãi về tiếp cận thị trường, được tự do kinh doanh trên thị trường nội địa.
- Về nguyên tắc điều chỉnh Thương mại quốc tế: là nguyên tắc không phân biệt đối
xử, không phân biệt đối xử giữa các nhà kinh doanh nước ngoài (MFN), không phân biệt
đối xử giữa các nhà kinh doanh nước ngoài với cá nhà kinh doanh trong nước (NT) nhằm
tạo ra sự cạnh tranh công bằng trên thị trường nội địa.
Việc mở cửa thị trường nội địa trong chế độ tự do trao đổi làm cho hệ thống giá cả
đạt được tình trạng tối ưu trong sản xuất. Các nguồn lực (tài sản và các yếu tố sản xuất)
được sử dụng tối ưu. Giá sản phẩm, không kể chi phí vận chuyển, ngang bằng với chi phí
cận biên của nó. Giá của các yếu tố sản xuất (kể cả có hiệu suất khác nhau) đảm bảo
chúng được sử dụng một cách tối ưu.
Ít nhất, có hai lý do làm cho chúng ta tin rằng tự do trao đổi cải thiện phân phối
thu nhập thế giới hơn là làm tình trạng này tồi đi. Đó là:
- Tự do trao đổi làm tăng sản lượng với cách thức phân phối như trước;
- Tự do trao đổi xoá bỏ các hàng rào thuế quan thường được các quốc gia giàu có
dựng lên để bảo vệ quyền lợi của các quốc gia này.
Ngoài ra, chính sách tự do trao đổi cũng làm cho thị trường hàng hoá phong phú
hơn, người tiêu dùng có nhiều điều kiện thuận lợi để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 15
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

Chính sách tự do trao đổi cũng kích thích các nhà sản xuất tự đầu tư đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá giúp nhà kinh doanh nội địa nâng cao sức cạnh
tranh, vươn ra thị trường bên ngoài.
Nhưng thị trường tự do cũng có những nhược điểm như khi thị trường hàng hoá
phát triển tự do thì sẽ dễ rơi vào tình trạng khủng hoảng. Đồng thời khi thị trường tự do
lưu chuyển vốn và các yếu tố sản xuất, tự do cạnh tranh giữa trong và ngoài nước thì các
nhà sản xuất nhỏ, các ngành công nghiệp non trẻ sẽ dễ rơi vào tình trạng phá sản nếu các
nhà sản xuất đó không đủ sức mạnh về tài chính và khoa học kỹ thuật.

2.2.4. Chính sách Thương mại bảo hộ:


Bảo hộ là mức độ mà các nhà sản xuất nội địa và sản phẩm của họ được bảo vệ khỏi sự
cạnh tranh của thị trường thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất nội địa kinh
doanh ở thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường nước ngoài.
Chính sách bảo hộ thương mại là chính sách thương mại trong đó Nhà nước sử
dụng các biện pháp bảo vệ thị trường nội địa trước sự cạnh tranh của hàng hoá nhập
khẩu đồng thời nhằm nâng đỡ các nhà kinh doanh trong nước có điều kiện mở rộng
kinh doanh ra thị trường nước ngoài.
Chính sách bảo hộ gồm có các nội dung sau:
- Về mặt hàng: Nhà nước đưa ra danh mục hàng hóa không cho phép nhập khẩu
hoặc giới hạn số lượng nhập khẩu, quy định tỷ lệ nội địa nhằm ngăn cản sự cạnh tranh
của hàng hoá nhập khẩu trên thị trường nội địa.
- Về thị trường: Nhà nước cho phép hoặc hạn chế các nhà kinh doanh nước ngoài
kinh doanh trên thị trường nội địa, nhà nước thực hiện các biện pháp để các nhà kinh
doanh trong nước tránh phải đối chọi với thị trường thế giới.
- Nguyên tắc điều chỉnh Thương mại quốc tế là nguyên tắc có sự phân biệt đối xử giữa
các nhà kinh doanh trong nước với các nhà kinh doanh nước ngoài nhằm mục đích tạo thuận lợi
cho các nhà kinh doanh trong nước, gây khó khăn cho các nhà kinh doanh nước ngoài.
Chính sách thương mại bảo hộ có những ưu điểm sau:
- Bảo vệ sản xuất trong nước, các nhà sản xuất nhỏ và các ngành công nghiệp mới
- Giúp các nhà kinh doanh trong nước tăng cường khả năng cạnh tranh với các nhà
kinh doanh nước ngoài và vươn ra thị trường thế giới
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 16
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

- Tạo nên nguồn tài chính công cộng: Vì nguồn thu ngân sách của nhà nước chủ
yếu là từ việc thu các loại thuế, trong đó có nguồn thu từ thuế nhập khẩu.
- Điều tiết cán cân thanh toán quốc tế. Sử dụng ngoại tệ một cách hợp lý thông qua
các chính sách tài chính.
- Khắc phục một phần tình trạng thất nghiệp thông qua việc thực hiện chế độ thuế
quan bảo hộ. Vì khi thuế nhập khẩu đánh vào hàng hóa nhập khẩu thì sẽ hạn chế hàng
hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa. Lúc này sẽ tạo cơ hội mở rộng sản xuất các hàng
hóa đó trong nước, tạo thêm việc làm cho người lao động.
- Thực hiện phân phối lại thu nhập: các loại thuế nhập khẩu sẽ làm dịch chuyển
một phần thu nhập của người tiêu dùng giàu có hơn sang cho những người sản xuất các
loại hàng hóa nhập khẩu.
Chính sách thương mại bảo hộ có những nhược điểm như:
- Nếu mức bảo hộ quá chặt chẽ thì sẽ làm ngưng trệ các hoạt động Thương mại
quốc tế, hạn chế sức cạnh tranh do doanh nghiệp rơi vào tình trạng trì trệ
- Về bản chất thì chính sách thương mại bảo hộ không phù hợp với xu hướng phát
triển của thế giới

2.2.5. Mối quan hệ giữa thương mại tự do và thương mại bảo hộ.
Mặc dù hai chính sách Thương mại quốc tế trên đối nghịch nhau, chúng gây nên tác động
ngược chiều nhau đến hoạt động Thương mại quốc tế nhưng chúng không bài trừ nhau mà kết
hợp chặt chẽ với nhau. Trong thực tế, hai xu hướng cơ bản này song song tồn tại và chúng được
sử dụng một cách kết hợp với nhau. Việc sử dụng kết hợp giữa hai chính này ở những mức độ
khác nhau tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và đặc điển cơ cấu kinh tế của mỗi nước, điều này
được giải thích:
- Trong thực tế, chưa khi nào có thương mại tự do một cách tuyệt đối và cũng chưa khi
nào có thương mại bảo hộ hoàn toàn trừ khi có chiến tranh hoặc cấm vận.
- Về mặt logic thì do hoá thương mại là một quá trình đi từ thấp đến cao, từ cục bộ
đến toàn thể, thậm chí có trường hợp nó có ý nghĩa trước hết như một xu hướng. Thương
mại tự do và thương mại bảo hộ là hai mặt nương tựa nhau, chúng làm tiền đề cho nhau
và kết hợp với nhau.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 17
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

- Mặc dù thương mại bảo hộ có những mặt tiêu cực nhất định nhưng trong điều
kiện thực tiễn của Thương mại quốc tế ngày nay không thể khẳng định sự cần thiết tuyệt
đối của một xu hướng thương mại nào.
- Trong thực tế các quốc gia đều thực hiện chính sách thương mại bảo hộ, tuy
nhiên có sự vần dụng phù hợp các công cụ bảo hộ, đó là bảo hộ có chọn lọc và có điều
kiện gắn liền với các điều kiện về thời gian và không gian nhất định. Công cụ bảo hộ
không chỉ mang tính tự vệ, hỗ trợ cho các ngành sản xuất trong nước trong quá trình cạnh
tranh với hàng hóa từ bên ngoài mà còn phải tạo điều kiện cho các ngành sản xuất trong
nước vươn lên cạnh tranh thắng lợi không chỉ ở thị trường nội địa mà cả thị trường nước
ngoài. Điều đó đòi hỏi phải vận dụng các công cụ bảo hộ một cách tích cực và năng
động. Việc bảo hộ này phải gắn liền với quá trình tự do hóa thương mại đạt được trong
quan hệ quốc tế.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 18
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

TÓM TẮT CHƯƠNG 2


Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể có quốc
tịch khác nhau thông qua hoạt động mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới. Thương mại quốc
tế là một nội dung quan trọng của quan hệ kinh tế quốc tế; có vai trò quan trọng đối với
việc phát triển kinh tế mỗi quốc gia nói riêng và kinh tế thế giới nói chung.
Nguồn gốc của thương mại quốc tế được các nhà KTH chỉ ra từ việc mở rộng khả
năng tiêu dùng, từ lợi thế trong sản xuất của mỗi quốc gia. Do đó, khi tham gia phân công
lao động quốc tế, các quốc gia đều có lợi ích nhất định
Chính sách thương mại quốc tế được các quốc gia sử dụng nhằm bảo vệ thị trường
trong nước đồng thời giúp các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Mỗi một quốc gia sẽ có những chính sách thương mại quốc tế khác nhau tuỳ thuộc vào từng
thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế cụ thể.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Thương mại quốc tế là gì? Các hoạt động cơ bản của Thương mại quốc tế?
2. Trình bày nội dung quan điểm của phái trọng thương về mậu dịch quốc tế?
3. Trình bày nội dung, ưu điểm và hạn chế của lý thuyết lợi thế tuyệt đối?
4. Trình bày nội dung, ưu điểm và hạn chế của lý thuyết lợi thế tương đối?
5. Phân tích mối quan hệ của Chính sách thương mại tự do và chính sách bảo
hộ? Thực tế thực hiện các chính sách thương mại quốc tế tại Việt Nam?

BÀI TẬP
Giả sử ở quốc gia A trong 1h công sản xuất được 2 đơn vị trái cây và 10 đơn vị thịt gà. Trong
khi đó ở quốc gia B trong 1h công sản xuất được 8 đơn vị trái cây và 4 đơn vị thịt gà.
a. Hãy tìm lợi thế của mỗi quốc gia và và xác định tỷ lệ trao đổi thương mại quốc
tế để cả hai quốc gia đều có lợi?
b. Hãy tính lợi ích do thương mại quốc tế đem lại cho hai quốc gia nếu tỷ lệ trao
đổi là 8 đơn vị trái cây lấy 8 đơn vị thịt gà.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 19
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

CHƯƠNG 3: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VÀ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG QUỐC TẾ

Học xong chương 3, SV cần hiểu được khái niệm Đầu tư quốc tế, phân tích được
các tác động của đầu tư quốc tế tới các bên.

SV phân biệt được hai hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; chỉ ra được
tác động của mỗi hình thức tới các bên, đặc biệt là với nước nhận đầu tư nghèo và đang
phát triển như Việt Nam.

SV hiểu được khái niệm Di chuyển lao động quốc tế, nguyên nhân của việc lao
động di chuyển và các vấn đề đặt ra hiện nay đối với việc di chuyển của lao động.

3.1. Khái niệm và tác động của Đầu tư quốc tế

3.1.1. Khái niệm


Đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định như vốn, công nghệ, đất đai
vào một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phầm cho xã hội để
thu lợi nhuận.
+ lượng tài sản nhất định: Người bỏ ra một số lượng tài sản được gọi là nhà đầu
tư hoặc chủ đầu tư. Đối tượng được bỏ tài sản vào đầu tư thuộc quyền sở hữu của người
đầu tư. Chủ đầu tư có thể là các tổ chức, cá nhân (đầu tư tư nhân) và cũng có thể là nhà
nước (đầu tư Chính phủ).
+ một hoạt động kinh tế cụ thể: Chủ đầu tư tiến hành công cuộc đầu tư dưới
nhiều hình thức. Có thể bỏ ra một lượng tài sản đủ lớn để lập cơ sở sản xuất mới hoặc
mua lại các cơ sở sản xuất hiện có và trực tiếp quản lý các tài sản đó. Hình thức này được
gọi là đầu tư trực tiếp hay đầu tư phát triển. Thời gian đầu tư thường là trung và dài hạn.
Trái lại, nếu chủ đầu tư bỏ ra tài sản (chủ yếu dưới dạng vốn) để mua các chứng chỉ có
giá như cổ phiếu, trái phiếu … nhằm hưởng lợi tức mà không trực tiếp quản lý tài sản của
mình thì được gọi là đầu tư gián tiếp hay đầu tư tài chính. Thời gian đầu tư thường là
ngắn hạn.
Cho đến nay, mặc dù có không ít khái niệm khác nhau về đầu tư quốc tế, nhưng
khái niệm được nhiều người thừa nhận đó là: “Đầu tư quốc tế là sự di chuyển tài sản
như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý… từ nước này sang nước khác để kinh doanh
nhằm mục đích thu lợi nhuận cao trên phạm toàn cầu”. Nước nhận đầu tư được gọi là
nước chủ nhà, nước chủ đầu tư được gọi là nước đầu tư.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 20
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

Như vậy, qua định nghĩa cho thấy bản chất chủ Đầu tư quốc tế là đầu tư, tức là các
hoạt động tìm kiếm lợi nhuận bằng con đường kinh doanh của chủ đầu tư. Bởi thế, Đầu
tư quốc tế mang đầy đủ những đặc trưng của đầu tư nói chung. Tuy nhiên, nó có thêm
một số đặc điểm quan trọng khác so với đầu tư nội địa:
- Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài. Đặc điểm này có liên quan đến các
khía cạnh về quốc tịch, luật pháp, ngôn ngữ, phong tục tập quán,… Nói chung, đây là các
yếu tố làm tăng thêm tính rủi ro và chi phí của hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
- Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới. Đặc điểm này có liên quan chủ
yếu đến các khía cạnh về chính sách, pháp luật, hải quan và cước phí vận chuyển.
- Vốn đầu tư được tính bằng ngoại tệ (thường là đồng đôla Mỹ). Đặc điểm này
có liên quan đến vấn đề tỷ giá hối đoái và các chính sách tài chính – tiền tệ của các nước
tham gia đầu tư.
Khi quyết định đầu tư ra nước ngoài, các chủ đầu tư phải xem xét rất kỹ các đặc
điểm trên và chính từ các đặc điểm khác biệt này thường làm nảy sinh nhiều vấn đề cho
các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư ở nước ngoài.

3.1.2. Tác động của Đầu tư quốc tế


a. Đối với các nước chủ đầu tư.
- Phần lớn các nước chủ đầu tư là các nước công nghiệp phát triển mà ở các nước
này tỷ suất lợi nhuận ngày càng có xu hướng giảm và kèm theo là hiện tượng thừa tương
đối tư bản ở trong nước. Do vậy, nhờ đầu tư quốc tế, các nước này đã sử dụng những lợi
thế của nơi tiếp nhận vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như tỷ suất lợi
nhuận của vốn đầu tư
- Khắc phục tình trạng lão hóa sản phẩm bằng cách di chuyển một bộ phận sản
xuất công nghiệp, phần lớn là máy móc ở giai đoạn lão hóa sang các các nước kém phát
triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài thêm chu kỳ sống của sản phẩm;
- Giúp các nước này xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với
giá thấp. Đó là do nhiều nước nhận đầu tư có tài nguyên dồi dào nhưng chưa được khai
thác sử dụng có hiệu quả do thiếu vốn, kỹ thuật, công nghệ. Thông qua việc đầu tư, các
nước chủ đầu tư đã tận dụng được những nguồn nguyên liệu đó, nhập khẩu để phục vụ

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 21
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

các ngành sản xuất trong nước mình. Ví dụ, nhờ đầu tư ra nước ngoài, Mỹ nhập khẩu ổn
định toàn bộ phốt phát, đồng, thiếc, quặng sắt ...
- Giúp các nước chủ đầu tư bành trướng mạnh về kinh tế vì thông qua việc xây
dựng các cơ sở sản xuất đã mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ
mậu dịch; đồng thời nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế vì thông qua viện trợ và
cho vay vốn với quy mô lớn, lãi suất thấp mà ra điều kiện về chính trị, kinh tế đối với các
nước nhận đầu tư.
b. Đối với các nước nhận đầu tư.
* Nước nhận đầu tư là các nước phát triển:
- Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế và xã hội trong đất nước như
thất nghiệp, lạm phát
- Tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy kinh tế và thương mại
- Tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế
* Nước nhận đầu tư là các nước đang phát triển (VD Việt Nam):
- Giải quyết vấn đề thiếu vốn cho các nước này. Hầu hết các nước đang phát triển
đều gặp phải vấn đề thiếu vốn do tích luỹ nội bộ thấp hoặc không có tích luỹ. Điều đó đã
hạn chế đến quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật gây ra tình trạng mất cân đối trong xuất
nhập khẩu, cán cân thanh toán thường xuyên bị thiếu hụt, đất nước thiếu ngoại tệ. Việc
thu hút nguồn vốn nước ngoài có thể giải quyết được khó khăn về khả năngtích luỹ vốn
thấp và bù đắp các khoản thiếu hụt trong cán cân thanh toán.
- Giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp ở các nước này thông qua việc tạo ra
các doanh nghiệp mới hoặc tăng quy mô của các đơn vị kinh tế
- Giúp các nước này tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm
quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. ở các nước này, công nghệ thường là lạc hậu,
năng suất thấp, rất ít khả năng phát triển công nghệ mới, hiện đại và tiên tiến. Mặt khác,
khả năng tự nhập khẩu công nghệ của các nước này cũng rất hạn chế. Do vậy, đầu tư
quốc tế có khả năng khắc phục được tình trạng trên.
- Góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và đưa nền kinh tế
tham gia phân công lao động quốc tế mạnh mẽ

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 22
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

3.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài

3.2.1. Khái niệm


Đầu tư nước ngoài gián tiếp là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó
chủ đầu tư không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn (không trực
tiếp chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư) mà chỉ hưởng lãi suất theo tỷ lệ số vốn đầu tư.
- Đặc điểm:
+ Nếu là vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế thì nó thường đi kèm với các ưu đãi,
nên chỉ tập trung vào những dự án có mức vốn đầu tư tương đối lớn, thời gian dài và luôn
gắn với điều kiện chính trị.
+ Nếu là vốn của tư nhân thì chủ đầu tư nước ngoài bị khống chế bởi mức độ góp
vốn tối đa (thường từ 10 - 25% vốn pháp định).
+ Chủ đầu tư nước ngoài không trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp
mà họ đầu tư vốn trong đó (quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau).
+ Chủ đầu tư nước ngoài kiếm lời qua lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần.
- Các hình thức đầu tư nước ngoài gián tiếp: đầu tư nước ngoài gián tiếp được thực
hiện qua nhiều hình thức (kênh) khác nhau, trong đó phổ biến là:
+ Quỹ vốn đầu tư mạo hiểm: cung cấp vốn cho các nhà đầu tư để đầu tư vào
những nơi (thị trường mới nổi) hoặc sản phẩm mới có độ mạo hiểm cao nhưng hứa hẹn
thu được lợi nhuận lớn. Quỹ này bắt đầu phát triển mạnh từ cuối thập kỷ 60 TK XX
+ Quỹ đầu tư cổ phần quốc tế: cung cấp vốn cho các nhà đầu tư vừa và nhỏ đầu
tư ra nước ngoài. Quỹ này chia ra làm hai loại: phát hành cố định số lượng cổ phiếu ban
đầu và số lượng cổ phiếu thay đổi tuỳ thuộc vào các nhà đầu tư vào quỹ. Xét theo tính
chất sở hữu thì gồm có hai loại: Quỹ đầu tư cổ phần tập thể và Quỹ đầu tư cổ phần tư
nhân. Tuy nhiên, chỉ có quỹ đầu tư cổ phần tập thể mới được niêm yết trên thị trường
chứng khoán.
+ Trái khoán chuyển đổi hoặc có bảo đảm bằng cổ phiếu cho phép người cầm
trái khoán có thể đổi ra cổ phiếu của công ty phát hành bất kỳ lúc nào. Loại có bảo hành
là cho phép người cần trái khoán có quyền mua cổ phiếu của công ty phát hành với mức
giá cụ thể cố định trong khoảng thời gian nhất định.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 23
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

3.2.2. Tác động của đầu tư gián tiếp:


- Tác động tích cực
+ Bên nhận đầu tư hoàn toàn chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư và chủ động
trong việc sử dụng vốn.
+ Chủ đầu tư nước ngoài chịu rủi ro ít vì vốn đầu tư được phân tán trong những
người mua cổ phiếu, trái phiếu.
+ Là sự chuẩn bị cho vốn đầu tư trực tiếp và tạo điều kiện để sử dụng vốn đầu tư
trực tiếp có hiệu quả.
- Tác động tiêu cực
+ Hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư do chủ đầu tư nước ngoài bị khống chế
mức vốn góp tối đa.
+ Hạn chế khả năng tiếp thu kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
từ các chủ đầu tư nước ngoài

3.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

3.3.1. Khái niệm


Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment - FDI) là một loại hình
di chuyển vốn quốc tế, trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý
và điều hành hoạt động sử dụng vốn.
FDI được thực hiện theo hai kênh chủ yếu: đầu tư mới (GI) và mua lại & sáp
nhập (M&A). Đầu tư mới là các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước ngoài thông qua việc
xây dựng các doanh nghiệp mới. Đây là kênh đầu tư truyền thống của FDI và cũng là
kênh chủ yếu để các nhà đầu tư ở các nước phát triển vào đầu tư ở các nước đang phát
triển. Ngược lại, không giống như GI, kênh M&A là các chủ đầu tư tiến hành đầu tư
thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài. Kênh đầu tư
này chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển, các nước mới công nghiệp hoá và rất
phổ biến trong những năm gần đây

3.3.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài


- Tác động tích cực
+ Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư:
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 24
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

(+) Có khả năng trực tiếp điều hành và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp nên
vốn đầu tư thường được sử dụng với hiệu quả cao.
(+) Giúp các chủ đầu tư nước ngoài mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm
nguyên liệu, cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và thế giới.
(+) Khai thác được nguồn nhân công với giá rẻ hoặc gần nguồn nguyên liệu hoặc
gần thị trường tiêu thụ sản phẩm nên giảm giá thành sản phẩm.
(+) Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước nhận đầu tư vì thông qua
đầu tư trực tiếp mà chủ đầu tư nước ngoài xây dựngdược các cơ sở kinh doanh nằm trong
lòng các nước thực hiện chính sách bảo hộ.
+ Đối với các nước tiếp nhận vốn đầu tư:
(+) Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn từ bên ngoài do các nước này không
quy định mưc vốn góp tối đa mà chỉ quy định mức vốn góp tối thiểu.
(+) Tiếp thu được kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh
của nước ngoài.
(+) Tạo điều kiện cho nước nhận đầu tư khai thác có hiệu quả các lợi thế của mình
như nguồn tài nguyên, vị trí địa lý…. tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao đời sống của
nhân dân.
(+) Sử dụng hiệu quả đồng vốn, tăng cường tích luỹ góp phần vào việc nâng cao
tốc độ phát triển kinh tế.
- Tác động tiêu cực:
+ Đối với nước chủ đầu tư:
(+) Nếu chính phủ các nước này không có những chính sách thích hợp thì sẽ
không khuyến khích các nhà kinh doanh đầu tư trong nước mà đẩy mạnh đầu tư ra nước
ngoài.
(+) Đầu tư ra nước ngoài thường có nhiều rủi ro hơn đầu tư trong nước. Do vậy
chủ đầu tư thường áp dụng các biện pháp khác nhau để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro.
+ Đối với nước nhận đầu tư:

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 25
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

(+) Dễ dẫn đến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
quá mức, ô nhiễm môi trường trầm trọng nếu nước nhận đầu tư không có một quy hoạch
đầu tư cụ thể và khoa học.
(+) Nước nhận đầu tư khó chủ động trong việc bổ trí cơ cấu đầu tư theo ngành và
lãnh thổ do lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của nhà đầu tư nước
ngoài.
(+) Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ lạc
hậu, gây ô nhiễm môi trường.

3.4. Di chuyển lao động quốc tế

3.4.1. Khái niệm


Di chuyển lao động quốc tế là việc người lao động nước này di chuyển sang
nước khác vì những mục đích nhất định.
Di chuyển lao động quốc tế có tính cơ động thấp vì có nhiều rào cản về ngôn ngữ,
phong tục tập quán, tôn giáo, lối sống, thủ tục xuất – nhập cảnh, ….. Hiện nay, mục đích
chủ yếu của việc di chuyển lao động quốc tế là mức thu nhập cao hơn trong nước, điều
kiện làm việc tốt hơn, có cơ hội phát triển nghề nghiệp, mở rộng hiểu biết và quan hệ, do
đó, hoạt động di chuyển lao động quốc tế được gọi là hoạt động xuất – nhập khẩu lao
động.
Xuất – nhập khẩu lao động có hai hình thức:
Xuất – nhập khẩu lao động trực tiếp: Lao động xuất – nhập khẩu qua biên giới
quốc gia, trong đó, quốc gia có người lao động xuất khẩu được gọi là nước xuất khẩu lao
động và quốc gia có người lao động nhập khẩu được gọi là nước nhập khẩu lao động.
Xuất – nhập khẩu lao động tại chỗ: Là việc người lao động làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, gia công thuê cho nước ngoài, cung ứng các dịch
vụ quốc tế, làm việc cho các tổ chức quốc tế, ….. có trụ sở trong nước.

3.4.2. Các tác động và hiệu quả của di chuyển sức lao động quốc tế
 Đối với quốc gia Nhập khẩu lao động:

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 26
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

+ Tăng cung lao động cho nền kinh tế; tăng tổng sản phẩm quốc dân: Lực lượng
lao động sẽ được bổ sung để tăng sản xuất và tổng sản phẩm khi lực lược lao động trong
nước không tăng do dân số hoặc thu nhập.
+ Giảm thu nhập bình quân, tăng tỷ lệ thất nghiệp, gia tăng các xung đột chính trị -
xã hội, sắc tộc,..: Việc gia tăng lao động nước ngoài sẽ làm giảm cơ hội tìm việc làm của
lao động trong nước, tăng tỷ lệ thất nghiệp và có thể làm giảm thu nhập bình quân trong
nước xuống.

 Đối với nước xuất khẩu lao động:


+ Tạo được nguồn thu nhập ngoại tệ, giải quyết được việc làm, giảm tỷ lên thất
nghiệp, tác động tích cực đến chuyển giao công nghệ,
+ Hiện tượng “chảy máu chất xám”: việc lao động có trình độ, có tay nghề mà
các nước đầu tư đào tạo nhưng lại không được sử dụng lao động, thay vào đó, lao động
chuyển sang làm việc và tạo ra thu nhập cho bên ngoài bộc các nước xuất khẩu lao động
cần phải có nhiều hơn chính sách trọng nhân tài, khuyến khích lao động có chất xám gắn
bó với doanh nghiệp trong nước, tham gia vào nghiên cứu KH và triển khai công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực mới,…..
+ Mất cân bằng cơ cấu lao động, gia tăng các vấn nạn xã hội: Việc lao động di
chuyển ra ngoài, đặc biệt là lao động có chất xám sẽ gây khó khăn cho nhiều lĩnh vực
nghiên cứu, khoa học, công nghệ do thiếu cán bộ; việc chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng
giảm tỷ trọng các ngành sử dụng nhiều lao động sang những ngành có hàm lượng kỹ
thuật công nghệ cao sẽ mất cân bằng vì thiếu lao động. Lao động xuất khẩu chủ yếu là trụ
cột gia đình, có nhiều người phụ thuộc nên việc đi xa nhà trong thời gian dài cũng gây ra
những tác động xấu cho xã hội: người già không con cái chăm sóc, trẻ em không có cha
mẹ dạy dỗ, ……

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 27
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3


Đầu tư quốc tế là một quá trình kinh tế trong đó có sự di chuyển vốn từ quốc gia
này sang quốc gia khác để thực hiện dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham
gia. Đầu tư quốc tế ngày càng được mở rộng và đóng vai trò rất lớn đối với sự phát triển
kinh tế các quốc gia. Đầu tư quốc tế được thực hiện thông qua hai hình thức là đầu tư
gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là việc vốn di chuyển ra bên ngoài nhưng các nhà đầu
không trực tiếp nắm quyền kinh doanh mà chỉ hưởng lợi tức hoặc lợi nhuận theo tỷ lệ vốn
góp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các nhà đầu tư trực tiếp mang vốn ra ngoài và tổ
chức sản xuất kinh doanh. Cả hai hình thức đều có những tác động tích cức đối với cả
nước đầu tư và nước nhận đầu tư. Tuy vậy, cũng có những tác động tiêu cực từ việc đầu
ta ra nước ngoài và nhận đầu tư từ nước ngoài.
Trong các yếu tố nguồn lực di chuyển, ngoài vốn, lao động cũng có xu hướng di
chuyển mạnh trong những năm gần đây. Việc di chuyển lao động quốc tế có những ảnh
hưởng tích cực đối với cả nước xuất và nhẩu lao động. Hiện tượng chảy máu chất xám
đang là vấn đề mà các nước xuất khẩu lao động cần quan tâm và hạn chế.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Vai trò của đầu tư quốc tế? Phân biệt hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
nước ngoài?
2. Tác động của đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài đối với các nước đầu tư
và nhận đầu tư?
3. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
4. Tác động của di chuyển lao động quốc tế? Cần có giải pháp nào cho hiện tượng “chảy
mày chất xám” của Việt Nam hiện nay?

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 28
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

CHƯƠNG 4: LIÊN KẾT VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Học xong chương 4, SV hiểu được khái niệm Liên kết kinh tế quốc tế, Hội nhập
Kinh tế quốc tế và phân biệt được năm hình thức liên kết kinh tế quốc tế: Khu vực mậu
dịch tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế và liên minh tiền tệ.

SV được tìm hiểu hai liên kết kinh tế quốc tế điển hình hiện nay: WTO, EU,
ASEAN và CPTPP.

SV biết được quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, những thành tự đạt
được và những khó khăn còn đặt ra với Việt Nam hiện nay, từ đó, xác định trách nhiệm
“Học để hội nhập” của SV kinh tế.

4.1. Các hình thức liên kết quốc tế.


Liên kết kinh tế quốc tế là việc các quốc gia (có cùng vị trí địa lý) liên kết lại tạo
thành một khối kinh tế với nhiều chính sách chung nhằm tạo thuận lợi cho các quốc gia
thành viên trong thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế để phát triển.
Liên kết kinh tế quốc tế được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Căn cứ vào chủ thể tham gia: liên kết nhỏ (liên kết của các công ty hay các tập
đoàn) và liên kết lớn (liên kết của các quốc gia).
- Căn cứ vào đối tượng và mục đích của liên kết quốc tế có thể phân chia các liên
kết thành 5 hình thức sau:

4.1.1. Khu vực mậu dịch tự do (FTA – Free Trade Area):


Đây là hình thức liên kết kinh tế có tính thống nhất không cao, các nước trong liên
kết cùng nhau thoả thuận:

- Thuận lợi hoá hoạt động thương mại và đầu tư giữa các nước thành viên bằng
cách thoả thuận cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi thuế, thuận lợi hoá hoạt động
đầu tư vào nhau.
- Giữa các nước xây dựng các chương trình hợp tác kinh tế và đầu tư vì sự phát
triển chung của các nước thành viên.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 29
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

- Thực hiện đơn giản hoá thủ tục hải quan và thị thực xuất nhập cảnh, tạo điều
kiện cho hàng hoá, dịch vụ, hoạt động đầu tư của các thành viên thâm nhập vào nhau.
- Mỗi nước tuỳ vào điều kiện phát triển kinh tế của quốc gia mình mà đưa ra các
giải pháp về thuế quan, các biện pháp phi thuế riêng phù hợp với các nguyên tắc chung
của khối.
- Mỗi nước thành viên vẫn duy trì quyền độc lập tự chủ của mình trong quan hệ
kinh tế đối ngoại với các nước khác ngoài khối.
FTA là hình thức liên kết kinh tế phổ biến nhất vì đây là hình thức cho phép mỗi
nước thực hiện tự do hoá thương mại với các nước trong liên kết, nhưng vẫn thực hiện
được chính sách đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá các mối quan hệ kinh tế.

4.1.2. Liên minh thuế quan ( CU – Customs Union):


Là hình thức liên kết có tính thống nhất tổ chức cao hơn so với hình thức FTA, nó
mang toàn bộ những đặc điểm của FTA, nhưng giữa các nước còn thoả thuận thêm những
điều kiện hợp tác sau:
- Các nước trong liên minh thoả thuận xây dựng chung về cơ chế Hải quan thống
nhất áp dụng chung cho các nước thành viên
- Cùng nhau xây dựng biểu thuế quan thống nhất áp dụng trong hoạt động thương
mại với các nước ngoài liên kết
- Tiến tới xây dựng chính sách ngoại thương thống nhất mà mỗi nước thành viên
phải tuân thủ.

4.1.3. Thị trường chung (CM – Common Market)


Đây là hình thức phát triển cao hơn của liên kết kinh tế giữa các nước. Các nước
hội viên thuộc thị trường chung thoả thuận:
- Xoá bỏ những trở ngại đến quá trình buôn bán lẫn nhau như thuế quan, hạn
ngạch cấp giấy phép…
- Xoá bỏ các trở ngại cho quá trình tự do di chuyển tư bản và sức lao động giữa
các nước hội viên.
- Xây dựng cơ chế chung điều tiết thị trường của các nước thành viên

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 30
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

- Tiến tới xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại chung trong quan hệ với các nước
ngoài khối

4.1.4. Liên minh kinh tế (EI – Economic Integration)


Là hình thức liên kết kinh tế có tính tổ chức thống nhất cao hơn so với thị trường
chung. Nó mang toàn bộ đặc điểm của liên kết thị trường chung nhưng nó có thêm các
đặc điểm khác như:
- Các nước xây dựng chung nhau chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách phát triển
kinh tế nội địa như chính sách phát triển kinh tế ngành, phát triển kinh tế vùng mà không bị
chia cắt bởi biên giới lãnh thổ giữa các nước thành viên
- Thực hiện sự phân công lao động sâu sắc giữa các nước thành viên.
- Cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế giữa các
nước (thay thế một phần chức năng quản lý kinh tế của Chính phủ từng nước).

4.1.5. Liên minh tiền tệ (MU – Monetery Union)


Đây là hình thức liên kết kinh tế cao nhất, tiến tới thành lập một “quốc gia kinh tế
chung” của nhiều nước với những đặc điểm:
- Xây dựng chính sách kinh tế chung
- Xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách ngoại thương chung
- Hình thành một đồng tiền chung thống nhất thay thế cho đồng tiền riêng của các
nước hội viên
- Quy định chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất
- Xây dựng ngân hàng chung thay thế cho ngân hàng trung ương của các nước.
- Xây dựng quỹ tiền tệ chung
- Xây dựng chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với các nước đồng minh
và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
- Tiến tới thực hiện liên minh về chính trị

Đặc điểm FTA C.U C.M E.I M.U

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 31
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

Tự do hoá thương mại, áp dụng + + + + +


MFN

Thống nhất một chế độ thuế Không + + + +


quan với nước ngoài khối

Tự do hoá đầu tư Không Không + + +

Có chính sách KT – HX chung Không Không Không + +

Dùng chung đồng tiền Không Không Không Không +

Bảng: Những đặc trưng cơ bản của các hình thức LKKT
Lưu ý: Không phải bao giờ và tất cả mọi liên kết kinh tế đều thành công. Mỗi liên kết
kinh tế ở từng khu vực có những đặc điểm riêng không giống nhau, vì vậy những thành
công của khu vực này không nên áp dụng nguyên bản cho khu vực khác.

4.2. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

4.2.1. Sự hình thành và phát triển của ASEAN


Hiệp hội các nước Đông Nam Á, ASEAN (The Association of Southeast Asian
Nations) được thành lập ngày 8/8/1967 trên cơ sở Hiệp ước Bali với 5 nước sáng lập
viên: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan. Ngày 28/7/1995 Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức này. Hiện nay tổ chức này có 11
thành viên, với số dân khoảng 500 triệu người, là cửa ngõ của Đông Nam Á, nơi hội tụ
của các giao lưu kinh tế quốc tế và đang trở thành một trong những khu vực phát triển
năng động nhất trên thế giới.
Ban đầu tổ chức này hợp tác chủ yếu trong lĩnh vực chính trị, nền kinh tế các nước
có tính cạnh tranh hơn là bổ sung cho nhau. Tuy nhiên ASEAN ngày càng hoạt động theo
hướng hình thành một thị trường chung thống nhất giữa các nước thành viên. Trong
những thập kỷ gần đây, các nước ASEAN đã đạt được những thành công đáng kể về mặt
kinh tế, duy trì được tốc độ phát triển kinh tế khá cao trong thời gian dài. Vị trí và uy tín
của ASEAN đã tăng mạnh trên trường quốc tế, đặc biệt là ở diễn đàn khu vực châu á-
Thái Bình Dương. Hiện nay mục tiêu lớn của ASEAN là:

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 32
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

- Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và văn hóa ở khu vực thông qua các chương
trình hợp tác.
- Bảo vệ sự ổn định chính trị và kinh tế khu vực.
- Là diễn đàn để giải quyết những khác biệt trong nội bộ khu vực.
Tổ chức này đang cố gắng hợp tác trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp và mậu
dịch. Các nước thành viên đang cố gắng tham dự vào các dự án chung và thiết lập những
ngành công nghiệp có quy mô trung bình ở các nước khác nhau (hai dự án ban đầu đã
được chấp thuận và đang hoạt động là dự án phân urê tại Indonexia và Malaixia).
Vấn đề chính gây khó khăn trong hoạt động của tổ chức này là sự chênh lệch về
trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia, ảnh hưởng rất lớn đến từng quốc gia trong
việc thực hiện các cam kết đã ký kết. Hiện nay, ASEAN đang xúc tiến mở rộng quan hệ
với Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc thông qua các Hội nghị thượng đỉnh ASEAN.
AFTA ra đời từ đầu thập niên 90 với 3 mục tiêu cơ bản: tự do hóa thương mại, thu
hút đầu tư nước ngoài và mở rộng quan hệ thương mại với các nước.
Để thực hiện thành công AFTA, năm 1992 các nước ASEAN đã ký hiệp định về
thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung CEPT (Common Effective Preferential Tarift
Scheme, có hiệu lực 1/1/1993). Vì vậy, nói đến vấn đề xây dựng AFTA là nói tới việc
thực hiện CEPT/AFTA và ba vấn đề chủ yếu không tách rời nhau, đó là: giảm thuế quan,
loại bỏ hàng rào phi thuế quan và hài hòa các thủ tục hải quan.
Việt Nam tham gia AFTA từ 1/1/1996. Chương trình giảm thuế nhập khẩu của
Việt Nam sẽ bắt đầu thực hiện từ 1/1/1996 và hoàn thành vào 1/1/2006 để đạt mức thuế
suất cuối cùng 0 - 5% (sau 6 nước thành viên cũ 3 năm).

4.2.2. Sự tham gia của Việt Nam vào ASEAN và AFTA


Ngày 15/12/1995, Việt Nam chính thức ký kết Nghị định thư tham gia hiệp định
về CEFT (tham gia AFTA), và ngày 1/1/1996 chính thức được công nhận tham gia
AFTA. So với 6 nước ASEAN cũ thì cam kết tham gia AFTA của Việt Nam chậm hơn,
vì vậy sẽ được phép kéo dài thời gian hoàn thành việc giảm thuế đến năm 2006 (nhưng
đã rút ngắn lại đến năm 2005). Công việc đầu tiên phải tiến hành là Việt Nam thực hiện
giảm thuế với 2.800 nhóm mặt hàng theo các bước sau:

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 33
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

1. Trước hết phải thực hiện chương trình Giảm thuế nhanh (0 – 5%) đối với 15
loại mặt hàng: Hàng điện tử; Hoá chất; Sản phẩm cao su; Đá quý và kim loại; sản phẩm
da; Sản phẩm nhựa; Sản phẩm dệt; Cực catod đồng và thuỷ tinh; Dầu thực vật; Phân hoá
học; Bột giấy và giấy; Xi măng; Dược phẩm; Sản phẩm gốm; Sản phẩm gỗ và mây tre.
2. Sắp xếp, hệ thống lại và xây dựng Lộ trình giảm thuế xuất nhập khẩu đối với
2.800 nhóm mặt hàng thuộc phạm vi của AFTA.
3. Chấp nhận áp dụng quy chế MFN cho các nước bạn hàng là thành viên ASEAN
với mức thuế thấp nhất có thể được, vì mức thuế Việt Nam áp dụng khi mới cam kết
tham gia AFTA cao hơn các nước ASEAN nhiều, nên phải nỗ lực giảm xuống dưới 60%.
4. Quy định “các biện pháp hạn chế định lượng xuất khẩu một mặt hàng sẽ được
dỡ bỏ khi thuế suất của mặt hàng đó đã được cắt giảm xuống dưới 20% và các hàng rào
phi thuế quan khác sẽ được loại bỏ dần trong các năm tiếp theo nhưng không muộn hơn
2006”.
5. Từ năm 2006 Việt Nam phải tối đa hoá số dòng thuế về 0% và đến năm 2015
Việt Nam phải hoàn thành việc đưa toàn bộ các dòng thuế về 0%
* Theo Hiệp định e – ASEAN, đầu năm 2006 Việt Nam đã xây dựng danh mục
325 mặt hàng ICT (chủ yếu là các mặt hàng máy tính, máy in, điện thoại, camera, băng
đĩa…) sẽ xoá bỏ thuế quan trong giai đoạn 2008 – 2010. Trong năm 2006, các mặt hàng
đó vẫn giữ mức thuế quan 5%. Theo lộ trình: có 228 mặt hàng ICT sẽ được giảm thuế
xuống 0% vào năm 2008; 25 mặt hàng sẽ giảm xuống 0% vào năm 2009 và 72 mặt hàng
giảm thuế còn 0% vào năm 2010.
* Đối với các chương trình hợp tác khác của ASEAN: Việt Nam thực hiện tốt
những cam kết và đúng lộ trình.
Những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập AFTA: Hiện nay bạn hàng
buôn bán chính của Việt Nam là những nước thuộc khối ASEAN (Kim ngạch xuất khẩu
vào các nước ASEAN chiếm 1/4 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam; và kim ngạch
nhập khẩu từ các nước ASEAN chiếm 1/3 tổng kim ngạch nhập khẩu). Trong những năm
gần đây tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu tương đối ổn định – khoảng 27%/năm –
với những mặt hàng Việt Nam cung cấp cho các nước thuộc khối ASEAN là dầu thô,
nông sản chưa chế biến, cao su, thuỷ sản, thép, gỗ, thủ công mỹ nghệ … với giá thấp; và
nhập khẩu từ ASEAN xăng dầu, phân bón, thiết bị, xe máy và hàng tiêu dùng cao cấp.

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 34
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

Việc giảm dần số lượng các mặt hàng trong danh mục hạn chế nhập khẩu sẽ đặt
các doanh nghiệp trong nước trước những thách thức rất lớn: thị phần trong nước sẽ bị
thu hẹp do chất lượng không bằng hàng ngoại nhưng giá cả lại cao hơn, trong khi hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam trong tình trạng không đủ vốn đầu tư cho đổi mới thiết bị và
khoa học công nghệ đáp ứng với yêu cầu thị trường … một số doanh nghiệp sẽ rơi vào
tình trạng phá sản là điều không tránh khỏi.
Nhìn chung những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu không nằm trong chương trình
ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), nhưng nhập khẩu một số lượng lớn các sản
phẩm chế tạo, chế biến và các sản phẩm công nghệ hiện đại; trong khi chương trình của
CEPT lại nhằm hướng tới ưu đãi thuế đối với những sản phẩm công nghiệp chế biến. Nói
cách khác, mức cắt giảm thuế suất lớn rơi vào những mặt hàng công nghiệp chế biến. Vì
vậy, Việt Nam không được hưởng thuế ưu đãi của CEPT nhiều như các nước khác,
không tận dụng được lợi thế lao động dồi dào trong nước và làm cạn kiệt nguồn nguyên
liệu, tài nguyên thiên nhiên.
Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có cơ cấu tương tự như sản phẩm xuất khẩu
chủ lực ở các nước khác (gạo, trà, cà phê, cao su …) lại được bán với giá cao hơn nước
khác do công nghệ chế biến và sản xuất của Việt Nam lạc hậu hơn (do là nước tiến hành
công nghiệp hoá chậm hơn các nước khác) cũng là thách thức lớn đối với doanh nghiệp
Việt Nam khi muốn tham gia vào thị trường thế giới.

4.3. Liên minh kinh tế châu Âu (EU)

4.3.1. Sự hình thành và phát triển của EU


Liên minh châu Âu là một liên kết kinh tế khu vực lớn nhất hiện nay gồm 28 quốc
gia thành viên thuộc Châu Âu, được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht trên cơ sở cộng
đồng châu Âu. Với hơn 500 triệu dân, EU chiếm 30% (2008 – tương đương 18,4 nghìn tỷ
đô la Mỹ) GDP danh nghĩa toàn thế giới.
Liên minh châu Âu đã phát triển một thị trường chung thông qua hệ thống luật
pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do
của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì các chính sách chung về thương
mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương. 16 nước thành viên đã chấp nhận
sử dụng đồng tiền chung Euro, tạo nên khu vực đồng Euro chính thức từ 1/1/2002

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 35
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

EU có các cơ quan chính: Hội đồng châu Âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban châu
Âu, Nghị việc châu Âu và tòa án châu Âu.
Hội đồng châu Âu là cơ quan quyền lực chung của châu Âu, gồm những người
đứng đầu quốc gia hoặc Chính phủ với nhiệm vụ xác định phương hướng chính trị của
liên minh, giải quyết những vấn đề quan trọng vì sự tiến bộ của liên minh.
Hội đồng bộ trưởng là cơ quan ra các quyết định về chính sách lớn của EU theo
nguyên tắc đa số phiếu.
Ủy ban châu Âu là cơ quan quản lý, điều hành các hoạt động của EU với nhiệm kỳ
5 năm, do Chính phủ các nước đề cử và được sự phê chuẩn của Nghị viện châu Âu. Nghị
viện châu Âu là cơ quan cùng với Hội đồng châu Âu phê duyệt ngân sách và ra một số
quyết định quan trọng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của EU.
Tòa án châu Âu gồm 15 thẩm phán và 9 trợ lý giúp việc do các chính phủ thỏa
thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm. Tòa án có vai trò độc lập, có quyền bác bỏ những quyết
định trong liên minh nếu không phù hợp với luật pháp EU.

4.3.2. Mối quan hệ hợp tác giữa EU và Việt Nam


Cuối 1990, EU và Việt Nam chính thức đặt quan hệ ngoại giao ở cấp đại sứ và mở
đầu sự hợp tác bằng Hiệp định buôn bàn hàng dệt may năm 1992. Quan hệ buôn bán hai
chiều tăng mạnh trong những năm gần đây, năm 2002 đạt kim ngạch buôn bán gần 5000
triệu đô la Mỹ, liên tục từ 1997 đến 2005, Việt Nam thường xuất siêu lớn sang EU những
mặt hàng lợi thế của Việt Nam: dày da, may mặc, thủy sản, nông sản, ….. Hàng nhập
khẩu của Việt Nam từ EU phần lớn là máy móc, thiết bị, nguyên liệu các ngành may mặc,
dày dép, hóa dược,….
Khi luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam chính thức có hiệu lực, các doang nghiệp
EU cũng sớm vào Việt Nam. Tính đến cuối năm 2004, đã có 450 dự án với tổng số vốn
đầu tư trên 7 tỷ đô la Mỹ, ở nhiều lĩnh vực như dầu khí, bưu chính viễn thông, xe hơi, chế
biến nông sản, sản xuất rượu bia, ….
Kể từ 1993, EU và các quốc gia thành viên trở thành nhà tài trợ lớn thứ tư, sau
Nhật, WB, và ADB trong việc cung cấp ODA cho Việt Nam, tập trung cho các lĩnh vực:
phát triển nông thôn và viện trợ nhân đạo, môi trường, hợp tác khoa học và công nghệ, …

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 36
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

4.4. Tiến trình hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thực chất là quá trình thực hiện
từng bước việc mở cửa thị trường trong nước, khai thác các nguồn lực bên ngoài kết hợp
với nội lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới 1986,
Việt Nam đã chủ động tham gia đầy đủ và tích cực các hoạt động của kinh tế quốc tế.
* Quá trình tự do hóa đơn phương:
Cùng với việc chuyển đổi mô hình quản lý kinh tế từ tập trung, bao cấp sang kinh
tế thị trường, Việt Nam còn chủ động xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại tích cực, tạo
điều kiện quan trọng để kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế từ song phương, tiểu
khu vực, khu vực đến liên khu vực và toàn cầu.
* Tham gia vào các thể chế:
Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN và tham gia khu vực mậu dịch tự do
ASEAN từ 1996.
Tháng 3/1996, Việt Nam tham gia diễn đàn Á – Âu (ASEM) với tư cách là một
trong những thành viên sang lập.
Tháng 11/1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC). Đây là một cơ chế tự nguyện, chiếm hơn
80% kim ngạch buôn bán, 2/3 đầu tư và hơn 50% ODA của Việt Nam.
Tháng 1/1995, Việt Nam chính thức nộp đơn gia nhập WTO và trở thành thành
viên chính thức của tổ chức này vào tháng 1/2007.
Ngoài ra, Việt Nam rất tích cực trong việc đàm phán các hiệp định song phương,
đa phương và tham gia các liên kết kinh tế khu vực như Hợp tác tiểu vùng song
Meekong, Hành lang Đông – Tây, Tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia,….

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 37
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

TÓM TẮT CHƯƠNG 4


Liên kết kinh tế quốc tế đang là một xu hướng tất yếu trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay. Việc hình thành các liên kết kinh tế quốc tế có vai trò tích cực
đối với sự phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Nó có vai trò phối hợp và điều
chỉnh các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của các thành viên và lợi ích
giữa các bên tham gia, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện và trình độ phát triển của mỗi
bên. Hiện nay có 5 hình thức liên kết kinh tế quốc tế tiêu biểu: Khu vực mậu dịch tự do,
Liên minh thuế quan, Thị trường chung, Liên minh kinh tế, Liên minh tiền tệ.
ASEAN là liên kết kinh tế khu vực của các quốc gia khu vực đông nam Á, hiện
đang là một trong những khu vực phát triển năng động nhất thế giới. Liên minh châu Âu
EU đang là liên kết kinh tế quốc tế có hình thức liên kết cao nhất và rộng nhất trên thế
giới. Việt Nam đang chủ động, tích cức trong việc tham gia ASEAN cũng như tăng
cường quan hệ hợp tác với EU
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã tham gia vào các liên kết
kinh tế như ASEAN, AFTA, APEC, WTO. Việc tham gia các liên kết kinh tế quốc tế này
đem lại cho Việt Nam rất nhiều lợi ích góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế của
Việt Nam với kinh tế thế giới. Bên cạnh đó Việt Nam cũng còn gặp không ít khó khăn do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, Việt Nam phải nỗ lực để khắc phục những khó
khăn đó nhằm đạt được lợi ích to lớn cho nền kinh tế trong nước khi tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Phân tích tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế?
2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của nền kinh tế Việt Nam khi hội nhập kinh tế
quốc tế?
3. Sự hình thành và phát triển của ASEAN? Quá trình tham gia và vai trò của Việt Nam
trong ASEAN?
4. Sự hình thành và phát triển của EU? Đánh giá mối quan hệ thương mại Việt Nam -
EU?
5. Những nố lực và thành quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thời
gian qua?

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 38
BÀI GIẢNG KINH TẾ QUỐC TÉ

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH Page 39

You might also like