Professional Documents
Culture Documents
Chg6 Ví D Tính Toán (28-3-20)
Chg6 Ví D Tính Toán (28-3-20)
6.5 Ví dụ 6.1-Tính toán thiết kế tuyến thông tin giữa trạm mặt đất A và vệ tinh
B.
6.5.1 Băng tần hoạt động
Giả sử hệ thống hoạt động trên băng tần C, với đường lên là 6 GHz và đường
xuống là 4 GHz.
6.5.2 Trạm mặt đất A
– Có vĩ độ là 210 Bắc và kinh độ là 105,450 Đông.
– Đường kính anten là 15 m, hiệu suất 65%.
– Công suất của máy phát trạm mặt đất : 40 W.
6.5.3 Vệ tinh B
– Vị trí của vệ tinh là 1320 Đông.
– Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của vệ tinh EIRPS = 40 dBW.
– Hệ số phẩm chất của máy thu vệ tinh (G/T)S = 1 dB/0K.
– Hệ số nhiễu (tạp âm) của máy thu vệ tinh F = NF = 3 dB.
– Băng thông kênh truyền B = 36 MHz.
6.6 Tính toán cự li thông tin và góc ngẩng anten trạm mặt đất
6.6.1 Cự li thông tin
Cự li thông tin d được tính theo biểu thức :
1
d = 63782 + 421462 − 2 6378 42146 0,835 = 36987,2 km
6.6.2 Góc ngẩng anten trạm mặt đất
Để tính góc ngẩng anten trạm mặt đất, ta có thể dựa vào hình 6.1.
Trong hình 6.1 ở trên, O là tâm Trái Đất, A là vị trí của trạm mặt đất, S là
vị trí của vệ tinh, 0 là góc ở tâm, e là góc ngẩng của trạm mặt đất.
Như đã chứng minh ở phần trên ta có :
Re 6378
cos 0 − 0,835 −
tg e = r = 42146 = 1,243
sin 0 sin 33,38
Từ đó ta có góc ngẩng anten trạm mặt đất là e = 51,180 .
6.6.3 Góc phương vị
Góc phương vị được tính theo biếu thức (5.14) ở chương 5 :
sin Le
A = arcsin
sin 0
với 0 = 33,380 và hiệu kinh độ của vệ tinh và trạm mặt đất là :
Le = LS − LE = 132 − 105,45 = 26,550
Tra bảng 6.1 hoặc 5.2 tương ứng với trường hợp trạm mặt đất ở Bắc bán cầu
và Le 0 ta xác định được góc phương vị Az :
2
Đường kính anten D = 15 m
Tần số phát lên f U = 6GHz = 6.109 Hz
Vận tốc truyền của sóng : c = 3.108 m/s
Thay các giá trị vào ta được :
2
DfU
2
.15.6.109
GTe = 10 lg = 10 lg 0, 65 = 57, 613 dB
c
8
3.10
6.7.2 Công suất phát của trạm mặt đất
Theo giả thiết, công suất phát của trạm mặt đất là 40 W. Đổi ra đơn vị dBW,
công suất phát của trạm mặt đất là :
PTe = 10 lg 40 = 16,02 dBW
6.7.3 Công suất phát xạ đẳng hướng tương đương của trạm mặt đất
EIRPe = PTe + GTe
3
( LR )U = U Le [dB]
Giá trị U gọi là hệ số suy hao do mưa tuyến lên, phụ thuộc vào tần số của
sóng điện từ và cường độ mưa RP 0.01 [mm/h] vượt quá 0,01% của một năm.
Tra phụ lục 2, trạm mặt đất A ở vĩ độ là 210 Bắc và kinh độ là 105,450 Đông
có RP 0,01 100 [mm/h].
Phô lôc 2
Lượng mưa R0.01 (mm/h) vượt quá 0.01% của một năm trung bình
Hà Nội
[mm/h].
4
Tra phụ lục 2, trạm mặt đất A ở vĩ độ là 210 Bắc và kinh độ là 105,450 Đông có
RP 0, 01 100 [mm/h].
Việc tính toán ( L R ) U được tiến hành theo một vài bước như sau :
Suy hao do mưa phụ thuộc vào tần số và cường độ mưa RP 0.01 [mm/h] nên
ứng với tần số của tuyến lên là 6 GHz và cường độ mưa RP 0,01 = 100 [mm/h]. Dựa
theo bảng 6.2 với tần số của tuyến lên là 6 GHz ta xác định được các hệ số tương
ứng : ah = 0,00175 ; av = 0,00155 ; bh = 1,308 ; bv = 1,265 . Áp dụng biểu thức tính
hệ số suy hao : = aRP 0.01 [13] cho phân cực đứng : v = a v R Pv0.01 và phân cực
b b
5
v = av R0b.01 = 0,00155 1001, 265 0,5 dB/km và hệ số suy hao khi sóng phân
v
Bảng 6.2 Các hệ số suy hao do mưa tương ứng với phân cực ngang và đứng [13]
Giả sử số lượng sóng phân cực đứng và phân cực ngang được sử dụng trong
băng tần là bằng nhau, một cách gần đúng ta cho hệ số suy hao do mưa là trung
bình cộng của hệ số suy hao khi sóng phân cực đứng và ngang. Do đó hệ số suy hao
do mưa là :
0,7 + 0,5
U = = 0,6 dB/km.
2
– Xác định suy hao do mưa tuyến lên
Suy hao do mưa của tuyến lên là :
( LR )U = 0,6 3,875 = 2,3 dB
+ Suy hao do anten phát trạm mặt đất đặt chưa đúng LTe
Suy hao này có giá trị khoảng 0,9 dB.
+ Suy hao do anten thu vệ tinh đặt chưa đúng L RS
Suy hao này cũng có giá trị khoảng 0,9 dB.
+ Suy hao do phân cực không đối xứng LPOL
Chọn giá trị suy hao này khoảng LPOL = 0,1 dB.
Vậy tổng suy hao tuyến lên :
LU = LSPU + LFU + LOU (dB)
6
Nhiệt tạp âm tuyến lên chủ yếu là nhiệt tạp âm của máy thu vệ tinh và nhiệt
tạp âm anten thu vệ tinh.
Nhiệt tạp âm của máy thu vệ tinh được tính bằng biểu thức :
F
TRS = (1010 − 1)T0
Trong đó, F [dB] là hệ số tạp âm của máy thu vệ tinh, giả thiết F = 3dB.
T0 = 2900 K
7
TU là nhiệt tạp âm tuyến lên, TU = 580 0K
B là băng thông kênh truyền, B = 36 MHz
10logk = −228,6
Công suất tạp âm tuyến lên là :
NU = −228,6 + 10 lg 580 + 10 lg 36.106 = −125,4 dBW
6.7.8 Tỉ số công suất sóng mang trên nhiễu tuyến lên
Tỉ số công suất sóng mang trên nhiễu tuyến lên được tính bằng biểu thức :
(C / N )U = C RS − N U
N U = −125,4 dBW
Công suất sóng mang trên tạp âm tuyến lên là :
(C / N )U = −102,4 + 125,4 = 23 dB
6.8 Tính toán tuyến xuống
6.8.1 Tổng suy hao tuyến xuống
+ Suy hao trong không gian tự do
Suy hao trong không gian tự do của tuyến xuống :
( Ltd )D = 20 log 4 + 20 log d + 20 log f D − 20 log c
8
Trong đó, chiều dài đoạn đường thực tế sóng đi trong mưa Le đã được tính
bằng 3,875 [km]. Hệ số suy hao tuyến xuống D được xác định tương ứng với
cường độ mưa RP 0,01 = 100 [mm/h] và tần số f D = 4 GHz với các bước tương tự
như khi tính U của tuyến lên.
+ Suy hao do lệch tâm giữa các anten phát và thu LTS và L RE
Suy hao này có giá trị khoảng 0,9 dB.
+ Suy hao do phân cực không đối xứng LPOL
Chọn giá trị suy hao này khoảng 0,1 dB.
+ Tổng suy hao tuyến xuống
Tổng suy hao tuyến xuống là :
LD = ( LSP ) D + ( LR ) D + LTS + LRE + LPOL
Lấy giá trị nhiệt độ xung quanh trạm mặt đất Txq = 27 0 C = 300 K.
Nhiệt độ trung bình của cơn mưa là :
Tm = 1,12 300 − 50 = 286 K
Suy hao sóng điện từ do mưa :
LM = 10( LR ) D / 10 = 10 0, 0874 = 1,2229
10
Nhiệt tạp âm do mưa là :
1
TM = 286(1 − ) = 52 K
1,2229
— Nhiệt tạp âm do hệ thống phi đơ
Nhiệt tạp âm do hệ thống phi đơ được tính bằng biểu thức :
TF = T0 ( LF − 1) [K]
Nhiệt độ môi trường T0 = 300 K.
Suy hao phi đơ :
LF = 10 LFRXE / 10 = 100,1 = 1,259
Trong đó :
C/N)U : Tỉ số công suất sóng mang trên nhiễu tuyến lên.
(C/N)D : Tỉ số công suất sóng mang trên nhiễu tuyến xuống.
(C/N)IM : Tỉ số công suất sóng mang trên nhiễu xuyên điều chế.
(C/Ni)U : Tỉ số công suất sóng mang trên nhiễu giao thoa tuyến lên.
(C/Ni)D : Tỉ số công suất sóng mang trên nhiễu giao thoa tuyến xuống.
Như trình bày trong chương 5, trong trường hợp sử dụng phương pháp tuyến
tính hóa, chèn vào tầng trước của mạch khuếch đại công suất cao HPA một mạch
điện với đặc tính bổ sung (bù) đặc tuyến không đường thẳng của bộ khuếch đại để
cải thiện tuyến tính của toàn bộ mạch điện thì có thể bỏ qua nhiễu xuyên điều chế.
Ngoài ra, nếu nhiễu giao thoa tuyến lên và tuyến xuống đủ nhỏ có thể bỏ qua thì
12
biểu thức tính toán tỉ số công suất sóng mang trên nhiễu toàn tuyến được biểu diễn
như sau :
(C / N )T−1 = (C / N )U−1 + (C / N )−D1
Đổi ra đơn vị dB ta được :
− (C / N )U 10 − ( C / N )D
10 [dB]
(C / N )T = −10 lg10 + 10
13