Professional Documents
Culture Documents
Ôn Tập Vi Sinh Cùng Bông
Ôn Tập Vi Sinh Cùng Bông
Ôn Tập Vi Sinh Cùng Bông
-Lớp vỏ ngoài (vỏ peplon): lớp này là 1 màng lipid kép có kháng nguyên
chéo với màng nguyên sinh chất tế bào. Gắn lên màng này là các phân tử
Glycoprotein có trọng lượng phân tử 160 kilodalton (gp160). Gồm có 2
phần:
+ Glycoprotein màng ngoài
+ Lớp trong hình trụ. Đây là kháng nguyên rất quang trọng để chẩn đoán
nhiễm HIV/AIDS.
-Kháng nguyên này hiện diện trong huyết thanh dưới dạng hình sợi hoặc
hình cầu đường kính 22nm. Các cấu trúc này là vật liệu vỏ virus HBV.
-Vì vậy kháng nguyên HBsAg là thành phần được sử dụng để điều chế
vaccine phòng bệnh viêm gan B .
Là thành phần kháng nguyên do các protein tạo nên bề mặt của lõi
nucleocapsid của HBV, kháng nguyên này không tìm thấy trong huyết
thanh người bệnh với các kỹ thuật thông thường.
Là thành phần protein hòa tan có trong lõi của virus viêm gan B. HBeAg
xuất hiện trong huyết thanh sớm ngay trong thời kỳ ủ bệnh trong viêm
gan cấp do virus B.
5. Vì sao tiêm vaccine ngừa uốn ván cho ng phụ nữ mang thai?
Tiêm uốn ván giúp người mẹ tự tạo kháng thể trước, tránh lây nhiễm và
mắc bệnh khi chuyển dạ. Bên cạnh đó, việc tiêm phòng cũng hỗ trợ cho
trẻ, hạn chế tối đa nguy cơ nhiễm trùng uốn ván sau khi sinh. Vắc xin uốn
ván cho bà bầu đã được kiểm định an toàn cho mẹ và bé, không gây ảnh
hưởng đến thai nhi.
Tiêm uốn ván cho mẹ tự tạo được kháng thể IgG truyền cho con ưua
nhau thai con nhận được kt một cách thụ động của mẹ con có kt
ngừa uốn ván
-Tùy thuộc vào mức dộ vết thương đưa ra xử lí tiếp theo ,nếu vết thương
không sâu hoặc chỉ xước ngoài da và cún không bị bệnh dại thì không
cần tiêm ngừa uốn ván vs vaccine phòng bệnh dại,và ngược lại nếu vết
thương sâu thì đi tiêm vaccine uốn ván ngay lập tức nếu có thể , không
được để lâu vì rất nguy hiểm,nếu cún không bị bệnh dại thì không cần
tiêm vaccine phòng bệnh dại , ngược lại nếu cún bị bệnh dại thì tiêm
vacccine phòng bệnh dại.
7.Virus HP:
+Sức đề kháng H. pylori có khả năng bài tiết urease rất mạnh, nó phân
giải ure trong dạ dày thành ammoniac bao quanh vi khuẩn, khiến cho
chúng có thể chịu đựng được môi trường acid trong dạ dày.
+Nguồn truyền nhiễm của H. pylori là người. Phương thức lây truyền là
đường phân - miệng và đường miệng - miệng.
+H. pylori có khả năng tiết urease có hoạt tính phân giải ure thành
ammoniac. Ammoniac sinh ra gây độc trực tiếp đối với tế bào niêm mạc
dạ dày. Các men catalase, lipase và glycoproteinase của H. pylori phân
giải chất nhầy giúp chúng xâm nhập vào niêm mạc sâu hơn và dần dần
phá hủy tế bào. H. pylori còn tiết ra độc tố tế bào, các độc tố này cũng
gây bệnh và phá hủy tế bào.
+Urease tests
+Nuôi cấy