Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

BÀI TẬP CHƯƠNG 5

Câu 1:
Nếu 1 dự án với dòng tiền truyền thống có thời gian thu hồi vốn thấp hơn đời sống
của dự án, không thể chắc chắn về dấu của NPV vì hai nhược điểm của phương pháp
thời gian thu hồi vốn như sau:
Một là, phương pháp này bỏ qua tất cả dòng tiền phát sinh sau thời gian thu hồi vốn,
phương pháp NPV thì sử dụng toàn bộ dòng tiền của dự án. Có thể có những trường
hợp dự án được chấp nhận theo phương pháp thời gian thu hồi vốn nhưng chưa chắc
đã có NPV dương vì không quan tâm đến những năm sau hoàn vốn, hoặc có những dự
án dài hạn bị từ chối vì phương pháp thời gian thu hồi vốn chỉ có định hướng ngắn
hạn.
Hai là, phương pháp này không xét đến thời điểm phát sinh dòng tiền khi tính thời
gian thu hồi vốn (không chiết khấu dòng tiền, không xét đến r). Trong trường hợp
này, NPV có thể:
- Bằng 0 nếu r = IRR
- Dương nếu r < IRR
- Âm nếu r > IRR
Nếu 1 dự án với dòng tiền truyền thống có thời gian thu hồi vốn có chiết khấu thấp
hơn đời sống của dự án, ta có thể kết luận NPV > 0 vì phương pháp này đã chiết khấu
dòng tiền về giá trị hiện tại, khắc phục được nhược điểm “không chiết khấu dòng
tiền” của phương pháp thời gian thu hồi vốn.
Câu 2:
Giả sử với dòng tiền thông thường, nếu một dự án có NPV dương với một lãi suất
chiết khấu nhất định, thì nó cũng sẽ có NPV dương với lãi suất chiết khấu bằng 0
(NPV lớn nhất); do đó, thời gian hoàn vốn phải nhỏ hơn thời gian dự án.
Vì thời gian hoàn vốn có chiết khấu được tính toán dựa trên dòng tiền được chiết khấu
với lãi suất chiết khấu tương tự như NPV, nên nếu NPV dương, thời gian hoàn vốn
chiết khấu phải nhỏ hơn thời gian dự án.
Nếu NPV dương, thì giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai lớn hơn chi phí đầu
tư ban đầu; do đó, PI phải lớn hơn 1.
Nếu NPV dương với một lãi suất chiết khấu nhất định (r), thì NPV sẽ bằng 0 đối với
một số lãi suất chiết khấu lớn hơn r ; do đó, IRR phải lớn hơn tỷ suất sinh lợi mong
đợi.
Câu 3:
a) Thời gian thu hồi vốn (PP)
- Định nghĩa: là khoảng thời gian thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu hay là thời gian cần
thiết để dòng tiền tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu cho dự án
- Nhược điểm:
+ Tất cả các dòng tiền phát sinh sau thời gian thu hồi bị bỏ qua hoàn toàn
+ Không quan tâm đến giá trị tiền tệ theo thời gian (thời điểm phát sinh dòng tiền)
+ Mang tính chủ quan: Khi thiết lập mức PP chuẩn/ yêu cầu
+ Dự án được chấp nhận theo PP chưa chắc đã có NPV dương
- Quy tắc:
+ Đối với các dự án độc lập nhau:
PP dự án < PP chuẩn/ yêu cầu: Chấp nhận
PP dự án > PP chuẩn/ yêu cầu: Loại bỏ
+ Đối với các dự án loại trừ nhau:
PP < PP chuẩn/ yêu cầu và PP nhỏ nhất: chấp nhận
b) Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR)
- Khái niệm: tỷ suất sinh lợi hay lãi suất chiết khấu mà làm cho NPV của dự án đầu tư
= 0, là tỷ suất sinh lợi do bản thân dự án tạo ra
- Nhược điểm:
+ Không phân biệt giữa đầu tư (cho vay) và đi vay
+ IRR có thể không tồn tại hay có nhiều giá trị
+ Các vấn đề liên quan đến dự án loại trừ: Vấn đề quy mô, vấn đề thời điểm phát
triển của dòng tiền (mẫu hình dòng tiền).
- Quy tắc IRR cơ bản: (áp dụng dự án có dòng tiền phát sinh bình thường)
+ Chấp nhận dự án: IRR>r
+ Loại bỏ/từ chối dự án: IRR<r
c) Chỉ số khả năng sinh lợi (PI) - Khái niệm: là tỷ số giữa giá trị hiện tại của dòng tiền
kỳ vọng trong tương lai sau đầu tư ban đầu chia cho giá trị đầu tư ban đầu.
- Nhược điểm:
+ Trường hợp nguồn vốn bị giới hạn nhiều kỳ, PI không hữu dụng
+ PI không giải thích một cách trực tiếp giá trị tăng them của dự án
+ Bỏ qua sự khác biệt về quy mô đối với các dự án loại trừ lẫn nhau
+ “Không thể chia hết” có thể làm giảm hiệu quả của quy tắc PI.
- Quy tắc PI:
+ Đối với dự án độc lập:
Chấp nhận dự án: PI>1
Loại bỏ/từ chối dự án: PI<1
+ Đối với dự án loại trừ: chọn dự án có PI>1 và lớn nhất
d) Giá trị hiện tại thuần (NPV)
- Định nghĩa: Giá trị hiện tại thuần (NPV) là tổng các giá trị hiện tại (PV) của các
dòng tiền cụ thể của cùng một thực thể. Giá trị hiện tại thuần là hiệu số của giá trị
hiện tại dòng doanh thu (cash inflow) trừ đi giá trị hiện tại dòng chi phí (cash outflow)
tính theo lãi suất chiết khấu lựa chọn.
- Nhược điểm:
+ Không phù hợp để thẩm định các dự án có dòng đời khác nhau
+ Không phù hợp khi doanh nghiệp bị giới hạn về nguồn vốn
- Quy tắc:
+ Đối với các dự án độc lập:
Chấp nhận dự án: NPV>0
Loại bỏ/từ chối dự án: NPV<0
+ Đối với các dự án loại trừ nhau: Chọn dự án có NPV >0 và lớn nhất
Câu 4:
a) Tính PP:
Thời gian hoàn vốn là thời gian để dòng tiền thu lại bằng với dòng tiền chi để đầu tư
ban đầu.
=> I = PP x C
I
=> PP=
C

Với:
I là chi phí đầu tư
PP là thời gian hoàn vốn
C là dòng tiền thu mỗi kỳ
b) Tính IRR

C C C
0=−I+ + + +.. .
1+ IRR (1+ IRR) (1+ IRR)3
2
C
0=−I+
IRR

Giải phương trình trên, ta được:

C
IRR=
I

c) Mối quan hệ giữa IRR và PP:


I C
Với PP= và IRR= ta được:
C I
1
IRR=
PP

Đối với các dự án dài hạn có dòng tiền tương đối ổn định, dự án có vốn được hoàn lại
càng sớm (thời gian hoàn vốn nhỏ) thì IRR càng lớn và ngược lại.

Câu 5:

Hai trong số những điều quan trọng nhất liên quan đến chi phí vận chuyển và tỷ
giá hối đoái. Sản xuất ở Hoa Kỳ đặt thành phẩm gần hơn nhiều so với điểm bán hàng,
dẫn đến tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển. Nó cũng làm giảm lượng hàng tồn kho
vì hàng hóa tốn ít thời gian vận chuyển hơn. Chi phí lao động cao hơn có xu hướng bù
đắp những khoản tiết kiệm này ở một mức độ nào đó, ít nhất là so với các địa điểm
sản xuất có thể có khác. Điều quan trọng quan trọng là thực tế là sản xuất ở Hoa Kỳ
có nghĩa là tỷ lệ chi phí được trả bằng đô la cao hơn nhiều. Vì doanh số bán hàng
được tính bằng đô la, nên hiệu quả ròng là loại bỏ lợi nhuận ở một mức độ lớn chống
lại những biến động của tỷ giá hối đoái. Vấn đề này được thảo luận chi tiết hơn trong
chương về tài chính quốc tế.

Câu 6:

Phương pháp hoàn vốn có lẽ là phương pháp đơn giản nhất, tiếp theo là AAR,
nhưng ngay cả những phương pháp này cũng đòi hỏi những dự báo về doanh thu và
chi phí. Các biện pháp chiết khấu dòng tiền (chiết khấu hoàn vốn, NPV, IRR và chỉ số
sinh lời) chỉ thực sự khó hơn một chút trong thực tế.

Câu 7:

Các thành phần thường cần phân bổ vốn khả dụng một cách hiệu quả, giống như
hoạt động vì lợi nhuận. Tuy nhiên, thường xảy ra trường hợp “doanh thu” từ các dự
án phi lợi nhuận là không hữu hình. Ví dụ, đóng góp từ thiện có chi phí cơ hội thực
sự, nhưng lợi ích nói chung là khó đo lường. Trong phạm vi mà các lợi ích có thể đo
lường được, câu hỏi về một lợi tức bắt buộc thích hợp vẫn còn. Quy tắc hoàn vốn
thường được sử dụng trong những trường hợp như vậy. Cuối cùng, phân tích chi phí /
lợi ích thực tế dọc theo các đường được chỉ ra chắc chắn nên được chính phủ Hoa Kỳ
sử dụng và sẽ đi một chặng đường dài để cân bằng ngân sách.

Câu 8.
Phát biểu là sai. Nếu dòng tiền của Dự án B xuất hiện sớm và dòng tiền của Dự
án A xảy ra muộn, thì đối với tỷ lệ chiết khấu thấp, NPV của A có thể vượt quá NPV
của B.
C0 C1 C2 IRR NPV @ 0%
Dự án A -$1,000,000 0 $1,440,000 20% $440,000
Dự án B -$2,000,000 $2,400,000 0 20% $400,000
Tuy nhiên, trong một trường hợp cụ thể, tuyên bố này đúng với các dự án rủi ro như
nhau. Nếu vòng đời của hai dự án bằng nhau và dòng tiền của Dự án B gấp đôi dòng
tiền của Dự án A trong mọi trong khoảng thời gian, NPV của Dự án B sẽ gấp đôi
NPV của Dự án A.
Câu 9:
Mặc dù chỉ số sinh lời (PI) của Dự án B cao hơn Dự án A, Dự án A phải được chọn
vì nó có NPV lớn hơn. Sự nhầm lẫn nảy sinh bởi vì Dự án B yêu cầu một đầu tư hơn
Dự án A .. Vì mẫu số của tỷ lệ PI cho Dự án B thấp hơn cho Dự án A, B có thể có PI
cao hơn nhưng có NPV thấp hơn. Chỉ trong trường hợp phân bổ vốn quyết định của
công ty mới có thể là không chính xác.

Câu 10:
a, Nếu các dòng tiền của 2 dự án A và B là giống nhau thì dự án A sẽ có IRR cao hơn
bởi vì khoản đầu tư ban đầu của dự án A ít hơn so với khoản đầu tư ban đầu của dự án
B
b, Đúng, vì cả 2 dòng tiền cũng như khoản đầu tư ban đầu của dự án B đều gấp 2 lần
so với dòng tiền của dự án A
Câu 11:
NPV của dự án B nhạy cảm hơn với sụ thay đổi tỷ suất sinh lợi. Bởi vì các dòng
tiền xuất hiện xa hơn trong tương lai sẽ nhạy cảm hơn với những thay đổi của lãi suất.
(giá trị thời gian của tiền)
Câu 12:

MIRR=
√n FV CF

PV dt
NPV 1
−1

IRR=r 1+ ×( r 2−r 1 )
NPV 1−NPV 2
MIRR được tính bằng cách tìm giá trị hiện tại, giá trị tương lai của tất cả dòng tiền
cuối dự án, sau đó tính IRR của 2 dòng tiền. Kết quả là các dòng tiền đã được chiết
khấu hoặc cộng gộp bởi lãi suất (lợi tức), sau đó lãi suất giữa 2 dòng tiền còn lại được
tính. Do đó, MIRR không phải là lãi suất thực. Ngược lại, hãy xem xét IRR, nếu nhận
được khoản đầu tư ban đầu và tính toán giá trị tương lai tại IRR thì bạn có thể sao
chép chính xacscacs dòng tiền trong tương lai của dự án
Câu 13:
Trường hợp này không đúng. Đúng nếu bạn tính giá trị tương lai của tất cả dòng
tiền trung gian đến cuối dự án ở mức sinh lợi yêu cầu, sau đó tính NPV của giá trị
tương lai này và khoản đầu tư ban đầu, sẽ nhận được NPV như nhau. Tuy nhiên, NPV
không thể hiện việc tái đầu tư các dòng tiền trung gian. NPV là giá trị hiện tại của các
dòng tiền của dự án. Những việc thực hiện với dòng tiền khi chúng được tạo ra là
không liên quan. Nói cách khác, giá trị của một dự án phụ thuộc vào giá trị tương lai
của những dòng tiền đó. Thực tế là việc tái đầu tư chỉ “hoạt động” nếu bạn sử dụng
lợi tức làm tỷ lệ lệ tái đầu tư cũng không đơn giản vì ngay từ đầu, việc tái đầu tư
không liên quan gì đến giá trị dự án.
Câu 14:
Phát biểu sai. Đúng là nếu bạn tính giá trị tương lai của tất cả dòng tiền trung
gian đến cuối dự án tại IRR sau đó tính IRR của giá trị tương lai này và khoản đầu tư
ban đầu, bạn sẽ nhận được IRR như nhau. Tuy nhiên, như trong câu hỏi trước, những
gì được thực hiện với các dòng tiền khi chúng được tạo ra không ảnh hưởng đến IRR.
C0 C1 C2 IRR
Dự án A -$100 $10 $110 10%

Giả sự 100$ là một khoản tiền gửi vào ngân hàng. IRR của dòng tiền là 10%. IRR có
thay đổi nếu dòng tiền của năm 1 được tái đầu tư vào tài khoản hoặc nếu nó được rút
ra và chi tiêu cho pizza? Cuối cùng, xem xét tính toán lợi tức đến hạn trên một trái
phiếu. nếu YTM là IRR trên trái phiếu, nhưng không đề cập đến giả định tái đầu tư
cho các phiếu giảm giá trái phiếu được đề xuất. lý do là tái đầu tư không liên quan đến
tính toand YTM; tương tự, tái đầu tư không liên quan trong tính toán IRR.

*Bài tập cơ bản:

Câu 1:

a) Dự án A
Năm 0 1 2 3
CFt -$15.000 9.500 6.000 2.400
CCFt -$15.000 -5.500 500 2.900
Từ bảng trên ta thấy có 1 năm dòng tiền lũy kế âm( không tính năm 0) nên
n=1
|CCF t| |−5.500|
PP=n+ =1+ =1,917
CF ×(t+ 1) 6.000
Dự án B
Năm 0 1 2 3
CFt -$18.000 10.500 7.000 6.000
CCFt -$18.000 -7.500 -500 5.500
Từ bảng trên ta thấy có 2 năm dòng tiền lũy kế âm( không tính năm 0) nên
n=2
|CCF t| |−500|
PP=n+ =2+ =2,083
CF ×(t+ 1) 6.000
Dự án A có thời gian hoàn vốn ngắn hơn thời gian hoàn vốn ngắn hơn thời
gian hoàn vốn yêu cầu là 2 năm và thời gian hoàn vốn của dự án B vì vậy công
ty nên chọn dự án A.
b) Với r=15%
9.500 6.000 2.400
NPV ( A ) = + + −15.000=−$ 624,23
1+15 % ( 1+15 % )2 ( 1+15 % )3
10.500 7.000 6.000
NPV ( B )= + + −18.000=$ 368,54
1+15 % (1+15 % ) ( 1+15 % )3
2

Dự án B có NPV lớn hơn 0 và lớn hơn NPV của A vì vậy công ty nên chọn dự
án B.

Câu 2:

Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8
CFt 840 840 840 840 840 840 840 840
a)CCFt -3.200 -2.360 -1.520 -680 160 1.000 1.840 2.680 3.520
b)CCFt -4.800 -3.960 -3.120 -2.280 -1.440 -600 240 1.080 1.920
c)CCFt -7.300 -6.460 -5.620 -4.780 -3.940 -3.100 -2.260 -1.420 -580

|−680|
a) PP=3+ ≈ 3,8(năm)
840
Vậy thời gian hoàn vốn trong trường hợp chi phí đầu tư ban đầu là 3.200 là 3,8
năm.
|−600|
b ¿ PP=5+ ≈ 5,7( năm)
840
Vậy thời gian hoàn vốn trong trường hợp chi phí đầu tư ban đầu là 4.800 là 5,7
năm.
c) Dựa vào bảng CCFt của trường hợp chi phí đầu tư ban đầu là 7.300, ta thấy
CCF8 = -580, chứng tỏ dự án này vẫn chưa thu hồi được vốn tại năm dự án kết
thúc.
Câu 3:
Năm Dòng tiền đã chiết khấu về thời điểm
đầu tư
1 5.000
=4.390
1+ 14 %
2 5.500
2
=4.232
(1+14 % )
3 6.000
3
=4.05
(1+14 % )
4 7.000
=4.145
(1+14 % )4

*Với chi phí đầu tư ban đầu là $8.000:


I CF1 CF2 CF3 CF4
-$8.000 5.000 5.500 6.000 7.000
Do thời gian thu hồi vốn của dự án nằm trong khoảng năm 1 đến năm 2 nên
8−4,39
→ DPP=1+ =1,9=1 năm 10 tháng 24 ngày
4.232

*Với chi phí đầu tư ban đầu là $12.000:


I CF1 CF2 CF3 CF4
-$12.000 5.000 5.500 6.000 7.000
Do thời gian thu hồi vốn của dự án nằm trong khoảng năm 2 đến năm 3 nên
12−4,39−4,232
→ DPP=2+ =2,8 năm=2 năm 9 tháng 18 ngày
4,05
*Với chi phí đầu tư ban đầu là $16.000:
I CF1 CF2 CF3 CF4
-$16.000 5.000 5.500 6.000 7.000
Do thời gian thu hồi vốn của dự án nằm trong khoảng năm 2 đến năm 3 nên
16−4,39−4,232
→ DPP=2+ =3,8 năm=3 năm 9tháng 18 ngày
4,05
Câu 4:
I CF1 CF2 CF3 CF4 CF5 CF6
-$15.000 3.800 3.800 3.800 3.800 3.800 3.800

 Với lãi suất là 0%:


Năm Dòng tiền đã chiết khấu về thời điểm đầu tư
1 3.800
=3.800
1+ 0 %
2 3.800
=3.800
(1+0 %)2
3 3.800
=3.800
(1+0 %)3
4 3.800
4
=3.800
(1+0 %)
5 3.800
5
=3.800
(1+0 %)
6 3.800
6
=3.800
(1+0 %)
Do thời gian thu hồi vốn của dự án nằm trong khoảng năm 3 đến năm 4 nên
15−3,8−3,8−3,8
→ DPP=3+ =3,95 năm=3 năm 11 tháng 12 ngày
3,8
 Với lãi suất 10%:
Năm Dòng tiền đã chiết khấu về thời điểm đầu tư
1 3.800
=3.455
1+ 10 %
2 3.800
2
=3.140
(1+10 %)
3 3.800
=2.855
(1+10 %)3
4 3.800
4
=2.596
(1+10 %)
5 3.800
5
=2.360
(1+10 %)
6 3.800
6
=2.145
(1+10 %)

Do thời gian thu hồi vốn của dự án nằm trong khoảng năm 5 đến năm 6 nên
15−3,455−3,14−2,855−2,596−2,360
→ DPP=5+ =5,28 năm=5 năm 3 tháng 11 ngày
2,145
 Với lãi suất là 15%:
Năm Dòng tiền đã chiết khấu về thời điểm đầu tư
1 3.800
=3.304
1+ 15 %
2 3.800
2
=2.873
(1+15 %)
3 3.800
3
=2.500
(1+15 %)
4 3.800
4
=2.173
(1+15 %)
5 3.800
5
=1.889
(1+15 %)
6 3.800
6
=1.643
(1+15 %)


3.800 3.800 3.800 3.800 3.800 3.800
+ + + + + =14.382<15.000
1+ 15 % (1+15 %) (1+15 % ) (1+15 %) (1+15 %) (1+15 %)6
2 3 4 5

Nên trong vòng 6 năm dự án này không có khả năng hoàn vốn.
Câu 5:
Năm Dòng tiền ($)
0 -20.000
1 8.500
2 10.200
3 6.200

8.500 10.200 6.200


+ + −20.000=0
1+ IRR ( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )3
2

→ IRR=12,4 % >r =9 %
Do đó, công ty nên chấp nhận dự án này.
Câu 6:
Năm Dự án A Dự án B
0 -$5.300 -$2.900
1 2.000 1.100
2 2.800 1.800
3 1.600 1.200

2.000 2.800 1.600


+ + −5.300=0
1+ IRR (1+ IRR) (1+ IRR)3
2

→ IRR ( A )=10,38 %
1.100 1.800 1.200
+ + −2.900=0
1+ IRR (1+ IRR)2 (1+ IRR)3
→ IRR ( B ) =19,16 %
Câu 7:
CF0 CF1 CF2 CF3 CF4 CF5 CF6 CF7
385.000 84.000 84.000 84.000 84.000 84.000 84.000 84.000

[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
(1+r ) (1+13 % )7
NPV =CF t × −CF 0=84.000× −385.000=$−13.500
r 13 %
7
84.000
∑ (1,13)n
−385.000
NPV n=1
PI =1+ =1+ ≈ 0,965
CF 0 385.000
Vậy chỉ số khả năng sinh lợi của dự án, tức PI ≈ 0,965.
Vì PI ≈ 0,965 < 1 nên từ chối dự án. Hay nói cách khác, Bill không nên mở trung
tâm tự phục vụ tắm rửa và chải lông cho chó mèo với chi phí máy móc là $
385.000.
Câu 8: Tính chỉ số khả năng sinh lợi
a) Chỉ số khả năng sinh lợi cho từng dự án
 Dự án Alpha:
1.200 1.100 900
NPV = + 2
+¿ −¿2,300 = $376,18
1+ 10 % (1+10 %) (1+10 %)3
376,18
PI = + 1 = 1,16
2.300
 Dự án Beta:
800 2.300 2.900
PV = + 2
+¿ = $4806,91
1+ 10 % (1+10 %) (1+10 %)3
4806,91
PI = = 1,23
3.900
b) Theo quy tắc chỉ số khả năng sinh lợi, Dự án Beta và Alpha đều được chấp nhận vì
PI(Alpha) = 1.16 >1 và PI(Beta) = 1.12>1 và 2 dự án là độc lập.
Câu 9: Trực giác về dòng tiền
a) Để dự án có thời gian thu hồi vốn đúng bằng đời sống của dự án, ta có với C là
I
dòng tiền không đổi trong N năm thì: C =
N
b) Dự án là một dự án có khả năng sinh lợi NPV => NPV của dự án > 0
I

[ ]
¿

[ ]
1
1− 1
NPV = −I + C × (1+ r )T ¿ 0 → C 1−
(1+r )T
r
r
c) Tỷ số lợi ích trên chi phí là 2, tức là:

[ ]
1
1−
Lợi ích = 2 x Chi phí = C x ( 1+r )T
=2 I
r
2I

[ ]
1
Vậy C = 1− T
(1+r )
r
Câu 10:
a) IRR là lãi suất làm cho NPV của dự án bằng không. Vì vậy, phương trình xác định
IRR cho dự án này là:
−3700 2400 −1500 1200
0 = 7000 1+ IRR − 2 3
−¿ 4
→ IRR = 12,40%
(1+ IRR) ( 1+ IRR ) (1+ IRR)
b) Vấn đề này khác với những vấn đề trước vì dòng tiền ban đầu là dương và tất cả
trong tương lai dòng tiền âm. Nói cách khác, đây là một dự án kiểu tài trợ, trong khi
các dự án trước đó là các dự án kiểu đầu tư. Đối với các tình huống tài trợ, hãy chấp
nhận dự án khi IRR nhỏ hơn hơn lãi suất chiết khấu. Từ chối dự án khi IRR lớn hơn tỷ
lệ chiết khấu.
IRR = 12.40%
Tỷ lệ chiết khấu = 10%
IRR > Tỷ lệ chiết khấu
Từ chối dự án khi IRR lớn hơn tỷ lệ chiết khấu.
c)
IRR = 12.40%
Tỷ lệ chiết khấu = 20%
IRR < Tỷ lệ chiết khấu
Chấp nhận dự án khi IRR nhỏ hơn hơn lãi suất chiết khấu.
d) NPV là tổng giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền, do đó NPV của dự án nếu
tỷ lệ chiết khấu là 10 phần trăm sẽ là:
−3.700 2.400 1.500
NPV = −¿ 2
−¿ 3 + 7.000 = $-293,70
1+ 10 % (1+10 %) (1+10 %)
Khi lãi suất chiết khấu là 10 phần trăm, NPV của phiếu mua hàng là - $ 293,70. Từ
chối lời đề nghị.
Và NPV của dự án nếu tỷ lệ chiết khấu là 20% sẽ là:
−3.700 2.400 1.500
NPV = −¿ 2
−¿ 3 + 7.000 = $803.24
1+ 20 % (1+20 %) (1+20 %)
Khi lãi suất chiết khấu là 20 phần trăm, NPV của phiếu mua hàng là $ 803,24. Chấp
nhận lời đề nghị.
e. Có, các quyết định theo quy tắc NPV nhất quán với các lựa chọn được đưa ra theo
quy tắc IRR
vì các dấu hiệu của dòng tiền chỉ thay đổi một lần.
Câu 11:
a) IRR là tỷ suất chiết khấu khiến dòng tiền có NPV = 0
Deepwater fishing
1.200 1.100 900
0 = -2,300 + 1+ IRR + 2 + → IRR1=19,55 %
( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )3
New Submarine Ride:
800 2.300 2.900
0 = -3.900+ 1+ IRR + 2 + → IRR2=20,57 %
( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )3
Ta có IRR2 > IRR1 > r (=14%) nên ta chọn dự án New Submarine Ride.
b) Ta có:
0 1 2 3
New Submarine -3.900 800 2.300 2.900
Ride
Deepwater -2.300 1.200 1.100 900
fishing
Submarine – -1.600 -400 -1.200 2.000
Fishing

CF 1 CF 2 CF 3
0 = CFo + + 2 +
1+ IRR (1+ IRR) (1+ IRR)3
−400 1.200 2.000
0 = -1,600 + 1+ IRR + 2 + → IRR tăng thêm=21,47 %
( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )3
Đối với các dự án loại đầu tư, chấp nhận dự án lớn hơn khi IRR gia tăng lớn hơn tỷ lệ
chiết khấu. Vì IRR tăng thêm = 21.47%, lớn hơn tỷ lệ yêu cầu là 14%, chọn dự án đi
tàu ngầm. Lưu ý rằng đây không phải là sự lựa chọn khi chỉ đánh giá IRR của từng dự
án. Quy tắc quyết định IRR là thiếu sót vì có một vấn đề quy mô. Đó là, đi tàu ngầm
có một khoản đầu tư ban đầu lớn hơn so với dự án đánh bắt nước sâu. Vấn đề này
được khắc phục bằng cách tính IRR của số gia dòng tiền, hoặc bằng cách đánh giá
NPV của từng dự án.
c) Tính toán có:
1.200 1.100 900
Deepwater fishing: NPV = + 2
+¿ 3 −¿ 2.300 = $206.52
1+ 14 % (1+14 % ) (1+14 % )
800 2.300 2.900
Submarine ride: NPV = + 2
+¿ 3 – 3.900 = $528.95
1+ 14 % (1+14 % ) (1+14 % )
Vì NPV của dự án đi tàu ngầm lớn hơn 0 và lớn hơn NPV của dự án câu cá nước sâu,
chọn dự án đi tàu ngầm. Quy tắc IRR gia tăng luôn phù hợp với quy tắc NPV.
Câu 12:
Hai dự án loại trừ nhau:
a) Ta có:
- Dự án (I):
T
CF
PI = 1 + NPV
∑ (1+ rn)T −CF0 = 1 + 18.000
1,1
+
18.000 18.000
1,12
+
1.13
−30.000
=
n=1
=1+
CF 0 CF 0 30.000
1,492

- Dự án (II):
T
CF
PI = 1 + NPV
∑ (1+ rn)T −CF0 = 1 + 7.500
1,1
+
7.500 7.500
1,12
+
1.13
−12.000
= 1,554
n=1
=1+
CF 0 CF 0 12.000
Nếu công ty áp dụng quy tắc chỉ số khả năng sinh lợi để đưa ra quyết định thì công ty
nên chọn dự án (II) vì 1 < PI(I) < PI(II).
b) Ta có:
- Dự án (I):
18.000 18.000 18000
NPV = + + −30.000=$ 14.763,34
1.1 1.12 1.13

-Dự án (II):
7.500 7.500 7.500
NPV = + + −12.000=$ 6.651,39
1.1 1.12 1.13
Nếu công ty áp dụng quy tắc ra quyết định là NPV thì công ty nên lựa chọn dự án
(I) vì 0 < NPV(II) < NPV(I)
c) Đáp án ở hai câu (a) và (b) khác nhau vì đây là 2 dự án khác nhau về quy mô. Nhìn
vào dòng tiền và chi phí bỏ ra, ta có thể thấy dự án (I) có quy mô lớn hơn dự án (II).
Nếu phải chọn một trong hai quy tắc để áp dụng thì công ty nên chọn ra quyết định
theo NPV vì nhược điểm của chỉ số sinh lợi PI là bỏ qua sự khác biệt về quy mô đối
với các dự án loại trừ nhau.
Câu 13:
a) Phương trình NPV của dự án là:
125.000.000 15.000.000
NPV = + 2 – 85.000.000 = 16.239.669,42
1.1 1.1
Vì NPV ¿ 0 ,do dó chúng ta sẽ chấp nhận dự án.
b) Phương trình IRR của dự án là:
125.000.000 15.000.000
0= −¿ 2 – 85.000.000
(1+ IRR) (1+ IRR)
Từ quy tắc dấu hiệu của Descartes, chúng tôi biết có hai IRR vì các dòng tiền thay đổi
dấu hiệu
hai lần. Từ thử nghiệm và sai sót, hai IRR là:
IRR = 33.88%, –86.82%
Khi có nhiều IRR, quy tắc quyết định IRR là không rõ ràng. Cả hai IRR đều đúng; cái
đó nghĩa là cả hai mức lãi suất đều làm cho NPV của dự án bằng không. Nếu chúng ta
đang đánh giá liệu hoặc không chấp nhận dự án này, chúng ta sẽ không muốn sử dụng
IRR để đưa ra quyết định của mình.
14. So sánh các tiêu chí
Năm Board Game DVD
0 -$750 -$1.800
1 600 1.300
2 450 850
3 120 350
a. Thời gian hoàn vốn của dự án Board Game:
750−600
T =1+ =1,3 (năm)
450
Thời gian hoàn vốn của dự án DVD:
1.800−1.300
T =1+ =1,59 (năm)
850
 Nên chọn dự án Board Game vì có thời gian vốn sớm hơn
600 450 120
b. NPV Board Game=−750+ + + =257.513
( 1+10 % ) ( 1+10 % )2 ( 1+10 % )3

1.300 850 350


NPV DVD=−1.800+ + + =347.258
( 1+10 % ) ( 1+10 % ) ( 1+10 % )3
2

 Nên chọn dự án DVD vì có NPV cao hơn


600 450 120
c. 0=−750+ 1+ IRR + +
( Board Game ) ( 1+ IRR Board Game )
2
( 1+ IRR Board Game )
3

→ IRR Board Game=33,79 %

1.300 850 350


0=−1.800+ + +
( 1+ IRRDVD ) ( 1+ IRR DVD ) ( 1+ IRR DVD )3
2

→ IRR DVD =23,31 %

 Nên chọn dự án Board Game vì có IRR cao hơn


d.
Năm Board Game DVD Board Game - DVD
0 -$750 -$1.800 -$1.050
1 600 1.300 700
2 450 850 400
3 120 350 230

−700 −400 −230


0=1.050+ + + IRR=15,86 %
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)3 →
2

 IRR tăng thêm lớn hơn lãi suất chiết khấu


 Chọn dự án DVD
15. Chỉ số khả năng sinh lợi so với NPV
Bảng dữ liệu
Năm CDMA G4 Wi-Fi
0 -$8 -$12 -$20
1 11 10 18
2 7,5 25 32
3 2,5 20 20

a. Căn cứ vào chỉ số khả năng sinh lợi, xếp hạng các dự án đầu tư
11 7,5 2,5
PV CDMA = + + =18,1 → PI CDMA = 18,1 =2,26
( 1+10 % ) ( 1+10 % ) (1+10 % )
2 3
8
10 25 20
PV G4 = + + =44,8 → PI G 4= 44,8 =3,73
( 1+10 % ) ( 1+10 % ) ( 1+10 % )
2 3
12
18 32 20
PV Wi− Fi= + + =57,8 → PI Wi−Fi = 57,8 =2,89
( 1+10 % ) ( 1+10 % ) ( 1+10 % )
2 3
20
 Căn cứ vào chỉ số khả năng sinh lợi, thứ hạng của các dự án đầu tư là:
CDMA < Wi-Fi < G4
b. Căn cứ vào NPV, xếp hạng các dự án đầu tư
NPV CDMA =PV CDMA −8=$ 10,08
NPV G 4=PV G 4−12=$ 32,78
NPV Wi−Fi =PV Wi−Fi −20=$ 37,84
 Căn cứ vào NPV, thứ hạng của các dự án đầu tư là: CDMA < G4 < Wi-Fi
c. Căn cứ vào kết quả trong câu (a) và (b), đưa ra số đề nghị cho
CEO của Hanmi Group như sau:
Hanimi group có ngân sách là $20 triệu, nên chỉ có 2 phương án lựa
chọn dự án để đầu tư:
- Phương án 1: lựa chọn dự án Wi-Fi
- Phương án 2: lựa chọn dự án CDMA và G4
Chúng ta phân tích NPV của 2 phương án.
NPV của phương án 1:
NPV Wi−Fi =$ 37,84
NPV của phương án 2:
NPV CDMA+ G 4=NPV CDMA + NPV G4 =10,08+32,78=$ 42,86
 Nên chọn đầu tư vào phươn án 2, tức đầu tư vào dự án CDMA và G4, vì
NPV của phương án 2 có NPV lớn hơn NPV của phương án 1.
16. So sánh các tiêu chí đánh giá đầu tư
Năm AZM Mini-Suv AZF Full-Suv
0 -$450.000 -$800.000
1 320.000 350.000
2 180.000 420.000
3 150.000 290.000
a. Căn cứ vào thời gian hồi vốn:
 Thời gian thu hồi vốn của AZM Mini-Suv:
130.000
T =1+ =1,72năm
180.000
 Thời gian thu hồi vốn của AZF Full-Suv:
30.000
T =2+ =2,10 năm
290.000
 Căn cứ vào thời gian thu hồi vốn, nên chọn AZM Mini-Suv vì có thời gian
thu hồi vốn ngắn hơn.
b. Căn cứ vào NPV
 NPV của AZM Mini-Suv:
C1 C2 C3
NPV =−I + + +
( 1+r ) ( 1+r )2 (1+ r )3
320.000 180.000 150.000
¿−450.000+ + +
( 1+10 % ) (1+10 % ) ( 1+10 % )3
2

¿ 102.366,64
 NPV của AZF Full-Suv:
C1 C2 C3
NPV =−I + + +
( 1+r ) ( 1+r ) (1+ r )3
2

350.000 420.000 290.000


¿−800.000+ + +
(1+10 % ) ( 1+10 % ) ( 1+10 % )3
2

¿ 83.170,55
 Căn cứ vào NPV, nên chọn AZM Mini-Suv vì có NPV cao hơn.
c. Căn cứ vào IRR
 IRR của AZM Mini-Suv:
C1 C2 C3
0=−I + + +
( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )2 (1+ IRR )3
320.000 180.000 150.000
¿−450.000+ + +
( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3
→ IRR=24,65 %
 IRR của AZF Full-Suv:
C1 C2 C3
0=−I + + +
( 1+ IRR ) ( 1+ IRR ) (1+ IRR )3
2

350.000 420.000 290.000


¿−800.000+ + +
(1+ IRR ) ( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3
→ IRR=15,97 %
 Căn cứ vào IRR, nên chọn AZM Mini-Suv vì có IRR cao hơn.
d. Phân tích IRR tăng thêm là không cần thiết. AZM Mini-Suv có khoản đầu
tư ban đầu nhỏ nhất và NPV lớn nhất nên được chấp nhận.
17. So sánh các tiêu chí đánh giá đầu tư
Bảng dự án:
Năm Dự án A Dự án B Dự án C
0 -$150.000 -$300.000 -$150.000
1 110.000 200.000 120.000
2 110.000 200.000 90.000

a. Tính chỉ số khả năng sinh lợi cho từng dự án:


 Dự án A
110.000 110.000
+
PV 1+12 % (1+12 %)
2
PI = = =1,24
I 150.000
 Dự án B
200.000 200.000
+
PV 1+12 % (1+12 %)
2
PI = = =1,13
I 300.000
 Dự án C
120.000 90.000
+
PV 1+12 % (1+12 %)
2
PI = = =1,19
I 150.000
b. Tính NPV cho từng dự án:
 Dự án A
110.000 110.000
NPV =−150.000+ + =35.905,61
1+12 % ( 1+12% )2
 Dự án B
200.000 200.000
NPV =−300.000+ + =38.010,20
1+12 % ( 1+12 % )2
 Dự án C
120.000 90.000
NPV =−150.000+ + =28.890,31
1+12 % ( 1+12% )2
c. Giả sử 3 dự án này là độc lập với nhau. Dự trên chỉ số khả năng sinh
lợi, Amaro nên chấp nhận dự án A, B, C vì các dự án độc lập, và PI của
các dự án đều lớn hơn 1.
d. Giả sử 3 dự án này loại trừ lẫn nhau. Dựa trên chỉ số khả năng sinh
lợi, Amaro nên chấp nhận dự án B. Vì các dự án loại trừ lẫn nhau, chọn
dự án có giá trị PI cao nhất, đồng thời xem xét đến quy mô của dự án.
Dự án A và C có cùng vốn đầu tư ban đầu, nên dễ dàng loại bỏ dự án C vì
PI của nó nhỏ hơn.
Dự án A và B có quy mô vốn khác nhau. Nên ta lập dự án (B – A)
Năm Dự án A Dự án B Dự án (B – A)
0 -$150.000 -$300.000 -$150.000
1 110.000 200.000 90.000
2 110.000 200.000 90.000
PI của dự án (B – A):
90.000 90.000
+
1+12 % (1+12 %)2
PI = =1,014
150.000
 Chọn dự án B, vì dự án (B – A) có PI > 1, chứng tỏ dự án B tốt hơn dự án
A.
e. Giả sử ngân sách đầu tư của Amaro cho những dự án này là $450.000.
Những dự án này không thể chia nhỏ được.
 Amaro nên thực hiện dự án B và A, vì dự án B và A có NPV cao nhất và
quy mô vốn của dự án B và A tổng là $450.000
18. So sánh các tiêu chí đánh giá đầu tư
a. Thời gian thu hồi vốn của Dry Prepreg:
1.700.000−1.100 .000
T =1+ =1,67 (năm)
900.000
Thời gian thu hồi vốn của Solvent Prepreg:
750.000−375.000
T =1+ =1,625 (năm)
600.000
 Dự án Solvent Prepreg được chấp nhận vì có số năm thu hồi vốn ngắn hơn.
b.
1.100.000 900.000 750.000
NPV Dry Prepreg=−1.700 .000+ + + =607.287,75
( 1+10 % ) ( 1+10 % ) ( 1+10 % )3
2

375.000 600.000 390.000


NPV Solvent Prepreg=−750.000+ + + =379.789,63
( 1+10 % ) ( 1+ 10 % ) ( 1+10 % )3
2

 Dự án Dry Prepreg được chấp nhận vì cả 2 dự án có NPV dương và NPV


của Dry Prepreg cao hơn.
1.100 .000 900.000 750.000
c. 0=−1.700 .000+ + + → IRR Dry Prepreg=30,9 %
( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )2 (1+ IRR )3
375.000 600.000 390.000
0=−750.000+ + + IRR Solvent Prepreg=36,5 %
( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3 →
 Dự án Solvent Prepreg được chấp nhận vì đây là dự án có IRR lớn hơn
d. Cần phân tích IRR tăng thêm vì có sự mâu thuẫn giữa kết quả của NPV và
IRR
Năm 0 1 2 3
Dry Prepreg  725.00 300.00 360.00
– Solvent
Prepreg
950.000 0 0 0

725.000 300.000 360.000


0=−950.000+ + + IRR tăngthêm=25,52 %
( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3 →
→ r =10 %
 Chọn dự án Dry Prepreg
19. So sánh các tiêu chí đánh giá đầu tư

Năm NP - 30 NX – 20
0 -$550.000 -$350.000
1 185.000 100.000
2 185.000 110.000
3 185.000 121.000
4 185.000 133.000
5 185.000 146.410

Lãi suất chiết khấu: r = 15%

Dự án NP – 30:
 Thời gian thu hồi vốn: 2 năm 11 tháng 21 ngày.
550.000
T= =2,97 năm
185.000
 Tỷ suất sinh lời nội tại của dự án (IRR):
1 1
1− 5
1−
( 1+ IRR ) ⇔ ( 1+ IRR )5
−I + C × =0 −550.000+185.000 × =0
IRR IRR
→ IRR=20,27 %
 Gía trị hiện tại thuần (NPV):
1 1
1− 5
1−
( 1+ r ) ( 1+15 % )5
NPV =−I + C × =−550.000+185.000 × =70.148,69
r 15 %
 Chỉ số khả năng sinh lời (PI):
NPV 70.148,69
PI = +1= +1=1,128
I 550.000
Dự án NX – 20:
 Thời gian thu hồi vốn: 3 năm 1 tháng 22 ngày
350.000−100.000−110.000−121.000
T =3+ =3,14 năm
133.000
 Tỷ suất sinh lời nội tại của dự án (IRR):
C1 C2 C3 C4 C5
−I + + + + + =0
( 1+ IRR ) (1+ IRR ) ( 1+ IRR ) ( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )5
2 3 4

100.000 110.000 121.000 133.000 146.410


⇔ −350.000+ + + + + =0
( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3 ( 1+ IRR ) 4 ( 1+ IRR )5
→ IRR=20,33 %
 Giá trị hiện tại thuần (NPV):
C1 C2 C3 C4 C5
NPV =−I + + + + +
( 1+r ) ( 1+r ) (1+ r ) ( 1+ r ) ( 1+r )5
2 3 4

100.000 110.000 121.000 133.000 146.410


¿−350.000+ + + + +
( 1+15 % ) ( 1+15 % ) (1+15 % ) ( 1+15 % ) ( 1+15 % )5
2 3 4

¿ 48.526,62
 Chỉ số khả năng sinh lời (PI):
NPV 48.526,62
PI = +1= +1=1,1386
I 350.000

NP – 30 NX – 20 Ý nghĩa
Thời 2 năm 3 năm Dự án NP – 30 có thời gian thu hồi vốn
gian 11 tháng 21 1 tháng ngắn hơn dự án NX – 20
thu hồi ngày 22 ngày  Theo thời gian thu hồi vốn, nên
vốn chọn dự án NP – 30.
IRR 20,27% 20,33% Tỷ suất sinh lời nội tại của cả 2 dự án
dương. Tuy nhiên dự án NX – 20 cao
hơn dự án NP – 30
 Theo IRR, nên chọn dự án NX
– 30
NPV 70.148,69 48.526,62 Chỉ số NPV của 2 dự án dương, NPV
của dự án NP – 30 lớn hơn NX – 20
 Theo NPV, nên chọn dự án NP
– 30
PI 1,128 1,1386 Chỉ số khả năng sinh lợi của dự án NX
– 20 cao hơn so với dự án NP – 30
 Theo PI, nên chọn dự án NX –
20

You might also like