sở hữu trí tuệ

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

MẪU 02: MẪU FILE LÀM BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

(kèm theo Hướng dẫn số …….. / HD-ĐHNT-KT&ĐBCL ngày …../…../2021 của


Hiệu trưởngTrường Đại học Ngoại thương)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG


BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Tên học phần : Sở hữu trí tuệ
Giai đoạn II học kỳ II năm học 2020-2021

Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Minh Anh Ngày thi: 28/06/2021


Ngày sinh: 01/07/2001 Ca thi: 13h30
Mã sinh viên: 1911110045 Phòng thi: 01
Lớp tín chỉ: TMA408.5 Số trang bài làm: …………

Điểm bài thi Họ tên và chữ ký của giáo viên chấm thi
Bằng số Bằng chữ
GV chấm thi 1:

GV chấm thi 2:

PHẦN BÀI LÀM


Câu 1: Trình bày những hiểu biết về nhãn hiệu hàng hóa, bảo hộ nhãn hiệu, so sánh
nhãn hiệu với chỉ dẫn địa lý, phân tích vai trò của quyền sở hữu công nghiệp?

• Nhãn hiệu hàng hóa

Theo luật Sở hữu trí tuệ năm 2005:"Nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu riêng được dùng để phân
biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu
hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một
hay nhiều màu sắc".

Hình thức tồn tại: Là những dấu hiệu được nhận biết bằng các giác quan thường là thị giác,
đó có thể là chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được
thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Luật một số nước như Hoa Kỳ còn công nhận nhãn
hiệu bằng mùi hương.
Thời gian tồn tại: được tạo ra chỉ trong thời gian đôi khi là rất ngắn, trong khi để tạo dựng
được một thương hiệu (tạo dựng hình ảnh về hàng hóa, dịch vụ trong tâm trí người tiêu dùng)
đôi khi là cả cuộc đời của doanh nhân.
Giá trị: Nhãn hiệu sau khi thực hiện thủ tục đăng lý tại Cục sở hữu trí tuệ sẽ trở thành tài sản
có thể đem đi định giá.
• Bảo hộ nhãn hiệu: (Theo luật shtt 2005)
Các dấu hiệu sau đây được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba
chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của
chủ thể khác.

Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các
nước;

2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết
tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và
tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình
ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra,
dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường
hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về
nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng
hoá, dịch vụ.

Khả năng phân biệt của nhãn hiệu


1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố
dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi
nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:

a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng,
trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một
nhãn hiệu;

b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ
bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng,
tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá,
dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử
dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được
sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng
nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký
có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền
ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;

g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được
sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp
đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng
ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực
chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử
dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng
của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử
dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc
việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu
việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá,
dịch vụ;

l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu
hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên
âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký
để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang
chỉ dẫn địa lý đó;

n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác
được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

• So sánh nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý

Nhãn hiệu Chỉ dẫn địa lý


Điều - Nhìn thấy được Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý:
kiện - Có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa
- Có khả năng phân biệt
bảo hộ phương, vùng lãnh thổ hoặc nước
- Không lừa dối gian lận, Không trái
tương ứng với chỉ dẫn địa lý
đạo đức (Đối tượng loại trừ)
- Có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc
tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu
vực,... quyết định
Đối Dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, Dấu hiệu để chỉ sản phẩm có nguồn gốc
tượng dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ
được nhau. hay quốc gia cụ thể.
bảo hộ
Đố - Trùng hoặc tương tự đến mức gây - Tên gọi chung của hàng hóa ở Việt
tượng nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy Nam.
loại trừ của các nước. - Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại
- Biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, nước đó không được bảo hộ, bị chấm
tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ dứt bảo hộ hoặc không còn được sử
chức ... của Việt Nam và tổ chức quốc dụng.
tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó - Trùng hoặc tương tự với một nhãn
cho phép. hiệu đang được bảo hộ, gây nhầm lẫn
- Tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh về nguồn gốc của sản phẩm.
của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh - Gây hiểu sai lệch cho người tiêu về
nhân của Việt Nam, nước ngoài. nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm
- Dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu
bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ
chức đó có yêu cầu không được sử
dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này
đăng kí các dấu đó làm nhãn hiệu
chứng nhận.
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm
lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu
dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng,
công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các
đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
Chủ sử Là tổ chức, cá nhân được cơ quan có Nhà nước
hữu của thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn
quyền hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký
quốc tế được cơ quan có thẩm quyền
công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng
Thời Hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể Vô thời hạn kể từ ngày cấp
gian từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều
bảo hộ lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.
Hành vi Các hành vi thực hiện mà không được - Sử dụng chỉ dẫn địa lý nhưng sản
xâm phép: phẩm không đáp ứng các tiêu chuẩn về
phạm - Sử dụng dấu hiệu trùng, tương tự, tính chất, chất lượng đặc thù
thuộc hoặc tương tự, liên quan tới , - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
dịch vụ cùng danh mục đăng ký, gây cho sp tương tự với sp mang chỉ dẫn địa
nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng,
vụ uy tín
- Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự - Sử dụng dấu hiệu trùng, tương tự với
với nhãn hiệu nổi tiếng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ làm cho
người tiêu dùnghiểu sai sp có nguồn
gốc từ khu vực địa lý đó;
- Đối với rượu vang, rượu mạnh: dịch
nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng
kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng
theo hoặc những từ tương tự như vậy
Chuyển Không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc Không chuyển nhượng
nhượng tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ
quyền mang nhãn hiệu.
- Chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức,
cá nhân đáp ứng điều kiện đối với
người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

• Vai trò của quyền sở hữu nông nghiệp:

Một hệ thống sở hữu công nghiệp đầy đủ, có hiệu quả sẽ tạo ra những lợi ích tiềm tàng đối
với việc thúc đẩy khả năng cạnh tranh và phát triển cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh
cạnh tranh thị trường ngày càng khốc liệt, để đáp ứng cho một nhu cầu nhất định của xã hội,
rất nhiều doanh nghiệp đều cố gắng đáp ứng bằng các sản phẩm của mình, trong cuộc chiến
đó người chiến thắng sẽ là người đưa ra được hàng hóa phù hợp nhất (có chất lượng tốt nhất,
kiểu dáng đẹp, hấp dẫn và gía rẻ nhất).

Việc tạo ra các giải pháp công nghệ mới đạt trình độ sáng chế và tạo ra các kiểu dáng công
nghiệp có khả năng được bảo hộ sẽ giúp doanh nghiệp có được những hàng hóa như vậy. Vị
thế của hàng hóa sẽ được khẳng định và được thị trường nhận biết, phân biệt thông qua nhãn
hiệu của hàng hóa đó. Vì vậy, cho dù doanh nghiệp không đăng ký (hoặc không quan tâm đến
việc đăng ký) quyền sở hữu công nghiệp, doanh nghiệp vẫn phải có nghĩa vụ tôn trọng, không
xâm phạm tới các quyền sở hữu công nghiệp của các chủ thể khác đã được pháp luật bảo hộ.

Câu 2: Hãy nêu thực trạng bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả ở
Việt Nam hiện nay?

• Thực trạng:

Theo pháp luật Việt Nam, bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng, quyền sở hữu trí
tuệ nói chung được điều chỉnh bởi một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài các quy
định của pháp luật Việt Nam, việc bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam còn có thể được điều
chỉnh bởi các điều ước quốc tế đa phương, song phương quan trọng mà Việt Nam đã là thành
viên.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, hiện tại Việt Nam chưa tham gia một số điều ước quốc tế đa phương
quan trọng trong lĩnh quyền tác giả, trực tiếp điều chỉnh vấn đề bảo hộ quyền tác giả trong
môi trường số. Đó là: (i) Hiệp ước của WIPO về quyền tác giả (WCT, có hiệu lực từ ngày
06/3/2002, hiện nay có 91 quốc gia là thành viên), được ký kết nhằm làm rõ một số quy định
của Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật trong môi trường số, ví dụ làm
rõ hơn về quyền sao chép, quyền truyền đạt tác phẩm trong môi trường số.

Mặc dù pháp luật Việt Nam còn một số điểm chưa thực sự phù hợp với quy định của điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên cũng như chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế của
Việt Nam, nhưng đánh giá một cách khách quan, pháp luật sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp
luật liên quan của Việt Nam đã tạo được khung pháp lý tương đối đầy đủ cho việc bảo hộ
quyền tác giả nói riêng, quyền sở hữu trí tuệ nói chung. Các quy định này cũng được coi là
phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Tuy nhiên, thực trạng xâm phạm quyền tác giả tại Việt Nam lại diễn ra khá phức tạp dưới sự
phát triển của internet và người dùng. Hành vi xâm phạm quyền tác giả nói chung, trên môi
trường Internet nói riêng diễn ra đối với tất cả các loại hình tác phẩm, từ tác phẩm văn học,
khoa học đến tác phẩm điện ảnh, âm nhạc, sân khấu, chương trình máy tính… Các hành vi
xâm phạm quyền cũng rất đa dạng, từ xâm phạm quyền tài sản như quyền sao chép, quyền
truyền đạt, phân phối tác phẩm đến quyền nhân thân như quyền công bố tác phẩm, quyền bảo
vệ sự vẹn toàn của tác phẩm… Các hành vi xâm phạm ngày càng tinh vi hơn với việc khai
thác sự phát triển của công nghệ (Pear to Pear: P2P, Bit Torrent, Cyberlockers…).

Ngoài ra, các hành vi sao chép tác phẩm không chỉ xảy ra với các sản phẩm giải trí như băng
đĩa ca nhạc, phim ảnh và không chỉ thực hiện bởi những người buôn bán thuần túy, mà còn
xảy ra cả với các sản phẩm nghiên cứu, sáng tác, phần mềm… Thay đổi danh tính tác giả, sao
chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, thao tác chế tác tác phẩm ở nhiều các lĩnh vực. Thực
tế, nhiều người buôn bán, nhiều cửa hàng băng đĩa ở các thành phố lớn đều bán băng đĩa sao
chép lậu, thậm chí tỷ lệ còn lớn hơn băng đĩa có bản quyền.

Mặt khác, một bộ phận lớn người dân không được tiếp cận với sản phẩm thực, có giá cả cao,
nhu cầu về chất lượng bị giá sản phẩm đẩy xuống mức thấp nên trong thực tế có sự mâu thuẫn
lớn giữa cung và nhu cầu về các sản phẩm trí tuệ.

• Giải pháp:

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo hộ quyền tác giả: Trong pháp luật dân sự cần hoàn thiện
các quy định về việc xác định các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; nâng cao vai trò
của Toà án dân sự trong việc giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng hệ
thống các tiêu chuẩn thực thi quyền sở hữu trí tuệ một cách kịp thời và có hiệu quả. Xác định
rõ thẩm quyền vụ việc Toà án trong việc xét xử các tranh chấp về sở hữu trí tuệ, bổ sung
những quy định chi tiết về các chế tài đủ mạnh để chống lại các hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, tham khảo một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong thực tiễn
giải quyết tranh chấp quyên sở hữu trí tuệ ở một số nước trên thế giới

- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về quyền tác giả:

- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn về quyền tác giả: Trước hết phải đào tạo chuyên sâu về
pháp luật, quyền tác giả cho đội ngũ cán bộ thông qua các lớp đào tạo chính quy, tại chức, các
cuộc tập huấn chuyên môn, các hội thảo khoa học trong nước và quốc tế. Đồng thời, cần phải
đưa vào chương trình đào tạo các kiến thức chuyên ngành Văn hoá - Thông tin vì quyền tác
giả động chạm đến nhiều lĩnh vực chuyên sâu về Văn hóa - Thông tin.

- Hình thành đội ngũ cán bộ thực thi quyền tác giả từ Trung ương đến địa phương, tạo điều
kiện, phương tiện vật chất đủ sức đáp ứng nhu cầu mới. Thiết lập sự phối hợp chặt chẽ với
các cơ ban nhà nước có thẩm quyền nhằm tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động
thực thi quyền tác giả.

- Thành lập một cơ quan nhà nước thống nhất về Sở hữu Trí tuệ

- Tuân thủ các điều ước quốc tế đã tham gia và các hiệp định song phương đã ký kết

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đi đôi với xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm quyền tác giả: Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nói chung
và pháp luật quyền tác giả nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị cho công dân
những hiểu biết về các quy định pháp luật. Trong khuôn khổ pháp luật về quyền tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, công tác tuyên truyền phải nhằm vào ba đối tượng chủ yếu đó là tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả và người sử dụng tác phẩm, làm cho các đối tượng hiểu rõ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.

You might also like