Professional Documents
Culture Documents
Rewrite 2
Rewrite 2
Trong thời đại công nghệ phát triển hiện đại cùng với việc mọi người đều có
thể kết nối với thế giới thông qua internet , mọi hành động đều có thể diễn ra trên
không gian mạng như việc làm việc , học tập, cập nhật thông tin , chia sẻ kiến thức
và đặc biệt internet còn hỗ trợ rất nhiều cho việc mua bán hàng hóa , tạo nên một
môi trường mới cho các nhà kinh doanh truyền thống vốn đã rất cạnh tranh . Nhiều
trang web, ứng dụng bán sản phẩm mới được viết ra để phục vụ cho số lượng
người dùng ngày càng lớn.
nhận thấy được tiềm năng đó chúng em quyết định lựa chọn chủ đề “xây dựng
website bán đồ công nghệ ” để là báo cáo cho học phần “phần mềm mã nguồn
mở” . Áp dụng những kiến thức đã học trong học phần môn này như PHP ,
wordpress, MySql,…. , cùng hệ thống lí thuyết chúng em có ý tưởng xây dựng một
trang web giới thiệu sản phẩm phục vụ cho việc bán đồ công nghệ. Chúng em đã
cố gắng hoàn thành báo cáo này thật tốt nhưng trong quá trình tìm hiểu vẫn còn
một số thiếu sót nhỏ vì vậy nên chúng em rất mong có được sự nhận xét , góp ý
của thầy cô để hoàn thiện sản phẩm cũng như hoàn thiện cả phần kiến thức của
chúng em .
Nhược điểm :
Bảo mật dữ liệu, thông tin không cao
Khó khăn trong việc chỉnh sửa nâng cấp
Không được tạo nét riêng và tính chuyên nghiệp
Bị khóa hoặc thu hồi bất cứ lúc nào
Đa dạng và phức tạp gây khó khăn cho người mới sử dụng.
Sự dư thừa dẫn đến sự lãng phí trong quá trình phát triển nó.
Thiếu các ứng dụng ví dụ trình biên soạn HTML : MS Frontpage,...
Không hoàn toàn tương thích với các phần mềm đóng.
Bất tiện: OSS chỉ tập trung vào mã mà ít chú ý đến giao diện và các tiện ích.
Khái niệm "phần mềm miễn phí" ám chỉ những phần mềm miễn phí , tự do
chỉnh sửa nâng cấp, thay đổi để phục vụ nhu cầu của chính mình, chia sẻ với người
khác dễ dàng.
Tổ chức phần mềm miễn phí (FSF) đóng vai trò quan trọng trong phong trào
phần mềm mã nguồn mở bằng dự án GNU . GNU là hệ điều hành miễn phí ,
thường phát hành các công cụ, thư viện, ứng dụng… gộp lại được gọi là các phiên
bản hoặc bản phân phối.
GNU đi kèm một phần mềm được gọi là kernel, có nhiệm vụ quản lý các nguồn
lực của máy tính hoặc thiết bị, trong đó có việc giao tiếp giữa các ứng dụng và
phần cứng. Kernel phổ biến nhất của GNU là Linux kernel, được Linus Torvalds
tạo ra đầu tiên. Việc kết hợp hệ điều hành và kernel được gọi là hệ điều hành
GNU/Linux, dù thường được gọi đơn giản là Linux.
Vì nhiều lý do, gồm cả việc gây dễ nhầm lẫn trên thị trường về ý nghĩa của thuật
ngữ "phần mềm mở" mà thuật ngữ thay thế là "mã nguồn mở" thường được dùng
cho các phần mềm được tạo và duy trì bởi sự phối hợp của cộng đồng.
Thuật ngữ "mã nguồn mở" chính thức được chấp thuận tại hội nghị đặc biệt của
những người đi đầu về công nghệ diễn ra vào 2/1998 do Tim O’Reilly tổ chức.
Cuối tháng đó, “Sáng kiến nguồn mở” (OSI: Open Source Initiative) được thành
lập bởi Eric Raymond và Bruce Perens, là một tổ chức phi lợi nhuận nhằm khuyến
khích phát triển phần mềm mã nguồn mở.
FSF tiếp tục là tổ chức ủng hộ và hoạt động để hỗ trợ "quyền tự do và quyền liên
quan tới mã nguồn mở" của người dùng. Tuy vậy, nhiều tổ chức hiện nay sử dụng
thuật ngữ "mã nguồn mở" cho các dự án và phần mềm mà họ cho phép công chúng
truy cập mã nguồn.
Các phần mềm trình duyệt web như Chrome , Safari đều được viết trên mã
nguồn mở. Google Chrome là phiên bản có chỉnh sửa của dự án mã nguồn mở có
tên Chromium - dù Chromium được các nhà phát triển Google khởi xướng và họ
vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc cập nhật, bổ sung thêm, Google
cũng đưa thêm các tính năng mới (một vài trong số chúng không phải mã nguồn
mở) vào phần mềm cơ sở để phát triển trình duyệt Google Chrome.
Những người tiên phong trong công nghệ đã xây dựng nên thế giới World
Wide Web bằng công nghệ mã nguồn mở, như hệ điều hành Linux và máy chủ
web Apache để tạo ra Internet ngày nay.
1.2 PHP và MySQL
1.2.1 PHP
PHP: Hypertext Preprocessor, thường được viết tắt thành PHP là một ngôn
ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các
ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất
thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa
cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và
thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên
PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng đồng
và có sự đóng góp rất lớn của Zend Inc., công ty do các nhà phát triển cốt lõi của
PHP lập nên nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp để đưa PHP phát triển ở
quy mô doanh nghiệp.
Cú pháp
PHP chỉ phân tích các đoạn mã nằm trong những dấu giới hạn của nó. Bất
cứ mã nào nằm ngoài những dấu giới hạn đều được xuất ra trực tiếp không thông
qua xử lý bởi PHP. Các dấu giới hạn thường dùng nhất là <?php và ?> , tương ứng
với dấu giới hạn mở và đóng. Các dấu giới hạn <script
language="php"> và </script> cũng đôi khi được sử dụng. Cách viết dấu giới hạn
dạng thẻ ngắn cũng có thể được dùng để thông báo bắt đầu đoạn mã PHP,
là <? hay <?= (dấu này được sử dụng để in ra (echo) các xâu kí tự hay biến) với thẻ
thông báo kết thúc đoạn mã PHP là ?> . Những thẻ này thường xuyên được sử
dụng, tuy nhiên chúng không có tính di động cao bởi có thể bị vô hiệu khi cấu hình
PHP. Bởi vậy, việc dùng các thẻ dạng ngăn hay các thẻ kiểu ASP không được
khuyến khích. Mục đích của những dấu giới hạn này là ngăn cách mã PHP với
những đoạn mã thuộc ngôn ngữ khác, gồm cả HTML. Mọi đoạn mã bên ngoài các
dấu này đều bị hệ thống phân tích bỏ qua và được xuất ra một cách trực tiếp.
Các biến được xác định bằng cách thêm vào trước một dấu ($) và không cần
xác định trước kiểu dữ liệu. Không giống với tên hàm và lớp, tên biến là trường
hợp nhạy cảm. Cả dấu ngoặc kép ( "" ) và ký hiệu đánh dấu văn bản ( <<<EOF EOF; )
đều có thể dùng để truyền xâu và giá trị biến. PHP coi xuống dòng như một khoảng
trắng theo kiểu như một ngôn ngữ dạng tự do (trừ khi nó nằm trong trích dẫn xâu),
và các phát biểu được kết thúc bởi một dấu chấm phẩy.[5] PHP có ba kiểu cú pháp
chú thích: /* */ cho phép một đoạn chú thích tùy ý, trong khi đó // và # cho phép
chú thích trong phạm vi một dòng. Phát biểu echo là một trong những lệnh của PHP
cho phép xuất văn bản (vd. ra một trình duyệt web).
Hàm include(): đưa nội dung của một file chỉ đinh vào nội dung của file gọi nó.
Hàm strlen(): Được sử dụng để trả lại chiều dài của một chuỗi.
Hàm strpos (): được sử dụng để tìm kiếm một nhân vật / văn bản trong một
chuỗi.
Hàm phpinfo(): hiển thị chi tiết cấu hình PHP trên máy chủ
Hàm date(): Hiển thị ngày tháng theo quy tắc đã thiết lập
Hàm substr(): Tách một phần trong chuỗi.
Hàm str_word_count(): Dùng để đếm có bao nhiêu từ trong chuỗi.
Hàm str_split(): Cắt các ký tự trong chuỗi và chuyển thành dạng mảng.
Hàm echo(): In dữ liệu chuỗi ra màn hình.
1.2.2 MySQL
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tự do nguồn mở phổ biến nhất thế giới
và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả
chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện
ích rất mạnh. Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng
dụng có truy cập CSDL trên internet. Người dùng có thể tải về MySQL miễn phí từ
trang chủ. MySQL có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản
Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix, FreeBSD,
NetBSD, Novell NetWare, SGI Irix, Solaris, SunOS,..
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ NodeJs, PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ
khác, làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng NodeJs, PHP
hay Perl,..
phpMyAdmin
phpMyAdmin là một phần mềm miễn phí được viết bằng PHP, nhằm xử lý việc
quản trị MySQL trên Web. phpMyAdmin hỗ trợ một loạt các hoạt động trên
MySQL và MariaDB. Các hoạt động thường được sử dụng (quản lý cơ sở dữ liệu,
bảng, cột, quan hệ, chỉ mục, người dùng, quyền, v.v.) có thể được thực hiện thông
qua giao diện người dùng, trong khi bạn vẫn có khả năng thực thi trực tiếp bất kỳ
câu lệnh SQL nào
1.4 XAMPP
Xampp là chương trình tạo máy chủ Web (Web Server) được tích hợp
sẵn Apache, PHP, MySQL, FTP Server, Mail Server và các công cụ
như phpMyAdmin. Không như Appserv, Xampp có chương trình quản lý khá tiện
lợi, cho phép chủ động bật tắt hoặc khởi động lại các dịch vụ máy chủ bất kỳ lúc
nào.
Xampp là một mã nguồn mở máy chủ web đa nền được phát triển
bởi Apache Friends, bao gồm chủ yếu là Apache HTTP Server, MariaDB database,
và interpreters dành cho những đối tượng sử dụng ngôn ngữ PHP và Perl. Xampp
là viết tắt của Cross-Platform (đa nền tảng-X), Apache (A), MariaDB (M), PHP (P)
và Perl (P). Nó phân bố Apache nhẹ và đơn giản, khiến các lập trình viên có thể dễ
dàng tạo ra máy chủ web local để kiểm tra và triển khai trang web của mình. Tất cả
mọi thứ cần cho phát triển một trang web - Apache (ứng dụng máy chủ), Cơ sở dữ
liệu (MariaDB) và ngôn ngữ lập trình (PHP) được gói gọn trong 1 tệp. Xampp
cũng là 1 đa nền tảng vì nó có thể chạy tốt trên cả Linux, Windows và Mac. Hầu
hết việc triển khai máy chủ web thực tế đều sử dụng cùng thành phần như XAMPP
nên rất dễ dàng để chuyển từ máy chủ local sang máy chủ online.
1.5 Kết luận
Chương 1 này chúng em trình bày những kiến thức cần có để hiểu được thế
nào là mã nguồn mở , giới thiệu phần mềm mã nguồn mở wordpress , giới thiệu
được cơ bản ngôn ngữ PHP , cơ sở dữ liệu MySQL. Từ đó có thể có nền tảng để
giới thiệu trang web chúng em xây dựng ở chương 2 tiếp theo.
Hình 2.6 Database khách hàng quản lý bởi Woocommerce trên phpMyAdmin
Hình 2.7 Quản Lý sản phẩm của Woocommerce
Bước 2: mở phần mềm setup cài đặt XAMPP đã tải về từ bước trước
Hình 3.2 Cửa sổ setup XAMPP
Bước 3: Trên cửa sổ Set up, tích chọn các phần mềm mà bạn muốn cài đặt. Nếu
bạn muốn cài WordPress trên XAMPP, các phần mềm bắt buộc phải chọn là
MySQL, Apache, PHPMyAdmin. Sau khi chọn xong, nhấn Next.
Hình 3.4: Giao diện sau khi kích hoạt Apache và MySQL
Tải wordpress và giải nén vào thư mục C:\xampp\htdocs, đặt tên website tương
ứng
Truy cập vào trang web quản trị cơ sở dữ liệu localhost bằng đường link
http://localhost/phpmyadmin/
- Tạo CSDL (cơ sở dữ liệu) cho website bằng cách nhấn vào nút mới trên menu
bên phải dưới
- Mở trình duyệt, gõ vào đường dẫn http://localhost/ + tên thư mục đã đặt tên
trong “htdoc”
- Quá trình cài đặt diễn ra, chọn tên CSDL, Tên Người dùng, Tên Website tương
ứng và hoàn tất
3.3 cài đặt plugin và giao diện
Plugin là một phần rất quan trọng và là sức mạnh của wordpress , nó giúp trang web của chúng ta thêm
nhiều chức năng hơn , cũng như có nhiều plugin giúp chúng ta quản lý trang web được tốt hơn.
Giao diện là một phần không thể thiếu của mỗi trang web , chúng giúp trang web
trở nên nổi bật hơn , cá nhân hóa cao hơn . Với lợi thế có chuẩn để phát triển dựa
trên của wordpress , các giao diện của Wordpress vô cùng đa dạng về cả hình thức
và giá cả, độ tùy biến cao.