Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 118

Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

m
.co
GIÁO TRÌNH VẼ MỸ THUẬT 1

vn
VẼ BÚT SẮT
TÀI LIỆU THAM KHẢO DÀNH CHO SINH VIÊN HỌC NGÀNH
KIẾN TRÚC
en
Be
w.
ww

BIÊN SOẠN: GV. HS. TRẦN VĂN TÂM


ĐÀ NẴNG, 2007

TRẦN VĂN TÂM 1


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

CHƯƠNG 1
CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VẼ MỸ THUẬT.

m
1. PHÂN BIỆT VẼ KỸ THUẬT VỚI VẼ MỸ THUẬT.
1.1 . Vẽ kỹ thuật:

.co
Vẽ kỹ thuật đòi hỏi sự chính xác cao, nét vẽ phải đều, sắc sảo, rõ ràng, cụ
thể về từng loại nét cũng như kích cỡ của nét, bởi mục đích của vẽ kỹ thuật là
để khi đọc bản vẽ, có thể làm ra được sản phẩm giống hệt như trong bản vẽ.
Vì vậy, vẽ kỹ thuật thường phải dùng đến các loại thước kẻ, các loại bút
vẽ chuyên dụng có đầu ngòi to, nhỏ khác nhau. Ví dụ như vẽ thiết kế kiến
trúc, vẽ thiết kế máy móc…
1.2. Vẽ mỹ thuật:

vn
Vẽ mỹ thuật phải linh hoạt, sáng tạo, nét vẽ sinh động, phóng khoáng
theo cảm xúc của người vẽ, bởi mục đích của vẽ mỹ thuật ngoài thể hiện cái
đẹp còn gởi gắm được tâm trạng của người vẽ.
Vì vậy, vẽ mỹ thuật thường dùng các loại bút vẽ linh hoạt về nét, phù
hợp với từng chất liệu màu vẽ và không dùng thước kẻ. Ví dụ như vẽ tĩnh vật,
phong cảnh, vẽ sáng tác…
en
2. PHÂN BIỆT VẼ HÌNH HỌA VỚI VẼ TRANG TRÍ.
2.1. Vẽ hình họa:
Vẽ hình họa là môn học cơ bản của mỹ thuật, là vẽ nguyên cứu những
mẫu cố định, vẽ trung thực với mẫu.
Be
Vì vẽ nguyên cứu nên cần vẽ lâu, vẽ kỹ, vì mục đích của hình họa là rèn
luyện óc quan sát, nắm được cấu trúc mẫu và kỹ năng thể hiện bản vẽ.
2.2. Vẽ trang trí:
Vẽ trang trí là môn học cơ bản của mỹ thuật, là vẽ không hoàn toàn lệ
thuộc vào mẫu mà chỉ dựa trên cơ sở thực tế của mẫu rồi cách điệu, hư cấu,
w.

sáng tạo theo ý đồ của người vẽ.

3. CÁC CHẤT LIỆU VẼ MỸ THUẬT.


Chất liệu vẽ mỹ thuật rất phong phú. Tất cả các loại chất liệu, vật liệu gì có
thể tạo ra vết tích thì đều có thể được dùng để vẽ. Tuy nhiên, các chất liệu mà
thường sử dụng là màu bột, màu nước, sơn dầu, chì, bút sắt, mực nho, than, phấn
ww

màu, sáp màu, sơn mài …Mỗi chất liệu đều có vẻ đẹp riêng, đều có sức hấp dẫn
riêng.

TRẦN VĂN TÂM 2


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
H1. Vẽ kỹ thuật: Chi tiết máy.

H2. Vẽ kỹ thuật: Bàn trang điểm.


en
Be
w.
ww

H3. Vẽ mỹ thuật: Từ Bi Hồng, H4. Vẽ mỹ thuật: R.Hanna, phong cảnh,


ngựa phi, mực nho. màu nước.

TRẦN VĂN TÂM 3


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
H6. Vẽ trang trí: Bài vẽ SV, Trang trí
hình tròn, màu bột.

H5. Vẽ hình họa: Lê Văn Cường, 04KT-ĐHBK


en
Đà Nẵng, Tượng toàn thân, bút sắt, A4.
Be
w.

H7. Chất liệu sơn mài: Bình phong.


ww

H8. Chất liệu sơn dầu: Tiepolo, Thánh Filippo


và Đức Mẹ với Chúa hài đồng, 1739-1740.

H9. Chất liệu màu bột: Trần Văn Tâm,


Phố cổ Hội An, 40x55cm, 2001.

TRẦN VĂN TÂM 4


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H10. Hai hình trên: C. Moor, bên trái: bút chì. Bên phải: bút dạ đen.
Hình dưới bên trái: D. Sneary, chì màu. Hình dưới bên phải: P. Marovich, phấn màu.
Be
w.
ww

H11. Hình trên bên trái: S. Gordon, marker và bút dạ. Hình trên bên phải: R. Hanna, màu nước.
Hình dưới bên trái: G. Mellenbruch, tempera. Hình dưới bên phải: C. Caple, phun màu.

TRẦN VĂN TÂM 5


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

CHƯƠNG 2
VẼ ĐẦU CỘT KIẾN TRÚC CỔ

m
1. CHẤT LIỆU BÚT SẮT VÀ CÁCH VẼ.
1.1. Định nghĩa:

.co
Vẽ với công cụ là bút vẽ có đầu ngòi bằng kim loại, dùng với mực đen.

vn
en
Be
H13. N. DaNa, ký họa nét.

H12. Bài vẽ SV, cổng phụ chùa Đường Lâm, Hà Tây.

1.2. Mục đích của việc học vẽ bút sắt:


Giúp sinh viên kiến trúc nắm được những
w.

kỹ thuật cơ bản về chất liệu bút sắt để phục vụ


cho việc vẽ ký họa hay phác thảo ý đồ sáng
tác kiến trúc sau này.
1.3. Các loại bút và mực vẽ:
1.3.1. Ngòi bút vẽ:
ww

- Bút máy: Loại bút này rẻ, tiện lợi,


có thể mô tả kiến trúc tốt, nét đều.
- Bút máy ký họa: Đầu ngòi bút
được cắt chéo, cũng có loại đầu ngòi bút
cấu tạo hạt tròn, có thể biểu hiện được
nhiều cách vẽ khác nhau. H14. Bút sắt.

TRẦN VĂN TÂM 6


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

- Bút kim: Có thể thay đầu bút có các số khác nhau, thích hợp với việc gia
công hoặc chỉnh lý các bản vẽ ký hoạ, tuy nhiên dễ bị hỏng.

m
1.3.2. Mực vẽ:
Mực màu đen, ở dạng lỏng và được chứa trong các lọ, bình.
Loại mực này có bán rộng rãi trên thị trường, tuy nhiên người vẽ nên chọn
loại không có đóng cặn để tránh trường hợp tắt hay nhanh khô mực thường rất

.co
hay gặp phải.

vn
en
Be

H16. Nghiên mực H17. Lọ mực nho.


H15. Thỏi mực nho.

1.4. Phương pháp vẽ:


w.

Cách vẽ bút sắt rất linh hoạt, mỗi người có một cách riêng để thể hiện, song
thông thường khi thể hiện các độ đậm nhạt người ta hay dùng nét đan để tránh bị
bết như: đan ô vuông, đan quả trám, đan mắt cáo... giống như phương pháp vẽ
bút chì đã học. Nhưng vì tính chất đường nét của bút sắt là rõ ràng, đều và đậm
nên dễ tạo sợ tương phản mãnh liệt giữa màu đen của mực và trắng của giấy vẽ.
ww

Tuy cách diễn đạt bằng bút sắt là rất phong phú nhưng cũng cần nên tuân thủ
theo những bước cơ bản sau:
- Chọn cảnh, chọn góc độ vẽ, chọn bố cục mà ta cho là đẹp nhất rồi phân
tích, nhận xét, so sánh đối tượng vẽ từ các góc khác nhau, mục đích để thức tỉnh
trong mình linh cảm thể hiện, tìm tòi ngôn từ sáng tạo, từ đó phương pháp vẽ sẽ
được nảy sinh và sau đó mới theo cách nghĩ của người vẽ để bắt đầu vẽ.

TRẦN VĂN TÂM 7


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

- Phác sơ bộ tổng thể hình, vẽ tổng quát những nét chính của hình, vì vậy khi
phác cần vẽ nhẹ tay để dễ sửa hình nếu sai. Trong khi phác hình cần kết hợp giữa

m
đo và ước lượng, so sánh.
- Nếu là đặc tả, vẽ sâu thì cần kiểm tra và chỉnh hình sau khi dựng.
- Đi sâu khắc họa, tìm ra một cách thể hiện thích hợp cho mình về ánh sáng,
bóng đổ, sáng tối. Cụ thể là tìm những mảng tối, lớn vẽ trước và nhìn tương quan

.co
chung để chỉnh lý, tăng độ đậm dần lên.
- Khi độ đậm nhạt đã có độ chuyển thích hợp, hài hoà thì nhấn mạnh thêm
cho phần trọng tâm, những vị trí gần và làm mờ đi những vị trí ở xa để tạo chiều
sâu của không gian. Muốn hướng sự chú ý của người xem vào phần trọng tâm thì
cần xử lý đen trắng tương phản mãnh liệt.
Đối với người vẽ mới tiếp xúc với chất liệu bút sắt hoặc phần dựng hình

vn
chưa được vững vàng, thì nên dựng hình khái quát bằng chì trước rồi sau đó mới
dùng đến bút sắt để tô bóng.
2. VẼ ĐẦU CỘT KIẾN TRÚC CỔ.
en
Be
w.
ww

H18. Vĩnh Xuân Quang, 01KT-ĐHBK ĐN, 2001

TRẦN VĂN TÂM 8


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
H19. Hồ Văn Phúc, 2007.
en
Be
w.
ww

H20. Phạm Huy, 05KT-ĐHBK ĐN, 2005.

TRẦN VĂN TÂM 9


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
H21, Phạm Ngọc Vinh Dương, 2007.
en
Be
w.
ww

H22.Hồ Tuyên, 2006.

TRẦN VĂN TÂM 10


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

CHƯƠNG 3
VẼ TƯỢNG THẠCH CAO TOÀN THÂN.

m
1. SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU CƠ THỂ NGƯỜI:
1.1. Cấu tạo xương:

.co
1.1.1. Cấu trúc xương sọ:
+ Toàn bộ xương đầu có 22 xương gồm 8 ở sọ và 14 ở mặt. Riêng xương
quai hàm dưới cử động được.
+ Xương sọ người mặt trước có hình bầu dục, trên to dưới nhỏ.
+ Cấu trúc xương sọ ở các lứa tuổi đều có sự khác nhau. Trẻ em càng nhỏ

vn
thì phần hộp sọ càng lớn so với tỉ lệ đầu và cho đến khi trưởng thành thì
ổn định và hoàn chỉnh, cân đối.
en
Be
w.
ww

H23. Xương đầu của ba lứa tuổi: Trẻ con, trưởng thành, người già.

TRẦN VĂN TÂM 11


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

1.1.2. Xương mình và tay chân:


+ Xương cột sống: Gồm

m
24 đốt chính, ngắn,
chồng khớp lên nhau.
Phần đốt trên cùng gắn
với xương sọ, phần dưới

.co
cùng có 5 đốt gắn thành
một khối liền tam giác
gọi là đốt sống cùng, gắn
với xương chậu. Nhìn
nghiêng ta thấy hình chữ
S.
H24. Xương sọ nhìn mặt trước và sau.

vn
+ Xương sườn: Gồm nhiều đoạn xương có hình cong, một đầu bám vào
xương ức, đầu kia gắn với xương cột sống tạo thành một hình lồng. Có 2
xương không gắn vào xương ức mà chỉ gắn vào cột sống, gọi là xương cụt.
en
Be
w.
ww

H25. Xương phần thân nhìn mặt trước.

TRẦN VĂN TÂM 12


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

+ Xương đòn (xương


đòn gánh): Nằm trên

m
phần vai phía trước.
Một đầu xương đòn
gắn vào đầu trên của
xương ức, đầu kia gối
lên xương bả vai.

.co
H26. Xương đòn gánh bên phải nhìn mặt trước và trên.

+ Xương bả vai: Nằm phía sau vai giữa hai bên cột sống.

vn
en
Be
w.
ww

H27. Xương phần thân nhìn mặt sau.

TRẦN VĂN TÂM 13


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

+ Xương chậu: Có hình như con bướm, nằm ở phần cuối của xương cột
sống. Xương chậu của nam hẹp phần trên và cao, nữ thì rộng phần trên và

m
thấp.
+ Xương tay: Gồm xương cánh tay mỗi bên một lóng gắn khớp với xương
bả vai. Xương cẳng tay có 2 xương, xương lớn là xương trụ và xương nhỏ
là xương quay. Xương cổ tay có 8 xương con kết thành hai hàng. Xương

.co
bàn tay gồm có nhiều đốt nhỏ khớp với nhau tạo nên bàn tay với các ngón
tay. Phần trên gồm 5 xương dài khớp với xương cổ tay.

vn
en
Be
w.

H28. Xương tay. H 29. Xương chân.


ww

+ Xương chân: Gồm mỗi bên một xương đùi khớp với xương chậu;
xương cẳng chân gồm 2 xương là xương chày dài và to, xương mú nhỏ và
mảnh. Xương cổ chân có 7 xương xếp thành hai hàng và to nhất là xương
gót chân. Xương bàn chân gồm nhiều đốt to nhỏ khác nhau, kế tiếp nhau
tạo thành xương bàn chân có 5 ngón.

TRẦN VĂN TÂM 14


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

1.2. Cấu tạo cơ:


1.2.1. Các cơ chính trên mặt và cổ:

m
+ Mặt trước: Gồm các cơ chính:
- Cơ trán.
- Cơ vòng mắt.

.co
- Cơ vòng mồm và
cơ cằm.
+ Mặt bên: Gồm các
cơ chính:
- Cơ thái dương.

vn
- Cơ quai hàm.
- Cơ cổ: Có 2 cơ
chính kéo từ sau tai
xuống đến chỗ lõm
giữa cổ. Ngoài ra
còn có phần sụn
en
trước cổ gọi là
"hầu".
Be
w.

H30. Cơ mặt.

1.2.2. Cơ mình:
+ Mặt trước: Gồm các cơ chính:
ww

- Cơ ngực
- Cơ bụng và cơ răng cưa.
+ Mặt sau: Gồm các cơ chính:
- Cơ lưng và cơ thang.
- Hai cơ mông lớn.

TRẦN VĂN TÂM 15


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H31. Cơ mình mặt trước.

TRẦN VĂN TÂM 16


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H32. Cơ mình mặt sau.

TRẦN VĂN TÂM 17


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H33. Các cơ và phác hình khối bán thân.

TRẦN VĂN TÂM 18


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

1.2.3. Cơ tay: Gồm có


các cơ chính: Cơ bả vai,

m
cơ cánh tay, cơ cổ tay
và cơ bàn tay.

.co
H34. Cơ tay nhìn mặt trước.

vn
en
Be
w.
ww

H37. Cơ tay nhìn mặt sau.

TRẦN VĂN TÂM 19


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

1.2.4. Cơ chân: Gồm có các cơ chính: Cơ đùi, cơ bắp chân và cơ mu


bàn chân.

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H35. Cơ chân và vẽ nguyên cứu.

TRẦN VĂN TÂM 20


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

1.3. Tỉ lệ người lớn:


Từ 16 tuổi đến 60 tuổi thì mắt ở giữa mặt. Nhưng quá 60 tuổi thì mắt lại bắt

m
đầu thấp xuống do xương quai
hàm thấp xuống và các cơ bị
nhão nên mũi dài ra, mà tỉ lệ
từ mũi đến cằm lại ngắn đi.

.co
Cơ thể phát triển hoàn
thiện và cân đối. Tỉ lệ cân đối
1
nếu cho là đẹp là 7 đầu , tuy
2
nhiên giữa nam và nữ cũng có
chút ít khác nhau ở phần hông

vn
và vai.
1.4. Tỉ lệ người Châu Á,
Châu Âu:
Do vị trí địa lý, sinh
hoạt, khí hậu và dòng giống...
en
nên tỉ lệ của con người trên
thế giới: cao, thấp, béo, gầy
cũng khác nhau. Nhìn chung
thì chiều cao trung bình của
người Châu Á là từ 6 đến 7
đầu, còn người Châu Âu là 7
Be
đến 8 đầu. H36. Tỉ lệ cơ thể so với chiều cao của đầu.
w.
ww

H37. Già Trưởng thành Thiếu niên Nhi đồng Còn bé

TRẦN VĂN TÂM 21


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

2. PHƯƠNG PHÁP DỰNG HÌNH TƯỢNG TOÀN THÂN:


- Cũng giống như khi ta vẽ tượng chân dung, trước khi vẽ cần quan sát kỹ

m
đặc điểm chung của mẫu như: tư thế, hình dáng và những đặc điểm khác..
- Dự kiến ý đồ bố cục rồi tìm điểm tột cùng trên và dưới của tượng. Tìm
đường trục dọc đi qua hõm ức. Lấy chiều cao đầu của chính bức tượng đó làm
chuẩn rồi dùng que đo để tìm số đầu tượng theo chiều cao, chiều rộng của

.co
tượng.
- Dùng dây dọi kết hợp với que đo để tìm khung của đầu, tìm các điểm đặc
biệt khác như hai đầu vú, hai vai, khuỷu tay. Các điểm ở mông, đầu gối, bàn
tay, bàn chân...
- Dựa vào những điểm trên, kết hợp tìm các đường hướng ngang, dọc,
chéo theo tư thế của mẫu để phác những đường thẳng để tạo được tỉ lệ khái quát

vn
chung cho toàn thân. Cùng lúc hoặc sau đó, dùng que đo và dọi để kiểm tra thế
dáng và tỉ lệ của tượng. Đặc biệt, nếu tượng ở tư thế nghỉ thì đường dọi từ ức
phải rơi đúng gót chân trụ.
- Phác đường cong của hình, vẽ chi tiết cụ thể.
- Khi làm xong phần trên, có thể bước sang giai đoạn nâng cao có tính
en
nghệ thuật, tức là diễn tả nét đậm nhạt và bóng, nhằm để tả khối và tả chất.
Be
w.
ww

H38. Tìm khung bé. H39. Tìm trục đứng và tỉ lệ đầu.

TRẦN VĂN TÂM 22


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H40. Tìm khung đầu và các điểm đặc biệt. H41. Nối các điểm bằng đường thẳng.
Be
w.
ww

H42. Phác hình chi tiết bằng đường cong. H43. Vẽ bóng để diễn tả đậm, nhạt, sáng.

TRẦN VĂN TÂM 23


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

3. BÀI VẼ CỦA SINH VIÊN NGÀNH KIẾN TRÚC:

m
3.1. Tượng toàn thân.

.co
vn
en
Be
w.
ww

H44. Lê Văn Cường, 04KT-ĐHBK ĐN, 2004.

TRẦN VĂN TÂM 24


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H45. Lê Ngô Nhật Phương, 01KT- ĐHBK ĐN, 2001.

TRẦN VĂN TÂM 25


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H46. Nguyễn Khánh Linh, 05KT- ĐHBK ĐN, 2005.

TRẦN VĂN TÂM 26


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H47. Trần Vũ Tiến, 05KT- ĐHBK ĐN, 2005.

TRẦN VĂN TÂM 27


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H48. Nguyễn Thị Lan Hương, 2007.

TRẦN VĂN TÂM 28


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

3.2. Tượng bán thân tham khảo.

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H49. Ngô Thế Thắng, 2007.

TRẦN VĂN TÂM 29


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H50. Lưu Công Tiến, 2007.

TRẦN VĂN TÂM 30


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

CHƯƠNG 4

m
VẼ PHONG CẢNH

1. PHƯƠNG PHÁP CHỌN CẢNH:

.co
Tuỳ theo tình huống mà chọn cảnh theo yêu cầu hoặc theo ý thích. Tuy
nhiên phải có một cái chung nhất là góc nhìn đó phải gây được cảm xúc mà được
đa số chấp nhận. Cụ thể là phong cảnh đó, góc nhìn đó phong phú về mảng, về
hình, có nhịp điệu, làm vui mắt nhưng không bị rối, không bị chung chung, đều
đều về mảng khối và đường nét.
Ngồi xuống, đứng lên hoặc thay đổi vị trí nhìn để tìm ra một cảnh, một bố
cục đẹp nhất, gây cảm xúc nhất.

vn
2. PHƯƠNG PHÁP CẮT CẢNH:
Giống như trong bộ phận ngắm hình của máy ảnh có khung hình chữ nhật
(có đường dọc ngang hình chữ thập ở giữa), đó chính là "cắt" được cảnh.
Phương tiện cắt cảnh của chúng ta là một miếng bìa cứng cỡ chiếc bì thư trổ
en
hình chữ nhật ở giữa cỡ 8cm x 5cm. Có thể căng thêm chỉ đen giữa, dọc, ngang
và lấy giấy dán lên đầu dây để giữ cho dây không xê dịch. Đưa tấm bìa lên ngang
tầm mắt và nhìn qua lỗ thủng đó để cắt cảnh.
Nhờ có đường dây chỉ hình chữ thập nên tránh được một số trường hợp đặc
biệt theo nguyên tắc bố cục sau:
Be
w.
ww

H51. Cắt cảnh bằng miếng bìa.

TRẦN VĂN TÂM 31


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

+ Không được chia đôi theo chiều ngang cũng như chiều dọc.
+ Không đặt hình trọng tâm (chủ điểm) vào đúng đường dọc giữa của

m
đường dây chữ thập.
+ Bốn góc của bức tranh là các điểm "chết", nên không bố trí con đường từ
đây ra hoặc một gốc cây hay một hòn đá...
+ Không cắt dọc thân cây ở vị trí mép tranh, hoặc một cây trụ điện hay

.co
mép tường nhà...
Ngoài ra, để đơn giản có thể dùng hai bàn tay để cắt cảnh.
3. PHƯƠNG PHÁP VẼ CÂY, NHÀ, NƯỚC:
3.1. Vẽ cây:
Người xưa nói 4 cái khó nhất khi vẽ thiên nhiên là: nhất mộc (cây), nhì nhân

vn
(người), tam vân (mây), tứ điểu (chim). Vì vậy:
+ Cần nguyên cứu, quan sát kỹ các dáng cây, các tán lá và những đặc điểm
riêng của từng loại cây để vẽ sao cho đơn giản mà vẫn nhận ra được đó là
loại cây gì.
Ví dụ:
en
- Cây nhãn vòm lá có hình tròn.
- Cây thông vòm lá có hình chóp.
- Cây bàng vòm lá có hình tán.
Be
w.
ww

H52. Cấu tạo các cành cây, các vòm lá.

TRẦN VĂN TÂM 32


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

+ Khi vẽ cây không nên tỉa kỹ từng lá mà quy vào mảng và khối lớn, trừ
trường hợp cần đặc tả một số lá ở gần. Cầu lưu ý các khoảng trống trên vòm

m
lá, nếu không sẽ dễ bị bí, rối như đống rơm...

.co
vn
en
H53. Vẽ tán cây có: xa-gần, sáng-tối. H54. Vẽ cây có những khoảng trống trong vòm lá.

+ Trong quá trình vẽ nên lược giảm bớt những gì mà chúng ta cảm thấy thừa
mà đưa vào tranh không đẹp. Đồng thời cũng có thể nâng độ cao, thấp hay xê
dịch cây chút ít.
Be
+ Mỗi loại cây khác nhau thì chiều hướng bút pháp vẽ cũng nên thay đổi để
tạo sự phong phú và vui mắt.
w.
ww

H55. Bút pháp khác nhau khi diên họa các loại cây khác nhau.

TRẦN VĂN TÂM 33


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

3.2. Vẽ nhà:
+ Chọn góc nhìn đẹp.

m
+ Đối với nhà kiểu hiện đại, chú ý đến việc tả chất của bê tông, gạch, ngói,
tôn, đá...
+ Đối với nhà cổ xưa, bằng tre lá thì cũng chú ý đến việc tả chất đó.

.co
+ Tìm những mảng tối, sáng, bóng đổ để chỉnh lý đậm - nhạt hợp lý. Lưu ý
đến phép phối cảnh.

vn
en
a
Be
w.
ww

H56. (a). Dick Breary; (b). Michael: Diễn tả phối cảnh,ánh sáng, bóng đổ, chất liệu…bằng hai bút
pháp khác nhau.

TRẦN VĂN TÂM 34


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

3.3. Phương pháp vẽ sóng, nước:


Nghiên cứu và nhận xét từng trạng thái của sóng, nước trước khi vẽ, bởi vì

m
chính nó thể hiện thời tiết, vạn vật xung quanh.
Bóng ở dưới nước thì không bao giờ đậm hay sáng bằng hình vật trên bờ
chiếu xuống. Do đó mà hình các bóng dưới nước vẽ mờ và không vẽ đường viền
chu vi.

.co
Mặt nước tĩnh thì bóng dưới nước tương đối rõ ràng, nhưng khi có gió, sóng
gợn lăn tăn thì bóng đổ sẽ bị đứt đoạn, méo mó và sẽ lấp lánh mặt trời nếu có
nắng.
Đường nét vẽ cũng rất quan trọng trong khi tả chất sóng, nước. Dùng nét thẳng
từ trên xuống dễ tạo cảm giác sâu. Dùng nét ngang dễ tạo cảm giác trải rộng
mênh mông và dùng nét cong, xoắn dễ gợi ra sóng.

vn
en
Be

H57. Kant, Đám cháy: Nét cong gợi nên lửa khói cuồn cuộn cháy, tương phản với nét ngang gợi sự
yên tĩnh, mênh mông của mặt hồ.
w.
ww

H58. Nét cong gợi sóng nhấp nhô.


H59. Savatri, trích “chuyện kể 10 ngày”:
Nét cong gợi khối.

TRẦN VĂN TÂM 35


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

4. BÀI VẼ PHONG CẢNH CỦA SINH VIÊN NGÀNH KIẾN TRÚC.

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H640 Nguyễn Nhật Huy, 01KT- ĐHBK ĐN, Cổng Chùa, 2001.

TRẦN VĂN TÂM 36


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H61. Lê Trương Di Hạ, 05KT- ĐHBK ĐN, Một góc khu A, 2005.

TRẦN VĂN TÂM 37


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H62. Trần Hạ Lễ, 05KT- ĐHBK ĐN, Ký họa một góc vườn, 2005.

TRẦN VĂN TÂM 38


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H63. Trần Đăng Khoa, 02KT- ĐHBK ĐN, Chùa, 2002.
Be
w.
ww

H64. Ký họa của SV ĐH Phương Đông, Chùa Mía, Đường Lâm, Hà Tây, 2006.

TRẦN VĂN TÂM 39


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H65. Bài vẽ SV, Cổng một ngôi nhà cổ ở làng Mông Phụ, Đường Lâm, Hà Tây. 2006.
Be
w.
ww

H66. Bài vẽ SV, Ký họa một góc làng Mông Phụ, Hà Tây.

TRẦN VĂN TÂM 40


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

5. MỘT SỐ TRANH PHONG CẢNH THAM KHẢO VÀ CÁCH DIỄN


ĐẠT KHÁC.

m
.co
vn
en
H67. Diễn họa phối cảnh kiến trúc.
Be
w.
ww

H68. Kerry, bút sắt.

TRẦN VĂN TÂM 41


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H69. Những con nai, vẽ bằng nét chấm.
Be
w.
ww

H70. Chân dung Lep Tolstoy, ký họa nét. H71. Senraifanin,Chân dung C. Browson, vẽ chấm,1974.

TRẦN VĂN TÂM 42


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H72. Rod Henmi, bút sắt và nước.
Be
w.
ww

H73. Robert Hanna, bút sắt đệm màu nước.

TRẦN VĂN TÂM 43


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

6. ỨNG DỤNG BÚT SẮT TRONG DIỄN HỌA KIẾN TRÚC.

m
.co
vn
en
H74. Cấu tạo các tán cây và lá.
Be
w.
ww

H75. Phối cảnh nội thất, bút sắt đệm bút dạ màu.

TRẦN VĂN TÂM 44


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H76. Chad Moor, vẽ phối cảnh kiến trúc. H77. Rod Henmi, Ký họa kiến trúc.
Be
w.
ww

H90. Diễn họa người .

TRẦN VĂN TÂM 45


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H91. Russell Stutle, bút sắt và màu nước.

TRẦN VĂN TÂM 46


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

m
.co
vn
GIÁO TRÌNH VẼ MỸ THUẬT 2

VẼ BÚT LÔNG (MỰC NHO)


en
TÀI LIỆU THAM KHẢO DÀNH CHO SINH VIÊN HỌC NGÀNH
KIẾN TRÚC
Be
w.
ww

BIÊN SOẠN: GV. HS. TRẦN VĂN TÂM


ĐÀ NẴNG, 2007

TRẦN VĂN TÂM Trang 1


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

CHƯƠNG 1
VẼ TĨNH VẬT HOA QUẢ

m
1. ĐẶC ĐIỂM MỰC NHO:
Chất màu đen được điều chế ra dạng nước hay dạng thỏi. Ở dạng thỏi thì

.co
phải mài với nước ra đĩa mới vẽ được.
Độ đậm nhạt của mực được thay đổi bằng nước lã, càng nhiều nước thì mực
càng nhạt. Ưu điểm của mực nho là trong suốt nên khi vẽ cần phát huy độ trong
trẻo của nó.
Là một trong những chất liệu cơ bản của hội hoạ dùng để vẽ lên giấy, lên
vải, gỗ...

vn
en
Be
H2. Lọ mực nho (dạng nước).
w.

H1. Hộp và thỏi mực nho.


ww

H3. Độ trong của mực nho.


H4. Nghiên mực.

TRẦN VĂN TÂM Trang 2


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

2. ĐẶC ĐIỂM BÚT LÔNG:


Để vẽ mực nho thì chỉ dùng bút lông mềm, đầu tròn là tốt nhất. Đầu bút có

m
thể ngậm mực, đường nét có thể thô hoặc mảnh, là công cụ tương đối lý tưởng,
hiệu quả nhanh để vẽ đen trắng hay màu nước.
Đầu bút được làm bằng sợi lông nhân tạo hoặc lông động vật... có dạng tròn
và thon nhọn về đầu bút.

.co
Có nhiều kích cỡ khác nhau để tiện cho việc vẽ các mảng lớn hay chỉ dùng
để vẽ chi tiết.

vn
en
H5. Các cỡ bút lông.
Be
w.
ww

H6. Giá vẽ gỗ. H7. Bảng pha mực vẽ.

TRẦN VĂN TÂM Trang 3


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

2.1. Phương pháp vẽ mực nho bằng bút lông:


- Trước khi vẽ dùng một miếng vải mềm sạch, nhúng nước (không được

m
sũng nước) vuốt lên mặt giấy vẽ, mục đích làm cho giấy ẩm đều, khi vẽ sẽ không
bị sắc nét hoặc cứng nét.
- Nhúng nhẹ đầu bút vào
mực, hòa với nước trong để pha

.co
mực tạo độ nhạt mờ, vẽ phác khái
quát hình mẫu bằng nét, chủ yếu
là vẽ dáng, tỉ lệ tương quan.
- Pha thêm mực, thêm nước
tạo thành độ đậm hơn trước, rồi
vẽ lên trên nét mờ đã vẽ, để

vn
khẳng định hình.
- Vẽ tối sáng với mảng lớn
trước, mảng nhỏ sau, theo khối.
Vẽ từ nhạt đến đậm để tạo được
ba sắc độ chính nhằm tạo khối là
đậm, nhạt, sáng.
en
- Dùng đầu bút và mực đậm
nhất để nhấn những chỗ đậm
nhất, những chỗ lõm của hình
trong phía tối, ranh giới giữa các
khối mảng trước - sau, để tách các
Be
khối không bị dính liền nhau. Nét
nhấn cuối cùng này rất quan
trọng, gây được cảm giác vững
vàng, cụ thể của hình đồng thời
gây được cảm xúc.
w.
ww

H8a. Từ trên xuống: Sơ lược trình tự vẽ


mực nho.

TRẦN VĂN TÂM Trang 4


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H8b. Bài hoàn thiện: Tĩnh vật quả, mực nho.
Be
2.2. Những điều cần chú ý khi vẽ mực nho:
- Chỗ sáng nhất nên chừa lại nền giấy trắng.
- Những chỗ sáng nhưng mảng khá phức tạp, nếu để giấy trắng sẽ không tự
nhiên thì tô mực nhạt lên hết, rồi dùng thủ pháp gọi là "lấy đi". Bằng cách dùng
bút lông sạch làm cho ráo nước rồi cà nhẹ lên phần muốn lấy để trả lại màu trắng
w.

cho giấy.
- Để chủ động về độ đậm nhạt, ta nên thử mực lên một mảnh giấy trắng
khác trước khi vẽ.
- Muốn dàn đều một mảng màu lên tranh cần pha một lượng mực với nước
sao cho khi tô hết mảng màu đó mà bút vẫn còn dư chút ít mực.
ww

- Muốn hai mảng màu gần nhau mà không loang nhoè nhau (trừ trường hợp
do yêu cầu kỹ thuật) thì phải đợi mảng màu thứ nhất khô se vừa độ mới đặt mảng
màu thứ hai lên.
- Nếu vẽ xong mà thấy độ đậm, nhạt, sáng tương phản qúa mạnh tạo cảm
giác cứng, thì lấy bút lông nhúng nước sạch, làm cho ráo bớt nước rồi lướt qua
khu vực cứng, độ đậm nhạt sẽ êm hơn.

TRẦN VĂN TÂM Trang 5


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

3. BÀI VẼ TĨNH VẬT MỰC NHO.

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H9. Lê Văn Thắm, 02KT- ĐHBK ĐN, Tĩnh vật hoa quả, 2003.

TRẦN VĂN TÂM Trang 6


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H10. Nguyễn Đình Hạ, 04KT- ĐHBK ĐN, 2005.
Be
w.
ww

H11. Tĩnh vât quả.

TRẦN VĂN TÂM Trang 7


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H12. Tĩnh vật hai con chim bị bắn chết.

TRẦN VĂN TÂM Trang 8


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H13. Tĩnh vật giỏ nho và quả lựu.

TRẦN VĂN TÂM Trang 9


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H14. Okeeffe, Buồng chuối, mực nho.

TRẦN VĂN TÂM Trang 10


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

CHƯƠNG 2
VẼ NGƯỜI THẬT TOÀN THÂN

m
1. SỰ KHÁC NHAU GIỮA VẼ NGƯỜI THẬT VÀ VẼ TƯỢNG.
- Vẽ mẫu tượng thì tượng cố định, không thay đổi tư thế. Tượng được sơn

.co
bằng một màu duy nhất và thường là màu trắng (thạch cao) nên độ đậm nhạt
phân biệt dễ, tương phản sáng -tối mạnh.
- Màu sắc da người thì rất phong phú như: trắng, hồng, nâu, đen, vàng,
xanh... hay chỉ riêng một màu da chẳng hạn như ở mặt, cẳng tay, bàn tay, bàn
chân do tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời sẽ sạm đen hơn với chỗ kín trong
cơ thể như bắp đùi, mông, ...

vn
- Mẫu người thật đôi khi bị thay đổi đôi chút do người mẫu mỏi mệt. Do đặc
điểm này mà khi vẽ mẫu ta cần quan sát kỹ, bắt dáng nhanh, trên cơ sở đó gọt
giũa dần hình theo sự hiểu biết về giải phẫu hoặc đợi khi mẫu trở lại tư thế ban
đầu rồi ta vẽ tiếp, mà không nên chỉnh sửa chạy theo sự thay đổi của người mẫu.
en
Be
w.
ww

H15. Tượng thạch cao toàn thân. H16. Người toàn thân.

TRẦN VĂN TÂM Trang 11


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

2. PHƯƠNG PHÁP VẼ NGƯỜI THẬT.


Nhìn chung, cách vẽ người thật giống như vẽ mẫu tượng, duy chỉ có một số

m
điểm khác nhau như trên mà ta thay đổi chút ít cách vẽ cho phù hợp. Trong
trường hợp vẽ mực nho này, vì là sắc đen - trắng, không có sắc màu nên lại càng
giống với vẽ mẫu tượng hơn hết.
Tuy nhiên người vẽ ngoài tài năng bẩm sinh được phát triển qua quá trình

.co
rèn luyện thì còn tùy vào vốn kiến thức về giải phẫu cơ thể người mà quyết định
đến sự thành công của bản vẽ.

vn
en
H17. Tỉ lệ cơ thể người ở hai giới tính.
Be
w.
ww

H18. Nghiên cứu cơ thể dưới dạng khối.

TRẦN VĂN TÂM Trang 12


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

2.1. Dựng hình:


+ Quan sát kỹ đặc điểm

m
chung của mẫu như: tư
thế, hình dáng, sắc độ của
da, lứa tuổi và những đặc
điểm khác.

.co
+ Bắt dáng nhanh, chính
xác và dùng mực thật
nhạt để phác hình. Nhưng
nên dùng bút chì để dựng
hình là tốt nhất, song phải
hạn chế tẩy xoá nhiều vì
khi vẽ mực nho lên chỗ

vn
đó sẽ bị đóng bợn, đục...
vì giấy bị sùi lên.
+ Dựng hình bằng chì
nhạt, chỉ cần phác được
hình khái quát rồi kiểm
en
tra hình lại lần cuối, nếu
không có sai sót gì thì
tiến hành phân mảng đậm
nhạt lớn.
Be

2.2. Vẽ bóng: H19. Các bước dựng hình bằng chì và tô bóng nhẹ.

+ Vẽ mảng bóng lớn trước, đậm nhất trước bằng mực nhạt (trước đó nên
dùng một miếng vải sạch nhúng nước, vắt hơi ráo rồi xoa lên giấy vẽ để
w.

tạo ẩm), mảng nhỏ, nhạt vẽ sau.


+ Vẽ nhạt rồi lên đậm dần, cần phải chừa trắng ở chỗ sáng nhất.
+ Cần lưu ý đến chất da thịt mịn màng, mềm mại của người mẫu.
+ Cuối cùng, lấy mực đậm nhất và dùng đầu bút để nhấn đậm những chỗ
ww

đậm nhất, làm tách các khối như cổ với cằm, chân trước - sau...
+ Điều chỉnh lại sự tương phản sáng - tối nếu cần và xem lại phần không
gian phía sau người mẫu. Không được dùng nét mà chỉ dùng sự tương
phản sáng tối giữa các khối, mảng gần nhau để lộ ra hình, ví dụ như phần
mặt chỗ ánh sáng chiếu vào mạnh thì phần nền phía sau tô đậm lên để
khuôn mặt nổi bật ra.

TRẦN VĂN TÂM Trang 13


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

3. VẼ NGƯỜI THẬT TOÀN THÂN.

m
.co
vn
en
H20. Chu Khánh Hương, 06KT- ĐHBK ĐN, người mẫu Nguyễn Thị Tuyết Trinh, 2007.
Be
w.
ww

H21. Hoàng Trọng Thoại, 06KT-ĐHBK ĐN, người mẫu Nguyễn Thị Tuyết Trinh, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 14


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H22. Huỳnh Văn Rắc, 06KT-ĐHBK ĐN, người mẫu Võ Kim Phúc, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 15


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H23. Ngô Phương, 06KT-ĐHBK ĐN, người mẫu Trần Minh, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 16


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H24. Trần Văn Tâm, vẽ em bé, 1995.

TRẦN VĂN TÂM Trang 17


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H25. Trần Văn Tâm, vẽ người già, 1995.

TRẦN VĂN TÂM Trang 18


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

4. THAM KHẢO MỘT SỐ BÀI VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN BẰNG


MỰC NHO.

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H26. Lê Ngô Nhật Phương, 01KT- ĐHBK ĐN, 2002.

TRẦN VĂN TÂM Trang 19


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H27. Lê Duy Dũng, 04KT- ĐHBK ĐN, 2005.

TRẦN VĂN TÂM Trang 20


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

CHƯƠNG 3
VẼ PHONG CẢNH NÔNG THÔN

m
1. VẼ CÂY, TRỜI, MÂY, NƯỚC…BẰNG MỰC NHO.

.co
1.1. Vẽ cây:
+ Nghiên cứu, quan sát, nhận xét kỹ từng loại cây, dáng cây, tán cây, lá
cây và những đặc điểm riêng khác...
+ Không vẽ chi tiết trước mà nhìn một cách đơn giản để quy về khối - mảng lớn.
+ Vẽ từ đơn giản đến phức tạp và từ nhạt đến đậm. Dùng đầu bút chấm
mực đậm để nhấn đậm những chỗ tối nhất và những vị trí gần ở trọng tâm.

vn
Thả mờ, nhòe những chi tiết ở xa.

en
Be
w.

H28. Vẽ nghiên cứu cấu tạo các loại tán cây, cành cây.

1.2. Vẽ trời, mây:


+ Bầu trời trong sáng nhưng có những đám mây xám đang ùn ùn dâng lên,
ww

thì không nên tả quá chi tiết, rõ nét những đám mây, hình không nên gọn
mà phải mờ. Bởi vì sắc độ đậm nhạt của đám mây có thể diễn tả được cái
bao la của bầu trời.
+ Trường hợp bầu trời trong trẻo, có những đám mây trắng bồng bềnh, ta
có thể chừa lại phần giấy trắng sau khi đã tạo ẩm cho giấy. Hoặc khi có
nhiều đám mây nhỏ gần nhau, tô qua một lớp mực nhạt rồi dùng thủ pháp
"lấy đi" những đám mây nhỏ để trả lại màu trắng cho giấy.

TRẦN VĂN TÂM Trang 21


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

+ Khi bầu trời quang đãng, không có một gợn mây nào hết thì đơn giản
hơn. Chỉ cần tìm độ nhạt tương ứng và thích hợp với sắc độ tổng thể của

m
bức tranh để tô lên.
+ Khi vẽ bầu trời và mây, cần phải quan sát thật kỹ trước khi vẽ, phải thể
hiện cho được cái bao la, trong trẻo của bầu trời khi có nắng và cái dữ dội,
nặng nề khi bầu trời có giông tố.

.co
1.3. Vẽ nước:
+ Nghiên cứu, quan sát mặt nước ở từng trạng thái khác nhau, ví dụ như
khi yên tĩnh phẳng lặng, khi có sóng, khi trời nắng hay trong bóng đổ.
+ Mặt nước cũng là nơi phản ánh lại bầu trời và vạn vật xung quanh, nên
lưu ý bóng đổ dưới nước không bao giờ rõ nét hay đậm, sáng bằng hình
vật trên bờ chiếu xuống. Vì thế mà bóng dưới nước vẽ mờ và không có

vn
đường viền chu vi.
+ Khi có gió, mặt nước gợn sóng thì bóng dưới nước cũng bị chuyển động
theo và bị méo mó, đứt đoạn. Ngược lại lúc nước yên thì bóng tương đối
rõ ràng hơn.
+ Vì mực nho khi đã vẽ thì không thể sửa được nên khi vẽ cần nghiên cứu
en
kỹ cách thể hiện và làm sao cho tả được sự trong trẻo, trong suốt của nước.
Be
w.
ww

H29. Ký họa nhgiên cứu cây và nước.

TRẦN VĂN TÂM Trang 22


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

2. BÀI VẼ PHONG CẢNH.

m
.co
vn
en
H30. Võ Trung Vĩnh. 01KT- ĐHBK ĐN. Phong cảnh1, sau Khu A, 2002.
Be
w.
ww

H31. Trần Vạn Chí. 03KT- ĐHBK ĐN, Phong cảnh2, sau Khu A, 2004.

TRẦN VĂN TÂM Trang 23


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H32. Võ Trung Vĩnh, 01KT- ĐHBK ĐN, phong cảnh2, Khu E, 2002.

TRẦN VĂN TÂM Trang 24


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H33. Nguyễn Thu Cúc, 04KT ĐHBK – ĐN, 2005.
Be
w.
ww

H34. Trần Như Khoa, 06KT ĐHBK -ĐN, Công viên 29-3, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 25


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

3. MỘT SỐ CÁCH DIỄN ĐẠT MỰC NHO KHÁC.

m
.co
vn
en
H35. Rod Henmi, ĐH Wasington, bút sắt đệm mực nho.
Be
w.
ww

H36. Phong cảnh, mực nho.

TRẦN VĂN TÂM Trang 26


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
H37. Ký họa bố cục, mực nho.

vn
en
Be
w.
ww

H38. Wu Guanzhong, Ba cô gái, mực nho vẽ nét.

TRẦN VĂN TÂM Trang 27


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
enH39. Cành Đào, mực nho.
Be
w.
ww

H40. Lý Thành, Chùa Tiên tĩnh lặng, tk 10. H41. Bunsei, phong cảnh mực nho, tk 15.

TRẦN VĂN TÂM Trang 28


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
H42. Shen Zhou, Nhà thơ tên đỉnh núi, 1500.

H43. Lương Khải, Lý Bạch, tk 11-12.


en
Be
w.
ww

H44. Mã Viện , Vừa đi vừa hát, tk 11-12. H45. Lý Thành, Bãi hoang trong rừng lạnh, tk 10.

TRẦN VĂN TÂM Trang 29


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H46,47. Thư pháp, mực nho trên giấy.
Be
w.
ww

H48. Grimes, hai con cá, mực nho đệm màu nước.

TRẦN VĂN TÂM Trang 30


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

TRẦN VĂN TÂM Trang 31


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

m
.co
vn
GIÁO TRÌNH VẼ MỸ THUẬT 3,4

VẼ MÀU
TÀI LIỆU THAM KHẢO DÀNH CHO SINH VIÊN HỌC NGÀNH
en
KIẾN TRÚC
Be
w.
ww

BIÊN SOẠN: GV. HS. TRẦN VĂN TÂM


ĐÀ NẴNG, 2007

TRẦN VĂN TÂM Trang 1


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

CHƯƠNG 1

m
VẼ TRANG TRÍ CƠ BẢN
(màu bột).

.co
1. CÁC LOẠI MÀU VẼ VÀ CÁCH SỬ DỤNG.
1.1. Màu bột:
1.1.1. Đặc điểm:
+ Chất màu có dạng bột hòa tan được trong nước (các dạng bột này không
gây phản ứng hóa học nữa). Khi sử dụng cần giữ được ưu điểm của màu
bột là độ xốp.

vn
+ Là một trong những vật liệu cơ bản nhất của hội họa vì từ bột màu,
người ta có thể tạo ra sơn dầu, màu nước và một số loại màu vẽ khác.
+ Trộn với keo dính theo một tỉ lệ hợp lý với từng chất liệu để vẽ như:
giấy, vải, gỗ, tường trát vữa...
en
Be
w.

H1a. Màu bột (dạng bột). H2. Màu bột (dạng tuýp).
ww

H1b. Màu bột (dạng bột).

TRẦN VĂN TÂM Trang 2


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H3. Vẽ màu bột. Trái: Trần Văn Tâm, Múa quạt, 2002. Phải: Bài vẽ sinh viên, Tranh cổ động.

1.1.2. Cách sử dụng:


Be

+ Hoà màu với keo ở dạng sền sệt sao cho khi vẽ lên giấy đạt được các yêu
cầu: Độ trong trẻo của màu, độ bám dính, độ xốp rực rỡ.
+ Muốn vẽ được màu trong, trước hết phải tô khái quát các "màu gốc" của
thực tế trên toàn bộ bức tranh. Ví dụ: hoa cúc màu vàng, quả cà rốt màu
cam... Tô màu kín giấy, không để chừa lại chỗ nào, đúng vị trí màu. Sau
w.

đó mới tìm sáng tối với các màu mà thấy trên thực tế để tô phủ lên màu
gốc.
+ Cuối cùng vẽ chi tiết, đồng thời kiểm tra lại sắc độ sáng và tối, hình tỏ -
mờ.
1.1.2. Dụng cụ vẽ màu bột:
ww

+ Giấy vẽ (bề mặt hơi nhám để màu dể bám).


+ Đĩa pha màu và bút dẹt các cỡ (lông cứng).
+ Keo dính.
+ Nước để rửa bút.
+ Hộp màu và giá để kê.

TRẦN VĂN TÂM Trang 3


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
H4. Các loại bút dẹt, bảng pha màu và giá vẽ.
en
Trong trường hợp gặp màu khó tan được trong nước thì cho thêm vài giọt
rượu. Hoặc màu không được mịn thì dùng bay nghiền trước khi pha màu.
Be
w.

H5. Bay nghiền màu.

1.2. Màu nước:


ww

1.2.1. Đặc điểm:


+ Tan trong nước, không có cặn và trong suốt, được tinh chế từ màu bột.
Khi vẽ, sử dụng nhiều cách nhằm đạt được mục đích trong trẻo và mềm
mại.
+ Là một chất liệu cơ bản của hội họa.
+ Có thể vẽ lên được nhiều chất liệu khác nhau như: giấy, vải, gỗ…

TRẦN VĂN TÂM Trang 4


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
H6. Hộp màu nước dạng thỏi.

vn H7. Hộp màu nước dạng ống.


en
Be
w.
ww

H8. Màu nước vẽ trên giấy nhám. H9. Độ trong suốt của màu nước giống như giấy gương màu.

TRẦN VĂN TÂM Trang 5


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
H10. Hình bên trái: Hoa, tranh Trung Quốc, vẽ màu nước trên giấy.
en
H11. Hình bên phải: Nguyễn Phan Chánh, Cô bé cho chim ăn, lụa, 1931.
Be
w.
ww

H12. Hình bên trái: Trần Văn Tâm, Cúng thần, lụa, 2000.
H13. Hình bên phải: Hokusai, Cao Cao trước khi chiến đấu, tranh Nhật
Bản, vẽ màu nước trên lụa, 1847.

TRẦN VĂN TÂM Trang 6


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

1.2.2. Cách sử dụng:


+ Pha loãng màu với nhiều nước, tuyệt đối không vẽ màu đặc như màu

m
bột. Dùng cách chồng màu từ nhạt lên đậm để giữ được sự trong trẻo của
màu.
+ Có hai cách pha màu. Cách thứ nhất là chồng màu, tức là tô màu gốc
trước. Ví dụ: Trái cam chín có màu cam thì tô màu vàng trước, rồi tô

.co
chồng màu đỏ lên sẽ cho ra màu cam. Cách thứ hai là pha sẵn màu cam
trên đĩa pha màu rồi tô vào hình.
+ Không dùng màu trắng để pha trộn với màu khác như ở bột màu. Chỉ
những khi thật cần thiết như sửa "gọt" ở những chỗ vẽ bị hỏng, bẩn hoặc
đã lỡ không đạt yêu cầu về độ sáng... Nên giữ màu trắng ở đây là chừa lại
nền trắng của giấy vẽ.

vn
+ Cuối cùng là nhấn đậm và làm nhòe, mờ những chổ cần thiết.

en
Be
w.

H14. John Parnsworth, Nghiên cứu đầu ngựa. H15. Chan Chang How, Chân dung cô gái.

Hai hình ..trên cho thấy kỹ thuật vẽ màu lên giấy ẩm tạo độ loang nhòe hay
tạo sự sắc nét khi vẽ trên giấy khô. Còn thấy kỹ thuật chồng màu từ nhạt lên đậm
dần và việc chừa lại nền trắng của giấy để tạo mảng sáng.
ww

1.2.3. Dụng cụ vẽ màu nước:


+ Giấy bồi sẵn lên bảng vẽ.
+ Bút các cỡ (thường đầu tròn, lông mịn).
+ Bảng pha màu, hộp màu, nước rửa bút.
+ Giá vẽ, bảng vẽ.

TRẦN VĂN TÂM Trang 7


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
H16. Giấy vẽ màu nước bề mặt nên hơi nhám.
en
Be
w.
ww

H17. Bảng pha màu. H18. Bút vẽ màu nước.

TRẦN VĂN TÂM Trang 8


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H19. Các loại giá vẽ.
Be

2. MÀU NGUYÊN, MÀU BỔ TÚC.


2.1. Màu nguyên.
Là màu không bị pha tạp với các màu
khác.
w.

Ví dụ: Đỏ, vàng, xanh nước biển...


Màu nguyên thường chỉ được dùng trong
trang trí.
ww

H20. Ba màu cơ bản cũng là màu nguyên.

2.2. Màu bổ túc:


Màu bổ túc là hai màu gần nhau có khả năng hỗ trợ và tôn nhau lên.
Ví dụ: Màu xanh gần màu đỏ thì xanh càng xanh và đỏ càng đỏ mạnh hơn.

TRẦN VĂN TÂM Trang 9


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
H21. Ba cặp màu bổ túc.

Từ ấn tượng về màu sắc trong thiên nhiên mà người ta tìm ra quy luật của
màu bổ túc.
+ Xanh bổ túc cho đỏ và ngược lại.
en
+ Lam (xanh nước biển) bổ túc cho da cam và ngược lại.
+ Tím bổ túc cho vàng và ngược lại.
Đây chỉ là ba bộ màu bổ túc cơ bản. Ngoài ra, những bộ màu có sắc thái của
ba bộ màu trên cũng có tác động của màu bổ túc như: vàng cam ↔ tím xanh;
Be
vàng lục ↔ tím đỏ; lục xanh ↔ cam đỏ.
3. CÁC HÒA SẮC MÀU.
Hòa sắc có nghĩa là những màu ở gần nhau mà ăn nhịp, không chói mắt.
Ví dụ: Bản thân quang phổ của mặt trời (đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím)
đã là một hoà sắc tốt.
w.

Nếu lấy đi
những màu 2 thành
phần (màu cấp 2)
xanh lá cây, da
cam, tím là những
ww

màu dung hoà của


3 màu căn bản: đỏ,
vàng, lam thì sẽ
gây ra những đối
chọi đột ngột, rất
chói mắt. H22. Màu quang phổ.

TRẦN VĂN TÂM Trang 10


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

Thêm màu cấp 3, hòa sắc sẽ càng dịu hơn.


Có thể đơn cử 5 cách biểu hiện để màu ăn nhịp nhau:

m
+ Những màu ở gần nhau pha thành một màu không xỉn (chết). Ví dụ: đỏ +
vàng → da cam.
+ Một màu mà đậm nhạt khác nhau do pha ít hay nhiều đen, trắng. Cách này

.co
gọi là sắc đồng màu.
+ Những màu cùng hệ nóng hay lạnh.
+ Những màu đối chọi nhau, nhưng ở cùng trên nền dịu (thuộc màu xám
hoặc để cách nhau bởi một màu trung lập) thì mức độ rực màu sẽ giảm đi.
+ Hai màu đối chọi nhau nhưng có diện tích to nhỏ khác nhau, thì mức độ
hạn chế rực màu khác nhau.

vn
en
Be

H23. Gam màu lạnh (trên), nóng (dưới). H24. Màu và các sắc độ.
w.
ww

H25. Màu cơ bản và màu thứ cấp. H26. Sắc đồng màu.

TRẦN VĂN TÂM Trang 11


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

4. PHƯƠNG PHÁP PHA MÀU.


- Đầu tiên nên nghiền màu bằng bay cho nhuyễn (đối với màu bột hay sơn

m
dầu) cùng với tỉ lệ keo và nước (màu bột) hợp lý. Bút vẽ phải sạch để pha màu
được chính xác, trong trẻo.
- Thay đổi đậm, nhạt bằng cách pha với trắng và đen.

.co
- Nếu pha nhiều màu cùng lúc, trong ấy có những màu đối nhau thì dễ thành
màu xỉn (chết). Vì vậy, nên:
+ Lúc đầu pha hai màu đối nhau để thành màu hơi xỉn, nhưng sau đó lại
pha thêm vào màu tươi.
+ Pha những màu tươi trước, nếu thấy màu ấy thuộc về hệ nóng, hay lạnh
thì pha màu của hệ kia vào theo ý. Nên cho từ từ, không nên cho nhiều

vn
ngay.
Nói chung, để pha được một màu theo ý muốn thì ngoài khả năng cảm nhận
bẩm sinh của mỗi người thì điều quan trọng vẫn là quá trình tập luyện lâu dài. Từ
đó mỗi người sẽ có cách pha màu riêng và tìm được cho mình những gam màu
độc đáo mà đẹp.
5. MÀU TẢ THỰC.
en
Là diễn tả những màu của thực tế trong thiên nhiên thông qua nhận xét, cảm
xúc của người vẽ.
Đặc trưng của màu sắc tả thực là không còn ở trạng thái nguyên chất và
không có những màu giống nhau, dù cùng là một chất màu như nhau.
Be
w.
ww

H27. Màu tả thực. Trái: Vallotton, Tĩnh vật, sơn dầu, 1923. Phải: Levitan, Con nước mùa xuân,
sơn dầu, 1896.

TRẦN VĂN TÂM Trang 12


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

Ví dụ:
+ Màu thực lá cây là xanh lục thì không thể vẽ thành màu đỏ.

m
+ Màu đỏ tươi trong trang trí sẽ không còn nguyên vẹn nữa nếu ở trong thiên
nhiên. Ở mỗi nơi, mỗi thời điểm, màu đỏ tươi ấy đều có sự khác nhau.
Do sự tác động của ánh sáng xuyên qua không khí tạo nên rất nhiều màu,

.co
mỗi màu đều có sáng tối khác nhau. Khu vực sáng thì ảnh hưởng màu nóng, khu
vực tối thì ảnh hưởng màu lạnh và mỗi vật đều chịu ảnh hưởng màu phản ánh
của những vật xung quanh.
Ví dụ: Một người mặc áo đỏ thì thấy da dẻ hồng hào lên hơn.
6. MÀU TRANG TRÍ.
Màu sắc của trang trí căn bản không phụ thuộc thiên nhiên. Người vẽ có thể

vn
vận dụng hoàn toàn chủ quan để sáng tạo thông qua những nguyên tắc về màu
sắc.
Màu sắc trong trang trí có thể dùng nguyên chất hoặc có pha trộn không hạn
chế. Nhưng phải tìm màu cho hài hoà hấp dẫn và phải tuỳ thuộc vào từng thể loại
để dùng cho phù hợp với nội dung.
Ví dụ:
en
+ Trang trí quảng cáo, cổ động phải dùng màu tươi, tương phản để gây ấn
tượng.
+ Trang trí khăn quàng mùa hè nên dùng gam màu lạnh để tạo cảm giác mát
Be
mẻ.
w.
ww

H28. Quảng cáo rau, củ. H29. Trang trí phong cảnh.

TRẦN VĂN TÂM Trang 13


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

7. MÀU TRONG TRANH VÀ MÀU THIÊN NHIÊN.


Màu trong tranh chính là sự thể hiện màu thiên nhiên, nhưng so sự biến đổi

m
không ngừng của thời gian mà khi quan sát thực tế, không bao giờ chúng ta nhận
thức được một màu thuần khiết vì sự thay đổi của các màu khác nhau theo thời
gian nên chúng ta chỉ có thể nhận thức được màu sắc thực của nó một cách tương
đối mà thôi. Khi vẽ phong cảnh thì sự thành công của người vẽ là nắm bắt được

.co
cái chung nhất về hòa sắc của thiên nhiên trong một khoảng thời gian nhất định,
hòa sắc đó như thế nào còn phụ thuộc vào ý đồ, tâm lý, trạng thái của người vẽ.
Chính vì vậy mà cùng một cảnh vật ấy, cùng thời gian ấy mà mỗi người vẽ
không ai giống ai, có người vẽ cho ta cảm giác buồn hay ngược lại.

vn
en
H30. Monet, Cửa phía Tây nhà thờ Rouen, sơn dầu, 1894. Sự thay đổi của màu sắc ở mỗi thời điểm
khác nhau trên cùng một cảnh vật từ trái qua phải: Rạng sáng, buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều.
Be

8. SỰ KHÁC NHAU GIỮA VẼ TRANH TẢ THỰC VÀ VẼ TRANG TRÍ.


8.1. Vẽ tranh tả thực:
Là sự thể hiện lại thực tế của
thiên nhiên, nên màu sắc chuyển hoá
w.

không ngừng và thể hiện được ý đồ,


cảm xúc của người vẽ.
ww

H31. Vermeer, Rót sữa, sơn dầu, 1669-1670:


Tranh tả thực.

TRẦN VĂN TÂM Trang 14


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

8.2. Vẽ trang trí:


Phụ thuộc hoàn toàn vào sự sáng tạo của người vẽ. Mà hai yếu tố quan

m
trọng của vẽ trang trí là hình và màu sắc.
+ Hình đẹp là do sự phối hợp có nhịp điệu của đường nét cong và thẳng
mà đã được cách điệu hoá, cường điệu hoá tạo thành.

.co
+ Màu sắc dùng để nâng cao và hoàn thiện hình trang trí. Sự kết hợp khéo
léo giữa các màu sẽ điều hoà, cân đối, thăng bằng bố cục.

vn
en
Be

H32. Trần Văn Tâm, Phố cổ Hội An, 2001: Vẽ trang trí.

9. PHƯƠNG PHÁP VỀ TRANG TRÍ .


9.1. Phương pháp bố cục trang trí:
w.

Bố cục một hình trang trí thường có mấy loại sau:


9.1.1. Cân đối thăng bằng giữa các mảng hình trong bố cục:
+ Cân đối đối xứng: Là các hình đối nhau qua trục ngang hoặc trục dọc
giống nhau về hình cũng như tỉ lệ.
ww

Ví dụ: Hai con rồng chầu mặt trời.


+ Cân đối không đối xứng: Là cũng đối nhau qua trục ngang hoặc dọc
nhưng hình không nhất thiết phải giống nhau mà chỉ cần gây được cảm
giác cân đối, thăng bẵng.
Ví dụ: Trang trí bìa sách, bích báo.

TRẦN VĂN TÂM Trang 15


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
H33. Cân đối đối xứng.

vn H34. Cân đối không đối xứng.


en
9.1.2. Trong hình trang trí có trọng tâm và thứ yếu (mảng chính, mảng
phụ). Tập trung nhiều vào mảng chính. Từ cái chính phát triển ra những
mảng phụ. Mảng chính và phụ hỗ trợ lẫn nhau và cùng làm hoàn chỉnh cái
chung, sao cho tổng thể có trật tự, hài hòa.
Be
Ví dụ: Mảng chính trong thảm nền là to, rõ, họa tiết đẹp, còn những
mảng phụ ở góc hay đường viền nhỏ hơn, tương phản nhẹ hơn.
9.1.3. Đa dạng trong bố cục trang trí: Các mảng, hình, hoạ tiết có to - nhỏ
để tạo sự vui mắt, mặc dù có thể có một số đồng dạng về hình và thống
nhất về đường nét cong hay thẳng.
Ví dụ: Trong trang trí một hình vuông, trọng tâm có hình tròn, bốn
w.

góc cũng có hình tròn nhỏ hơn và trong đường diềm xung quanh cũng có
những hoạ tiết tròn. Như vậy là có sự đồng dạng về hình tròn, nhưng hình tròn
ở đây có tỉ lệ khác nhau và phân bố hợp lý thì vẫn đảm bảo sự đa dạng.
9.1.4. Mảng cụm và mảng phân tán:
ww

+ Mảng cụm: Là trong mảng có nhiều mảng nhỏ.


+ Mảng phân tán: Thì bản thân mảng là một khối chặt chẽ.
Ví dụ: Trong một hình trang trí, nếu có hai mảng to bằng nhau, một
bên vẽ một bông hoa lớn. Bên kia là một cụm nhiều hoa nhỏ thì vẫn gây được
cảm giác phong phú chứ không phải là bị đều nhau.

TRẦN VĂN TÂM Trang 16


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
H35. Tĩnh vật bên trái có một cụm gồm nhiều hoa Cúc kết lại thành mảng hoa lớn. Hình bên phải là
các hoa Cúc rời nhau tạo thành các mảng riêng lẽ khác nhau.

vn
9.2. Các họa tiết để vẽ trang trí:
Một thành phần quan trọng của trang trí là những hoạ tiết trang trí, dù là cỏ
cây, hoa lá, muông thú, côn trùng hay con người. Tất cả những đối tượng này
đưa vào trang trí đều trở thành họa tiết đẹp nếu được cách điệu, khái quát hoá,
điển hình hoá trên cơ sở những nét đẹp mang yếu tố tạo hình về hình dáng,
en
đường nét, mảng khối, màu sắc, đậm nhạt...
Sự đa dạng, phong phú và vẻ đẹp trong cấu trúc tự nhiên của các loài hoa
lá, chim muông luôn gợi cảm và là nguồn cảm hứng sáng tạo cho con người.
Đầu tiên, người vẽ nên chép thật, sau đó đơn giản rồi cách điệu nhưng phải giữ
được đặc trưng của mẫu thật.
Be

Ví dụ: Từ hoa lá, chim thú trong thiên nhiên, người vẽ cần đi nguyên cứu,
chép thực và tự đơn giản, cách điệu để trở thành những họa tiết trang trí đẹp
theo kiểu riêng của mình.
w.
ww

H36. Trần Văn Tâm, Cách điệu hoa Lan, màu bột, 1994.

TRẦN VĂN TÂM Trang 17


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

Họa tiết trang trí dân tộc là vốn cổ dân tộc. Đó là một kho tàng nghệ thuật
vô cùng quý giá mà ông cha ta để lại. Nó là cái đẹp của sự bao quát, điển hình,

m
ước lệ và cách điệu cao. Bố cục chặt chẽ và khe khắt nhưng vẫn thoải mái, nhẹ
nhàng, không cầu kỳ cũng không sơ sài..
Ví dụ: Bông sen, hình mây, sóng nước, mặt trời, chim, cá...được chạm,
khắc trong các đền, chùa, đình, lăng tẩm …

.co
vn
en
H37. Đầu rồng chạm gỗ trên chân trống ở Hưng Miếu, Ngọ Môn.

9.3. Phương pháp vẽ cách điệu các họa tiết hoa lá:
Be
9.3.1. Lựa chọn mẫu và nghiên cứu:
Tìm những loại hoa lá, chim muông có hình dáng đẹp, đặc trưng: lá sắn,
lá đu đủ, lá mướp, hoa sen, hoa phong lan, hoa huệ, chim, gà, cá, ngựa, rùa,
sóc, chuồn chuồn, bướm,...
w.
ww

H38. Hoa Hồng và hoa Lan, tả thực.

TRẦN VĂN TÂM Trang 18


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
H39. Cá Vàng.

vn
en
H40. Bướm Hổ.

9.3.2. Cách vẽ tả thực:


Be
Nên vẽ bằng bút chì, tìm đậm nhạt hoặc có thể chỉ dùng nét.. Đầu tiên, quy
hình toàn bộ của mẫu vào hình kỹ trà, phác hình tổng thể các mảng lớn trước,
chi tiết sau. Cuối cùng là tô bóng, chỉnh sửa, nhấn...
Ví dụ:
w.
ww

H41. Cách chép tả thực.

TRẦN VĂN TÂM Trang 19


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H42. Trương Phan Thiên An, 03KT-ĐHBK ĐN, H43. Tôn Thất Đông Phương, 02KT-ĐHBK ĐN,
chép tả thật hoa Loa Kèn, chì, 2004. chép tả thật hoa lá, chì, 2003.

9.3.3. Đơn giản họa tiết:


Be
Là lược bỏ những chi tiết không cần thiết như: rách, xấu, lệch lạc, không
cân đối... để đưa mẫu sang thế cân đối, hoàn chỉnh hơn nhưng vẫn giữ được đặc
điểm điển hình của mẫu.
Ví dụ:
w.
ww

H44. Từ trái qua phải: Lá Đu Đủ, đơn giản cách 1 và 2.

TRẦN VĂN TÂM Trang 20


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

9.3.4. Cách điệu họa tiết:


Bằng trí tưởng tượng, sự tìm tòi, sáng tạo trên cơ sở từ bước từ đơn giản

m
lên thành họa tiết trang trí mang nét đặc trưng và đẹp hơn thực tế, chứ không
phải là bịa đặt, bóp méo mẫu.

.co
vn
en
Be
H45. Bài vẽ SV, cách điệu con cò, màu bột. H46. Bài vẽ SV, cách điệu hoa Huệ, màu bột.
w.
ww

H47. Bài vẽ sinh viên, cách điệu con Bọ, màu bột.

TRẦN VĂN TÂM Trang 21


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

9.4. Phương pháp tìm bố cục trang trí:


Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc trang trí cơ bản như: cân đối, nhắc lại,

m
xen kẽ, phá thế... một cách linh hoạt, khéo léo. Dựa vào đặc điểm của từng loại
hình cụ thể để kẻ các trục phân chia ra làm 4 hoặc 8 phần bằng nhau (giao điểm
của 2 đường chéo xuất phát từ tâm), rồi phân bố các mảng lớn, nhỏ, chính, phụ
sao cho vui mắt. Đặc biệt các mảng trọng tâm cần được nhấn mạnh (nếu là đen,

.co
trắng) còn nếu là màu thì là màu nổi nhất, nếu là hình phải là hình đẹp nhất.
Ví dụ:

vn
en
Be
H48. Bài vẽ sinh viên, bố cục hình vuông, màu bột

Ở mỗi bố cục hình vuông, tròn hoặc chữ nhật, cần tìm nhiều phác thảo, để
sau đó chọn một hình ưng ý nhất và tiến hành tìm đậm, nhạt của hình. Tạo trọng
tâm cho bố cục được nổi bật, hài hoà và các độ đậm, nhạt ở mảng trọng tâm cần
được chuyển ra xung quanh nhưng vừa phải.
w.

Trên cơ sở phải phác thảo đậm nhạt đen trắng tìm màu sắc cho phù hợp đạt
sự hài hoà, đẹp mắt, gợi cảm xúc thẩm mỹ. Nên tìm nhiều phác thảo màu theo
các gam màu khác nhau để chọn được phác thảo đẹp nhất khi thể hiện.
9.5. Làm bài:
ww

9.5.1. Phóng hình, thể hiện bài:


- Thông thường thì đồ lại hình từ bản thảo đã phóng lớn, pha màu theo bản
thảo rồi tô từng mảng màu lần lượt cho đến khi kín giấy.
- Cũng có thể quét nền màu chủ đạo theo một độ đậm nhạt nhất định của
bản thảo, rồi sau đó mới đồ hình đã phóng lớn và vẽ kỹ lên nền màu theo khuôn
khổ quy định.

TRẦN VĂN TÂM Trang 22


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

Tuy nhiên, cả hai cách đều nên nghiền màu kỹ và tô sao cho mịn, phẳng,
gọn gàng, sạch sẽ và nghiêm túc.

m
9.5.2. Trình bày bài:
Thường phải có đủ ba phác thảo là hình (nét), đen trắng, màu và bài thể hiện
phóng lớn vẽ bằng màu. Kẻ tên bài, tên người vẽ, tên trường, lớp... Lưu ý độ lớn
của chữ vừa phải theo tỷ lệ bài làm, kiểu chữ nên đơn giản, nghiêm túc.

.co
Ví dụ:

vn
en
Be
H49. Nguyễn Đình Hạ, 04KT- ĐHBK ĐN, Trang trí hình vuông, màu bột, 2005.
w.
ww

H50. Trần Lê Hùng, Trang trí hình vuông, màu bột, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 23


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

10. MỘT SỐ BÀI TRANG TRÍ THAM KHẢO.

m
.co
vn
en
H51. Nguyễn Mạnh Kha. 01KT-ĐHBK ĐN. H52. Nguyễn Trường Giang. 04KT-ĐHBK ĐN.
Be
w.
ww

H53. SV Ngô Đức Cường. H54. Bài vẽ của sinh viên.

TRẦN VĂN TÂM Trang 24


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
H55. Bài vẽ sinh viên: trang trí hình tròn, đĩa treo tường.
en
Be
w.
ww

H56. Bài vẽ sinh viên, trang trí phong cảnh. H57. Bài vẽ sinh viên, trang trí quảng cáo.

TRẦN VĂN TÂM Trang 25


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

CHƯƠNG 2

m
VẼ TĨNH VẬT HOA QUẢ
(màu bột)

.co
1. CÁCH VẼ TĨNH VẬT.
Khi vẽ một bố cục tĩnh vật, thông thường người tuân theo trình tự các bước
sau:
- Chọn góc nhìn phù hợp sẽ có được bố cục đẹp.
- Ước lượng độ lớn, vị trí khung hình trên giấy vẽ sao cho vừa phải, cân đối.

vn
- Tiến hành đo, dọi và vẽ phác (dựng hình) bằng bột màu hoặc bằng bút chì.
- Tô màu gốc lên các mảng để phủ kín toàn bộ bề mặt tranh kết hợp dùng
màu theo mắt thấy và ý đồ về hòa sắc màu của người vẽ.
- Tiếp tục tô chồng màu đồng thời điều chỉnh đậm nhạt, màu sắc và trau
chuốt dần chi tiết. Lưu ý trọng tâm và tạo chiều sâu không gian.
en
- Xem xét lại tương quan tổng thể lần cuối, hoàn chỉnh bề mặt tranh.
Be
w.
ww

H58. Trần Văn Tâm, sơ lược cách vẽ tĩnh vật bằng màu bột: Dựng hình, tô màu khái quát, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 26


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

2. BÀI VẼ TĨNH VẬT HOA QUẢ.

m
.co
vn
en
H59. Trần Đăng Khoa, 02KT-ĐHBK ĐN, 2003. H60. Ngô Lê Nhật Phương, 01KT-ĐHBK ĐN, 2002.
Be
w.
ww

H61. Hoàng Duy, 04KT-ĐHBK ĐN, 2005. H62. Dương Thị Hồng Nhung, K11-K2, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 27


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

2. THAM KHẢO MỘT SỐ THỂ LOẠI TRANH TĨNH VẬT


KHÁC.

m
.co
vn
H64. Trần Văn Tâm, Sinh tồn, bột màu trên giấy dó.
en 45x55cm, 1999.

H63. Trần Văn Tâm, Tĩnh vật, màu bột,


55x40cm, 2002.
Be

H6
5.
Ya
ma
w.

mot
o,
Nh
ữn
g
trái
ớt,
ww


u
bột,
200
5.
H6
6.
Willow, Tĩnh vật, màu bột, 2006.

TRẦN VĂN TÂM Trang 28


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật
CHƯƠNG 3

VẼ PHONG CẢNH 1

m
(màu bột).

1. BÀI VẼ SINH VIÊN.

.co
vn
en
Be
w.
ww

H67. Lê Văn Thắm, 02KT-ĐHBK ĐN, phong cảnh nhà thờ ở Hòa Sơn, màu bột, 2003.

TRẦN VĂN TÂM Trang 29


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H68. Lê Duy Trinh, 03KT-ĐHBK ĐN, phong cảnh nông thôn, màu bột, 2004.
Be
w.
ww

H69. Văn Hữu Minh Khôi, 04KT-ĐHBK ĐN, phong cảnh sau khu A, màu bột, 2005.

TRẦN VĂN TÂM Trang 30


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H70. Phan Hoàng Tân, 02KT-ĐHBK ĐN, phong cảnh Hội An, màu bột, 2003.

TRẦN VĂN TÂM Trang 31


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật
2. CÁC BÀI VẼ, TRANH PHONG CẢNH MÀU BỘT THAM
KHẢO KHÁC.

m
.co
vn
en
H71. Thanh Vân, ĐHKH Huế, phong cảnh vịnh Hạ Long, 2007.
Be
w.
ww

H72. Michel Bellion, phong cảnh, màu bột, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 32


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H73. Ronan Olier, phong cảnh 1, màu bột, 2007.
Be
w.
ww

H74. Ronan Olier, phong cảnh 2, màu bột, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 33


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật
CHƯƠNG 4

VẼ PHONG CẢNH

m
(màu nước)

1. BÀI VẼ SINH VIÊN.

.co
vn
en
Be
w.
ww

H75. Trần Đăng Khoa, 02KT- ĐHBK ĐN, phong cảnh Hội An 1, màu nước, 2003.

TRẦN VĂN TÂM Trang 34


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H76. Trần Đăng Khoa, 02KT- ĐHBK ĐN, phong cảnh Hội An 2, màu nước, 2003.
Be
w.
ww

H77. Nguyễn Bá Thắng, 03KT- ĐHBK ĐN, phong cảnh Hội An, màu nước, 2004.

TRẦN VĂN TÂM Trang 35


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H78. Phạm Thiên Chương, 03KT- ĐHBK ĐN, phong cảnh nhà thờ ở Hòa Sơn, màu nước, 2004.

TRẦN VĂN TÂM Trang 36


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
Be
w.
ww

H79. Phương Danh, 05KT- ĐHBK ĐN, phong cảnh làng Đường Lâm, màu nước, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 37


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

2. CÁC BÀI VẼ, TRANH PHONG CẢNH MÀU NƯỚC THAM


KHẢO KHÁC.

m
.co
vn
en
H80. Bài vẽ sinh viên, cổng một ngôi nhà ở làng Đường Lâm, màu nước, 2007.
Be
w.
ww

H81. Bài vẽ sinh viên, một ngôi nhà ở làng Đường Lâm, màu nước, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 38


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H82. John Tookey, phong c ảnh ở Salthouse, màu nước.
Be
w.
ww

H83. Serge Marko, phong cảnh phố, màu nước, 2007.

TRẦN VĂN TÂM Trang 39


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

3. CÁC ỨNG DỤNG TRONG DIỄN HỌA KIẾN TRÚC.

m
.co
vn
en
H84. Diễn họa nội thất kiến trúc, màu nước.
Be
w.
ww

H85. Phối cảnh mặt chính, màu nước.

TRẦN VĂN TÂM Trang 40


Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật

m
.co
vn
en
H86. Doran Barham, Phối cảnh tổng thể, màu nước.
Be
w.
ww

H87. Phối cảnh, màu nước.

TRẦN VĂN TÂM Trang 41

You might also like