Professional Documents
Culture Documents
Rút gọn mệnh đề
Rút gọn mệnh đề
Rút gọn mệnh đề
Mệnh đề nói chung là chủ điểm ngữ pháp rất thú vị được sử dụng nhiều trong
ngữ pháp và cả tiếng anh giao tiếp. Mệnh đề sẽ giúp câu văn dễ hiểu và rõ nghĩa
hơn. Tuy nhiên trong một số trường hợp ta có thể lược bớt, rút gọn chúng. Khi
nào có thể rút gọn mệnh đề (mệnh đề quan hệ, mệnh đề trạng ngữ, mệnh đề
danh từ...)? Khi nào không thể rút gọn? Và làm thế nào để rút gọn mệnh đề một
cách chính xác nhất? Bài tổng hợp này của TiengAnhK12 sẽ có câu trả lời cho
tất cả các vấn đề trên.
=> Here is the laptop I bought (Đây là cái máy tính xách tay tôi đã mua)
- This is my book, which I bought 2 years ago. (Đây là quyến sách tôi đã mua 2
năm trước)
=> Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được.
- This is the house in which I live . (Đây là ngôi nhà tôi sống)
=> Who là chủ từ (của động từ lives) nên không thể bỏ nó được .
=> The girl sitting to you is my sister (Cô gái ngồi ngay cạnh bạn là em gái tôi)
=> The house built now belongs to Mr. Jonh (Ngôi nhà đang được xây dựng
thuộc về ông John)
Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa: "ONLY, LAST", số
thứ tự như "FIRST, SECOND..."
Bỏ "who, which, that", chủ từ (nếu có) và modal verb như can, will...thêm "to"
trước động từ.
Ví dụ:
=> He is the last man to leave the ship. (Anh ấy là người đàn ông cuối cùng rời
tàu)
- Động từ là HAVE/HAD
He had something that he could/ had to do
=> There are six letters to be written today. (Có 6 lá thư được viết hôm nay)
GHI NHỚ : Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
Nếu chủ ngữ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.
Ví dụ:
=> We have some picture books for children to read. (Chúng tôi có một số sách
ảnh cho trẻ em đọc)
Tuy nhiên nếu chủ ngữ đó là đại từ có nghĩa chung chung như
we,you,everyone…. thì có thể không cần ghi ra.
Ví dụ:
=> Studying abroad is the wonderful (for us) to think about. (Du học là điều tuyệt
vời mà chúng tôi nghĩ đến)
Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ
sai nhất khi làm bài thi).
Ví dụ:
=> We have a peg to hang our coat on. (Chúng tôi có một cáu móc để treo áo
lên)
Ta lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ (mệnh đề phụ, mệnh đề có liên từ),
động từ chính trong câu chuyển thành V-ing, trường hợp có to be thì khi rút gọn
sẽ là being.
Ví dụ:
- When I came home, I saw a kitty.
→ When coming home, I saw a kitty.
Hình thức rút gọn ở cấp độ 2 tương tự như cấp độ 1, nhưng lúc này ta có thể bỏ
luôn cả liên từ.
Ví dụ:
When I came home, I saw a kitty.
→ Coming home, I saw a kitty.
Đối với các mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian, để nhấn mạnh thời gian hoặc hành
động nào xảy ra trước, ta có thể dùng having + V3/-ed để rút gọn mệnh đề trạng
ngữ.
Ví dụ:
After he finishes his work, he goes home.
→ After finishing his work, he goes home. ≈ Having finished his work, he goes
home.
Ta lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ (hay mệnh đề có liên từ), động từ to
be được chia lúc này sẽ được chuyển thành being, theo sau là V3/-ed như bình
thường.
Ví dụ:
As he is called a liar, he becomes angry.
→ As being called a liar, he becomes angry.
Tương tự như cấp độ 1, nhưng lúc này ta có thể bỏ cả being và chỉ giữ lại mỗi
liên từ và động từ V3/-ed.
(Lưu ý: với các liên từ như because of bắt buộc theo sau phải là N/V-ing thì
không thể áp dụng cách rút gọn này)
Ví dụ:
As he is called a liar, he becomes angry.
→ As called a liar, he becomes angry.
Đây là hình thức rút gọn cao nhất trong mệnh đề trạng ngữ dạng bị động. Khi đó,
cả liên từ, chủ ngữ lẫn động từ đều được lược bỏ, và chỉ giữ lại duy nhất động
từ V3/-ed.
Nếu không để ý kỹ, nhiều người sẽ bị nhầm lẫn với cách rút gọn mệnh đề quan
hệ dạng bị động.
Ví dụ:
As he is called a liar, he becomes angry.
→ Called a liar, he becomes angry.
Chú ý: Nếu đằng sau động từ là một cụm danh từ thì ta cũng có thể áp dụng
cách rút gọn cả liên từ, chủ ngữ, động từ.
Ví dụ:
As he is a king of the Anunnaki, he was worshiped by his descendants.
→ As being a king of the Anunnaki, he was worshiped by his descendants.
→ As a king of the Anunnaki, he was worshiped by his descendants.
→ A king of the Anunnaki, he was worshiped by his descendants.
4. Rút gọn mệnh đề danh từ
Khi mệnh đề danh từ ở vị trí tân ngữ và có cùng tân ngữ với mệnh đề chính thì
khi đó ta được phép rút gọn mệnh đề danh từ bằng cách thay cả cụm (S + V +
O) phía sau từ bắt đầu mệnh đề danh từ (what/ that/ if / …) bằng to V
Cấu trúc: S + V + what/that/if …. + S + V …
→ S + V + what/that/if + to V
Ví dụ:
I can’t decide whether I will leave or stay → I can’t decide whether to leave or
stay.