Professional Documents
Culture Documents
BC
BC
1. PELLET .................................................................................................................................. 4
1.1. Phương pháp đùn tạo cầu ............................................................................................... 4
1.1.1. Mô tả quy trình ........................................................................................................... 4
1.1.2. Thiết bị sử dụng và thông số quy trình cần kiểm soát .............................................. 5
1.2. Phương pháp bồi dần ...................................................................................................... 8
1.2.1. Mô tả quy trình ........................................................................................................... 8
1.2.2. Thiết bị sử dụng và thông số quy trình cần kiểm soát .............................................. 9
2. VIÊN NÉN ............................................................................................................................ 11
2.1. Phương pháp dập thẳng ................................................................................................ 11
2.1.1. Sơ đồ quy trình ......................................................................................................... 11
2.1.2. Mô tả quy trình ......................................................................................................... 11
2.1.3. Thiết bị sử dụng và thông số quy trình cần kiểm soát ............................................ 12
2.2. Phương pháp tạo hạt ướt .............................................................................................. 13
2.2.1. Sơ đồ quy trình ......................................................................................................... 13
2.2.2. Mô tả quy trình ......................................................................................................... 13
2.2.3. Thiết bị sử dụng và thông số quy trình cần kiểm soát ............................................ 14
2.3. Phương pháp tạo hạt khô .............................................................................................. 14
2.3.1. Sơ đồ quy trình ......................................................................................................... 14
2.3.2. Mô tả quy trình ......................................................................................................... 14
2.3.3. Thiết bị sử dụng và thông số quy trình cần kiểm soát ............................................ 15
3. THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT VIÊN NÉN ...................................................... 16
4. BAO VIÊN ............................................................................................................................ 20
4.1. Bao đường ....................................................................................................................... 20
4.1.1. Các giai đoạn trong bao đường ............................................................................... 20
4.1.2. Nguyên nhân, cách khắc phục các sự cố (8 sự cố)................................................. 24
4.2. Bao phim ......................................................................................................................... 26
4.2.1. Thành phần cơ bản của công thức bao phim ......................................................... 26
4.2.2. Thiết bị bao phim: cấu tạo cơ bản ........................................................................... 30
4.2.3. Quá trình bao ............................................................................................................ 32
4.3. Bao khô (phương pháp bao rắc bột khô)..................................................................... 38
4.3.1. Công thức – Ví dụ..................................................................................................... 38
4.3.2. Thiết bị (kể tên) ......................................................................................................... 40
4.3.3. Các bước tiến hành .................................................................................................. 40
4.3.4. Phân tích yếu tố ảnh hưởng – Sự cố ....................................................................... 40
5. VIÊN NANG ......................................................................................................................... 42
5.1. Nang mềm (phương pháp khuôn quay)....................................................................... 42
5.1.1. Sơ đồ quy trình ......................................................................................................... 42
5.1.2. Thiết bị sử dụng ........................................................................................................ 42
5.1.3. Mô tả các giai đoạn .................................................................................................. 43
5.1.4. IPC............................................................................................................................. 43
5.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng độ ổn định ........................................................................... 45
5.1.6. Cách pha chế vỏ nang mềm ..................................................................................... 45
5.1.7. Yêu cầu dịch nhân nang mềm ................................................................................. 47
5.2. Nang cứng ....................................................................................................................... 48
5.2.1. Sơ đồ quy trình ......................................................................................................... 48
5.2.2. Các giai đoạn sản xuất ............................................................................................. 49
5.2.3. Thiết bị phân liều bán tự động................................................................................. 50
5.2.4. Thiết bị phân liều tự động ........................................................................................ 51
6. THUỐC TIÊM ..................................................................................................................... 53
6.1. Cho công thức dạng thuốc tiêm .................................................................................... 53
6.1.1. Thuốc tiêm dung dịch tiệt khuẩn nhiệt ẩm (Natri diclofenac) .............................. 53
6.1.2. Thuốc tiêm dung dịch tiệt khuẩn bằng phương pháp lọc (Tobramycin) .............. 54
6.1.3. Thuốc tiêm dung dịch dầu (Artemether) ................................................................. 55
6.1.4. Thuốc tiêm đông khô (Pantoprazol) ........................................................................ 56
6.1.5. Thuốc tiêm hỗn dịch (Medroxyprogesteron)........................................................... 58
6.1.6. Thuốc tiêm nhũ tương tiêm truyền tĩnh mạch D/N ................................................ 59
6.2. Lựa chọn bao bì.............................................................................................................. 59
6.3. Môi trường sạch ............................................................................................................. 60
6.4. Yêu cầu của thuốc tiêm ................................................................................................. 61
6.5. Các loại màng lọc ........................................................................................................... 67
6.6. Đánh giá độ nguyên vẹn màng lọc................................................................................ 67
6.7. Nguyên tắc bảo quản và phân phối nước pha tiêm .................................................... 68
6.8. Tiệt khuẩn....................................................................................................................... 68
6.8.1. Nguyên tắc tiệt khuẩn bao bì ................................................................................... 68
6.8.2. Tiệt khuẩn dung môi pha chế (dầu) ........................................................................ 69
6.8.3. Loại/ Tiệt khuẩn cho chế phẩm ............................................................................... 69
6.8.4. Tiệt khuẩn API cho 1 số chế phẩm ......................................................................... 69
1. PELLET
1.1. Phương pháp đùn tạo cầu Dược chất thô quá phải nghiền, cả tá dược, nếu dược chất đủ mịn rồi ko
nhất thiết phải nghiền, chỉ cần rây
1.1.1. Mô tả quy trình
Trong quy mô nghiên cứu: rây
-> cân, vì rây loại đi tp thô
Trong công nghiệp: cân -> rây
-> cân, cân -> trộn -> rây
vì thông thường 1 công thức
rất nhiều thành phần, 1 xí
nghiệp chỉ có 2-3 rây, mà trong
1 công thức ngta cân toàn bộ
rồi rây lần lượt, sau mỗi lần rây
có thể cân lại, nếu thiếu thì bù
rồi cân luôn, vì nếu rây tá dược
A, rồi B, rồi C,... thì tá dược sau
sẽ bị nhiễm chéo, nếu chỉ dùng
A,B,C cho mỗi sản phẩm này
thì đc, nếu dùng cho sản phẩm
khác sau lẫn dược chất thì phải
đổ đi
1.1.1.1. Chuẩn bị DC và TD (nghiền, rây) tiêu chuẩn dược điển or tiêu chuẩn nhà săn xuất
- Nguyên liệu đầu vào đạt tiêu chuẩn dược dụng (gồm cả dược chất và tá dược)
- Mục đích nghiền: (nếu cần)
Trong công nghiệp sử dụng cỡ rây lắp trên máy, khác
+ Giảm KTTP DC => tăng tốc độ hòa tan với phòng thí nghiệm, 240, 355, ko sử dụng cỡ rây
+ Thuận lợi cho quá trình trộn hỗn hợp nhỏ 125,150, vì bản thân tá dược dược chất đã đạt
độ mịn nhất định nên cho phép như vậy, đảm bảo
+ Chống vón cục, phá vỡ kết tập tiểu phân năng suất.
+ Lựa chọn khoảng KTTP mong muốn
- Kích thước tiểu phân ảnh hưởng lớn đến tốc độ hòa tan DC, dạng cầu và độ xốp của
pellet (bột thô cho các pellet có độ xốp cao hơn) cỡ rây tương ứng với đường kính lỗ mắt rây
- DC và TD nghiền (nếu kích thước quá lớn) => Rây đến kích thước thích hợp để đảm bảo
đồng đều kích thước (cỡ rây đối với pellet thường là #150, #125)
sử dụng thiết bị trộn: trộn cao
- Chú ý: 1 số tá dược không cần nghiền, VD: lactose phun sấy tốc, máy trộn có cánh trộn
1.1.1.2. Trộn khô để làm đều DC, TD hình chữ Z (nhào ngang)
Tùy theo hàm lượng dược chất:
>- 10%:
Cótrộn
3 cách
1 bước:(tùy
Chotheo
TD - tỷ
DClệ
(orDC/TD):
hỗn hợp DC) - TD vào máy trộn ở tốc độ và thời gian nhất định
> 2%,+ Trộn thẳng 1 bước (DC/TD
<=10%: trộn 2 bước: bước 1: >10%)
DC trộn đồng lượng với tá dược, thiết bị riêng or túi ni lông, cho DC, rồi cho TD
(trừ TD trơn) trộn đồng lượng, sau đó thêm TD tiếp
+ Trộn
>0,1%, <=2%:2trộn bước
đồng(đồng
lượng:lượng)
dược chất(DC/TD:
trộn đồng 2-10%)
lượng với tá dược khô, từ thiết bị nhỏ đến thiết bị lớn, cuối cùng
cho vào thiết bị nhào ẩm cao tốc
+ Trộn
<0,1%: bột
trộn rắn mẹhòa
lỏng: (DC/TD
tan DC vào<2%)
trong 1 TD dễ bay hơi (alcol) tạo thành hỗn hợp dược chất.
- TD trơn có thể trộn ở giai đoạn này. Khi đó TD trơn trộn cùng các TD khác, không bao
phủ bên ngoài các tiểu phân nên khả năng làm trơn kém (vai trò giảm ma sát hạn chế)
dưới tác dụng nhào ẩm, vai trò của tá dược trơn khi thêm vào trộn bột kép sẽ bị mờ nhạt, do đó TD
1.1.1.3. Nhào ẩm trơn áp dụng cho quá trình đùn ko thấy rõ khi tá dược thêm vào trc giai đoạn tạo cốm, đóng nang
- Thêm TD dính lỏng vào hỗn hợp bột khô và nhà trong thiết bị nhào trộn với các thông số
thích hợp (tốc độ, thời gian) => thu được khối ẩm đủ độ dẻo để ép thành các sợi hình trụ
- Máy nhào trộn có thể làm nóng khối ẩm (do ma sát), làm bay hơi pha lỏng, ảnh hưởng
đến độ dẻo của khối bột
1.1.1.4. Ủ ẩm sau khi nhào/ ủ sau bao phim, bao KSGP
- Khối bột sau khi nhào xong thì bọc kín, ủ trong thời gian 30-50 phút để:
+ TDD lỏng (dung môi) thấm sâu vào tá dược làm cân bằng dung môi trong toàn bộ TD
+ Giúp tá dược tạo cầu đủ độ trương nở, đủ độ dẻo để tạo cầu khi vo
+ Giúp tá dược dính phát huy vai trò liên kết tiểu phân bột
sau khi trộn bột kép, tiến hành cho TDD lỏng vào
- Nước ủ lâu, EtOH ủ ngắn nhào trộn trong 1 thời gian nhất định, sau đó ủ để
- Xác định độ ẩm tối ưu cho từng công thức hỗn hợp đã được nhào ẩm đó vào trong túi ni lông
30-60p, tá dược tạo cầu đủ thời gian ngấm nước
1.1.1.5. Đùn vo tạo cầu qua mắt lưới trương nở
- Đưa khối ẩm vào thiết bị đùn (tạo sợi giống bún) => sợi đưa trực tiếp vào t.bị vo, tự động
được cắt thành các đoạn ngắn, tự quay tạo cầu
- Khối ẩm dẻo phải không được dính vào trục, sàng máy đùn, không được làm tắc sàng
trong quá trình vận hành => TD trơn có vai trò quan trọng trong giai đoạn này để không
sinh nhiệt quá mức làm khô sớm các sợi đùn ra
- Các chất (DC) có thể di chuyển ra bề mặt pellet trong quá trình vo, đùn dẫn đến DC phân
đùn or vo như vậy, nước được ép ở trong lòng khối ẩm ép ra, làm cho bề mặt sợi mỳ đủ trơn,
bố không đều giảm nhiệt, giảm ma sát -> nước đóng vai trò là tá dược trơn
- Lượng đưa vào máy vo tăng sẽ làm tăng độ cứng và giảm độ cầu
1.1.1.6. Sấy
- Đến độ ẩm thích hợp, làm khô nhanh ở nhiệt độ cao làm tăng độ xốp cho pellet
- Thường dùng sấy tầng sôi thì ma sát không là vấn đề
- Ít dùng tủ sấy tĩnh do không hiệu quả, pellet dính, giảm độ cầu
- Sau đó lựa chọn pellet, đóng thuốc (có thể thêm 1 lượng nhỏ Aerosil hoặc bột Talc siêu
mịn để tăng trơn chảy, giảm ma sát khi đóng thuốc)
Khác nhau giữa BC pellet và BC cốm
- Pellet: sau ủ xong => đùn (TD trơn nếu có thì trộn ở gđ trộn do đó hạn chế vai trò làm
trơn của TD trơn: hạn chế vai trò làm giảm ma sát do không bao bên ngoài nên khả năng
làm trơn kém). TD trơn cũng có thể trộn sau khi sấy pellet trước khi đóng vào nang.
- Cốm: sau khi sấy => trộn TD trơn trước khi đóng gói (1 lượng nhỏ: khi đó vai trò giảm
ma sát cao hơn) Sấy thì bỏ ống hình trụ ra, còn khi bồi
hay bao thì lắp ống hình trụ vào,
1.1.2. Thiết bị sử dụng và thông số quy trình cần kiểm soát Khi bồi, pellet chuyển động từ dưới đi
lên r đi xuống, qua ống hình trụ, khí
1.1.2.1. Thiết bị xay nghiền nóng thổi từ dưới đi lên mang theo nhiệt
- Thiết bị xay búa/ nghiền búa: cánh để phá vỡ NL để sấy, thổi qua ống hình trụ,
+ Mô tả: NL đi vào qua phễu vào thiết bị, đi vào khoang xay có mô tơ gắn búa/dao phá
vỡ các NL, quay tròn theo một chiều tạo lực va đập, cắt chẻ, chèn ép làm phá vỡ tiểu
phân => tiểu phân kích thước đủ nhỏ hơn mắt lưới rây rơi ra ngoài mắt lưới rây
+ Dùng trong CN thường thu được kích thước từ vài chục đến vài trăm µm: xay búa thu
được kích thước thô hơn so với các thiết bị khác. súng phun ở dưới phun dịch lên, pellet
nhận dịch bồi, đi lên đc sấy, đi qua ống
+ Thông số cần kiểm soát: này thì áp suất giẩm dẫn đến theo lực
hút trọng trường pellet lại rơi xuống, quá
trình này liên tục xảy ra
Kích thước nguyên liệu đi vào, bản chất NL đầu vào: giòn dễ vỡ thì dễ xay, biến
dạng dẻo thì khó xay
Độ ẩm NL: ẩm => dễ biến dạng dẻo => khó xay; khô => biến dạng giòn, dễ xay
Độ ẩm môi trường ảnh hưởng đến độ ẩm nguyên liệu
Loại thiết bị: vô cấp/có cấp (tốc độ điều chỉnh được/không); loại cắt búa/dao
Mắt lưới sàng
- Thiết bị nghiền bi
+ Mô tả: bản chất là khối hình trụ bằng vật liệu khác nhau, kín, đảm bảo độ bền, dùng
được nghiền ướt do kín đựng được dm, nghiền được vô khuẩn, nghiền được kích thước
micro (kích thước thường dùng trong bào chế ở vài chục micro, có thể đến trăm) (khi nói
đến kích thước micro nghĩa là kt khoảng 10 ± 5 micro, hay dùng BC dạng thuốc đạn, hd
nhỏ mắt, dạng thuốc rắn nén nang để làm tăng tốc độ hòa tan), các thiết bị mới có thể
nghiền được kích thước nano.
+ Ít sử dụng trong công nghiệp, dùng khi sản phẩm cần tăng tốc độ hòa tan
Thông thường trong BC thuốc rắn hay dùng nghiền búa
1.1.2.2. Trộn
- Nguyên tắc trộn:
+ Tỷ lệ DC > 10%: trộn 1 bước: cho TD, DC, TD vào thiết bị vận hành => quay ở tốc độ,
thời gian phù hợp (thiết bị tạo nhào lộn ko cánh khuấy)
+ Tỷ lệ DC 2-10%: tối thiểu 2 bước
Đồng lượng DC + TD: sử dụng thiết bị nhỏ hoặc túi nilong rồi rây lại qua rây
Trộn trong thiết bị trộn: hỗn hợp trên + TD còn lại
+ Tỷ lệ DC 0.1 - 2% (mốc 2% do < 2% cần đánh giá đồng đều hàm lượng): trộn đồng
lượng DC + TD đến khi hết hoặc chuyển sang thiết bị khác rồi trộn đồng lượng tiếp.
+ Tỷ lệ DC < 0.1%: vẫn có thể áp dụng trộn đồng lượng nhưng khó đảm bảo đồng đều
=> Áp dụng nguyên tắc trộn rắn lỏng: DC phân tán vào dm phù hợp, thường dm dễ bay
hơi, sau đó trộn với hh bột => tiến hành sấy thu hh bột + DC.
- Thiết bị:
+ Thiết bị trộn hình chóp đối xứng: 1 vòng quay 180 độ thì tạo sự xáo trộn 1 lần (tốc độ
thường 20-30 v/p; trong 10p => ghi 200-300v; quay nhanh quá => ly tâm, vón kết)
+ Thiết bị nhào trộn hình chóp (bát giác): Có nhiều góc cạnh nên thường không đều bằng
tb chóp đối xứng => thường đổi sang chóp đối xứng
+ Thiết bị trộn chữ V: 1 lần 360 độ thì trộn được 3-4 lần => giảm được tgian trộn =>
nhiều doanh nghiệp dùng
Riêng trong SX pellet có thể sử dụng luôn thiết bị nhào cao tốc hoặc nhào ngang để
trộn, trừ TH trộn đồng lượng thì mới cần sử dụng thiết bị trộn khác
1.1.2.3. Nhào cao tốc
- Cấu tạo:
+ Giống nồi, có cạnh trộn hoặc cánh đẩy, dao cắt.
+ Cánh trộn có tốc độ 150 – 300 v/p
+ Dao cắt có tốc độ 1400 – 2800 v/p, thiết bị mới có thể 1500 – 3000 v/p, có thể vô cấp
hoặc thay đổi được tốc độ.
+ Khoảng cách từ đáy thiết bị đến cánh thay đổi được tùy vào loại.
+ Có dòng khí nén thổi từ dưới lên để tránh bột lắng đọng.
+ Dao cắt quay vuông góc với cánh trộn (tùy thiết bị mà góc có thể khác nhau)
+ Bộ phận phun TDD
- Nguyên lý hoạt động: (phần tạo hạt ướt)
- Thông số cần kiểm soát:
+ Tốc độ cánh trộn
+ Tốc độ dao cắt
+ Tốc độ đưa TDD vào
+ Thời gian hoạt động của cánh trộn
+ Thời gian hoạt động của dao cắt
- Ngoài ra có thể sử dụng thiết bị nhào ngang (cánh trộn chữ Z, 100 vòng/ 5 – 10p)
1.1.2.4. Thiết bị đùn tạo cầu có 2 thiết bị đùn: trục xoắn or trục lăn
- Cấu tạo: gồm trục xoắn, trục lăn, đĩa vo có kích thước mắt rây khác nhau, đĩa tạo cầu
- Quá trình đùn tạo các sợi giống sợi mì
+ Trục xoắn: tạo ra các sợi hình trụ có độ mịn cao
+ Trục lăn: cho khối bột vào, quay tròn đẩy khối bột qua mắt lưới
- Quá trình vo: Đĩa vo có các mắt lưới vo, trong quá trình hoạt động sẽ quay tự động cắt
sợi thành các sợi nhỏ, tùy theo kích thước mắt để tạo thành các hình trụ kích thước khác
nhau, sau đó vo tạo cầu
- Kích thước pellet phụ thuộc vào đường kính mắt lưới đùn, đường kính mắt lưới vo
- Thông số cần kiểm soát
+ Kiểu máy đùn
+ Tốc độ đùn
+ Nhiệt độ máy đùn
+ Đường kính lưới mắt đùn
+ Tốc độ vo tạo cầu
+ Thời gian tạo cầu
+ Lượng đưa vào máy tạo cầu
1.1.2.5. Thiết bị tầng sôi
- Sấy (ko dùng ống hình trụ rỗng bên trong, chỉ đổ pellet vào)
- Bồi/Bao màng mỏng, bao KSGP(sử dụng ống hình trụ rỗng và hệ phun dịch ở dưới)
1.2. Phương pháp bồi dần 1. Phun or tưới TDD lên nhân trơ,
sau đó rắc bột. Liên tục như vậy
1.2.1. Mô tả quy trình -> Bồi dược chất lên nhân trơ
Hỗn hợp DC và TD đáp ứng 2 tiêu chí: trơn chảy tốt, chịu nén tốt
- DC rất ít có khả năng trơn chảy, chịu nén, pha loãng tốt, chúng ta phải phối hợp với tá dược dập thẳng,
được hỗn hợp trơn chảy chịu nén tốt
- Hàm lượng DC như nào thì dập thẳng đc?
2. VIÊN NÉN
2.1. Phương pháp dập thẳng hiểu đơn giản, trộn xong rồi dập.
2.1.1. Sơ đồ quy trình
Tá dược dính: siro 50-60%. Có thể thêm các polyme như MC, Gôm, Geletin
thẳng vào hỗn dịch bao để làm dẻo màng, giảm tính giòn của màng bao
nhỏ hơn 50%
gây rã viên, hỏng viên
Loãng quá gây ngấm nước vào nhân, đặc biệt là nếu ko có bao cách ly
quá 60 % Đặc quá thì khả năng lan rộng trên bề mặt viên kém, viên sần sùi, dính viên
khi bao cân bằng, phân tán dính tốt, lan đều tất cả
các viên mới đc phép rắc bột, ko thì xảy ra
Thiết bị: nồi bao cổ điển viên ko đều, ko đẹp, dính cục bộ, tạo nhân
Ưu điểm: bao nhanh, bồi đắp nhanh con, vón cục
bao lớp mỏng ăn nhiều dính hơn, bao lớp
Kỹ thuật thực hiện: dày ít dính hơn, nhiều lớp mỏng chồng lên
nhau viên chắc hơn, viên đẹp hơn, khít hơn,
Cho nhân vào nồi bao, cho nồi quay độ rã cũng tăng lên, nhưng lớp vỏ rất chắc
chắn
Tưới 1 lượng TDD dính vào, đảo phân tán đều
bao phim Rắc 1 lớp bột rắc, đảo nhẹ, cho viên quay tự do bám bột vào nhân, thổi gió
6% mất
6-8 tiếng nóng thổi gió nóng làm khô lớp đấy đi, xong mới đc cho lớp tiếp theo
đồng hồ, Làm tiếp tục cho đến khi lớp bao đạt y/c bao lớp dày, màng xốp hơn, kết dính kém
làm d=lâu hơn, rã nhanh hơn, bề mặt xù xì hơn
thì tiếp + Bao nền dùng hỗn dịch bao (bao tự động)
xúc với
ẩm nhiệt Nguyên liệu: hỗn dịch bao là phối hợp giữa TDD và bột rắc (đường, dm, chống
giảm độ quá trình bột rắc là qtr bồi dần rất là nhanh, tăng khối lượng viên nhân
dính) pp hỗn dịch: nếu rót mãi thì chảy ra khỏi viên và dính vào với nhau tạo mớ
ổn định
Thiết bị: nồi bao đục lỗ hỗn độn, do vậy chỉ tạo một lớp, sau đấy đảo đều phân tán đều hỗn dịch, làm
khô bằng cách thổi gió nóng từng lớp một, rồi quay lại cho dd tiếp theo
Đặc điểm: nhược điểm: lâu hơn nhiều, nhưng màng bao nhẵn hơn
Thời gian bao lâu hơn. Có thể thiết kế tự động hóa
Thay đổi súng phun, không phun giọt mù mà phun thành dải do siro rất nhớt
Cần cân bằng quá trình phun dịch bao – sấy viên – đảo viên
- Cách thực hiện: Sấy nóng viên, cho từng lượng hỗn dịch bao vào, đảo viên để cho phân
tán đều, thổi gió nóng. Làm như vậy đến khi lớp bao đạt yêu cầu
4.1.1.3. Bao nhẵn nếu thiếu bột rắc, viên dễ bị dính vào nhau, nếu thừa bột rắc, thì màng dày quá, đẩy và rơi ra
- Mục đích: ngoài, thiếu dính, ko chặt khít như bao lớp mỏng, nên dễ giòn và nứt vỡ.
+ Tạo cho lớp bao bóng đẹp, đồng đều, không lốm đốm viên
+ Làm nhẵn bề mặt viên bao, làm đẹp viên nhân chuẩn bị cho bao bóng
+ Nếu bao nhẵn không tốt => bao màu, bao bóng phức tạp (sự cố là viên lốm đốm bề
mặt) xù xì màu chỗ đậm chỗ nhạt, lốm đốm
ấm thì loang bề mặt tốt hơn, siro nguột ko tốt bằng nóng, khi nóng thì độ nhớt giảm
- Nguyên liệu:
+ Dung dịch siro 60-75% (3/1) đun nóng (nếu đặc quá => không lan được trên bề mặt =>
viên gồ ghề). Đun nóng đề giảm nhớt, giúp dịch lan trên bề mặt, làm nhẵn
+ Đôi khi đưa 1 phần TiO2 (1-5%) dạng bột mịn vào thẳng siro để tạo hỗn dịch siro, giúp
che màu cho viên nhân do TiO2 được sử dụng làm chất cản quang tốt, làm lớp màu phía
trên dễ che phủ màu xấu (ko nhìn được vào viên nhân). (Khi viên gồ ghề => bao màu gồ
ghề => sáp không màu phủ lên trên thì ở lớp sáp mỏng nhìn thấy màu viên sậm hơn, lớp
sáp dày nhìn mờ => lốm đốm không đều) nếu chuẩn bị ngay trong gđ bao nhẵn thì khả năng che
màu xấu phía lớp trong tốt, lớp màu phía trên nhìn sẽ
- Phương pháp bao: đẹp hơn vì ko bị xuyên thẳng vào viên nhân
+ Tưới từng lớp siro 3/1 đã đun nóng vào viên, để quay tự do 5-10p, thổi khí nóng 35-40
độ làm khô phải làm khô lớp đấy đi mới thêm lớp tiếp theo, đến khi nhẵn thì thôi
+ Làm tiếp tục cho đến khi lớp bao đạt yêu cầu. TiO2: dàn đều bề mặt, cản sáng, tạo lớp màu
- Đặc điểm: gđ này bao nhiều lớp, thời gian lâu đẹp hơn
4.1.1.4. Bao màu
- Mục đích: tạo lớp màu đồng nhất trên 1 viên, giữa các viên trong 1 lô và đồng đều màu
giữa các lô
- Nguyên liệu: màu tan, màu không tan (lake) => pp bao khác nhau
- Phương pháp bao:
+ Màu tan dễ bị oxy hóa màu: chuyển thành xịn màu, màu xấu , đổi màu, ko hoàn toàn
Đặc điểm: gây lốm đốm
Màu đẹp tự nhiên
Dễ bị oxy hóa màu, mất màu, màu không bền vững , không ổn định, có thể thay đổi
màu theo pH
Khó đồng nhất giữa các lô mẻ
Nguyên liệu: dd siro màu pha dd màu, dịch màu trong siro
siro 3 đường Siro màu 3/1 có nồng độ màu tăng dần từ nhạt đến đậm, mỗi nồng độ màu bao
1 nước rất
đặc khoảng 10-15 lớp. Siro màu thường được hâm nóng 50-60 độ trong quá trình
sử dụng nhiều nồng độ màu khác nhau trong quá trình bao, chồng lên nhau, từ nhạt đến đậm,
bao két thúc khoảng 50 lớp màu
Bao lớp mỏng + nhiều lớp bao chồng lên nhau làm lớp bao chắc chắn hơn
sấy cao, quá nhanh
Lưu ý: để tránh di chuyển màu khi bao, cần sấy nhẹ nhàng (nhiệt cao có thể
làm oxy hóa màu, loang màu, biến màu, di chuyển màu, màu không đều)
ko phân biệt sấy trong và sau bao
Kỹ thuật bao: pp phun sấy
Tưới hoặc phun từng lớp siro màu, cho nồi quay tự do trong 3-4p, thổi gió nóng
làm khô chỉ có một cách là bao dd siro màu
thường rất bền vững, ít chuyển màu, ít bị oxy
Tiếp tục đến khi lớp bao đạt yêu cầu hóa màu
+ Màu không tan: là màu phức của màu tan với các muối kim loại nhôm, nhôm hydroxid
Nguyên liệu: dùng siro 3/1 có màu (chỉ dùng 1 nồng độ) constant, giảm số lớp bao xuống
Phương pháp bao: 2 cách nhanh, dùng siro 3/1, làm ấm, loang mạnh,
lớp dính mỏng trên bề mặt, kết dính chặt lớp
Bao bồi lớp bột màu: siro => bột => siro =>.... màu, độ nhẵn mịn xù xì hơn
Bao hỗn dịch siro màu bằng pp phun sấy: nồng độ màu không thay đổi (chỉ cần
bao khoảng 20 lớp). Kỹ thuật làm như trên nhưng nhanh đạt được lớp màu
đồng nhất hơn. Bao màu xong viên sẽ được sấy khô đến độ ẩm quy định.
Đặc điểm: không có sự di chuyển màu, ít oxy hóa màu, màu tương đối đẹp, giảm
kỹ thuật bao màu ở đây khác hoàn toàn với bao màu ở hoàn nghệ (bao
được thời gian bao. mỏng), siro ở đây phải loang rất tốt, pha loãng cũng đc nhưng sợ ko đủ kết
- Đặc điểm về tính chắn sáng và bề mặt viên
dính
+ Màu tan: tính chắn sáng kém, bề mặt bao nhẵn kém do màu trong suốt, có thể nhìn vào
viên nhân bên trong tính trong xuyên suốt, ra màu lốm đốm viên
+ Màu không tan: tính chắn sáng tốt hơn, bề mặt dễ đều màu hơn. Tính chống dính tốt
hơn 15-30% so với màu khi tạo phức (màu tan),, tỷ lệ màu dùng nhiều hơn màu tan, gấp 3-5 lần màu tan
4.1.1.5. Bao bóng ion kim loại có khả năng chắn sáng tốt, màu lake thì bản chất là phức của ion, talc cũng chắn sáng đc
- Mục đích: chống ẩm, làm bóng, tăng độ bền cơ học, tạo lớp màng dẻo dai ôm sát bề mặt của viên
+ đánh bóng, làm đẹp viên, sử dụng các sáp sơ nước chống ẩm
+ Tăng độ bề cơ học, làm lớp màng dẻo dai, tránh bụi, VSV
+ Tạo ma sát đảo viên, chống mài mòn
- Nguyên liệu:
các loại sáp này đa phần sơ nước,
+ Thường dùng các loại sáp: sáp ong, carnauba, candelilla nên còn chống ẩm cho viên
+ Parafin tăng độ bền cơ học cho viên
8 Viên + Phương pháp bao: Bao nhẵn không tốt nên Kiểm soát viên trước khi
lốm bề mặt gồ ghề, nên lớp màu mỏng gồ ghề => đưa vào bao bóng: bao
đốm bao bóng phủ lên bề mặt thì TD bao bóng đổ nền đảm bảo nhẵn, bao
vào làm bằng phẳng bề mặt nhưng lại nhồi màu đồng nhất.
vào chỗ lõm trên mặt nhiều hơn tạo lớp
bóng dày hơn, khi nhìn vào thì màu mờ hơn,
còn phần gồ ghề thì TD bao bóng phủ ít
hơn, nhìn thấy màu đậm hơn => viên lốm
đốm bề mặt.
7. sau khi sấy khô, test thử hàm ẩm, đạt mới đem bao bóng, nếu độ ẩm cao, thì quá trình đánh bóng ko đc bóng
4.2. viên, khi bảo quản, thì nước bốc hơi ra phía ngoài, qua viên nhân bao nền bao màu, dừng lại ở bao bóng, vì bao
Bao phim bóng là lớp sơ nước, ngăn cản nước bốc hơi ra ngoài, => làm giọt mù, tạo lốm đốm như đổ mồ hôi
4.2.1. Thành phần cơ bản của công thức bao phim
4.2.1.1. Polymer (chất tạo màng)
- Tg: nhệt độ chuyển kính (nhiệt chuyển hóa thủy tinh) (gắn liền với đặc điểm của
polyme). VD: Tg là 70: Với một polyme có 1 giá trị Tg nhất định
+ T>70: màng dẻo dai, bền, bám dính tốt, đàn hồi tốt
+ T<70: chuyển về giống thủy tinh: giòn, dễ vỡ, bong tróc
Trong sản xuất cần giảm Tg xuống: để thuận tiện khi bảo quản
Đưa thêm chất hóa dẻo làm polyme đàn hồi, dẻo dai và bám dính hơn => Tg hệ < Tg
polyme
Nếu dùng quá nhiều CHD: có thể xảy ra dính viên. Dùng đủ để màng bám chắc vào
viên nhân nhưng không để dính màng viên với nhau.
- Tăng KLPT polyme: độ bền kéo tăng, suất đàn hồi tăng (giảm tính mềm dẻo màng), giảm
độ bám dính, ít ảnh hưởng tính thấm
- Phân loại:
Polymer Ví dụ
Polyme bao màng quy Cellulose (HPMC, HPC, MC, EC)
ước Vinyl (PVP)
Glycol (PEG)
Polymethacrylat (Eudragit E, NE)
Polyme bao màng tan ở pH* pH*
ruột (bảo vệ màng ở pH CAP 6.0 HPMC AS 5.0 – 6.5
dạ dày) CAT 5.5 Eudragit 6.0
Viên bao tan ruột cần thử L100
hòa tan ở 2mt: PVAP 5.0 HPMCP 5.0 – 5.5
+ pH dạ dày 1.2 màng pH ≥ pH*: polyme bắt đầu tan ra, màng rã ra.(pH ở ruột)
nguyên vẹn, % GPDC < pH < pH*: màng nguyên vẹn ,ko tan rã
10%
+ pH 6.8 màng rã GPDC
Polyme bao màng giải Chất béo và sáp (sáp ong, bao màng carnauba,
phóng kéo dài alcol cetylic, alcol giải phóng cetostearylic)
Cơ chế: Shellac, Zein, Ethyl cellulose
-Khuếch tán: EC
- Màng bao thẩm thấu: cellulose Ester của cellulose
acetat phtalat, CAT Silicon thể đàn hồi
- Khuếch tán và bán thấm:
Eudragit Polymethacrylat (Eudragit RL, RS)
- Ví dụ:
+ Các polyme không tan ở pH 7.2 => dùng bao che vị tốt (không tan trong khoang miệng
và hầu họng) : Eudragit E
+ Các polyme không tan ở pH 1.2 => thích hợp dùng bao tan ở ruột: Eudragit L, S
+ Các polyme không tan ở pH 6.8 => thích hợp dùng bao màng kiểm soát giải phóng:
Cơ chế khuếch tán: EC, Eudragit RL, RS. EC không tan trong nước, tạo màng kín,
nước vào hòa tan DC bên trong, muốn DC ra được bên ngoài cần có lỗ/kênh giải
phóng => đưa thêm các chất tan như PVP, PEG vào để tạo kênh kiểm soát giải
phóng tùy thuộc vào lượng đưa thêm
Cơ chế thẩm thấu: các polyme tạo được màng bán thấm: CA, dung môi đi vào viên
hòa tan dược chất bên trong, p thẩm thấu bên trong lớn hơn bên ngoài => đẩy DC
đi ra các lỗ khoan laser trên bề mặt viên
4.2.1.2. Chất hóa dẻo hãy dùng phù hợp với polyme bởi tính tương đồng để phát huy tối đa (khi chúng trộn lẫn một
cách tối đa nhất), vd polyme thân nước với chất hóa dẻo thân nước, polyme ko tan thì chọn
- Vai trò: chất hóa dẻo thân dầu, tạo liên kết chéo
+ Làm giảm nhiệt độ chuyển kính Tg, tăng tính mềm dẻo của màng, giảm tình trạng vỡ
màng bản thân polyme nếu đã dẻo rôi thì ko cần chất hóa dẻo cũng đc dùng vừa phải,
vì nhiều quá
+ Tạo kiên kết chéo giữa các chuỗi polyme, tăng bám dính màng với nhân bao làm tăng dính
trong quá trình
+ Có thể làm tăng hoặc giảm tính thấm của màng tùy theo sơ nước hay thân nước bao
Dùng TEC, PEG thân nước: ban đầu làm dẻo dai nhưng lâu dài do thân nước nên
có thể làm tăng tính thấm PEG 400 với HPMC
Dùng DBP là chất hóa dẻo sơ nước => giảm tính thấm màng DBP kết hợp với EC
- Yêu cầu đối với CHD: tính ổn định và tính tương hợp: có áp suất hơi thấp và khuếch tán
chậm trong màng polyme (để hạn chế sự bay hơi trong quá trình bao và trong tgian bảo
quản; phải trộn lẫn được với polyme và tạo được các cầu nối liên phân tử.
- Các chất thường dùng
Nhóm chất Ví dụ
Alcol đa chức Glycerin, Propylen glycol, PEG 200-6000
Ester Diethyl phthalat (DEP), Dibutyl phthalat (DBP)
Triethyl citrat (TEC), Acetyl triethyl citrat (ATEC), Acetyl tributyl
citrat (ATC) triacetin, tributyl citrat
Các loại dầu Dầu thầu dầu
và glycerid Monoglycerid acetyl hóa
Dầu dừa cất phân đoạn
- Ví dụ 1: phân tích ảnh hưởng của CHD và tỉ lệ CHD: triethyl ciltrat phù hợp với Eudragit L
+ polyme Eudragit L100 có Tg khoảng 120 độ C, khi bảo quản bị bong tróc, nứt nếu
không đủ chất hóa dẻo, trong quá trình bảo quản sẽ nứt ra, vs Eu L bao tan ở ruột,
không đưa thêm CHD thì khi uống, acid dạ dày sẽ theo khe nứt làm hỏng dược chất và thuốc mất tác dụng
+ Đưa vào các tỉ lệ CHD TEC khác nhau: tăng tỉ lệ TEC thì giảm Tg.
- Ví dụ 2: Phân tích nhiệt màng:
+ Nhiệt độ chuyển kính giảm khi nồng độ các chất hóa dẻo tăng
+ Cùng 1 tỉ lệ CHD thì nhiệt độ chuyển kính giảm khác nhau khi sử dụng loại CHD khác
nhau
4.2.1.3. Chất màu
- Vai trò: tăng vẻ đẹp, có thể giúp phân biệt sản phẩm.
- Gồm:
Nhóm chất Ví dụ
Chất màu tan trong nước (màu đẹp, sunset yellow, quinoline yellow,
chắn sáng kém, dễ bay, dễ di chuyển tatrazine, erythrosine
màu)
Chất nhuộm màu dạng lake (màu bền, sunset yellow lake, quinoline yellow
đều, chắn sáng tốt) lake
Chất màu vô cơ không tan titan dioxid (màu đục) (chất cản quang)
talc (chống dính)
sắt oxid (II đỏ, III vàng) hay đưa vào
Chất màu tự nhiên (sử dụng nhiều) Riboflavin (B2), carmin, anthocyanin,
vàng
xanh chlorophyll
4.2.1.4. Chất chống dính polyme dính, thêm chất hóa dẻo lại càng dính hơn
- Vai trò:
+ Giảm dính trong quá trình bao
+ Tăng độ dày màng
+ Đa phần sử dụng chất vô cơ để dàn đều trên bề mặt màng phim
- Các chất chống dính: Talc (trơn), Titan dioxid, Mg stearat (ít dùng do tính sơ nước mạnh,
ảnh hưởng đến sự thấm nước vào viên)
4.2.1.5. Chất cản quang Chất diện hoạt: tăng bám dính, tăng phân tán polyme, chất hóa dẻo
Chất tạo hương
- Vai trò:
+ Cản UV, tránh sp bị phân hủy
+ Làm màu được trội hơn, ngăn màu xấu của viên nhân, tăng độ bền màu
- Gồm: Talc, Titan dioxid
4.2.1.6. Dung môi đưa tất cả các thành phần từ 1 đến 5 vào màng bao, sau đó bay hơi trong quá trình sx
Nhóm dung môi Ví dụ
Nước tránh nước thấm vào viên nhân, nếu đạt yêu cầu nước bốc hơi ngay đồng thời và ko thấm vào viên nhân
Alcol MeOH, EtOH, Isopropanol IPA
Ester Ethyl acetat, Ethyl lactat EC tan trong alcol
Ceton Aceton, Methylethyl ceton
Dẫn xuất clo của H-C Methylen clorid, Tricloethan
- Mục đích: hòa tan/phân tán các thành phần của màng bao
+ Tạo dung dịch polyme với dmhc: chất rắn hoặc chất chống dính không tan => bao là
bao hỗn dịch
+ EC/nước tạo hỗn dịch polyme, thường có hệ hỗn dịch pha sẵn/dạng rắn để pha hỗn dịch
- Trước đây dùng nhiều dung môi hữu cơ, hiện tại bắt đầu thiên về sử dụng nước: sx xanh
+ Nước: rẻ, dễ kiếm, ko cháy nổ, ko độc hại cho công nhân, cho môi trường xung quanh,
ko độc hại khi tồn dư trong màng bao --> chuyển về hỗn dịch polyme trong nước
+ Dmhc: cần tính toán lượng tồn dư, có độc hại cho môi trường và công nhân, cần có giới
hạn cháy nổ Cho quá nhiều chất vô cơ vào trong công thức bao TiO2: cản quang, chống dính,
thì vỏ màng bao nứt, dễ giòn, vỡ (ngược lại với tạo màu
4.2.1.7. Ví dụ chất hóa dẻo) Polyme ko tan trong nước, dùng DM nước
->bao hệ hỗn dịch nước của polyme trong
dung môi
Hòa tan polyme tan trong DM
polyme ->bao hệ dung dịch polyme trong dung môi
chất hóa dẻo Cản quang với chống dính thường là chất
vô cơ, kết hợp vào thì dịch bao cuối vẫn là
màu, chống dính, cản quang
hỗn dịch bao
cản quang, màu, chống dính
dung môi 1, Thiết lập công thức bao phim
- Lựa chọn polyme phù hợp với tá dược và mục đích
Bao bảo vệ: Eu E có td che vị rất tốt, HPMC...
Bao ksgp: DC kiểm soát theo cơ chế nào? khuếch tán
polyme nhớ đến polyme ko tan trong nước tạo các kênh khuếch
chất hóa dẻo tán,
chất màu vô cơ cơ chế bơm thẩm thấu: Cellulose acetat
dung môi - Tính toán độ dày màng phim: VD 100kg viên nhân, dự
định độ dày màng bao phim 4% => lượng rắn đưa vào
4.2.1.8. Cách pha chế - chuẩn bị cho màng bao phim màng 4kg, bao với H 100% thì thu đc 104kg, nhưng thực
tế H<100%, do đó phải tính dư nếu muốn 4%, bù hư hao,
- Cách chung: thường dư 10-15%,
+ DD: dung môi, rắc polyme => để trương nở, khuấy
lựa chọn tá dược bao
+ HD: làm HD đặc => phân tán tạo HD loãng tổng tiết diện bề mặt viên nhân
lượng chất rắn tạo thành/1cm2 bề mặt
lượng chất rắn tạo phim trong 1 mẻ n viên
- Trong test IPC:
+ Vấn đề: nếu vào đc viên thì gây xù xì, lổn nhổn C1: %tăng thêm: n=10 mẫu, cỡ mẫu 100 viên nhân, độ
ẩm viên a%, sau bao lấy đc n=10, cỡ mẫu 100 viên,
vón cục Tắc đường dẫn dịch, tắc đầu súng phun tính đc %chênh lệch sau bao, tính đc độ dày màng
? làm hạt nhỏ hơn, cân số hạt, HL DC/nhân, HL DC/sp
Lắng cặn ở thùng pha dịch bao màng (màng bao ko chứa DC)
C2: cắt đôi viên sau bao rồi chụp SEM, tính độ dày
Dính viên nếu không có chất chống dính màng
Khi các chất chống dính, chất cản quang, màu lake trong HD không phân tán tốt,
không bám đều trên bề mặt viên => lốm đốm trên viên
Chuẩn bị viên bao: viên phải đạt tiêu chuẩn viên đem bao, viên phải sấy nóng trước khi
- Cách pha dịch bao: bao (nếu ko sấy nóng, khi phun dịch vào có thể làm rã viên ngay lập tức và hỏng viên)
+ Ngâm polyme trương nở trong dung môi sau đó hòa tan (hoặc phân tán trong dung
môi) thường pha hỗn dịch, tổng lượng chất rắn tạo màng 5-15% so với tổng lượng dịch , hòa tan CHD, phối hợp
+ Chất rắn (chống dính, cản quang, màu lake,...) được nghiền rây mịn, (nghiền ướt tạo
phân tán
HD đặc) và được kéo vào vào dd polyme, phân tán bằng máy khuấy tốc độ cao. (pha
trước khi bao) khuấy dịch đều -> lọc dịch qua rây
+ Lọc dịch bao qua rây 0.25 mm (thường PTN rây 125 µm) và khuấy liên tục 15p trước
max
khi bao, sau đó khuấy liên tục trong quá trình bao HPMC: tan/nước lạnh, ko tan/nước sôi
Đổ nước sôi vào phân tán rất là mịn, tăng S
4.2.2. Thiết bị bao phim: cấu tạo cơ bản thấm ướt, tạo hỗn dịch mịn, sau khi nguội
xuống thì nó hòa tan ngay (10-15p)
- Cấu tạo chung gồm 4 hệ thống:
+ Hệ thống chứa viên và làm chuyển động viên
Nồi bao Accela Cota: nồi bao đục lỗ chứa thanh đảo, nồi quay tròn , viên đc xáo trộn
T.bị tầng sôi: là buồng bao chứa pellet, hạt; khí luân chuyển qua đĩa phân phối khí
làm hạt chuyển động
+ Hệ thống phun dịch bao tạo giọt phun dưới dạng phun mù (phun cao áp; sd khí nén;
phun siêu âm) sử dụng khí nén để phun đang chiếm ưu thế thùng chứa dịch có cánh khuấy
+ VD: Nồi bao Accela Cota và tầng sôi: phun nhờ súng phun, có dòng dịch ở giữa, dòng
khí nén xung quanh, dịch phun gặp khí nén áp lực cao được xé ra thành giọt mù
+ Hệ thống cung cấp khí nóng, sấy khô viên trong quá trình bao
Nồi bao Accela Cota: do quạt đẩy tạo luồng không khí, qua dây mayso được làm
nóng => qua khối viên và được hút ra ngoài
Nồi bao tầng sôi: hệ thống cấp khí nóng đi cùng luồng khí đẩy viên chuyển động
+ Hệ thống hút bụi và dung môi ra khỏi nồi bao truyền thống: chỉ có một miệng
- Các thiết bị bao phim (giới hạn ghi là cấu tạo cơ bản nên chắc ko phải học cái này đâu):
Tên thiết bị Hình ảnh Đặc điểm
Nồi bao đường cổ + nồi bao hơi dẹt, cắt đầu, thành nồi
điển (nồi bao quy bao kín, khí nóng thổi trên bề mặt
ước) + Mọi thao tác tiến hành ở miệng nồi
phun dịch, rắc bột, cấp khi => vấn đề: bốc hơi trên bề mặt chậm
nóng, thải khí nóng chỉ trên
miệng nồi => phun dịch chậm => tgian lâu. Nếu
phun dịch nhanh thì dính viên
Nồi bao Pellegrini + Thành nồi bao không nhẵn, có thanh
nồi bao có góc cạnh, thêm
thanh đảo, khối viên xáo
gạt => tăng kn đảo trộn viên, đảo trộn
trộn tốt hơn, đều hơn tốt => tăng kn sấy viên => tgian phun
tạo đường không khí nóng
ở sau lưng của nồi đưa dịch nhanh hơn
vào, ống phân phối khí có + Khí thổi trên bề mặt
lỗ đục, làm đều trên bề mặt
viên hơn, tháo tác thuận
tiện hơn
Nồi bao Strunck + Khí nóng đi xuyên vào bên trong
dịch bao cũng đc đưa vào khối viên và được hút ra ngoài nhờ hệ
trong lòng của khí nóng thống hút => tăng khả năng sấy, tăng
tốc độ phun dịch => tiến hành nhanh
hơn
viên kích thước hơn lỗ để ko lọt
Nồi bao đục lỗ đối lưu tốt, luân chuyển không khí tốt, phun + Thành nồi bao đục lỗ (như mắt lưới,
được tốc độ lớn hơn, rút ngắn thời gian
Accela Cota bao không để lọt viên ra ngoài) thông khí tốt
(áp dụng nhiều nhất + Khí nóng đi xuyên toàn bộ qua các lỗ
cho nén bao phim hổng của nồi bao, xuyên vào khối viên
hiện nay) và khí thải được hút ra xuyên qua thành
đục lỗ ra ngoài.
+ Lực hút mạnh (tạo áp suất âm bên
trong nồi bao) => tăng bốc hơi dung
môi => làm khô viên nhanh => giảm
viên nang, nén, tròn cấp khí nóng, đối lưu rất lớn, tgian bao, tăng tốc độ phun dịch
Nồi bao đục lỗ Hi + Trên thanh đảo có đục lỗ
coater + Khí bốc hơi trên bề mặt, đi xuyên qua
khối viên và được thoát ra ngoài qua lỗ
trên thanh đảo
Tốc độ sấy nhanh, tăng tốc độ
phun dịch , làm giảm thời gian bao
gần tiến tới accela cota
Acella cota:
có nhiều hệ thống súng phun, nồi bao càng lớn thì độ sâu càng dài và càng nhiều súng phun, ko khí nóng thổi vào làm ấm
viên, hút khí thải ra khỏi nồi bao, viên sẽ luân chuyển từ vùng phun dịch đến vùng khô viên, có rất nhiều lớp bao chồng lên
nhau, làm kín viên tạo một màng kín, viên được làm khô, quá trình kết thúc.
Hệ thống súng phun dịch: dải phun, giọt khí mù, dòng dịch lỏng, có thể điều chỉnh lên xuống, thường vuông với khối viên
và khoảng cách 10-15cm tới đầu súng phun, cũng điều chỉnh được, xung quang nồi bao có lưới đục lỗ
Bao tầng sôi:
Đưa vào theo nguyên tắc áp suất âm, máy sẽ hút hạt vào trong, có quá trình thổi khí nóng từ dưới lên, ở phần giữa là
chính, mô hình chất lỏng sôi, luân chuyển từ dưới lên trên, chỉ hạt bay vào trong ống bao wurster mới hứng dịch, bay lên
phía trên, gặp luồng ko khí nóng khô từng lớp một rồi rơi xuống rìa máy, r lại cuốn vào phía trong của buồng bao, rồi lớp
2,3... đến khi hết dịch bao.
Súng phun dịch: dịch bảo ở giữa, xung quanh là dòng di chuyển khí nén, gặp nhau ở cuối phun nhỏ thành giọt mù, có đĩa
phân phối khí: trung tâm lỗ rất to, thổi rất mạnh, xung quang lỗ nhỏ hơn, thưa hơn, càng rìa càng nhỏ
Ngoài 4 bộ phận chung còn có thêm bộ phận khác là: ống bao wurster, có thể điều chỉnh, ko để sát xuống đáy
Nồi bao đục lỗ + Cấp khí ở thanh đảo đục lỗ, thanh
Driacoater đảo cũng giúp đảo trộn viên
+ Khí nóng đi xuyên qua khối viên và
được hút ra ngoài
Thiết bị tầng sôi + sử dụng khí nén được phân phối qua
(gắn nhiều với quy đĩa đục lỗ: ở giữa đục lỗ to, luồng khí
trình bao pellet/ mạnh để pellet thổi lên nhanh hơn, ở rìa
nang) đục lỗ nhỏ hơn.
bao hạt, vi hạt, kích + đưa pellet vào, gió khô/nóng/sạch từ
thước nhỏ
đáy thổi lên cho pellet sôi, quẩn vào
ống trụ bay lên, nhận dịch, được sấy rồi
đủ 4 bộ phận nhưng sửa từ
rơi xuống.
- chứa viên và chuyển động, ko quay Nhiều lớp bao chồng lên nhau,
- có hệ thống phun dịch từ đáy lên
- có hệ thống hút khí thải pellet được phủ kín bởi màng bao.
- có hệ thống cung cấp khí nóng + ưu điểm: tgian ngắn, hao phí giảm,
hiệu suất sấy tối đa, hạn chế bụi, dễ tự
động hóa, kiểm soát dễ dàng,...
(40-45 độ tùy)
4 Vị trí, cấu tạo Hình dạng viên khác nhau có thể ảnh hưởng đến chuyển động (tự
cánh đảo chuyển động được hoặc cần cánh đảo hỗ trợ). Các cánh đảo cũng có
thể là nguyên nhân gây vỡ viên, mài mòn viên nếu ko được lựa chọn
phù hợp
5
Khí thổi vào (đối Giống sấy Tốc độ đảo: Một số viên đưa vào độ mài mòn ko tốt lắm, lúc đầu cần sấy
tĩnh ở ngoài or cho vào nhưng ko bật chế độ quay
với thiết bị tầng Thời điểm đầu khi bao: tốc độ nhỏ thôi vì chưa bám đc màng polyme,
sôi) chưa đảm bảo độ bền cơ học
khuấy bằng khí nén, cánh đảo đảo viên bao trong nồi, điều chỉnh bơm,
đường kính to hút nhiều dù cùng tốc độ bơm, tốc độ bơm dịch g/p, l/p,
4.2.3.3. Cơ chế hình thành màng phim hỗ trợ bởi 2 dây khí nén, khi nén đầu súng phun, dịch gặp khí nén sẽ
xé nhỏ dưới dạng giọt mù, viên bao được đảo trộn, hệ thống cung cấp
khi nóng, T khí vào 40-70 độ C, T sp= 30-35 độ, hút dung môi khi thải
ra ngoài có mayso, T khí ra 30-35 độ, thường cân bằng nhau or thấp
hơn 1 chút do có thể mất nhiệt trong quá trình di chuyển.
va chạm vào
tạo giọt phun giọt phun di chuyển
nhân bao
ưa chuộng phun dùng khí nén, dịch bao đi vào giữa, khí nén đi 2 bên
rìa, gặp nhau ở đầu súng phun, và sẽ nhỏ giọt mù
bơm áp lực đi theo kiểu vòi phun cao áp, đi theo đường to đầu rất nhỏ
tạo tia nhỏ.
5.1.2. Thiết bị sử dụng Trục đưa vỏ vào nêm: đc bôi trơn bởi dầu (parafin hay dầu thực vật)
Trên mỗi trục tạo nang có một nửa nang rỗng, khi đẩy dải gel ướt vào, trục làm
trên nhiệt độ biến dạng và tạo hình dải gel ướt, trục tăng đc nhiệt độ trên nhiệt độ sol-gel
chuyển hóa sol-gel nhưng ko chảy lỏng, chỉ hơi mềm ra và hơi chảy dính, nên thường để mép trên
nhiệt độ chuyển hóa sol-gel: 37-40 độ C
nồi 2 vỏ có
điều chỉnh Sau khi tạo hình đc bơm pittong phân liều dịch lỏng vào nang và được
nhiệt độ đc gắn hai vỏ nang vàng nhau. (dịch nang < 35 độ C để khống chế quá
trình chảy nang)
13-14 độ C
Bóc viên ra để viên rời khỏi khuôn, rời khỏi vỏ gel thừa, rơi
xuống băng tải và đẩy vào các thùng để chuẩn bị cho giai đoạn
làm sạch dầu và làm khô bước 1
5.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng độ ổn định vật lý, hóa học, vsv
Stt Hiện tượng
1 Nhiệt độ bảo quản + Nang cứng, nứt vỡ (mất nước, hàm ẩm nhỏ, nước
< 2 độ C dưới 6% => không còn đóng vai trò chất hóa dẻo cho
< 20% RH màng nữa => hỏng màng)
2 Độ ẩm trong bảo quản cao Hay xảy ra ở các nước nhiệt đới vùng IVb (ẩm cao)
Ví dụ: 60% RH (21-24°C)-> hàm ẩm vỏ lên đến 17,4%
ảnh hưởng lớn tới chất lượng của tự hút nước vào
viên nang mềm (bình thường: 6-10%)
ở 60%RH: mềm nang; dính; phồng, nếu ẩm tiếp tục
tăng sẽ chảy, thủng vỏ
nếu đem đi làm khô trở lại => xỉn, xấu, dính
3 Độ ẩm/bảo quản cao quá Bị thủy phân, rò rỉ vỏ , lượng nước dư thừa sẽ chảy ra ngoài
4 Làm khô, bay hơi không Tạo đốm, vệt màu không đều trên vỏ.
đều Nguyên nhân: do không có bước làm khô bằng thổi gió
định hướng hoặc sấy hồng ngoại, hoặc xếp chồng viên
lên nhau trên khay khi độ ẩm còn cao làm 2 viên tiếp
xúc nhau chỉ bốc hơi nước được ở bề mặt + đảo trộn
kém => đốm viên
- Cách 1: pha chế dd Gelatin: qua giai đoạn trương nở Gelatin phổ biến nhất
1
+ Ngâm trương nở gelatin trong nước (15 - 18°C, 1.5 - 2h): ngâm trong nước lạnh =>
Gelatin không tan, tạo hỗn dịch Gelatin phân tán mịn => tăng Stx, Gelatin chỉ trương nở
mà không hòa tan. tăng thấm, tăng thiết diện bề mặt, tăng hấp phụ nước
- Chuẩn bị nguyên liệu vỏ nang gồm Gelatin, nước, màu, chất cản quang, CBQ.
- Pha chế dịch vỏ ở nhiệt độ 50-55 độ, kết hợp các biện pháp khuấy trộn, hút chân không.
(Gelatin ngâm trương nở trong nước, đun nóng để hòa tan, thêm tá dược khác + khuấy
trộn đồng nhất)
- Nhúng khuôn: Khuôn tạo thân/nắp bằng thép không gỉ, nhiệt độ khoảng 22 độ, nhúng
chìm trong dung dịch gelatin (25-30% w/w) tạo vỏ (thân và nắp riêng rẽ), dung dịch này
duy trì ở khoảng 50°C
- Quay tròn: Sau đó các khuôn sẽ nhấc lên và quay tròn để phân tán gelatin và cắt giọt
đồng thời không khí lạnh được thổi vào để tạo phim. (chuyển từ sol => gel)
- Làm khô: Khuôn được đưa lên khu vực làm khô vỏ: thổi không khí khô và nhiệt độ được
khống chế dưới điểm làm chảy/điểm chuyển hóa gel sol của gelatin
- Tháo vỏ, cắt, khớp thân và nắp: 2 phần thân và nắp được bóc khỏi khuôn, cắt đúng kích
thước và khép lại qua khớp sơ bộ
5.2.1.2. Đóng nang
5.2.2. Các giai đoạn sản xuất
- Chuẩn bị: Vỏ nang cứng; dạng bào chế đóng nang thích hợp
- Cấp vỏ: vỏ nang được đổ vào phễu, rơi vào khe hẹp cuối phễu và định hướng di chuyển
theo hàng dọc
- Chỉnh hướng nang: Vỏ nang được chỉnh hướng nhờ cơ cấu đặc biệt để sao cho thân nang
đi trước, vỏ nang đi sau
- Mở nắp: Vỏ nang được nạp vào khuôn nhờ lực hút chân không. Khuôn có 2 phần (phần
trên có kích thước vừa khít nắp nang => nắp nang được giữ bởi 2 gờ nhỏ; phần dưới vừa
khít thân nang => thân nang được hút xuống nhờ hệ thống chân không). Nắp và thân
nang được tách đôi, thân nang được chuyển vào khu nạp thuốc
- Đóng thuốc vào thân nang: phân liều và nạp thuốc bằng thiết bị bán tự động hoặc tự động
- Đóng nắp: Các khuôn mang nắp nang và thân nang chuyển đến vị trí khớp 2 phần nắp và
thân chồng khít lên nhau. Nắp nang được giữ bởi thanh kim loại trên, hệ thống thanh kim
loại dưới di chuyển lên và đẩy thân khớp chặt với nắp
- Đẩy nang ra khỏi máy: Hệ thống thanh kim loại trên được nâng lên, thanh kim loại dưới
đẩy nang ra khỏi khuôn giữ và đẩy ra khỏi máy
- Hàn nang: để tránh hh nạp vào nang thoát ra ngoài (trong TH đặc biệt)
- Làm sạch viên:
+ Pp thủ công: dùng vải gạc, vải cotton loại bụi và đánh bóng
+ Nồi bao: dùng nồi bao đục lỗ có hệ thống thổi, hút khí và gắn các lớp vải để hút bụi,
làm sạch, đánh bóng
+ Loại bụi và làm bóng viên = hệ thống lau viên có dạng bàn trong 1 hệ thống hình trụ,
được nối với hệ thống hút bụi
- Đóng gói và nhập kho: chọn các viên đạt tiêu chuẩn, lấy mẫu KN, đóng gói và nhập kho
5.2.3. Thiết bị phân liều bán tự động
- Mô tả cấu tạo:
+ Có 2 mô đun chính, 1 mô đun phụ.
Mô đun 1 xếp và chỉnh hướng vỏ nang
(thân đi trước, vỏ đi sau => xếp vào 1
đĩa kép ở dưới đã chứa sẵn thân nang)
+ Đĩa mang thân nang đặt dưới phễu
chứa bột và đặt trên mâm quay. Trong
quá trình đóng nang thì đĩa mang thân
nang cơ thể quay tròn, số vòng và tốc độ
quay điều chỉnh được (Mô đun 2)
+ Bột thuốc chuyển từ phễu vào thân
nang nhờ tác động của trục vít, cánh
khuấy
+ Mâm quay với tốc độ không đổi và
bột thuốc nạp đầy vào thân nang theo
nguyên tắc đong thể tích dựa vào V thân
nang nhưng hỗ trợ của vít nhồi
+ Khớp đĩa chứa nắp nang với đĩa chứa
thân nang đã nạp thuốc => tháo viên
- Nguyên lý đóng nang: phân liều trực tiếp
+ Bắt buộc Vthuốc = Vthân nang. Có V, có dbk thay đổi theo lượng tá dược => phải tính toán
lượng tá dược độn vào nang phù hợp để đảm bảo đủ thể tích
- Các thông số ảnh hưởng đến lượng thuốc nạp vào nang gồm:
+ Thể tích thân nang
+ Tốc độ quay của đĩa chứa thân nang
+ Số vòng quay của đĩa chứa thân nang: 1, 2,... vòng
+ Loại và vận tốc quay của trục vít nhồi
+ Đặc tính của bột, hạt, cốm: độ trơn chảy, Vbk,... (trơn chảy tốt thì không cần cánh khuấy
hỗ trợ, trơn chảy kém thì cần cánh khuấy và trục vít nhồi)
- Ưu điểm:
+ Công suất ưa thích: khoảng 50.000 viên/h (tương đương với đóng thuốc tự động)
+ Bán tự động, cần 1 công nhân và 1 giám sát => tiết kiệm nhân lực
+ giá thấp hơn thiết bị đóng nang tự động
+ Vệ sinh đơn giản, sửa chữa đơn giản hơn
- Nhược điểm: R&D phải thiết kế bổ sung tá dược độn cho thể tích bột đóng nang bằng
đúng V thân nang
5.2.4. Thiết bị phân liều tự động
5.2.4.1. Sử dụng ống phân liều
- Cấu tạo: ống phân liều hình trụ dạng
piston. Piston di chuyển cao thấp để
điều chỉnh thể tích ống đong
- Nguyên lý hoạt động: đóng thuốc gián
tiếp theo nguyên tắc piston
+ Ống phân liều chụp xuống phễu chứa
bột, lấy một lượng bột vào trong ống
+ Piston nén sơ bộ vào khối bột tạo
thành thỏi
+ Ống phân liều nhấc lên và di chuyển
sang vị trí đặt thân nang rỗng
+ Piston đẩy thỏi thuốc vào thân nang
- Ưu điểm:
+ Có dbk là 1 khoảng, có thể điều chỉnh được để phân liều vẫn thu được hàm lượng dược
chất đủ trong liều
+ Đóng gián tiếp V ≤ Vthân nang => không nhất thiết phải cho tá dược đủ thể tích thân nang
=> không gây khó khăn cho R&D
+ Tự động hóa, phân liều chính xác, công suất lớn
- Nhược điểm: thiết bị đắt tiền, khó vệ sinh, khó sửa chữa
- Ứng dụng: đóng pellet (có khác so với đóng thường) do pellet không nén thành thỏi và
không giữ được trong ống nên sử dụng hệ thống hút chân không để giữ pellet và nhả vào
trong thân nang (đong theo kiểu pistong ngược)
51
5.2.4.2. Sử dụng đĩa phân liều và cọc nhồi
- Thiết bị gồm các đĩa phân liều và cọc
nhồi
- Nguyên lý: đóng thuốc gián tiếp nhờ đĩa
phân liều và cọc nhồi
+ Bột được chảy vào đĩa phân liều
+ Cọc nhồi nén khối bột liên tiếp 5 lần
tạo thỏi bột
+ Thỏi bột được nạp vào thân nang
+ Có thể thay được đĩa phân liều khác
nhau cho các sản phẩm khác nhau
- Ưu điểm:
+ Tự động hóa, công suất lớn (có thể lên tới 175.000 v/h)
+ Phân liều chính xác
+ Thuận lợi cho R&D khi không cần bổ sung tá dược để đủ thể tích thân nang
+ Có thể áp dụng cho nhiều sản phẩm khác nhau khi thay các đĩa phân liều khác nhau.
- Nhược điểm: thiết bị đắt tiền, khó vệ sinh, khó sửa chữa
- Ứng dụng: đóng pellet:
52
6. THUỐC TIÊM
6.1. Cho công thức dạng thuốc tiêm
6.1.1. Thuốc tiêm dung dịch tiệt khuẩn nhiệt ẩm (Natri diclofenac)
6.1.1.1. Đặc điểm DC
- Khó tan trong nước => sử dụng PG và EtOH để tăng độ tan
- Dễ bị oxh => có thêm Natri dithionite và Na EDTA; sử dụng ống thủy tinh màu làm bao
bì cấp 1
- Đóng ống TT dung dịch thể tích nhỏ => sử dụng ống cổ bồng
6.1.1.2. Công thức 6.1.1.3. Sơ đồ quy trình
Natri diclofenac
Natri dithionite
Na EDTA
PG
EtOH tuyệt đối
Alcol benzylic
Dung dịch NaOH (vđ pH 8.0 – 9.0)
Nước để pha tiêm
Đóng ống thủy tinh cổ bồng 3ml = 75mg
6.1.2. Thuốc tiêm dung dịch tiệt khuẩn bằng phương pháp lọc (Tobramycin)
6.1.2.1. Đặc điểm dược chất
- Dễ tan trong nước, không bền với nhiệt => lọc tiệt khuẩn
- Đóng lọ thủy tinh không màu
6.1.2.2. Công thức
Tobramycin 6.1.2.3. Sơ đồ quy trình
Dinatri edetat
Phenol
PG
Natri bisulfit
NaOH hoặc H2SO4
Nước để pha tiêm
54
6.1.2.4. Mô tả - giải thích
- Rửa lọ thủy tinh, sấy và tiệt khuẩn bằng hầm sấy, nhiệt độ khoảng 250oC
- Rửa nút cao su, nắp nhôm, tiệt khuẩn và làm khô bằng nồi hấp 121oC/ 20 phút
- Cân DC, TD, DM
- Sục khí nitrogen vào bình pha chứa khoảng 80% lượng nước pha tiêm trong công thức,
tới khi nồng độ oxygen ~ 1.5 mg/l (1.5 ppm)
- Hòa tan theo thứ tự: dinatri edetat, phenol, PG, Tobramycin, natri bisulfit. Tốc độ và thời
gian khuấy đã được thẩm định
- Đo và điều chỉnh pH bằng dung dịch NaOH hoặc H2SO4
- Thêm nước đủ thể tích hoặc khối lượng
- Lọc qua cột lọc, màng lọc cellulose acetat 0.45 và 0.2 μm
- Kiểm tra bán thành phẩm: độ trong, pH, hàm lượng DC
- Phân liều, đậy nắp cao su, siết nắp nhôm
- Kiểm tra độ kín
- In lô, đóng gói cấp 2
- Biệt trữ trong kho, chờ kiểm nghiệm thành phẩm
- Phân phối sau khi đạt TCCL
6.1.2.5. Mô tả thiết bị có trong dây chuyền
STT Tên thiết bị STT Tên thiết bị
1 Cân điện tử 5 Thùng pha thép không rỉ 316L
Máy rửa lọ thủy tinh siêu âm 6 Cột lọc cellulose acetat 0.45 và 0.2 μm
2
– kim phun, nút, nắp nhôm 7 Thùng chứa thép không rỉ 316L
3 Hầm sấy tiệt khuẩn 8 Máy phân liều, đậy nút, siết nắp tự động
4 Nồi hấp tiệt khuẩn 9 Máy kiểm tra độ kín ống TT
6.1.3. Thuốc tiêm dung dịch dầu (Artemether)
6.1.3.1. Đặc điểm dược chất 6.1.3.3. Sơ đồ quy trình
- Artemether dễ phân hủy bởi ánh sáng
=> đóng ống thủy tinh màu
- Ít tan trong nước, tan trong dầu, dễ thủy
phân trong nước => dùng dung môi dầu
- Dùng tiêm bắp, tiêm giải phóng kéo dài
- Alcol benzylic – chất bảo quản tan trong
dầu, giảm đau trong quá trình tiêm
6.1.3.2. Công thức
Artemether
Alcol benzylic
Triglycerid mạch trung bình
55
6.1.3.4. Mô tả - giải thích
- Tất cả các trang thiết bị đều phải tiệt khuẩn và làm khô trước khi sản xuất
- Rửa ống thủy tinh trong máy, sấy và tiệt khuẩn bằng hầm sấy, nhiệt độ khoảng 250oC
- Cân DC, TD, DM
- Tiệt khuẩn dầu ở 170oC trong 1 giờ trong nồi 2 vỏ cách dầu (nhiệt khô => vừa tiệt khuẩn,
vừa loại nước)
- Khi nhiệt độ 40oC, hòa tan DC và TD trong khoảng 80% lượng dầu đã tiệt khuẩn. Tốc độ
và thời gian khuấy đã được thẩm định
- Thêm dầu đã tiệt khuẩn vừa đủ thể tích hoặc khối lượng
- Lọc qua cột lọc, màng lọc PTFE 0.45 và 0.2 μm
- Kiểm tra BTP: độ trong, hàm lượng DC
- Phân liều, hàn tự động, giới hạn +10% (1.0 – 1.1 ml)
- Kiểm tra độ kín
- In lô, đóng gói cấp 2
- Biệt trữ trong kho, chờ kiểm nghiệm thành phẩm
- Phân phối sau khi đạt TCCL
6.1.3.5. Mô tả thiết bị có trong dây chuyền
STT Tên thiết bị STT Tên thiết bị
1 Cân điện tử 5 Thùng pha thép không rỉ 316L
Máy rửa ống thủy tinh siêu âm 6 Cột lọc PTFE 0.45 và 0.2 μm
2
– kim phun 7 Thùng chứa thép không rỉ 316L
3 Hầm sấy tiệt khuẩn 8 Máy phân liều, hàn ống tự động
4 Nồi tiệt khuẩn nhiệt khô 2 vỏ 9 Máy kiểm tra độ kín ống TT
6.1.4. Thuốc tiêm đông khô (Pantoprazol)
6.1.4.1. Đặc điểm dược chất 6.1.4.3. Sơ đồ quy trình
- DC tan trong kiềm, kém bền trong nước
=> làm bột đông khô
6.1.4.2. Công thức
Natri pantoprazol sesquihydrate
Manitol
Dinatri edetat
NaOH
Nước để pha tiêm
pH dung dịch pha lại: 10.0 – 11.0
56
6.1.4.4. Mô tả - giải thích
- Rửa lọ thủy tinh, sấy và tiệt khuẩn bằng hầm sấy, nhiệt độ khoảng 250oC
- Rửa nút + nắp, tiệt khuẩn và làm khô bằng nồi hấp 121oC/ 20 phút, xử lý nút cao su bằng
cách tráng silicon (tránh ẩm bay vào)
- Cân DC, TD, DM
- Sục khí nitrogen vào bình pha chứa khoảng 80% lượng nước pha tiêm trong công thức,
tới khi nồng độ oxygen ~ 1.5 mg/l (1.5 ppm)
- Khi nhiệt độ khoảng 50 – 60oC, hòa tan theo thứ tự: NaOH, dinatri edetat, pantoprazol,
manitol. Tốc độ và thời gian khuấy đã được thẩm định
- Đo và điều chỉnh pH bằng dung dịch NaOH hoặc HCl
- Thêm nước đủ thể tích hoặc khối lượng
- Lọc qua cột lọc, màng lọc cellulose acetat 0.45 và 0.2 μm
- Kiểm tra bán thành phẩm: độ trong, pH, hàm lượng DC
- Phân liều, đậy nắp cao su hờ, giới hạn +10% (1.0 – 1.1 ml)
- Đông khô: đông lạnh -40oC, làm khô sơ cấp (ví dụ -10oC), thứ cấp (30oC). Nhiệt độ, áp
suất, thời gian từng giai đoạn đã thẩm định
- Để nguội, kiểm tra độ kín
- In lô, đóng gói cấp 2
- Biệt trữ trong kho, chờ kiểm nghiệm thành phẩm
- Phân phối sau khi đạt TCCL
6.1.4.5. Mô tả thiết bị có trong dây chuyền
57
6.1.5. Thuốc tiêm hỗn dịch (Medroxyprogesteron)
6.1.5.1. Đặc điểm dược chất 6.1.5.3. Sơ đồ quy trình
- DC không tan trong nước => hỗn dịch
- Đóng lọ thủy tinh không màu
6.1.5.2. Công thức
Medroxyprogesteron acetat (bột siêu
mịn vô khuẩn)
Tween 80
PEG 3350
Methyl paraben
Propyl paraben
NaCl
Nước để pha tiêm
58
6.1.5.5. Mô tả thiết bị có trong dây chuyền
STT Tên thiết bị STT Tên thiết bị
1 Cân điện tử 6 Cột lọc cellulose acetat 0.45 và 0.2 μm
2 Máy rửa lọ TT, nắp, nút 7 Cối xay keo
Thùng chứa thép không rỉ, có cánh
3 Hầm sấy tiệt khuẩn 8
khuấy
4 Nồi hấp tiệt khuẩn 9 Máy phân liều, đậy nắp, siết nút tự động
5 Thùng pha thép không rỉ 316L 10 Máy kiểm tra độ kín lọ TT
6.1.6. Thuốc tiêm nhũ tương tiêm truyền tĩnh mạch D/N
6.1.6.1. Mô tả các giai đoạn SX
- Xử lý bao bì cấp 1
- Cân tá dược, pha dầu, pha nước
- Tiệt khuẩn pha dầu (như trên)
- Hòa tan các thành phần pha dầu, lọc qua màng PTFE
- Xử lý nước pha tiêm như trên (sục nitơ)
- Hòa tan các thành phần pha nước, lọc qua màng cellulose acetat
- Phối hợp pha dầu vào pha nước, pha dầu 60oC, pha nước 65oC
- Đồng nhất hóa nhũ tương trong thời gian đã thẩm định
- Kiểm tra BTP
- Phân liều, kiểm tra độ kín
- In lô…
6.1.6.2. Mô tả thiết bị có trong dây chuyền
- Chắc thêm máy đồng nhất hóa
6.2. Lựa chọn bao bì
6.2.1. Thủy tinh
- Cấp I: TT - borosilicat -độ bền cao với nước, thích hợp cho tất cả các chế phẩm tiêm
- Cấp II: TT - trung tính độ bền cao với nước do đã qua xử lý bề mặt thích hợp. Thích hợp
cho những chế phẩm có tính acid hay trung tính dùng đường tiêm
- Cấp II: TT - kiềm, chỉ bền với nước vừa phải. Chúng có thể dùng cho bột pha tiêm
- Cấp IV: TT - kiềm, có độ bền với nước thấp. Thường không dùng đựng thuốc tiêm
Hiện giờ có thể mua sẵn loại đã xử lý vô khuẩn sẵn, khi về nhà máy chỉ cần xử lý trong môi
trường vô khuẩn trước khi đưa vào phân liều mà không cần xử lý
6.2.2. Chất dẻo
- PE
59
- PVC: túi đựng dịch truyền; có thể tiệt khuẩn bằng cách hấp sau đóng gói; trong suốt - dễ
kiểm tra dị vật; nhược điểm là dễ thấm khí, thôi chất hóa dẻo
- Cao su: tổng hợp (cao su butyl): làm nút cho lọ TT
Hiện giờ có thể mua sẵn loại đã xử lý vô khuẩn sẵn, khi về nhà máy chỉ cần xử lý trong
môi trường vô khuẩn trước khi đưa vào phân liều mà không cần xử lý
- Nút cao su: tráng sẵn silicon/ chất dẻo sử dụng trong thuốc tiêm đông khô, sau khi nhập:
+ Hấp 121 độ C/15-20 phút => sử dụng
+ Sử dụng ngay nếu đã tiệt khuẩn sẵn
6.2.3. Ví dụ
- Ampoules: chỉ sử dụng cho đơn liều
- Lọ thủy tinh hoặc lọ nhựa: được đóng với nút cao su và nắp trùm nhôm
+ Có thể thiết kế cho đa liều
+ Dễ lấy sản phẩm
+ Loại trừ được tạp nhiễm tiểu phân khi mở
+ Đa liều có thể gây tạp nhiễm, gây nguy hiểm nếu không được bảo quản đúng cách
- Lọ 2 ngăn:
+ Một số DC không ổn định ở dạng dung dịch và được đóng ở dạng bột và phải pha
thành dung dịch trước khi sử dụng
+ Một số được thiết kế dạng 2 ngăn: Ngăn trên chứa nước vô khuẩn để tiêm; Ngăn dưới
chứa bột thuốc; 2 ngăn này cách nhau bởi nút cao su
- Bơm tiêm đóng sẵn
+ Thiết kế cho chỉ định nhanh nhất và thuận tiện nhất
+ Thuốc được tiêm ngay lập tức (vd: atropine, epinephrine). Chúng được đóng gói ở
trong syringes
- Lọ đựng dịch truyền:
+ thể tích nhỏ: cho loại có thể tích < 100ml
+ thể tích lớn: cho loại có thể tích ≥ 100ml
- Thuốc tiêm bột: khi sử dụng phải pha loãng với dung môi pha tiêm
6.3. Môi trường sạch
- Quy định điều kiện sản xuất chế phẩm vô trùng có tiệt khuẩn sản phẩm cuối theo GMP
WHO
Giai đoạn pha chế Yêu cầu cơ sở trước khi tiệt trùng
Điều chế dung dịch có lọc và tiệt Cấp C: cho sp dễ nhiễm VSV
khuẩn Cấp D: nếu dung dịch được lọc sau đó
Đóng thuốc (thuốc tiêm liều lớn Cấp C
hoặc liều nhỏ) Cấp A trong khu vực C: đối với sản phẩm có nguy
cơ nhiễm cao như lọ miệng rộng hoặc thể tích lớn
60
- Quy định điều kiện sản xuất chế phẩm theo kỹ thuật pha chế vô trùng (Aseptic technique)
Giai đoạn pha chế Tiêu chuẩn yêu cầu
Giữ các vật liệu vô khuẩn Cấp A trong khu vực B (A/B)
Cấp C: nếu dung dịch được lọc vô trùng
Điều chế dung dịch (hở) Cấp A trong khu vực B
Cấp C: nếu dung dịch được lọc vô trùng
Đóng thuốc (thể tích nhỏ hoặc lớn) Cấp A trong khu vực B (A/B)
61
TT có thể tích ≤ 100 mL: 1ml dd: tối đa 6000 tiểu phân ≥ 10 µm; 600 tiểu phân ≥
25 µm.
+ phương pháp 2: sử dụng kính hiển vi
TT có thể tích > 100 mL: 1ml dd: tối đa 12 tiểu phân ≥ 10 µm; 2 tiểu phân ≥ 25 µm
TT có thể tích ≤ 100 mL: 1ml dd: tối đa 3000 tiểu phân ≥ 10 µm; 300 tiểu phân ≥
25 µm
+ phương pháp 3: sử dụng mắt thường
Không quá 1đơn vị/20 đơn vị có tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường. Kiểm tra lại với
20 đơn vị. Đạt YC nếu không quá 1 đơn vị có TP nhìn thấy bằng mắt thường trong 40
đơn vị
- Khắc phục:
+ Chú ý trong quá trình sản xuất:
Ngăn ngừa và loại bỏ dị vật trong dung dịch (lọc trong)
Loại bỏ ống sản phẩm có dị vật ở giai đoạn cuối
+ Kiểm tra độ trong (mắt thường, thiết bị đếm tiểu phân, kính hiển vi): PP kiểm tra độ
trong bằng mắt thường dưới ánh sáng đèn hoặc ánh sáng phân cực/chụp ảnh => zoom:
Mắt thường chỉ nhận biết được dị vật > 50 µm
Mắc sai số lớn, kết quả phụ thuộc vào người kiểm tra
+ Phát hiện dị vật < giới hạn nhìn thấy dùng thiết bị kiểm tra độ đục:
Thiết bị không phát hiện được tiểu phân lớn lắng xuống đáy
Tiểu phân nhỏ kết tập, rung lắc => kết quả thay đổi, không ổn định
6.4.1.2. Hỗn dịch tiêm (giới hạn KTTP)
- Nếu tiêm truyền tĩnh mạch thì phải là hỗn dịch nano, KTTP < 0.5μm
6.4.1.3. Thuốc tiêm nhũ tương (KT giọt phân tán)
- Nếu tiêm truyền tĩnh mạch thì phải là NT D/N, và là NT mịn (80% giọt dầu có kích thước
tiểu phân < 0.5 μm)
6.4.2. Độ nhiễm khuẩn (vô khuẩn)
- Yêu cầu: thuốc tiêm phải vô khuẩn.
- Phương pháp đánh giá: theo DĐVN IV/V
+ Phương pháp cấy trực tiếp
+ Phương pháp màng lọc
- Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn:
+ Nguyên vật liệu, dung môi, bao bì đóng gói
+ Con người
+ Thiết bị, môi trường sản xuất
62
- Khắc phục
+ Trong sx cần chú ý:
Người sx được đào tạo
Nhà xưởng tiêu chuẩn, vệ sinh sạch
Tiệt khuẩn các dung môi, dụng cụ ...
Mỗi lô SP được SX phải hoàn chỉnh/1 ca sản xuất (pha chế hở)
Độ vô trùng là một trong các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá tuổi thọ của SP (đặc
biệt là các dung dịch acid amin)
SD một số PP tiệt khuẩn, sản xuất trong điều kiện vô khuẩn
+ Các phương pháp tiệt khuẩn:
Tiệt khuẩn bằng tia xạ (tia gamma, UV)
Tia gamma: các nguyên liệu, sp nhạy cảm với nhiệt (kháng sinh, hormon)
Tia UV: nhà xưởng, nước cất, mũ, áo, găng
Tiệt khuẩn bằng khí (ethylen oxyd): áp dụng cho thiết bị, dụng cụ, bao bì bằng chất
dẻo
Loại khuẩn bằng lọc
Nhiệt: nhiệt khô và nhiệt ẩm (so sánh về nguyên tắc, điều kiện, ưu nhược và ứng
dụng trong sx thuốc tiêm)
Nhiệt ẩm Nhiệt khô
Nguyên + tiến hành trong thiết bị chuyên dụng + tiến hành trong tủ sấy
tắc gọi là nồi hấp (autoclave) + Tác nhân TK: không khí nóng
+ Tác nhân TK: hơi nước bão hòa
dưới nhiệt độ cao
Điều 121 độ/ít nhất 15 phút + 180 độ/ít nhất 30p
kiện + 170 độ/ít nhất 60p
TK + 160 độ/ít nhất 120p
+ khử chất gây sốt trên bao bì: >220
(thường 250 độ/45p)
Ưu + Nhiệt lượng cao, truyền nhiệt nhanh + Thiết bị, quá trình đơn giản
và đều + Không làm ướt nguyên liệu được TK,
+ Diệt khuẩn hiệu quả hơn nhiệt khô, dùng được với dạng bột, dầu
nên cần nhiệt độ và thời gian xử lý + Thích hợp dụng cụ hoặc bao bì TT
ngắn hơn + Có thể phá hủy được chất gây sốt
+ Có thể áp dụng cho nhiều dạng bào + Không để lại tạp chất độc hại
chế: thuốc tiêm, dung dịch nhỏ mắt và
nhiều dạng thuốc nước
63
+ Thấm nhanh vào các vật liệu xốp,
rất thích hợp để tiệt khuẩn đồ vải và
các dụng cụ phẫu thuật
+ Thích hợp với bao bì nhựa, cao su
+ Dễ kiểm soát quá trình một cách
chính xác
+ Không để lại tạp chất độc hại
Nhược + Không dùng được với các chất nhạy + Nhiệt lượng thấp, truyền nhiệt kém
cảm với nhiệt và khó đều hơn so với nhiệt ẩm, nên
+ Không thích hợp với nguyên liệu cần nhiệt độ cao và thời gian dài hơn
khan nước như dạng bột và dầu + Chỉ áp dụng với sp bền nhiệt, không
+ Không phá hủy được chí nhiệt tố dùng với đồ cao su, nhựa, vải và hầu
+ Thiết bị cần chịu áp lực hết các thuốc
+ Ko dùng được cho dung dịch nước
+ Các thông số quy trình khó kiểm
soát chính xác
+ Có thể làm các VSV, bào tử “khô
hơn” nên sức đề kháng nhiệt của chúng
tăng lên. Vì vậy để tiêu diệt chúng cần
nhiệt độ cao và thời gian dài hơn
Ứng + Bao bì bằng chất dẻo, nắp cao su + Bao bì thủy tinh
dụng sx + DD thuốc tiêm nước + Dụng cụ thiết bị bằng thép không gỉ
TT + Thuốc tiêm dd dầu
6.4.3. Không có chất gây sốt
- Yêu cầu: (nếu có CGS khi tiêm sẽ gây sốt)
+ thuốc tiêm liều đơn V ≥ 15 ml => không được có CGS
+ Thuốc tiêm truyền: không được có
- Nguyên nhân: Bản chất của CGS là sp chuyển hoá của VSV trong quá trình phát triển
(lipopolysaccharid)
- Đặc điểm: tan/nước; KT: 1–50 nm (nên không dùng được màng lọc loại khuẩn 0.2 µm),
không bị phá huỷ bởi các điều kiện tiệt khuẩn bình thường (có thể bị phá huỷ bởi nhiệt
khô ở 180 độ/3 – 4 h). => ứng dụng trong xử lý bao bì: tiệt khuẩn khô ở nhiệt độ cao
- Khắc phục: tránh tối đa sự phát triển của vi sinh vật
+ Nước cất không được có CGS (80 độ C) (chiếm tỉ lệ lớn, có thể là nguyên nhân gây sốt,
sốc phản vệ)
Nếu nước không tuần hoàn thì dùng trong vòng 24h
Nếu sử dụng nước để pha tiêm tuần hoàn được: thẩm định nước thường xuyên
64
+ Các NL sử dụng đạt TC tinh khiết về hóa học và sinh học
+ Dụng cụ và TB được vệ sinh và duy trì tình trạng vô khuẩn
+ Cơ sở sản xuất đạt TC để sản xuất thuốc vô khuẩn
- Phương pháp đánh giá
+ In vivo: đánh giá chất gây sốt trên thỏ: tiêm da thử vào tĩnh mạch tai thỏ và theo dõi
thân nhiệt, nếu nhiệt độ tăng thì dung dịch có CGS. (hiện ít dùng do có thể nhiễu kết quả
do thỏ ốm,...)
+ In vitro: đánh giá nội độc tố (thì không cần đánh giá CGS): LAL test (limulus Amoboie
Lysate), thực hiện trong ống nghiệm: có thể định lượng được cả hàm lượng nội độc tố
VSV/thuốc (DĐVN IV/V-xác định nội độc tố). (đắt tiền, nếu có NĐT thì tủa lại sau ủ, có
thể đem đo độ đục hoặc tạo phức so màu)
- Phương pháp loại CGS: DĐVN IV/V: sấy 250 độ/ít nhất 30p
6.4.4. Tính đẳng trương
- Yêu cầu:
+ thuốc tiêm V nhỏ - không quan trọng;
+ thuốc tiêm V lớn - thường bắt buộc phải đẳng trương (không tuyệt đối)
- Ảnh hưởng:
+ Gây đau - ảnh hưởng đến các mô khi tiêm;
+ ảnh hưởng đến V hấp thu, phân bố, thải trừ (SKD) của thuốc
+ Tiêm ven có thể gây vỡ hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu (ưu trương => teo HC; nhược
trương => vỡ HC)
- Phương pháp tính toán đẳng trương cho dd: dựa vào độ hạ băng điểm của dd (dd chuẩn
NaCl 0,9%: thbđ= -0,52 độ; huyết thanh người: thbđ = -0,52 độ)
+ PP 1: dùng NaCl hoặc chất tan khác để thêm vào dung dịch sao cho thbđ đạt -0,52 độ
PP nghiệm lạnh: dựa vào độ hạ băng điểm
VD: độ hạ băng điểm của A là a, độ hạ băng điểm của NaCl 0.9% là -0,52
1 g A tương đương với a/0,52 (g) NaCl
100ml dd 1% A cần thêm 0.9 - a/0,52 (g) NaCl
pp dùng hệ số tương đương với NaCl:
(Liso có bảng tra dựa vào hóa trị; M - klpt chất tan)
VD: 2g DC tương đương với 2E g NaCl => cần cho thêm 0.9 – 2E (g) NaCl cho
dung dịch 1%
.
Pp tính dựa vào nồng độ mOsm/l, tra bảng.
65
mOsm/L
>350 Ưu trương
329 – 350 Ưu trương nhẹ
270 – 328 Đẳng trương
250 – 269 Hơi nhược trương
< 249 Nhược trương
VD: dd NaCl 0.9%: M=58,5; số g chất tan trong 1 lít là 9 g; số ion pt là 2 =>
mOsm/L = 308 (đẳng trương)
+ PP 2: tính toán lượng nước vừa đủ để hòa tan DC trong công thức thành dd đẳng trương
(ĐT). Dung dịch ĐT đó sẽ được pha loãng đến V cần thiết bằng 1 dung dịch ĐT khác.
- Phương pháp xác định tính đẳng trương của dung dịch: cho hồng cầu vào dung dịch cần
đánh giá, sau khoảng thời gian xác định, quan sát hình dạng hồng cầu
Pp xác định tính đẳng trương dựa vào nồng độ mOsm/l, tra bảng
mOsm/L
>350 Ưu trương
329 – 350 Ưu trương nhẹ
270 – 328 Đẳng trương
250 – 269 Hơi nhược trương
< 249 Nhược trương
VD:
+ dd NaCl 0.9%: M=58,5; số g chất tan trong 1 lít là 9 g; số ion pt là 2 => mOsm/L = 308
(đẳng trương)
+ Dung dịch ure 1,85% là đẳng trương: không được sử dụng cho truyền ven => gây phân
hủy hồng cầu, thay đổi cân bằng nitrogen của cơ thể.
+ Dung dịch amino acid: 850 mOsm/L - ưu trương-> truyền rất chậm vào ven lớn.
6.4.5. pH của dung dịch thuốc tiêm
- pH của dung dịch thuốc tiêm phải phù hợp để:
+ Độ tan của dược chất (phù hợp)
+ Chế phẩm có độ ổn định tốt
+ Ít gây đau khi tiêm
+ Phát huy được tác dụng sinh học tốt nhất
- Yêu cầu: nên có pH gần pH sinh lý của máu (7,4) (không tuyệt đối)
+ pH = pH sinh lý: dễ dung nạp thuốc và ít đau khi tiêm
66
+ Thuốc tiêm V nhỏ: khả năng đệm của cơ thể giúp cân bằng pH nhanh => chọn pH ưu
tiên ổn định thuốc
+ pH quá nhỏ hoặc quá lớn -> gây buốt, kích ứng tổ chức mô khi tiêm, -> điều chỉnh phù
hợp (bằng hệ đệm)
- Điều chỉnh pH thuốc tiêm: dùng hệ đệm (a.citric và muối; a.acetic và muối; a.phosphoric
và muối; a.glutamic và muối). Lựa chọn hệ đệm cũng cần cân nhắc về tỉ lệ các ion (có thể
ảnh hưởng đến phân hủy dược chất, nồng độ đệm,...)
6.5. Các loại màng lọc
- Dung môi nước: màng cellulose (acetat, nitrat, tái tổ hợp) => lọc thô 1.2, lọc trong 0.45,
lọc 0.2μm
- Dung môi dầu: màng nilon, PTFE => lọc thô 1.2, lọc trong 0.45, nếu độ nhớt thấp thì lọc
nóng qua 0.2μm
6.6. Đánh giá độ nguyên vẹn màng lọc
6.6.1. Phương pháp đo điểm sủi bọt
- Nguyên tắc: xác định áp suất tối thiểu
để không khí đi qua 1 màng lọc đã thấm
ướt
- Thời điểm: đầu, giữa và sau quá trình
lọc (ít nhất là đầu và cuối)
- Ví dụ: màng 0.22 μm có điểm sủi bọt tại
áp suất khoảng 3.5 bar
+ Nếu đo được p < 3.5 bar => màng bị
thủng
+ Nếu đo được p > 3.5 bar => màng bị
tắc
6.6.2. Phương pháp khuếch tán
- Áp dụng với cột lọc lớn
- Nguyên tắc: tốc độ dòng khuếch tán khí của bộ lọc tỷ lệ với chênh lệch áp suất và tổng
diện tích của bộ lọc
- Tiến hành:
+ Làm ướt màng lọc/ cột lọc
+ Tăng áp suất từ từ dòng khí đến 80% điểm sủi bọt
+ Để dòng hệ thống cân bằng
+ Đo tốc độ dòng khí
+ Đọc dòng khuếch tán mà cao hơn => hệ thống có vấn đề (màng không nguyên vẹn,
thủng…)
67
6.7. Nguyên tắc bảo quản và phân phối nước pha tiêm
- Chắc chắn đây là nước đạt tiêu chuẩn
- Giảm thiểu tối đa sự phát triển của vi khuẩn
+ Nước tuần hoàn
+ Sử dụng nhiệt (80oC)
+ Làm lạnh (5oC)
+ Khí ozon
+ Thường xuyên làm vệ sinh
+ Đánh bóng bề mặt
- Bảo vệ khỏi sự tạp nhiễm
+ Van màng 0.2μm – nếu cần thông hơi
+ Khóa van tại điểm sử dụng khi dùng xong
+ Thùng chứa 2 vỏ (để điều khiển nhiệt độ)
+ Ống dẫn 2 lớp để cung cấp nhiệt nếu cần
+ Sử dụng nguyên liệu không làm hỏng/ ảnh hưởng đến chất lượng nước như sắt không
gỉ 316L
6.8. Tiệt khuẩn
6.8.1. Nguyên tắc tiệt khuẩn bao bì
6.8.1.1. Chai lọ thủy tinh
- Truyền thống sử dụng tủ sấy => không loại được chất gây sốt và nội độc tố do nhiệt độ
chỉ khoảng 170 – 180oC
- Hiện nay sử dụng hầm sấy, nhiệt độ có thể lên đến 350 oC => ưu điểm có thể vừa làm
khô, tiệt khuẩn, khử nước thủy tinh, loại chất gây sốt và nội độc tố (nội độc tố có thể
phân hủy ở 200oC/1h hoặc 250oC/30p)
6.8.1.2. Vật liệu plastic (ống, lọ, chai, túi)
- Thường dùng nhiệt ẩm, hấp ở nhiệt độ và thời gian thích hợp, tùy thuộc vào bản chất chất
liệu tạo bao bì cấp 1
- Dùng khí ethylene oxyd (với loại không chịu nhiệt) hoặc dung dịch benzakonium clorid,
EtOH 70% với lọ, nắp, nút
6.8.1.3. Nút cao su
- Rửa sạch bằng nước, luộc sôi với nước để loại parafin hoặc sáp trên bề mặt nút
+ Rửa bằng dung dịch nước tẩy rửa (tetranatri pyrophosphat hoặc trinatri phosphat)
+ Rửa sạch bằng nước, tráng lại bằng nước cất pha tiêm
- Tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm trong nồi hấp ở 121oC/30p
6.8.1.4. Điều kiện túi đựng bao bì (nút cao su, nắp nhôm…) để tiệt khuẩn
- Chịu được nhiệt trong nồi hấp (121 – 125oC – không cao hơn)
68
- Không khí có thể khuếch tán qua màng túi (khi hút chân không), hơi nước vào (tiệt
khuẩn) và thoát ra (khi làm khô)
- Vi sinh không thể vào khi đã TK. Sau khi TK, nút cao su hoặc nắp phải vô khuẩn. Không
được phép tái nhiễm
6.8.1.5. Một số bao bì đã TK sẵn
- Nút cao su hoặc nắp nhôm đã được xử lý theo quy trình và yêu cầu (có thể tráng silicon
hoặc không)
- PP chiếu xạ dùng để tiệt khuẩn túi đựng bao bì (nút cao su, nắp nhôm…) sử dụng ngay
- Được bọc trong nhiều lớp bao bì để thuận tiện cho quá trình vận chuyển đưa vào dây
chuyền sản xuất
- Không rửa hoặc tiệt khuẩn lại nút cao su hoặc nắp nhôm chứa trong túi
- Không thể TK lại bằng chiếu xạ bao bì khi đã đóng trong túi
6.8.2. Tiệt khuẩn dung môi pha chế (dầu)
- Nhiệt khô, sử dụng nồi 2 vỏ, lớp gia nhiệt là dầu parafin hoặc dầu silicon (vừa TK, vừa
loại nước)
6.8.3. Loại/ Tiệt khuẩn cho chế phẩm
Xem 6.4.2
6.8.4. Tiệt khuẩn API cho 1 số chế phẩm
- Chiếu xạ: nếu không ảnh hưởng đến độ ổn định DC
- Nhiệt khô: nếu không ảnh hưởng đến độ ổn định DC
VD: tiệt khuẩn Dexamethason (cho thuốc tiêm vô khuẩn – hỗn dịch tiêm, nhỏ mắt): 130 –
147oC/480 – 545 phút
- Lọc vô khuẩn dung dịch DC, kết tinh lại trong điều kiện vô khuẩn (tiến hành tại nhà máy
SX nguyên liệu)
VD: BM CND đã SX artesunate vô khuẩn để pha tiêm (PGS.TS. Đỗ Hữu Nghị)
69