Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Nghiên Cứu Khoa Học
Đề Cương Nghiên Cứu Khoa Học
Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đối với quyết định đầu
tư tại các công ty trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh
Lớp: 41K15.2
MỤC LỤC
I) Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
a) Mô hình lý thuyết..........................................................................................4
1) Mô tả dữ liệu......................................................................................................5
b) Loại dữ liệu...................................................................................................5
I) Lý do chọn đề tài
Trong cuộc chiến tăng trưởng toàn cầu, đầu tư đáng kể vào công nghệ
hiện đại hóa, cơ sở hạ tầng, xúc tiến và phát triển sản phẩm là điều cần thiết đối
với một công ty. Muốn được vậy thì tiềm lực tài chính là yếu tố vô cùng quan
trọng để các doanh nghiệp quyết định đưa ra những chính sách đúng đắn và hợp
lý nhất. Đòn bẩy tài chính được xem là công cụ làm thay đổi chi phí sử dụng
vốn, nó sẽ tác động đến việc đưa ra các quyết định đầu tư.
Gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính làm thay đổi chi phí sử dụng vốn. Đối
với các công ty tăng trưởng cao, các công ty này có thể tận dụng bất kỳ cơ hội
đầu tư nào bằng cách sử dụng đòn bẩy vì họ có đủ dòng tiền để giảm thiểu rủi
ro phát sinh từ việc sử dụng đòn bẩy cho cơ hội đầu tư. Ngược lại, các doanh
nghiệp tăng trưởng thấp gặp khó khăn lớn trong việc sử dụng đòn bẩy cho bất
kỳ cơ hội đầu tư nào. Lý do cho điều này là các công ty này không có đủ nguồn
lực để tạo doanh thu cho phép công ty trả nợ cùng với lãi suất. Tác động của
đòn bẩy đến quyết định đầu tư vẫn là chủ đề được các nhà phân tích tài chính
quan tâm. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và quyết định đầu tư đã được
một số tác giả chọn làm đề tài để nghiên cứu.
Theo Modigliani và Miller (1958) quyết định đầu tư độc lập với quyết
định tài trợ trong thị trường hoàn hảo. Tuy nhiên, định lý đã được thách thức
bởi các nhà nghiên cứu vì sự không hoàn hảo trên thị trường như chi phí đại
diện, bất cân xứng thông tin ,... nên quyết định đầu tư sẽ thực sự chịu tác động
bởi quyết định tài trợ.
Theo Jensen (1986) lập luận rằng đòn bẩy được sử dụng như một công
cụ để cắt giảm vấn đề đầu tư. Do đó nó ảnh hưởng tích cực đến giá trị của công
ty.
Theo Guney (2007) cho rằng do việc tăng đòn bẩy nên các công ty có xu
hướng tích lũy dự trữ tiền mặt để tránh rủi ro phá sản trong thời kỳ khủng
hoảng tài chính .
Nghiên cứu khoa học
Theo Firth (2008) đã nêu rõ lên được mối quan hệ tiêu cực giữa đòn bẩy
tài chính và đầu tư cho những công ty có cơ hội tăng trưởng thấp sánh với
những công ty có cơ hội tăng trưởng cao.
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến
quyết định đầu tư của các công ty tại Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE). Mặc dù các bài nghiên cứu trên thế giới cho thấy mối
quan hệ tiêu cực giữa đòn bẩy tài chính và quyết định đầu tư (Ahn, 2006;
Guney,2007; Odit và Chittoo, 2008; Sajid, M., et, 2016), sự khác nhau về môi
trường thể chế và môi trường thông tin giữa các quốc gia có thể dẫn đến quan
hệ giữa đòn bẩy tài chính và quyết định đầu tư cũng khác nhau, hoặc không tồn
tại trên các quốc gia khác nhau. Cho đến nay, ở Việt Nam có một số bài nghiên
cứu về Tác động của đòn bẩy tài chính đến quyết định đầu tư của công ty trên
một số ngành như: thực phẩm (Duy, N.V., et,2015),… và chưa có bài nghiên
cứu nào được thực hiện về các công ty thuộc các nhóm ngành khác nhau.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhóm nghiên cứu chúng tôi quyết định
chọn đề tài: “ Tác động của đòn bẩy tài chính đến quyết định đầu tư của các
công ty tại Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề
tài cho nghiên cứu khoa học.
Quyết định đầu tư và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tương quan với
nhau. Đó có thể là mối tương quan ngược chiều hoặc tương quan cùng chiều.
Nhóm nghiên cứu chúng tôi đã tập trung vào 100 công ty được niêm yết tại Sàn
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện nghiên cứu.
quan trọng nhất của sự ảnh hưởng đầu tư đến quyết định của công ty và nguyên nhân
gây ra sự phá sản của các công ty niêm yết ở Pakistan
Guney (2007) đã tập trung vào thị trường của bốn quốc gia khác nhau. Họ đã
sử dụng dữ liệu của 4096 công ty từ năm 1996 đến năm 2000 để xác định mối quan hệ
giữa đòn bẩy tài chính, cơ cấu vốn và đầu tư. Kết quả cho thấy đòn bẩy đó được sử
dụng để thay thế cho việc nắm giữ tiền mặt nhưng nó làm gia tăng cơ hội gặp khó
khăn về tài chính.
Odit và Chittoo (2008) đã kiểm tra tác động của đòn bẩy tài chính đối với các
quyết định đầu tư của các công ty. Họ đã khám phá tác động của đòn bẩy tài chính đối
với mức độ đầu tư bằng cách sử dụng dữ liệu bảng điều khiển ở cấp độ công ty ở
Mauritius trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2004. Kết quả cho thấy có mối quan hệ
tiêu cực đáng kể giữa đòn bẩy tài chính và đầu tư.
Hens và Steude (2009) đã quan sát dữ liệu của bốn thị trường tài chính và thấy
rằng lợi nhuận thị trường bị ảnh hưởng đáng kể bởi đòn bẩy tài chính nhưng có nhiều
yếu tố khác ảnh hưởng đến tình hình bất ổn về giá cả.
Singhania và Seth (2010) đã công bố một trong những nghiên cứu quan trọng
nhất trong bối cảnh Ấn Độ để xác định tác động của đòn bẩy tài chính đối với các cơ
hội đầu tư bằng cách xây dựng mối quan hệ trực tiếp của tỷ lệ nợ với doanh thu và mối
quan hệ nghịch đảo của thanh khoản và đòn bẩy.
3
Nghiên cứu khoa học
a) Mô hình lý thuyết
Mô hình hồi quy được xây dựng để phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến
quyết định đầu tư của các công ty, tiếp cận mô hình hồi quy Sajid, et (2016).
H1: Có một mối quan hệ tiêu cực và có ý nghĩa giữa đòn bẩy và đầu tư của
công ty.
4
Nghiên cứu khoa học
H2: Có một mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa lợi nhuận và đầu tư của
công ty.
H3: Có một mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa dòng tiền và đầu tư của
công ty.
H4: Có một mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa thanh khoản và đầu tư của
công ty.
H5: Có một mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa hệ số Q của Tobin và đầu
tư của công ty.
H6: Có một mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa tăng trưởng doanh thu và
đầu tư của công ty.
1) Mô tả dữ liệu
b) Loại dữ liệu
i) Dữ liệu công ty
Dữ liệu công ty là Báo cáo Tài chính hàng năm được công bố công khai qua
trang web chính của công ty và được cập nhật ở Sàn giao dịch Chứng khoán.
5
Nghiên cứu khoa học
iii) Dữ liệu vĩ mô
Để kiểm soát những biến đặc thù ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính và quyết định
đầu tư của công ty, ngoài nguồn thu thập dữ liệu chính từ nguồn dữ liệu công ty và dữ
liệu giá giao dịch thì nguồn dữ liệu vĩ mô cũng rất quan trọng. Dữ liệu vĩ mô của bài
nghiên cứu là yếu tố ngành, sự khác nhau về các nhân tố giữa các ngành như chính
sách, công nghệ, văn hóa xã hội,… dẫn đến chỉ số giữa các ngành khác nhau.
- Thanh khoản (LIQ) là khả năng thanh toán của công ty ( tiền mặt, hàng tồn kho,
các khoản phải thu). Thanh khoản được xác định bằng tỷ lệ thanh toán hiện tại của tài
sản hiện tại chia cho nợ ngắn hạn.
- Tài sản cố định thuần bao gồm đất đai, nhà cửa, thiết bị có thời gian hoạt động
hơn một năm và được mua lại nhằm mục đích kinh doanh của công ty. Được đo lường
bằng tổng tài sản trừ đi tổng tài sản ngắn hạn trừ đi tổng tài sản cố định vô hình và lợi
thế thương mại.
- Lợi nhuận (PFT) là khả năng sinh lời được xác định bằng thu nhập sau thuế
cộng lãi trừ đi lợi nhuận về thuế trên tổng lãi phân chia tài sản cố định.
- Tăng trưởng doanh thu (SALES) được xác định bằng tăng trưởng doanh thu
chia cho tổng tài sản cố định.
- Dòng tiền (CF) được xác định bằng tổng thu nhập trước các khoản mục và khấu
hao đặc biệt.
- Hệ số Q của Tobin (Q) được xác định bằng giá trị thị trường của tổng tài sản
của công ty chia cho giá trị sổ sách của tài sản.
Tổng tài sản – Tồng tài sản ngắn hạn – Tổng tài sản cố
4 Tài sản cố định
định vô hình và lợi thế thương mại
5 Lợi nhuận ( Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) * 100
7 Dòng tiền Tổng thu nhập các khoản mục và khấu hao đặc biệt
Giá trị thị trường của tổng tài sản của công ty / Giá trị sổ
8 Hệ số Q của Tobin
sách của tài sản
7
Nghiên cứu khoa học
Ahn, S., et (2006). Leverage and investment in diversified firms. Journal of Financial
Economics, 2, 317-337.
Fengju, X., et (2013). The relationship between financial leverage and profitability
with an emphasis on income smoothing in Iran’s capital market. European
Online Journal of Natural and Social Sciences, 3, 156-164.
Hens, T., and Steude, S.C., (2009). The leverage effect without leverage. Finance
Research Letters, 2, 83-94.
Jensen, M.C., (1986). Agency Costs of Free Cash Flow, Corporate Finance, and
Takeovers. American Economic Association, 2, 323-329.
John, F.S., and Muthusamy, K., (2011). Impact of leverage on firms investment
decision. International Journal of Scientific & Engineering Research, 4.
Khan, J., and Naeemullah (2015). The Impact of Leverage on Firm’s Investment.
Research Journal of Recent Sciences, 5, 67-70.
Firth, M., et (2008). Leverage and investment under a state-owned bank lending
environment: Evidence from China. Journal of Corporate Finance, 5, 642-653.
Modigliani, F., and Miller, M.H., (1958). The Cost of Capital, Corporation Finance
and the Theory of Investment. American Economic Association, 3, 261-297.
9
Nghiên cứu khoa học
Odit, M.P., and Chittoo, H.B., (2008). Does financial leverage influence investment
decisions? The case of Mauritian firms. Journal of business case studies, 9, 49-
60.
Petersen, M.A., (2009). Estimating standard errors in finance panel data sets:
Comparing approaches. Review of Financial Studies, 22, 435-480.
Singhania, M., and Seth, A., (2010). Financial leverage and investment opportunities
in India: An empirical study. International Journal of Finance and Economics,
40, 215-226.
10