Professional Documents
Culture Documents
Tiếp MỚI Hội Xiii Dựng Thống TRỊ: MỘT SỐ CẬN CỦA ĐẠI VÊ XÂỲ HỆ Chính Việt NAM
Tiếp MỚI Hội Xiii Dựng Thống TRỊ: MỘT SỐ CẬN CỦA ĐẠI VÊ XÂỲ HỆ Chính Việt NAM
Tiếp MỚI Hội Xiii Dựng Thống TRỊ: MỘT SỐ CẬN CỦA ĐẠI VÊ XÂỲ HỆ Chính Việt NAM
9 Tóm tắt: Quan điểm, cách tiếp cận của Đảng về hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống
chính trị Việt Nam thường xuyên vận động đổi mới, thê hiện qua Cương lĩnh, vãn kiện đại
hội, các nghị quyết và thực tiễn lãnh đạo của Đảng. Đại hội XIII của Đảng đã bổ sung phát
triển nhiều vấn đề mới, đặc biệt là các tiếp cận mới về xây dựng hệ thống chính trị Việt Nam.
•Tù’ khóa: Tiếp cận mới, hệ thống chính trị Việt Nam, Đại hội XIII của Đảng.
ại hội XIII của Đảng đã thể hiện các lớn có ý nghĩa lịch sử, nước ta chưa bao giờ có
về thực tiễn tổ chức và hoạt động đều được Đại tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước
hội thẳng thán chỉ ra, đó là: cơ chế bảo hiến, phát triển kinh tế số, xã hội số”(7).
chất lượng ban hành luật, tính chuyên nghiệp Trong nhiệm vụ thứ 10 phát triển kinh tế - xã
của Quốc hội và hiệu lực, hiệu quả của giám sát hội, ngoài nội dung tiếp tục xây dựng Nhà nước
tối cao. pháp quyền XHCN kiến tạo phát triển, liêm
Về đổi mói tổ chức và hoạt động của Chính chính, hành động, Đại hội nhấn mạnh “đẩy
phủ, Đại hội tập trung vào những vấn đề, cho mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
đến nay còn nhiều lúng túng, đó là: tính phục kiệm, chống lâng phí, tạo đột phá tiong cải cách
vụ, tính chuyên nghiệp, năng lực kiến tạo phát hành chính”™.
triển, năng lực quản lý vĩ mô; đi kèm vói những Về xây dựng, chỉnh đốn Đảng: Nội dung mói
điều đó là năng lực phân cấp, phân quyền; năng trong Vãn kiện Đại hội XIII là tập trung xây dựng
lực tổ chức chính quyền địa phương phù họp Đảng về đạo đức và đẩy mạnh xây dựng Đảng về
với từng loại lãnh thổ, địa bàn dân cư; năng lực tổ chức.
xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức, có 5 nội
hoạch, cải cách phân cấp ngân sách theo hướng dung mói: Học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức,
bảo đảm sự chủ động cho ngân sách địa phong cách Hồ Chí Minh gán vói việc thực hiện
phương... Đại hội nhấn mạnh: “Đẩy mạnh phân các nhiệm vụ chính trị (Chỉ thị 05 của Bộ Chính
cấp, phân quyền, xác định rõ trách nhiệm giữa trị); thực hiện nghiêm các quy định của Đảng về
Chính phủ vói các bộ, ngành; giữa Chính phủ, trách nhiệm nêu gương, chức vụ càng cao càng
các bộ, ngành với chính quyền địa phương; phải gương mẫu, trước hết là ủy viên Bộ Chính
khác phục triệt để tình tiạng chồng chéo chức trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên Ban Chấp hành
năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm quản lý Trung ương (Quy định số 08-QDi/TW ngày 25-
nhà nước thống nhất, đồng thòi phát huy vai trò 10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương); coi
chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của trọng kiểm ưa, giám sát trong Đảng kết họp với
từng cấp, từng ngành”(6). phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử,
Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam của Mặt ưận Tổ quốc, báo chí và nhân dân đối
chuyên nghiệp, hiện đại, công bàng, nghiêm vói cán bộ, đảng viên thực hiện các quy định nêu
minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ gương; nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các giá
nhân dân. Hoạt động tư pháp phải có trọng trị đạo đức cách mạng theo tinh thần “Đảng ta
trách bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, là đạo đức, là văn minh” cho phù họp vói điều
quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lọi kiện mói và truyền thống văn hóa tốt đẹp của
ích của Nhà nước, quyền và lọi ích họp pháp, dân tộc; xây dựng các chuẩn mực đạo đức làm
chính đáng của tổ chức, cá nhân. cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự điều chỉnh hành
Đại hội chủ trương thúc đẩy xây dựng chính vi ứng xử ưong công việc hàng ngày.
quyền điện tử, hướng tói chính phủ số, tăng Để đẩy mạnh xây dựng Đảng về tổ chức, Đại
cường sự kết nối, trao đổi thông tin thường hội chủ trương tiếp tục đổi mói, hoàn thiện tổ
xuyên giữa chính quyển các cấp, giữa chính chức “hai bộ máy”, bộ máy của Đảngvàhệ thống
quyền với người dân và doanh nghiệp, “chú chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, đồng bộ với đổi mói kinh tế, văn hóa, xã hội, con
người... đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực lãnh phạm của tổ chức đảng và đảng viên. Có chế tài
đạo, cầm quyền của Đảng, hoàn thiện Nhà nước để phòng ngùa, xử lý nghiêm minh các hành vi
pháp quyền XHCN, nền kinh tế thị trường định vi phạm kỷ luật đảng. Kết hợp chặt chẽ và nâng
hướng XHCN và nền dân chủ XHCN. cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của
Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức của hệ Đảng với giám sát, thanh ưa, kiểm toán nhà
thống chính trị, trên cơ sở tổng kết các mô hình nước và điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan
thí điếm về tổ chức bộ máy của Đảng và hệ bảo vệ pháp luật. Tăng cường phối hợp giữa
thống chính trị; đẩy mạnh thực hiện tinh giản giám sát, kiểm ưa của Đảng với giám sát, thanh
biên chế gán với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công tra của Nhà nước và giám sát của Mặt trận Tổ
chức, viên chức theo vị trí việc làm. Thực hiện quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để tăng cường
chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là thủ trưởng sức mạnh tổng họp và nâng cao hiệu lực, hiệu
cơ quan, đơn vị; cơ bản thực hiện mô hình bí thư quả giám sát, kiểm tra, ưánh chồng chéo, trùng
cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân lặp, lãng phí nguồn lực, không hiệu quả.
các cấp, bí thư cấp ủy là chủ tịch ủy ban nhân Tiếp tục đổi mói mạnh mẽ phương thức lãnh
dân, bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ đạo của Đảng trong điều kiện mới. Trong đổi
trưởng dân phố hoặc trưởng ban công tác mặt mói phương thức lãnh đạo của Đảng, cách tiếp
trận ở những noi có điều kiện. cận mói ở Đại hội XIII là cụ thể hóa phương thức
Công tác cán bộ phải thực sự là “then chốt của lãnh đạo của Đảng ở tất cả các cấp bàng những
then chốt”. Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ quy chế, quy định, quy trình cụ thể và công khai
các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng để cán bộ, đảng viên và nhân dân biết, giám sát
đầu, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm việc thực hiện. “Tiếp tục đổi mói, nâng cao chất
nhiệm vụ. Hoàn thiện thể chế, quy định về công lượng xây dựng, ban hành nghị quyết của Đảng.
tác cán bộ, tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí, cơ chế Ban hành nghị quyết khi thật sự cần thiết, hợp
đánh giá cán bộ. Xây dựng quy định về thẩm lý, thiết thực, ngán gọn, khả thi... Đẩy mạnh cải
quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
công tác cán bộ và quản lý cán bộ; thực hiện tốt trong mọi hoạt động của Đảng”(9). Đổi mới
quy định về kiểm soát quyền lực ttong công tác phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao
cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền; xử lý năng lực cầm quyền có mối quan hệ chặt chẽ với
nghiêm minh, đồng bộ kỷ luật đảng, kỷ luật hành nhau. Tinh thần đổi mới phương thức lãnh đạo
chính và xử lý bàng pháp luật đối với cán bộ có vi được Đại hội nhấn mạnh, một mặt là đổi mới
phạm, cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu. cách thức ban hành, triển khai các nghị quyết
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác của Đảng, quy phạm hóa các hoạt động sinh
kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Cải tiến, đổi mới hoạt Đảng, thực chất đó là vai trò của tập thể
phương pháp, quy trình, kỹ năng công tác kiếm lãnh đạo và phải bảo đảm thực sự dân chủ; ttên
tra, giám sát, kỷ luật đảng, bảo đảm khách quan, cơ sở đó là phân công cá nhân phụ ttách (quản
dân chủ, khoa học, đồng bộ, thống nhất, thận lý), ưong đó quy định rõ ưách nhiệm cá nhân,
trọng, chặt chẽ, khả thi. Trong đó, tập trung vào đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu. Thể
các cơ chế, biện pháp chủ động phát hiện sớm hiện rô tính tập trung, thống nhất của hoạt động
để phòng ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, vi quản lý.
Về Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - quản cộng đồng. Nám vững và xử lý 10 mối quan
xã hội: Đại hội XIII nêu quan điểm mói: Mặt ưận hệ lớn. Trong các mối quan hệ lớn đã nêu từ
Tổ quốc là nòng cốt chính trị thực hiện quyền Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011, quan
làm chủ của nhân dân và phát huy sức mạnh đại hệ thứ 5, “giữa Nhà nước, thị trường và xã hội”(11)
đoàn kết toàn dân tộc. Cụ thể hóa vị trí, vai trò là mối quan hệ rất cơ bản mới được đưa vào Văn
của các giai cấp, tầng lóp nhân dân, các tộc kiện Đại hội XIII, cần được nghiên cứu làm rõ và
người, các tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn xử lý tốt.
dân tộc. Đại hội dành một sự chú ý rõ ràng đến Về các nguyên tắc vận hành của hệ thống
“phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh về số chính trị
lượng và chất lượng, có tinh thần cống hiến cho Văn kiện lần này không nêu các nguyên tác
dân tộc, có chuẩn mực văn hóa, đạo đức tiến bộ mói, nhưng đưa ra các quan điểm chỉ đạo. Có 5
và trình độ quản trị, kinh doanh giỏi. Tạo môi quan điểm chỉ đạo, được coi như là các nguyên
trường, điều kiện thuận lọi cho doanh nhân khỏi tác, “đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
nghiệp sáng tạo, kinh doanh lành mạnh, cống phải quán triệt trong nhận thức và hoạt động
hiến tài năng”(10). Khuyến khích doanh nhân thực tiễn”(12). Các quan điểm này định hướng cơ
thực hiện trách nhiệm xã hội và tham gia phát bản cho việc tiếp tục đổi mói và hoàn thiện hệ
triển xã hội. thống chính trị:
Các cơ chế và mối quan hệ giữa cắc tổ chức Quan điểm 1, “4 kiên định": (1) Kiên định và
trong hệ thống chính trị vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Thực hiện đúng đán, hiệu quả dân chủ trực Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; (2) kiên định mục
tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; (3) kiên
sở; tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hóa, thực hiện tốt định đường lối đổi mới của Đảng; (4) kiên định
cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân các nguyên tác xây dựng Đảng để xây dựng và bảo
dân làm chủ" và phương châm “Dân biết, dân vệ vững chác Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân Quan điểm 2, sắp xếp đúng vị trí các vấn đề:
thụ hưởng”. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia; phát triển
hoàn thiện, tăng cường cơ chế kiểm soát quyền kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là
lực từ bên trong bộ máy nhà nước, trong hệ then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh
thống chính trị và nhân dân đối với các cơ quan thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là ữọng yếu,
nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, đảng thường xuyên.
viên. Đề cao vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của Quan điểm 3, phát huy sức mạnh tinh thần
nhân dân trong chiến lược phát triển đất nước, dân tộc, phẩm chất con người Việt Nam, sức
trong toàn bộ quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ mạnh tổng họp của hệ thống chính trị: Đặc biệt
quốc. Phát huy tính tích cực chính trị - xã hội, trí chú ý trong quan điểm này là khơi dậy khát vọng
tuệ, quyền và ưách nhiệm của nhân dân tham phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Đây
gia xây dựng hệ thống chính trị, động viên nhân chính là khoi dậy động lực vô cùng to lớn để thực
dân tham gia phát triển kinh tế; góp phần quản hiện các mục tiêu mà Đại hội vạch ra.
lý xã hội thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, Quan điểm 4, kết họp sức mạnh dân tộc và
các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hoạt động tự sức mạnh thời đại. Trong quan điểm này, tính
chất, quy mô của hội nhập quốc tế được nhìn mạnh cải cách chính sách tiền lương, nâng cao
nhận sâu sác: chủ động, tích cực, toàn diện và thu nhập, có chính sách nhà ở, bảo đảm cuộc
sâu rộng, nâng cao hiệu quả họp tác quốc tế, sống để cán bộ, công chức, viên chức yên tâm
phát huy tối đa nội lực, ưanh thủ ngoại lực, trong công tác.
đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con Cũng cần nhấn mạnh là, các tiếp cận mới về
nguôi là quan trọng nhất. xây dựng hệ thống chính trị được đề ra tại Đại
Quan điểm 5, nâng cao năng lực lãnh đạo, hội XIII, không chỉ phản ảnh những nhu cầu
cầm quyền của Đảng, vai trò của hệ thống chính phát triển nội tại của đất nước, dựa trên những
trị: Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát thành tựu hơn 35 thực hiện đường lối đổi mới,
huy bản chất giai cấp công nhân của Đảng, nâng mà còn phản ánh, cập nhật những đòi hỏi của
cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và thời đại, đặc biệt là thời đại công nghệ 4.0, yếu
sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ tố công nghệ đã làm thay đổi phương thức tạo
thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn ra của cải nói riêng, phương thức phát triển
diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động của nhân loại nói chung. Vì vậy, Đại hội XIII
hiệu lực, hiệu quả; gán với tinh giản biên chế, nhấn mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ
nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp
công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, hóa, hiện đại hóa, chuyển đổi số quốc gia, xây
đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, dựng chính phủ số, xã hội số, nhà nước kiến
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm tạo phát triển, đưa đất nước phát triển nhanh,
nhiệm vụ, gán bó mật thiết vói nhân dân là bền vững.
những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công Có nhiều quan điểm mói của Đại hội XIII về
sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo hệ thống chính trị và đổi mói hệ thống chính trị
vệ Tổ quốc. ở Việt Nam, trên đây bài viết chỉ nêu một số
Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu quan điểm nổi bật, có sự phát triển mới về cách
cực là một yếu tố mang tính điều kiện cho sự tiếp cận và nội dung so vói các đại hội trước □
thành công của công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và đổi mới hệ thống chính trị. “Công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí là một
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong công tác xây Ngày nhận bài: 7-10-2021; Ngày phản biện: 25-10-
dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng, củng cố hệ 2021; Ngày duyệt đăng: 20-12-2021.
thống chính trị trong sạch, vững mạnh, củng cố (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10), (11), (12)
khối đại đoàn kết toàn dân tộc”*(13). Vì vậy, Đại hội ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
cũng khảng định cách tiếp cận mới, đẩy mạnh XIII, t.I, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,
và mở rộng cuộc đấu tranh này. Đại hội xác định 2021, tr. 57,284,174,175,175,177,54,284,199,168,
hai nội dung mói trong chống tham nhũng được 119,109.
nhấn mạnh là từng bước mở rộng phạm vi (13) Chỉ số cảm nhận tham nhũng của Việt Nam
phòng, chống tham nhũng ra khu vực ngoài Nhà năm 2020 là 36/100; xếp hạng 104/180; giảm 01
nước, mở rộng và nâng cao hiệu quả họp tác điểm so vói năm 2019. Chỉ số trung bình của ASEAN
quốc tế về phòng, chống tham nhũng và đẩy là 42/100.